LỜI MỞ ĐẦU
V
ốn là điều kiện không thể thiếu để một đơn vị được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn luôn được coi là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh và là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. “Buôn tài không bằng dài vốn”, câu châm ngôn đã khẳng định vai trò của vốn trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn theo đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nếu vốn cố định được ví như là xương cốt của một cơ thể sống thì vốn lưu động được ví như là huyết mạch của cơ thể đó, cơ thể ở đây chính là doanh nghiệp, bởi đặc điểm vận động tuần hoàn liên tục gắn liền với chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn được xem là hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà nước không nằm ngoài vòng xoáy đó. Công ty có vốn lưu động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn kinh doanh. Công ty đang có kế hoạch mở rộng hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh nên việc quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động được coi là một vấn đề thời sự đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Chính vì tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nên trong khi thực tập tại công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng”.
Kết cấu của khóa luận: Ngoài lời mở đầu và lời kết, luận văn gồm 3 nội dung chính sau:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
+ Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng.
+ Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng.
Trong quá trình tìm hiểu, do những hạn chế về trình độ kinh nghiệm và thời gian thực tập, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ phía thầy giáo, cô giáo, các anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵngnhằm giúp em hiểu sâu hơn về đề tài mà mình đã lựa chọn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Hồ Hữu Tiến, cùng các cô, chú, anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán của công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng đã tận tình giúp em hoàn thành luận văn này.
63 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 8165 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
25.88
6,181
96.57
Đầu tư tài chính ngắn hạn
126
0.32
208
0.41
82
65.42
216
0.45
8
3.77
Khoản phải thu
16,374
41.08
19,425
38.39
3,051
18.63
18,588
38.24
-837
-4.31
Hàng tồn kho
19,109
47.94
23,729
46.90
4,619
24.17
16,251
33.43
-7,478
-31.51
Tài sản lưu động khác
901
2.26
833
1.65
-68
-7.56
970.38
2.00
137
16.51
Biểu đồ 4: Cơ cấu vốn lưu động của công ty
Nhìn tổng thể ta thấy trong cơ cấu vốn lưu động, hàng tồn kho và các khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng lớn, hàng tồn kho chiếm hơn 45% trong 2 năm 2008, 2009 còn nợ phải thu thì luôn chiếm trên 38% trong cả 3 năm. Việc tăng lên hay giảm đi của nợ phải thu có thể là do công ty tăng giảm bán chịu cho khách hàng nên sự tăng giảm này là chủ động từ phía công ty, do đó không thể kết luận là quản lý và sử dụng kém hiệu quả các khoản phải thu
Sau đây là Bảng phân tích chi tiết cơ cấu vốn lưu động:
Chỉ tiêu
Bảng 4: Bảng phân tích chi tiết cơ cấu vốn lưu động
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Giá trị
Tỉ trọng
Giá trị
Tỉ trọng
Tăng so 2008
Giá trị
Tỉ trọng
Tăng so 2009
VNĐ
(%)
VNĐ
(%)
(%)
VNĐ
(%)
(%)
Tổng vốn lưu động
39,857,776,979
100
50,594,828,057
100
26.94
48,606,278,805
100
-3.93
1. Vốn bằng tiền
3,347,736,904
8.40
6,400,150,379
12.65
91.18
12,581,006,268
25.88
96.57
- Tiền mặt tại quỹ
1,492,086,338
3.74
2,940,062,031
5.81
97.04
5,144,755,516
10.58
74.99
- Tiền gửi ngân hàng
1,855,650,566
4.66
3,460,088,348
6.84
86.46
7,436,250,752
15.30
114.92
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
126,015,219
0.32
208,456,012
0.41
65.42
216,305,508
0.45
3.77
- Đầu tư ngắn hạn
131,672,755
0.33
211,552,135
0.42
60.67
216,305,508
0.45
2.25
- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
(5,657,536)
(0.01)
(3,096,123)
(0.01)
-45.27
0
0.00
-100
3. Khoản phải thu
16,373,683,787
41.08
19,424,812,256
38.39
18.63
18,587,730,131
38.24
-4.31
- Phải thu khách hàng
10,943,944,418
27.46
13,857,080,985
27.39
26.62
12,798,022,566
26.33
-7.64
- Trả trước cho người bán
4,031,259,702
10.11
3,928,257,235
7.76
-2.56
4,180,254,428
8.60
6.41
- Phải thu nội bộ
942,902,152
2.37
958,411,391
1.89
1.64
953,854,135
1.96
-0.48
- Các khoản phải thu khác
461,973,540
1.16
685,097,164
1.35
48.30
659,618,154
1.36
-3.72
- Dự phòng phải thu khó đòi
(6,396,025)
(0.02)
(4,034,519)
(0.01)
-36.92
(4,019,152)
(0.01)
-0.38
4. Hàng tồn kho
19,109,317,287
47.94
23,728,510,384
46.90
24.17
16,250,857,924
33.43
-31.51
- Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
7,696,977,792
19.31
9,865,493,000
19.50
28.17
7,030,214,520
14.46
-28.74
- Công cụ, dụng cụ tồn kho
4,867,801,230
12.21
4,296,123,605
8.49
-11.74
3,825,208,184
7.87
-10.96
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
6,463,142,893
16.22
9,470,877,896
18.72
46.54
5,290,781,250
10.88
-44.14
- Thành phẩm tồn kho
81,395,372
0.20
96,015,883
0.19
17.96
104,653,970
0.22
9.00
6. Tài sản lưu động khác
901,023,782
2.26
832,899,026
1.65
-7.56
970,378,974
2.00
16.51
- Tạm ứng
352,018,700
0.88
294,260,000
0.58
-16.41
369,023,650
0.76
25.41
- Chi phí trả trước
304,258,159
0.76
317,159,320
0.63
4.24
385,921,000
0.79
21.68
- Ký cược, ký quỹ ngắn hạn
244,746,923
0.61
221,479,706
0.44
-9.51
215,434,324
0.44
-2.73
(Nguồn: Bảng cân đối kết quả kinh doanh năm 2008, 2009, 2010)
Cơ cấu vốn lưu động được phân tích theo các hình thái biểu hiện của vốn lưu động nhằm đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài chính của công ty. Nhà quản lý sẽ có biện pháp phân bổ, điều chỉnh hợp lý giá trị vốn lưu động nhằm đảm bảo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nâng cao vòng quay của vốn lưu động. Qua bảng số liệu trước hết ta thấy vốn lưu động năm 2009 tăng 26.94% so với năm 2008 (tương đương 10,737,051,078 đồng) nhưng sang năm 2010 lại giảm so với năm 2009 là 1,988,549,253 đồng, với tỷ lệ giảm tương ứng là 3.93%. Ta hãy đi vào phân tích cụ thể vốn lưu động trong ba năm qua để hiểu rõ nguyên nhân tại sao lại có sự tăng, giảm vốn lưu động như trên. Đi sâu vào phân tích từng khoản mục ta thấy:
2.3.2.1. Vốn bằng tiền
Là khoản chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng vốn lưu động của công ty. Tiền của công ty được giữ dưới hình thức tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Nhìn vào bảng phân tích ta thấy, phần lớn tiền của công ty đều gửi ngân hàng dưới dạng tiền gửi thanh toán hoặc tiền gửi có kỳ hạn. Công ty có tài khoản ở ngân hàng Đầu tư và phát triển, ngân hàng Á Châu Đà Nẵng... và quan hệ thường xuyên với các ngân hàng nên nhận được nhiều ưu đãi hơn khi vay hoặc khi thanh toán, khi trên tài khoản không đủ số dư có thể được ngân hàng cho phép thấu chi hoặc được cấp hạn mức với lãi suất ưu đãi. Như thế sẽ hạn chế được rủi ro và dể dàng trong thanh toán.
