Ngược lại nếu là nguyên nhân chủ quan do con nợ chây ỳ, cố tình không trả nợ
ngân hàng khi đến hạn thì mới chuyển dư nợ còn lại sang nợ quá hạn và tính lãi suất
bằng 150 % lãi suất quy định trong hợp đồng tín dụng, áp dụng các biện pháp yêu cầu,
đôn đốc người vay trả nợ nếu cần thiết có thể khởi kiện trước pháp luật để buộc người
vay phải trả đầy đủ vốn gốc và lãi. Nếu người vay là cán bộ công nhân viên các cơ
quan đơn vị thì ngân hàng phải trực tiếp làm việc với cơ quan đơn vị bão lãnh để yêu
cầu họ trích lương hàng tháng của người vay để trả nợ ngân hàng, còn nếu người vay
là hộ dân có bảo đảm bằng tài sản thì ngân hàng phải thương lượng với họ, đôn đốc họ
trả nợ nếu không được thì tiến hành thanh lý tài sản thế chấp đó theo quy định của
pháp luật.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thì nhu cầu của
con người cũng không ngừng gia tăng, đặc biệt là nhu cầu về tiêu dùng và mua sắm.
Nắm bắt được điều này, Agribank Thừa Thiên Huế đã rất tích cực trong việc tìm kiếm
khách hàng. Chính những điều này giúp chi nhánh có được sự tăng trưởng nhanh trong
doanh số cho vay tiêu dùng, đạt 55.370 triệu đồng vào năm 2011 và đến năm 2012 con
số này đã lên đến 66.565 triệu đồng; tăng 11.195 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
20,22 so với cùng kỳ năm ngoái.
b. Doanh số thu nợ tiêu dùng
Doanh số thu nợ tiêu dùng của Agribank Thừa Thiên Huế có dấu hiệu giảm
năm 2009 và tăng ngược trở lại từ năm 2010. Cụ thể, doanh số thu nợnăm 2009 đạt
40.323 triệu đồng, giảm 846 triệu đồng tương ứng giảm 2,05% so với năm 2008. Có
thể lí giải cho sự giảm nhẹ này là do trong năm 2008, chi nhánh cho vay nhiều các
khoản vay ngắn hạn với kỳ hạn ngắn như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng nên vốn thu hồi lại
ngay trong năm. Trong khi đó, năm 2009, trong tình hình khó khăn chung (thời tiết
thay đổi thất thường, lũ lụt dịch bệnh xảy ra gây nhiều thiệt hại trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn là chú yếu...), chi nhánh chú trọng giải ngân cho các khách hàng các
món vay trung dài hạn, do đó thời gian thu hồi vốn dài hơn và số vốn thu hồi lại được
ít hơn so với năm 2008.
Từ năm 2010 trở đi, doanh số thu nợ có sự chuyển biến theo xu hướng ngược
lại. Chỉ tiêu này ở năm 2010 là 46.716 triệu đồng, tăng thêm 6.393 triệu đồng tương
ứng với tốc độ tăng là 15,85 % so với năm 2009. Doanh số tiếp tục tăng ở năm 2011
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh 34
với 59.885 triệu đồng và đến năm 2012 con số này đã lên đến 67.918 triệu đồng. Có
được kết quả này là do chi nhánh đã thực hiện theo đúng chỉ thị của Ngân hàng nhà
nước là giảm dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất, thực hiện tốt công tác thu hồi nợ.
Đây là thành quả của sự nỗ lực của toàn bộ CBCNV toàn chi nhánh.
c. Dư nợ cho vay tiêu dùng:
Doanh số cho vay và doanh số thu nợ liên tục tăng giảm trong 5 năm qua làm
dư nợ cho vay tiêu dùng cũng biến động thất thường theo. Dư nợ cho vay tiêu dùng
năm 2008 là 31.587 triệu đồng ; chỉ tiêu này đạt 36.473 triệu đồng vào năm 2009, tăng
thêm 4.886 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 15,47% so với năm 2008. Nguyên
nhân là do doanh số cho vay trung dài hạn năm 2009 tăng đáng kể so với năm 2008, trong
khi doanh số thu nợ ở khoản mục này lại giảm đi. Chính vì vậy mà dư nợ năm 2009 tăng
lên một phần cũng do các năm trước chuyển sang.
Tuy nhiên, tổng dư nợ tiêu dùng đã có dấu hiệu giảm dần qua các năm từ 2010-
2012. Nguyên nhân xuất phát từ sự suy thoái kinh tế trong và ngoài nước và với chủ
trương siết chặt tín dụng tiêu dùng,nhất là với cho vay cầm cố và bất động sản, các ngân
hàng không thể mạnh tay “bơm” vốn cho cá nhân như trước. Ngân hàng thắt chặt các điều
kiện vay tiêu dùng như “siết” lại hạn mức, rút ngắn thời gian trả nợ và sàng lọc khách
hàng kỹ càng hơn.
Phân tích dư nợ cho vay tiêu dùng theo kỳ hạn
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Agribank Thừa Thiên Huế theo kỳ hạn
ĐVT: Triệu đồng
Dư nợ cho
vay 2008 2009 2010 2011 2012
Ngắn hạn 10.060 12.243 8.167 3.266 1.689
Trung dài hạn 20.727 22.230 23.345 23.731 23.955
Tổng dư nợ 31.587 36.473 31.512 26.997 25.644
( Nguồn: Phòng Kinh doanh Hội sở tại Agribank Thừa Thiên Huế)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh 35
Chỉ tiêu 2009 /2008 2010/2009 2011/2010 2012/2011
( + / - ) % ( + / - ) % ( + / - ) % ( + / - ) %
Ngắn hạn 2. 183 21,70
-4.076 -33,29 -4.901 -60 -1.577 -48,29
Trung dài hạn 1.503 7,25 1115 5,02 386 1,65 224 0,94
Tổng dư nợ 4.886 15,47 -4.961 -13,6 -4.515 -14.33 -1.353 -5,01
Qua bảng số liệu, ta thấy dư nợ cho vay tiêu dùng ngắn hạn có xu hướng hầu
như giảm trong khi dư nợ cho vay tiêu dùng trung dài hạn lại liên tục gia tăng trong
giai đoạn 2008 – 2012. Cụ thể là dư nợ cho vay tiêu dùng ngắn hạn đã giảm mạnh từ
10.060 triệu đồng ở năm 2008 xuống chỉ còn 1.689 triệu đồng ở năm 2012. Trong khi
đó dư nợ cho vay tiêu dùng trung dài hạn lại tăng từ 20.727 triệu đồng ở năm 2008 lên
23.955 triệu đồng ở năm 2012. Mức tăng tuy không nhiều nhưng đứng trước tình hình
tổng du nợ có xu hướng giảm mà dư nợ trung dài hạn lại tăng thì con số tăng lên đó
phần nào cũng phản ảnh được thực trạng.Nguyên nhân của sự tăng lên về dư nợ trong
trung dài hạn là do những năm gần đây đời sống của người dân chưa thực sự ổn định,
họ cần một khoảng thời gian trả nợ kéo dài phù hợp với khả năng tài chính hiện tại của
họ,vì thế mà họ đãlựa chọn hình thức vay trung và dài hạn.
