Đề tài Phân tích hoạt động chiêu thị của nước giải khát Pepsi thuộc tập đoàn PepsiCo

Lý do chọn đề tài Năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Từ đó tới nay, Việt Nam đã có những bước chuyển mình rõ ràng. Trong đó, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao và người dân ngày càng quan tâm sức khỏe, điều này thể hiện qua thái độ cân nhắc trước khi quyết định mua 1 sản phẩm nào đó. Có thể nói, hàng hóa được người dân mua nhiều nhất là thực phẩm và nước uống. Và với nước uống thì nước giải khát có gas (nước ngọt) là thức uống được khá nhiều người lựa chọn vì tính năng giải khát nhanh chóng, sảng khoái cơ thể. Khi nhắc đến nước giải khát có gas thì người tiêu dùng liền nhớ đến CocaCola và Pepsi. Vậy lý do gì mà 2 doanh nghiệp nước ngoài lại có được vị trí như thế trong lòng khách hàng, lý do gì khi mà giữa hàng loạt cái tên như Tribeco, Sabeco, Chương Dương, thì lại nổi lên cái tên Pepsi và CocaCola. Có phải chăng có sự khác biệt về các hoạt động chiêu thị khi mà sản phẩm, giá cả và hệ thống phân phối của các công ty đều tương đồng với nhau, nếu không muốn nói các công ty trong nước đã có thế mạnh về hệ thống phân phối. Vì những điều khúc mắc như vậy nên người viết quyết định chọn đề tài “Phân tích hoạt động chiêu thị của nước giải khát Pepsi thuộc tập đoàn PepsiCo” để nghiên cứu và tìm hiểu vì sao Pepsi lại có được vị trí như thế trong lòng người tiêu dùng. Bên cạnh đó, thông qua đề tài này, người viết sẽ rút ra được 1 số kinh nghiệm hữu ích cho bản thân và công việc sau này. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nắm được cơ sở lý luận của hoạt động chiêu thị trong chiến lược Marketing. Phân tích đặc điểm ngành nước giải khát hiện nay. Tìm hiểu về công ty nước giải khát PepsiCo. Hiểu rõ được hoạt động chiêu thị của nhãn hàng Pepsi và đưa ra 1 số giải pháp cho hoạt động chiêu thị của nhãn hàng Pepsi. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: ã Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu sản phẩm nước giải khát Pepsi từ 2008 tới thời điểm hiện tại (2011) ã Phạm vi nghiên cứu: Vì hạn chế về thời gian và phương tiện đi lại nên người viết tập trung nghiên cứu ở khu vực TP.Hồ Chí Minh Đối tượng nghiên cứu: ã Ngành hàng nghiên cứu: ngành hàng nước giải khát không cồn ở Việt Nam ã Nhãn hiệu nghiên cứu: Nước giải khát có gas Pepsi của công ty PepsiCo. 4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tại bàn: để thu thập thông tin thứ cấp từ các nguồn như Internet, báo chí, tạp chí liên quan tới hàng tiêu dùng, sách, Phương pháp phân tích và tổng hợp: từ những thông tin đã thu thập, người viết tiến hành phân tích những thông tin, chắt lọc những thông tin cần thiết và tổng hợp lại để hoàn thành bài viết này. 5. Nội dung nghiên cứu Nội dung cụ thể như sau: Khái niệm Marketing. Khái niệm Marketing mix Chiến lược chiêu thị Tổng quan ngành hàng nước giải khát. Tổng quan công ty PepsiCo và nhãn hàng Pepsi Phân tích hoạt động chiêu thị của Pepsi  Quảng cáo  Khuyến mại  PR  Chào hàng cá nhân  Marketing trực tiếp Sự vận dụng các chiến lược khác để hỗ trợ chiến lược chiêu thi Đánh giá việc vận dụng các công cụ trong hoạt động chiêu thị Đề xuất 1 số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chiêu thị của Pepsi 6. Kết cấu đề tài Đề tài gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược chiêu thị trong marketing Chương 2: Tổng quan ngành nước giải khát Việt Nam và hoạt động chiêu thị của nhãn hàng Pepsi của công ty PepsiCo Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả cho hoạt động chiêu thị của nhãn hàng Pepsi

doc52 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 10590 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động chiêu thị của nước giải khát Pepsi thuộc tập đoàn PepsiCo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t Nam phải hết sức chú ý. Dân số Việt Nam tập trung sinh sống ở các đồng bằng, đây cũng là thị trường chủ yếu của các doanh nghiệp. Hiện nay, dân số Việt Nam là dân số trẻ - 58 triệu người trong độ tuổi lao động và 60% dưới 30tuổi. Đây là thị trường tiềm năng mà các doanh nghiệp đang nhắm tới, tuy nhiên, 1 điều bất lợi cho các doanh nghiệp là lòng trung thành của giới trẻ không cao. 2.1.1.3 Chính trị - Pháp luật Việt Nam Hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện, nhiều luật như: luật chống độc quyền, luật cạnh tranh, luật sở hữu phát minh trí tuệ, luật nhượng quyền, …. Ngày càng được chú trọng nhằm mang lại lợi ích cho người tiêu dùng. Bên cạnh hệ thống pháp luật, các nhóm bảo vệ quyền lợi ngừơi tiêu dùng cũng đã và đang xuất hiện. Các doanh nghiệp phải có trách nhiệm hơn trong việc sản xuất hoặc bán dịch vụ của mình cho khách hàng. 2.1.1.4 Môi trường công nghệ Từ sau khi gia nhập WTO, Việt Nam ngày càng tiếp thu nhiều thành tựu công nghệ khoa học từ các nước bạn. Những thành tựu công nghệ này hiện tập trung vào việc cải tiến chất liệu bao bì sản phẩm, tối ưu hóa quy trình sản xuất, giảm lượng khí thải ra môi trường và chung tay ngăn chặn sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Trong đó, ngành nước giải khát cũng có những tiến bộ như sử dụng chai PET dễ dàng tái chế lại và đang nghiên cứu loại chai Plant Bottle nhằm sản xuất đại trà. Chai PlantBottle được làm từ nhựa, 30% thành phần từ cây mía và đường tinh thể, loại chai này có thể tái chế 100%, việc sản xuất loại chai này giảm 30% lượng khí thải so với sản xuất chai PET từ dầu mỏ hiện nay. 2.1.1.6. Biến động thế giới Tình hình thế giới hiện nay khá căng thẳng với nhiều vấn đề như: Chiến sự Trung Đông: Đẩy giá dầu mỏ tăng lên cao Tranh chấp chủ quyền Biển Đông: gây ảnh hưởng việc vận tải đường biển. Nền kinh tế phục hồi chậm sau khủng hoảng: Đồng Đôla mất giá làm cho việc nhập khẩu nguyên liệu của các doanh nghiệp ngày càng khó khăn Sự biến đổi khí hậu toàn cầu: đang đặt ra thử thách cho các nhà chức trách, các doanh nghiệp và từng mỗi người dân, họ sẽ phải suy nghĩ đến tương lai sẽ như thế nào nếu bây giờ không ra tay giải quyết. V.v… 2.1.2 Một số công ty nước giải khát ở Việt Nam Ở thị trường nước giải khát Việt Nam thì có rất nhiều công ty nước giải khát như Sabeco, Tribeco, Anh Đào, Delta, CocaCola, PepsiCo, Thuận Phát , … và nhiều công ty giải khát ít tên tuổi nhưng điển hình thì phải nhắc đến: Tổng công ty bia rượu nước giải khát Sài Gòn – Sabeco Công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương Công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn - Tribeco Công ty TNHH nước giải khát Coca Cola Sau đây, người viết sẽ trình bày sơ lược về công ty cũng như sản phẩm chủ lực và ngành nghề kinh doanh: Tổng công ty bia rượu giải khát Sài Gòn – Sabeco Lịch sử phát triển: Lịch sử phát triển của Sabeco gắn liền với quá trình phát triển mạnh mẽ và bền vững của thương hiệu bia Sài Gòn, thương hiệu dẫn đầu của Việt Nam. Quá trình phát triển của Sabeco được tóm tắt như sau: 01/06/1977 Công ty Rượu Bia Miền Nam chính thức tiếp nhận và quản lý Nhà máy Bia Chợ Lớn từ Hãng BGI và hình thành nên Nhà máy Bia Sài Gòn 1993 Nhà máy Bia Sài Gòn phát triển thành Công ty Bia Sài Gòn với các thành viên mới: - Nhà máy Nước đá Sài Gòn - Nhà máy Cơ khí Rượu Bia - Nhà máy Nước khoáng ĐaKai - Công ty Liên doanh Carnaud Metalbox Sài Gòn sản xuất lon  - Công ty Liên doanh Thủy Tinh Malaya Việt Nam sản xuất chai thủy tinh 2000 Hệ thống Quản lý Chất lượng của BVQI - ISO 9002:1994   2001 Hệ thống Quản lý Chất lượng của BVQI - ISO 9001:2000 2003 Thành lập Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn SABECO trên cơ sở Công ty Bia Sài Sòn và tiếp nhận các thành viên mới:  - Công ty Rượu Bình Tây  - Công ty Nước giải khát Chương Dương  - Nhà máy Thủy tinh Phú Thọ  - Công ty Thương mại Dịch vụ Bia - Rượu - NGK Sài Gòn Hiện nay Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn SABECO có tổng cộng 28 thành viên. