Từ nghiên cứu cho đến số liệu ta có thể thấy được rằng “ Thành lập công ty là
một vấn đề khó tuy nhiên làm thế nào để công ty kinh doanh có hiệu quả lại là một
vấn đề khó khăn hơn rất nhiều lần”. Dựa vào những số liệu vừa phân tích ở trên, có
thể th ấy được rằng công ty CDK đang hoạt động khá ổn định và có lợi nhu ận, tuy còn
có nhiều biến động nhưng cách quản lý của ban lãnh đạo công ty CDK đã thực hiện
đúng cách tiêu chí và mục tiêu trong kinh doanh. Thiết nghĩ đây là những con số đáng
mơ ước của rất nhiều công ty khác, các công ty đó nên học hỏi từ ban lãnh đạo công ty
CDK. Một điều quan trọng không kém là đội ngũ nhân viên đang làm việc ở đây có
trình độ cũng như kinh nghiệm cao, điều đó cũng được xem như là một nút th ắt quan
trọng giúp công ty có thể tồn tại và phát triển. Bên cạnh đó nhóm chúng tôi cũng đã
học hỏi được rất nhiều từ những thông tin mà công ty CDK đưa ra nghiên cứu, với tư
cách là một sinh viên thì việc tìm hiểu số liệu thực tế của công ty là vô cùng khó khăn
và điều đặc biệt nhất là ban lãnh đạo công ty CDK cũng như cô Trúc Lan đã rất nhiệt
tình ch ỉ bảo và giải thích cho chúng tôi rất nhiều điều mới mẻ - Một lần nữa nhóm
chúng tôi xin chân thành cản ơn Công ty CDK cũng như cô Trúc Lan rất nhiều.
40 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2448 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động kinh doanh bán hàng nội địa của công ty TNHH thương mại kinh tế Cao Duy Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
58268. Cấp ngày: 16/12/2003
Mã số thuế: 0303158268
Vốn điều lệ: 100.000.000.000 đồng
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 3
1.2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.2.1 Lịch sử hình thành
Ngày 01 tháng 01 năm 2004 Công Ty TNHH THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT
CAO DUY KHẢI được thành lập. Hiện nay, công ty đặt văn phòng chính tại Lầu 6,
Khu A, Tòa nhà Nice,467 Điện Biên Phủ, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP. HCM.
Trong thời gian hoạt động công ty đã tổ chức nhiều buổi hoạt động như hoàn tất việc
góp 100% vốn vào trường Hồ Xuân Hương, xuất khẩu bột cá,cùng đại học Kinh Tế
trao nhà tình bạn, chương trình những trái tim đồng cảm và những trái tim không tật
nguyền ...
1.2.2 Chức năng của công ty
Công ty cho thuê thiết bị, dây chuyền công nghiệp, thương mại ủy thác, dịch vụ
tài chính, chuỗi bán lẻ dược phẩm, bảo trì, cho thuê nhà kho, nhà thầu vật liệu và thiết
bị xây dựng.
Công ty chủ yếu kinh doanh các mặt hàng sau: Dây chuyền sản xuất thức ăn,
dây chuyền sản xuất gỗ, xe nâng, thiết bị nâng hạ hàng hóa trong nhà kho và cảng,
nguyên vật liệu xây dựng, thang máy, thang cuốn, thiết bị vệ sinh, xe kéo hành lý
hàng hóa và các thiết bị phục vụ mặt đất chuyên dụng cho sân bay, thiết bị xây dựng,
thiết bị vệ sinh công nghiệp, máy rửa sàn áp lực cao.
1.2.3 Phạm vi hoạt động khi nhập và phân phối hàng
Hiện nay, nguồn hàng mà công ty nhập về là từ Singapore, mặt hàng chủ yếu
nhập về là xe nâng hiệu Toyota được sử dụng trong các kho bải, cảng hàng hóa. Phạm
vi phân phối hàng trên lảnh thổ Việt Nam chủ yếu là khu vực miền nam và nơi mà
công ty phân phối hàng nhiều nhất đó là hãng hàng không Việt Nam Airlines, DHL
cũng chính vì thế họ đã trở thành khách hàng thường xuyên và chủ lực của công Ty
Cao Duy Khải.
1.3 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Kết quả sự nỗ lực của công ty trong những ngày qua là có được những khách
hàng tiềm năng lớn và mạnh như Vietnam Airlines, Nestle, DHL, DKSH, INAX,
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 4
ACECOOK,..... Không chỉ dừng lại ở đó công ty còn đạt hoàn thành được những kế
hoạch dự định đưa ra như xuất khẩu bột cá, tăng vốn lên 100 tỷ đồng, hoàn thành việc
đầu tư 100% góp vốn vào trường Hồ Xuân Hương.
1.4 MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG DỰ ĐỊNH PHÁT TRIỂN
Công ty đã đề ra nhiều kế hoạch và dự định trong tương lai như là mở rộng
mạng lưới phân phối ra khắp các tỉnh thành tại Việt Nam. Tìm các nguồn hàng có giá
tốt với các thiết bị kỹ thuật với chất lượng cao và đa dạng hơn để phục vụ cho tất cả
các ngành nghề. Tăng vốn đầu tư ở các lĩnh vực khác như mở rộng mạng lưới cho
thuê nhà xưởng và gia tăng chất lượng và số lượng đội ngũ kỹ thuật để phục vụ cho
việc bảo trì các thiết bị.
1.5 BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
HÌNH 2: Sơ Đồ Cấu Trúc Công Ty
Theo sơ đồ như trên, việc vận hành công ty diễn ra khá hiệu quả và đảm bảo
nguyên tắc quản trị học. Do không có nhiều phòng ban nên mối quan hệ giữa các nhân
viên ở các phòng ban gần gũi hơn tạo một môi trường làm việc năng động,chan hòa và
đảm bảo hiệu suất làm việc cũng tính thống nhất khi giải quyết một công việc nào đó.
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 5
.
2 HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
2.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ
2.1.1 Khái niệm
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là
quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang
giá lấy tiền tệ là môi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ
thống các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên
ngoài. Vậy thực chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức kinh
tế, các Công ty nước ngoài, tiến hành tiêu thụ hàng hoá, vật tư ở thị trường nội địa
hoặc tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa các quốc gia với
nhau.
2.1.2 Vai trò
Nhập khẩu cùng với xuất khẩu là hai bộ phận của hoạt động kinh tế đối
ngoại, là chiếc cầu nối giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Thông qua
hoạt động xuất nhập khẩu, một nước phát huy được những thế mạnh của ḿnh và
khắc phục những điểm bất lợi của nền sản xuất trong nước góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế xă hội và cải thiện đời sống nhân dân.
Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, cho phép tiêu
dùng một lượng hàng hoá lớn hơn khả năng sản xuất trong nước và tăng mức sống
của nhân dân, đa dạng hoá mặt hàng về chủng loại, quy cách, mẫu mã cho phép
thoả mãn nhu cầu trong nước, ttạo ra sự chuyển giao công nghệ, do đó tạo ra sự
phát triển vượt bậc của sản xuất xã hội, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo ra sự
đồng đều về trình độ phát triển trong xã hội, tăng sự cạnh tranh giữa hàng nội và
hàng ngoại, tạo ra động lực bắt buộc các nhà sản xuất trong nước phải không
ngừng vươn lên, tạo ra sự phát triển xã hội và sự thanh lọc các đơn vị sản
xuất.Nhập khẩu có vai trò thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao chất lượng hàng
hoá, tạo môi trường thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng Việt Nam ra nước ngoài,
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 6
đặc biệt là có quan hệ xuất khẩu vào Việt Nam.Nhập khẩu là cầu nối thông suốt
nền kinh tế giữa các nước với nhau, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp
tác quốc rế, phát huy được lợi thế so sánh của đất nước trên cơ sở chuyên môn hoá.
