Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phú Tân

Tổng dư nợ / Tổng tài sản: Chỉ tiêu này thể hiện quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trong ba năm qua chỉ tiêu này luôn cao trên 97%, như vậy cứ một đồng tài sản ngân hàng đã đầu tư vào hoạt động tín dụng trên 0,97 đồng. Điều này phản ánh quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng là rất lớn. Tuy nhiên chỉ tiêu này luôn giảm là dấu hiệu đáng lo ngại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chứng tỏ việc hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản giảm sút. Đây là vấn đề hạn chế của ngân hàng. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tổng tài sản nhanh hơn tốc độ tăng của tổng dư nợ. Thêm vào đó, trong thời gian qua do sự cạnh tranh quyết liệt của các NHTM, việc tăng trưởng tín dụng của ngân hàng gặp không ít khó khăn.

doc74 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6794 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phú Tân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn. Tín dụng ngắn hạn có vòng quay vốn nhanh, nhanh chóng thu hồi vốn và ít rủi ro hơn tín dụng trung hạn, phù hợp với nhu cầu của người dân địa phương nên ngân hàng không ngừng nâng cao dư nợ ngắn hạn. Ngân hàng đã bám sát chủ trương chỉ đạo của địa phương để chuyển đổi danh mục đầu tư hướng vào doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó, ngân hàng đã nắm bắt kịp thời lãi suất trên địa bàn, phân tích tình hình thực tế tại địa phương để điều hành công tác tín dụng. Tuy nhiên bên cạnh việc muốn thu lợi nhuận ngân hàng vẫn rất cố gắng trong việc thu hồi nợ để tăng trưởng dư nợ được an toàn và bền vững. Tóm lại, trong thời gian tới ngân hàng cần thúc đẩy hơn nữa hoạt động cho vay trung hạn nhằm mang lại nguồn lợi nhuận to lớn cho ngân hàng. Song song đó ngân hàng cần giữ vững và ngày càng phát huy thế mạnh của mình trong lĩnh vực cho vay ngắn hạn để hiệu quả tín dụng được nâng cao. 3.5.4.Phân tích tình hình nợ quá hạn Nợ quá hạn - nợ xấu luôn là điều trăn trở của bất cứ ngân hàng thương mại nào. Cho vay phải thẩm định khách hàng là điều khó, song việc thu hồi nợ lại càng khó hơn. Do rất nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan làm cho tình hình nợ quá hạn luôn tồn tại trong hoạt động của ngân hàng. Tình hình nợ quá hạn cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng là chưa tốt. Vì thế phân tích nợ quá hạn giúp cho nhà quản trị nhìn lại tình hình sử dụng vốn trong quá khứ để có biện pháp thay đổi trong tương lai đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn ngân hàng. 3.5.4.1.Tình hình nợ quá hạn theo ngành kinh tế Hình 12: Cơ cấu nợ quá hạn theo ngành kinh tế (2004 – 2006) Dựa vào hình vẽ 12 ta thấy tại NHNo & PTNT huyện Phú Tân có cơ cấu nợ quá hạn không ổn định qua các năm. Năm 2004 nợ quá hạn tập trung chủ yếu là ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp có tỷ lệ 32,98% trên tổng nợ quá hạn. Bên cạnh đó ngành nông nghiệp và ngành thương mại – dịch vụ có tỷ lệ nợ quá hạn khá cao trên 28%. Điều này cho thấy hoạt động cho vay của ngân hàng chưa đạt hiệu quả vì tỷ lệ nợ quá hạn còn cao. Sang năm 2005 thì tỷ lệ nợ quá hạn tập trung ở ngành thương mại - dịch vụ với tỷ lệ 37,13% trên tổng nợ quá hạn nhưng thay vào đó nợ quá hạn ngành nông nghiệp giảm mạnh chiếm tỷ lệ 15,62%. Nợ quá hạn ở ngành CN – TTCN tuy có giảm nhưng vẫn còn ở mức cao chiếm tỷ lệ 26,94%. Thế nhưng nợ quá hạn ở ngành khác lại tăng đột ngột chiếm 20,31% thay vì chỉ có 9,74% vào năm 2004. Năm 2006 nợ quá hạn vẫn biến chuyển theo chiều hướng xấu. Hầu như nợ quá hạn các ngành đều chiếm tỷ lệ khá cao. Hai ngành nông nghiệp và CN – TTCN tỷ lệ nợ quá hạn tăng so với năm 2005 trong khi đó nợ quá hạn của ngành thương mại – dịch vụ và ngành khác chỉ giảm nhẹ. Điều này cho thấy trong thời gian tới ngân hàng cần tập trung thu hồi nợ quá hạn để giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn. Trong hoạt động tín dụng nợ quá hạn là điều không thể tránh tuy nhiên làm thế nào để nợ quá hạn có cơ cấu hợp lí và khả năng thu hồi nợ quá hạn của chi nhánh phải phát huy tối đa sao cho thu về nợ quá hạn càng nhiều càng tốt. Nên tăng cho vay các ngành có số dư nợ quá hạn thấp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn, giảm rủi ro khi cho vay quá nhiều ở ngành thương mại – dịch vụ và ngành công nghiệp. * Sự biến động nợ quá hạn theo ngành kinh tế (2004 – 2006) Bảng 11:TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN THEO NGÀNH KINH TẾ (2004 – 2006) Đơn vị: Triệu đồng CHỈ TIÊU 2004 2005 2006 SO SÁNH 05/04 SO SÁNH 06/05 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % 1. Nông nghiệp 544 466 305 (78) (14,34) (161) (34,55) Trồng trọt 19 - - (19) (100,00) - - Chăn nuôi 525 466 305 (59) (11,24) (161) (34,55) 2. Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp 630 804 338 174 27,62 (466) (57,96) 3. Thương mại, dịch vụ 550 1.108 549 558 101,45 (559) (50,45) 4. Ngành khác 186 606 288 420 225,81 (318) (52,48) Tổng nợ quá hạn 1.910 2.984 1.480 1.074 56,23 (1.504) (50,40) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Phòng Tín Dụng) Căn cứ vào bảng số liệu 11 ta thấy tại ngân hàng qua ba năm có số dư nợ quá hạn tăng trong năm 2005 và giảm trong năm 2006. Như vậy năm 2005 ngân hàng sử dựng vốn kém hiệu quả, các khoản nợ tồn động nhiều, nhưng sang năm 2006 thì ngân hàng đã cố gắng dùng nhiều biện pháp để thu hồi các khoản nợ quá hạn làm cho nợ quá hạn giảm. So sánh năm 2005 với năm 2004 ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn ngành nông nghiệp giảm 14,34%với số tiền 78 triệu đồng. Trong đó ngành trồng trọt lại không có nợ quá hạn vào năm 2005. Đây là thành công bước đầu của ngân hàng. Như vậy mặc dù nợ quá hạn ngành vẫn còn cao nhưng ngân hàng đã rất cố gắng để giảm nợ quá hạn của ngành. Bên cạnh đó, ngành CN – TTCN có nợ quá hạn tăng với tốc độ 27,62% mặc dù doanh số cho vay của ngành trong năm 2005 giảm. Điều đó chứng tỏ việc xử lý nợ quá hạn ở ngành chưa tốt, vẫn còn nợ tồn đọng khiến cho nợ quá hạn tăng nhanh. Thế nhưng điều đáng chú ý hơn hết là nợ quá hạn của ngành thương mại – dịch vụ và ngành khác tăng rất mạnh. Nợ quá hạn ngành thương mại dịch vụ tăng 101,45% và ngành khác tăng 225,81% so với năm 2004. Tuy doanh số cho vay của hai ngành này trong năm 2005 tăng so với năm 2004 nhưng tỷ lệ nợ quá hạn lại tăng với tốc độ nhanh hơn. Đây là nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn ngành thương mại – dịch vụ rất cao trong năm 2005. Việc nợ quá hạn tăng nhanh như thế chứng tỏ ngân hàng còn rất bỡ ngỡ trong việc thu hồi nợ ở hai ngành này và chứa nhiều rủi ro. Đây là những ngành mới nên hoạt động chưa thật sự ổn định và