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm của công ty Tổng công ty Bia – Rượu – NGK Sài Gòn SABECO kinh doanh trong các lĩnh vực: Bia, rượu, nước giải khát, cơ khí, bao bì, vận tải và bất động sản. Nhưng chính bản thân của công ty SABECO chỉ sản xuất bia, còn các lĩnh vực khác trực thuộc các công ty con của công ty SABECO. Do đó, người viết nhận thấy bia là sản phẩm chủ lực của công ty SABECO, với sản phẩm là bia thì công ty có 5 loại bia như sau: - Bia 333 Premium – khơi dậy đam mê, xứng tầm đẳng cấp - Bia 333 lon – thế giới ngày càng thêm ưa chuộng - Bia Sai Gon Lager – Bia của người Việt Nam - Bia Sai Gon Export – Không bóng bẩy, không phải ồn ào, không cầu kỳ, không cần phô trương, uống thì hiểu - Bia Sai Gon Special – Chất men của thành công Công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương Lịch sử phát triển Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương tiền thân là nhà máy USINE BELGIQUE, xây dựng năm 1952 thuộc tập đoàn BGI (Pháp quốc). Trước năm 1975, là nhà máy sản xuất nước giải khát lớn nhất miền Nam Việt Nam. Năm 1977 nhà máy được tiếp quản và trở thành nhà máy quốc doanh với tên gọi Nhà máy nước ngọt Chương Dương. Từ năm 1993 là công ty nước giải khát Chương Dương. Năm 2004, Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương theo Quyết định số 242/ 2003/ QĐ – BCN ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ Công nghiệp, và theo Giấy đăng ký kinh doanh số: 4103002362 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. HCM cấp lần đầu ngày 02/06/2004, thay đổi lần 1 ngày 26/12/2005. Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương đã được tổ chức TUV cấp chứng nhận ISO 9001: 2000 ngày 26/11/2003 và tổ chức Quacert cấp chứng nhận ISO 9001: 2000 ngày 06/12/2003 Hiện công ty là thành viên của tổng công ty rượu – bia – nước giải khát Sài Gòn Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm của công ty Công ty Chương Dương kinh doanh trong 4 ngành nghề chính sau: Sản xuất, kinh doanh các loại đồ uống Sản xuất, kinh doanh nguyên vật liệu, bao bì, thiết bị, công nghệ liên quan đến lĩnh vực đồ uống Kinh doanh bất động sản Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật Tuy nhiên, dòng sản phẩm chủ lực của công ty là dòng nước giải khát và sau đây là 1 số sản phẩm của công ty: Sá xị Cam Dâu Chanh Bạc hà Cream soda Soda water Rượu nhẹ có gaz Rượu nhẹ chanh tươi Chu – Hi Nước tinh khiết Công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn - Tribeco Lịch sử phát triển Công ty cổ phần nước giải khát Sài gòn có trụ sở tại 12 Kỳ đồng, phường 9, quận 3, Tp. Hồ Chí Minh, được thành lập tháng 11/1992 với tên gọi là Công ty TNHH nước giải khát Sài gòn (Tribeco) theo Giấy phép thành lập số 571/GP-UB do UBND Tp. Hồ Chí Minh cấp ngày 06/10/1992 và Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 054399 do Trọng tài kinh tế cấp ngày  07/10/1992 Từ 01/01/2000 Tribeco là công ty TNHH không có vốn góp của Nhà nước. Tháng 02/2001 Công ty TNHH nước giải khát Sài gòn (Tribeco) chuyển thành Công ty cổ phần nước giải khát Sài gòn (Tribeco) theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 4103000297 do Sở Kế hoạch và đầu tư cấp ngày 16/02/2001. Trong quá trình hoạt động, vốn điều lệ của công ty được tăng lên thành 45.483.600.000 đồng vào tháng 4/2006, 75.483.600.000 đồng ngày 18/09/2007 và từ tháng 07/2009 vốn điều lệ của công ty là 275.483.600.000 đồng. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm của công ty Công ty Tribeco kinh doanh trong ngành hàng chế biến thực phẩm, nước giải khát các loại. Hiện tại công ty có 1 số sản phẩm như sau: Trà xanh 100 Sữa đậu nành Tribeco Trà bí đao Nước ép trái cây TriO Nước ép Jelly Nước tăng lực X2 Nước ngọt có gaz Tribeco Nước tinh khiết Watamin Công ty TNHH nước giải khát Coca Cola Lịch sử phát triển 1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam. Tháng 2 năm 1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh doanh lâu dài. Tháng 8 năm 1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương và công ty  Vinafimex được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc. Tháng 9 năm 1995: Một Liên Doanh tiếp theo tại miền Nam mang tên Công ty Nước Giải Khát Coca-Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên kết giữa Coca-Cola và công ty Chương Dương của Việt Nam. Tháng 1 năm 1998: Thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền Trung - Coca-Cola Non Nước. Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca-Cola Đông Dương tại Việt Nam, được thực hiện do sự hợp tác với Công ty Nước Giải Khát Đà Nẵng. Tháng 10 năm 1998: Chính Phủ Việt Nam đã cho phép các Công ty Liên Doanh trở thành Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các Liên Doanh của Coca-Cola tại Việt Nam lần lượt thuộc về quyền sở hữu hoàn toàn của Coca-Cola Đông Dương, và sự thay đổi này đã được thực hiện trước tiên bởi Công ty Coca-Cola Chương Dương – miền Nam. Tháng 3 đến tháng 8 năm 1999: Liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội cũng chuyển sang hình thức sở hữu tương tự. Tháng 6 năm 2001: Do sự cho phép của Chính phủ Việt Nam, ba Công ty Nước Giải Khát Coca-Cola tại ba miền đã hợp nhất thành một và có chung sự quản lý của Coca-Cola Việt Nam, đặt trụ sở tại Quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh. Từ ngày 1 tháng 3 năm 2004: Coca-Cola Việt Nam đã được chuyển giao cho Sabco, một trong những Tập Đoàn Đóng Chai danh tiếng của Coca-Cola trên thế giới. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm của công ty Công ty Coca – Cola kinh doanh trong ngành hàng nước giải khát và 1 số sản phẩm của công ty là: Coca-Cola cổ điển (classic), Coke ít gas (diet Coke), Sprite, Fanta, Coke hương Vani (Vannilla Coke), Coke hương anh đào (Cherry Coke) , Barq, Mello Yello, nước suối Dasani, và cả một dòng sôda Minute Maid, nước trái cây tươi, và nước trái cây đóng hộp. 2.1.3 Xu hướng của thị trường nước giải khát Việt Nam Khi nhắc đến nước giải khát là chúng ta liền nhớ đến các đại gia trong ngành như CocaCola, Pepsi, Chương Dương, Tribeco, ….. với những sản phẩm nước có gas và chiếm thị phần cao trong ngành giải khát. Biểu đồ 2.3. Quy hoạch ngành đồ uống đến năm 2025 (triệu lít) (Nguồn: Sưu tầm) Biểu đồ cũng cho thấy tiềm năng của thị trường nước giải khát từ nay tới năm 2025. Tuy nghiên, trong nước giải khát thì lại chia thành nước giải khát có gas và nước giải khát không có gas, và theo kết quả điều tra thị trường năm 2004 do Công ty cổ phần nước giải khát Tribeco đặt hàng một công ty nghiên cứu thị trường thực hiện, thị trường nước giải khát không gas tăng 10% / năm trong khi sản lượng nước ngọt có gas tiếp tục sụt giảm 5%. Vậy thì xu hướng hiện nay trong thị trường nước giải khát là gì ? Chúng ta sẽ xem xét xu hướng này thay đổi như thế nào theo 2 góc độ, 1 là sự lựa chọn của người tiêu dùng giữa các thức uống, 2 là sự thay đổi trong cơ cấu sản phẩm của các doanh nghiệp nước giải khát: Lựa chọn của người tiêu dùng Theo nhận xét của ông Nguyễn Ngọc Hòa, Phó Tổng Giám đốc Saigon Coop cho biết, thống kê trong hệ thống 13 siêu thị Coop Mart cho thấy trong 10 người chọn mua nước giải khát hiện nay thì có 6 người mua các loại nước không gas, cụ thể là sữa tươi, nước trái cây, nước khoáng. Tỷ lệ này có khác so với 3 năm trước, khi có đến 7/10 người chọn mua nước ngọt có gas. Còn bà Dương Thị Quỳnh Trang- Giám đốc đối ngoại và quan hệ công chúng BigC Việt Nam cho biết: Sản phẩm nước giải khát không có gas được bán rất chạy tại BigC. Doanh số trong tháng 4 và tháng 5/2010 của siêu thị này đã tăng nhiều gấp đôi so với trước đó. Sự thay đổi trong cơ cấu sản phẩm Đầu tiên là doanh nghiệp Bidrico, doanh nghiệp đã đầu tư thêm cho một phân xưởng bao bì nhựa, tạo nên dây chuyền khép kín nhằm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Tiếp đến là việc đầu tư 3 dây chuyền của Nhật để sản xuất nước ngọt có gas, nước đóng chai, trà xanh với kinh phí trên 2 triệu USD. Trong 2010 này, công ty vẫn tiếp tục tung ra thị trường nhiều sản phẩm mới bổ dưỡng với chất lượng ổn định nhằm thu hút mọi tầng lớp người tiêu dùng như Trà Thảo dược Tam Thanh, nước ép trái cây Anuta, rau câu trái cây Bidrico..... Phía Coca Cola cho ra đời sản phẩm nước cam ép Minute Maid Teppy với hương vị cam thơm ngon cùng các tép cam tự nhiên mọng nước, tràn đầy năng lượng cho giới trẻ năng động. Đặc biệt hơn, ngoài việc Minute Maid Teppy được đóng chai thủy tinh truyền thống, thì nó còn được đóng chai nhựa PET độc đáo và tiện dụng mang đến một phong cách di động hiện đại cho giới trẻ Việt Nam. Highlands Coffee cũng vừa ra mắt bộ ba sản phẩm nước trái cây kết hợp đá xay mới – Ice Blended Juice. Sản phẩm không những cung cấp nhiều dưỡng chất mà còn có tác dụng thanh nhiệt, rất thích hợp cho mùa hè.  Hiện tại Tribeco có 54 chủng loại sản phẩm, trong đó có đến 32 loại là nước giải khát không gas thuộc dòng thức uống dinh dưỡng giàu vitamin và khoáng chất. Sản phẩm nước uống không gas của Tribeco tăng bình quân từ 19 đến 22% tuỳ theo chủng loại, trong đó nước ép Cam cà rốt TriO có sản lượng tăng tới 8,5 lần, sữa đậu nành Canxi Somilk bịch và hộp giấy tăng hơn 2,3 lần, nước tinh khiết Tri tăng hơn 75% so với năm 2003. Uni-President đã đưa ra thị trường 3 loại sản phẩm nước giải khát không gas là nước rau quả trái cây hỗn hợp, nước chanh dây - cà rốt, nước dứa tươi. è Qua 2 cách tiếp cận trên, người viết nhận thấy xu hướng tiêu dùng nước giải khát thay đổi theo chiều người tiêu dùng sử dụng nhiều loại nước không có gas, có thành phần từ thiên nhiên nhiều hơn, để giải khát và đảm bảo cho sức khỏe. 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng cung, cầu ngành nước giải khát 2.1.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng cung của ngành - Nguyên vật liệu: Nguyên liệu đầu vào của ngành kinh doanh nước giải khát chủ yếu là những hàng hóa thông thường như nước, đường, bao bì cho sản phẩm là chai thuỷ tinh, hộp giấy hay lon (bằng nhôm hoặc thiếc), không phải là những nguyên liệu đặc chủng. Điểm khác biệt để tạo ra lợi thế cạnh tranh của mỗi công ty nằm ở nguồn nguyên liệu tạo ra hương vị riêng cho từng sản phẩm. Công ty cần phải có mạng lưới marketing với nhà cung cấp nguyên liệu lâu dài, đảm bảo và xây dựng mối quan hệ tốt với nhà cung cấp. - Công nghệ: Công nghệ sản xuất nước giải khát không quá phức tạp, sự thay đổi công nghệ không diễn ra thường xuyên như một số ngành khác, do vậy các công ty trong ngành không gặp phải khó khăn nhiều trong việc xây dựng dây chuyền sản xuất, tuy nhiên cần phải có số vốn tương đối lớn khi tham gia vào ngành. Điểm quan trọng ở đây là công thức pha chế của các sản phẩm. Một lần nữa, các công ty lớn và nhiều kinh nghiệm lại có thế mạnh hơn do có số vốn lớn, các công thức pha chế được nghiên cứu qua nhiều năm. Hiện nay, vấn đề bảo vệ môi trường đường đặt ra ngày càng cấp thiết đối với tất cả các ngành sản xuất trên toàn cầu, đòi hỏi các công ty phải đầu tư công nghệ, tạo ra những sản phẩm phù  hợp với thị trường, mặt khác đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường, vì vậy các công ty có nguồn vốn lớn sẽ có ưu thế hơn. - Đặc điểm của yếu tố sản xuất - Các nguyên tắc kinh doanh - Thái độ của doanh nghiệp - Khuôn khổ pháp lý: Trong những năm gần đây các chính sách của nhà nước trở nên  thông thoáng hơn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, đã tạo ra các hành lang pháp lí để thu hút vốn, khuyến khích đầu tư cho các ngành sản xuất, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, tạo ra một môi trường kinh doanh rất thuận lợi cho các nhà sản xuất kinh doanh, trong đó có ngành kinh doanh nước giải khát . Việc tham gia vào AFTA của Việt Nam tạo ra nhiều cơ hội cũng như  thách thức cho tất cả các doanh nghiệp, như : việc nhập các nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất có thể sẽ dễ dàng hơn nhưng các sản phẩm trong nước sẽ có thêm những đối thủ cạnh tranh mới từ các nước cùng tham gia AFTA 2.1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng cầu của ngành - Mức co dãn của cầu về giá: Giá cả có sự ảnh hưởng nhất định tới cầu sản phẩm nước ngọt, nhưng nhìn chung sự ảnh hưởng đó là không đáng kể vì nước giải khát là loại hàng hoá tiêu dùng thông thường, mặt khác giá của một sản phẩm thường không cao. Tuy nhiên tại một thị trường mà phần lớn người mua còn có mức thu nhập trung bình như ở Việt Nam thì giá cả cũng trở thành một công cụ cạnh tranh hữu hiệu. Xu hướng trong tương lai, giá cả sẽ ngày càng ít ảnh hưởng tới cầu hơn, vì mức sống sung túc của xã hội ngày càng tăng, theo đó nhu cầu mong muốn của khách hàng sẽ hướng nhiều hơn vào chất lượng sản phẩm dịch vụ, đối với ngành kinh doanh nước giải khát thì đó là sở thích về hương vị hay phong cách tiêu dùng… - Sự tồn tại các sản phẩm thay thế: Trong ngành kinh doanh nướcgiải khát, sự cạnh tranh