Kinh doanh nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định của các ngành
kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả năng sản xuất trong nước chưa đảm bảo
vật tư, thiết bị kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển, khai thác triệt để lợi thế so sánh
của quốc gia, góp phần thực hiện chuyên môn hoá trong phân công lao động quốc
tế, kết hợp hài hoà và có hiệu quả giữa nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh toán.
Để tiếp tục phát huy vai trò của nhập khẩu quan điểm của đảng và nhà nước ta về
nhập khẩu nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế nói chung là:
+ Mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế vào hoạt động xuất nhập khẩu
dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước.
+ Coi trọng hiệu quả kinh tế xã hội trong lĩnh vực nhập khẩu, phải biết kết hợp hài
hoà giữa các lợi Ých.
+ Phải chú ý tạo uy tín và quan hệ với các nước trên cơ sở tôn trọng quyền bình
đẳng, đôi bên cùng có lợi.
Các quan điểm này được cụ thể hoá bằng những nguyên tắc sau:
+ Sử dụng tiết kiệm ngoại tệ, hiệu quả kinh tế cao.
+ Giành ưu tiên cho nhập tư liệu sản xuất đồng thời chú ý thích đáng nhập khẩu
tiêu dùng cho đời sống nhân dân.
+ Nhập khẩu phải thúc đẩy bảo vệ sản xuất trong nước.
+ Phải biết kết hợp giữa nhập khẩu với xuất khẩu tạo ra sự cân đối kim ngạch bù
trừ cho nhau và có lãi.
+ Xây dựng thị trường nhập khẩu lâu dài, vững chắc. Nhà nước muốn đẩy mạnh
nhập khẩu về mọi mặt, từng bước tiến kịp trình độ quốc tế, kiểm soát đựoc quy trình
nhập khẩu là điều hết sức phức tạp và khó khăn, bởi sự biến động của nó không chỉ
chịu sự tác đọng của các yếu tố chủ quan mà cả yếu tố khách quan trong và ngoài
nước.
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 7
Chủ thể của hoạt động nhập khẩu là các cá nhân tổ chức có trụ sở kinh
doanh ở các quốc gia khác nhau : Nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các quốc
gia vì vậy nó phức tạp hơn buôn bán trong nước do nhập.
Tuy nhiên để phát huy hết vai trò của nhập khẩu còn phụ thuộc vào
đường lối quan điểm chỉ đạo của nhà nước. ở nước ta trong cơ chế quan liêu bao
cấp trước kia quan hệ quốc tế chỉ bó hẹp trong hệ thống xã hội chủ nghĩa dùa trên
các khoản viện trợ và mua bán theo nghị định thư. Sự quản lý cứng nhắc của nhà
nước đã Ýt nhiều làm mất đi tính linh hoạt của nhập khẩu. Với các chủ thể của
nhập khẩu là các doanh nghiệp nhà nước đọc quyền, thụ động, cơ cấu tổ chức công
kềnh nên công tác nhập khẩu rất trì trệ, máy móc và kém hiệu quả. Tất nhiên cái cũ
không phù hợp với xu thế thời đại sẽ bị diệt vong và thay vào đó là cái mới phù
hợp hơn, tiến bộ hơn, đó là nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. luật pháp của mỗi nước. Nhà nước quản lý hoạt động
nhập khẩu thông qua công cụ như : chính sách thuế, hạn ngạch, phụ thu và các văn
bản luật. Quy định danh mục hàng hoá được nhập khẩu.
Hàng được chuyển từ nước này đến nước khác; Hàng hoá được vận
chuyển qua cửa khẩu của các quộc gia khác nhau, hoạt động buôn bán theo các
thông lệ quốc tế sự di chuyển hàng hoá qua nhiều khâu nhiều
Tuy mới một thời gian ngắn từ khi chuyển sang cơ chế mới, các chính
sách nhập khẩu đã phát huy được vai trò to lớn của nó, tạo ra thị trường sôi động
tràn ngập hàng hoá trong nước và tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ, sự vươn lên của
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế giúp nền kinh tế Việt Nam tiến vào
thị trường thế giới một cách vững chắc. Thực tế này đã dẫn chứng một cách rõ
ràng sự ưu việt của nền kinh tế thị trường cũng như khẳng định vai trò của nhập
khẩu trong cơ chế mới.
2.2 THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU
Mặt hàng xe nâng của công ty Cao Duy Khải được nhập từ Singapore với hảng
sản xuất là Toyota vì thế chất lượng được bảo đảm an toàn với hiệu quả cao. Nhưng
bên cạnh đó công ty Cao Duy Khải gặp phải những sự cạnh tranh về giá cả và chất
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 8
lượng từ nhiều công ty khác như công ty UMW, công ty Đồng Tiến Phát, công ty
Toàn Phát, công ty TRACOMECO,... là những công ty chuyên nhập và phân phối xe
nâng cho thị trường Việt Nam.Xe nâng có nhiều loại và được sản xuất tại nhiều nơi
như Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore vì thế mà cùng một dòng sản phẩm nhưng sẽ có
nhiều giá khác nhau và nếu như nhà nhập khẩu nào khôn ngoan thì sẽ tìm được nơi có
giá tốt. Thị trường xe nâng tại Việt Nam còn mới và đang phát triển nhất là khi các
kho bãi phục vụ cho các công ty logistic, fowarder ra đời thì nhu cầu tăng cao nhằm
đáp ứng việc vận chuyển hàng một cách nhanh chóng và chính xác. Thi trường xe
nâng đa dạng và phong phú với nhiều loại khác nhau như 7FB15-30, 7FBE1-25,
7FBR10-30, 6FBRE12-20, Diesel 7FD,... Hiện nay, thị trường ưa chuộng loại xe nâng
điện tiết kiệm nhiên liệu hơn là sử dụng loại xe nâng điện thông thường mặc dù giá cả
mắc hơn so với loại cũ.
2.3 MẶT HÀNG NHẬP KHẨU
Loại mặt hàng mà công ty nhập khẩu thường xuyên và chủ yếu là xe nâng điện 7FB,
mặt hàng này được người tiêu dùng ưa chuộng, sử dụng nhiều hơn những dòng sàn
phẩm xe nâng khác. Những lí do mà công ty Cao Duy Khải lại nhập mặt hàng xe nâng
của Toyota Forklift:
Xe nâng Toyota Forklift tiết kiệm nhiên liệu hơn hẳn: Xe Diesel sử dụng động cơ
Toyota 1DZ-II nên tính đồng bộ cao. Động cơ Forklift Toyota 2.486l có dung tích
xilanh nhỏ hơn các xe forklift hiện có trên thị trường nhưng cho công suất lớn nên ít
hao dầu hơn. Xe nậng điện Toyota Forklift model 2012 có chức năng trà lại năng
lượng thừa khi đạp chân thắng nên tiết kiệm nhiên liệu.
Phụ tùng Toyota Forklift dễ thay thế: Xe nâng hàng Toyota Forklift được thiết kế
thành cụm chi tiết nên dễ tháo lắp, sử dụng động cơ với xe hơi nên dễ tìm linh kiện
thay thế. Kho phụ tùng xe nâng Forklift Toyota lớn nhất Việt Nam nên luôn có sẵn
linh kiện để thay thế.