hiệu quả nên nợ quá hạn của ngành tăng rất cao. Khắc phục những hạn chế đó năm 2006 nợ quá hạn ở các ngành đều giảm. Đây là năm khá thành công của ngân hàng. Ngân hàng đã có nhiều biện pháp trong thu hồi nợ quá hạn của ngành công nghiệp làm cho nợ quá hạn ngành công nghiệp giảm 57,96% cho thấy trong tương lai hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng đã giảm rủi ro, hiệu quả sử dụng vốn trong năm này được nâng lên. Hơn nữa ta thấy nợ quá hạn của ngành thương mại – dịch vụ và ngành khác giảm một cách rõ rệt. Ngân hàng muốn tăng đầu tư cho vay ngành thương mại – dịch vụ thì càng phải giảm nợ quá hạn của ngành này, có vậy thì việc mở rộng cho vay mới có hiệu quả. Thêm vào đó ngân hàng đã cố gắng duy trì và giảm thiểu nợ quá hạn ngành nông nghiệp đã dẫn đến tổng nợ quá hạn của ngân hàng giảm 50,40%. Hoạt động của ngân hàng trong năm 2006 đã có những điểm khởi sắc và đảm bảo hiệu quả. Hơn thế nữa ngân hàng đã cân đối được khả năng gánh chịu rủi ro một cách hợp lí nhất. 3.5.4.2.Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn Hình 13: Cơ cấu nợ quá hạn theo thời hạn (2004 – 2006) Dựa vào hình vẽ ta thấy tỷ trọng nợ quá hạn ngắn hạn giảm nhưng tỷ trọng nợ quá hạn trung hạn lại tăng mạnh qua ba năm. Năm 2004 nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao 80,37% trong khi đó nợ quá hạn trung hạn chỉ có 19,63%. Thế nhưng năm 2005 có sự chuyển biến rất lớn trong cơ cấu nợ quá hạn. Nợ quá hạn ngắn hạn giảm chỉ còn chiếm tỷ trọng 45,38% thay vào đó là sự tăng vượt bậc của tỷ trọng nợ quá hạn trung hạn. Nguyên nhân chính là do trong năm 2005 doanh số thu nợ trung hạn giảm, nhiều khoản nợ đến hạn chưa thu đã làm cho tỷ trọng nợ quá hạn trung hạn tăng. Không chỉ thế, năm 2006 tỷ trọng nợ quá hạn trung hạn tiếp tục tăng chiếm tỷ trọng 59,05%. Điều này chứng tỏ công tác thu nợ trung hạn của ngân hàng trong thời gian qua chưa đạt hiệu quả cao. Thế nhưng tỷ trọng nợ quá hạn ngắn hạn lại giảm còn 40,95% trong năm 2006. Việc giảm tỷ trọng nợ quá hạn ngắn hạn chứng tỏ ngân hàng đã rất cố gắng trong việc thu hồi nợ ngắn, góp phần thúc đẩy hoạt động tín dụng biến chuyển theo chiều hướng tốt. Tình hình nợ quá hạn trung hạn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho ngân hàng, vì thế ngân hàng cần chủ động hơn nữa trong công tác thu nợ để hoạt động tín dụng được an toàn và hiệu quả. Để có thể thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng ngoài việc xem xét cơ cấu nợ quá hạn chúng ta cần phân tích tình hình biến động nợ quá hạn. Bảng 12: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI HẠN (2004 – 2006) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 SO SÁNH 05/04 SO SÁNH 06/05 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Nợ quá hạn ngắn hạn 1.535 1.354 606 (181) (11,79) (748) (55,24) Nợ quá hạn trung hạn 375 1.630 874 1.255 334,67 (756) (46,38) Tổng 1.910 2.984 1.480 1.074 56,23 (1.504) (50,40) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Phòng Tín Dụng) Dựa vào bảng số liệu ta thấy nợ quá hạn ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng nợ quá hạn. So sánh năm 2005 với năm 2004 ta thấy nợ quá hạn ngắn hạn giảm 11,79% với số tiền là 181 triệu đồng. Nguyên nhân là do trong năm 2005 ngân hàng đã xúc tiến nhiều biện pháp thu hồi nợ, giảm thiểu nợ quá hạn. Như vây hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng đạt hiệu quả cao. Thế nhưng nợ quá hạn trung hạn lại tăng rất mạnh với tỷ lệ 334,67%. Thực tế việc giảm nợ quá hạn luôn được ngân hàng quan tâm, với cơ cấu nợ quá hạn như trên thì ngân hàng nên đẩy mạnh hơn nữa công tác thu hồi nợ quá hạn trung hạn để tránh tập trung nợ quá hạn tín dụng trung hạn. Đến năm 2006 nợ quá hạn ngắn hạn và trung hạn đều giảm. Nợ quá hạn ngắn hạn giảm 55,24% và nợ quá hạn trung hạn giảm 46,38% so với năm 2005. Mặc dù doanh số cho vay ngắn hạn và trung hạn đều tăng nhưng nợ quá hạn giảm chứng tỏ hoạt động tín dụng trong năm 2006 rất hiệu quả. Trong năm này tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng tương đối thấp đạt 0,42%. Đây là thành công rất lớn của ngân hàng. 3.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NHNo & PTNT HUYỆN PHÚ TÂN Ba năm qua trong hoàn cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trên địa bàn, ngân hàng vẫn phấn đấu không ngừng để đạt được các chỉ tiêu kinh tế đã đề ra. Nhất là trong năm 2006 tình hình kinh tế - xã hội có nhiều chuyển biến khá tích cực, nhiều thuận lợi: giá cả các mặt hàng nông sản luôn ở mức cao và ổn định, thu thập phát triển, sức mua hàng tăng cao, hoạt động dịch thương mại khá sôi động, môi trường đầu tư có nhiều thuận lợi. Bên cạnh đó cũng có nhiều khó khăn thách thức: giá cả vật tư nông nghiệp, vật liệu nông nghiệp, xăng dầu tăng liên tục, làm ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của một số ngành nghề nhất định, tình hình dịch hại trên cây trồng diễn biến khá phức tạp và có chiều hướng gia tăng, dịch bệnh trên gia súc và gia cầm tái phát còn nhiều tiềm ẩn ảnh hưởng đến sản xuất tiêu dùng của người dân. Dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào ngân hàng vẫn luôn chung vai sát cánh với các khách hàng, vượt qua khó khăn để cùng nhau phát triển. Hoạt động cho vay của ngân hàng có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế của mỗi khách hàng và của cả nền kinh tế huyện. Bên cạnh những thành công vẫn còn tồn tại những hạn chế cần phải được nhìn nhận và khắc phục. 3.6.1. Về nhân sự Một ngân hàng có đội ngũ nhân sự ổn định với trình độ chuyên môn cao, năng động, linh hoạt là điều kiện cần thiết để ngân hàng ổn định và phát triển. Cơ cấu nhân sự của ngân hàng có những thế mạnh mà ngân hàng cần phải phát huy tối đa trong thời gian tới: Tất cả CBCNVC ngân hàng đều có thu nhập ổn định, đảm bảo điều kiện sống, tạo cho họ có những thuận lợi nhất định để hoàn thành tốt công việc. Công tác đào tạo và đào tạo lại được ban giám đốc đặc biệt quan tâm nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho CBVC đồng thời nâng cao chất lượng công tác và khả năng cạnh tranh. Ngân hàng đã đưa một số cán bộ tham gia các khóa học về kỷ năng giao tiếp, kỷ năng chăm sóc khách hàng, quản trị nguồn nhân lực. Ngoài ra cán bộ nhân viên còn tham gia các kháo tập huấn nghiệp vụ như nghiệp vụ thẻ, bàn thu đồi ngoại tệ, chuyên đề thẩm định,… Truyền thống đoàn kết, nhất trí trên dưới một lòng, tinh thần trách nhiệm của đa số cán bộ cao. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn tồn tại nhiều điểm yếu cần phải khắc phục: Nhân sự còn thiếu và không ổn định: Tại NHNo & PTNT huyện Phú Tân, tổng số cán bộ công nhân viên chức (CBCNVC) hiện có đến ngày 31/12/2006 là 39 người, như vậy đã giảm 3 CBCNVC so với năm 2005. Hiện tại, thị phần của ngân hàng gồm 17 xã và hai thị trấn nhưng cán bộ tín dụng của ngân hàng chỉ có 14 người. Điều đó rất khó khăn cho các cán bộ tín dụng đến từng địa phương, tiếp xúc khách hàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng. Từ đó làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các đối thủ. Trong thời gian qua, ngân hàng đã phải điều động cán bộ viên chức từ Ngân hàng huyện xuống chi nhánh cấp III và ngược lại, từ bộ phận tín dụng sang phòng kế toán đảm trách công việc tạm thời. Nguyên nhân chính của sự thay đổi nhân sự là do yêu cầu công tác, thực trạng trong những năm qua luôn thiếu cán bộ và một số cán bộ viên chức nghỉ thai sản.Vì vậy, công tác huy động vốn cũng như cho vay của ngân hàng trong thời gian qua chưa đạt hiệu quả. Trình độ của một số cán bộ còn hạn chế, chưa linh hoạt trong việc thỏa mãn nhu cầu chính đáng của khách hàng. Công tác huy động vốn tuy có chuyển biến về nhận thức nhưng còn một bộ phận cán bộ công nhân viên xem nhiệm vụ huy đông vốn không phải là nhiệm vụ quan trọng, nhiệm vụ sống còn của hoạt động ngân hàng nên chưa tập trung quan tâm theo dõi chủ động tiếp cận khách hàng có tiềm năng để tuyên truyền thuyết phục họ gửi tiền. Thêm vào đó, một số cán bộ còn thiếu kinh nghiệm nắm không vững về nghiệp vụ nên khi xử lí tình huống còn lúng túng thiếu linh hoạt làm phiền khách hàng, từ đó sợ trách nhiệm không dám mở rộng tín dụng, đây là nguyên nhân dẫn đến nợ xấu và ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Nhận thức được những hạn chế từ khâu nhân sự ngân hàng đã không ngừng phấn đấu để có một đội ngũ nhân sự năng động, nhiệt tình, chuyên môn cao trong tương lai. 3.6.2. Về tình hình tài chính Việc đánh giá tài chính của NHTM có thể đánh giá được các nhân tố quyết định sự thành công của NHTM trong thời gian qua. Đánh giá tài chính để xác định được mặt mạnh cũng như mặt yếu của ngân hàng, từ đó có chiến lược kinh doanh phù hợp. Tiềm lực tài chính của ngân hàng là yếu tố rất quan trọng trong quá trình phát triển và cạnh tranh của bất kỳ một ngân hàng nào. Tình hình tài chính của ngân hàng phản ánh hiệu quả hoạt động, khả năng vững vàng của ngân hàng trước sức ép cạnh tranh mạnh mẽ. Căn cứ vào số liệu tình hình hoạt động thực tế ta có bảng các chỉ tiêu như sau: Bảng 13: CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH (2004 – 2006) CHỈ TIÊU Đơn vị Năm 2004 2005 2006 Doanh số thu nợ Triệu đồng 240.060 285.012 396.075 Doanh số cho vay Triệu đồng 253.381 314.509 450.290 Tổng dư nợ Triệu đồng 196.572 226.069 280.284 Dư nợ bình quân Triệu đồng 187.312 211.320,5 253.176,5 Vốn huy động Triệu đồng 30.980 62.035 78.201 Tổng tài sản Triệu đồng 200.240 230.389 286.814 Tổng tài sản bình quân Triệu đồng 189.229,5 215.314,5 258.601,5 Tổng chi phí Triệu đồng 18.295 20.724 25.190 Thu nhập Triệu đồng 25.418 30.001 37.645 Nợ quá hạn Triệu đồng 1.910 2.984 1.480 Lợi nhuận ròng Triệu đồng 4.843,64 6.308,36 8.469,40 Hệ số thu nợ % 94,74 90,62 87,96 Vòng quay tín dụng Vòng 1,28 1,35 1,56 Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ % 0,97 1,32 0,53 Tổng dư nợ/Tổng vốn huy động Lần 6,35 3,64 3,58 Tổng dư nợ/ Tổng tài sản % 98,17 98,12 97,72 Tổng chi phí/Tổng thu nhập Lần 0,72 0,69 0,67 ROA % 2,56 2,93 3,28 3.6.2.1. Khả năng sinh lời của ngân hàng * Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản bình quân ( ROA): Khả năng sinh lời của ngân hàng được phản ánh qua chỉ tiêu ROA. Bất kỳ NHTM nào cũng đều có chung một mục tiệu kinh doanh là vì lợi nhuận. Với NHNo & PTNT huyện Phú Tân thì mục tiêu lợi nhuận luôn được quan tâm thích đáng nhằm góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh. Nhìn chung qua ba năm ROA đều tăng, chứng tỏ chi nhánh đã nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản có, đây là dấu hiệu khả quan trong công tác sử dụng vốn. Khả năng kinh doanh của ngân hàng tiến triển tốt đẹp, hiệu quả tín dụng không ngừng được cải thiện. Ngân hàng cần cố gắng duy trì và phát huy hơn nữa để chỉ tiêu này ngày càng tăng hơn. * Tổng chi phí/Tổng thu nhập: chỉ số này phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Qua ba năm tỷ lệ này luôn nhỏ hơn 1 và giảm liên tục chứng tỏ ngân hàng đã rất cố gắng trong việc giảm thiểu chi phí để nâng cao nguồn lợi nhuận. Tuy nhiên do nguồn vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng nên chi phí còn khá cao. 3.6.2.2. Khả năng cân đối vốn của ngân hàng * Tổng dư nợ / Tổng tài sản: Chỉ tiêu này thể hiện quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trong ba năm qua chỉ tiêu này luôn cao trên 97%, như vậy cứ một đồng tài sản ngân hàng đã đầu tư vào hoạt động tín dụng trên 0,97 đồng. Điều này phản ánh quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng là rất lớn. Tuy nhiên chỉ tiêu này luôn giảm là dấu hiệu đáng lo ngại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chứng tỏ việc hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản giảm sút. Đây là vấn đề hạn chế của ngân hàng. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tổng tài sản nhanh hơn tốc độ tăng của tổng dư nợ. Thêm vào đó, trong thời gian qua do sự cạnh tranh quyết liệt của các NHTM, việc tăng trưởng tín dụng của ngân hàng gặp không ít khó khăn. * Tổng dư nợ/Vốn huy động: Năm 2004 tỷ lệ này là 6,35 lần, năm 2005 là 3,64 lần và 3,58 lần vào năm 2006. Nhìn chung qua ba năm tỷ lệ này luôn lớn hơn 1 nên vốn tự huy động không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay và ngân hàng đã giải quyết bằng vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên. Đối với bất kỳ nguồn vốn tự huy động hay là vốn vay Trung Ương ngân hàng đều phải chịu một khoản chi phí, vì thế việc điều hành giữa vốn tự huy động và vốn vay sao cho đảm bảo nhu cầu vay vốn của khách hàng và tốn chi phí là ít nhất thì hiệu quả sử dụng vốn sẽ tăng. Tuy nhiên ngân hàng đã cố gắng để nâng cao hơn nữa nguồn vốn huy động, giảm tỷ lệ này chỉ còn 3,58% vào năm 2006. * Hệ số thu nợ: Phản ánh hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng cũng như khả năng trả nợ vay của khách hàng, cho biết số tiền ngân hàng sẽ thu được trong một thời kì nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Qua bảng số liệu ta thấy hệ số thu nợ giảm liên tục. Việc giảm hệ số thu nợ cho thấy công tác thu nợ của ngân hàng chưa tốt, chất lượng tín dụng chưa cao. * Vòng quay tín dụng: Tại NHNo & PTNT huyện Phú Tân vòng quay tín dụng năm sau luôn cao hơn năm trước. Vòng quay tín dụng tăng qua ba năm là điều tốt cho thấy ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả. Cụ thể năm 2004 vòng quay tín dụng là 1,28 vòng, năm 2005 là 1,35 vòng và đạt 1,56 vòng vào năm 2006. Tuy nhiên do ảnh hưởng của nợ quá