Luận văn dài 80 trang
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung .2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1. Không gian .2
1.3.2. Thời gian 2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu 3
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN .5
2.1.1. Phân tích hoạt động kinh doanh .5
2.1.2. Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại theo mô hình
CAMEL 6
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .11
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .11
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .11
CHƯƠNG 3. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ 14
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN .14
3.2. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU 15
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC .16
3.3.1. Giám đốc 17
3.3.2. Phó Giám đốc .18
3.3.3. Phòng hành chính nhân sự 18
3.3.4. Phòng tín dụng 18
3.3.5. Phòng dịch vụ khách hàng 18
3.3.6. Phòng thanh toán quốc tế .19
3.3.7. Phòng ngân quỹ 19- viii -
3.3.8. Phòng kinh doanh tổng hợp 20
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ
THEO MÔ HÌNH CAMEL .21
4.1. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2006
– 2008 .21
4.1.1. Vốn – Capital (C) .21
4.1.2. Chất lượng tài sản có – Asset quality (A) 28
4.1.3. Năng lực quản lý – Management ability (M) .38
4.1.4. Khả năng sinh lời - Earning (E) .42
4.1.5. Khả năng thanh khoản – Liquidity (L) .49
4.2. MỘT SỐ ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG .50
4.2.1. Ưu điểm 50
4.2.2. Hạn chế .51
CHƯƠNG 5. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CHO NGÂN HÀNG 54
5.1. BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN 54
5.2. BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG .56
5.3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ 58
5.4. BIỆN PHÁP TĂNG THU NHẬP 60
5.5. BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT CHI PHÍ .61
5.6. BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG THANH KHOẢN 62
5.7. BIỆN PHÁP KHÁC .63
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .65
6.1. KẾT LUẬN 65
6.2. KIẾN NGHỊ .66
6.2.1. Đối với ngân hàng nhà nước và các cơ quan pháp luật 66
6.2.2. Đối với Hội sở chính ngân hàng .66
6.2.3. Đối với EIBCT .67
55 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3108 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng tmcp xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Cần Thơ theo mô hình Camel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bán ngoại tệ làm cho chi phí cho hoạt động này ngày càng tăng lên.
Chi phí khác: đây là các khoản chi nộp thuế, cho lương và phụ cấp cho
nhân viên, chi khấu hao tài sản, chi dự phòng bảo hiểm tiền gửi và những khoản
chi khác phục vụ cho hoạt động của ngân hàng. Khoản chi này chiếm một tỷ
trọng không lớn nhưng rất cần thiết để đảm bảo hoạt động của ngân hàng diễn ra
thuận lợi. So với năm 2006, khoản chi khác năm 2007 tăng 102,24% do trong
năm ngân hàng chuyển về trụ sở mới tại số 08 Phan Đình Phùng - Thành phố
Cần Thơ và tiến hành mở cửa phòng giao dịch Bình Thủy và Tân An, nhằm mở
rộng thị phần và đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng.
Cũng trong năm 2007 ngân hàng còn điều chỉnh tăng lương cho cán bộ công
nhân viên theo công văn số 1519/2007/EIB-TGĐ ngày 26/12/2007 do đó chi phí
hoạt động của ngân hàng ngày càng tăng lên. Ảnh hưởng không ít đến kết quả
tăng chi phí khác của ngân hàng là việc áp dụng các hình thức huy động tiền gửi
của khách hàng có quà tặng và tham gia dự thưởng, đặc biệt là hai năm 2007 và
2008 vừa qua ngân hàng đưa ra khá nhiều chương trình có kèm phần thưởng vật
chất để thu hút khách hàng bởi đây cũng là một trong những hình thức huy động
nhanh vốn nhàn rỗi từ dân cư thông qua việc tác động vào tâm lý thích gửi tiền
có ngay quà tặng của phần lớn người dân trên địa bàn.Phân tích hoạt động kinh doanh của EIBCT theo mô hình CAMEL
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 47 SVTH: Đường Lệ Dung
4.1.4.3. Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là thành quả cuối cùng của toàn bộ quá trình hoạt động và là mục
tiêu không chỉ ngân hàng mà bất kỳ tổ chức kinh doanh nào cũng hướng tới. Lợi
nhuận qua ba năm có sự tăng trưởng đáng kể, năm 2006 lợi nhuận ngân hàng đạt
được là 7.903 triệu đồng, năm 2007 tốc độ tăng thu nhập cao hơn so với chi phí
nên lợi nhuận đạt 19.331 triệu đồng, tăng 144,60% so với năm 2006. Năm 2008
lợi nhuận cũng tăng nhưng không cao bằng năm trước với tốc độ là 56,52% so
với năm 2007. Tuy nhiên sự tăng lên của lợi nhuận ngân hàng cho thấy kết quả
hoạt động của ngân hàng khá tốt. Đạt được kết quả như vậy là nhờ có sự phối
hợp của toàn thể nhân viên ngân hàng cùng với sự lãnh đạo của ban giám đốc
giúp nâng cao uy tín và tăng sức cạnh tranh cho ngân hàng trên thị trường.