Trong năm 2009, lượng vốn lưu động bằng tiền của công ty tăng lên 91.18% so với năm 2008 (tương ứng với 3,052 triệu đồng). Nguyên nhân là do tiền gửi ngân hàng tăng lên 86.46% (hay tăng lên 1,608 triệu đồng) và tiền mặt tăng lên 97.04% tương ứng với 1,448 triệu đồng. Sự tăng lên của vốn bằng tiền có thể giúp doanh nghiệp có một khả năng thanh toán nhanh tốt hơn. Tuy nhiên lượng tiền mặt tăng lên hơn 1.9 lần không hẳn là điều tốt bởi vì bất kỳ doanh nghiệp nào thì lượng tiền mặt không nên dự trữ quá nhiều.
Năm 2010, lượng vốn bằng tiền lại tiếp tục tăng cao, đạt 12,581 triệu đồng, tăng 96.57% so với năm 2009. Vốn bằng tiền của công ty tăng là do tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng đều tăng, đặc biệt là khoản tiền gửi ngân hàng. Cụ thể là do tiền gửi ngân hàng tăng 114.92% (tương ứng với 3,976 triệu đồng) và tiền mặt tăng 74.99% (tương ứng với 2,205 triệu đồng). Với lượng vốn bằng tiền lớn như thế này công ty có thể chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng thanh toán nợ đến hạn của công ty là rất lớn nhưng khi đó tiền sẽ không sinh lãi và phát sinh khoản chi phí cơ hội của việc giữ tiền, gây lãng phí và ứ đọng vốn.
2.3.2.2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty là các khoản cho vay ngắn hạn. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn vẫn chiếm một tỷ trọng khá nhỏ trong cơ cấu vốn lưu động nhưng có xu hướng tăng dần lên cho thấy công ty ngày càng chuyển hướng sử dụng vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi sang các hoạt động tài chính ngắn hạn.
2.3.2.3. Các khoản phải thu
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay thì việc tồn tại các khoản phải thu như phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán là không thể tránh khỏi. Thậm chí, đó còn là một trong những biện pháp giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Ví dụ như việc bán chịu cho khách hàng được xem như là một biện pháp giúp doanh nghiệp dễ tiêu thụ sản phẩm của mình hơn. Thế nhưng, nếu khoản phải thu quá lớn thì lại là không tốt vì lúc đó công ty đang bị chiếm dụng một lượng vốn lưu động lớn, gây lãng phí về vốn dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm. .
Như đã phân tích ở trên, khoản phải thu của công ty trong năm 2008 là 16,374 triệu đồng (tương đương 41.08% tổng vốn lưu động). Qua một năm hoạt động thì con số này tăng hơn 3 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 18.63%, đạt 19,425 triệu đồng nhưng tỷ trọng khoản phải thu lại giảm xuống, chỉ còn chiếm 38.39% tổng vốn lưu động. Điều này là do mức tăng của khoản phải thu nhỏ hơn mức tăng của tổng vốn lưu động (tổng vốn lưu động tăng 26.94% so với năm 2008). Đến năm 2010, các khoản phải thu giảm xuống, tốc độ giảm khoảng 4.31% nên tỷ trọng các khoản phải thu chỉ còn chiếm 38.24%.
Việc khoản phải thu giảm xuống trong khi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng cao là tín hiệu đáng mừng cho công ty vì nó chứng tỏ công ty đang tích cực thu hồi nợ, tránh gây ứ đọng vốn cũng như sự nổ lực và cố gắng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các khoản phải thu giảm được minh chứng bằng đường cong đi xuống ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 5: Sự biến động khoản phải thu
Và để đánh giá rõ hơn tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng các khoản phải thu ta xem xét thông qua một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu
Đơn vị
2008
2009
2010
1. Doanh thu thuần
VNĐ
92,133,344,138
157,431,435,536
183,737,608,723
2. Thuế GTGT đầu ra
VNĐ
993,102,481
805,319,867
3. Giá trị khoản phải thu bình quân
VNĐ
17,899,248,022
19,006,271,194
4. Số vòng quay nợ phải thu (4)=((1)+(2))/(3)
Vòng
8.851
9.710
5. Số ngày 1 vòng quay nợ phải thu (5)=360/(4)
Ngày
41
37
Qua bảng phân tích trên ta thấy hiệu suất sử dụng khoản phải thu có xu hướng tăng. Trong cả hai năm 2009, 2010 thì hơn một tháng công ty mới có thể thu hồi được các khoản tín dụng. Tuy nhiên, số ngày 1 vòng quay nợ phải thu giảm dần. Năm 2009, công ty phải mất 41 ngày mới quay được 1 vòng nợ phải thu, tương đương với 8.851 lần thu hồi nợ phải thu. Sang năm 2010, số vòng quay nợ phải thu tăng 0.859 vòng nên chỉ cần 37 ngày thì đã quay được 1 vòng.
Số vòng quay nợ phải thu đạt 9.710 vòng, tăng lên so với năm 2009, đó là do số dư bình quân các khoản phải thu chỉ tăng 6.18% trong khi doanh thu thuần và thuế giá trị gia tăng đầu ra tăng 16.49%. Thời gian tới công ty cần phải tiếp tục chú trọng tìm biện pháp thu hồi nhanh các khoản bị chiếm dụng nhằm đẩy nhanh vòng quay các khoản phải thu, giảm số ngày của kỳ thu tiền, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2.3.2.4. Hàng tồn kho
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào thì khoản vốn này cũng chiếm tỷ trọng lớn, nhưng vấn đề là phải lớn ở mức hợp lý, tức đủ để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục không nhiều quá gây ứ đọng vốn, không thiếu gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh hoặc làm mất cơ hội kinh doanh. Trong cơ cấu tài sản lưu động của công ty năm 2008, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất (47.94%), đến năm 2009 hàng tồn kho tăng mạnh làm chênh lệch về mặt tuyệt đối trong hai năm là 4,619 triệu đồng. Các khoản mục còn lại đều tăng đáng kể, trong đó nhiều nhất là khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, tăng gần 3,008 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 46.54%. Theo điều tra số liệu các khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn và có mức tăng trưởng nhanh như vậy là do sang năm 2010 công ty tiếp tục tăng khối lượng sản phẩm kinh doanh .
Sang năm 2010, các khoản mục đều giảm. Chính điều này đã góp phần làm cho tổng hàng tồn kho giảm mạnh 7,478 triệu đồng với tỷ lệ 31.51%, một phần là do quy mô kinh doanh trong năm không tăng, một phần do công ty thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường cùng với chính sách bán hàng hợp lý. Ta nhận thấy: Trong cơ cấu hàng tồn kho của công ty, khoản mục nguyên vật liệu tồn kho và chi phí kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn.