diễn ra quyết liệt do có rất nhiều các đối thủ cạnh tranh. Một sản phẩm phải thường xuyên đối mặt với rất nhiều sản phẩm thay thế khác. Khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn và những sản phẩm lại thường không có sự khác biệt lớn, khách hàng có thể dễ dàng chuyển từ sản phẩm này sang sản phẩm khác, do vậy các công ty phải luôn cố gắng nỗ lực không ngừng. Số lượng sản phẩm thay thế trên thị trường nước giải khát sẽ ngày càng gia tăng, do đó sự đe dọa đối với các sản phẩm hiện có cũng theo đó tăng lên. Tuy nhiên xu hướng tiêu dùng lại hướng vào những sở thích riêng, hay phong cách riêng, đặc biệt là ở giới trẻ - khách hàng chủ yếu của các sản phẩm nước giải khát. Họ có thể tiêu dùng sản phẩm không chỉ vì chất lượng hay giá cả sản phẩm, nó còn có thể là sự thể hiện cá tính riêng của mỗi người. Điều đó vừa là cơ hội, vừa có thể là rủi ro cho các công ty trong nước. - Mức độ tăng trưởng: Tại thị trường Việt Nam, cầu về nước giải khát có xu hướng tiếp tục gia tăng do số lượng trẻ em và thanh niên ngày càng tăng, mặt khác đời sống của người dân khấm khá hơn, người ta không chỉ chú trọng đến những thực phẩm thiết yếu hàng ngày như cơm, gạo…,nhu cầu về nước giải khát cũng tăng lên. - Phương pháp mua sắm: Hành vi mua nước giải khát có thể xếp vào dạng hành vi mua sắm thông thường và/hoặc hành vi mua sắm tìm kiếm sự đa dạng, và quá trình mua của một khách hàng thường diễn ra nhanh chóng, đôi khi chỉ cần nhận ra nhu cầu và đi tới quyết định mua một sản phẩm cụ thể. Các công ty luôn phải đối mặt với sự thất thường đó của khách hàng, tuy nhiên điều đó  lại trở thành cơ hội tìm kiếm những khách hàng mới, phụ thuộc vào năng lực của công ty. - Tính chu kỳ và thời vụ: Điều này được thể hiện khá rõ trong ngành kinh doanh nước giải khát. Cầu về nước giải khát tăng lên vào mùa nóng hay những dịp lễ hội và giảm mạnh vào mùa lạnh (đặc biệt ở miền Bắc, VN). Trong khi vào mùa nóng, công ty phải cố gắng đáp ứng lượng cầu khổng lồ thì vào mùa lạnh, họ lại phải đau đầu nghĩ cách để thu hút khách hàng. gành. Những công ty tạo dựng được hình ảnh riêng cho mình sẽ là công ty chiến thắng. 2.2. Tổng quan về công ty PepsiCoViệt Nam 2.2.1. Lịch sử và phát triển tập đoàn PepsiCo và PepsiCo Việt Nam Tập đoàn PepsiCo toàn cầu 1898 – Caleb Bradham mua quyền sáng chế cho thương hiệu PepCola và đặt tên lại là PepsiCola. 1902 – Thương hiệu PepsiCola được đăng ký. 1934 – Doanh số của PepsiCola tăng vọt tại Mỹ. 1941 – Thâm nhập châu Âu. 1947 – Mở rộng sang Phillipines và Trung Đông. 1964 – Diet Pepsi – nước giải khát dành cho người ăn kiêng đầu tiên trên thị trường. 1998 – PepsiCo hoàn tất việc mua lại Tropicana với trị giá $ 3.3 tỉ Hiện nay PepsiCo là: Công ty nước giải khát và thực phẩm hàng đầu thế giới Công ty hoạt động trên gần 200 quốc gia với hơn 185,000 nhân viên trên toàn cầu Công ty có doanh số hàng năm 39 tỷ đô la Công ty nước giải khát và thực phẩm phát triển nhanh nhất thế giới Công ty bao gồm PepsiCo Americas Foods (PAF), PepsiCo Americas Beverages (PAB) và PepsiCo International (PI) PepsiCo là công ty toàn cầu, kinh doanh nước giải khát và thực phẩm đã hoạt động kinh doanh trên 100 năm nay. PepsiCo cung cấp những sản phẩm đáp ứng nhu cầu và sở thích đa dạng của người tiêu dùng, từ những sản phẩm mang tới sự vui nhộn, năng động cho đến những sản phẩm có lợi cho sức khỏe và lối sống lành mạnh. Sứ mệnh PepsiCo đề ra là: “Trở thành công ty hàng đầu về sản xuất hàng tiêu dùng, tập trung chủ yếu vào thực phẩm tiện dụng và nước giải khát. Chúng tôi không ngừng tìm kiếm và tạo ra các hiệu quả tài chánh lành mạnh cho các nhà đầu tư, tạo cơ hội phát triển và đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho nhân viên, các đối tác kinh doanh và cộng đồng nơi chúng tôi hoạt động. Chúng tôi luôn phấn đấu hoạt động trên cơ sở trung thực, công bằng và chính trực trong mọi hành động của mình.” Tập đoàn PepsiCo Việt Nam 24/12/1991 – Công ty Nước giải khát Quốc tế (IBC) được thành lập do liên doanh giữa SP.Co và Marcondray-Singapore với tỷ lệ vốn góp 50% - 50%. 1994 – Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam. PCI được thành lập với 2 nhãn hiệu: Pepsi và 7Up. Liên doanh với số vốn góp của PI là 30%. 1998 – PI mua 97% cổ phần, SPCo 3%, tăng vốn đầu tư lên 110 triệu đôla. 2003 – PepsiCola Global Investment mua 3% còn lại, đổi tên thành Công ty Nước giải khát Quốc tế PepsiCo Việt Nam. Có thêm các nhãn hiệu: Aquafina, Sting, Twister, Lipton Ice Tea. 2005 – Chính thức trở thành công ty có thị phần về nước giải khát lớn nhất Việt Nam. 2006 – Tung ra sản phẩm Foods đầu tiên (Snack Poca) 2007 – Phát triển thêm ngành hàng sữa đậu nành. 2008 – Khánh thành nhà máy sản xuất thực phẩm đóng gói tại Bình Dương. Tung sản phẩm Snack Poca Khoai Tây Cao Cấp, được chế biến cắt lát từ những củ khoai tây tươi nguyên chất được trồng tại Lâm Đồng Thông tin công ty PepsiCo Việt Nam     1. Số giấy phép: 291/GP     2. Ngày cấp: 24/12/1991     3. Tên dự án: Công ty Pepsi Vietnam     4. Tên đối tác nước ngoài: International Baverages company (IBC), Hà Lan     5. Hình thức đầu tư: 100% vốn nước ngoài     6. Tổng vốn đầu tư: 130.000.000 USD     7. Vốn pháp định:  90.000.000 USD     8. Mục tiêu: Sản xuất các loại nước giải khát và thực phẩm đóng gói     9. Địa chỉ trụ sở chính: Lầu 5 Cao ốc Sheraton, số 88 Đồng Khởi, Q1, TP. HCM     10. Phone: 08-8219437; Fax: 08-8219436     11. Vốn đầu tư thực hiện: 85.000.000 USD     12. Doanh thu năm 2002: 31.352.266 USD     13. Nộp ngân sách nhà nước năm 2002: 1.666.128 USD     14. Số lao động: 1.826 người 2.2.2. Sơ lược các dòng sản phẩm của PepsiCo Việt Nam PepsiCo kinh doanh ở thị trường Việt Nam với các 2 dòng sản phẩm chính: nước giải khát và thực phẩm. Nước giải khát: Pepsi Cola, Pepsi Diet, Twister, Everest, Aquafina, Sting Snack: Snack Poca, ... Trong đó, Pepsi Cola là thức uống có gas, Pepsi Diet là nước giải khát có gas giành cho người ăn kiêng, Twister là nước cam ép với hương vị cam tự nhiên. Bên cạnh các thức uống có gas thì còn có nước khoáng Aquafina, được coi là đối thủ cạnh tranh trực tiếp Lavie, …. Ngoài ngành hàng nước giải khát, PepsiCo Việt Nam còn mở rộng thị trường sang ngành thực phẩm với sự hợp tác chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh KFC và sản xuất bánh snack Poca. Trong nhiều loại sản phẩm như vậy thì sản phẩm Pepsi Cola là dòng sản phẩm chủ lực của công ty, được mọi người tiêu dùng trên thế giới biết tới. Trên thế giới, Pepsi Cola chỉ đứng sau Coca Cola về thị phần, còn ở Việt Nam thì Pepsi Cola có phần nhỉnh hơn Coca Cola, điều này cho thấy Pepsi có những chiến lược đặc biệt hơn Coca Cola nhằm vào các thị trường riêng biệt để giành lấy thị phần, có thể nói Pepsi Cola là Market Leader. 