Có độ bền nhất: Sau nhièu năm sử dụng, nhiều khách hàng lớn đã chuyển sang dùng
xe nâng Toyota Forklift đặc biệt là đối với những công ty có cường độ làm việc cao
như Viet Nam Airline, DHL, Acecook,....
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 9
Hiểu được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng nên công ty Cao Duy Khải đã nhập và
phân phối, cho thuê các mặt hàng xe nâng là Toyota mà không có loại nào khác.
2.4 QUY TRÌNH NHẬP KHẨU
2.4.1 Xin giấy phép nhập khẩu
Công ty làm đơn theo mẫu gửi lên cơ quan thẩm quyền chức năng phụ trách
hàng thiết bị kỹ thuật, xe nâng. Hiện nay, việc cấp giấy phép nhập khẩu được tiến
hành bởi bộ công thương.
Hồ sơ xin giấy phép gồm:
- Đơn xin giấy phép
- Bản sao hợp đồng đã ký với đối tác hoặc bản sao L/C
Mỗi giấy phép chỉ được cấp cho một chủ hàng kinh doanh để nhập khẩu hoặc một
số mặt hàng nhất định, chuyên chở bằng phương tiện vận tải và giao tại một địa điểm
nhất định. Hiện nay theo quy định của pháp luật những ngành nghề kinh doanh nào
mà có trong giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp thì không cần xin giấy phép
nhập khẩu. Tuy nhiên trước khi tiến hành nhập khẩu thì doanh nghiệp phải đăng ký
mã số kinh doanh XNK tại cục hải quan tỉnh.
2.4.2 Thuê phương tiện vận tải
Vì công ty nhập hàng theo điều kiện CFR nên bên người bán sẽ lo phần thuê
tàu và trả phí thuê tàu.
2.4.3 Mua bảo hiểm cho hàng hóa.
- Công ty mua hàng theo điều kiện CFR nên việc mua bảo hiểm công ty phải tự chịu
trách nhiệm. Công ty thường mua bảo hiểm loại C vì từ Hongkong hoặc Singapore
đến Việt Nam rất gần nên không nhất thiết phải mua bảo hiểm loại A và trong từng
trường hợp sẽ suy xét xem có mua bảo hiểm hay không vì khoảng cách vận chuyển
không xa lắm. Nếu công ty mua bảo hiểm loại C thì tổn thất sẽ được bảo hiểm như
sau:
Cháy hoặc nổ;
Tàu hay xà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp;
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 10
Tàu đâm va nhau hay tàu, sà lan hay phương tiện vận chuyển đâm va phải bất kỳ vặt
thể gì bên ngoài không kể nước hay bị mất tích;
Dỡ hàng tại cảng nơi tàu gặp nạn;
Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ, hoặc bị trật bánh.
Những mất mát, hư hỏng xảy ra đối với hàng hóa được bảo hiểm do các nguyên nhân
sau:
Hi sinh tổn thất chung;
Ném hàng khỏi tàu.
Hàng hóa bảo hiểm bị mất do tàu hoặc phương tiện chở hàng bị mất tích.
2.4.4 Làm thủ tục hải quan
Để làm thủ tục hải quan, công ty thường ủy quyền cho đại lý làm thủ tục hải
quan. Quy trình làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu theo luật hải quan
Việt Nam bao gồm các bước chính sau đây:
* Khai và nộp hồ sơ hải quan:
Người khai hải quan phải khai và nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa trong
thời hạn quy định.
Khai hải quan được thực hiện thống nhất theo mẫu tờ khai hải quan do Tổng cục hải
quan quy định. Có hai hình thức khai hải quan là khai thủ công và khai điện tử.
Người khai hải quan sau khi khai vào tờ khai hải quan, cùng với các chứng từ tạo
thành hồ sơ hải quan. Hồ sơ hải quan bao gồm các chứng từ theo quy định của luật hải
quan. Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở hải quan.
Trong một số trường hợp đặc biệt có thể gia hạn nộp một số chứng từ cho đến trước
thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa của hải quan. Hồ sơ hải quan sau khi tiếp nhận
được qua hệ thống quản lý rủi ro tự động phân luồng: luồng xanh, luồng vàng, luồng
đỏ. Hồ sơ luồng đổ phải kiểm tra thực tế hàng hóa.
* Xuất trình hàng hóa: Đối với hồ sơ thuộc luồng đỏ doanh nghiệp phải xuất trình
hàng hóa để cơ quan kiểm tra thực tế hàng hóa. Hệ thống quản lý rủi ro tự động xác
định các hình thức kiểm tra:
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 11
- Kiểm tra đại diện không quá 10% đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu là nguyên
liệu sản xuất hàng xuất khẩu và gia công xuất khẩu, hàng cùng chủng loại, hàng đống
gói đồng nhất...
- Kiểm tra toàn bộ lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm
pháp luật hải quan, lô hàng mà có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
Khi xuất trình hàng hóa doanh nghiệp phải thống nhất với cơ quan hải quan về địa
điểm và thời điểm kiểm tra hàng hóa
* Nộp thuế và thực hiện các quyết định của hải quan:
Sau khi kiểm tra hồ sơ hải quan đối với hồ sơ luồng xanh, luồng vàng và kiểm tra thực
tế hàng hóa, hải quan sẽ có quyết định sau:
- Cho hàng qua biên giới.
- Cho hàng hóa qua biên giới có điều kiện như phải sửa chữa khắc phục lại, phải nộp
bổ sung thuế nhập khẩu.
- Không được phép xuất nhập khẩu.
Nếu doanh nghiệp không nhất trí với các kết luận của cơ quan hải quan, thì có thể yêu
cầu xem xét lại, nếu hai bên không thống nhất được thì doanh nghiệp có thể khiếu
kiện theo trình tự của pháp luật.
2.4.5 Nhận hàng
- Nhận hàng từ cảng bao gồm các bước sau:
+ Chuẩn bị các chứng từ để nhận hàng
+ Ký hợp đồng ủy thác cho cơ quan ga cảng về việc giao nhận hàng từ nước ngoài về.
+ Xác nhận với cơ quan ga cảng về kế hoạch tiếp nhận hàng, lịch tầu, cơ cấu mặt
hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ và bảo quản hàng hóa.
+ Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hóa như vận đơn, lệnh giao
hàng…
+ Tiến hành nhận hàng
+ Thanh toán chi phí giao nhận, bốc xếp, bảo quản hàng cho cơ quan ga cảng
- Nhận hàng chuyên chở bàng container, bao gồm các bước:
+ Nhận vận đơn và các chứng từ khác
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 12
+ Trình vận đơn và các chứng từ khác cho hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng
+ Nhà xuất khẩu đến trạm hoặc bãi container để nhận hàng
* Bình thường công ty nhập hàng không đủ container (LCL) nên phải đến bãi
container làm thủ tục nhận hàng tại kho CFS và vận chuyển hàng về kho của công ty
2.4.6 Kiểm tra hàng nhập khẩu
Công ty đã điều phối những nhân viên kỹ thuật để kiểm tra hàng nhập về có đạt
các tiêu chí sau đây hay không.
Nội dung kiểm tra là:
- Kiểm tra về số lượng: số lượng đặt hàng như yêu cầu hay không nhưng vì là mặt
hàng xe nâng với số lượng ít thì việc kiểm tra số lượng không khó.
- Kiểm tra về chất lượng: kiểm tra xem động cơ máy, màu sắc của xe có giống như
mẫu thử không.