Chú thích: Trung dài hạn Ngắn hạn
Biều đồ 2.3. Cơ cấu dư nợ vay tiêu dùng tại Agribank Thừa Thiên Huế
theo kỳ hạn
33
%67
%
Năm 2008
36
%64
%
Năm 2009
26
%74
%
Năm 2010
12
%
88
%
Năm 2011
7
%93
%
Năm 2012
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh 36
Xét về cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo kỳ hạn, ta thấy trong giai đoạn 2008
– 2012,tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn có xu hướng giảm từ 33% chỉ còn 7%, trong
khi đó tỷ trọng cho vay trung dài hạn lại tăng từ 67% lên 93%. Thực tế cho thấy rằng
nhu cầu của khách hàng tập trung vào vay trung hạn để có thời gian trả nợ dài phù hợp
với khả năng tài chính của bản thân người vay, chính điều này là nguyên nhân lý giải
cho xu hướng tăng trong dư nợ cho vay trung dài hạn đối với cho vay tiêu dùng.
Phân tích dư nợ cho vay tiêu dùng theo đối tượng vay vốn:
Đối tượng phục vụ của tín dụng tiêu dùng rất phong phú và đa dạng song nó
được chia ra thành hai bộ phận chính như sau:
- Đối tượng không có bảo đảm bằng tài sản thế chấp: Họ là những CBCNV làm
việc trong các cơ quan đơn vị mở tài khoản trả lương tại ngân hàng, vay vốn không có
tài sản thế chấp mà chỉ cam kết trích lương hàng tháng để trả nợ.Số tiền tối đa mà một
hộ có thể vay được theo hình thức này là 36 tháng lương.
- Đối tượng có bảo đảm bằng tài sản thế chấp: bao gồm những hộ gia đình và cá
nhân không phải những người làm việc trong các cơ quan đơn vị, khi vay vốn họ phải
có tài sản thế chấp; hoặc CBCNV có nhu cầu vay trên mức dư nợ tín chấp.
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Agribank Thừa Thiên Huế
theo đối tượng vay vốn
ĐVT: Triệu đồng
Dư nợ cho vay 2008 2009 2010 2011 2012
Đối tượng không có bảo đảm bằng tài sản 24.405 29.916 24.176 21.314 20.905
Đối tượng có bảo đảm bằng tài sản 7.182 8.557 7.336 5.683 4.739
Tổng dư nợ 31.587 36.473 31.512 26.997 25.644
( Nguồn: Phòng Kinh doanh Hội sở tại Agribank Thừa Thiên Huế)
Chỉ tiêu 2009 /2008 2010/2009 2011/2010 2012/2011
( + / - ) % ( + / - ) % ( + / - ) % ( + / - ) %
Đối tượng không có bảo đảm bằng
tài sản 183 8,89
-76 -3,39
-2.862 -11,48 -409 -1,92
Đối tượng có bảo đảm bằng tài sản 5.503 19,16 -4.885 -14,27 -6.614 -22,54 -944 -16,61
Tổng dư nợ 4.886 15,47 -4.961 -13,6 -4.515 -14.33 -1.353 -5,01
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh 37
Qua số liệu bảng 2.7 ta thấy tổng dư nợ chỉ tăng ở năm 2009 rồi giảm dần qua các
năm từ 2010- 2012. Nguyên nhân xuất phát từ sự suy thoái kinh tế trong và ngoài nước
và với chủ trương siết chặt tín dụng tiêu dùng, các ngân hàng không thể mạnh tay “bơm”
vốn cho cá nhân như trước.Dư nợ cho vay đối với các đối tượng có đảm bảo bằng tài sản
và không có đảm bảo bằng tài sản cũng vì thế mà biến động cùng chiều, tăng nhẹ ở năm
2009 nhưng đã giảm trở lại ở những năm sau. Có thể lí giải cho sự sụt giảm này là do bối
cảnh kinh tế của đất nước biến động theo chiều hướng xấu trong ba năm 2010 - 2012, lạm
phát gia tăng trên hai con số, lãi suất đầu vào của ngân hàng cao nhưng không còn là kênh
đầu tư ổn định của nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư nữa làm nguồn vốn huy động được
của ngân hàng giảm sút một cách đáng kể, điều này khiến ngân hàng phải lựa chọn khách
hàng một cách thận trọng hơn, cắt giảm bớt dư nợ một số đối tượng khách hàng để đảm
bảo được kết quả kinh doanh như mong muốn.
Chú thích: Có TSĐB Không có TSĐB
Biều đồ 2.4. Cơ cấu dư nợ vay tiêu dùng tại Agribank Thừa Thiên Huế
theo đối tượng vay vốn
Dựa vào biểu đồ 2.4 ta thấy số lượng khoản dư nợ vay không có đảm bảo luôn
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng của chi nhánh, luôn chiếm tỷ
lệ lớn hơn 75% và đã đạt 82% ở năm 2012.Nguyên nhân là do đối tượng vay vốn tiêu
dùng không có bảo đảm bằng tài sản thế chấp này đa số họ là những CBCNV làm việc
77%
23%
Năm 2008
78
%
22
%
Năm 2009
77
%
23
%
Năm 2010
79%
21%
Năm 2011
82
%
18
%
Năm 2012Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh 38
trong các cơ quan đơn vị cam kết trích lương hàng tháng để trả ngân hàng. Trong
những năm qua mức lương của thành phần này được điều chỉnh cao và ổn định; mặt
khác, khi cho đối tượng này vay thì quá trình thẩm định cũng đơn giản hơn nên ngân
hàng tin tưởng vào tư cách, ràng buộc với nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên của
người vay. Tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng của các đối tượng có tài sản đảm bảo chỉ
chiếm một tỷ trọng thấp trong cơ cấu tổng dư nợ cho vay tiêu dùng và đang có xu
hướng ngày càng giảm. Theo quy định của ngân hàng nếu người vay vốn không thuộc
loại đối tượng CBCNV làm việc trong các cơ quan đơn vị vay vốn cam kết trích lương
hàng tháng để trả nợ hoặc thuộc đối tượng đó nhưng có nhu cầu vay trên mức dư nợ
tín chấp cho phép thì phải có tài sản thế chấp mà chủ yếu là giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất. Thủ tục rườm rà, giấy tờ phức tạp khiến việc thẩm
định cho vay trở nên khó khăn là nguyên nhân chính khiến người đi vay cũng như
ngân hàng ít sử dụng hình thức vay này.
Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước có nhiều biến động như hiện nay, để đảm
bảo được hiệu quả được khoản vay đòi hỏi việc thẩm định năng lực tài chính của
khách hàng cần phải thực hiện một cách cẩn thận. Chính vì vậy mà việc phê duyệt các
khoản vay trở nên khắt khe hơnlàm giới hạn doanh số cho vay. Dư nợ cho vay cũng vì
thế mà giảm theo.
Phân tích dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn:
Mục đích chính của tín dụng tiêu dùng là nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng
của người dân, khách hàng vay vốn để thoã mãn những nhu cầu khác nhau, người thì
mua cái này người thì sắm cái kia. Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển thì
nhu cầu của con người cũng không ngừng gia tăng, nhu cầu đó rất phong phú bao gồm
cả nhu cầu về tiêu dùng vật chất lẫn tinh thần. Con người cần có những phương tiện
phục vụ hổ trợ cho cuộc sống và việc làm của họ, bảngdư nợ cho vay tiêu dùng theo
mục đích sử dụng vốn sẽ phần nào nói lên được điều này.
