Công ty cần sắp xếp lại lao động một cách hợp lý trong sản xuất thi công cũng
như trong sản xuất các mặt hàng khác và bán hàng, nâng cao trình độ tay nghề cho
công nhân. Đối với công nhân theo hợp đồng để thuê ngoài thì Công ty nên có hình
thức trả lương cho phù hợp. Công ty nên thuê nhân công tại chỗ theo vị trí của công
trình để đảm bảo tiết kiệm chi phí.
Bên cạnh đó, cần bố trí lại các khâu sản xuất, tổ chức quản lý nguyên vật liệu
đảm bảo tránh mất mát và lãng phí, đây cũng là một yếu tố rất quan trọng bởi đây cũng
là một khoản chi lớn trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cần
có công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu một cách chính xác và đảm bảo tiết
kiệm chí phí cùng chất lượng công trình, đồng thời nâng cao chất lượng quản lý
nguyên vật liêu.
Việc quản lý chi phí kinh doanh cũng cần gắn với kế hoạch, việc lập kế hoạch
ngắn hạn như vậy sẽ giúp cho Công ty có thể khai thác mọi khả năng tiềm tàng, giảm
được chi phí kinh doanh từ đó hạ thấp chi phí kinh doanh cho cả năm kế hoạch.
Cũng cần phải thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
chi phí kinh doanh nhất là đối với các khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn.
104 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1545 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH NN MTV lâm nghiệp nam Hòa Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c độ
tăng của lợi nhuận sau thuế. Suất hao phí của VCĐ giảm dần qua các năm là một dấu
hiệu tốt, bởi lẽ suất hao phí VCĐ so với LN càng thấp cho thấy để có một đồng lợi
nhuận sau thuế thì doanh nghiệp đã phải bỏ ra bình quân ít đồng VCĐ hơn. Năm 2011,
cứ mỗi đồng lợi nhuận sau thuế thu được thì doanh nghiệp tiết kiệm được bình quân
7,03 đồng VCĐ so với năm 2010. Còn năm 2012, cứ mỗi đồng doanh thu thu được thì
doanh nghiệp tiết kiệm được bình quân 1,62 đồng VCĐ so với năm 2011.
2.2.1.2. Phân tích hiệu quả vốn lưu động
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 64
Bảng 2.5 – Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty giai đoạn 2010-2012.
STT CHỈ TIÊU ĐVT 2010 2011 2012
2011/2010 2012/2011
+/- % +/- %
1 DTT Đồng 8.883.741.330 17.106.328.639 18.338.565.619 8.222.587.309 92,56 1.232.236.980 7,20
2 VLĐ BQ Đồng 5.892.559.087 7.368.870.761 10.185.489.901 1.476.311.674 25,05 2.816.619.141 38,22
3 GVHB Đồng 6.593.490.580 11.161.812.532 10.963.141.203 4.568.321.952 69,29 -198.671.329 -1,78
4 HTK BQ Đồng 2.937.914.651 3.946.150.409 4.658.352.174 1.008.235.758 34,32 712.201.765 18,05
5 KPT BQ Đồng 1.848.960.344 1.729.681.838 1.736.148.754 -119.278.506 -6,45 6.466.916 0,37
6 LNST Đồng 434.127.384 1.467.545.174 3.031.083.232 1.033.417.790 1.563.538.058
7 SUẤT SINH LỢI VLĐ Lần 0,07 0,20 0,30 0,13 0,10
8 SỐ VÒNG QUAY BQ VLĐ Vòng 1,51 2,32 1,80 0,81 -0,52
9 MỨC ĐẢM NHIỆM VLĐ Lần 0,66 0,43 0,56 -0,23 0,12
10 KỲ LUÂN CHUYỂN VLĐ Ngày/Vòng 239 155 200 -84 45
11 SỐ VÒNG QUAY BÌNH QUÂN HTK Vòng 2,24 2,83 2,35 0,58 -0,48
12 SỐ NGÀY CỦA MỘT VÒNG QUAY HTK Ngày/Vòng 160 127 153 -33 26
13 SỐ VÒNG QUAY CÁC KHOẢN PHẢI
THU Vòng 4,80 9,89 10,56 5,09 0,67
14 KỲ THU TIỀN BÌNH QUÂN Ngày/Vòng 75 36 34 -39 -2
(Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD của Công ty giai đoạn 2010-2012)TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 65
Suất sinh lợi VLĐ
Chỉ tiêu suất sinh lợi VLĐ cho biết cứ đầu tư bình quân một đồng VLĐ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Suất sinh lợi VLĐ năm 2010 là 0,07 lần, con số
này cho biết cứ đầu tư bình quân một đồng VLĐ thì tạo ra 0,07 đồng lợi nhuận sau
thuế. Chỉ tiêu này tăng dần qua các năm 2011 và 2012. Cụ thể, năm 2011, suất sinh lợi
VLĐ là 0,20 lần tăng 0,13 lần so với năm 2010. Và đến năm 2012, suất sinh lợi VLĐ
là 0,30 lần, tăng 0,10 lần so với năm 2011. Điều đó thể hiện ở biểu đồ sau:
Sơ đồ 2.15 – Suất sinh lợi VLĐ của Công ty giai đoạn 2010-2012.
Qua ba năm nghiên cứu, từ 2010-2012, nhận thấy suất sinh lợi VLĐ tăng dần qua
các năm là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế lớn hơn tốc độ tăng của vốn lưu động
bình quân. Suất sinh lợi VLĐ tăng dần qua các năm là một dấu hiệu tốt, bởi lẽ cứ đầu
tư bình quân một đồng VLĐ thì Công ty đã làm ra nhiều đồng lợi nhuận sau thuế hơn.
Năm 2011, cứ đầu tư bình quân một đồng VLĐ thì Công ty đã thu về nhiều hơn 0,13
đồng lợi nhuận sau thuế so với năm 2010. Đến năm 2012, cứ đầu tư bình quân một
đồng VLĐ thì Công ty đã thu về nhiều hơn 0,10 đồng lợi nhuận sau thuế so với năm
2011.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 66
Số vòng quay bình quân VLĐ
Chỉ tiêu số vòng quay bình quân VLĐ cho biết số vòng quay của VLĐ trong kỳ
phân tích hay bình quân một đồng VLĐ bỏ ra thì thu về bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Trị giá của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ VLĐ quay càng nhanh. Số vòng quay
bình quân VLĐ năm 2010 là 1,51 vòng, con số này cho biết Công ty đầu tư bình quân
một đồng VLĐ thì thu được 1,51 đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có sự biến động
tăng giảm qua các năm. Cụ thể năm 2011, Số vòng quay bình quân VLĐ là 2,32 vòng
tăng 0,81 vòng so với năm 2010. Còn năm 2012, Số vòng quay bình quân VLĐ là 1,80
vòng, giảm 0,52 vòng so với năm 2011. Sự biến động đó thể hiện ở biểu đồ sau:
Sơ đồ 2.16 – Số vòng quay bình quân vốn lưu động của Công ty giai đoạn 2010-2012.