Khi nhận được hóa đơn hàng, vân đơn, trong một số trường hợp và giấy chứng
nhận số lượng, chất lượng thì công ty đã phải so sánh với hợp đồng mua bán và các
chứng từ khác. Nếu có sai sót về số và chất lượng hàng hóa thì cần mời đại diện của
cơ quan bảo hiểm, cảng, hãng vận tải và đại diện bên công ty bán hàng để đối chất.
2.4.7 Thanh toán tiền hàng nhập khẩu
* Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
Để tiến hành mở L/C công ty đã phải đến ngân hàng làm đơn xin mở L/C trả
tiền cho công ty Tractor Singapore Limited và nộp tiền ký quỹ. Đơn xin mở L/C là cơ
sở pháp lý để giải quyết tranh chấp (nếu có) giữa ngân hàng mở L/C và công ty Cao
Duy Khải, đồng thời cũng là cơ sở để ngân hàng mở cho bên công ty Tractor
Singapore Limited. Và công ty đã phải kiểm tra kỹ càng nội dung của đơn xin mở L/C
sao cho chính xác, đúng mẫu đơn và phải phù hợp với nội dung. Các điều kiện ràng
buộc được ghi trong L/C đã được hai bên thỏa thuận trước đó.
- Kiểm tra chứng từ: Sau khi L/C có hiệu lực thì công ty Tractor Singapore Limited đã
tiến hành giao hàng, đồng thời gửi bộ chứng từ đến cho công ty Cao Duy Khải.Sau
khi công ty Cao Duy Khải kiểm tra chứng từ thì thấy phù hợp và đã nhận hàng cũng
như thanh toán tiền hàng cho người bán.
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 13
3 Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty
3.1 Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình
và các kết quả hoạt động kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành, trên cơ sở đó,
dùng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy
luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu. Phân tích hoạt động kinh
doanh luôn gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh của của doanh nghiệp như những
hoạt động tự giác và có ý thức cao của con người. Tuy nhiên trong điều kiện kinh
doanh với quy mô và trình độ khác nhau, công việc phân tích cũng tiến hành khác
nhau.
Phân tích hoạt động kinh doanh có đồng thời với các hoạt động kinh doanh của
con người. Nhưng lúc ban đầu nó chỉ là những phép cộng trừ đơn giản và được tiến
hành ngay trong công tác hạch toán. Khi hoạt động kinh doanh phát triển, yêu cầu
quản lý kinh doanh ngày càng cao và phức tạp thì phân tích hoạt động kinh doanh
cũng ngày càng phát triển để đáp ứng yêu cầu đó. Từ chỗ đơn giản chỉ là phân tích lỗ
lãi của từng thương vụ, sau phát triển phân tích các yếu tố hoạt động kinh doanh và lỗ
lãi của từng đơn vị, bộ phận hoạt động kinh doanh, đến nay việc phân tích hoạt động
kinh doanh còn được thực hiện không chỉ phạm vi doanh nghiệp, mà đã mở rộng đến
vùng kinh tế, toàn bộ nền kinh tế..
Như vậy phân tích hoạt động kinh doanh đã hình thành như một hoạt động độc
lập với hệ thống lý luận độc lập và trở thành một môn khoa học độc lập. Hoạt động
kinh doanh luôn được tiến hành thường xuyên liên tục rất phong phú và phức tạp.
Muốn thấy được một cách đầy đủ sự phát triển của các hiện tượng, quá trình kinh
doanh, từ đó thấy được thực chất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phải đi sâu
nghiên cứu kết quả và mối quan hệ qua lại của các số liệu, tài liệu bằng những phương
pháp khoa học. Đó là những phương pháp nhận biết các hoạt động thực tế, các hiện
tượng, các quá trình trong mối liên hệ trực tiếp với nhận thức và sự tiếp nhận chủ
động của con người, trên cơ sở đó đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, tìm
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 14
nguyên nhân, đề ra những giải pháp và biện pháp khai thác có hiệu quả mọi năng lực
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2 Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh
Trong điều kiện kinh doanh chưa phát triển, thông tin cho quản lý chưa nhiều,
chưa phức tạp nên công tác phân tích được tiến hành chỉ là các phép tính cộng trừ đơn
giản. Nền kinh tế ngày càng phát triển, những đòi hỏi về quản lý kinh tế quốc dân
không ngừng tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu của quản lý kinh doanh ngày càng cao,
phức tạp, phân tích hoạt động kinh doanh được hình thành và ngày càng phát triển với
hệ thống lý luận độc lập.
Phân tích hoạt động kinh doanh là kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh
được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế cụ thể, với sự tác động của các nhân tố ảnh
hưởng. Kết quả hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả
riêng biệt của từng khâu, từng giai đoạn của quá trình hoạt động kinh doanh như: Kết
quả của khâu chuẩn bị các yếu tố đầu vào, kết quả của việc tổ chức sản xuất, kết quả
của khâu tiêu thụ sản phẩm,... hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả một quá trình
kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh có mối liên hệ mật thiết với các môn khoa học
kinh tế khác như: Các môn kinh tế ngành, thống kê, kế toán, tài chính, kế hoạch, định
mức kinh tế - kỹ thuật... Khi tiến hành phân tích phải có sự liên hệ với các môn khoa
học khác để nghiên cứu, phân tích được sâu sắc và toàn diện hơn. Nhiều vấn đề khi
phân tích không thể tách rời với sự tác động qua lại của các môn khoa học khác.
Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là một phạm trù rất rộng có liên quan đến mọi lĩnh vực
trong đời sống xã hội. Hoạt động này của các doanh nghiệp nước ta hiện nay thực hiện
theo cơ chế hạch toán kinh doanh. Đây là một phạm trù kinh tế khách quan, thể hiện
mối quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế, giữa các tổ chức kinh tế với nhau
cũng như giữa các bộ phận trong tổ chức kinh tế. Do vậy, hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp có mối quan hệ với các tổ chức kinh tế khác nhau và với toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, nó được tiến hành trong sự độc lập tương đối và sự ràng buộc
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 15
phụ thuộc hữu với môi trường xung quanh. Mặt khác, hạch toán kinh doanh là một
phương pháp quản lý kinh tế mà yêu cầu cơ bản là các doanh nghiệp được quyền tự
chủ trong hoạt động kinh doanh, tự trang trải chi phí và đảm bảo có lợi nhuận. Để thực
hiện được điều này, phân tích hoạt động kinh doanh phải thường xuyên kiểm tra đánh
giá mọi diễn biễn và kết quả quá trình hoạt động kinh doanh, tìm giả pháp khai thác
tiềm năng của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Như vậy
nội dung chủ yếu của phân tích hoạt động kinh doanh là các hiện tượng, các quá trình
kinh doanh đã hoặc sẽ xẩy ra trong các đơn vị, bộ phận và doanh nghiệp dưới sự tác
động của các nhân tố chủ quan và khách quan. Các hiện tượng, các quá trình kinh
doanh được thể hiện bằng một kết quả hoạt động kinh doanh cụ thể được biểu hiện
bằng các chỉ tiêu.
Kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả của từng khâu riêng biệt, cũng
có thể là kết quả tổng hợp của quá trình hoạt động kinh doanh. Khi phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh phải hướng vào kết quả thực hiện các định hướng, mục tiêu và
phương án đặt ra.