2.2.3. Mục tiêu và nguồn lực của công ty PepsiCo Việt Nam Mục tiêu Trở thành công ty hàng đầu về sản xuất hàng tiêu dùng, tập trung chủ yếu vào thực phẩm tiện dụng và nước giải khát, không ngừng tìm kiếm và tạo ra các hiệu quả tài chính lành mạnh cho các nhà đầu tư, tạo cơ hội phát triển và đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho nhân viên, các đối tác kinh doanh và cộng đồng nơi chúng tôi hoạt động. Chúng tôi luôn phấn đấu hoạt động trên cơ sở trung thực, công bằng và chính trực trong mọi hành động của mình Hiện nay mục tiêu của Pepsico Việt Nam là đa dạng hóa sản phẩm và đa dạng hóa thị trường, theo đúng chính sách của công ty mẹ. Nguồn lực Pepsico là hãng sản xuất nước ngọt lớn thứ 2 trên thế giới với nguồn lực tài chính vững mạnh. Thông báo lợi nhuận của hang trong quí 2 năm 2009 là 1.19 tỉ USD, tăng lên từ mức 1.06 tỉ USD năm ngoái. Pepsico Việt Nam có thị phần lớn nhất trong lĩnh vực nước giải khát, với các nhà máy sản xuất lớn, dây chuyền hiện đại. Pepsi luôn có những sáng kiến mới để tạo ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng. Pepsi sở hữu đội ngũ nhân viên có năng lực, làm việc hiệu quả. Hệ thống phân phối và bán hàng rộng khắp toàn quốc. 2.3. Phân tích hoạt động chiêu thị của nước giải khát Pepsi ở Tp.HCM 2.3.1. Giới thiệu về nhãn hàng nước giải khát Pepsi Nước giải khát Pepsi là 1 nhãn hàng nước giải khát trong hàng loạt các loại nước giải khát có gas và không có gas của PepsiCo. Năm 1886, Bradham không thể hiểu được mức độ thành công của Pepsi trong tương lai khi mà ông pha chế ra một loại nước uống dễ tiêu làm từ nước cacbonat, đường, vani và một chút dầu ăn. Nó được bán trong khu vực dưới tên “Nước uống của Brad” nhưng năm 1893 Bradham đổi sang một cái tên mới “Pepsi-Cola”, nghe thú vị, khoẻ khoắn, mạnh mẽ hơn và chuẩn bị đưa ra bán một cách rộng rãi hơn.  Năm 1886, Bradham không thể hiểu được mức độ thành công của Pepsi trong tương lai khi mà ông pha chế ra một loại nước uống dễ tiêu làm từ nước cacbonat, đường, vani và một chút dầu ăn. Nó được bán trong khu vực dưới tên “Nước uống của Brad” nhưng năm 1893 Bradham đổi sang một cái tên mới “Pepsi-Cola”, nghe thú vị, khoẻ khoắn, mạnh mẽ hơn và chuẩn bị đưa ra bán một cách rộng rãi hơn. 1994, Mỹ bỏ cấm vận Việt Nam, Pepsi được ra đời cùng với nhãn hiệu 7 Up tại Việt Nam. Và được kinh doanh cho tới ngày nay Đến nay, Pepsi đã thật sự rất nổi tiếng ở Việt Nam nói chung và trong lòng giới trẻ nói riêng, và người viết mong rằng Pepsi sẽ ngày càng đạt được chất lượng cao hơn và có nhiều dịch vụ hỗ trợ hơn cho người tiêu dùng. 2.3.2. Mục tiêu chiêu thị của nước giải khát Pepsi Củng cố hình ảnh tốt đẹp về 1 loại nước giải khát có gas trên thị trường và trong lòng người tiêu dùng Nắm được các ý kiến phản hồi của khách hàng về dòng sản phẩm Pepsi Nhắc nhở người tiêu dùng nhớ đến Pepsi và tạo ra hành vi mua cho khách hàng Cung cấp thông tin cho người tiêu dùng về các hoạt động hiện có của Pepsi. 2.3.3. Hoạt động chiêu thị của nước giải khát Pepsi ở Tp.HCM 2.3.3.1. Quảng cáo Quảng cáo là chương trình truyền thông hiệu quả khi nó được đưa đến cho tất cả khách hàng, khi 1 sản phẩm mới tung ra thị trường thì Pepsi thực hiện các đợt quảng cáo rầm rộ trên truyền hình, báo chí và các panel được dựng trên các đường phố và các địa điểm của các nhà phân phối, bán sỉ, lẻ. Với mục tiêu tạo ra sự có mặt trên thị trường, tạo dựng hình ảnh tốt đẹp và nhắc nhở người tiêu dùng Những slogan được tạo ra với logo cho sản phẩm, được các nhà marketing của Pepsi gửi đến người tiêu dùng những thông điệp mang điểm khác biệt với đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là Coca Cola. Năm 2010 Hình 2.1. Poster quảng cáo Pepsi mùa WorldCup 2010. Năm 2010, mặc dù không là một nhà tài trợ chính thức của Fifa Worldcup 2010, Pepsi phát hành một Châu phi theo chủ đề bóng đá của mình quảng cáo cho nước giải khát của mình.Quảng cáo có sự góp mặt của các ngôi sao bóng đá như Lionel Messi, Thierry Henry, Ricardo Kaka, Frank Lampard, Andrei Arshavin và Didier Drogba. Thông điệp mà quảng cáo mang lại là “ Say bão bóng đá”, “ Đã quá Pepsi ơi!”. Quảng cáo được phát sóng vào ngày 27 tháng 2 năm 2010 trên kênh YouTube PepsiFootball. Ở Việt Nam thì Pepsi có quảng cáo với hình ảnh chàng trai trẻ nhảy “tưng tưng” trên chân nhảy và các người bạn khác, họ cùng mở chai Pepsi thì mọi thứ xung quanh đều đóng thành băng, điều này cho thấy nước giải khát Pepsi mang lại cho người uống 1 cảm giác mát lạnh lạ thường và vô cùng năng động. Qua quảng cáo cũng thấy khách hàng mục tiêu là các bạn trẻ năng động, tự tin và dễ thương. Hình 2.2. Poster chiến dịch “Đã quá Pepsi ơi” Cuối năm 2010, Pepsi tung ra chiến dịch “Đã quá Pepsi ơi” với TVC quảng cáo “Đã sức trẻ, Thỏa đam mê”, TVC dài 2 phút 30 giây với sự góp mặt của Kasim Hoàng Vũ, Kim JoJo, Đinh Mạnh Ninh, Tạ Quang Thắng, Hà Anh Tuấn. Và chiến dịch vẫn được tiếp tục cho tới ngày hôm nay. Sau khi tung ra chiến dịch “Đã quá Pepsi ơi” 1 tháng, Pepsi đã đạt được những con số ấn tượng: 1.940.000 kết quả được tìm thấy trong 0.2 giây tại trang tìm kiếm Google khi gõ từ khóa “Đà SỨC TRẺ, THỎA ĐAM MÊ”. 33.215 bạn trẻ trên khắp cả nước đã chính thức ghi danh làm thành viên của “Hội Những Người Thích Đã cùng Pepsi” và đưa trào lưu sống “ĐÔ lên ngôi. Mỗi bạn trẻ một cá tính, một cảm xúc và quan điểm sống rất riêng nhưng cũng đều thể hiện một l‎ý tưởng chung, đó là tinh thần sống Đà từng khoảnh khắc, dám nghĩ dám làm và theo đuổi đến tận cùng với đam mê. Hơn 4.000 châm ngôn sống Đà được chia sẻ trên www.pepsiworld.com.vn chỉ trong vòng 1 tháng đã chứng tỏ sức hút của “Hội Những Người Thích Đã cùng Pepsi”. Và kết quả là 15 châm ngôn Đà nhất, cá tính nhất, sáng tạo nhất đã được chọn và đưa vào bài hát “Đà SỨC TRẺ, THỎA ĐAM MÊ”. Chính điều này đã tạo nên một bài hát riêng rất đặc trưng của thế hệ trẻ. 4.892 lượt nghe là kết quả nhận được chỉ sau 24 giờ khi điệp khúc của bài hát “Đà SỨC TRẺ, THỎA ĐAM MÊ” xuất hiện trên các mạng chia sẻ âm nhạc hàng đầu Việt Nam. Sôi động và hết sức ấn tượng là ý kiến chung của các bạn trẻ khi nghe “Đà quá, Đà quá bạn ơi!”. 1 triệu lượt truy cập vào trang web www.pepsiworld.com.vn và Facebook của ca sĩ Đinh Mạnh Ninh suốt 2 tháng qua đã chứng tỏ sức hút cuồng nhiệt của “Đà SỨC TRẺ, THỎA ĐAM MÊ” và sân chơi “CUỒNG NHIỆT ÂM NHẠC - Đà QUÁ PEPSI ƠI”. 