Năm 2011, số vòng quay của VLĐ quay nhiều hơn so với 2010 là 0,81 vòng là
do tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn hơn tốc độ tăng của vốn lưu động. Đây là một
dấu hiệu tốt bởi lẽ cho thấy hiệu quả đồng vốn đem lại cao hơn, với bình quân một
đồng VLĐ bỏ ra thì Công ty thu về nhiều hơn 0,81 đồng doanh thu thuần so với năm
2010. Còn năm 2012, số vòng quay của VLĐ quay ít hơn so với 2011 là 0,52 vòng là
do tốc độ tăng của daonh thu thuần thấp hơn tốc độ tăng của vốn lưu động, cho thấy
hiệu quả đồng vốn đem lại thấp hơn, với bình quân một đồng VLĐ bỏ ra thì Công ty
thu về ít hơn 0,52 đồng doanh thu thuần so với năm 2011.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 67
Mức đảm nhiệm VLĐ
Chỉ tiêu mức đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu
thuần thì cần phải bỏ ra bình quân bao nhiêu đồng vốn lưu động. Mức đảm nhiệm
VLĐ năm 2010 là 0,66 lần, con số này cho biết để thu được một đồng doanh thu thuần
thì doanh nghiệp đã phải bỏ ra bình quân 0,66 đồng VLĐ. Chỉ tiêu này có sự biến
động tăng giảm qua các năm 2011 và 2012. Cụ thể, năm 2011, mức đảm nhiệm VLĐ
là 0,43 lần, giảm 0,23 lần so với năm 2010. Còn năm 2012, mức đảm nhiệm VLĐ là
0,56 lần, tăng 0,12 lần so với năm 2011. Sự biến động đó thể hiện ở biểu đồ sau:
Sơ đồ 2.17 – Mức đảm nhiệm vốn lưu động của Công ty giai đoạn 2010-2012.
Năm 2011, để có được một đồng doanh thu thuần, Công ty đã phải bỏ ra ít hơn
bình quân 0,23 đồng VLĐ, tức là doanh nghiệp đã tiết kiệm bình quân 0,23 đồng VLĐ
trên một đồng doanh thu thu được so với năm 2010, chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ
cao hơn năm 2010. Điều này đươc lý giải là do tốc độ tăng của vốn lưu động thấp hơn
tốc độ tăng của doanh thu thuần. Còn đến năm 2012, để có được một đồng doanh thu
thuần, Công ty đã phải bỏ ra nhiều hơn bình quân 0,12 đồng VLĐ so với năm 2011,
chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ thấp hơn năm 2011 là do tốc độ tăng của vốn lưu
động cao hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 68
Kỳ luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu kỳ luân chuyển VLĐ thể hiện số ngày cần thiết để VLĐ quay được một
vòng. Kỳ luân chuyển VLĐ năm 2010 là 239 ngày/vòng, con số này cho biết, để VLĐ
quay được một vòng thì cần mất một khoảng thời gian là 239 ngày. Chỉ tiêu này có sự
biến động tăng giảm qua các năm. Cụ thể năm 2011, kỳ luân chuyển VLĐ là 155
ngày/vòng, để VLĐ quay được một vòng thì cần ít hơn 84 ngày so với năm 2010. Còn
năm 2012, kỳ luân chuyển VLĐ là 200 ngày/vòng, để VLĐ quay được một vòng thì
cần nhiều hơn 45 ngày so với năm 2011. Sự biến động đó thể hiện ở biểu đồ sau:
Sơ đồ 2.18 – Kỳ luân chuyển vốn lưu động của Công ty giai đoạn 2010-2012.
Năm 2011, để VLĐ quay được một vòng thì cần ít hơn 84 ngày so với năm 2010,
thể hiện tốc độ luân chuyển vốn lưu động lớn hơn và hiệu suất sử dụng vốn lưu động
cao hơn năm 2010. Điều này được lý giải là do tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn
hơn tốc độ tăng của vốn lưu động. Còn đến năm 2012, để VLĐ quay được một vòng
thì cần nhiều hơn 45 ngày so với năm 2011, thể hiện tốc độ luân chuyển vốn lưu động
thấp hơn và hiệu suất sử dụng vốn lưu động thấp hơn năm 2011 là do tốc độ tăng của
doanh thu thuần thấp hơn tốc độ tăng của vốn lưu động.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 69
Số vòng quay HTK
Chỉ tiêu số vòng quay HTK cho biết, trong kỳ phân tích HTK quay được bao
nhiêu vòng. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng luân chuyển hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Năm 2010, số vòng quay HTK là 2,24 vòng, con số này cho biết năm 2010
hàng tồn kho quay được 2,24 vòng. Chỉ tiêu này có sự biến động tăng giảm qua các
năm 2011, 2012. Cụ thể, năm 2011, số vòng quay HTK là 2,83 vòng, tăng 0,58 vòng
so với năm 2010, còn năm 2012, số vòng quay HTK là 2,35 vòng, giảm 0,48 vòng so
với năm 2011. Sự biến động đó thể hiện ở biểu đồ sau:
Sơ đồ 2.19 – Số vòng quay hàng tồn kho của Công ty giai đoạn 2010-2012.
Năm 2011, HTK quay được nhiều hơn 0,58 vòng so với năm 2010, nó cho thấy
sự vận động vốn đầu tư HTK lớn hơn góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận cho DN cao
hơn so với năm 2010. Điều này được lý giải là do tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lớn
hơn tốc độ tăng của giá trị hàng tồn kho. Còn năm 2012, HTK quay được ít hơn 0,48
vòng so với năm 2011, nó cho thấy sự vận động vốn đầu tư HTK thấp hơn góp phần
tăng doanh thu, lợi nhuận cho DN thấp hơn so với năm 2011 là do Công ty nỗ lực
trong việc giảm giá vốn hàng bán trong khi giá trị hàng tồn kho tăng cao.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 70
Số ngày của một vòng quay HTK
Chỉ tiêu số ngày của một vòng quay HTK cho biết, trong kỳ phân tích, một vòng
quay HTK mất bao nhiêu ngày. Thời gian HTK càng thấp thì HTK vận động càng
nhanh, vốn đầu tư cho HTK càng được sử dung hiệu quả. Số ngày của một vòng quay
HTK năm 2010 là 160 ngày/vòng, con số này cho biết năm 2010, một vòng quay HTK
mất 160 ngày. Chỉ tiêu này có sự biến động tăng giảm qua các năm 2011, 2012. Cụ
thể, năm 2011, số ngày của một vòng quay HTK là 127 ngày/vòng, giảm 33 ngày so
với năm 2010. Còn năm 2012, số ngày của một vòng quay HTK là 153 ngày/vòng,
tăng 26 ngày so với năm 2011. Sự biến động đó thể hiện ở biểu đồ sau:
Sơ đồ 2.20 – Số ngày một vòng quay hàng tồn kho của Công ty giai đoạn 2010-2012.
Năm 2011, HTK cần ít hơn 33 ngày để quay được một vòng so với năm 2010,
cho thấy sự vận động HTK nhanh hơn, thời gian chuyển đổi thành tiền được rút ngắn.
Điều này được lý giải là do tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lớn hơn tốc độ tăng của
giá trị hàng tồn kho. Còn đến năm 2012, HTK cần nhiều hơn 26 ngày để quay được
một vòng so với năm 2011, cho thấy sự vận động HTK chậm hơn, vốn đầu tư cho
HTK sử dụng kém hiệu quả hơn năm 2011 là do Công ty nỗ lực trong việc giảm giá
vốn hàng bán trong khi giá trị hàng tồn kho tăng cao.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 71
Số vòng quay của các khoản phải thu
Chỉ tiêu số vòng quay khoản phải thu cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải
thu được quay bao nhiêu vòng. Trị giá chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi
khoản phải thu càng nhanh. Số vòng quay của các khoản phải thu năm 2010 là 4,80
vòng, con số này cho biết trong năm 2010, các khoản phải thu được quay 4,80 vòng.