hạn tại chi nhánh nhiều và để làm giảm nợ quá hạn ngân hàng đã xử lí rất nhiều nợ quá hạn thay vì thu hồi từ khách hàng nên hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh chưa thật sự cao. Tình hình thực tế cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng tốt hơn thì vòng quay tín dụng sẽ tăng hơn nũa thay vì dừng lại ở 1,56 vòng như hiện nay. Tóm lại, hiện nay công tác sử dụng vốn của ngân hàng chưa thật sự đạt hiệu quả. * Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Chỉ tiêu này cũng phản ánh chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Qua bảng 12, nợ quá hạn biến động không đều qua các năm. Năm 2005 tỷ lệ này tăng 0,35% và năm 2006 giảm 0,79% là do trong năm 2006 nợ quá hạn được chuyển sang ngoại bảng một phần khá lớn nên là nợ quá hạn giảm vì thế sự giảm tỷ lệ này không nói lên được ngân hàng đã sử dụng vốn hiệu quả. Tỷ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ của ngân hàng qua ba năm đều rất thấp, nhỏ hơn nhiều so với quy định của ngân hàng Nhà nước (5%). Tỷ lệ này là cao nhất trong năm 2005 là 1,32%. Tỷ lệ này tăng là do từ phía khách hàng vay vốn, do nguyên nhân khách quan mà khách hàng làm ăn thua lỗ không có khả năng trả cho ngân hàng, tuy ngân hàng vẫn có thu nợ qua phát mãi tài sản thế chấp nhưng vẫn không đủ bù đắp. Trước tình hình kinh tế phức tạp, hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh không thuận lợi, sức mua giảm… nói chung hoạt động tín dụng có nhiều nguy cơ tiềm ẩn. Năm 2006 tỷ lệ này đạt so với toàn ngành một phần là do các khoản nợ khó đòi chuyển sang ngoại bảng để xử lý. Bên cạnh đó là nhờ vào sự nổ lực của cán bộ tín dụng nói riêng trong công tác thẩm định lựa chọn khách hàng, lựa chọn phương án cho vay vốn, theo dõi quá trình sử dụng vốn vay. . . cũng như của toàn thể cán bộ công nhân viên trong ngân hàng nói chung. Nhưng cũng thừa nhận một điều là cách xử lý nợ quá hạn của ngân hàng còn buông lỏng, số dư nợ cho vay thông qua bảo lãnh của các tổ chức đoàn thể khi đến hạn việc thu hồi nợ hết sức khó khăn, nhiều hộ cố tình không trả, những hộ còn lại lấy điều kiện cho vay lại mới trả nhưng đây là hình thức tín chấp của các tổ chức đoàn thể bảo lãnh món vay nhiều, số tiền từng món nhỏ nên việc xử lý bằng pháp luật rất khó khăn. Chính vì vậy ngân hàng cần quan tâm nhiều hơn nữa chất lượng tín dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại đơn vị. Tóm lại, tình hình tài chính của ngân hàng ổn định nhưng còn những hạn chế nhất định. Hoạt động tín dụng đạt hiệu quả chưa cao, chịu sức ép từ phía môi trường kinh doanh, dễ bị tổn thương bởi những biến động lớn trong kinh doanh. Ban giám đốc và toàn thể cán bộ trong ngân hàng phải có chủ trương kế hoạch cụ thể trong việc xử lý nợ quá hạn, có biện pháp để hạn chế và giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn một cách hiệu quả. 3.6.3. Về quản trị Ban Giám đốc của ngân hàng gồm 3 thành viên: Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách tín dụng và Phó Giám đốc phụ trách kế toán – ngân quỹ. Ban Giám đốc có trình độ chuyên môn cao cũng như vốn kinh nghiệm rất phong phú đã góp phần thúc đẩy hoạt động của toàn ngân hàng. Thêm vào đó, trước sự thay đổi của nền kinh tế, ban Giám đốc đã kịp thời nắm bắt thị trường, điều chỉnh chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra. Thường xuyên phát động các phong trào thi đua nhất là trong công tác huy động vốn nhằm từng bước nâng cao nguồn vốn huy động. Hơn nữa, Ban giám đốc luôn gần gũi, động viên chia sẻ những khó khăn với nhân viên trong đơn vị, tạo sự thông cảm hiểu biết lẫn nhau để hoàn thành tốt công việc. Có sự thống nhất, hỗ trợ giữa các cấp, các phần trong quá trình hoạt động. 3.6.4. Về mạng lưới kinh doanh Trong quá trình phát triển, ngân hàng vẫn không ngừng mở rộng thị trường hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng rộng khắp huyện, với 17 xã và 2 thị trấn. Hiện nay ngân hàng có một chi nhánh cấp III và một phòng giao dịch. Việc thành lập chi nhánh cấp III và phòng giao dịch xuất phát từ nhu cầu mở rộng thị phần, tăng trưởng tín dụng. Khách hàng: Bên cạnh khách hàng truyền thống ngân hàng đã tìm kiếm khách hàng mới chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để đa dạng hóa sự đầu tư, hạn chế rủi ro. Công tác tín dụng: + Công tác tín dụng tuy còn hạn chế nhưng trong thời gian qua khả năng tăng trưởng tín dụng khá tốt, đảm bảo chỉ tiêu do NHNo tỉnh giao, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị địa phương góp phần tăng trưởng kinh tế huyện. NHNo huyện Phú Tân những năm gần đây xem công tác huy động vốn là chỉ tiêu chủ yếu trong hoạt động của mình nên ngay từ đầu năm đã tập trung cho công tác huy động vốn. Phương châm của Ban Giám đốc NHNo tỉnh đã đề ra “Huy động vốn hay là chết” đây cũng là phương châm hoạt động của ngân hàng. Từng cán bộ công nhân viên đã nổ lực hết mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ. + NHNo Phú Tân thực hiện chỉ đạo của Ban Giám đốc NHNo tỉnh đã thành lập tổ huy động vốn, đề ra các chiến lược cho công tác huy động vốn. Chính điều đó đã góp phần cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng có nhiều buớc phát triển. + NHNo Tỉnh đã đưa ra các đợt huy động tiết kiệm dự thưởng kịp thời đúng vào điểm thuận lợi và các chính sách về lãi suất khá linh hoạt thông qua các mặt tuyên truyền khá hấp dẫn và quà khuyến mãi cho khách hàng tạo sự chú ý cho nhiều khách hàng mà đặc biệt là khách hàng mới. Từ đó đã tạo điều kiện cho NHNo huyện Phú Tân thực hiện tốt chỉ tiêu huy động vốn. + Việc tăng trưởng dư nợ là trên cơ sở chất lượng tín dụng là chính và thực hiện theo đúng định hướng của Ban Giám đốc NHNo Tỉnh và chính sách phát triển kinh tế của địa phương. Đồng thời kiểm soát được những khoản nợ có vấn đề, để đề ra những biện pháp xử lý kịp thời, đặc biệt trong năm 2006 NHNo huyện Phú Tân chỉ đạo khá kiên quyết trong việc gia hạng nợ và điều chỉnh kỳ hạng nợ vì đây là nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạng và tạo sự ỷ lại về phía khách hàng trong việc trả nợ khi đến hạn. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đạt được vẫn tồn tại nhiều hạn chế. Cho vay trung hạn còn hạn chế do nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan, chẳng hạn như: + Về chủ quan: ngân hàng chưa thật sự quan tâm nhiều đến cũng như chưa có chiến lược rõ ràng đối với lĩnh vực cho vay trung hạn, ngoài ra nguồn vốn ngân hàng dành cho vay trung hạn hằng năm còn ít, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn cho vay. + Về khách quan: địa phương còn ít có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế dài hạn phát triển nên hiện nay trên địa bàn huyện đa số là các thành phần kinh tế ngắn hạn hoạt động, do đó đã làm hạn chế hoạt động tín dụng trung và dài hạn của các ngân hàng trên địa bàn nói chung và NHNo huyện Phú Tân nói riêng. Hiện nay ngân hàng chưa thật sự khai thác hết tiềm năng của huyện cụ thể là khả năng huy động vốn của ngân hàng còn thấp khi nguồn cung cấp vốn còn cao. Khách hàng chủ yếu của ngân hàng là hộ sản xuất, trước sự biến động của dịch bệnh, giá cả nguyên vật liệu đã gặp không ít khó khăn trong việc trả nợ vay ngân hàng đúng hạn. Từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn huy động lãi suất rẻ chiếm tỉ trọng còn thấp trong tổng nguồn vốn huy động đã làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng. Do đó trong thời gian tới chi nhánh NHNo Phú Tân cần có những biện pháp thiết thực và hiệu quả hơn để cạnh tranh và thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn trên địa bàn, chẳng hạn như: + Ưu đãi về lãi suất tiền gởi để cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo tăng trưởng lợi nhuận. + Có các chương trình khuyến khích khách hàng như: tiết kiệm dự thưởng,... + Dựa vào lợi thế địa bàn gần, quen thuộc, thủ tục nhanh gọn, phục vụ chu đáo, tận nơi,... để làm lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng khác hiện chưa đặt trụ sở giao dịch trên địa bàn. Tình hình thu hồi nợ từ xử lý quỹ dự phòng rủi ro còn thấp, do trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng chưa cao đối với từng món nợ này và tất cả các khoản nợ này đã chuyển qua các ngành pháp luật chờ xử lý nên thời gian thu hồi có chậm. Việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay chưa được cán bộ tín dụng tuân thủ một cách nghiêm túc, còn mang tính rặp khuôn hình thức, nên dễ dẫn đến rủi ro, không phát hiện kịp thời vấn đề. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ góp phần làm tăng nguồn thu dịch vụ của ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động này còn những hạn chế nhất định do ngân hàng chưa tạo ra môi trường thuận lợi để khách hàng tiếp cận sản phẩm dịch vụ mới. Các tiện ích phục vụ khách hàng chưa phong phú. Thanh toán không dùng tiền mặt là đối tượng để tăng trưởng nguồn vốn có lãi suất rẻ, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên ngân hàng chưa có những giải pháp thiết thực để thu hút được nguồn vốn này. Việc áp dụng khoa học công nghệ cao vào ngân hàng còn nhiều hạn chế do nguồn kinh phí hạn hẹp, thiếu những nhân viên có kiến thức về lĩnh vực này. CHƯƠNG 4 SỰ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NHNo & PTNT HUYỆN PHÚ TÂN ---dóc--- Môi trường kinh doanh có sự tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế. Nhất là hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO thì môi trường kinh tế chắc hẳn sẽ trở nên nóng bỏng, cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Như bất cứ một ngân hàng thương mại khác hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, hoạt động tín dụng ngân hàng là một hoạt động kinh doanh đặc biệt mang tính tổng hợp gắn liền với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội…Chất lượng hiệu quả tín dụng phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản: người cho vay (ngân hàng), người vay, môi trường kinh tế và môi trường pháp lí. Một sản phẩm của hoạt động ngân hàng là kết quả tổng hợp của bốn yếu tố này. Do đó việc thiết lập môi trường kinh tế, pháp lí đầy đủ và đồng bộ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có ý nghĩa rất to lớn trong việc thúc đẩy, tăng cường và phát triển kinh tế. 4.1. NHỮNG CƠ HỘI CHO HỌAT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TỪ PHÍA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Môi trường kinh doanh đã tạo ra những cơ hội to lớn cho hoạt động của ngân hàng: 4.1.1. Khả năng mở rộng thị trường, đa dạng hóa khách hàng Hòa mình vào xu thế phát triển chung của nền kinh tế đất nước, huyện Phú Tân cũng đang từng bước thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế địa phương. Sự phát triển nền kinh tế huyện tạo những bước khởi sắc cho hoạt động của ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu vốn của các nhóm khách hàng không ngừng tăng cao đây là cơ hội thuận lợi để ngân hàng mở rộng thị trường, đa dạng hóa khách hàng. 4.1.2. Khả năng áp dụng những tiến bộ công nghệ Việc áp dụng công nghệ hiện đại vào họat động kinh doanh sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực. 4.1.3. Khả năng tăng trưởng dư nợ tín dụng Khách hàng mục tiêu của ngân hàng trong thời gian tới là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sự phát triển dần ổn định của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra cơ hội lớn cho ngân hàng tăng trưởng dư nợ tín dụng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và an toàn tín dụng. Bên cạnh đó nhóm khách hàng truyền thống là các hộ gia đình, các hộ sản xuất đang áp dụng những tiến bộ công nghệ mới vào hoạt động sản xuất đã mang lại những hiệu quả thiết thực. Chính vì vậy nhu cầu vốn của nhóm khách hàng này sẽ không ngừng tăng nhanh. Như vậy, bên cạnh khả năng giữ vững dư nợ tín dụng ở khách hàng truyền thống ngân hàng còn có khả năng tăng trưởng dư nợ tín dụng từ nhóm khách hàng mục tiêu. 4.1.4. Về lãi suất Lãi suất cho vay của ngân hàng khá linh hoạt, hấp dẫn so với các NHTM khác và các quỹ tín dụng trên địa bàn. 4.2. NHỮNG THÁCH THỨC TỪ PHÍA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Bên cạnh những cơ hội là những thách thức từ phía môi trường kinh doanh: Thứ nhất là, môi trường kinh tế không ổn định, các chính sách và cơ chế quản lí kinh tế vĩ mô Nhà nước đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện, các doanh nghiệp không thể điều chỉnh kế hoạch kinh doanh kịp thời với sự thay đổi của cơ chế, chính sách vĩ mô. Vì thế trong những năm gần đây một số doanh nghiệp bị thua lỗ phá sản, vỡ nợ do hậu quả của quá trình thay đổi chính sách quản lí kinh tế. Thêm vào đó, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn quá chậm, trong khi đó chế độ quy định về thế chấp tài sản lại thường xuyên thay đổi nên hạn chế tiến trình cho vay của ngân hàng. Thứ hai là, hệ thống dự báo rủi ro không kịp thời, không cụ thể, hiệu quả chưa được phát huy cao. Nguyên nhân là do hệ thống dự báo rủi ro của Ngân hàng Nhà Nước nhận thông tin từ các ngân hàng thương mại, các ngân hàng thương mại cung cấp thông tin không kịp thời nên thông tin mà Ngân hàng Nhà nước dự báo về rủi ro luôn chậm hơn so với thực tế bên ngoài. Thứ ba là, hiệu lực của cơ quan hành chính pháp lí chưa đáp ứng được yêu cầu giải quyết tranh chấp để sớm thu hồi vốn cho ngân hàng. Hiện nay việc phát mãi tài sản của khách hàng để xử lí nợ phải thông qua nhiều giai đoạn, mất nhiều thời gian để đưa ra tòa, chờ xử