Trong phân tích, kết quả hoạt động kinh doanh được biểu hiện bằng hệ thống
chỉ tiêu hiện vật, hiện vật quy ước và chỉ tiêu giá trị. Đó là sự xác định về nội dung và
phạm vi của kết quả hoạt động kinh doanh. Nội dung chủ yếu của phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh là phân tích sản lượng, doanh thu hoạt động kinh doanh. Tuy
nhiên việc phân tích này phải luôn luôn đặt trong mối quan hệ với các yếu tố của quá
trình hoạt động kinh doanh như lao động, vật tư, tiến vốn...
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiếu kết quả, mà còn phải đi sâu phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Thông qua việc phân tích đánh
giá được kết quả đạt được, điều kiện hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung và từng bộ phận, từng khía cạnh, từng đơn vị nói
riêng.
Để thực hiện được các nội dung trên, phân tích hoạt động kinh doanh cần phải
xác định các đặc trưng về mặt lượng của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh (số
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 16
lượng, kết cấu, mối quan hệ, tỷ lệ...) nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển,
xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của quá trình kinh doanh,
tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các điều
kiện (yếu tố) kinh doanh.
3.3 Phân tích hoạt động kinh doanh.
3.3.1 Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 17
BẢNG 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Tổng doanh thu 330,664,198,743 367,863,921,102 431,136,515,531
2 Doanh thu thuần 330,664,198,743 367,863,921,102 431,136,515,531
3 Giá vốn hàng bán 271,805,971,367 296,130,456,487 345,771,485,456
4 Lợi nhuận gộp 58,858,227,376 71,733,464,615 85,365,030,075
5
Doanh thu hoạt động
tài chính
1,254,587,854 2,457,071,764 1,645,842,153
6 Chi phí tài chính 5,400,000,000 3,360,000,000 3,420,000,000
7
Trong đó: chi phí lãi
vay
5,400,000,000 3,360,000,000 3,420,000,000
8 Chi phí bán hàng 18,847,859,328 21,540,946,167 25,437,054,417
9 Chi phí quản lý KD 13,226,567,950 14,405,328,132 18,107,733,652
10 Lợi nhuận thuần 22,638,387,952 34,884,262,080 40,046,084,159
11 Thu nhập khác - 28,445,458 33,988,247
12 Chi phí khác 52,254,125 25,645,874 16,870,830
13 Lợi nhuận khác (52,254,125) 2,790,584 17,117,417
14
Tổng lợi nhuận trứớc
thuế
22,586,133,827 34,887,052,664 40,063,201,576
15
Chi phí thuế TNDN
hiện hành
5,646,533,457 8,721,763,166 10,015,800,394
16
Lợi nhuận sau thuế thu
TNDN
16,939,600,370 26,165,289,498 30,047,401,182
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 18
BẢNG 2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo từng lĩnh vực
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Tổng doanh thu 330,664,198,743 367,863,921,102 431,136,515,531
2 Giá vốn hàng bán 271,805,971,367 296,130,456,487 345,771,485,456
3 Lợi nhuận gộp 58,858,227,376 71,733,464,615 85,365,030,075
4 Chi phí bán hàng 18,847,859,328 21,540,946,167 25,437,054,417
5 Chi phí quản lý KD 13,226,567,950 14,405,328,132 18,107,733,652
6
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
26,783,800,098 35,787,190,316 41,820,242,006
7
Doanh thu hoạt động tài
chính
1,254,587,854 2,457,071,764 1,645,842,153
8 Chi phí tài chính 5,400,000,000 3,360,000,000 3,420,000,000
9 Trong đó: CP lãi vay 5,400,000,000 3,360,000,000 3,420,000,000
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động tài chính (không
tính CP lãi vay)
1,254,587,854 2,457,071,764 1,645,842,153
11 Thu nhập khác - 28,445,458 33,988,247
12 Chi phí khác 52,254,125 25,645,874 16,870,830
13 Lợi nhuận khác (52,254,125) 2,790,584 17,117,417
Tổng lợi nhuận trứớc thuế
và lãi vay
27,986,133,827 38,247,052,664 43,483,201,576
14 Tổng lợi nhuận trước thuế 22,586,133,827 34,887,052,664 40,063,201,576
15
Chi phí thuế TNDN hiện
hành
5,646,533,457 8,721,763,166 10,015,800,394
16
Lợi nhuận sau thuế thu
TNDN
16,939,600,370 26,165,289,498 30,047,401,182
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 19
BẢNG 3:Bảng số liệu sau thống kê
CHỈ TIÊU
% TĂNG, GIẢM % SO VỚI DOANH THU
NĂM
2010/2009
NĂM
2011/2010
NĂM
2009
NĂM
2010
NĂM
2011
Tổng doanh thu 11.25 % 17.20 % 100 % 100 % 100%
Giá vốn hàng bán 8.95 % 16.76 % 82.20 % 80.50 % 80.2 %
Lợi nhuận gộp 21.88 % 19.00 % 17.80 % 24.22 % 19.80 %
Chi phí bán hàng 14.29 % 18.09 % 5.70 % 5.86 % 5.90 %
Chi phí quản lý KD 8.91 % 25.70 % 4.00 % 3.92 % 4.20 %
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
33.62 % 16.86 % 8.10 % 9.73 % 9.70 %
Doanh thu hoạt động
tài chính
95.85 % -33.02 % 0.38 % 0.67 % 0.38 %
Chi phí tài chính -37.78 % 1.79 % 1.63 % 0.91 % 0.79 %
Trong đó: CP lãi vay -37.78 % 1.79 % 1.63 % 0.91 % 0.79 %
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động tài chính
(không tính CP lãi vay)
95.85 % -33.02 % 0.38 % 0.67 % 0.38 %
Thu nhập khác 19.49 % - 0.01 % 0.01 %
Chi phí khác -50.92 % -34.22 % 0.02 % 0.01 % 0.00 %
Lợi nhuận khác -105.34 % 513.40 % -0.02 % 0.00 % 0.00 %
Tổng lợi nhuận trứớc
thuế và lãi vay
36.66 % 13.69 % 8.46 % 10.40 % 10.09 %
Tổng lợi nhuận trước
thuế
54.46 % 14.84 % 6.83 % 9.48 % 9.29 %
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 20
3.3.2 Nhận xét
Theo số liệu thể hiện thì tổng doanh thu đều tăng qua các năm với mức tỷ lệ
tăng năm 2010 là 11.25% so với năm 2009 và năm 2011 tăng 17.20% so với năm
2010. Doanh thu tăng là kết quả tốt cho tình hình kinh doanh của công ty, chứng tỏ
công ty đang trên đà phát triển ăn nên làm ra. Công ty đã có một chiến lược kinh
doanh đúng trong tình thế nền kinh tế đang gặp khó khăn.
Lợi nhuận gộp của công ty năm 2010 tăng 21.88% nhưng năm 2011 thì chỉ
tăng 19% điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty cho lợi nhuận tăng
nhưng mức hiệu quả thấp. Do tốc đô tăng của giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng
tăng nhanh so với doanh thu. Chi phí bán hàng của công ty năm 2009 trên 100 đồng
doanh thu thì 57 đồng chi phí đến năm 2010 thì 58 đồng và năm 2011 là 59 đồng trên
100 đồng doanh thu. Nguyên nhân một phần do giá vốn của hàng bán vẫn cao nên
mức lợi nhuận đạt được thấp. Năm 2009 trong 100 đồng doanh thu thì giá vốn hàng
bán chiếm đến 82 đồng, đến năm 2010 chiếm 80.5 đồng và năm 2011 là 80.2 đồng.
Mức giảm qua các năm có nhưng không đáng kể. Cần đi sau hơn để phân tích xem tại
sao giá vốn và chi phí bán hàng lại cao đến như vậy.