Chỉ tiêu này tăng dần qua các năm 2011, 2012. Cụ thể, năm 2011, số vòng quay của
khoản phải thu là 9,89 vòng, tăng 5,09 vòng so với năm 2010. Còn năm 2012, số vòng
quay của khoản phải thu là 10,56 vòng, tăng 0,67 vòng so với năm 2011. Sự biến động
đó thể hiện ở biểu đồ sau:
Sơ đồ 2.21 – Số vòng quay khoản phải thu của Công ty giai đoạn 2010-2012.
Khoản phải thu ngày càng quay nhiều vòng hơn qua các năm 2011, 2012 cho
thấy tốc độ thu hồi khoản phải thu nhanh hơn, khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh
hơn năm trước. Điều này được giải thích là do tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn hơn
tốc độ tăng của các khoản phải thu. Điều này được đánh giá là tốt vì khả năng hoán
chuyển thành tiền nhanh, do vậy đáp ứng nhu cầu thanh toán, hạn chế rủi ro trong thu
hồi nợ.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 72
Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân cho biết, trong kỳ phân tích, một vòng quay của
các khoản phải thu mất bao nhiêu ngày. Kỳ thu tiền bình quân năm 2010 là 75
ngày/vòng. Con số này cho biết, trong năm 2010, Công ty mất một khoảng thời gian là
75 ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình. Chỉ tiêu này giảm dần qua các năm
2011, 2012. Cụ thể năm 2011, kỳ thu tiền bình quân là 36 ngày/vòng, giảm 39 ngày so
với năm 2010. Đến năm 2012, kỳ thu tiền bình quân là 34 ngày/vòng, giảm 2 ngày so
với năm 2011. Sự biến động đó được thể hiện ở biểu đồ sau:
Sơ đồ 2.22 – Kỳ thu tiền bình quân của Công ty giai đoạn 2010-2012.
Năm 2011, để các khoản nợ phải thu quay được một vòng, cần ít hơn 39 ngày so
với năm 2010. Đến năm 2012, để các khoản nợ phải thu quay được một vòng, cần ít
hơn 2 ngày so với năm 2011. Việc kỳ thu tiền bình quân ngày một giảm cho thấy tốc
độ thu hồi nợ nhanh hơn và ít có nguy cơ đối diện với các khoản nợ khó đòi hơn so với
năm trước. Điều này được giải thích là do tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn hơn tốc
độ tăng của các khoản phải thu
2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tổng hợp (vốn kinh doanh)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 73
Bảng 2.6 – Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tổng hợp của Công ty giai đoạn 2010-2012.
STT CHỈ TIÊU ĐVT 2010 2011 2012
2011/2010 2012/2011
+/- % +/- %
1 DTT Đồng 8.883.741.330 17.106.328.639 18.338.565.619 8.222.587.309 92,56 1.232.236.980 7,20
2 VỐN KD BQ Đồng 10.192.388.591 11.587.412.754 14.000.270.216 1.395.024.164 13,69 2.412.857.462 20,82
3 LNST Đồng 434.127.384 1.467.545.174 3.031.083.232 1.033.417.790 238,04 1.563.538.058 106,54
4 SỐ VÒNG LUÂNCHUYỂN VKD Vòng 0,87 1,48 1,31 0,60 -0,17
5 KỲ LUÂN CHUYỂNVKD Ngày/Vòng 413 244 275 -169 31
6 SUẤT HAO PHÍVKD SO VỚI DTT Lần 1,15 0,68 0,76 -0,47 0,09
(Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD của Công ty giai đoạn 2010-2012)TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 74
Số vòng luân chuyển vốn kinh doanh
Chỉ tiêu số vòng luân chuyển vốn kinh doanh cho biết số vòng quay của vốn kinh
doanh trong kỳ phân tích hay bình quân một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì thu về bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Trị giá của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vốn kinh doanh
quay càng nhanh. Số vòng luân chuyển vốn kinh doanh năm 2010 là 0,87 vòng, con số
này cho biết Công ty đầu tư bình quân một đồng vốn kinh doanh thì thu được 0,87
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có sự biến động tăng giảm qua các năm. Cụ thể
năm 2011, Số vòng luân chuyển vốn kinh doanh là 1,48 vòng tăng 0,60 vòng so với
năm 2010. Còn năm 2012, Số vòng luân chuyển vốn kinh doanh là 1,31 vòng, giảm
0,17 vòng so với năm 2011. Sự biến động đó thể hiện ở biểu đồ sau:
Sơ đồ 2.23 – Số vòng luân chuyển VKD của Công ty giai đoạn 2010-2012.
Năm 2011, cứ bình quân một đồng vốn Công ty đầu tư vào hoạt động kinh doanh
thì Công ty thu được nhiều hơn 0,60 đồng doanh thu thuần so với năm 2010, cho thấy
hiệu suất sử dụng vốn năm 2011 tốt hơn năm 2010. Điều này được lý giải là do tốc độ
tăng của doanh thu thuần lớn hơn tốc độ tăng của vốn kinh doanh. Đến năm 2012, cứ
bình quân một đồng vốn Công ty đầu tư vào hoạt động kinh doanh thì Công ty thu
được ít hơn 0,17 đồng doanh thu thuần so với năm 2011, cho thấy hiệu suất sử dụng
vốn năm 2012 kém hơn năm 2011 là do tốc độ tăng của doanh thu thuần thấp hơn tốc
độ tăng của vốn kinh doanh.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 75
Kỳ luân chuyển vốn kinh doanh
Chỉ tiêu kỳ luân chuyển vốn kinh doanh thể hiện số ngày cần thiết để vốn kinh
doanh quay được một vòng. Kỳ luân chuyển vốn kinh doanh năm 2010 là 413
ngày/vòng, con số này cho biết, để vốn kinh doanh quay được một vòng thì cần mất
một khoảng thời gian là 413 ngày. Chỉ tiêu này có sự biến động tăng giảm qua các
năm. Cụ thể năm 2011, kỳ luân chuyển VLĐ là 244 ngày/vòng, để vốn kinh doanh
quay được một vòng thì cần ít hơn 169 ngày so với năm 2010. Còn năm 2012, kỳ luân
chuyển vốn kinh doanh là 275 ngày/vòng, để vốn kinh doanh quay được một vòng thì
cần nhiều hơn 31 ngày so với năm 2011. Sự biến động đó thể hiện ở biểu đồ sau:
Sơ đồ 2.24 – Kỳ luân chuyển VKD của Công ty giai đoạn 2010-2012.
Năm 2011, để VLĐ quay được một vòng thì cần ít hơn 169 ngày so với năm
2010, thể hiện tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh lớn hơn và hiệu suất sử dụng vốn
kinh doanh cao hơn năm 2010. Điều này được lý giải là do tốc độ tăng của doanh thu
thuần lớn hơn tốc độ tăng của vốn kinh doanh. Còn đến năm 2012, để VLĐ quay được
một vòng thì cần nhiều hơn 31 ngày so với năm 2011, thể hiện tốc độ luân chuyển vốn
kinh doanh thấp hơn và hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh thấp hơn năm 2011 là do tốc
độ tăng của doanh thu thuần thấp hơn tốc độ tăng của vốn kinh doanh.
Suất hao phí vốn kinh doanh so với DTT
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 76
Suất hao phí vốn kinh doanh so với doanh thu thuần là một trong những chỉ tiêu
được sử đụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này cho biết được trong kỳ phân tích doanh nghiệp thu được một đồng doanh thu
thuần thì cần bình quân bao nhiêu đồng vốn kinh doanh đầu tư. Suất hao phí vốn kinh
doanh so với doanh thu thuần năm 2010 là 1,15 lần, con số này cho biết để thu được
một đồng doanh thu thuần thì Công ty cần bình quân 1,15 đồng vốn kinh doanh đầu tư.