lí, bán tài sản… Các quá trình đó làm mất nhiều chi phí cũng như thời gian cho các ngân hàng trong việc phát mãi tài sản thế chấp của khách hàng. Thứ tư là, các đối thủ cạnh tranh trong tương lai sẽ lớn mạnh là một thách thức cho ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chẳng hạn như Ngân hàng Á Châu hiện tại không có văn phòng giao dịch hoặc chi nhánh nào trên địa bàn huyện nhưng thị phần của ngân hàng này ở huyện Phú Tân không nhỏ và đang ngày càng lớn mạnh, doanh số cho vay của Á Châu vào huyện liên tục tăng qua các năm. Nếu trong tương lai, Ngân hàng Á Châu đẩy mạnh hoạt động tín dụng vào địa bàn thì đây sẽ là một trong những đối thủ cạnh tranh đáng gờm của NHNo Phú Tân. Thứ năm là, ngày nay môi trường kinh tế phát triển vượt bậc, nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO tạo ra nhiều thử thách cho hệ thống ngân hàng nói chung và NHNo & PTNT nói riêng. Sự cạnh tranh của các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài là một thách thức lớn cho ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng còn gặp phải sự cạnh tranh của các ngân hàng khác. Trên địa bàn huyện hiện nay có 5 NHTM và 3 tổ chức quỹ tín dụng tạo ra một áp lực lớn cho ngân hàng trong kinh doanh, đã chia sẽ thị phần tín dụng và huy động vốn bằng các chính sách ưu đãi về lãi suất. Năm 2008, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ tiến hành cổ phần hóa. Đây là một thách thức rất lớn cho ngân hàng trong tiến trình phát triển. Khi tiến hành cổ phần hóa, các cơ chế chính sách hoạt động sẽ có nhiều thay đổi, ngân hàng cần có những điều chỉnh thích hợp để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả hơn. Bên cạnh đó ngân hàng sẽ gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM cổ phần khác sẽ xâm nhập vào địa bàn hiện tại, chia sẽ thị phần. Để có thể tồn tại và phát triển khi cổ phần hóa ngay từ bây giờ ngân hàng cần có bước chuẩn bị thiết thực từ cơ chế hoạt động đến khâu quản lý. M00a trận SWOT: MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ Cơ hội (O) 1. Mở rộng thị trường 2. Thu nhập của nhóm khách hàng mục tiêu tăng 3. Nhu cầu về vốn của khách hàng ngày càng tăng 4. Áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại Đe dọa (T) 1. Môi trường kinh tế không ổn định 2. Môi trường pháp lý chưa ổn định 3. Hệ thống dự báo rủi ro không kịp thời 4. Ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh Điểm mạnh (S) 1. Lãi suất cho vay tương đối hấp dẫn 2. Ban giám đốc có trình độ chuyên môn cao và vốn kinh nghiệm phong phú 3. Mạng lưới hoạt động rộng khắp trên địa bàn huyện Kết hợp S, O S3, O1: Tích cực mở rộng hơn nữa mạng lưới hoạt động S1, O3: Đa dạng các hình thức kinh doanh và khách hàng Kết hợp S, T S3, T4: Phát triển sản phẩm mới S2, T3: Nắm bắt kịp thời những thông tin thị trường Điểm yếu (W) 1. Nhân viên còn thiếu, một số có trình độ chuyên môn chưa cao 2. Nguồn vốn huy động thấp 3. Kỹ thuật lạc hậu 4. Sản phẩm chưa đa dạng, phong phú 5. Công tác kiểm tra xét duyệt cho vay và thu hồi nợ còn nhiều hạn chế Kết hợp W, O W2, O2: Tăng cường thu hút vốn nhàn rỗi W3, O4: Áp dụng thành tựu khoa học mới phục vụ quá trình hoạt động kinh doanh Kết hợp W, T W1, T4: Đào tạo nâng cao trình độ nhân viên CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NHNo & PTNT HUYỆN PHÚ TÂN ---dóc--- 5.1. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA NHNo & PTNT NĂM 2007 Các chỉ tiêu kế hoạch của ngân hàng trong năm 2007 được xác định như sau: + Tổng vốn huy động là 104 tỷ đồng + Tổng dư nợ là 320 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2006. Trong đó dư nợ trung hạn chiếm 35% tổng dư nợ. + Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ: dưới 2%. Trong đó nợ xấu/tổng dư nợ dưới 1%. + Tỷ lệ thu ngoài tín dụng là 6% trên tổng thu. + Thu nợ từ quỹ dự phòng rủi ro là 980 triệu đồng. 5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG Qua quá trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại NHNo & PTNT huyện Phú Tân ta thấy trên 90% vốn ngân hàng được sử dụng trong hoạt động tín dụng. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân hàng trước hết phải nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác tín dụng tại ngân hàng, bên cạnh đó ngân hàng nên tăng cường các biện pháp hỗ trợ khác để đa dạng hóa phương thức sử dụng vốn tại đơn vị. Để hiệu quả sử dụng vốn ngân hàng ngày càng cao, đạt được những chỉ tiêu đề tôi đưa ra một số biện pháp: 5.2.1. Về sản phẩm của ngân hàng Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tín dụng nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời cho người có nhu cầu vay vốn và có khả năng sử dụng vốn có hiệu quả. Tiến hành cho vay rộng rãi đối với mọi thành phần kinh tế với mức lãi suất hợp lý. + Đa dạng hoá các hình thức cho vay như áp dụng nhiều mức lãi suất khác nhau cho các thành phần, các vùng, các khu vực… ứng với mỗi loại sản phẩm là cho vay với một mức lãi suất nhất định nhưng phải xem các mức lãi suất nay nó có phù hợp cho tương lai không, phải xem xét các rủi ro có thể diễn ra trong tương lai. + Kết hợp với một số lĩnh vực viễn thông nhằm nâng cao tính phục vụ của ngân hàng như thông qua điên thoại và internet có thể tra tài khoản như ACB, thanh toán tiền điện, nước, chuyển tiền qua mạng, chi trả kiều hối qua hệ thống WESTERN, nhanh chóng triển khai sử dụng thẻ ATM. + Linh hoạt trong việc tiếp thị quảng bá các hình thức huy động đến mọi tầng lớp trong dân cư, đến mọi thành phần kinh tế. 5.2.2.Về nhân sự + Chú trọng công tác đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cho cán bộ công nhân viên phù hợp với tình hình thực tại cũng như định hướng kinh doanh trong những năm tiếp theo. + Đào tạo các giao dịch viên lành nghề; am hiểu tính năng, quy trình các sản phẩm của ngân hàng từ đó có thể tư vấn tốt và tạo lòng tin cho khách hàng. 5.2.3.Về nghiệp vụ Ngân hàng đã xác định thế mạnh của địa phương là các ngành nông nghiệp và thương mại – dịch vụ. Ngân hàng nên tiếp tục tăng cho vay ngắn hạn để tăng vòng quay vốn thì hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao hơn. Nhất là với ngành thương mại – dịch vụ, đây là ngành tiềm năng mới của địa phương ngân hàng cần chú trọng hơn nữa trong công tác cho vay. Song song đó, ngân hàng cần đẩy mạnh công tác huy động vốn, giảm bớt việc sử dụng vốn của cấp trên và chủ động được nguồn vốn trong kinh doanh. + Về cho vay ngắn hạn: Để mở rộng cho vay ngắn hạn, chi nhánh cần phải mở rộng cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên, cho vay bổ sung vốn lưu động đối với các doanh nghiệp sản xuất, mua bán các ngành hàng theo thời vụ như dịp trung thu, tết Nguyên Đán… + Về cho vay trung hạn: ngân hàng cần đáp ứng nhu