2.3.3.2. Khuyến mại Vào những dịp lễ tết, những giải bóng đá lớn trong và ngoài nước, vào ngày sinh nhật công ty, v.v… thì Pepsi có những đợt khuyến mãi lớn với những giải thưởng rất có giá trị. Những hình thức bốc thăm trúng thưởng, bật nắp trúng thưởng hay phiếu đăng ký , … là các hình thức Pepsi thương áp dụng. Các giải thưởng thì vô cùng hấp dẫn như: Balo, chuyến du lịch, xe máy, ô tô, … trong từng chương trình khuyến mãi. Năm 2008, sau sự thành công của Đại hội Múa lân quốc tế TP.HCM 2008, Pepsi đã tung ra 1 chương trình khuyến mãi “Tặng Long, Trao Lân, Biếu Quy Và Gửi Phụng”. Hình 2.3. Poster quảng cáo Tết 2008 Trong chương trình này, khi quý khách mua 1 thùng 24 lon sẽ được tặng thêm 4 lon (thành 28 lon), có in hình Long, Lân, Quy, Phụng như 1 lời đầu xuân Pepsi xin gửi đến các khách hàng của mình. Trong đó Tặng Long – chúc công thành danh toại Trao Lân – may mắn vạn điều Biến Quy - ước thiên niên mạnh khỏe Gửi Phụng – cầu hỷ phúc song hành Cũng trong năm 2008, Pepsi tung ra chương trình khuyến mãi “Thỏa sức nghe nhạc cùng Pepsi và KFC” Hình 2.4. Poster quảng cáo khuyến mãi “Thỏa sức nghe nhạc cùng Pepsi và KFC” Tên Chương Trình: “THOẢ SỨC NGHE NHẠC CÙNG PEPSI & KFC” Thời gian: 30/10 – 30/11/2008 Phạm vi: 56 KFC stores in Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai,Vũng Tàu, Huế, Hải Phòng, Cần Thơ Cách thức tham gia chương trình: Khi mua một phần ăn combo có đổi ly Pepsi vừa thành ly Pepsi lớn, sẽ được nhận ngay một phiếu cào may mắn với cơ hội trúng ngay một giải thưởng vô cùng sành điệu để có thể đắm chìm trong âm nhạc. Các giải thưởng: Dàn âm thanh LG T903TA, điện thoại di động Sony Ericsson W580i, máy nghe nhạc mp3 Samsung, bộ loa Microlab M590 4.1, 1 CD của ca sĩ Kasim Hoàng Vũ hoặc Tóc Tiên, 1 lon Pepsi hoặc 1 lon Twitter. Năm 2009 và 2010, nền kinh tế thế giới và Việt Nam khủng hoảng, nên Pepsi cũng ít đưa ra các chương trình khuyến mãi, chỉ có các chương trình trong các dịp lễ như Tết, ….. Năm 2011, với hàng loạt giải thưởng hấp dẫn trong chiến dịch “Uống cực đã, Sảng khoái cuộc sống. Đã quá, Pepsi ơi !” đã thu hút thêm nhiều giới trẻ tham gia vào chương trình. Trong chiến dịch “Uống cực đã, Sảng khoái cuộc sống” có 2 chương trình là “Trúng cực vui” và “Hát cực vui”. Hình 2.5. Chương trình khuyến mãi “Uống cực đã, trúng cực vui” và “Uống cực đã, hát cực vui” Chương trình “Trúng cực vui”, các giải thưởng như là: tai nghe, album Kasim, album Hà Anh Tuấn, loa di động, micro, và hàng loạt các giải thưởng hấp dẫn khác. Chương trình “Hát cực vui” thì giải thưởng cũng hoành tráng không kém, đó là: 3 mp3 Samsung U5 dành cho 3 bình luận viên tích cực nhất Với hình thức tham gia cá nhân là 6 máy quay HD cơ động Sony Bloggie. Còn tham gia nhóm là 6 giải với mỗi giải là 10 triệu đồng tiền mặt Có thể thấy, với mỗi chiến dịch thì Pepsi đều chi mạnh tay cho các công cụ của chiêu thị với mục đích lôi kéo sự chú ý của nhóm giới trẻ hiện nay và tương lai. Bên cạnh đó, ta cũng thấy khả năng lèo lái của Pepsi Việt Nam qua cơn khủng hoảng kinh tế. 2.3.3.3. Giao tế Ở điểm này thì Pepsi Việt Nam luôn thực hiện tốt, công ty thường xuyên tài trợ cho các hoạt động văn hóa thể thao và ca nhạc. Những lần tổ chức Seagame, hay các hoạt động chuyên trong các giải đấu tại TP.HCM … thì công ty đều có tài trợ để quảng báhình ảnh của công ty đến với công chúng. Đặc biệt công ty còn thực hiện việc tổ chức sân khấu âm nhạc riêng cho mình ngay trên diễn đàn của công ty. Năm 2003, Pepsi đi cùng Kinh Đô trong việc tài trợ V – League, nhưng tới 2004, chỉ còn lại Kinh Đô – V – League Năm 2008 là năm Pepsi tung ra nhiều hoạt động giao tế nhất. Ngày hội việc làm Bách Khoa Mở rộng: với mục đích giúp cho các bạn sinh viên hiểu được công việc và mục đích trong PepsiCo Hình 2.6. Hình ảnh ngày hội việc làm Bách Khoa mở rộng 10/2008 Hiến máu nhân đạo Q4: đây là chương trình mang ý nghỉa xã hội, chung tay giúp đỡ những người thiếu máu Học bổng “Vươn lên tầm cao” dành cho 100 sinh viên vượt khó, học giỏi tại TP.HCM Giải bóng chuyền sinh viên TPHCM mở rộng: tạo sân chơi lành mạnh, rèn luyện thân thể trong học đường cho các sinh viên. Hinh 2.6. Giải bóng chuyền sinh viên mở rộng TPHCM Năm 2009 và 2010, tuy Pepsi gặp khó khăn về tài chính do nền kinh tế đi xuống, nhưng Pepsi vẫn chi ra 1 phần doanh thu để thực hiện các công cụ trong chiêu thị nhằm giữ chân khách hàng. Trong năm 2009 thì có chương trình “Pepsi Global Talent Show 2009” – là 1 dự án âm nhạc nhằm liên kết các bạn trẻ lại với nhau để xây dựng 1 thế giới đẹp hơn. Năm 2011, thì tiếp tục chương trình “Vui Xuân sảng khoái” Hình 2.7. Poster “Vui Xuân Sảng Khoái” Tết 2011 Với mục đích nhắc nhớ người tiêu dùng nhớ về nhãn hàng Pepsi và tác động đến hành vi của ngừơi tiêu dùng. Và hiện tại, Pepsi đang có chương trình quảng cáo cho chiến dịch “Uống Cực Đã, Sảng Khoái Cuộc Sống. Đã Quá, Pepsi Ơi !” được thực hiện bởi nhãn hàng Pepsi thuộc công ty PepsiCo Việt Nam Mục đích của chương trình: tạo ra 1 sân chơi giải trí cho giới trẻ Việt Nam thông qua các trờ chơi trúng thưởng hào hứng và sân chơi âm nhạc để giới trẻ tự do thể hiện đam mê ca hát. Thời gian thực hiện: 9 tuần (từ 15/3/2011 đến 15/5/2011) cùng khoảng thời gian CocaCola tung ra chiến dịch “Nạp hứng khởi, Phiêu âm nhạc” Đối tượng tham dự: mọi cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cư trú trên lãnh thổ Việt Nam Với chiến dịch trên, Pepsi đã mời những ca sĩ đang nổi tiếng trong giới trẻ là: Kasim Hoàng Vũ, Kim, Đinh Mạnh Ninh, Tạ Quang Thắng, Hà Anh Tuấn để có mặt trong clip quảng cáo “Đã sức trẻ Thỏa đam mê”. Chiến dịch này đã tạo ra 1 hiệu ứng lan tỏa trong giới trẻ khi tạo ra 1 sân chơi đáp ứng nhu cầu thể hiện bản thân, tự do ca hát. Với hơn 111.000 lượt truy cập trên zing và hơn 6000 lượt truy cập trên Youtube vào clip quảng cáo của Pepsi đã phần nào thể hiện sự thành công của Pepsi với chiến dịch này. Với những chiến dịch trên và còn nhiều chiến dịch khác nữa, như là: Ngày hội bóng đá, Uống Pepsi là ủng hộ đội tuyển quốc gia Việt Nam vươn ra đấu trừơng quốc tế, Khuấy động âm nhạc, kết nối đam mê, …..Pepsi đều muốn gửi gắm những thông điệp tới cho khách hàng. Với phương châm “Chúng ta không thể là 1 công ty thành công nếu chúng ta không phải là 1 doanh nghiệp thành viên tốt của cộng đồng”, Pepsi luôn đi đầu trong việc đóng góp và hỗ trợ xã hội. Bên cạnh, cũng có rất nhiều hoạt động từ thiện, hoạt động cộng đồng như “Giải gold hữu nghị từ thiện Pepsi”, “Ngày hội ca sĩ”, tài trợ cho các cuộc thi tài năng trẻ như Dynamic, đường tới thành công, các cũng chương trình học bổng dành co sinh viên vượt khó, … Cũng chính là lời cam kết cống hiến sức trẻ cho cộng đồng Pepsi Việt Nam 2.3.3.4. Chào hàng cá nhân Chào hàng cá nhân là hoạt động mà công ty muốn giới thiệu và thuyết phục khách hàng quan tâm mua sản phẩm. Những hoạt động này thường được các công ty trong lĩnh vực thực phẩm, mỹ phẩm hay công nghệ sử dụng còn những công ty về nước giải khát thì ít thấy có tổ chức những hoạt động này. Mặc dù PepsiCo là 1 công ty lâu đời trên thế giới lẫn Việt Nam, nhưng chào hàng cá nhân có những lợi ích mà những công cụ truyền thông khác không có được, như là: tiếp cận đúng khách hàng mục tiêu, hiểu được những cảm nghĩ, suy nghĩ cụ thể, chi tiết của khác hàng, …... Tuy nhiên công ty vẫn chưa chú trọng đến hoạt động này nên hiện nay vẫn chưa thấy xuất hiện trên thị trường 2.3.3.5 Marketing trực tiếp Mục tiêu của marketing trực tiếp là cung cấp cho khách hàng những thông tin về sản phẩm có thể đáp ứng nhu cầu và ước muốn của họ và tạo ra các hưởng ứng tích cực tức thì của khách