4.1.4.4. Các chỉ số đánh giá khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là mục tiêu được các ngân hàng quan tâm hơn cả vì thu
nhập cao sẽ giúp các ngân hàng có thể bảo toàn vốn, tăng khả năng mở rộng thị
phần, thu hút vốn đầu tư.
Bảng 9: KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA EIBCT QUA BA NĂM 2006-2008
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Lợi nhuận 7.903 19.331 30.257
Tổng thu nhập 59.548 134.232 316.843
Tổng tài sản 515.562 1.113.709 1.279.047
ROS (%) 13,27 14,40 9,55
ROA (%) 1,53 1,74 2,37
Nguồn: Báo cáo tài chính của EIBCT
Lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập (ROS): Chỉ số này biến động rất khác
nhau qua các năm. ROS năm 2006 đạt 13,27%, tức trong một trăm đồng thu nhập
ngân hàng sẽ có được 13,27 đồng lợi nhuận. Tiếp tục tăng ở năm sau ROS đạt
được 14,40%. Chính việc lựa chọn chiến lược cạnh tranh và phát triển an toàn
nhưng hiệu quả, thích ứng được với thị trường, đã mang lại kết quả kinh doanh
tốt cho ngân hàng trong năm 2007. Tuy nhiên ROS năm 2008 đã giảm xuống cònPhân tích hoạt động kinh doanh của EIBCT theo mô hình CAMEL
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 48 SVTH: Đường Lệ Dung
9,55% tức trong 100 đồng thu nhập ngân hàng chỉ nhận được 9,55 đồng lợi
nhuận. Điều này thể hiện quy mô phát triển của ngân hàng cũng như khả năng
kiểm soát chi phí hoạt động của ngân hàng không ổn định. Chi phí của các nguồn
vốn khác nhau là khác nhau như vốn huy động có chi phí thấp nhưng với tình
hình cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, cũng như cạnh tranh giữa thị trường
tiền tệ và thị trường chứng khoán, vàng, bất động sản như hiện nay thì tăng
nguồn vốn huy động là rất khó khăn vì để tăng vốn huy động mà chi phí lên quá
cao thì việc tăng nguồn vốn này lên không còn hiệu quả, vốn điều chuyển có chi
phí cao nhất nhưng bù lại đây là nguồn vốn có thể nhanh chóng tiếp nhận thông
qua việc điều chuyển vốn từ Hội sở đáp ứng ngay nhu cầu cân đối vốn cho ngân
hàng. Theo bảng kết quả hoạt động kinh doanh thì chi phí hoạt động của ngân
hàng từ năm 2007 chuyển sang 2008 tăng khá nhanh, lên đến 149,42% do đó làm
cho lợi nhuận của ngân hàng năm này chỉ tăng lên 56,52% trong khi thu nhập
tăng 136,04% do vậy ROS cũng giảm xuống. Có thể thấy hoạt động kinh doanh
của EIBCT nói riêng và hoạt động ngành ngân hàng trên địa bàn nói chung
không còn dễ dàng như trước do sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ không chỉ
dừng lại ở lĩnh vực cho vay và huy động vốn mà còn có sự cạnh tranh về các hoạt
động dịch vụ và chất lượng phục vụ với các ngân hàng nước ngoài và nhiều thị
trường khác như thị trường chứng khoán, thị trường kinh doanh bất động sản và
các hình thức kinh doanh khác.
Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA): Do đặc thù hoạt động của ngành
nên khối lượng tài sản của một ngân hàng bao giờ cũng rất lớn, khiến chỉ số
ROA thường thấp hơn khá nhiều so với các doanh nghiệp phi tài chính khác.