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh 39
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Agribank Thừa Thiên Huế
theo mục đích sử dụng vốn
ĐVT: Triệu đồng
Dư nợ cho vay 2008 2009 2010 2011 2012
Cho vay để xây dựng, sửa chữa và mua nhà để ở. 23.200 26.276 20.173 14.823 12.920
Cho vay, cho thuê tài chính để mua sắm phương
tiện đi lại
7.209 8.957 9.611 9.730 10.110
Cho vay để đáp ứng các nhu cầu chi phí học tập ở
trong nước
125 132 195 352 293
Cho vay, cho thuê tài chính để mua thiết bị nội thất
gia đình và đồ dùng gia dụng
898 953 1.286 1.690 1.832
Cho vay để thấu chi tài khoản cả nhân 115 125 180 380 476
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng cá nhân
40 30 67 22 13
Tổng dư nợ 31.587 36.473 31.512 26.997 25.644
( Nguồn: Phòng Kinh doanh Hội sở tại Agribank Thừa Thiên Huế)
Chỉ tiêu 2009 /2008 2010/2009 2011/2010 2012/2011
Dư nợ cho vay ( + / - ) % ( + / - ) % ( + / - ) % ( + / - ) %
Cho vay để xây dựng, sửa
chữa và mua nhà để ở 3.076 13,26 -6.103 -23,23 -5.350 -26,52 -1.903 -12,84
Cho vay, cho thuê tài chính để
mua sắm phương tiện đi lại 1.748 24,25 654 7,3 119 1,24 380 3,91
Cho vay để đáp ứng các nhu cầu
chi phí học tập ở trong nước 7 5,6 63 47,73 157 80,51 -59 -16,76
Cho vay, cho thuê tài chính để
mua thiết bị nội thất gia đình
và đồ dùng gia dụng
55 6,12 333 34,94 404 31,42 142 8,4
Cho vay để thấu chi tài khoản
cả nhân 10 8,7 55 44 200 111,11 96 25,26
Cho vay thông qua nghiệp vụ
phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng cá nhân
-10 -25 37 123,33 -45 -67,16 -9 -40,91
Tổng dư nợ 4.886 15,47 -4.961 -13,6 -4.515 -14,33 -1.353 -5,01
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng lớn vào
những mục đích xây dựng, sửa chữa và mua nhà để ở; mua sắm phương tiện đi lại;
mua thiết bị nội thất gia đình và đồ dùng gia dụng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh 40
Chiếm tỷ trọng lớn nhất (luôn lớn hơn 50%) trong dư nợ cho vay tiêu dùng là
cho vay để xây dựng, sửa chữa và mua nhà để ở. Điều này cũng không có gì khó hiểu
bởi nhu cầu về nhà ở luôn là nhu cầu hàng đầu đối với mỗi con người và là mối quan
tâm đặc biệt của ngân hàng khi muốn tìm kiếm khai thác khách hàng. Tuy nhiên, đứng
trước tình hình bất động sản đóng băng, lạm phát tăng cao của những năm gần đây,
nhu cầu này càng ngày càng có xu hướng giảm đi. Đây cũng chính là lí do dư nợ cho
vay để xây dựng, sửa chữa và mua sắm nhà để ở giảm dần.
Trong khi dư nợ cho vay để xây dựng, sửa chữa và mua sắm nhà để ở đang có
xu hướng giảm thì dư nợ cho vay, cho thuê tài chính để mua sắm phương tiện đi lại;
mua thiết bị nội thất gia đình và đồ dùng gia dụng lại liên tục tăng qua các năm.
Phương tiện đi lại là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho cuộc sống. Có một phương tiện đi
lại tốt thì sẽ ảnh hưởng tích cực đến nhiều vấn đề như thời gian đi lại cũng như sức
khỏe từ đó gớp phần nâng cao hiệu quả lao động. Thiết bị nội thất và đồ dùng gia dụng
thuộc nhóm hàng hóa thiết yếu, với xu hướng ngày càng tăng lên về nhu cầu của người
tiêu dùng thì những hàng hóa thiết yếu này là không thể thiếu. Đây là nguyên nhân
khiến dư nợ cho vay phục vụcác mục đích này liên tục gia tăng.
Ngoài ra, khách hàng tìm đến Agribank vay vốn tiêu dùng còn vì nhiều mục
đích khác như cho vay để đáp ứng các nhu cầu chi phí học tập ở trong nước; cho vay
để thấu chi tài khoản cả nhân; cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng cá nhân... Dư nợ cho vay tiêu dùng phục vụ cho những mục đích này chiếm tỷ
trọng không đáng kể nên mặc dù 5 năm gần đây chỉ tiêu dư nợ ở những mục đích này
biến động thất thường nhưng nó không làm ảnh hưởng nhiều đến tổng dư nợ cho vay
tiêu dùng.
2.2.2. Nợ xấu cho vay tiêu dùng
Mục tiêu của Agribank Thừa Thiên Huế là quản lý chặt chẽ các khoản vay, chú
trọng phòng ngừa giảm thiểu rủi ro.Dư nợ cho vay tiêu dùng giảm trong những năm
gần đây không phải là một dấu hiệu tốt và nếu dư nợ cho vay này lại tập trung vào
những món vay sử dụng sai mục đích hoặc những khách hàng không tích cực trong
việc hoàn trả nợ đúng hạn thì lại rủi ro sẽ càng cao hơn. Vì vậy, tiến hành phân tích nợ
Đại
họ
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh 41
xấu là một điều rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng thông
qua việc đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Bảng 2.9:Tình hình nợ xấu cho vay tiêu dùng tại Agribank Thừa Thiên Huế
2008 2009 2010 2011 2012
Tổng nợ xấu (triệu đồng) 10.354 9.982 8.384 8.739 8.314
Nợ xấu cho vay tiêu dùng (triệu đồng) 3.495 1.971 2.644 1.533 1.109
Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng / tổng nợ
xấu(%) 33,76 19,75 31,54 17,54 11,91
( Nguồn: Phòng Kinh doanh Hội sở tại Agribank Thừa Thiên Huế)
Biểu đồ 2.5:Tình hình nợ xấu cho vay tiêu dùng tại Agribank Thừa Thiên Huế
Qua bảng số liệu 2.9 ta thấy nợ xấu cho vay tiêu dùng chiếm một tỷ lệ khá thấp
trong tổng nợ xấu của chi nhánh, cụ thể: năm 2008 tỷ lệ này chiếm 33,76%, trong năm
2009 là 19,75% ; chiếm 31,54% trong năm 2010; tỷ lệ này đã giảm xuống còn 17,54%
trong năm 2011 và sang năm 2012 chỉ còn lại 11,91%. Điều này cho thấy chất lượng
cho vay tiêu dùngngày càng được cải thiện và nâng cao.
Nhìn vào biểu đồ 2.4 ta thấy trong 5 năm qua, tổng nợ xấu toàn chi nhánh nói
chung và nợ xấu cho vay tiêu dùng nói riêng đều tăng giảm thất thường. Tuy nhiên, so
với năm 2008 thì cho đến năm 2012, chỉ tiêu nợ xấu cho vay tiêu dùng đã được giảm
đi đáng kể, từ 3.495 triệu đồng ở năm 2008 chỉ còn 1.109 triệu đồng ở năm 2012.Có
được kết quả như vậy là do sự nổ lực của cán bộ ngân hàng trong công tác thẩm định
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2008 2009 2010 2011 2012
Tổng nợ xấu
Nợ xấu cho vay tiêu dùng
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh 42
trước khi cho vay và giám sát một cách chặt chẽ các khoản vay. Mặt khác ngân hàng
vẫn phải đốc thúc thu hồi các khoản nợ quá hạn còn lại của khách hàng đồng thời còn
có các chính sách chấm điểm xếp hạn tín dụng đối với khách hàng để có thể lựa chọn
khách hàng vay vốn và kiểm soát chặt chẽ điều kiện cho vay.