Và như chúng ta đã biết, để nâng cao tốc độ luân chuyển của vốn lưu động cần thiết phải đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho. Vì vậy để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, chúng ta nên xem xét một số chỉ tiêu liên quan sau:
Chỉ tiêu
Đơn vị
2008
2009
2010
1. Giá vốn hàng bán
VNĐ
83,521,830,917
140,285,992,007
164,312,930,621
2. Giá trị HTK bình quân
VNĐ
21,418,913,836
19,989,684,154
3. Số vòng quay HTK(3)=(1)/(2)
Vòng
6.550
8.220
4. Số ngày 1 vòng quay HTK (4)=360/(3)
Ngày
55
44
Qua bảng phân tích trên ta thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty từ năm 2008 đến năm 2010 có xu hướng tăng dần. Năm 2009, hàng tồn kho chỉ quay được 6.55 vòng nên mỗi vòng quay hết 55 ngày. Sang năm 2010, sự tăng lên của giá vốn hàng bán (17.13%, tương đương 24,027 triệu đồng) và sự sụt giảm của giá trị hàng tồn kho bình quân (1,429 triệu đồng) khiến số vòng quay hàng tồn kho tăng 1.67 vòng so với năm 2009, đạt 8.22 vòng. Số vòng quay hàng tồn kho tăng nên hệ quả tất yếu là số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho giảm xuống, sang năm 2010 công ty chỉ còn cần 44 ngày để quay 1 vòng giá trị hàng tồn kho trung bình, giảm 11 ngày so với năm 2009. Điều đó cho thấy hiệu quả quản lý và sử dụng hàng tồn kho của công ty qua các năm là tốt dần lên mặc dù tốc độ luân chuyển hàng tồn kho chưa cao. Cụ thể là sang năm 2010 công ty đã thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường cùng với chính sách bán hàng hợp lý (khuyến mại theo khối lượng, khuyến mại nhận hàng tại ga, cảng; tăng cường công tác tiếp thị, chào hàng...) đã góp phần giảm đi một lượng lớn hàng tồn kho.
2.3.2.5. Tài sản lưu động khác
Qua bảng phân tích trên ta thấy tài sản lưu động khác của công ty qua các năm có nhiều biến đổi. Năm 2009, vốn đầu tư cho tài sản lưu động khác của công ty giảm 7.56% so với năm 2008 (tương ứng với 68.125 triệu đồng). Nguyên nhân là do khoản tạm ứng giảm 16.41% (tương ứng với 57,758,700 đồng) và khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn giảm 9.51% (tương ứng với 23,267,216 đồng).
Năm 2010, tài sản lưu động khác lại tăng lên 16.51% so với năm 2009 (tương ứng với 137 triệu đồng). Trong đó khoản tạm ứng và chi phí trả trước tăng 143 triệu đồng. Khoản tạm ứng giảm 2.73% tương ứng với 6 tỷ đồng.
Như vậy có thể thấy nguyên nhân chủ yếu làm cho vốn lưu động năm 2010 giảm đi so với năm 2009 là do các khoản phải thu và đặc biệt là hàng tồn kho giảm; các khoản mục còn lại có tăng lên nhưng lại chiếm tỷ trọng không cao so với hai khoản mục này.
Ø Nói tóm lại, thông qua việc xem xét cơ cấu vốn lưu động từ góc nhìn là hình thái biểu hiện ta thấy cơ cấu vốn lưu động khá hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty. Vốn lưu động của công ty biến động theo chiều hướng tốt, nợ phải thu và hàng tồn kho có xu hướng giảm còn vốn bằng tiền thì lại tăng lên, điều này hiển nhiên dẫn tới việc vòng quay vốn lưu động tăng, kỳ luân chuyển ngắn lại.
2.3.3. Nguồn hình thành vốn lưu động
Như phân tích ở trên, cơ cấu vốn lưu động công ty khá hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty. Song điều đó chưa đủ khẳng định được công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty là tốt hay xấu bởi một doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động tốt không phải chỉ có kết cấu vốn lưu động hợp lý mà phải được tài trợ bằng nguồn vốn ổn định, vững chắc. Do đó, để có những kết luận chính xác hơn về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chúng ta đi vào phân tích nguồn hình thành vốn lưu động.
Biểu đồ 6: Nguồn hình thành vốn lưu động của công ty
Nhìn vào Bảng 2 và Biểu đồ 6 có thể thấy vốn lưu động của công ty chủ yếu được tài trợ bằng nguồn nợ ngắn hạn và một phần được bổ sung từ nguồn dài hạn (nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu). Trong nguồn ngắn hạn, giống như đa số các doanh nghiệp Việt Nam, nguồn tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn bên cạnh đó nguồn vốn hình thành từ người mua trả tiền trước và tín dụng thương mại từ người bán cũng chiếm tỷ trọng đáng kể.
Biểu đồ 7: Cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty
Nợ ngắn hạn của công ty tăng nhanh trong những năm đầu (giai đoạn 2008-2009) rồi giảm lại trong giai đoạn 2009-2010, điều này là do gói kích cầu lãi suất thấp của chính phủ (2009) và nhu cầu tăng vốn phục vụ cho mở rộng kinh doanh nên công ty gia tăng các khoản nợ phải trả; và sang năm 2010 sản xuất đã ổn định, hiệu quả gia tăng nên công ty giảm dần tốc độ các khoản nợ ngắn hạn. Năm 2010, tổng nợ ngắn hạn của công ty là 24,224 triệu đồng chiếm 36.76% tổng nguồn vốn, giảm so với năm 2009 là 5,569 triệu đồng (tương đương giảm 18.69%). Trong đó, vay ngắn hạn là 9,026 triệu đồng (tương đương chiếm 13.70% tổng nguồn vốn), phải trả người bán 6,792 triệu đồng (tương đương 10.31%), người mua ứng tiền trước 4,934 triệu đồng (tương đương 7.49%).
Đồng thời việc vốn lưu động được tài trợ chủ yếu bằng nguồn ngắn hạn mang lại cho công ty những thuận lợi nhất định như có thể việc huy động vốn lại đơn giản, tiện lợi nên huy động một cách nhanh chóng số vốn cần thiết.
2.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là một trong những vấn đề then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ đánh giá được chất lượng sử dụng vốn lưu động từ đó thấy được các hạn chế cần khắc phục để vạch ra các phương hướng, giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty, bên cạnh những chỉ tiêu bộ phận phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho và nợ phải thu, ta xem xét các chỉ tiêu cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 5: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1. Doanh thu kinh doanh
VNĐ
93,569,507,300
158,478,046,606
185,874,811,825
2. Lợi nhuận sau thuế
VNĐ
5,016,212,036
9,629,429,426
12,658,571,385
3. Vốn lưu động bình quân
VNĐ
45,226,302,518
49,600,553,431
4. Số vòng quay VLĐ (4)=(1)/(3)
Vòng
3.504
3.747
5. Số ngày 1 vòng quay VLĐ (5)=360/(4)
Ngày
103
96
6. Hệ số đảm nhiệm của VLĐ (6)=(3)/(1)
0.285
0.267
7. Hệ số sinh lợi của VLĐ(7)=(2)/(3)
0.213
0.255
8. VLĐ tiết kiệm (-) hay lãng phí (+)
VNĐ
-3,444,209,867
2.3.4.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Qua bảng tính toán các chỉ tiêu trên, ta có những nhận xét:
Về số vòng quay vốn lưu động
Trong một công ty vốn lưu động quay được càng nhiều vòng trong một năm càng tốt. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại số vòng quay vốn lưu động càng ít thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng kém. Chính vì tầm quan trọng như vậy nên các nhà quản trị cần tích cực đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động lên.