Thông thường tại Việt Nam chỉ số ROA của các ngân hàng thường chỉ xoay
quanh mức 1 – 2%. Kết quả tính toán cho thấy chỉ số ROA của EIBCT tăng dần
qua ba năm với các giá trị lần lượt là 1,53%, 1,74% và 2,37%. Điều này chứng tỏ
được hiệu quả quản lý tài sản có của ngân hàng là khá tốt. Đó là kết quả của
chiến lược kinh doanh mạnh mẽ nhưng vững chắc, vừa gia tăng tài sản vừa đảm
bảo tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận.
Qua việc phân tích khả năng sinh lời của ngân hàng có thể thấy mặc dù các
năm qua tình hình cạnh tranh vô cùng gay gắt song lợi nhuận của ngân hàng nói
chung qua ba năm vẫn tăng trưởng, đặc biệt là thu nhập của năm 2007 có sự tăngPhân tích hoạt động kinh doanh của EIBCT theo mô hình CAMEL
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 49 SVTH: Đường Lệ Dung
trưởng mạnh, đây là nỗ lực làm việc không ngừng của Ban giám đốc ngân hàng
và toàn bộ cán bộ công nhân viên. Đặc biệt cơ cấu thu nhập có sự thay đổi giảm
dần tỷ trọng của thu nhập từ lãi và tăng dần thu nhập ngoài lãi qua các năm, đây
là mục tiêu hướng đến một ngân hàng hiện đại mà không chỉ riêng EIBCT mà
còn nhiều ngân hàng khác vươn tới để có thể cạnh tranh với các ngân hàng nước
ngoài. Tuy nhiên thu từ dịch vụ của ngân hàng chưa thật sự đóng góp vào tốc độ
tăng của thu nhập do đó ngân hàng cần nâng cao hơn nữa tăng hoạt động dịch vụ.
Chi phí cũng tăng theo tốc độ tăng của thu nhập nhưng tốc độ tăng của chi phí
lớn hơn do đó việc cân đối lại các khoản chi phí là rất cần thiết góp phần nâng
cao lợi nhuận cho ngân hàng.
4.1.5. Khả năng thanh khoản – Liquidity (L)
Ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác nên việc kinh
doanh luôn gắn liền với một rủi ro mà ngân hàng buộc phải chấp nhận với một
mức độ mạo hiểm nhất định. Hằng ngày ngân hàng phải đối mặt với những yêu
cầu rút vốn từ các khoản tiền gửi vãng lai, các khoản tiền gửi đến hạn, yêu cầu
rút vốn vay đáo hạn, các khoản bảo lãnh, các khoản ký quỹ và các nghĩa vụ thanh
toán bằng tiền cho các công cụ tài chính phái sinh. Do đó để đáp ứng các nhu cầu
này một cách nhanh chóng ngân hàng cần đảm bảo về khả năng thanh khoản.
Bảng 10: HỆ SỐ THANH KHOẢN CỦA EIBCT QUA BA NĂM 2006-2008
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tài sản thanh khoản 18.705 95.943 37.423
- Tiền mặt tại quỹ 9.890 82.953 35.465
- Tiền gửi tại ngân
hàng nhà nước
1.540 10.385 1.194
- Tiền gửi tại các cổ
chức tín dụng
7.275 2.605 764
Vốn tiền gửi 345.957 929.641 1.116.848
Hệ số thanh khoản (%) 5,41 10,32 3,35
Nguồn: Bảng cân đối kế toán của EIBCTPhân tích hoạt động kinh doanh của EIBCT theo mô hình CAMEL
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 50 SVTH: Đường Lệ Dung
Hệ số thanh khoản chỉ sự so sánh giữa số tiền cần thiết để thanh toán cho
người gởi tiền và sự gia tăng cho vay với nguồn lực thực sự hoặc tiềm tàng trong
thanh toán. Hệ số thanh khoản cao cho thấy ngân hàng có rủi ro về thanh khoản
thấp nhưng đổi lại lợi nhuận sẽ giảm, ngược lại khi hệ số thanh khoản thấp thì
khả năng gặp phải rủi ro thanh khoản tăng cao tuy nhiên ngân hàng sẽ có lợi
nhuận cao. Hệ số này tại ngân hàng tăng từ 5,41% trong năm 2006 lên 10,32% là
do trong năm 2007 ngân hàng phải tăng tiền gửi tại ngân hàng nhà nước theo
quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc số 1141/QĐ-NHNN của ngân hàng nhà
nước từ 5% lên 10%, do đó làm cho tài sản thanh khoản của ngân hàng vào năm
này tăng lên và tương ứng với nó là vốn tiền gửi cũng tăng lên không kém, kết
quả là hệ số thanh khoản tăng lên gần gấp đôi so với năm trước đó. Tuy nhiên hệ