cầu bức thiết của các thành phần kinh tế cũng như mọi ngành nghề ở Việt Nam như đổi mới công nghệ, hiện đại hóa công nhiệp- công nghiệp hóa nông nghiệp…để tăng năng suất nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao hạ giá thành có thể cạnh tranh trong điều kiện nền kinh tế đổi mới hội nhập. Vì vậy ngân hàng cần có cơ cấu dư nợ hài hòa bằng cách cố gắng tăng cho vay trung dài hạn nhất là hỗ trợ việc xây dựng các khu dân cư mới. + Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi thực hiện theo mục đích vay vốn, tránh tình trạng không quản lý được tình hình sử dụng vốn theo phương pháp xin vay. + Thực hiện đầy đủ các bước cho vay để hạn chế rủi ro của ngân hàng vì một món vay nào đó ta không xem xét thận trọng thì nó có thể mang đến rủi ro. + Chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng: Thực hiện phân loại khách hàng theo quy định để quyết định cho vay. Kiên quyết không cho vay đối với những khách hàng không uy tín và sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả. Thường xuyên phân tích nguyên nhân nợ quá hạn để có biện pháp xử lý kịp thời nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro đồng thời cần phải có những biện pháp nghiêm khắc với những món nợ quá hạn như: Trưng tập ý kiến chuyên viên phối hợp với hội đồng tín dụng, nghiên cứu biện pháp thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi và tìm biện pháp xử lý. Hằng năm ngân hàng phải thường xuyên tiến hành phân tích rủi ro, thường xuyên dự báo các rủi ro tiềm ẩn. Phân loại nguyên nhân nợ quá hạn, tùy từng trường hợp cụ thể mà đưa ra các biện pháp xử lý. + Việc giảm nợ quá hạn của ngân hàng chủ yếu dựa vào việc xử lí nợ quá hạn. Việc xử lí này thường tạo hiệu quả giả tạo nên dẫn đến gây thiệt hại cho ngân hàng về sau vì thực tế ngân hàng chưa thu hồi được các khoản nợ xấu này. Chính vì vậy ngân hàng cần có nhiều biện pháp tích cực hơn để tăng thu hồi nợ quá hạn cho đơn vị như sau: Kiểm tra thường xuyên các khoản vay chưa trả. Phân loại tín dụng theo mức độ rủi ro, thường xuyên theo dõi hoạt động của các doanh nghiệp để có thể phát hiện kịp thời các khó khăn của đơn vị, qua đó có giải pháp giúp cho đơn vị tháo gỡ những khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh và để việc hoàn trả nợ cho Ngân hàng không gặp trở ngại. 5.2.4. Quan hệ công chúng + Ngân hàng phải được đặt ở một vị trí thuận lợi để khách hàng dễ tìm, dễ giao dịch. Mặt khác Ngân hàng cần phải mở rộng thêm những chi nhánh, phòng giao dịch ở những địa điểm thích hợp. + Trang bị cơ sở vật chất khang trang, hiện đại tạo sự thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch. + Ngoài ra ngân hàng cũng cần phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, có phong cách nhiệt tình, gần gũi, thân thiện khi tiếp xúc khách hàng. + Bên cạnh đó việc quảng cáo thông qua các hình thức thông tin đại chúng cũng cần phải được quan tâm chú ý. Đây là loại hình tiếp xúc với khách hàng, giới thiệu các dịch vụ của ngân hàng. Qua đó cũng tìm hiểu được nguyện vọng của khách hàng hoặc những điều khách hàng góp ý trong việc phục vụ. + Lập sổ theo dõi những khách hàng có uy tín, đáng tin cậy, có chính sách khuyến mãi tặng quà đối với những khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng. Tạo mối quan hệ thân thiết với khách hàng như thường xuyên gửi thư thăm hỏi khách hàng của mình trong những ngày lễ, ngày tết,….. + Giao lưu với khách hàng của mình thông qua các trương trình tài trợ mang tính chất xã hội nhằm tăng danh tiếng của ngân hàng đến người dân. 5.2.5. Về lãi suất Trong hoạt động ngân hàng lãi suất là vấn đề không thể tách rời với hiệu quả hoạt động kinh doanh tiền tệ. Xuất phát từ điều đó, việc ấn định lãi suất tiền vay, tiền gửi đóng một vai trò chủ đạo trong hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên với cơ chế lãi suất thỏa thuận hiện nay làm cho việc ấn định lãi suất tiền vay, tiền gửi ngày một quan trọng hơn trong hoạt động từ chiến lược đến sách lược kinh doanh. Lãi suất đầu vào là vấn đề quan trọng thì lãi suất đầu ra là vấn đề sống còn của ngân hàng. Tiến hành cho vay rộng rãi đối với mọi thành phần kinh tế với mức lãi suất hợp lý. Các NHTM nói chung, NHNo & PTNT huyện Phú Tân nói riêng là một đơn vị kinh tế phụ thuộc, thực hiện chức năng “Đi vay để cho vay” vì vậy muốn nâng cao chất lượng, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh thì ngân hàng cần phải có biện pháp thu hút được nhiều nguồn vốn với lãi suất thấp. 5.2.6. Chính sách phòng chống rủi ro Phòng chống rủi ro trong hoạt động tín dụng được coi là yếu tố hàng đầu bảo đảm an toàn và tăng trưởng tín dụng, cũng như là bảo đảm đồng vốn được sử dụng có hiệu quả, vốn cho vay được thu hồi về cả gốc và lãi. Do đó phòng chống rủi ro tín dụng là điều quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Xuất phát từ những tinh thần trên ngân hàng luôn đề cao cảnh giác rủi ro trong hoạt động, quan niệm rủi ro bao giờ cũng tiềm ẩn trong hoạt động ngân hàng nhất là hoạt động tín dụng. Chi nhánh cần phải đẩy mạnh hoạt động của bộ phận phụ trách thông tin tín dụng cập nhật nhanh chóng thông tin về các khách hàng lớn qua hệ thống mạng của Ngân hàng Nhà nước. Nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác thẩm định phương án vay vốn, thu hồi nợ vay. Ngân hàng cần phân công cụ thể trách nhiệm cán bộ phụ trách giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của khách hàng và theo dõi rủi ro của khoản cho vay. Yêu cầu giám sát và theo dõi nhằm kiểm tra tín hiện thực của kế hoạch trả nợ và khả năng thực hiện, phát hiện dự báo những rủi ro có thể phát sinh; phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề trước khi trở nên nghiêm trọng; nhằm đề xuất các giải pháp xử lí kịp thời. Kết quả kiểm tra kiểm soát đều phải lập biên bản kèm theo các nhận xét, kiến nghị đề xuất với khách hàng và lãnh đạo ngân hàng cho vay. Cán bộ tín dụng ở chi nhánh phải có biện pháp để theo dõi, nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi diễn biến của quá trình sử dụng tiền vay và tình hình sản xuất kinh doanh chung của khách hàng. Các lĩnh vực phải xem xét và kiểm tra bao gồm: + Kiểm tra lại cơ sở của khách hàng (kiểm tra đảm bảo tiền vay và tình hình sử dụng vốn vay thực tế). + Theo dõi tình hình thị trường và ngành nghề sản xuất kinh doanh của người vay có ảnh hưởng đến vốn vay của ngân hàng. + Đánh giá lại tài sản thế chấp theo giá hiện hành nếu giảm so với giá lúc thế chấp thì phải bổ sung tài sản thế chấp khác hoặc giảm dư nợ tương ứng. + Phân tích các báo cáo tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh mới nhất của khách hàng. Đối với các khách hàng có dư nợ lớn, định kì 06 tháng và 01 năm, cán bộ tín dụng