Tốc độ tăng chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2010 là 8.91% , năm 2011 là
25.7% . Chi phí quản lý là những khoản chi phí để duy trì bộ máy quản lý và hành
chính của danh nghiệp, đa phần là chi phí bất biến. Chúng ta cũng nhận thấy chi phí
quản lý doanh nghiệp đang tăng trưởng rất nhanh, vượt qua tốc độ tăng trưởng của
doanh thu. Chính vì vậy đây cũng là nguyên nhân làm giảm lợi nhuận gộp của công
ty. Công ty cần xem xét và cách giảm bớt chi phí này để tình hình kinh doanh của
công ty tạo ra mức sinh lợi ngày càng cao hơn.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính đang có sự sụt giảm dần dẫn đến lỗ trong hoạt
động kinh doanh từ lĩnh vực này, năm 2010 tỷ lệ tăng đạt 95.85 % so với năm 2009,
ty nhiên đến năm 2011 mức tỷ lệ này giảm âm 33.02%. Nguyên nhân do lãi tiền vay
tăng, lãi tiền vay tăng là do công ty phải vay tiền nhiều hơn để tài trợ cho sự tăng
trưởng doanh thu hoặc do lãi suất vay tăng.
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 21
Lợi nhuận khác tăng nhanh, năm 2009 công ty lỗ 52,254,125 triệu đồng, nhưng
2 năm sau thì tăng vọt từ 2,790,584 triệu đồng năm 2010 lên 17,117,417 triệu đồng
năm 2011. Tăng gấp 6 lần trong 2 năm. Lợi nhuận khác đã góp khoản lợi nhuận làm
kết quả tài chính cuối cùng của công ty được cứu vãn phần nào.
Lợi nhuận sau thuế tăng mạnh trong năm 2010 đạt 54.46%, nhưng mức tăng
này bắt đầu chậm lại trong năm 2011 chỉ có 14.84%, nguyên nhân chủ yếu là do lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng chậm và lãi vay phải trả tăng, nếu lợi nhuận khác
không tăng thì lợi nhuận sau thuế của công ty sẽ còn tăng ít hơn./.
3.4 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
3.4.1 Đánh giá chung về tình hình doanh thu
BẢNG 4:Doanh thu theo thành phần của công ty qua 3 năm
Chỉ tiêu
Chênh lệch
2010 so với 2009 2011 so voi 2010
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
DTT bán
hàng và
cung cấp
DV
37,199,722,359 11.25 63,272,594,429 17.2
DT từ hoạt
động tài
chính
1,202,483,910 95.85
(811,229,611)
-33.02
Doanh thu
khác
- -
5,542,789
19.49
Tổng
doanh thu
38,430,651,727 11.58 62,466,907,607 16.87
Nguồn: kế toán
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 22
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy tổng doanh thu của công ty tăng qua các
năm 2010 tang 38,430,651,727 triệu đồng so với 2009 và tăng 62,466,907,607 triệu
đồng vào năm 2011. Cụ thể
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng với mức tuyệt đối 11.25%
trong năm 2010 và 17.2% trong năm 2011. Doanh thu tăng năm 2011 là nhờ vào công
tác xúc tiến chương trình bán hàng của công ty và chương ưu đãi cho khách hàng.
Năm 2010 doanh thu hoạt động tài chính tăng với mức tuyệt đối là
1,202,483,910 triệu đồng, nhưng ngay năm sau 2011 thì doanh thu này giảm xuống
mức tuyệt đối 811,229,611 triệu đồng tương ứng với (-33.02%). Vì doanh thu từ hoạt
động tài chính không lớn nên nó cũng ảnh hưởng không nhiều đến tổng doanh thu của
công ty.
Nhìn chung thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ góp phần chủ yếu vào
sự tăng trưởng tổng doanh thu của công ty. Do ngành công nghiệp nặng trong nước
đang phát triển mạnh mẽ vì vậy mà hầu như sản xuất và xây dụng bằng máy móc thiết
bị, chính vì vậy mà hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả hơn.
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 23
3.4.2 Phân tích tình hình biến động chi phí
BẢNG 5: Biến động chi phí qua 3 năm
Khoản mục chi phí
Chênh lệch
2010 so với 2009 2011 so với 2010
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá vốn hàng bán 24,324,485,120
8.95 49,641,028,969 16.76
Chi phí bán hàng
2,693,086,839 14.29
3,896,108,250
18.09
chi phí tài chính 2,040,000,000 -37.78 60,000,000 1.79
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
1,178,760,182 8.91 3,702,405,520 25.7
Chi phí khác (26,608,251) (50.92) (8,775,044) (34.22)
Tổng chi phí 26,129,723,890 8.45 57,290,767,695 17.08
Nguồn: phòng kế tóan
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy được giá vốn hàng bán tăng 8.95% vào năm 2010
và tiếp tục tăng lên 16.76% vào năm 2011. Giá vốn hàng bán chiếm 88% tỷ trọng
trong tổng chi phí, chính vì vậy sự ảnh hưởng của nó đến doanh thu rất lớn. Như vậy
từ 2009 đến 2010 giá vốn hàng bán tăng 24,324,485,120 triệu đồng và tăng
49,641,028,969 triệu đồng trong năm 2011. Tăng chủ yếu do công ty nhập khẩu máy
móc thiết bị từ nước ngoài, chi phí trong năm 2011 tăng cao, các yếu tố đầu vào cao
nên công ty buộc phải bán với giá vốn khá cao so với năm trước. Để hoạt động kinh
doanh sinh lợi nhiều hơn cần giảm giá vốn hàng bán thấp hơn bằng các biện pháp
khắc phục. Ngoài ra, chúng ta cũng nhận thấy công ty đã dành 1 khoản tiền rất lớn cho
chi phí quản lý doanh nghiệp, điều này cũng nên được xem xét và cắt giảm.
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 24
3.4.3 Phân tích lợi nhuận của công ty
BẢNG 6: Tình hình lợi nhuận của công ty qua các năm
Chỉ tiêu
Chênh lệch
2010 so voi 2009 2011 so voi 2010
Giá trị Tỷ lệ(%) Giá trị Tỷ lệ(%)
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
9,003,390,218 33.62 6,033,051,690 16.86
Lợi nhuận khác 55,044,709 (105) 14,326,883 513.4
Tổng lợi nhuận 9,058,434,927 33.89 6,047,378,523 16.9
Nguồn: phòng kế toán
Qua số liệu ta thấy được tổng lợi nhuận năm 2010 tăng 33.89% so với năm
2009. Tốc độ tăng trưởng này dần chậm lại vào năm 2011 chỉ còn 16.9 % so với năm
2010. Điều này cho thấy rằng mức lợi nhuận tăng nhưng đang giảm dần so với tốc độ
tăng của năm trước đó. Chúng ta cần tìm hiểu rỏ nguyên nhân của sự tăng trưởng
chậm này để tìm giải pháp thúc đẩy sự tăng trưởng đi lên của lợi nhuận.
Sự tăng trưởng của tổng lợi nhuận là nhờ vào tốc độ tăng của lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh là chủ yếu, nó chiếm 100% trong tỷ trọng của tổng lợi nhuận công ty thu
được. Vào năm 2010 tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc ngành công
nghiệp nặng phát triển ổn định nên nguồn bán hàng lớn. Nhưng sau đó thì do các
khoản chi phí tăng cao nên mức lợi nhuận thu được so với 2010 thì giảm xuống chỉ
còn 6,047,378,523 triệu đồng.