Bảng 2.10:Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng tại Agribank Thừa Thiên Huế
ĐVT: Triệu đồng
2008 2009 2010 2011 2012
I. Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng 31.587 36.473 31.512 26.997 25.644
II. Nợ xấu cho vay tiêu dùng 3.495 1.971 2.644 1.533 1.109
III. Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ (%) 11,06 5,4 8,39 5,68 4,32
( Nguồn: Phòng Kinh doanh Hội sở tại Agribank Thừa Thiên Huế)
Biểu đồ 2.6:Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng tại Agribank Thừa Thiên Huế
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng giảm mạnh ở giai đoạn 2008 –
2009 từ 11,06% xuống chỉ còn 5,4% nhưng lại tăng lên 8.39 % trong năm
2010.Nguyên nhân là do tình hình kinh tế thường xuyên biến động đã ảnh hưởng đến
nguồn thu của khách hàng và ảnh hưởng đến công tác thu hồi nợ của chi nhánh. Tuy
nhiên từ sau năm 2010 trở đi, tỷ lệ này lại tiên tục giảm và đến năm 2012 chỉ còn
43,32%.Có được thành quả này là do trong thời gian qua chi nhánh chú trọng đến công
tác thẩm định các khoản vay một cách chặt chẽ, đồng thời giám sát và thường xuyên
đánh giá lại năng lực tài chính của khách hàng để đảm bảo thực hiện tốt công tác thu
0
2
4
6
8
10
12
Cho vay tiêu dùng
Toàn chi nhánh
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh 43
hồi nợnhằm đôn đốc khách hàng trả nợ đầy đủ và đúng thời hạn nhằm hạn chế sự phát
sinh và gia tăng nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay của toàn chi nhánh nhìn
chung cũng có giảm, tuy nhiên mức giảm là không đáng kể so với mức giảm của tỷ lệ
nợ xấu cho vay tiêu dùng. Điều nàycho thấy sự nỗ lực của toàn chi nhánh trong việc
nâng cao chất lượng khoản tiêu dùng.
Đánh giá tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đã cho thấy nợ xấu của
hoạt động cho vay tiêu dùng phần lớn do nguyên nhân khách quan, một số cơ quan đơn vị
làm ăn thua lỗ chưa trả được lương cho người lao động, cũng có một số người vay gặp
khó khăn tạm thời về tài chính, ngoài ra cũng có một số trường hợp khách hàng dây dưa
trong trả nợ vay (trường hợp này rất hạn hữu) đã làm ảnh hưởng đến quá trình trả nợ
của họ. Một điều đáng mừng là những khoản nợ này điều có khả năng thu hồi.
2.2.3. Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng
Bảng 2.11:Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng tại Agribank Thừa Thiên Huế
2008 2009 2010 2011 2012
Doanh số thu nợ cho vay TD
(a) 41.169 40.323 46.716 59.885 67.918
Dư nợ cho vay TD bình quân
(b) 30.828 34.030 33.993 29.255 26.321
Vòng quay vốn cho vay TD
(c=a/b)
1,34 1,18 1,37 2,05 2,58
Biểu đồ 2.7:Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng tại Agribank Thừa Thiên Huế
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
Đại
học
Kin
h tế
H
ế
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh 44
Vòng quay vốn cho vayAgribank Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2008 – 2009
có xu hướng giảm nhẹ năm 2009 và bắt đầu tăng lên từ năm 2010 đến năm 2012. Cụ
thể năm 2008 vòng quay vốn cho vay tiêu dùng của chi nhánh là 1,34 vòng; năm 2009
chỉ số này giảm xuống còn 1,18 vòng. Nguyên nhân của sự giảm nhẹ này là do tình
hình khó khăn chung năm 2009, hoạt động tín dụng trong năm bị thu hẹp, các khoản
vay phần lớn là trung dài hạn nên vốn thu hồi chậm.
Giai đoạn 2010 – 2011, tình hình thị trường có nhiều chuyển biến tích cựccùng
với sự nỗ lực của toàn bộ CBCNV toàn chi nhánhthực hiện theo đúng chỉ thị của Ngân
hàng nhà nước là giảm dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất, thực hiện tốt công tác thu
hồi nợ đã đẩy doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng của chi nhanh lên cao và giảm mức
dư nợ cho vay xuống thấp hơn. Đây chính là nguyên nhân khiến vòng quay vốn cho
vay tiêu dùng liên tục tăng từ 1,37 vòng năm 2010 đạt 2.05 vòng năm 2011 và đến
năm 2012 chỉ số này lên đến 2,58 vòng. Điều này cho thấy hoạt động cho vay tiêu
dùng của chi nhánh trong giai đoạn này mang lại hiệu quả và tương đối an toàn.
2.3. Đánh giá chung về chất lượng cho vay tiêu dùng tại Agribank Thừa Thiên Huế
Bảng 2.12: Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng của
Agribank giai đoạn 2008 – 2012
Chỉ tiêu Xu hướng Khuyến cáo
I.Dư nợ cho
vay tiêu dùng
1.Doanh số cho
vay tiêu dùng
Nhìn chung liên tục tăng qua các
năm, chỉ giảm nhẹ ở năm 2010
Ngân hàng nên tiếp tục giữ mức
tăng trưởng doanh số cho vay
đều như vậy
2.Doanh số thu
nợ tiêu dùng
Có dấu hiệu giảm năm 2009 nhưng
đã tăng ngược trở lại từ năm
2010đến năm 2012
Tăng trường doanh số thu nợ là
một kết quả rất tích cực nên ngân
hàng cần cố gắng duy trì.
3.Dư nợ cho
vay tiêu dùng
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh 45
a..Dư nợ cho
vay tiêu dùng
theo kỳ hạn
Dư nợ cho vay tiêu dùng ngắn hạn
hầu như giảm trong khi dư nợ cho
vay tiêu dùng trung dài hạn lại liên
tục gia tăng .
Dư nợ cho vay trung dài hạn luôn
chiếm tỷ trọng trên 65% trong cơ
cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo
kỳ hạn
Gia tăng kỳ hạn trung dài hạn sẽ
đảm bảo đáp ứng yêu cầu tối đa
hóa lợi nhuận cho vay của
Agribank nên rất cần được duy
trì và phát huy.
b.Dư nợ cho
vay tiêu dùng
theo đối tượng
vay vốn
Dư nợ cho vay đối với đối tượng có
đảm bảo bằng tài sản và không có
đảm bảo bằng tài sản đều tăng nhẹ
ở năm 2009 nhưng đã giảm trở lại
ở những năm sau
Khoản dư nợ vay không có đảm
bảo luôn chiếm tỷ trọng cao trong
cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng của
chi nhánh. Đối tượng được vay
theo hình thức này là những
CBCNV làm việc trong các cơ
quan đơn vị mở tài khoản trả lương
tại ngân hàng và cam kết trích
lương hàng tháng để trả nợ.Số tiền
tối đa mà một hộ có thể vay được
theo hình thức này là 36 tháng
lương.
Sự sụt giảm mức dư nợ cho vay
tiêu dùng ở 2 phương thức này là
không tốt.Ngân hàng cần nỗ lực
khai thác, mở rộng thị trường
cho vay, tăng cường công tác tìm
kiếm khách hàng nhằm đưa
doanh só cho vay tiêu dùng lên
cao, dư nợ cho vay cũng vì thế
mà tăng lên, đảm bảo được yêu
cầu tăng trưởng tín dụng mà
ngân hàng đã đề ra.