số thanh khoản trong năm 2008 giảm xuống đến 3,35% do tài sản thanh khoản
giảm xuống trong khi vốn tiền gửi vẫn tiếp tục tăng lên. Nguyên nhân làm cho tài
sản thanh khoản giảm là do năm 2008 mặc dù ngân hàng nhà nước có quyết định
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên thêm 1% theo Quyết định số 187/2008/QĐ-NHNN
nhưng trong khoảng thời gian sau đó ngân hàng nhà nước đã liên tiếp giảm tỷ lệ
dự trữ bắt buộc xuống 1% đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam và giảm 2% đối
với tiền gửi bằng ngoại tệ theo Quyết định số 2560/QĐ-NHNN ngày 03/11/2008.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam tiếp tục giảm xuống
2% trong hai quyết định 2811 và 2951 của Ngân hàng Nhà nước. Và đến cuối
năm 2008 tỷ lệ dự trữ đối với tiền gửi VND chỉ còn 5% đối với tiền gửi không kỳ
hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng, 1% đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở
lên. Chính vì vậy hệ số thanh khoản của ngân hàng xuống thấp, cho thấy khả
năng ngân hàng gặp phải rủi ro thanh khoản là khá cao do đó ngân hàng cần có
các biện pháp phù hợp để phòng ngừa rủi ro thanh khoản duy trì tốt mối quan hệ
với khách hàng và nâng cao uy tín trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.
4.2. MỘT SỐ ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG
4.2.1. Ưu điểm
Kể từ khi thành lập, ngân hàng đã trải qua 14 năm hoạt động với quy mô
khá lớn, vị thế và uy tín vững mạnh trên thị trường tài chính tiền tệ. Nguồn lực
về vốn được ngân hàng khai thác khá tốt nên vốn điều chuyển của ngân hàngPhân tích hoạt động kinh doanh của EIBCT theo mô hình CAMEL
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 51 SVTH: Đường Lệ Dung
giảm dần và hầu như không có vào năm 2008, đây là một bước tiến của ngân
hàng trong việc cân đối nguồn vốn và dần trở thành một chi nhánh hoạt động tự
chủ về mặt nguồn vốn, không phải phụ thuộc nhiều vào Hội sở.
Vốn huy động chiếm tỷ trọng đa số trong tổng nguồn vốn trong đó nhiều
nhất là vốn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, nguồn vốn này tương đối ổn định và có
chi phí thấp hơn so với các loại nguồn vốn khác nên giúp ngân hàng có thể chủ
động trong việc hoạch định nguồn vốn, tính toán chi phí trả lãi đồng thời đề ra kế
hoạch và thực hiện việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Ngân hàng không vay vốn ngân hàng nhà nước hay vay các tổ chức tín
dụng khác. Đây là một trong những cách mà ngân hàng kiểm soát nguồn vốn của
mình và tránh vay nợ tràn lan bởi nguồn vốn này có chi phí khá cao nhất là khi
vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác.
Dư nợ cho vay của ngân hàng tập trung chủ yếu là cho vay ngắn hạn nên
việc thu hồi vốn nhanh hơn giúp ngân hàng có thể tái đầu tư vào nhiều đối tượng
và nhiều lĩnh vực khác. Hệ số thu nợ tăng mạnh qua các năm cho thấy công tác
đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng khá tốt.
Về năng lực quản lý, đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao
và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, chấp hành tốt
nội quy cũng như thực hiện tốt công tác và nhiệm vụ được giao. Đây là nhân tố
quan trọng trong quyết định sự thành công của một lĩnh vực kinh doanh đặc biệt
là lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Bên cạnh đó ngân hàng còn được sự quan tâm và
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Quận Ninh Kiều – Thành phố Cần Thơ cùng với
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Cần Thơ kết hợp cùng Hội sở ngân hàng đã tạo
điều kiện thuận lợi cho ngân hàng hoàn thành nhiệm vụ được giao và hoạt động
kinh doanh có hiệu quả.