hàng. Đứng từ phía các doanh nghiệp, marketing trực tiếp là một phương pháp hiệu quả để tiếp cận thị trường và khuếch trương danh tiếng. Nó giúp tiết kiệm phần lớn các chi phí phát sinh trước, trong và sau khi bán (so với các dạng thức marketing truyền thống). Marketing trực tiếp còn giúp doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực trong trường hợp doanh nghiệp có quy mô nhỏ, đặc biệt khi hướng tới các đoạn thị trường rời rạc với nhu cầu đặc trưng. Marketing trực tiếp khác với các hoạt động khuếch trương khác ở chỗ nó tìm kiếm các đơn đặt hàng thực cho từng món hàng và thu thập thông tin một cách nhanh chóng nhất trong khi các hoạt động khuếch trương truyền thống tập trung vào việc tìm cách thay đổi thái độ và xây dựng lòng trung thành của khách hàng qua việc tìm cách lôi cuốn và chế ngự tình cảm cuả khách hàng. Marketing trực tiếp tập trung vào việc thúc đẩy khách hàng đặt hàng qua các kênh trực tiếp như đặt hàng qua thư, qua điện thoại, qua đơn hàng internet mà không cần thông qua các trung gian phân phối. Với thời đại phát triển về công nghệ thông tin như hiện nay giúp ích rất nhiều cho hoạt động marketing trực tiếp. Đối với sản phẩm Pepsi, vẫn chưa có trang web riêng để dành cho việc marketing trực tiếp. Đối với những sản phẩm nước giải khát do đặc điểm của nó là dùng khi thấy khát và có thể thay đổi loại khác nếu thích, nên việc marketing trực tiếp cho sản phẩm chưa được chú trọng nhiều. 2.4.3. Sự vận dụng các chiến lược khác để hỗ trợ chiến lược chiêu thị Để có một chiến lược marketing hiệu quả thì doanh nghiệp phải biết phối hợp các hoạt động Marketing – mix một cách hoàn thiện. Đối với Pepsi, sự thành công của chiến lược chiêu thị phụ thuộc 1 phần vào các chiến lược khác trong Marketing Mix: Chiến lược sản phẩm: So với các sản phẩm nước giải khát khác, thì Pepsi là 1 trong những nước giải khát có định vị rõ ràng và được nhiều người biết tới. Điều này giúp các hoạt động chiêu thị của công ty tập trung vào nhóm đối tượng nhất định, tiết kiệm chi phí quảng cáo. Như các hoạt động quảng cáo trên truyền hình, hình ảnh trong quảng cáo tập trung vào nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu của công ty. Các hoạt động khuyễn mãi, phát sản phẩm dùng thử hay PR đều nhắm vào nhóm đối tượng này. Pepsi là nước giải khát có gas đã có mặt lâu trên thị trường, nhưng sức hút của nó vẫn không hề thay đổi cho tới ngày nay ở Việt Nam, có thể nói, đặc điểm phong cách, thỏa đam mê của các bạn trẻ đã và đang là điểm thuận lợi cho sản phẩm của Pepsi. Chiến lược giá: Trong chiến lược giá của Pepsi, giá cả cũng thay đổi theo từng chu kỳ. Vào những năm đầu khi vào thị trường Việt Nam, Pepsi dùng giá như 1 công cụ cạnh tranh đặc biệt vì với tiềm lực tài chính mạnh, Pepsi sẵn sàng hạ giá để giành lấy thị phần từ các đối thủ khác, và kết quả thì mọi người cũng biết, những hãng nước ngọt có tiếng của Việt Nam đều lùi vào sau lưng Pepsi. Hiện nay, CocaCola là đối thủ trực tiếp của Pepsi, chiến lược dùng giá để cạnh tranh không còn phù hợp nữa khi CocaCola cũng là 1 đại gia không thiếu tiền trên thị trường nước giải khát. Do đó, giá của Pepsi đựơc hướng tới phù hợp với túi tiền của các bạn trẻ, phù hợp với giá trị mà các bạn trẻ nhận được. Chiến lựơc phân phối: Sản phẩm Pepsi là sản phẩm lâu năm trên thị trường nên hiện tại có 1 kênh phân phối khá là hoàn hảo, bao phủ tất cả vùng miền từ thành thị tới nông thôn, bao gồm kênh trực tiếp và kênh gián tiếp, có thể nói chiến lược phân phối này đóng vai trò quan trọng trong chiến lược Marketing Mix của Pepsi. Với sự bao phủ rộng rãi về kênh phân phối, hoạt động của Pepsi sẽ không phải đắn đo sẽ phải xuất hiện ở đâu để người tiêu dùng biết tới sản phẩm và có thể mua được. Tóm tắt chương 2 Là dòng sản phẩm chủ lực của PepsiCo International và PepsiCo Việt Nam, Pepsi được giành tình cảm ưu ái khá nhiều với các hoạt động chiêu thị nổ ra liên tục, từ tài trợ các giải đấu quốc tế, các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, cho tới các sự kiện bùng nổ, sáng tạo dành cho giới trẻ. Tuy nhiên, có thể thấy công cụ quảng cáo có phần lép vế hơn so với giao tế và khuyến mãi, bên cạnh đó thì marketing trực tiếp và chào hàng cá nhân cũng chiếm phần trăm ít ỏi trong 5 công cụ chiêu thị. Mặc dù có sự chênh lệch về tỉ trọng giữa các công cụ chiêu thị, nhưng phải khẳng định 1 điều là Pepsi đã sử dụng chiến lược chiêu thị 1 cách tốt nhất để mà có được hình ảnh tốt đẹp trong lòng giới trẻ hiện nay. Bên cạnh đó, chi phí bỏ ra cho việc marketing là không hề nhỏ với việc tài trợ, khuyến mãi, sự kiện, ….. đã được bù đắp bằng 1 vị trí khó có thể gạt bỏ trong lòng giới trẻ Việt Nam hiện nay. Chương III Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả cho hoạt động chiêu thị của nhãn hàng Pepsi 3.1. Đánh giá về việc vận dụng các hoạt động chiêu thị đối với nhãn hàng Pepsi Đại đa số bộ phận giới trẻ đều biết tới nước giải khát Pepsi, đó là công lao của các hoạt động chiêu thị mạnh mẽ của PepsiCo Việt Nam giành cho nhãn hàng Pepsi. Với cường độ khối lượng thông tin quảng cáo mà hiện nay người tiêu dùng phải “hứng chịu” thì nếu Pepsi không có khả năng nguồn lực để quảng cáo, mở các hoạt động để giữ chân và tìm kiếm khách hàng mới thì Pepsi sẽ dẩn dần bị mất thị phần vào các nhãn hàng khác, như là Dr.Thanh, Trà Xanh 0 độ, C2, ….. Với các thông điệp quảng cáo qua từng thời kỳ, từng các chiến dịch của Pepsi, Pepsi đã rất sáng tạo trong việc thiết kế các thông điệp cho phù hợp với giới trẻ Việt Nam, bên cạnh đó, các công tác như nghiên cứu hành vi giới trẻ, tìm kiếm các đại sứ thương hiệu cho nhãn hàng của mình cũng được Pepsi chú trọng 1 cách nghiêm túc. Trong kế hoạch triển khai quá trình truyền thông, Pepsi đã rất cân nhắc sự lựa chọn tần suất hoạt động của các công cụ. Với công cụ quảng cáo thì Pepsi cho quảng cáo 1 cách vừa phải trên các kênh truyền hình của giới trẻ với mục đích giữ chân và nhắc nhớ khách hàng về nhãn hàng, công cụ khuyến mãi và giao tế được Pepsi thực hiện 1 cách rầm rộ, ồn ào, đánh vào tâm lý của giới trẻ là thích sự năng động, sáng tạo, thích thể hiện mình và “thích rinh quà”. Còn 2 công cụ marketing trực tiếp và chào hàng cá nhân thì là công cụ phụ nhằm tiết kiệm chi phí có thể. Qua đó, người viết thấy Pepsi đã rất thành công trong việc lựa chọn các công cụ chiêu thị nhằm quảng bá hình ảnh Pepsi tới giới trẻ, giữ chân và nhắc nhớ các khách hàng cũ, đồng thời cũng trong việc mở rộng giành lấy thị trường nước giải khát về phía mình. 3.2. Phân tích SWOT của hoạt động chiêu thị Phần này, người viết sẽ phân tích điểm mạnh, điểm yếu, nguy cơ và cơ hội của Pepsi đối với hoạt động chiêu thị. Điểm mạnh Nguồn tài chính của công ty PepsiCo và nhãn hàng Pepsi dồi dào và ổn định. Bộ phận Marketing có khả năng sáng tạo vô hạn. Có nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng các công cụ chiêu thị. Có mối quan hệ rộng trong giới truyền thông. Điểm yếu Chưa có tính địa phương trong từng chiến dịch quảng cáo. Chưa khai thác hết sức mạnh Internet. Cơ hội Người tiêu dùng Việt Nam có thói quen coi quảng cáo hàng ngày và giới trẻ ngày càng dành nhiều thời gian cho việc truy cập Internet. Giới trẻ Việt Nam yêu thích sự sáng tạo, tự tin và thích được thể hiện mình trước đám đông. Người tiêu dùng, nhất là giới trẻ ngày càng thoải mái trong việc chấp nhận và tiếp thu những cái mới, đặc sắc từ thế giới bên ngoài. Đe dọa Xu hướng giải khát đang có sự thay đổi từ các loại nước có gas sang các loại nước bổ sung, nước trái cây bảo vệ sức khỏe. Lòng trung thành của giới trẻ không cao. Lạm phát khiến giá cả cho quảng cáo, PR tăng cao. Bên cạnh đó, lạm phát cũng làm giảm sức mua của người dân. Luôn có sự cạnh tranh gay gắt từ CocaCola nói riêng và các nhãn hàng nước giải khát khác nói chung. 