Ngoài ra ngân hàng cũng không
nên quá cứng nhắc trong việc
quy định số tiền tối đa mà một
hộ có thể vay được là 36 tháng
lương như hiện nay, mà tuỳ từng
trường hợp cụ thể có thể xem xét
để xác định mức cho vay một
cách hợp lý nhằm mở rộng tăng
trưởng tín dụng nhưng đồng thời
vẫn đảm bảo được mục tiêu của
ngân hàng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh 46
c.Dư nợ cho
vay tiêu dùng
theo mục đích
sử dụng vốn
Chiếm tỷ trọng lớn nhất (luôn lớn
hơn 50%) trong dư nợ cho vay tiêu
dùng là cho vay để xây dựng, sửa
chữa và mua nhà để ở nhưng những
năm gần đây nhu cầu này đang có
xu hướng giảm dần
Dư nợ cho vay, cho thuê tài chính
để mua sắm phương tiện đi lại; mua
thiết bị nội thất gia đình và đồ dùng
gia dụng liên tục tăng qua các năm.
Ngoài ra, khách hàng tìm đến
Agribank vay vốn tiêu dùng còn vì
nhiều mục đích khác như cho vay
để đáp ứng các nhu cầu chi phí học
tập ở trong nước; cho vay để thấu
chi tài khoản cả nhân; cho vay
thông qua nghiệp vụ phát hành và
sử dụng thẻ tín dụng cá nhân. Dư
nợ cho vay tiêu dùng phục vụ cho
những mục đích này chỉ chiếm tỷ
trọng rất nhỏ, không đáng kể trong
cơ cấu tổng dư nợ.
Ngân hàng nên chú trọng hơn
đến những khách hàng vay tiêu
dùng với mục đích xây dựng, sửa
chữa và mua nhà để ở bởi vì
khoản vay này thường lớn và sẽ
mang lại được lợi nhuận nhiều
hơn cho ngân hàng.
Ngoài ra ngân hàng cũng có thể
mở rộng thêm đối tượng vay vốn
vào những mục đích khác để làm
đa dạng và phong phú hơn các
dịch vụ vay vốn, thu hút được
khác hàng đến vay và từ đó làm
tăng trưởng tín dụng, ngân hàng
sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn.
II.Nợ xấu cho
vay tiêu dùng
Nợ xấu cho vay tiêu dùng chiếm
một tỷ lệ khá thấp trong tổng nợ
xấu của chi nhánh
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho
vay tiêu dùng giảm mạnh ở giai
đoạn 2008 – 2009, tăng nhẹ ở năm
2010 nhưng rồi lại giảm ngược trở
lại ở những năm sau.
Đây là một dấu hiệu đáng mừng
cho thấy chất lượng cho vay tiêu
dùng ngày càng được cải thiện
và nâng cao. Chi nhánh nên tiếp
tục duy trì và phát huy.
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh 47
III.Vòng quay
vốn cho vay
tiêu dùng
Có xu hướng giảm nhẹ năm 2009
và bắt đầu tăng lên từ năm 2010
đến năm 2012
Vòng quay vốn cho vay tiêu
dùng của chi nhánh có xu hướng
tăng dần qua các năm sẽ đảm
bảo an toàn trong hoạt động cho
vay của chi nhánh. Ngân hàng
nên tiếp tục duy trì só vòng quay
ở mức này.
2.3.1. Mặt tích cực
Trong những năm qua, Hoạt động tín dụng tiêu dùng đã góp một phần vào sự
thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chất lượng tín dụng tiêu dùng
vẫn được đảm bảo. Agribank Thừa Thiên Huế luôn nỗ lực không ngừng trong việc
nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng tiêu dùng nói riêng
nhằm hạn chế rủi ro cho chi nhánh và góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế tỉnh
nhà. Giai đoạn 2008-2012, hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh đã đạt được một
số kết quảsau:
Doanh số cho vay dưới hình thức này có xu hướng hầu như tăng dần qua
các năm, tăng từ 42.686 triệu đồng năm 2008 lên đến 66.565 triệu đồng ở năm
2012.Việc tăng doanh số cho vay như vậy sẽ góp phần đảm bảo yêu cầu đặt ra của
Agribank đó là tăng trưởng tín dụng.
Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng của chi nhánh có xu hướng tăng dần từ
41.669 triệu đồng năm 2008 lên 67.918 năm 2012. Đây là một dấu hiệu tích cực cho
thấy sự nỗ lực của các đội ngũ CBCNV chi nhánh trong công tác thu hồi nợ, rủi ro tín
dụng cũng vì thế mà giảm đi đáng kể.
Dư nợ cho vay tiêu dùng theo kỳ hạn trung dài hạn có xu hướng tăng dần
tỷ trọng trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của Agribank Thừa Thiên Huế, từ 67%
năm 2008 tăng lên 93% năm 2012. Gia tăng kỳ hạn trung dài hạn sẽ góp phần hỗ trợ,
giảm thiểu gánh nặng trả nợ cho khách hàng, đồng thời đảm bảo đáp ứng yêu cầu tối
đa hóa lợi nhuận cho vay của Agribank.
Nợ xấu cho vay tiêu dùng chiếm một tỷ lệ khá thấp trong tổng nợ xấu của
chi nhánh và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng giảm mạnh từ 11,6% năm
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh 48
2008 xuống chỉ còn 4,32% năm 2012. Điều này cho thấy chất lượng cho vay tiêu
dùngngày càng được cải thiện và nâng cao.
Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng của chi nhánh có xu hướng tăng dần
qua các năm và ổn định ở mức 1,5 đến 2 vòng sẽ đảm bảo an toàn trong hoạt động
cho vay của chi nhánh.
Thông qua hình thức cho vay tiêu dùng ngân hàng đã tạo điều kiện cho
một số cá nhân và hộ gia đình mở rộng sản xuất, kịp thời nắm bắt cơ hội kinh doanh
tốt, đáp ứng nhu cầu về vốn. Ngân hàng đã giải quyết cho hàng ngàn CBCNV thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng của mình qua đó tăng uy tín của ngân hàng.
Chi nhánh đã chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ
khách hàng của CBCNV trong chi nhánh bởi nếu khách hàngthoả mãn về dịch vụ
được cung cấp họ sẽ thêm tin tưởng và sẽ trở thành những người quảng bá hình ảnh
chi nhánh hiệu quả nhất. Đây là hình thức marketing truyền thống nhưng hiệu quả mà
nó mang lại thì không thể phủ nhận.
Số lượng khách hàng có quan hệ trong hoạt động cho vay tiêu dùng với
chi nhánh ngày càng tăng lên. Đây là kết quả của sự phấn đấu, làm việc hết mình của
ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV trong chi nhánh. Điều đó cũng chứng tỏ uy tín, vị
thế của chi nhánh trong lòng khách hàng ngày càng được nâng cao.
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động cho vay tiêu dùng của chi
nhánh vẫn còn tồn tại một số vấn đề còn tồn tại:
Dư nợ cho vay tiêu dùng để xây dựng, sửa chữa và mua nhà để ở những
năm gần đây đang có xu hướng giảm dần. Ngân hàng nên chú trọng hơn đến những
khách hàng vay tiêu dùng với mục đích này bởi vì đây thường là những khách hàng có
khoản vay lớn và sẽ mang lại được lợi nhuận nhiều hơn cho ngân hàng. Ngân hàng
cần mở rộng và khai thác thêm khách hàng ở mảng này.
Đối tượng cho vay chưa đa dạng chủ yếu các đối tượng là CBCNV có thu
nhập ổn định, đang công tác tại các cơ quan hành chính sự nghiệp và một số CTCP
được vay nhu cầu đời sống không cần tài sản đảm bảo tại ngân hàng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh 49
Hạn mức cho vay còn thấp, chưa thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng ngày
càng cao của khách hàng . Agribank Thừa Thiên Huế chủ yếu cho vay TD theo hình
thức không có tài sản đảm bảo.Đối tượng được vay theo hình thức này là những
CBCNV làm việc trong các cơ quan đơn vị mở tài khoản trả lương tại ngân hàng và
cam kết trích lương hàng tháng để trả nợ. Số tiền tối đa mà một hộ có thể vay được
theo hình thức này là 36 tháng lương. Ngân hàng không nên quá cứng nhắc trong việc
quy định số tiền tối đa mà một hộ có thể vay được là 36 tháng lương như hiện nay, mà
tuỳ từng trường hợp cụ thể có thể xem xét để xác định mức cho vay một cách hợp lý
nhằm mở rộng tăng trưởng tín dụng nhưng đồng thời vẫn đảm bảo được mục tiêu của
ngân hàng.