Trong ba năm phân tích, ngân hàng đã có cố gắng trong việc tăng tỷ trọng
thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào thu nhập
từ lãi, đây là hướng đi đúng và phù hợp với xu thế tiến tới một ngân hàng hiện
đại cần tiếp tục phát huy hơn nữa. Trong thu nhập ngoài lãi này, thu từ kinh
doanh ngoại tệ ngày càng tăng mạnh chứng tỏ được chi nhánh ngân hàng đã tận
dụng và phát huy được một thế mạnh sẵn có từ Hội sở chính.Phân tích hoạt động kinh doanh của EIBCT theo mô hình CAMEL
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 52 SVTH: Đường Lệ Dung
4.2.2. Hạn chế
Trong cơ cấu vốn huy động thì tiền gửi thanh toán tăng giảm không ổn
định, tiền gửi của các tổ chức tín dụng liên tục giảm qua ba năm làm ảnh hưởng
đến tốc độ tăng trưởng của vốn huy động. Là ngân hàng thương mại cổ phần xuất
nhập khẩu, EIBCT cần nỗ lực hơn nữa trong việc thu hút các doanh nghiệp thanh
toán qua ngân hàng nhất là các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu có khối lượng
giao dịch lớn với nước ngoài.
Về hoạt động tín dụng, ngân hàng có nợ xấu trên tổng dư nợ của ngân hàng
qua 3 năm đều thấp hơn so với tỷ lệ an toàn do ngân hàng nhà nước quy định là
dưới 5%. Tuy nhiên nợ xấu trên tổng dư nợ giảm vào năm 2007 nhưng lại tiếp
tục tăng mạnh làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Do đó
tiềm ẩn về rủi ro tín dụng là điều luôn song hành với hoạt động cho vay của ngân
hàng. Hơn nữa việc ngân hàng chỉ tập trung vốn cho vay doanh nghiệp hay nói
cách khác là ngân hàng tập trung vào hoạt động tín dụng bán buôn là một điểm
hạn chế tiềm năng phát triển nói chung và tăng trưởng lợi nhuận nói riêng vì nếu
ngân hàng có chiến lược phù hợp và năng động hơn, huy động vốn với chi phí rẻ
hơn thì không những có thể giữ được thị phần cho vay bán buôn mà còn phát
triển được thị phần cho vay bán lẻ đang khá sôi động trên địa bàn. Mặc dù tập
trung vốn cho vay ngắn hạn nhằm hạn chế rủi ro về lãi suất, rủi ro thị trường là
hướng đi đúng của ngân hàng nhưng chỉ phù hợp trong giai đoạn hiện nay, vì khi
nền kinh tế đạt được tính bền vững trong thời gian tới cùng với sự xuất hiện ngày
càng nhiều các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ thì ngân
hàng nên tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn trên tổng dư nợ để vừa thu được lợi
nhuận cao hơn đối với ngân hàng và vừa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của
nhiều doanh nghiệp và nhiều tổ chức khác. Hệ số dư nợ trên vốn huy động giảm
dần qua ba năm cho thấy ngân hàng chưa sư dụng vốn huy động một cách hiệu
quả, huy động vốn đầu vào nhiều nhưng cho vay không cao sẽ làm tăng chi phí
cho ngân hàng ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động.
Trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng thì tỷ trọng thu nhập từ lãi còn chiếm
tỷ lệ cao, ngân hàng chủ yếu tập trung vốn kinh doanh trong lĩnh vực cho vay,
mặc dù đây là mảng kinh doanh truyền thống và có tỷ suất sinh lời cao nhưng
việc chỉ tập trung vào một mảng hoạt động thì ngân hàng sẽ rất dễ bị tác động bấtPhân tích hoạt động kinh doanh của EIBCT theo mô hình CAMEL
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 53 SVTH: Đường Lệ Dung
lợi từ yếu tố thị trường cũng như sự chia sẻ thị phần với các ngân hàng khác trên
địa bàn. Hơn nữa, ngân hàng theo đuổi chiến lược cho vay bán buôn nên các yếu
tố về rủi ro thị phần, rủi ro trên một khách hàng là rất lớn.