Theo kết quả tính toán ở bảng 5 ta có thể thấy được: Số vòng quay vốn lưu động qua các năm có xu hướng tăng lên, cụ thể là năm 2009 đạt 3.504 vòng/năm và đã tăng lên 3.747 vòng/năm vào năm 2010, tương ứng với vốn lưu động năm 2010 lưu chuyển nhanh hơn năm 2009. So sánh hai năm 2009 và 2010 ta thấy: Vốn lưu động bình quân của công ty từ năm 2009 đến năm 2010 tăng nhẹ ở mức 9.67%, trong khi đó doanh thu kinh doanh lại tăng 17.29%. Sau đây ta sẽ đi phân tích để tìm hiểu kĩ hơn nguyên nhân của tình trạng trên.
* Đối tượng phân tích:
Mức tăng (giảm) số vòng quay của vốn lưu động:
rSVLĐ = 3.747 -3.504 = +0.243 vòng
* Ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân: Nếu doanh thu kinh doanh không thay đổi, vốn lưu động bình quân thay đổi ta sẽ có:
45,226,302,518
= -0.363
185,874,811,825
185,874,811,825
49,600,553,431
rVLĐ =
* Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu kinh doanh: Nếu giả sử vốn lưu động bình quân không thay đổi, doanh thu kinh doanh gây nên sự thay đổi:
45,226,302,518
45,226,302,518
= +0.606
158,478,046,606
185,874,811,825
rDTKD =
Tổng hợp hai sự thay đổi trên ta có:
TĐ = rVLĐ +rDTKD = – 0.363 + 0.606 = + 0.243
c Như vậy: Số vòng quay vốn lưu động năm 2010 tăng 0.243 vòng so với năm 2009, đó là do:
+ Vốn lưu động năm 2010 giảm 3.93% so với năm 2009 nên vốn lưu động bình quân năm 2010 so với vốn lưu động bình quân năm 2009 chỉ tăng 4,374 triệu đồng, khiến số vòng quay vốn lưu động giảm 0.362 vòng. Việc giảm vốn lưu động năm 2010 một phần là do lượng hàng tồn kho của công ty giảm, một phần là do chính sách kinh doanh của công ty với khách hàng (công ty giảm doanh thu bán chịu nên vốn của công ty bị chiếm dụng ít hơn, lượng khoản phải thu khác giảm).
+ Doanh thu kinh doanh trong năm 2010 đã tăng 27,397 triệu đồng so với năm 2009 làm số vòng quay vốn lưu động quay tăng 0.606 vòng. Có thể thấy việc tăng được doanh thu kinh doanh đã giúp công ty có thể đẩy nhanh được số vòng quay vốn lưu động..
Như vậy, số vòng quay vốn lưu động tăng lên là do tốc độ tăng của doanh thu kinh doanh lớn hơn tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân. Số vòng quay vốn lưu động của năm 2010 có xu hướng tăng lên thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động được nâng cao.
Về thời gian luân chuyển vốn lưu động (Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động)
Ngược với số vòng quay của vốn lưu động, nếu thời gian luân chuyển vốn lưu động có xu hướng giảm xuống phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động gia tăng lên và ngược lại. Dựa vào bảng tính toán ta thấy: Năm 2009, công ty phải mất 103 ngày để hoàn thành một vòng quay vốn lưu động thì đến năm 2010 chỉ mất 96 ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động. Đây là một sự cải thiện đáng kể trong hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh tự do, công ty cần nỗ lực hơn nữa nhằm nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả hoạt động chỉ có thế mới đảm bảo được một chỗ đứng vững chắc và một sự phát triển lâu dài của công ty.
Biểu đồ 8: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Ø Mức tiết kiệm vốn lưu động
Qua bảng trên ta thấy, ở năm 2010, công ty đã tiết kiệm được 3,444,209,867 đồng vốn lưu động so với năm 2009. Như vậy, công ty tiết kiệm được lượng vốn lưu động khá cao, điều này là do công ty đã tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động, vòng quay vốn lưu động nhanh hơn. Kết quả này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty là khá tốt và cần được phát huy nhiều hơn nữa.
Tóm lại, năm 2010 so với năm 2009 thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động đã tăng lên, công ty đã tiết kiệm được một lượng vốn lưu động khá cao. Nguyên nhân chính là do công ty đã có chính sách kinh doanh hợp lý, chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng được nâng cao nên tăng được doanh thu thuần và doanh thu tài chính, từ đó tăng được doanh thu kinh doanh, giúp đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
2.3.4.2. Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Nhìn lại bảng 5 ta thấy hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty qua các năm có sự biến động giảm dần, năm 2009 công ty phải mất 0.285 đồng vốn lưu động mới tạo ra được một đồng doanh thu kinh doanh nhưng đến năm 2010 công ty chỉ còn mất 0.267 đồng để tạo được một đồng doanh thu kinh doanh. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty đang giảm phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động được cải thiện đáng kể. Và đây thực sự là một dấu hiệu tốt nói lên khả năng về trình độ và công tác quản lý của công ty trong việc sử dụng vốn lưu động. Vì vậy mà công ty trong thời gian tới cần phát huy hơn nữa điều kiện này để nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Biểu đồ 9: Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
2.3.4.3. Chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lưu động
Nhìn chung, thông qua sự phân tích các chỉ tiêu chúng ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty xét trên tốc độ luân chuyển vốn lưu động và hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm sau tốt hơn năm trước. Ta thấy khả năng sinh lợi của vốn lưu động năm sau cao hơn so với năm trước với mức tăng 19.86%. Cụ thể là:
+ Năm 2009, 1 đồng vốn lưu động tạo ra 0.213 đồng lợi nhuận sau thuế.
+ Năm 2010, 1 đồng vốn lưu động tạo ra 0.255 đồng lợi nhuận sau thuế.
Như vậy doanh lợi vốn lưu động năm 2010 tăng gấp 1.2 lần (0.255∕0.213) so với năm 2009. Điều này cho thấy hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động năm 2010 cao hơn năm 2009.
Nguyên nhân của sự biến động này là do lợi nhuận sau thuế vốn lưu động bình quân ở năm 2010 đều tăng lên so với năm 2009 nhưng mức tăng của lợi nhuận sau thuế (31.457%) là cao hơn so với mức tăng của vốn lưu động bình quân (9.671%). Ta sẽ đi vào phân tích cụ thể ảnh hưởng của 2 nhân tố đến doanh lợi vốn lưu động.
* Đối tượng phân tích:
Mức tăng (giảm) doanh lợi vốn lưu động:
rDVLĐ = 0.255 – 0.213 = +0.042
* Ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân: Nếu lợi nhuận sau thuế không thay đổi, vốn lưu động bình quân thay đổi ta sẽ có:
45,226,302,518
= -0.025
12,658,571,385
12,658,571,385
49,600,553,431
rVLĐ =
45,226,302,518
45,226,302,518
= +0.067
9,629,429,426
12,658,571,385
rLNST =
* Ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận sau thuế: Nếu giả sử vốn lưu động bình quân không thay đổi, lợi nhuận sau thuế gây nên sự thay đổi:
Tổng hợp hai sự thay đổi trên ta có:
TĐ = rVLĐ + rLNST = -0.025 + 0.067 = + 0.042
c Như vậy: Doanh lợi vốn lưu động năm 2010 tăng 0.042 đồng so với năm 2009, đó là do:
+ Lợi nhuận sau thuế năm 2010 so với năm 2009 tăng 3,029 triệu đồng làm khả năng sinh lợi vốn lưu động tăng 0.067 đồng. Sự tăng lên của lợi nhuận sau thuế do sự tăng lên của doanh thu thuần.