Hoạt động marketing-ngân hàng đã được chi nhánh thực hiện nhưng kết quả
chưa đạt được như mong muốn. Để đạt được kết quả kinh doanh tốt trong năm 2013 và
giai đoạn tiếp theo chi nhánh cần chủ động trong việc tiếp thị, khai thác tìm kiếm khách
hàng; còn thiếu các biện pháp để tổ chức thực hiện các mục tiêu chiến lược khách hàng.
Những sản phẩm của ngân hàng chỉ đơn thuần phục vụ nhu cầu của khách hàng mà chưa
có những khuyến mãi và tiện ích đi kèm khi khách hàng tham gia giao dịch. Điều này gây
khó khăn cho chi nhánh trong việc cạnh tranh với các NHTM khác
2.3.3. Nguyên nhân
Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có rất nhiều NHTM cùng hoạt động,
cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Thêm vào đó là các NHTM cổ phần đang tiến hành
mở rộng thị trường bằng cách mở thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch, các tổ chức
phi ngân hàng như bảo hiểm cũng đang tích cực tham gia các kênh huy động vốn. Mặc
dù đây là cơ hội tạo động lực để chi nhánh phát triển nhưng đồng thời cũng là thách
thức đối với sự phát triển của chi nhánh.
Điều kiện thời tiết, khí hậu thất thường, thiên tai, lũ lụt xảy ra thường
xuyên trên địa bàn tỉnh; nền kinh tế thị trường có nhiều biến động phức tạp, khó
lường,... đã ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của người dân và sự trì trệ
trong công việc ở các doanh nghiệp. Từ đó, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách
hàng, gián tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh 50
Do thị trường chưa ổn định, tình hình lạm phát tăng, bên cạnh đó giá xăng
dầu, thị trường vàng, dollar còn nhiều biến động ảnh hưởng đến hoạt động huy động
vốn của ngân hàng đồng thời ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của các cá nhân, hộ
gia đình, CBCNV nên ngân hàng còn hạn chế khi cho vay dưới hình thức này.
Năng lực tài chính của khách hàng chưa đáp ứng được điều kiện vay tiêu
dùng của ngân hàng.
Thông tin bất cân xứng giữa Ngân hàng với khách hàng làm cho chất
lượng tín dụng không được đảm bảo, gây ra tình trạng nợ xấu và rủi ro cho Ngân hàng.
Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích đã thoả thuận với
Ngân hàng và do ảnh hưởng của đợt suy thoái kinh tế vừa qua đã ảnh hưởng tới hoạt
động sản xuất kinh doanh làm cho việc trả nợ ngân hàng gặp khó khăn.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh 51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI AGRIBANK THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Định hướng của Agribank Thừa Thiên Huếvề hoạt động cho vay nói chung
và cho vay tiêu dùng nói riêng
Mục tiêu phát triển của Agribank Thừa Thiên Huế là sự phát triển ổn định và bền
vững của cả ngân hàng do đó các chính sách của ngân hàng đều lấy mục tiêu an toàn là
trên hết.
Để đạt được mục tiêu đó, ta xét các điều kiện môi trường ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay tiêu dùng của ngân hàng:
+ Thuận lợi:
Là một trong những ngân hàng có mặt sớm nhất trên địa bàn Thừa Thiên Huế,
ngân hàng đã có quá trình tìm hiểu thị trường kỹ lưỡng và có một lượng khách hàng
nhất định. Lợi thế về mạng lưới hoạt động tạo điều kiện cho ngân hàng tiếp cận với
khách hàng dễ dàng hơn.
Agribank Thừa Thiên Huế là một trong những ngân hàng lớn, có vị thế và uy
tín trên địa bàn. Trong những năm qua ngân hàng đã không ngừng nỗ lực trang bị cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đào tạo đội ngũ CBCNV có trình độ cao, dày dặn kinh
nghiệm và hết lòng vì khách hàng cùng với những chính sách ưu đãi phù hợp và tạo
mối quan hệ tốt với khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch với
ngân hàng. Chính vì vậy mà Agribank Thừa Thiên Huế là ngân hàng có lượng khách
hàng lớn nhất trên địa bàn trong những năm qua.
Agribank Thừa Thiên Huế là một bộ phận của hệ thống công ty TNHH 1 thành
viên NHNo&PTNT Việt Nam, có qui mô vốn và tài sản lớn nhất trong hệ thống các
NHTM Việt Nam do đó có khả năng chống chọi với những rủi ro có thể xảy ra.Sau
khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới
WTO, nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, cơ hội kinh doanh mở ra cho các DN,
hoạt động kinh doanh của DN có nhiều cơ hội phát triển. Do đó sẽ tăng nhu cầu vốn và
tăng khả năng trả nợ của DN. Mặt khác, việc xâm nhập của nhiều mặt hàng tạo điều
kiện cho người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn mặt hàng tốt nhất, phù hợp nhất,
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh 52
nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng đây là cơ hội cho ngân hàng phát triển tín
dụng cả với DN và người tiêu dùng.
Thừa Thiên Huế là thành phố du lịch nổi tiếng cả trong và ngoài nước, xu thế
hội nhập tạo điều kiện phát triển cho ngành du lịch ở Huế. Các dự án khu kinh tế
thương mại Chân Mây, Lăng Cô, .. đang được triển khai sẽ là cơ hội tốt cho sự phát
triển của ngành và các ngành liên quan.
Tình hình chính trị - xã hội tại Thừa Thiên Huế tương đối ổn định, là yếu tố thu
hút nhiều nhà đầu tư đến với Huế.
Cơ hội việc làm cho người lao động tăng, tỷ lệ lao động trong các cơ quan hành
chính sự nghiệp, các tổ chức kinh tế ngày càng tăng, thu nhập của người dân theo đó
cũng tăng, nhu cầu vay tiêu dùng của các đối tượng này sẽ gia tăng đáng kể.
+ Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi đó, ngân hàng còn phải đối mặt với một số khó khăn:
Sự xuất hiện ngày càng nhiều NHTM trên địa bàn với việc mở rộng mạng lưới
bằng việc tăng số lượng các chi nhánh, các phòng giao dịch làm cho tâm lý khách
hàng dao động, tạo áp lực cạnh tranh gay gắt. Đặc biệt ngân hàng còn phải cạnh tranh
với các công ty tài chính trong việc cho vay tiêu dùng CBCNV.
Sự xuất hiện của các NHTM cổ phần trên địa bàn tạo áp lực cạnh tranh về lãi
suất, phí dịch vụ, về các chính sách thu hút lao động. Các NHTM cổ phần có ưu điểm
là có đội ngũ CBCNV trẻ, năng động, có khả năng nắm bắt kịp thời các công nghệ
hiện đại, luôn tìm kiếm cơ hội thu hút lao động có kinh nghiệm và năng lực công tác.
Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của các NHTM cổ phần có tính cạnh tranh rất
cao, bên cạnh sự đa dạng về loại hình còn có lợi thế về mức cho vay, thủ tục và thời
gian giải ngân, đây là các yếu tố quan trọng thu hút sự quan tâm của khách hàng.