Chỉ tiêu này có sự biến động qua các năm 2011 và 2012. Cụ thể năm 2011, suất hao
phí của vốn kinh doanh so với doanh thu thuần là 0,68 lần, giảm 0,47 lần so với năm
2010. Và đến năm 2012, suất hao phí của vốn kinh doanh so với doanh thu thuần là
0,76 lần, tăng 0,09 lần so với năm 2011. Điều đó thể hiện ở biểu đồ sau:
Sơ đồ 2.25 – Suất hao phí VKD so với DTT của Công ty giai đoạn 2010-2012.
Suất hao phí vốn kinh doanh so với DTT năm 2011 giảm so với năm 2010 là một
dấu hiệu tốt, bởi lẽ Công ty thu được một đồng doanh thu thuần thì cần bình quân ít
đồng VKD đầu tư hơn, cứ mỗi đồng doanh thu thu được thì doanh nghiệp tiết kiệm
được bình quân 0,47 đồng vốn kinh doanh so với năm 2010. Điều này được lý giải là
do do tốc độ tăng của vốn kinh doanh thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần. Năm
2012, cứ mỗi đồng doanh thu thu được thì doanh nghiệp cần nhiều hơn bình quân 0,09
đồng vốn kinh doanh so với năm 2011. Do vậy, doanh nghiệp cần nỗ lực hơn nữa để
cải thiện chỉ số này.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 77
Bảng 2.7 – Phân tích ROA, ROE và các nhân tố ảnh hưởng đến ROA, ROE của Công ty giai đoạn 2010-2012.
STT CHỈ TIÊU ĐVT 2010 (VNĐ) 2011(VNĐ) 2012(VNĐ) BQGĐ 2010-2012 (VNĐ)
2011/2010 2012/2011
+/- % +/- %
1 VỐN CHỦ SỞ HỮU BQ Đồng 7.780.021.631 8.574.665.440 10.401.219.475 26.755.906.546 794.643.809 10,21 1.826.554.035 21,30
2 NỢ PHẢI TRẢ BÌNHQUÂN Đồng 2.412.366.960 3.012.747.314 3.599.050.742 9.024.165.015 600.380.355 24,89 586.303.428 19,46
3 TỔNG TÀI SẢN BÌNHQUÂN Đồng 10.192.388.591 11.587.412.754 14.000.270.216 35.780.071.561 1.395.024.164 13,69 2.412.857.462 20,82
4 GIÁ VỐN HÀNG BÁN Đồng 6.593.490.580 11.161.812.532 10.963.141.203 28.718.444.315 4.568.321.952 69,29 -198.671.329 -1,78
5 DOANH THU THUẦN Đồng 8.883.741.330 17.106.328.639 18.338.565.619 44.328.635.588 8.222.587.309 92,56 1.232.236.980 7,20
6 LỢI NHUẬN GỘP Đồng 2.290.250.750 5.944.516.107 7.375.424.416 15.610.191.273 3.654.265.357 159,56 1.430.908.309 24,07
7 LỢI NHUẬN SAUTHUẾ Đồng
434.127.384 1.467.545.174 3.031.083.232 4.932.755.790 1.033.417.790 238,04 1.563.538.058 106,54
8 THỪA SỐ ĐÒN BẨYNỢ (FLM) Lần 1,31 1,35 1,35 1,34 0,04 3.15 -0,01 -0,39
9 HỆ SỐ VÒNG QUAYTÀI SẢN( TAT) Vòng 0,87 1,48 1,31 1,24 0,60 69.38 -0,17 -11,27
10 TỶ LỆ LÃI GỘP % 25,78 34,75 40,22 35,21 8,97 5,47
11 TỶ LỆ LÃI RÒNG(ROS) % 4,89 8,58 16,53 11,13 3,69 7,95
12 ROA % 4,26 12,66 21,65 13,79 8,41 8,99
13 -Ảnh hưởng của TAT % 2,95 -1,42
14 -Ảnh hưởng của ROS % 5,46 10,41
15 ROE % 5,58 17,11 29,14 18,44 11,53 12,03
16 -Ảnh hưởng của FLM % 0,17 -0,07
17 -Ảnh hưởng của TAT % 3,99 -1,92
18 -Ảnh hưởng của ROS % 7,37 14,02
(Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD của Công ty giai đoạn 2010-2012)TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 78
ROA
Suất sinh lợi của tài sản là một trong những tỷ số để đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp qua đó giúp nhà quản lý đề ra những quyết định quản lý nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh về khả năng sinh lời của việc sử dụng tài sản.
Suất sinh lợi của tài sản cho biết cứ bình quân một trăm đồng giá trị tài sản của
Công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Suất sinh lợi của tài sản năm 2010 là 4,26%,
con số này cho biết, trong năm 2010, cứ một trăm đồng đầu tư vào tài sản, Công ty thu
về 4,26 đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này tăng dần qua các năm 2011, 2012. Cụ
thể, năm 2011, suất sinh lợi của tài sản là 12,66%, tăng 8,41% so với năm 2010. Đến
năm 2012, suất sinh lợi của tài sản là 21,65%, tăng 8,99% so với năm 2011. Điều này
được thể hiện ở biểu đồ sau:
Sơ đồ 2.26 – Suất sinh lợi của tài sản của Công ty giai đoạn 2010-2012.
Năm 2011, cứ bình quân một trăm đồng đầu tư vào tài sản, Công ty thu về nhiều
hơn 8,41 đồng lợi nhuận so với năm 2010. Đến năm 2012, cứ bình quân một trăm
đồng đầu tư vào tài sản, Công ty thu về nhiều hơn 8,99 đồng lợi nhuận so với năm
2011. ROA liên tục tăng qua các năm được lý giải là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau
thuế lớn hơn tốc độ tăng của tổng tài sản.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 79
ROA chịu ảnh hưởng bởi hai nhân tố: Tỷ lệ lãi ròng (ROS) và hệ số vòng quay
tài sản (TAT).
Nhân tố đầu tiên tác động đến ROA là hệ số vòng quay tài sản (TAT), TAT cho
biết cứ đầu tư bình quân một đồng vào tài sản thì doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. TAT năm 2011 tăng 0,60 vòng so với năm 2010 do tốc độ tăng doanh
thu thuần lớn hơn tốc độ tăng của tài sản, điều này làm cho ROE tăng 2,95%. Đến năm
2012, hệ số vòng quay tài sản giảm 0,17 vòng do tốc độ tăng của tài sản lớn hơn tốc độ
tăng của doanh thu thuần, sự biến động này làm cho ROA giảm 1,42%.
Nhân tố thứ hai tác động đến ROA là tỷ lệ lãi ròng. Đây là tỷ số phản ánh mối
quan hệ giữa doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế, cứ 100 đồng doanh thu thuần thu
về thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ lãi ròng năm 2011 tăng 3,69% so
với năm 2010, sự biến động này làm cho ROA năm 2011 tăng 5,46% so với năm 2010.
Đến năm 2012, tỷ lệ lãi ròng tăng 7,95% so với năm 2011, sự biến động này làm cho
ROA năm 2012 tăng 10,41% so với năm 2011.
ROA liên tục tăng qua các năm 2011, 2012 cho thấy hiệu quả của Công ty trong
việc đầu tư tài sản để tạo lợi nhuận. Đây là một thành tích của Công ty và Công ty cần
tiếp tục nỗ lực hơn nữa để thúc đẩy Suất sinh lợi của tài sản tăng lên nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh về khả năng sinh lời của việc sử dụng tài sản.
ROE
ROE là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo
ra bao nhiêu đồng lời. Đây cũng là chỉ số đáng tin cậy về khả năng sinh lời của Công
ty trong tương lai.