phải phân tích toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp để áp dụng các biện pháp cho vay, thu nợ, quản lí tín dụng theo loại hình doanh nghiệp phù hợp. Phát triển nông nghiệp, nông thôn là những vấn đề quan trọng của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy NHNo & PTNT có vai trò quan trọng và rất nhạy cảm đối với vấn đề này. Sự vững chắc và ổn định của ngân hàng đã góp phần thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình là giả quyết tốt vấn đề nông nghiệp, nông thôn đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ---dóc--- 6.1. KẾT LUẬN Trong những năm qua với chính sách kinh tế đổi mới của Đảng và Nhà nước đã làm cho nhiều hoạt động trong các lĩnh vực đạt được những hiệu quả nhất định, đặt biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đã đạt được những thành tựu to lớn đưa nước ta lên vị trí hàng đầu về xuất khẩu gạo với sản lượng năm sau cao hơn năm trước, hoàn thành xuất sắc kế hoạch của Đảng và Nhà nước giao. Qua thực tế phát triển kinh tế nông thôn cho ta thấy vai trò sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp là quan trọng, cung cấp lương thực thực phẩm, nguyên liệu cho các ngành sản xuất nhằm phát triển kinh tế nông thôn, đây là một vấn đề có ý nghĩa to lớn đã góp phần làm tăng đầu tư dẫn đến tăng trưởng kinh tế Hoạt động qua nhiều năm đã chứng minh NHNo & PTNT huyện Phú Tân đã giữ một vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế nông thôn, khách hàng chủ yếu của ngân hàng là những người dân và những người sản xuất, điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng chuyên về huy động vốn và tín dụng, đây là hướng đi hoàn toàn đúng đắn, mặc khác nó như huyết mạch chảy âm thầm trong nền kinh tế. Qua phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của NHNo & PTNT huyện Phú Tân tôi rút ra một số kết luận sau: + Về công tác huy động vốn: Vốn huy động của NHNo & PTNT huyện Phú Tân tăng rất ít qua ba năm. Thêm vào đó vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn. Như vậy khả năng thu hút vốn của ngân hàng chưa cao, chưa khai thác hết tiềm năng vốn từ khách hàng. Ngân hàng cần dùng nhiều biện pháp hơn để tăng huy động giúp ngân hàng chủ động cao trong hoạt động. + Về hoạt động cho vay: Có thể nói công tác tín dụng của NHNo & PTNT huyện Phú Tân đã được mở rộng nhưng chưa đa dạng đối tượng khách hàng, tín dụng ngắn hạn tăng nhanh và chiếm tỷ lệ lớn trên tổng doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ…tuy nhiên nợ quá hạn vẫn chiếm tỷ lệ khá cao. Từ đó cho thấy hoạt động tín dụng tăng về “lượng” còn về “chất” thì chưa đáp ứng được yêu cầu. Qua đó ta thấy ngân hàng sử dụng vốn chưa thật sự hiệu quả như mong muốn vì tỷ lệ nợ quá hạn còn quá cao. Tỷ lệ tín dụng trung hạn còn thấp nên hiệu quả chưa cao, đây là hạn chế của ngân hàng. + Về hoạt động khác: Hầu hết vốn của ngân hàng được sử dụng cho công tác tín dụng. Hơn 90% vốn dùng cho tín dụng. Các hoạt động đầu tư khác chưa được chú trọng mở rộng, ngân hàng hầu như không đầu tư vào chứng khoán trong khi tương lai thị trường này sẽ phát triển mạnh khi thực hiện xong chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại. Ngoài ra các dịch vụ ngân hàng còn khá đơn giản, việc sử dụng vốn của ngân hàng chưa đa dạng, chưa có máy ATM để phục vụ khách hàng sử dụng thẻ. Sản phẩm dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại của ngân hàng thường ra đời chậm hơn so với các ngân hàng khác. + Về hiệu quả sử dụng vốn: Việc giảm nợ quá hạn do ngân hàng áp dụng biện pháp xử lý nợ xấu nhiều nên hiệu quả tín dụng không cao. Hiệu quả sử dụng vốn của NHNo & PTNT huyện Phú Tân phụ thuộc nhiều vào hiệu quả tín dụng, cho thấy tại chi nhánh hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. 6.2. KIẾN NGHỊ 6.2.1.Kiến nghị với NHNo & PTNT Tỉnh An Giang + Trước khi cho ra đời một sản phẩm dịch vụ mới nên cho cán bộ các Chi nhánh tập huấn nhuần nhuyễn. + Đẩy nhanh tiến trình triển khai hệ thống máy ATM đến tất cả các Chi nhánh trong toàn hệ thống, khai thác ưu điểm của dịch vụ này. + Khi Chi nhánh trình hồ sơ tín dụng, thời gian giải quyết nên nhanh chóng, đúng hoặc sớm hơn thời gian quy trình quy định. + Quà tặng khách hàng nên đa dạng, có thể chi bằng tiền nếu khách hàng không nhận quà. Cho phép NHNo huyện mua quà theo giá trị cấp trên qui định cho từng loại kì hạn. NHNo tỉnh An Giang nên giao quyền tặng quà cho NHNo huyện kể cả các mòn quà lớn và quà nhỏ cho phù hợp với thị hiếu khách hàng. + Nên áp dụng hình thức huy động vốn thu – chi tại nhà khách hàng.(Huy động vốn lưu động) + Nên duy trì tiết kiệm dự thưởng đến hết ngày 31/12/2007 6.2.2. Kiến nghị với NHNo & PTNT huyện Phú Tân + Cần cải tiến giảm bớt thủ tục tạo thuận lợi cho các hộ sản xuất trong việc vay vốn phục vụ sản xuất mà không sai luật định + Nâng cao khả năng huy động bằng các hình thức quảng cáo, khuyến mãi nhằm tăng nguồn vốn huy động, hạn chế sử dụng vốn cấp trên. + Tăng cường cho vay trung hạn, dài hạn nhằm tạo điều kiện cho người nông dân phát triển sản xuất đặc biệt là những vùng có khả năng trồng cây lâu năm, các vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao. + Cần có những chính sách ưu đãi về lãi suất đối với khách hàng truyền thống . + Hoàn thiện cơ chế quản lí điều hành trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tạo mối quan hệ giữa các cá nhân trong tập thể ngân hàng ngày càng tốt đẹp hơn. + Tăng cường việc đào tạo nhân viên, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều hành quản lí. Phát triển đội ngũ Marketing vững mạnh được đào tao chuyên môn. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong quá trình hoạt động để đảm bảo sức mạnh nội tại trong hệ thống ngân hàng. + Nghiên cứu thị trường để có thể mở thêm nhiều địa điểm huy động vốn tại các nơi đông dân cư. + Tăng cường thông tin, tuyên truyền, tiếp thị kết hợp với áp dụng chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt theo từng thời kỳ để nâng dần thị phần trên địa bàn hoạt động 6.2.3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước + Cần hướng dẫn tạo điều kiện cho các hộ nông dân đầu tư sản xuất đúng định hướng nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao. + Cần nhanh chóng củng cố kiện toàn các cơ quan khuyến nông, khuyến ngư và bảo vệ thực vật để hướng dẫn các hộ sản xuất sử dụng vốn tín dụng một cách tối ưu . + Phải có những biện pháp giả quyết tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm nông nghiệp. + Đề nghị các ngành chức năng xem xét lại các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân sao cho rút ngắn thời, gian thủ tục đơn giản.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phú Tân.doc
Luận văn liên quan