Sự tăng lên của doanh lợi vốn lưu động cho thấy công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty đang được chú trọng và dần được nâng cao.
Biểu đồ 10: Hệ số sinh lời vốn lưu động của công ty
Nhìn chung, qua phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta thấy: Số vòng quay của vốn lưu động của công ty đang có xu hướng tăng lên và từ đó làm cho thời gian cần thiết để quay một vòng quay vốn lưu động giảm xuống qua các năm. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm xuống và hệ số sinh lời vốn lưu động của công ty tăng lên. Tất cả những nhận xét trên cho thấy rõ rằng khả năng quản lý và sử dụng đồng vốn lưu động của công ty là khá tốt và ngày càng có hiệu quả rõ rệt.
2.3.5. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của công ty
Như trên đã phân tích, công ty ngày càng sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn vốn lưu động của mình. Điều này có tác động như thế nào đến cân bằng tài chính? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu.
Bảng 6: Tình hình cân bằng tài chính giai đoạn 2008 - 2010
Chỉ tiêu (đồng)
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1. Tài sản ngắn hạn
39,857,776,979
50,594,828,057
48,606,278,805
2. Nợ ngắn hạn
25,898,812,457
29,793,074,434
24,224,021,592
3. Hàng tồn kho
19,109,317,287
23,728,510,384
16,250,857,924
4. Nợ phải thu ngắn hạn
16,373,683,787
19,424,812,256
18,587,730,131
5. Tài sản ngắn hạn khác
901,023,782
832,899,026
970,378,974
6. Vay ngắn hạn
9,392,307,423
9,254,168,673
9,025,632,825
7. VLĐ ròng (7) = (1) - (2)
13,958,964,522
20,801,753,623
24,382,257,213
8. Nhu cầu VLĐ ròng
(8) = (3)+(4)+(5)-((2)-(6))
19,877,519,822
23,447,315,905
20,610,578,262
9. Ngân quỹ ròng
(9) = (7) - (8)
-5,918,555,300
-2,645,562,282
3,771,678,951
Ta thấy ở năm 2008 và 2009, vốn lưu động ròng dương Nguyên nhân là hàng tồn kho và khoản phải thu của công ty quá lớn; Trong nợ ngắn hạn thì vay ngắn hạn khá cao nên nhu cầu vốn lưu động ròng lớn. Điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động và việc quản lý hàng tồn kho và khoản phải thu không tốt làm ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của công ty. Ngân quỹ ròng của năm 2008 và 2009 đạt giá trị âm (lần lượt là -5,918,555,300 đồng và -2,645,562,282 đồng). Điều này có nghĩa là vốn lưu động ròng không đủ để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ròng, công ty phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài trợ một phần tài sản cố định khi vốn lưu động ròng âm. Cân bằng tài chính được xem là kém an toàn vào bất lợi đối với công ty.
Nhìn chung vốn lưu động và nhu cầu vốn lưu động của công ty thường xuyên vận động và biến đổi không ngừng. Và hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đặc biệt là hiệu quả sử dụng hàng tồn kho và khoản phải thu đã tác động khá lớn đến cân bằng tài chính của công ty. Công ty cần phải có chính sách thích hợp nhằm giảm hàng tồn kho và khoản phải thu đặc biệt là phải nhanh chóng thu hồi nợ phải thu khách hàng.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HƠN NỮA HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP II – ĐÀ NẴNG
3.1. Đánh giá chung về công tác sử dụng vốn lưu động tại công ty
3.1.1. Những kết quả đạt được
Công ty ngày càng sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn vốn lưu động của mình cùng với sự gia tăng về quy mô sản xuất. Điều này đã được đánh giá qua các chỉ tiêu phân tích ở trên. Chúng ta cùng nhìn lại những kết quả mà công ty đã đạt được trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động:
- Thứ nhất, giá trị vốn lưu động ròng đều dương và tăng khả quan qua các năm, chứng tỏ nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu không chỉ tài trợ đủ cho tài sản dài hạn mà còn tài trợ một phần cho tài sản ngắn hạn, công ty được xem là cân bằng tài chính trong dài hạn, áp lực hoàn trả nợ thấp, chứng tỏ công ty bước đầu đạt được cân bằng tài chính trong ngắn hạn.
- Thứ hai, nguồn tài trợ cho vốn lưu động của công ty là nguồn vốn vay ngắn hạn và và một phần nhỏ từ nguồn dài hạn (vốn chủ sở hữu và vay dài hạn). việc huy động vốn lại đơn giản, tiện lợi, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn so với việc sử dụng nguồn vốn vay dài hạn; đồng thời cách thức tài trợ này luôn mang lại sự ổn định và an toàn về mặt tài chính của công ty.
- Thứ ba, doanh nghiệp có chính sách quản lý vốn bằng tiền về cơ cấu tương đối tốt. Tiền gởi ngân hàng luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn bằng tiền. Điều này không những giúp cho công ty giữ tiền an toàn, ít bị thất thoát mà tận dụng được cơ hội sinh lợi cho tiền lúc số tiền này chưa đầu tư vào hoạt động kinh doanh.
- Thứ tư, mặc dù hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhưng ta thấy hàng tồn kho năm 2010 có xu hướng giảm xuống, vòng quay hàng tồn kho nhanh hơn chứng tỏ hoạt động quản lý hàng tồn kho tốt hơn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty ngày càng nâng cao
- Thứ năm, công ty đã có nhiều nổ lực nhằm giảm nợ phải thu như công ty quy định lãi suất phạt trong trong trường hợp khách hàng thanh toán chậm và có những chính sách thanh toán phù hợp đối với từng khách hàng, hạn chế được tối đa việc hợp tác với các khách hàng có dấu hiệu dây dưa nợ. Chính vì vậy, các khoản phải thu có xu hướng giảm ở năm 2010, cho thấy hoạt động quản lý các khoản phải thu đã được chú trọng đúng mức và được thực hiện tốt hơn.
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được, ta cũng cần xem xét tới những tồn tại mà công ty còn vướng phải trong công tác sử dụng vốn lưu động, khiến cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động có tăng qua các năm nhưng vẫn chưa cao và những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó để có thể tìm ra được giải pháp hiệu chỉnh.
- Thứ nhất, hàng tồn kho chiếm một tỷ lệ khá lớn, do đó, làm tăng chi phí quản lý và bảo quản hàng tồn kho, khiến cho vốn của doanh nghiệp bị tồn đọng và khó quay vòng. Một trong những hạn chế của công ty là chưa xây dựng được hệ thống kiểm soát nội bộ hàng tồn kho thật hoàn thiện và chặt chẽ bởi chưa thành lập bộ phận kiểm soát độc lập mà hệ thống kiểm soát của doanh nghiệp do ban giám đốc và đại diện các phòng ban tổ chức thực hiện.