Chỉ tiêu suất sinh lợi vốn chủ sở hữu cho biết cứ bình quân một trăm đồng vốn
chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Suất sinh lợi vốn chủ sở hữu
năm 2010 là 5,58%, con số này cho biết, trong năm 2010, cứ bình quân 100 đồng vốn
chủ sở hữu của Công ty tạo ra 5,58 đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này tăng dần qua
các năm 2011, 2012. Cụ thể, năm 2011, suất sinh lợi vốn chủ sở hữu là 17,11%, tăng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 80
11,53% so với năm 2010. Đến năm 2012, suất sinh lợi vốn chủ sở hữu là 29,14%, tăng
12,03% so với năm 2011. Điều này được thể hiện ở biểu đồ sau:
Sơ đồ 2.27 – Suất sinh lợi vốn chủ sở hữu của Công ty giai đoạn 2010-2012.
Năm 2011, cứ đầu tư một trăm đồng vốn chủ sở hữu, Công ty thu về nhiều hơn
11,53 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2012, cứ đầu tư một trăm đồng vốn chủ sở
hữu, Công ty thu về nhiều hơn 12,03 đồng lợi nhuận sau thuế. ROE liên tục tăng qua
các năm được lý giải là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế lớn hơn tốc độ tăng của
vốn chủ sở hữu, đây là thành tích của Công ty trong việc sử dụng hiệu quả vốn chủ sỡ
hữu để gia tăng lợi nhuận.
ROE chịu ảnh hưởng bởi ba nhân tố: Tỷ lệ lãi ròng (ROS), hệ số vòng quay tài
sản (TAT) và thừa số đòn bẩy nợ (FLM).
Nhân tố đầu tiên tác động đến ROE là thừa số đòn bẩy nợ, FLM năm 2011 tăng
0,04 lần so với năm 2010, điều này làm cho ROE tăng 0,17%. Đến năm 2012, thừa số
đòn bẩy nợ giảm 0,01 lần, sự biến động này làm cho ROE giảm 0,07%.
Nhân tố thứ hai tác động đến ROA là hệ số vòng quay tài sản, TAT biết rằng cứ
đầu tư bình quân một đồng vào tài sản thì doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu. TAT năm 2011 tăng 0,60 vòng so với năm 2010 do tốc độ tăng doanh thu thuần
lớn hơn tốc độ tăng của tài sản, điều này làm cho ROE tăng 3,99%. Đến năm 2012, hệ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 81
số vòng quay tài sản giảm 0,17 vòng do tốc độ tăng của tài sản lớn hơn tốc độ tăng của
doanh thu thuần, sự biến động này làm cho ROE giảm 1,92%.
Nhân tố cuối cùng tác động đến ROE là tỷ lệ lãi ròng. Tỷ lệ lãi ròng năm 2011
tăng 3,69% so với năm 2010, sự biến động này làm cho ROE năm 2011 tăng 7,37% so
với năm 2010. Đến năm 2012, tỷ lệ lãi ròng tăng 7,95% so với năm 2011, sự biến động
này làm cho ROE năm 2012 tăng 14,02% so với năm 2011.
Qua việc phân tích Suất sinh lợi của tài sản (ROA) và suất sinh lợi vốn chủ sở
hữu (ROE) cho thấy Công ty đã rất nỗ lực trong việc sử dụng hiệu quả tài sản và vốn
chủ sỡ hữu để gia tăng lợi nhuận. Đây là thành tích của Công ty và Công ty cần tiếp
tục hơn nữa để tạo hiệu quả cao trong việc sử dụng tài sản và nguồn vốn để sinh lợi
góp phần thực hiện mục tiêu của Công ty: tối đa hóa lợi nhuận.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 82
CHƯƠNG 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH NN MTV LÂM NGHIỆP
NAM HÒA HUẾ
3.1.Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH NN MTV
Lâm nghiệp Nam Hòa Huế
Trong giai đoạn 2010-2012, nhận thấy tình hình sử dụng vốn của Công ty TNHH
NN MTV Lâm nghiệp Nam Hòa Huế có những ưu điểm và nhược điểm sau:
Ưu điểm:
Qua phân tích chương 2 nhận thấy:
Công ty thành công trong việc sử dụng vốn cố định, doanh nghiệp đã có sự đầu
tư vốn cố định một cách hợp lý và sử dụng nó mang lại hiệu quả thể hiện rõ ở sức sản
xuất vốn cố định, suất sinh lợi vốn cố định tăng dần qua các năm. Còn các chỉ tiêu suất
hao phí VCĐ so với DTT và so với LN đều giảm dần qua các năm.
Các chỉ tiêu quan trọng như: Suất sinh lợi vốn lưu động, số vòng quay của các
khoản phải thu, tỷ suất lợi nhuận trên VCSH, suất sinh lợi của tài sản có xu hướng
tăng.
Mặc dù hoạt động trong những điều kiện cạnh tranh và khó khăn nhưng Công ty
cũng đã tạo ra lợi nhuận lớn tăng dần qua các năm. Điều này góp phần giúp Công ty
thực hiện trách nhiệm của mình đối với nhà nước đóng góp không nhỏ cho ngân sách
nhà nước, góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Để có được điều này là do:
Công ty đã mạnh dạn cắt bỏ những mặt hàng kinh doanh không có hiệu quả thay
vào đó tiếp tục nghiên cứu tạo những mặt hàng chất lượng với giá vốn thấp hơn.
Nắm bắt nhu cầu thị trường và khả năng của Công ty để tổ chức xây dựng và
thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tổ chức tiêu thụ sản phẩm
cùng với chủng loại sản phẩm có chất lượng phù hợp với yêu cầu và thị hiếu của người
tiêu dùng.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 83
Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng mua bán với các tổ chức kinh tế góp phần
lớn trong thành công của Công ty.
Thực hiện phân phối lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ
công nhân viên. Không ngừng bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên.
Bảo vệ doanh nghiệp, đảm bảo an toàn sản xuất kinh doanh, thường xuyên bảo
vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
Những việc làm trên góp phần không nhỏ trong việc nâng cao doanh thu và lợi
nhuận của Công ty trong khi việc gia tăng chi phí vẫn ở mức hợp lý phù hợp với xu thế
phát triển quy mô chung của Công ty.
Nhược điểm:
Nhận thấy trong giai đoạn 2010-2012, đa số các chỉ số phân tích hiệu quả vốn
cho thấy hiệu quả của Công ty trong việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, bên cạnh đó nhận
thấy một số chỉ tiêu như số vòng quay vốn lưu động giảm làm tăng kỳ luân chuyển
vốn lưu động trong năm 2012.
Một chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty là số vòng quay
vốn lưu động, số vòng quay HTK có xu hưởng giảm trong năm 2012 dẫn đến số ngày
của một vòng quay HTK tăng lên trong năm 2012.
Số vòng luân chuyển vốn kinh doanh (tổng hợp) tăng mạnh trong năm 2011
nhưng lại sụt giảm trong năm 2012. Sức hao phí vốn kinh doanh so với doanh thu
thuần có xu hướng tăng lên trong năm 2012.
Các nguyên nhân sau giúp lý giải những hạn chế trên:
Mặc dù Công ty đã có chính sách bán hàng, các biện pháp giải phóng HTK và
thu hồi công nợ nhưng kết quả đem lại chưa cao.