Công tác tiếp thị, quảng cáo của ngân hàng những năm gần đây còn hạn chế
nhất là loại hình quảng cáo trên mạng, Agribank Thừa Thiên Huế chưa có trang web
riêng trong khi website của công ty TNHH một thành viên NHNo&PTNT Việt Nam
chưa mang tính cạnh tranh do việc giới thiệu sản phẩm ở kênh này chưa cụ thể, chưa
tạo tính tiện lợi cho khách hàng để có thể nắm rõ đặc tính của các sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh 53
Những khó khăn này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, chi nhánh đã và đang không ngừng tìm kiếm và đưa ra những giải pháp
nhằm khắc phục những khó khăn đó.
3.2. Những giải pháp tăng cường hoạt động cho vaytiêu dùng tạiAgribank Thừa
Thiên Huế
3.2.1. Mở rộng thành phần đối tượng vay vốn
Tín dụng tiêu dùng phục vụ cho mọi cá nhân có nhu cầu chứ không chỉ nhằm vào
đối đối tượnglà cán bộ công nhân viên các cơ quan đơn vị;tuy nhiên theo kết quả đã
phân tích ở chương 2 thì đối tượng hộ gia đình và cá nhân không phải những người
làm việc trong các cơ quan đơn vị, khi vay vốn phải có tài sản thế chấp chỉ chiếm một
tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu và đang có xu hướng giảm dần qua các năm.Thực tế một bộ
phận dân cư rất lớn có nhu cầu mà không vay được do không đáp ứng đầy đủ điều kiện
của ngân hàng, có một số người tuy không có tài sản thế chấp và thu nhập không
thường xuyên song họ có thu nhập định kỳ theo mùa vụ và họ có nhu cầu vay vốn
nhưng không vay được.Do đó, ngân hàng nên xem xét điều kiện ràng buộc với các đối
tượng này; chẳng hạn xác định lại định kỳ trả nợ cho phù hợp với thời gian, chu kỳ thu
nhập của họ, tạo điều kiện để họ có thể vay được từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng
tín dụng cho ngân hàng vì bộ phận dân cư này có nhu cầu rất lớn. Vi vậy nên mở rộng
đầu tư cho vay có thế chấp bằng tài sản theo quy định hiện nay của Agribank Việt
Nam ban hành.
3.2.2. Linh hoạt trong việc xác định mức cho vay
Ngân hàng không nên cứng nhắc trong việc quy định số tiền tối đa mà một hộ có
thể vay được là 36 tháng lương như hiện nay, mà tuỳ từng trường hợp cụ thể có thể
xem xét để xác định mức cho vay một cách hợp lý nhằm mở rộng tăng trưởng tín dụng
nhưng đồng thời vẫn đảm bảo được mục tiêu của ngân hàng.
Mặc dù thu nhập của người dân ở Huế còn thấp, đặc biệt đối với CBCNV thuộc
khu vực Nhà nước nhưng khi xét duyệt cho vay các đối tượng này ngân hàng không
nên chỉ xem xét nguồn thu nhập tại cơ quan của người vay mà cần phải xét thêm nhiều
nguồn thu nhập khác có thể có được của họ (như thu nhập do làm thêm ngoài giờ, làm
kinh tế phụ gia đình...) kể cả nguồn thu nhập từ phía người vợ (hoặc chồng), con
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh 54
cáicủa chủ thể là những người có thể hỗ trợ người vay trả nợ ngân hàng. Ngoài ra cũng
không nên quá dựa dẫm vào giá trị tài sản thế chấp mà phải tuỳ vào điều kiện, tình
hình của tài sản thế chấp đó như thế nào như việc phát mãi, thanh lý có dễ dàng không
nhưng quan trọng hơn hết khả năng trả nợ của người vay (khả năng thu nhập thường
xuyên) vẫn là yếu tố hàng đầu để xác định mức cho vay phù hợp.
Ngoài ra để đảm bảo an toàn và hiệu quả đối với hoạt động cho vay tiêu dùng với
các đối tượng CBCNV không có tài sản đảm bảo này, chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp nơi cho vay nên tìm hiểu xem ngày định kỳ trả lương cho nhân viên là ngày
nào để từ đó xác định kỳ hạn trả nợ của khách hàng cho phù hợp, trùng khớp với thời
gian mà họ nhận lương từ cơ quan, đơn vị làm việc, tránh trường hợp đến hạn mà
người vay không có tiền để trả cho ngân hàng.
3.2.3 Đơn giản hóa các thủ tục vay vốn
Hiện nay, Agribank Thừa Thiên Huế yêu cầu người vay nếu là vay để sửa chữa, xây
dựng, tái tạo nhà ở... (vay xây dựng cơ bản) thì phải có giấy phép của Sở xây dựng thì
ngân hàng mới thực hiện cho vay. Đây là một việc làm phức tạp hoá thủ tục, mặc dù nó
giúp hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng nhưng lại không đem lại kết quả mở rộng tín
dụng cao. Cứ “bó buộc” với các thủ tục giấy tờ hợp pháp, sẽ làm hạn chế khả năng mở
rộng tín dụng tiêu dùng của ngân hàng; vì có thể người vay chỉ vay để sửa chữa lại nhà
bếp, công trình phụ... hay trang trí lại nhà cửa như lát gạch, đóng laphông, sơn quét tường
nhà...(nói chung là không làm thay đổi cấu trúc nhà cũ). Do đó việc ngân hàng đòi hỏi
phải có giấy phép xây dựng đối với những đối tượng như vậy là chưa hợp lý, không nên
quá cứng nhắc mà phải linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể sao cho phù hợp. Có như
vậy mới có thể đem lại kết quả mở rộng tín dụng cao cho ngân hàng bởi vì những khoản
vay phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ bản này thường lớn và sẽ mang lại được lợi nhuận
nhiều hơn cho ngân hàng.
3.2.4.Đa dạng hóa các phương thức vay vốn và mở rộng đối tượng đầu tư
Theo quy định thì đối tượng cho vay của tín dụng tiêu dùng là rất phong phú và
đa dạng, nhưng hiện nay tại Agribank Thừa Thiên Huế chỉ mới thực hiện cho vay chủ
yếu để mua sắm vật tư tài sản tiêu dùng và để xây dựng sửa chữa nhà ở và một phẩn
nhỏ nhỏ vay để đáp ứng các nhu cầu khác như cho vay để đáp ứng các nhu cầu chi phí
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh 55
học tập ở trong nước; cho vay để thấu chi tài khoản cả nhân; cho vay thông qua nghiệp
vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân. Trong thời buổi cạnh tranh gay gắt giữa
các ngân hàng như hiện nay, Agribank Thừa Thiên Huế nên tìm hiểu và tăng cường
thêm nhiều phương thức cho vay khác nhằm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cho vay
với mục đích tiêu dùng, thu hút được nhiều khách hàng đến vay vốn hơn. Ví dụ ngân
hàng có thể triển khai phương thức cho vay đối với các dự án phát triển hạ tầng nông
thôn phục vụ tiêu dùng, theo đó ngân hàng nên chủ động tìm kiếm các đối tượng đầu
tư là các chương trình, dự án phát triển song phải có chủ đầu tư cụ thể thông qua đó
ngân hàng hổ trợ phát triển một phần vốn vay đến từng hộ gia đình, cá nhân...