3.3. Một số biện pháp cho từng thành tố trong chiến lược chiêu thị Quảng cáo: Trong thời điểm hiện tại, tại Việt Nam, tivi vẫn là phương tiện truyền thống hiệu quả nhất đối với người dân bởi mức độ phổ biến và khả năng truyền đạt thông tin một cách trực quan của nó. Trong khi thị trường nước giải khát đang có sự cạnh tranh quyết liệt nhất từ trước tới nay, thì việc tăng tần suất quảng cáo là điều phải làm để đảm bảo khách hàng luôn nhớ tới Pepsi và thông tin tới cho những khách hàng mới, nếu không thì Pepsi sẽ bị đè bẹp dưới 1 núi thông tin quảng cáo từ các nhãn hàng nước giải khát khác. Tăng cường sự xuất hiện các poster, billboard, banner, v.v… để tác động vào vô thức của khách hàng. Internet là điều không thể bỏ qua trong hoạt động quảng cáo, Pepsi cần phải chú ý tới cách mà Internet đang lan tỏa trong giới trẻ Việt Nam để có thể tận dụng khai thác tối đa lợi ích từ Internet, như là: tăng cường các quảng cáo trên internet, tham vào các mạng xã hội như Facebok, Twitter, Zing Me, My space hoặc các diễn đàn nổi tiếng như Vozforum,gamethu, v.v… để có sự tương tác nhanh chóng giữa Pepsi và giới trẻ. Sử dụng Internet như 1 công cụ truyền tải thông tin chính cho giới trẻ. Khuyến mãi: Đối với giới trẻ hiện nay, khuyến mãi là cách tác động khá tốt đến tâm lý hành vi mua của giới trẻ. Các chương trình khuyến mãi của Pepsi đã được thực hiện rất tốt, Pepsi nên tiếp tục giữ các chương trình khuyến mãi như vậy và lựa chọn các giải thưởng phù hợp với phong cách sống, tâm lý, cá tính của giới trẻ hiện nay. Tuy nhiên khuyến mãi nhiều quá sẽ gây tâm lý nghiện khuyến mãi cho khách hàng, Pepsi cần chú ý để không tạo ra “cơn nghiện” này, nhất là khách hàng mục tiêu lại là giới trẻ, lòng trung thành không cao. Giao tế: Pepsi nên tổ chức hoặc tài trợ cho một số hoạt động thể thao, chuyến du lịch mạo hiểm để tăng cường mức độ nhận biết cũng như niềm tin về tác dụng của sản phẩm trong người dân nói chung. Hình thức này sẽ hiệu quả hơn nhiều so với các bài báo ở trên bởi số lượng người biết tới thông tin sẽ nhiều hơn và cũng có vẻ thuyết phục hơn. Bên cạnh đó thì tiếp tục tạo ra nhiều sân chơi năng động cho giới trẻ nhằm thể hiện cái tôi, cá tính của giới trẻ. Khi đó Pepsi sẽ có thêm nhiều khách hàng trung thành. Marketing trực tiếp Pepsi nên sử dụng marketing trực tiếp thông qua mạng Internet với đặc điểm là chi phí thấp, thời gian tiếp nhận và phản hồi thông tin nhanh chóng, và 1 điều nữa là giới trẻ hiện nay đều biết truy cập Internet và ít nhất là có tham gia 1 mạng xã hội hoặc diễn đàn trở lên. Các hình thức marketing trực tiếp mà Pepsi nên chú ý là: Marketing qua email để thông báo các chiến dịch dành cho giới trẻ Tham gia các mạng xã hội, diễn đàn như facebook, twitter, zing, vozforums, ... để nắm được giới trẻ đang muốn gì và cần gì, nắm bắt kịp thời các xu hướng trong giới trẻ và phát triển sản phẩm để đáp ứng nhu cầu. Chào hàng cá nhân Trong marketing sản phẩm tiêu dùng nhanh thì công cụ này không được dùng nhiều do chi phí khá tốn kém và mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, Pepsi cũng không thể bỏ mặc công cụ này mà nên duy trì nó với tần suất nhất định, nhằm tiếp cận được những nhu cầu mới của khách hàng và thông qua đó, phát triển các dòng sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu khách hàng. 3.4. Sự hỗ trợ chiến lược chiêu thị từ các thành tố khác Chiến lược sản phẩm Nâng cao chất lượng sản phẩm , cải tiến kiểu dáng, mẫu mã phù hợp với thế hệ mới, năng động, thay đổi về màu sắc, mới lạ và phá cách. Sử dụng lon, vỏ có thể tái chế được nhằm bảo vệ môi trường và thu hút giới trẻ vào công việc chung của thế giới, là chống lại sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Chiến lược giá Phát minh và áp dụng công nghệ mới để giảm chi phí đầu vào, từ đó dẫn tới giảm giá thành nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng. Chiến lược phân phối Quản lý đội ngũ nhân viên bán hàng trong kênh để khách hàng có được sự phục vụ tốt nhất, tạo sự chuyên nghiệp cho nhân viên từ trang phục tới cách giao tiếp Cung cấp các vật dụng bán hàng để trang trí cửa hàng nhằm thu hút khách hàng và xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu Rà soát lại hệ thống kênh phân phối để kịp thời loại bỏ các đại lý, cửa hàng kinh doanh không hiệu quả, làm mất uy tín của công ty. Tăng cường mở rộng hệ thống phân phối, nhưng phải có hệ thống quản trị rõ ràng nhằm tránh rơi vào “cạm bẫy phân phối dày đặc”. Tóm tắt chương 3 Qua chương này, người viết đã nêu 1 số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn chiến lược chiêu thị của nhãn hàng Pepsi và tăng cường hiệu quả mà chiến lược mang lại. Các công cụ trong hoạt động chiêu thị phải được vận dụng khéo léo nhằm mang lại hiệu quả tích hợp chứ không phải là tổng hợp nữa. Bên cạnh đó, các thành tố sản phẩm, giá và phân phối cũng góp phần không nhỏ trong thành công của chiến lược chiêu thị nói riêng và chiến lược marketing mix nói chung, Pepsi phải quan tâm tới những thành tố này nếu không muốn hiệu quả của chiến lược chiêu thị đi xuống. Pepsi đã và đang là thức uống giải khát có gas được người tiêu dùng chấp nhận, tuy nhiên, do khách hàng là giới trẻ, lòng trung thành dễ thay đổi cho nên các hoạt động chiêu thị ít lại thì sẽ dễ dàng làm cho giới trẻ quay sang dùng sản phẩm khác, như là CocaCola. Do đó, để giữ được sự trung thành của giới trẻ, Pepsi luôn phải có những hoạt động đổi mới, sáng tạo không ngừng để tạo ra thật nhiều sân chơi cho giới trẻ, các hoạt động quảng cáo cũng phải được triển khai đều đặn nhằm gợi nhớ khách hàng về sản phẩm của công ty. Trước xu hướng thay đổi tiêu dùng nước giải khát hiện nay, từ nứơc có gas sang nước trái cây, bảo vệ sức khỏe, cung cấp vitamin. Công ty PepsiCo phải có những chiến lựơc phù hợp để giữ thị phần của mình, và cũng coi đây như là 1 cơ hội để phát triển các dòng sản phẩm mới.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích hoạt động chiêu thị của nước giải khát Pepsi thuộc tập đoàn PepsiCo.doc
Luận văn liên quan