Thiên tai như khí hậu, bão lụt gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất
và kinh doanh của Công ty, đặc biệt là các giống cây trồng lâm nghiệp, một trong
những sản phẩm tiêu thụ chính của Công ty.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 84
Quá trình đầu tư chưa trọng điểm gây ra sự thất thoát vốn lớn. Khai thác các sản
phẩm từ lâm nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch rõ ràng, các loại gỗ quý hiếm lâu
năm là những sản phẩm mang lại lợi nhuận kinh tế cao, tuy nhiên sự dầu tư trọng điểm
cho chúng vẫn chưa xứng đáng với hiệu quả chúng mang lại.
Một số khâu trong hoạt động kinh doanh chưa được quản lý tốt, công tác quản lý
hàng tồn kho vẫn gặp nhiều khó khăn. Quá trình quản lý, đôn đốc, kiểm tra của Ban
lãnh đạo Công ty còn chưa chặt chẽ.
Ngoài những nguyên nhân trên thì còn nhiều nguyên nhân khác nữa cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty như hành lang pháp luật, định
hướng phát triển kinh tế của đất nước, định hướng phát triển của ngành, Công ty và
nhiều nhân tố khác.
3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
TNHH NN MTV Lâm nghiệp Nam Hòa Huế
3.2.1. Giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả vốn
Thiết lập một kế hoạch định mức sử dụng hợp lý.
Trong quản lý, việc lập ra một kế hoạch cho một hoạt động bất kỳ là công việc
hết sức quan trọng. Việc lập kế hoạch không những giúp DN định hướng hướng đi cho
bản thân DN hay là mục tiêu DN cần hướng tới mà còn có thể dự đoán được các yếu tố
phát sinh, yếu tố rủi ro có thể xảy ra, dựa trên bảng kế hoạch đó. Công ty cần xây
dựng một kế hoạch tài chính đúng đắn, lập kế hoạch tài chính thực chất là dự toán các
khoản thu – chi của ngân sách, trên cơ sở đó lựa chọn các phương án hoạt động tài
chính cho tương lai của DN và ấn định sự kiểm soát đối với các bộ phận trong tổ chức.
Để lập được một kế hoạch tốt, DN cần dựa vào mục tiêu hoạt động SXKD của Công ty
cũng như tình hình và kết quả phân tích việc thực hiện các kế hoạch dự toán tài chính
trong thời gian qua. Bên cạnh đó DN cũng phải dựa vào hệ thống các chính sách, chế
độ, tiêu chuẩn định mức thu – chi, đảm bảo được tính khoa học, pháp lý. Lập được
một kế hoạch tốt, sát với thực tế, tính khả thi cao sẽ giúp Công ty có những bước đi
đúng đắn.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 85
Xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý, tối ưu, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp có ảnh hưởng quyết định đến khả năng thực thi
các chiến lược kinh doanh, hiệu quả kinh tế và sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp. Nhưng tìm được một cơ cấu vốn tối ưu không phải là chuyện dễ dàng.
Một cơ cấu nguồn vốn tối ưu sẽ đáp ứng được những mục tiêu quan trọng như:
tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, tối đa hóa giá trị DN, kết hợp hài hòa giữa các
nguồn vốn và đảm bảo an toàn tài chính DN.
Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn hợp lý.
Ngoài việc xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý, Công ty cần đi sâu xây dựng các kế
hoạch sử dụng vốn cố định và vốn lưu động một cách thật chi tiết và quản lý vốn sử
dụng dựa trên những kế hoạch đã đề ra đó. Điều này sẽ được chi tiết ở các giải pháp
nâng cao hiệu quả vốn cố định và vốn lưu động được trình bày ở phần sau.
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả vốn cố định
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
Tài sản cố định là bộ phận chủ yếu cấu thành nên vốn cố định của Công ty, do
vậy để có thể sử dụng hiệu quả vốn cố định thì cần phải sử dụng có hiệu quả tài sản cố
định.
Để sử dụng có hiệu quả trước hết Công ty cần xác định nhu cầu về tài sản cố
định, từ đó ta sẽ lựa chọn và khai thác các nguồn đầu tư cho phù hợp để có thể đầu tư
vào tài sản cố định của mình.
Công ty cần bố trí máy móc thiết bị hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế và
nâng cao hiệu suất công các của máy móc thiết bị. Xử lý dứt điểm những máy móc
thiết bị không cần dùng đến, hư hỏng chờ thanh lý nhằm thu hồi vốn cố định, đưa vào
luân chuyển bổ sung thêm vốn cho sản xuất kinh doanh của Công ty. Điều đó là một
cách tiết kiệm trong sử dụng tài sản cố định.
Công ty cần phải phân cấp quản lý TSCĐ đối với từng bộ phận nhằm nâng cao
trách nhiệm vật chất trong việc quản lý, chấp hành nội quy, quy chế sử dụng, bảo
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 86
dưỡng, sửa chữa tài sản cố định giảm tối đa thời gian chết của tài sản cố định, đảm bảo
máy móc thiết bị luôn trong tình trạng hoạt động tốt.
Bên cạnh đó, Công ty cần sử dụng các biện pháp để khuyến khích người lao động
có ý thức bảo quản, giữ gìn máy móc thiết bị và kỷ luật nghiêm khắc những người gây
thiệt hại đối với TSCĐ của Công ty. Nâng cao trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm
của người lao động. Trình độ tay nghề của công nhân càng cao thì việc sử dụng tài sản
sẽ tốt hơn, ý thức trách nhiệm trong bảo quản sử dụng càng tốt thì mức độ hao mòn tài
sản càng giảm đi, tránh được những hư hỏng và tai nạn bất ngờ.
Hệ thống máy móc thi công của Công ty mang đặc điểm đa dạng về chủng loại,
khối lượng lớn, giá trị cao. Do đó với mỗi loại máy móc thiết bị cần phải có cơ chế vận
hành riêng, quy cách tu bổ, bảo dưỡng phù hợp để tận dụng tối đa tuổi thọ kỹ thuật của
thiết bị. Đối với các trang thiết bị sử dụng ngoài môi trường tự nhiên yêu cầu phải
được thường xuyên tu bổ nâng cấp và bảo dưỡng.
Với việc duy trì và mua sắm thêm trang thiết bị trước hết sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác sản xuất, nếu như giữ được việc khai thác sử dụng TSCĐ như hiện tại
thì sẽ đem lại doanh thu lớn cho Công ty. Một khi làm tốt công tác đánh giá, lựa chọn
dự án đầu tư vào tài sản cố định sẽ hình thành nên những tài sản cố định phù hợp và
mang lại hiệu quả cao.
Có những biện pháp quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản cố định hiện có vào
hoạt động kinh doanh. Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý, tăng cường mối quan hệ
giữa các đơn vị sản xuất với nhau cũng như sự chỉ đạo sát sao của Công ty với các đội
sản xuất tăng khả năng cơ động linh hoạt của số máy móc thiết bị hiện có.
Việc thực hiện các giải pháp cần có sự phối hợp chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ góp phần lớn vào việc nâng cao vốn cố định.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 87
Tăng cường cho hoạt động đầu tư tài chính dài hạn
Đây cũng là một hoạt động đầu tư rất mới mẻ và rất năng động đối với đầu tư
lớn. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho Công ty
càng nhiều. Bởi vậy, Công ty cần huy động mọi nguồn lực, tranh thủ mọi cơ hội để
tăng cường cho hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.