3.2.5. Một số giải pháp giải pháp đảm bảo an toàn và hiệu quả
Ngoài những giải pháp được đưa ra dựa trên cơ sở thực trạng phân tích ở
chương 2 thì trong quá trình thực tập tại ngân hàng, dựa vào những gì quan sát
được và phỏng vấn các chuyên gia là những cán bộ tín dụng tại Phòng kinh doanh
hội sở Agribank Thừa Thiên Huế, tác giả xin được đưa ra một số giải pháp đảm bảo
an toàn và hiệu quả tín dụng như sau:
3.2.5.1. Thái độ giao dịch của cán bộ tín dụng
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiều NHTM cùng tồn tại hoạt
động, vấn đề cạnh tranh giữa các ngân hàng là điều không thể tránh khỏi, khách hàng sẽ
lựa chọn ngân hàng nào tốt và thuận lợi cho họ nhất. Do đó để cạnh tranh và đứng vững
được, AgribankThừa Thiên Huế phải xác định phương thức kinh doanh: lấy chữ “Tín”
làm hàng đầu, xem khách hàng là “Thượng đế”, vì lợi ích của khách hàng nhưng phải
đảm bảo an toàn và hiệu quả cho ngân hàng. Chủ trương là tăng số lượng khách hàng,
mở rộng tăng trưởng tín dụng nhưng không ào ạt mà có sự lựa chọn một cách thận trọng
nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng. Để làm được điều này thì thái độ cung cách làm
việc của đội ngũ cán bộ ngân hàng là rất quan trọng, thái độ giao dịch của cán bộ tín
dụng phải ân cần, vui vẻ, tế nhị tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái, dể chịu khi giao
dịch thì họ sẽ thích đến với ngân hàng hơn đồng thời qua sự truyền miệng họ đã góp
phần thu hút khách hàng cho ngân hàng.
Đại
ọc
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh 56
3.2.5.2. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
nhân viên
Hoạt động tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro. Việc ra quyết định cấp tín dụng
cho khách hàng không tốt sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cho vay của chi nhánh.
Vì vậy, việc phân tích thẩm định hồ sơ vay vốn đòi hỏi nhân viên tín dụng phải có trình
độ và kinh nghiệm để có thể đưa ra quyết định chính xác và có thể hạn chế rủi ro cho
ngân hàng.
Công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên trong vấn đề
thẩm định tư cách khách hàng, thẩm định khả năng trả nợ, thẩm định tài sản đảm
bảo, cần được chú ý quan tâm. Đặc biệt là đối với những nhân viên mới còn ít
kinh nghiệm, chưa nắm bắt hết hoạt động của quy trình thẩm định thì chi nhánh cần
có những hướng dẫn cụ thể.
Bên cạnh đó, công tác tuyển dụng nhân viên cũng cần có sự điều chỉnh. Chi
nhánh cần phải tiến hành kiểm tra chất lượng nhân viên mới được tuyển dụng trong
thời gian thử việc để nhân viên có thể phát huy hết năng lực của mình. Đối với
những nhân viên yếu kém, chi nhánh cần phải mạnh dạn chuyển công tác sang các bộ
phận phù hợp với năng lực của nhân viên hoặc từ chối ký hợp đồng lao động chính
thức đối với nhân viên đó.
3.2.5.3. Tăng cường công tác xử lý nợ
Bên cạnh công tác nhắc/thúc nợ quá hạn được nhân viên thực hiện nghiêm túc thì
công tác xử lý nợ xấu của Agribank Thừa Thiên Huế còn nhiều vấn đề cần phải khắc
phục. Đối với những khoản nợ xấu, nhân viên tín dụng cần phải tiến hành điều tra để tìm
hiểu nguyên nhân và đưa ra biện pháp giải quyết phù hợp.
Trường hợp đến hạn người vay không trả được nợ, ngân hàng nên tìm hiểu
nguyên nhân vì sao sau đó sẽ có biện pháp xử lý hợp lý:
Nếu là nguyên nhân khách quan: Việc khách hàng không trả được nợ nằm ngoài
ý muốn chủ quan của họ chẳng hạn như do cơ quan làm ăn thua lỗ, tạm thời ngưng
hoạt động kinh doanh...mà chưa trả được lương cho CBCNV, hay chính bản thân
người vay gặp khó khăn về tài chính do ốm đau bệnh tật... nhưng chỉ trong giới hạn
thời gian có thể chấp nhận được thì ngân hàng có thể xem xét giãn nợ cho họ tạo điều
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh 57
kiện cho họ có cơ hội tìm lại nguồn trả nợ đồng thời ngân hàng cũng có thể thu hồi
được nợ. Tuy nhiên cũng cần phải hạn chế tình trạng nhân viên trả nợ thay khách hàng.
Ngược lại nếu là nguyên nhân chủ quan do con nợ chây ỳ, cố tình không trả nợ
ngân hàng khi đến hạn thì mới chuyển dư nợ còn lại sang nợ quá hạn và tính lãi suất
bằng 150 % lãi suất quy định trong hợp đồng tín dụng, áp dụng các biện pháp yêu cầu,
đôn đốc người vay trả nợ nếu cần thiết có thể khởi kiện trước pháp luật để buộc người
vay phải trả đầy đủ vốn gốc và lãi. Nếu người vay là cán bộ công nhân viên các cơ
quan đơn vị thì ngân hàng phải trực tiếp làm việc với cơ quan đơn vị bão lãnh để yêu
cầu họ trích lương hàng tháng của người vay để trả nợ ngân hàng, còn nếu người vay
là hộ dân có bảo đảm bằng tài sản thì ngân hàng phải thương lượng với họ, đôn đốc họ
trả nợ nếu không được thì tiến hành thanh lý tài sản thế chấp đó theo quy định của
pháp luật.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh 58
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Kết quả đạt được của đề tài
Tổng hợp lại một số vấn đề lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại.
Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank Thừa Thiên Huế thông
qua phân tích các chỉ tiêu tình hình cho vay, nợ xấu cho vay tiêu dùng theo các tiêu chí
kỳ hạn vay, đối tượng cho vay và mục đích sử dụng vốn vay và phân tích vòng quay
vốn cho vay tiêu dùng.
Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Agribank Thừa Thiên Huế.
2. Hạn chế và hướng phát triển đề tài
Hạn chế
Đề tài nghiên cứu chủ yếu dựa trên phương pháp phân tích số liệu thứ
cấp nên tính chính xác của việc phân tích còn phụ thuộc vào chất lượng số liệu do
Agribank Thừa Thiên Huế cung cấp.
Trong quá trình phân tích, đánh giá, do thời gian thực tập còn ngắn và
bản thân tác giả chưa có nhiều kinh nghiệm nên những đánh giá còn mang tính chủ
quan và chưa thật sự chính xác.
Hướng phát triển đề tài
Phân tích sâu hơn về hoạt động cho vay tiêu dùng thông qua việc tổng hợp,
thu thập số liệu của đối thủ cạnh tranh để phân tích, so sánh, đánh giá một cách khách
quan kết quả đạt được của Agribank Thừa Thiên Huế.Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Lớp K43B Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Ngọc Ánh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chính phủ (1999), Nghị định số 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các
tổ chức tín dụng.
[2] Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng, Nhà xuất bản Tài
chính
[3] Ngân hàng Nhà nước (2001), Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban
hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
[4] Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về việc ban
hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng.
[5] Ngân hàng Nhà nước (2007), Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi
và bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín
dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm
2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
[6] Phan Thị Hu Hà (2006), Giáo trình ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
Thống kê
[7] Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài liệu nội bộ.
[8] Quốc Hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng - Luật số 47/2010/QH12.
[9] Các website:
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
www.agribank.com.vn
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
www.sbv.gov.vn
Trang tìm kiếm
www.google.com.vn
[10] Một số tài liệu có liên quan khác
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_hoat_dong_cho_vay_tieu_dung_tai_agribank_thua_thien_hue_4116.pdf