- Thứ hai, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao trong vốn lưu động, trong đó phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất, điều này chứng tỏ nguồn vốn của công ty đang bị khách hàng chiếm dụng. Việc nguồn vốn của công ty bị chiếm dụng là do hai nhân tố tác động: (1) Do chính sách tín dụng của công ty cho phép các khách hàng được chiếm dụng vốn, mục đích là nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ; (2) Việc thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng chưa được công ty tiến hành chặt chẽ, công tác quản lý các khoản phải thu cũng chưa thực sự hiệu quả ở những năm 2008, 2009. Điều này dẫn đến hiện tượng nguồn vốn của công ty bị chiếm dụng, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Như vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cần tăng cường công tác quản trị các khoản phải thu.
- Thứ ba, tiền mặt tăng và chiếm một tỷ trọng khá lớn trong năm 2010. Điều này sẽ giúp công ty chủ động hơn trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng với số tiền mặt lớn như vậy, công ty không những đã đánh mất cơ hội đầu tư cho các hoạt động khác hứa hẹn nhiều lợi nhuận như kinh doanh tài chính, bất động sản… mà khi đó tiền sẽ không sinh lãi và phát sinh khoản chi phí cơ hội của việc giữ tiền, gây lãng phí và ứ đọng vốn.
Trên đây là một số tồn tại chủ yếu khiến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty mặc dù có tăng qua các năm những vẫn chưa cao, yêu cầu đặt ra hiện nay là công ty cần nhanh chóng đưa ra biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục những tồn tại trên.
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
Việc sử dụng vốn tốt sẽ làm cho công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả. Vì vậy việc tăng nhanh hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn là mục tiêu phấn đấu của công ty CP Vật tư Nông Nghiệp II Đà Nẵng. Để thực hiện những mục tiêu này thì công ty cần tìm ra những phương pháp mới để sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất.
Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty:
3.2.1. Kế hoạch hóa vốn lưu động
3.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động
Trước mỗi năm kế hoạch, công ty luôn lập ra những chỉ tiêu kế hoạch để thực hiện dựa trên những căn cứ có khoa học như kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, định mức tiêu hao hụt hàng hóa, giá cả và trình độ năng lực quản lý... Vì vậy, để xác định chính xác hơn nhu cầu vốn lưu động thì cần phải thực hiện một cách có khoa học…
Doanh thu kinh doanh dự kiến
Vòng quay vốn lưu động dự kiến
Vốn lưu động bình quân =
Công ty cần phải căn cứ các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của năm báo cáo để xác định các chỉ tiêu tài chính cho năm kế hoạch sao cho khả thi nhất.
Để đảm bảo tính chính xác trong xác định nhu cầu vốn lưu động, công ty nên phân công việc tính nhu cầu vốn lưu động cho từng xí nghiệp và tổng hợp lại từng xí nghiệp để xác định nhu cầu vốn lưu động cho toàn bộ công ty.
Chẳng hạn như: Theo kế hoạch của công ty cho năm 2011 thì doanh thu thuần dự kiến là 210 tỷ đồng; doanh thu tài chính là 2,500 triệu đồng và số vòng quay vốn lưu động dự kiến là 4 vòng. Do đó:
212,500,000,000
4
Vốn lưu động bình quân = = 53,125,000,000 đồng
So sánh con số này với lượng vốn lưu động thực tế của công ty năm 2010 (48,606,278,805 đồng) là khá hợp lý. Đó là do công ty xác định doanh thu dự kiến và vòng quay vốn lưu động phù hợp. Vậy để có một lượng vốn lưu động bình quân là 53,125,000,000 đồng cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 công ty cần có phương án huy động thêm vốn; tìm kiếm nguồn tạo lập vốn lưu động.
3.2.1.2. Tìm kiếm, lựa chọn nguồn tạo lập vốn lưu động
Bằng việc so sánh nhu cầu vốn lưu động bình quân cho kỳ kế hoạch với nguồn vốn lưu động hiện có :
Trong trường hợp số vốn lưu động thừa so với nhu cầu, doanh nghiệp cần có biện pháp tích cực để tránh tình trạng vốn bị ứ đọng, chiếm dụng.
Trong trường hợp số vốn lưu động thiếu so với nhu cầu, doanh nghiệp cần huy động thêm vốn.
Công ty CP Vật tư Nông Nghiệp II Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà nước có vốn lưu động được đáp ứng từ nhiều nguồn khác nhau như vốn từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn từ lợi nhuận công ty để lại, nguồn vốn đi vay của các tổ chức tín dụng, chiếm dụng từ các cá nhân, tổ chức khác.
Trước tiên, để huy động vốn công ty nên ưu tiên việc huy động nội lực của mình. Công ty có thể tăng nguồn vốn nội lực bằng cách sau:
+ Huy động vốn nhàn rỗi từ các quỹ chưa sử dụng: Việc huy động vốn từ các quỹ này là nhanh nhất, rẽ nhất khi công ty cần bổ sung ngay lập tức.
+ Huy động vốn từ lợi nhuận năm 2010 để lại.
+ Công ty cũng nên có các kiến nghị với Nhà nước nhằm xin cấp thêm vốn kinh doanh.
Công ty cần có kế hoạch huy động có hiệu quả nguồn vốn từ bên ngoài:
+ Nguồn vốn từ bên ngoài quan trọng nhất là vốn vay ngân hàng. Nguồn vốn vay của công ty chủ yếu là vay ngắn hạn. Trong những năm tới, công ty cần tiếp tục huy động vốn từ nguồn này nhưng cần đảm bảo về tính an toàn và tính có hiệu quả. Các nguồn vốn vay ngắn hạn chỉ nên dùng tài trợ cho tài sản lưu động không nên dùng để tài trợ cho tài sản cố định bởi điều này gây mất an toàn cho tình hình tài chính của công ty.
+ Nhận, kêu gọi đầu tư, liên doanh, liên kết từ các tổ chức, đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước. Việc liên doanh, liên kết dựa trên sự thỏa thuận, hợp tác giữa các bên thể hiện trên việc góp vốn trên cơ sở hai bên cùng có lợi, rõ ràng là nó giải quyết được nhu cầu về vốn của công ty.
3.2.2. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu
Qua phân tích số liệu trên ta thấy qua 3 năm các khoản phải thu có xu hướng giảm nhưng giá trị còn lớn, đặc biệt là phải thu khách hàng, chứng tỏ công ty đang bị khách hàng chiếm dụng vốn là tương đối lớn. Đây là một con số khá lớn so với tổng số vốn sản xuất kinh doanh của công ty, ảnh hưởng tới không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Điều này cho thấy công tác đòi nợ của công ty còn chưa tốt vì trong khi đó công ty còn phải đi vay ngân hàng rất nhiều, điều này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn.
Trước hết, công ty phải tăng cường hơn nữa công tác thẩm định khách hàng trước khi tiến hành bán chịu cho họ.
- Đối với các khách hàng có quan hệ làm ăn lâu dài và thường xuyên với công ty, công ty có thể gia hạn nợ với một thời hạn nhất định phụ thuộc vào giá trị của khoản nợ và uy tín của khách hàng đó trong quan hệ làm ăn với công ty.