Nhưng nhìn chung thì qua 3 năm hoạt động kinh doanh công khá tốt. Với sự
tăng lợi nhuận qua các năm tuy không nhiều, nhưng vẫn sinh lời. Điều này chứng tỏ
công ty đã tạo dựng được mối quan hệ thân thiết với các khách hàng cũng như sự uy
tín cho hình ảnh công ty để luôn có mức lợi nhuận từ việc bán và cho thuê dịch vụ đến
khách hàng. Công ty cần phát huy hơn nữa việc đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 25
được nhu cầu ngày càng cao về kĩ thuật, công nghệ của máy móc thiêt bị nắm bắt nhu
cầu của khách hàng.
3.4.4 Phân tích các chỉ tiêu sinh lời của công ty
Lợi nhuận là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt độnh
kinh doanh của công ty. Khi công ty đạt mức lợi nhuận cao chứng tỏ công ty đang
hoạt động kinh doanh hiệu quả. Tuy nhiên để có một mức độ đánh giá với độ chính
xác cao hơn và sát thực hơn thì cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ so sánh với
tổng doanh thu, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu bỏ ra.
BẢNG 7: Chỉ tiêu khả năng sinh lời qua 3 năm của công ty
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
Năm
2009 2010 2011
Chi phí/doanh thu
thuần
91.92 90.28 90.3
LN /doanh thu thuần 5.12 7.11 6.97
LN/vốn chủ sở hữu 56.47 87.22 100
Nguồn: phòng kế toán
Chi phí trên doanh thu thuần là chỉ tiêu phản ánh số chi phí doanh nghiệp phải
chi ra để có 1 đồng (hoặc 1.000đ) doanh thu thuần. Như bản số liệu đã thể hiện thì tỷ
lệ này đang có chiều hướng giảm dần không đáng kể qua các năm. Tuy nhiên như
chúng ta nhận thấy được tỷ lệ này rất gần đến 1 hay (100%), điều này có nghĩa là trên
1 đồng doanh thu thì chi phí chiếm đến 0.92 đồng, điều này đã tạo ra hoạt động kinh
doanh không hiệu quả. Mức doanh thu qua các năm tăng nhưng khi tính ra lợi nhuận
thì không tăng nhanh vì mức chi phí hàng hóa, dịch vụ quá cao. Khi đã tìm hiểu được
nhân tố tác động đến việc hiệu quả kinh doanh thấp 1 phần cũng do chi phí, thì từ
phân tích trên chúng tôi sẽ đi sâu hơn để đưa ra các giải pháp khắc phục.
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 26
Lợi nhuận trên doanh thu thuần là chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng (hoặc 1.000
đ) doanh thu thuần của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.Từ kết quả
phân tích công ty sẽ đánh giá đựơc hiệu quả kinh doanh hiện tại của công ty mình. Tỷ
lệ lợi nhuận trên doanh thu thuần có sự biến động qua 3 năm. Năm 2009 thì tỷ lệ này
là 5.12% đồng nghĩa với 1 đồng doanh thu mà công ty tạo ra được có 0.05 đồng lợi
nhuận đến năm 2010 thì 1 đồng doanh thu có 0.07 đồng lợi nhuận và có 0.06 đồng lợi
nhuận trong năm 2011. Sau khi phân tích chúng tôi nhận thấy, nếu tỷ lệ này càng tiến
đến 1 thì lợi nhuận thu được càng cao, hiệu quả kinh doanh của công ty tốt, nhưng tỷ
lệ này của công ty không cao, công ty cần xem lại hoạt động kinh doanh để tạo ra
được lợi nhuận cao hơn từ các giải pháp mới tốt hơn. Năm 2010 là năm mà công ty có
mức lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu thấp nhất, do có quá nhiều khoản chi phối trong
doanh thu như các chi phí bao gồm cả chi phí tài chính.
Cuối cùng, chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu của công ty khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận.
Chỉ tiêu này là lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Công ty đạt lợi nhuận cao và hoạt động
kinh doanh hiệu quả khi tỷ số này càng lớn, càng tiến dần đến. Năm 2009 tỷ lệ lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty đạt 56.47%, 87.22% năm 2010 và 100% trong
năm 2011. Sau khi phân tích chúng tôi nhận thấy khả năng sinh lợi vốn chủ sở hữu
của công ty đạt hiệu quả rất cao, tăng dần qua các năm và đến 2011 thì tỷ lệ đạt 100%
có nghĩa là 1 đồng vốn chủ sở hữu của công ty bỏ ra thì thu lại được 1 đồng lợi nhuận.
Điều này phản ánh việc sử dụng vốn của công ty rất tốt và đạt hiệu quả cao cho việc
xoay vốn kinh doanh. Từ tỷ lệ này cũng phẩn ánh được khả năng cạnh tranh rất cao so
với các đối thủ của công ty.
Tóm lại, hoạt động kinh doanh của công ty có tốc độ tăng trưởng doanh thu tuy
không cao nhưng đều tạo ra được lợi nhuận tăng qua các năm. Tuy nhiên cần xem xét
lại các nguyên nhân dẫn đến giảm tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận. Xác định được
các nhân tố tác động đến sự sụt giảm này từ đó đưa ra các biện pháp để đẩy mạnh kinh
doanh đạt hiệu quả hơn với mục tiêu là đạt lợi nhuận cao hơn, có hiệu quả hơn trong
kết quả kinh doanh.
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 27
4 Giải pháp và kiến nghị
4.1 Giải pháp
Trong khoảng thời gian từ năm 2009 cho đến năm 2012, tình hình kinh tế thế
giới cũng như Việt Nam có nhiều biến động.Cũng như nhiều doanh nghiệp khác trong
nước, những năm qua, công ty CDK liên tục đối mặt với không ít khó khăn do suy
giảm kinh tế. Do đó, các cấp lãnh đạo của công ty đã đề ra khá nhiều giải pháp như
tăng doanh thu hay giảm chi phí kinh doanh mang tính thực tiễn và khoa học cao. Sau
đây là một số giải pháp mang tính khả thi và hữu ích đối với công ty CDK :
Trước tiên là giải pháp giảm chi phí cho công ty:
Đầu tiên là phải thành lập một phòng ban hay một bộ phận do Ban giám đốc
đứng ra tham gia, quản lý để nghiên cứu cơ chế, chính sách, ưu đãi của Nhà nước về
tình hình thuế quan, lệ phí, giấy phép cho sản phẩm. Bên cạnh đó cũng cần tìm hiểu
thêm tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của công ty tại địa phương- nơi đặt trụ sở
công ty, để có những tính toán phù hợp. Xây dựng chính sách kinh doanh phù hợp để
thuế đóng góp cho ngân sách là hợp lý, tiết kiệm được phần nào chi phí phát sinh
Xây dựng một hệ thống định mức tối ưu và khoa nhằm dựa vào đó công ty có
thể tính toán các mốc chi phí tối đa cho tiêu hao nhiên liệu cũng như chi phí điện,
nước, điện thoại, lương nhân viên… ở tất cả các khâu, các phòng ban trong công ty để
có những tính toán về chi phí hợp lý nhất, tránh trường hợp sử dụng quá lãng phí.
Phải nâng cao ý thức cũng như tinh thần trách nhiệm, tiết kiệm trong toàn thể nhân
viên công ty. Theo dõi chặt chẽ cũng như phải có chế tài xử lý các trường hợp vi
phạm.