3.2.3. Giải pháp nâng cao vốn lưu động
Giải pháp nâng cao hiệu quả hàng tồn kho
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục thì phải tiến hành dự trữ
các loại vật tư hàng hóa dưới dạng tồn kho. Lượng vật tư hàng hóa tồn kho có liên
quan trực tiếp tới các chi phí như chi phí bốc xếp, bảo hiểm hàng hóa, chi phí do giảm
giá trị hàng hóa trong quá trình dự trữ, chi phí hao hụt, chi phí mất mát, chi phí bảo
quản, chi phí bảo quản tiền vay,... Nếu vật tư hàng hóa dự trữ nhiều sẽ dẫn tới chi phí
phát sinh nhiều, vốn ứ đọng lớn, hiệu quả sử dụng vốn không cao. Vì vậy giảm thiểu
số lượng dở dang và thành phẩm tồn kho sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh. Để đạt được điều đó cần áp dụng phương pháp quản lý hàng tồn kho một
cách khoa học, trong đó xác định được các danh mục các loại vật tư hàng hóa cần dự
trữ; lượng dự trữ an toàn đối với mỗi loại vật tư và thời điểm đặt hàng bổ sung. Xây
dựng quy chế dự trữ và mua sắm vật tư hàng hóa dự trữ cho sản xuất kinh doanh.
Quản lý tốt hàng tồn kho là phải xác định được mức tồn kho tối ưu, tức là làm tốt
các công tác trên và đưa ra được quyết định về khối lượng hàng cần mua vào để dự trữ
cũng như thời gian dự trữ chúng. Bên cạnh đó, Công ty cũng nên xúc tiến nghiên cứu
thị trường, nắm bắt thông tin từ người tiêu dùng, từ đối thủ cạnh tranh... Để đưa ra
được số hàng hoá cần dự trữ sao cho đáp ứng đủ nhu cầu bán tránh tình tràng thừa
hàng hoặc thiếu hàng.
Ngoài các biện pháp quan trọng nêu tren, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, Công ty cần tổ chức và quản lý tốt quá trình thu mua, dự trù vật tư nhằm giảm
bớt chi thu mua dự trữ vật tư góp phần hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Cần đẩy nhanh
hơn nữa tốc độ chu chuyển của vốn lưu động trong khâu lưu thông, làm tốt công tác
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 88
hoạch định ngân sách tiền mặt để dự báo nhu cầu chi tiêu hợp lý và chính xác. Khai
thác triệt để nguồn tiền mặt nhàn rỗi của doanh nghiệp nhằm giảm chi phí về vốn và
tăng doanh thu.
Giải pháp nâng cao hiệu quả đối với các khoản phải thu
Công ty cần phải tìm cách thu hồi nhanh chóng lượng vốn bị chiếm dụng và
tránh các khoản nợ không có khả năng thanh toán. Cần phải kiểm soát, thống kê lại các
đơn đặt hàng xác định lại những nợ tồn đọng và giải quyết nó một cách nhanh chóng.
Trong trường hợp có những khoản nợ phát sinh ngoài dự kiến thì để hạn chế việc
phát sinh chi phí không cần thiết chúng ta cần thực hiện các công tác như: thường
xuyên đôn đốc để thu hồi các khoản nợ,cần có sự nghiên cứu năng lực tài chính của
đối tác trước khi thực hiện các hợp đồng mua bán,có chính sách tín dụng đúng đắn với
khách hang,có biện pháp cứng rắn đối với khách hàng thanh toán chậm thường xuyên
so với hợp đồng đã ký kết thì tính lãi suất như ngân hàng thậm chí còn cao hơn nếu
mức lãi suất quá hạn của ngân hang áp dụng.
Công ty phải tìm hiểu tình hình SXKD, khả năng tài chính của bạn hàng, qua các
thông tin quan trọng đó, Công ty lựa chọn bạn hàng có tài chính lành mạnh. Đồng thời
để tăng khả năng thu hồi nợ, Công ty cần theo dõi chặt chẽ các khoản nợ. Đối với nợ
khó đòi của khách hàng không còn mối quan hệ với Công ty, cần thu hồi ngay tránh
kéo dài dẫn tới mất vốn
Nếu thực hiện được những điều này thì không những khả năng quay vòng vốn
nhanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn giúp Công ty có khả năng thanh toán các
khoản nợ của Công ty. Cối lõi của vấn đề này là sử dụng hợp lý hiệu quả nguồn vốn
trong sản xuất hoạt động kinh doanh.
Trong công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm, Công ty phải quy định rõ thời hạn
thanh toán và hình thức thanh toán tiền hàng trên các hoá đơn chứng từ và các bên
phải có trách nhiệm tuân thủ một cách đầy đủ, nghiêm túc các điều kiện đã quy định,
đồng thời Công ty cũng nên đề ra các hình thức bồi thường nếu vi phạm các điều
khoản này.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 89
Cần lưu ý khi xây dựng chính sách bán chịu, Công ty cần xem xét các vấn đề như
tiêu chuẩn bán chịu, điều khoản bán chịu, rủi ro bán chịu, chính sách và quy trình thu nợ.
3.2.4. Giải pháp tăng doanh thu, quản lý chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Tăng doanh thu
Để tăng doanh thu, Công ty cần xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh
đúng đắn và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Chiến lược và kế hoạch
kinh doanh đúng đắn cho phép doanh nghiệp định hình được hướng đi mà doanh
nghiệp đạt đến trong tương lai, nó sẽ chỉ ra các mục tiêu mà doanh nghiệp cần phải
thực hiện để đạt được các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Khi có chiến lược và kế hoạch kinh doanh phù hợp cho phép doanh nghiệp tận
dụng tối đa các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh , như vậy sẽ làm tăng hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, góp phần làm tăng doanh thu, lợi nhuận.
Xây dựng và triển khai các kế hoạch và các chính sách marketing, đẩy mạnh
nghiên cứu khai thác thị trường tìm hiểu nhu cầu của khách hàng.
Việc triển khai và thực hiện các kế hoạch và chính sách marketing: chính sách
sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách giao tiếp khuyếch trương, chính sách phân
phối... cùng với việc đẩy mạnh nghiên cứu khai thác thị trường và tìm hiểu nhu cầu
của khách hàng... cho phép đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, góp phần làm
tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
-Với chính sách sản phẩm: Chú trọng vào việc nâng cao chất lượng hàng hoá và
dịch vụ, đa dạng hoá hình thức mẫu mã, tổ chức khai thác tốt nguồn hàng, tổ chức việc
dự trữ hàng hoá để sẵn sàng cung cấp khi thị trường cần...
-Với chính sách giá cả: Cần xác định giá cả hợp lý để có thể tăng khối lượng tiêu
thụ mà vẫn đảm bảo thu được lãi.
-Với chính sách giao tiếp khuyếch trương: Cần sử dụng các biện pháp như quảng
cáo, khuyến mại... đến khách hàng và người tiêu dùng để tăng doanh số bán.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 90
-Với chính sách phân phối: Cần phải lựa chọn địa bàn, xây dựng các cửa hàng,
nhà kho nhà xưởng và bố trí mạng lưới phân phối sao cho có thể cung cấp hàng hoá
đến cho khách hàng nhanh nhất, đồng thời bố trí mạng lưới phân phối ở địa bàn cho
phép cung ứng sản phẩm hàng hoá với khối lượng lớn.
Bên cạnh đó, Công ty cần tổ chức tốt quá trình kinh doanh sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ.