- Đối với những khách hàng mà trước đây chưa có hoặc không có quan hệ làm ăn, công ty cần phải có những biện pháp nhằm xúc tiến việc thu hồi các khoản nợ phải thu, tránh tình trạng nợ cần dây dưa, gây mất vốn.
- Đối với những đối tượng có tính trốn tránh không trả các khoản nợ, công ty cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan pháp luật để có biện pháp xử lý thích hợp.
Công ty cần giảm doanh thu bán chịu tới mức thấp nhất, phải có thái độ kiên quyết trong việc bán chịu. Đối với các khách hàng có khoản nợ quá lớn thì không nên tiếp tục bán chịu nữa. Để tăng cường khả năng thu hồi nợ công ty cần theo dõi chặt chẽ về mặt thời gian đối với các khoản nợ cũ mà khách hàng và các đơn vị khác còn chiếm dụng để có những giải pháp xử lý như sử dụng dịch vụ thu hồi nợ. Công ty nên lập bảng phân tích tuổi nợ như sau:
Tên KH
Tổng giá trị nợ
Nợ trong hạn
Nợ quá hạn
1 - 15ngày
15 - 30ngày
30 - 60ngày
60 - 90ngày
Trên 90ngày
1. Công ty X
2. Công ty Y
…
Tổng
Với bảng phân tích này, công ty có thể dể dàng kiểm soát được các khoản nợ đến hạn và quá hạn, từ đó làm thủ tục thu hồi nợ.
+ Đối với hóa đơn quá hạn hơn 15 ngày: Gởi thư nhắc nhở đến khách hàng khoản nợ đã quá hạn.
+ Đối với hóa đơn quá hạn hơn 30 ngày: Gửi thư yêu cầu khách hàng trả nợ.
+ Đối với hóa đơn quá hạn hơn 60 ngày: Trực tiếp làm việc với khách hàng đó, nhắc lại điều kiện ràng buộc trong hợp đồng khi mua bán giữa hai bên, quyền và nghĩa vụ của khách hàng trên hợp đồng kinh tế, yêu cầu họ trả nợ như đã thỏa thuận.
+ Đối với hóa đơn quá hạn hơn 90 ngày: Thông báo lần cuối cùng yêu cầu trả nợ, nếu khách hàng không chịu trả thì có thể nhờ sự can thiệp của cơ quan pháp luật. Tuy nhiên, trong kinh doanh việc sử dụng pháp luật trong công tác đòi nợ là biện pháp cuối cùng và ép buộc, chỉ nên áp dụng đối với các khoản nợ không thể thu hồi được. Và cũng không quá cứng nhắc trong công tác đòi nợ.
Thứ tư: Xây dựng và áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán hợp lý nhằm giảm các khoản phải thu khách hàng.
Để khuyến khích khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn, để đẩy nhanh vòng quay các khoản phải thu, rút ngắn số ngày của kỳ thu tiền bình quân và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cần phải có một chính sách chiết khấu thanh toán hợp lý.
Để biện pháp này đạt hiệu quả cao thì khi xây dựng và áp dụng chính sách chiết khấu công ty cần tuân thủ một vài yêu cầu sau:
- Mức chiết khấu phải khuyến khích được khách hàng, tức là công ty đưa ra mức chiết khấu sao cho khách hàng có thể chấp nhận được vì lợi ích mang lại cho họ khi trả tiền sớm cho công ty lớn hơn lợi ích mà họ đầu tư vào lĩnh vực khác.
- Phải đảm bảo lợi ích cho công ty: Khi áp dụng chính sách này công ty đã nhường một phần lợi nhuận của mình cho khách hàng. Tùy theo % chiết khấu là lượng lợi nhuận mất đi nhiều hay ít. Nếu khách hàng thanh toán tiền ngay công ty có thể gởi vào ngân hàng, trả nợ vay hay tái đầu tư...
Và để thực hiện được những yêu cầu trên thì cần có những biện pháp như lập bảng theo dõi và phân loại những khách hàng truyền thống về khả năng chi trả đồng thời tìm hiểu khả năng của khách hàng mới để có chính sách tín dụng phù hợp. Ngoài ra cần phải theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã tới hạn. Và công ty cần thường xuyên thu thập thông tin về chính sách tín dụng của các đối thủ cạnh tranh về vốn, giá cả, chất lượng hàng hóa... để đưa ra thời hạn tín dụng và tỷ lệ chiết khấu phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Tóm lại, với chính sách tín dụng và chính sách chiết khấu như trên, một mặt sẽ có tác dụng thu hút sức mua của khách hàng, một mặt sẽ giảm bớt lượng vốn công ty bị chiếm dụng để từ đó nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động, nâng cao lợi nhuận nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động chung của công ty.
3.2.3. Biện pháp giảm thiểu lượng hàng tồn kho
Trong cơ cấu hàng tồn kho, nguyên vật liệu tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng hàng tồn kho. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cần giảm lượng hàng tồn kho, đặc biệt là phải giảm lượng nguyên vật liệu tồn kho ở mức hợp lý.
+ Đẩy mạnh tiêu thụ, mở rộng thị trường ra khắp các tỉnh thành trên cả nước như thiết lập các đại lý, chi nhánh ở mỗi vùng của đất nước. Có chính sách tích cực để tìm kiếm những đơn đặt hàng lớn. Phải tìm hiểu rõ những rủi ro có thể xãy ra của đơn đặt hàng vì những rủi ro mà xãy ra sẽ gây thiệt hại rất lớn cho công ty, đồng thời cũng là nguyên nhân gây ra sự ứ đọng của hàng tồn kho.
+ Đối với mạng lưới bán hàng: Cần thay đổi chính sách bán hàng như áp dụng những đợt khuyến mãi, giảm giá nhằm đẩy mạnh tiêu thụ nội địa đồng thời không ngừng tìm kiếm những thị trường mới cả trong và ngoài nước.
+ Cần chuyên môn hoá vào một số sản phẩm để tạo ưu thế riêng cho mình. Công ty cần lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với những hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều, có thể kiểm kê và ghi giảm giá hàng tồn kho và sau đó phân bổ dần vào chi phí.
+ Công ty cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, cần thiết lập một bộ phận chuyên về thu thập các thông tin trên thị trường nhằm tìm ra thị hiếu của khách hàng để có kế hoạch sản xuất kinh doanh những mặt hàng thoả mãn thị hiếu người tiêu dùng.
Ngoài ra công ty cần phải:
+ Tăng cường hơn nữa tính đồng bộ trong kinh doanh giữa các bộ phận, các giai đoạn trong quá trình kinh doanh sản phẩm.
+ Bên cạnh đó phải tăng cường đầu tư, thay thế cho những tài sản đã quá cũ nhằm giảm được chi phí sửa chữa lớn, tiết kiệm nhân công ..
Công ty cần phải xử lý kịp thời những vật tư, thành phẩm kém để giải thoát số vốn ứ đọng. Nếu những vật tư, thành phẩm kém và mất phẩm chất có thể đưa vào tái chế mà vẫn đảm bảo chất lượng thì nên đưa ngay vào sản xuất.
3.2.4. Quản lý vốn lưu động khác
Việc quản lý và sử dụng tốt tài sản lưu động khác sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Do đó, công ty cần phải theo dõi chặt chẽ các khoản tạm ứng, các khoản trả trước cho người bán cũng như các khoản ký cược, ký quỹ ngân hàng.