Tăng tốc độ luân chuyển hàng hóa, tăng cường quảng bá sản phẩm để người
tiêu dùng hiểu rõ hàng hóa. Giảm thời gian tìm hiểu sản phẩm của khách hàng, làm
giảm đi thời gian hàng hóa ứ đọng trên thị trường. Qua đó, giảm thời gian lưu thông
hàng hóa xuống. Thời gian luân chuyển vốn được giảm đi. Trong nền kinh tế thị
trường hiện đại, các công cụ quảng cáo sản phẩm nở rộ, nhiều phương tiện thông tin
đại chúng như báo in, báo tiếng, báo hình, internet được doanh nghiệp ứng dụng để
giảm thời gian lưu thông hàng hóa. Điều đó có ý nghĩa vô cùng lớn đối với việc giảm
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 28
thời gian chu chuyển vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện
nay.
Khuyến khích nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự cần thiết của việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên 3 lĩnh vực sau:
Đối với doanh nghiệp
Muốn tham gia cạnh tranh và thắng thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải trả
lời được các câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Muốn trả
lời được những câu hỏi này doanh nghiệp phải tiến hành hết sức thận trọng, có sự tính
toán kỹ lưỡng và chắc chắn vì hầu hết các nguồn lực của doanh nghiệp, của xã hội là
có hạn, mà nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ ngày càng tăng, chất lượng sản phẩm
hàng hóa dịch vụ ngày càng cao.
Đối với người lao động
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ có sự tác động trực tiếp tới đời sống của
họ, nếu như doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cao, tạo công ăn việc làm, cuộc sống
được nâng lên nhờ tăng lương, các khoản thưởng, chế độ xã hội, ngược lại nếu như
các doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả sẽ có nhiều người lao động bị thất nghiệp,
lương thấp ảnh hưởng tới đời sống của họ.
Đối với Nhà nước
Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả tạo ra nguồn thu cho ngân sách thông qua
thuế, làm giảm gánh nặng cho xã hội do tạo ra công ăn việc làm cho người lao động
Vì đa phần các sản phẩm của công ty là nhập khẩu từ nước nước ngoài nên khâu gọi
thầu, thu mua hàng hóa cũng như tạo các mối quan hệ làm ăn uy tín cũng rất quan
trọng và có ảnh hưỡng trực tiếp tới phần nào chi phí của công ty.
Ngoài ra còn có một số chi phí liên quan như: vận tải, kho bãi, bảo quản hàng
hóa, lãi suất, tiếp thị… cần có thời gian nghiên cứu và tính toán kĩ lưỡng, tránh trường
hợp làm quá vội vàng mà không có những xem xét, tính toán kĩ lưỡng gây thất thoát
cho công ty
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | 29
Chi phí là chỉ tiêu kết quả cho hoạt động kinh doanh của công ty, giảm chi phí
đồng nghĩa với việc tăng doanh thu, lợi nhuận. Tùy vào tình hình hoạt động của công
ty cũng như năng lực của ban lãnh đạo mà có những giải pháp riêng cho từng công ty.
4.2 Kiến nghị
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường, cùng với sự cạnh tranh
khốc liệt, mục tiêu hàng đầu cũng là điều kiện- tồn tại của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh đó là sinh lợi. Để thực hiện mục tiêu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng vận động, phát triển, đổi mới phương thức quản lý, cách thức sản xuất
phù hợp đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.Năm 2013 sắp tới cũng là một năm đầy khó
khăn và thử thách.
Chủ động xây dựng kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh, nghiên cứu áp
dụng công nghệ, đổi mới trang thiết bị, tăng năng suất lao động và nâng cao tính cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường. Chấp hành đúng pháp luật, đề cao văn hoá trong
kinh doanh. Có kế hoạch đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý
doanh nghiệp, nâng cao nhận thức về xu thế hội nhập và cạnh tranh quốc tế, chủ động
liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để mở rộng sản xuất, kinh
doanh, năng lực cạnh tranh.
Các hỗ trợ của Nhà nước chỉ là những hành lang pháp lý, nguồn vốn gián tiếp,
mang tính hướng dẫn nhiều hơn do đó công ty cần phát huy hết nỗi lức, tiềm năng,
chủ động trong mọi tình huống, có tính toán và lường trước được những vấn đề mà
công ty có thể gặp phải.
Chấp hành pháp luật và cam kết: Trong mọi trường hợp, công ty cần tránh vi
phạm pháp luật, vi phạm các cam kết để hình ảnh, thương hiệu của mình có uy tín
trong cạnh trạnh và hội nhập kinh tế quốc tế.Những thiệt hại do vi phạm pháp luật,
thất tín với khách hàng lớn và người tiêu dùng không những tổn thất về kinh tế (do xử
phạt) mà đây là cái cớ để các doanh nghiệp cạnh tranh loại ra khỏi thị trường.
Cần có những chính sách, đãi ngộ đối với nhân viên của công ty vì nhân viên là nền
tảng để công ty hoạt động và phát triển. Có được một nền tảng tốt cũng góp một phần
nào sức mạnh cho công ty.
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | ix
KẾT LUẬN
Từ nghiên cứu cho đến số liệu ta có thể thấy được rằng “ Thành lập công ty là
một vấn đề khó tuy nhiên làm thế nào để công ty kinh doanh có hiệu quả lại là một
vấn đề khó khăn hơn rất nhiều lần”. Dựa vào những số liệu vừa phân tích ở trên, có
thể thấy được rằng công ty CDK đang hoạt động khá ổn định và có lợi nhuận, tuy còn
có nhiều biến động nhưng cách quản lý của ban lãnh đạo công ty CDK đã thực hiện
đúng cách tiêu chí và mục tiêu trong kinh doanh. Thiết nghĩ đây là những con số đáng
mơ ước của rất nhiều công ty khác, các công ty đó nên học hỏi từ ban lãnh đạo công ty
CDK. Một điều quan trọng không kém là đội ngũ nhân viên đang làm việc ở đây có
trình độ cũng như kinh nghiệm cao, điều đó cũng được xem như là một nút thắt quan
trọng giúp công ty có thể tồn tại và phát triển. Bên cạnh đó nhóm chúng tôi cũng đã
học hỏi được rất nhiều từ những thông tin mà công ty CDK đưa ra nghiên cứu, với tư
cách là một sinh viên thì việc tìm hiểu số liệu thực tế của công ty là vô cùng khó khăn
và điều đặc biệt nhất là ban lãnh đạo công ty CDK cũng như cô Trúc Lan đã rất nhiệt
tình chỉ bảo và giải thích cho chúng tôi rất nhiều điều mới mẻ - Một lần nữa nhóm
chúng tôi xin chân thành cản ơn Công ty CDK cũng như cô Trúc Lan rất nhiều.
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | x
TÀI LIỆU THAM KHẢO
GSTS Võ Thanh Thu, ThS Ngô Thị Hải Xuân 2010, kinh tế và phân tích hoạt
động kinh doanh thương mại, NXB tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
tai-cong-ty-tnhh-thuc-pham-rau-qua-can-tho-4930
NGÀNH NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN NGOẠI THƯƠNG 2
TNHH TM KT CAO DUY KHẢI | xi
PHỤ LỤC
Bộ chứng từ nhập khẩu:
1. Tờ khai Hải quan điện tử
2. Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa
3. Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy
4. Bill of lading
5. Commercial invoice
6. Packing list
7. Sale and purchase contract
8. Specifications of equipment are as followings
Bảng báo cáo tài chính
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_hoat_dong_kinh_doanh_ban_hang_noi_dia_cua_cong_ty_tnhh_tm_kt_cao_duy_khai_nguyen_le_thi_ngoc_mai_5555.pdf