Việc tổ chức tốt quá trình kinh doanh sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đòi hỏi
Công ty phải thực hiện tốt ở tất cả các khâu: nguồn cung ứng đầu vào, cho đến đầu
vào, cho đến dự trữ hàng hoá, đến tiêu thụ hàng hoá, tổ chức thanh toán ... thực hiện
tốt các khâu của quá trình trên cho phép doanh nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu của khách
hàng, tăng được doanh số bán ra, cắt giảm được các chi phí không hợp lý phát sinh
trong quá trình trên và do đó làm gia tăng chi tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lựa chọn cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý là một việc làm quan trọng
Cơ cấu mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng tới tình hình tiêu
thụ hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp. Vì vậy, để có thể tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp thì doanh nghiệp cần phải lựa chọn cho mình một cơ cấu mặt hàng kinh doanh
phù hợp cả về số lượng , tỷ trọng của hàng hoá trong cơ cấu, và làm sao cơ cấu đó phải
phát huy được những thế mạnh của doanh nghiệp, thu hút được khách hàng đến doanh
nghiệp. Lựa chọn cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý phù hợp với việc phân đoạn thị
trường tiêu thụ mà doanh nghiệp đã phân tích lựa chọn cùng với việc triển khai kế
hoạch xúc tiến marketing thu hút khách hàng sẽ mang lại sự thành công cho doanh
nghiệp.
Tổ chức và lựa chọn phương thức bán phù hợp , phương thức thanh toán thuận
tiện, thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng.
- Phương thức bán: Bao gồm bán buôn hay bán lẻ tuỳ thuộc vào ngành hàng mà
doanh nghiệp kinh doanh. Song việc lựa chọn phương thức bán hợp lý sẽ đẩy mạnh
việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 91
- Phương thức thanh toán thuận tiện nhanh chóng cho người mua sẽ góp phần
vào việc khuyến khích khách hàng mua hàng hoá của doanh nghiệp, giảm khoản công
nợ khó đòi, như vậy sẽ làm tăng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Quản lý chi phí
Công ty cần sắp xếp lại lao động một cách hợp lý trong sản xuất thi công cũng
như trong sản xuất các mặt hàng khác và bán hàng, nâng cao trình độ tay nghề cho
công nhân. Đối với công nhân theo hợp đồng để thuê ngoài thì Công ty nên có hình
thức trả lương cho phù hợp. Công ty nên thuê nhân công tại chỗ theo vị trí của công
trình để đảm bảo tiết kiệm chi phí.
Bên cạnh đó, cần bố trí lại các khâu sản xuất, tổ chức quản lý nguyên vật liệu
đảm bảo tránh mất mát và lãng phí, đây cũng là một yếu tố rất quan trọng bởi đây cũng
là một khoản chi lớn trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cần
có công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu một cách chính xác và đảm bảo tiết
kiệm chí phí cùng chất lượng công trình, đồng thời nâng cao chất lượng quản lý
nguyên vật liêu.
Việc quản lý chi phí kinh doanh cũng cần gắn với kế hoạch, việc lập kế hoạch
ngắn hạn như vậy sẽ giúp cho Công ty có thể khai thác mọi khả năng tiềm tàng, giảm
được chi phí kinh doanh từ đó hạ thấp chi phí kinh doanh cho cả năm kế hoạch.
Cũng cần phải thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
chi phí kinh doanh nhất là đối với các khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 92
PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp, nếu không có vốn sẽ
không thể tiến hành sản xuất kinh doanh, thiếu vốn sẽ gây ra tình trạng khó khăn, cản
trở tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi vốn đảm bảo
cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn là vô cùng cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển bền vững của bất cứ doanh nghiệp nào. Nhận thức được tầm quan trọng của đề tài
qua nghiên cứu lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn và phân tích thực trạng hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH NN MTV Lâm nghiệp Nam Hòa Huế, em đã hoàn
thành luận văn tốt nghiệp đại học với đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty TNHH NN MTV Lâm nghiệp Nam Hòa Huế”. Luận văn cơ bản đã giải quyết được
các vấn đề sau:
- Làm rõ các lý luận những vấn đề cơ bản về vốn, hiệu quả sử dụng vốn và phân
tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn tại Công ty TNHH NN MTV Lâm
nghiệp Nam Hòa Huế.
- Đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Công ty TNHH NN
MTV Lâm nghiệp Nam Hòa Huế
Tuy nhiên, vấn đề hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một vấn đề có quy
mô lớn và đòi hỏi nghiên cứu sâu rộng. Vì vậy, việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty là vấn đề khó khăn và không thể không tránh khỏi những khiếm khuyết
nhất dịnh. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của mọi người để đề tài được hoàn
thiện hơn.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Tống Phước Thắng – K43A Kiểm toán Trang 93
III.2. Kiến nghị
Em nghĩ đề tài này sẽ được hoàn thiện hơn nếu được phân tích hiệu quả sử dụng
vốn của một Công ty với quy mô lớn, hoạt động đa ngành đa lĩnh vực, vì như thế sẽ
phân tích một cách sâu sắc và cụ thể hơn.
Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Nam Hòa Huế được phân tích trong pham vi
ba năm (2010-2012). Nếu được phân tích khoảng thời gian lớn hơn, như vậy sẽ cho
thấy cái nhìn tốt hơn và khách quan hơn về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Luận văn cũng được thực hiện trong khoảng thời gian không ngắn nhưng cũng
không phải dài, nếu có thêm thời gian để nghiên cứu thêm tài liệu và phương pháp, các
kiến thức liên quan, cập nhật những thông tin, kiến thức mới nhất về kỹ thuật phân tích
hiệu quả sử dụng vốn và tình hình cụ thể của Công ty để có một cái nhìn toàn diện khi
đó những giải pháp đưa ra sẽ cụ thể và hữu ích hơn rất nhiều.
Các chỉ số phân tích sẽ khách quan hơn nhiều khi được so sánh với các các chỉ số
tương ứng của Công ty cùng ngành, cùng quy mô. Nếu được tiếp tục hoàn thiện luận
văn này, em sẽ tìm kiếm và lựa chọn Công ty cùng ngành, cùng quy mô để tiến hành
dối chiếu, so sánh các chỉ số để chúng trở nên khách quan hơn.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Giáo trình kinh tế chính trị Mac-Lênin, NXB
Chính trị Quốc gia.
2. Paul A.Samuelson (2011), Kinh tế học tập I, NXB Tài chính.
3. David Begg (2007), Kinh tế học, NXB Thống kê.
4. Viện từ điển học và bách khoa toàn thư Việt Nam
5. TS. Nguyễn Hữu Tài (2002), Giáo trình Lý thuyết tài chính – tiền tệ, NXB Thống
Kê.
6. Mai Văn Bưu (2008), Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước, NXB
KHKT.
7. PTS Nguyễn Năng Phúc (1998), Giáo trình phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, NXB Thống kê.
8. TS. Trịnh Văn Sơn, Đào Nguyên Phi (2006), Phân tích hoạt động kinh doanh,
Đại học Huế.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
.o0o.
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên: TỐNG PHƯỚC THẮNG
Lớp: K43A Kiểm toán - Đại học Kinh tế Huế
Đã thực tập tốt nghiệp tại: Công ty TNHH NN MTV Lâm nghiệp Nam Hòa - Huế.
Thời gian thực tập: Từ ngày 21/01/2013 đến ngày 11/05/2013.
Tên đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH NN MTV Lâm
nghiệp Nam Hòa Huế.
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng sinh viên : Tống Phước Thắng đã có ý thức
chấp hành nghiêm túc nội quy, nề nếp, tổ chức kỉ luật tại đơn vị thực tập, luôn cố gắng
học hỏi, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn và hoàn thành tốt các công việc được
giao. Sinh viên Tống Phước Thắng rất có tinh thần học tập, tích cực nghiên cứu tìm
hiểu nắm bắt tốt các thông tin, đặc điểm về sản phẩm dịch vụ và các công việc trong
hoạt động của Công ty.
Huế, ngày 12 tháng 05 năm 2013
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tong_phuoc_thang_7006.pdf