3.2.5. Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Thị trường liên quan đến cả đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất. Việc nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm tốt hơn, từ đó doanh nghiệp mới xây dựng kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như từng mặt hàng sản xuất và tiêu thụ. Tiêu thụ sản phẩm nhanh, nhiều là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Do vậy, công ty nên thực hiện các biện pháp sau:
Thứ nhất: Tăng cường hơn nữa công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, marketing, nắm bắt các nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm. Từ đó có những biện pháp khắc phục những mặt tồn tại, hạn chế của sản phẩm, phát huy những thế mạnh hiện có.
Thứ hai: Công ty cần tìm kiếm những khách hàng có nhu cầu lớn và sử dụng có tính chất thường xuyên, lâu dài để ký hợp đồng sản xuất và tiêu thụ tạo cho công ty một thị trường lâu dài, ổn định.
Thứ ba: Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng chính sách ưu tiên về giá cả, điều kiện thanh toán và phương tiện vận chuyển với những đơn vị mua hàng nhiều, thường xuyên hay có khoảng cách vận chuyển xa; Đáp ứng điều kiện vận chuyển ở mọi điều kiện giao thông, phương thức thanh toán nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm nhanh.
Có tìm một thị trường lâu dài, ổn định cho sản phẩm thì công ty mới đấy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, tăng tốc độ luân chuyển vốn làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động không ngừng tăng lên, từ đó cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty.
3.2.6. Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì doanh nghiệp phải biết được đồng vốn mình bỏ ra sẽ đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Việc thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty sẽ giúp công ty có cái nhìn đích thực và nắm bắt chính xác tình hình tài chính của mình, từ đó đưa ra các giải pháp kịp thời và có hiệu quả để giải quyết phát huy các mặt tích cực, hạn chế các mặt tiêu cực trong việc sử dụng của mình.
3.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và chất lượng của đội ngũ lao động, tạo động lực làm việc
Trong giai đoạn hiện nay, thị trường vật tư nông nghiệp có tính cạnh tranh hết sức khốc liệt. Do đó, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động nói riêng, cần kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao hơn nữa hất lượng của đội ngũ lao động. Công ty đã và đang tiếp tục kiện toàn và xây dựng bộ máy quản lý điều hành thông qua các hình thức sau:
- Thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ, bộ phận pháp chế kiểm tra tính hợp pháp trong ký kết hợp đồng để tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chi phí đầu vào nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh;
- Trao quyền tự chủ trong kinh doanh cho các bộ phận sản xuất dưới sự điều tiết của công ty bằng các quy chế quản lý phù hợp;
Với những nỗ lực trên công ty đã không ngừng cải tiến phương thức quản lý tại cơ quan công ty và các đội theo hướng gọn nhẹ và chuyên sâu nhằm tăng năng suất và hiệu quả kinh doanh.
Và để nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên.
Nâng cao hiệu quả làm việc, năng suất lao động của cán bộ công nhân viên sản xuất bằng cách dùng đòn bẩy kinh tế để kích thích họ; đặc biệt cần quan tâm tới công tác trả lương, thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động.
3.3. Những kiến nghị với cơ quan hữu quan
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì nỗ lực riêng của mỗi một công ty vẫn còn chưa thực sự đầy đủ, mà ngoài ra còn cần thêm sự giúp đỡ của các cơ quan ban ngành khác có liên quan. Do đó, để cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty thực sự đạt được hiệu quả em xin kiến nghị một số ý kiến với các cấp có liên quan. Cụ thể là:
3.3.1. Đối với các ngân hàng
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gởi, cho vay và thực hiện các chức năng thanh toán khác. Ở Việt Nam, các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, thanh toán của các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, các ngân hàng cần được tăng cường hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, luôn coi doanh nghiệp là khách hàng, là đối tượng quan tâm của ngân hàng. Để làm được điều này, các ngân hàng cần lưu ý:
+ Tăng cường năng lực của cán bộ ngân hàng trong việc xem xét và đưa ra các quyết định một cách khoa học, dựa trên đặc thù của ngân hàng.
+ Hiện đại hóa công nghệ, tăng cường các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nhằm gia tăng tốc độ thanh toán, tăng cường sự kiểm soát của pháp luật đối với các hoạt động.
+ Tạo lập mối quan hệ dài hạn với khách hàng nhằm xây dựng mạng lưới khách hàng ổn định đồng thời đảm bảo hơn mức độ an toàn hơn trong hạn mức tín dụng.
+ Đối với những khách hàng thường xuyên và hoạt động có hiệu quả, ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi về lãi suất, về thời hạn và những điều kiện thủ tục khi cấp tín dụng tạo niềm tin cho khách hàng về sự đảm bảo của ngân hàng từ đó phát triển quan hệ gắn bó và lâu dài hơn.
3.3.2. Đối với Nhà nước
Nhà nước đóng một vai trò quan trọng trong quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Những chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng cả trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả hoạt động của các đơn vị trong nền kinh tế. Để đảm bảo cho các doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng nâng cao hiệu quả hoạt động thì Nhà nước cần:
+ Xem xét bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhà nước chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Có chính sách ưu đãi về thuế nhiều hơn nữa, không chỉ ở tỷ lệ nộp thuế mà cả ở thời gian ưu đãi thuế.
Trên đây là một số giải pháp cơ bản và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. Để giải pháp này trở thành hiện thực đòi hỏi không chỉ sự nổ lực của bản thân công ty mà của tất cả các cấp, các ngành để đẩy mạnh hơn nữa hiệu của hoạt động của công ty nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng.
LỜI KẾT
Vốn kinh doanh nói chung, vốn lưu động nói riêng là yếu tố đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn như thế nào để mang lại hiệu quả là một vấn đề không đơn giản. Đồng vốn sử dụng không hiệu quả sẽ kéo theo sự trì trệ của hoạt động sản xuất kinh doanh. Mọi hoạt động của doanh nghiệp sẽ là không hiệu quả nếu như là vốn kinh doanh không được đảm bảo. Để đồng vốn có hiệu quả đòi hỏi phải có những quyết định đúng đắn về phương thức sử dụng vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của các doanh nghiệp. Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay của đất nước và tình trạng trong nước và khu vực có nhiều biến động, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một thách thức đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng.
Với thời gian thực tập quý báu tại công ty CP Vật tư Nông nghiệp II - Đà Nẵng, bằng những kiến thức đã học được, em đã đánh giá khá cụ thể về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. Có thể thấy công ty sử dụng vốn lưu động tương đối hiệu quả trong những năm gần đây. Điều này phản ánh sự quan tâm và những biện pháp hữu hiệu mà công ty đã đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Tuy nhiên, kết quả phân tích cũng cho thấy những hạn chế mà công ty còn mắc phải làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vì vậy, để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình, công ty cần có những giải pháp khắc phục những tồn tại này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS.Hồ Hữu Tiến cùng tập thể cán bộ phòng Tài chính – Kế toán công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài chính doanh nghiệp –ĐH kinh tế TP Đà Nẵng .
Giáo trình Bài tập phân tích tài chính – Nhà xuất bản Đà Nẵng, năm 2010
Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp – NXB Đà Nẵng, năm 2008
Các Báo cáo tài chính của công ty CP Vật tư Nông nghiệp II - Đà Nẵng
Các báo, tạp chí tài chính
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng.doc