Về thu nhập từ dịch vụ, tỷ trọng của loại thu nhập này ngày càng giảm cho
thấy đây là mảng kinh doanh chưa được phát huy tối đa, bị các chi nhánh ngân
hàng khác chiếm lĩnh về quy mô, doanh số cũng như lợi nhuận trong lĩnh vực
này.
Về chi phí, tương ứng với sự tăng lên của thu nhập thì chi phí cũng phải
tăng lên nhưng tốc độ tăng của chi phí khá cao nên đã làm ảnh hưởng đến sự tăng
trưởng của lợi nhuận ngân hàng và làm cho ROS của ngân hàng tăng giảm không
ổn định. Do đó ngân hàng cần có biện pháp kiểm soát để cân đối lại chi phí một
cách hợp lý nhất.
Hệ số thanh khoản của ngân hàng giảm mạnh làm tăng rủi ro thanh khoản
cho ngân hàng. Vì vậy biện pháp phòng ngừa rủi ro thanh khoản cho ngân hàng
rất cần thiết nhằm giúp ngân hàng có thể đáp ứng tối đa các yêu cầu rút vốn đến
hạn và nhu cầu vốn ngoài dự kiến của khách hàng.Phân tích hoạt động kinh doanh của EIBCT theo mô hình CAMEL
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 54 SVTH: Đường Lệ Dung
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CHO
NGÂN HÀNG
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời gian tới, xuất phát từ
thực trạng phân tích kết hợp với điều kiện hiện có tại ngân hàng cũng như tình
hình thực tế về thị trường ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung, ngân
hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chi nhánh Cần Thơ cần tiến
hành một số biện pháp sau:
5.1. BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
Trong hoạt động của ngân hàng, giữa huy động vốn và sử dụng vốn có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Tạo vốn là nghiệp vụ hàng đầu để ngân hàng phát
triển và đảm bảo kinh doanh. Vì vậy cần có chính sách tạo vốn phù hợp nhằm
khai thác mọi tiềm năng về vốn để có được nguồn vốn đủ mạnh đáp ứng nhu cầu
vay vốn của khách hàng cũng như phục vụ cho các hoạt động kinh doanh khác
của ngân hàng.
Vốn huy động thường hình thành từ các nguồn ngân sách, doanh nghiệp,
ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác, dân cư…Trong đó nguồn vốn trong
dân cư và doanh nghiệp là quan trọng nhất vì đây là nơi tạo ra vốn, là nguồn
cung cấp vốn dồi dào cho ngân hàng. Từ thực trạng phân tích, ngân hàng cần
tăng huy động nguồn vốn từ tiền gửi thanh toán vì đây là nguồn vốn thường có
số dư lớn nhưng chi phí lại rất thấp. Vì vậy ngân hàng cần tạo ra sự hấp dẫn cho
khách hàng gửi tiền. Bên cạnh các hình thức hiện có ngân hàng cần đa dạng hoá
các hình thức huy động vốn. Trong đó, đối với tiền gửi thanh toán ngân hàng có
thể điều chỉnh mức lãi suất cạnh tranh với lãi suất thị trường. Ngân hàng cũng có
thể áp dụng hình thức tiền gửi thanh toán có số dư càng lớn thì lãi suất càng cao,
thông qua đó khuyến khích khách hàng gửi tiền nhiều vào tài khoản, giúp ngân
hàng tạo lập vốn nhiều hơn. Song song đó để tăng cường tiền gửi tiết kiệm, ngân
hàng có thể phối hợp cùng với các công ty bảo hiểm để huy động vốn bởi các
công ty bảo hiểm có một ưu điểm vượt trội là có thể đến tận nhà khách hàng để
tư vấn và ký hợp đồng do đó việc kết hợp này có thể tạo thuận lợi cho cả đôi bên.
Ngoài ra ngân hàng có thể áp dụng hình thức khách hàng gửi tiền vào ngân hàng
nhưng có thể rút tiền lãi ở nhiều nơi khác, điều này sẽ tạo thuận lợi cho kháchPhân tích hoạt động kinh doanh của EIBCT theo mô hình CAMEL
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 55 SVTH: Đường Lệ Dung
hàng trong trường hợp khách hàng công tác ở nhiều nơi khác nhau. Đối với loại
tiền gửi của các tổ chức tín dụng, ngân hàng cần điều chỉnh mức lãi suất phù hợp
hơn để gia tăng số dư của loại tiền gửi này, đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa vốn
huy động của ngân hàng.
Song song với việc đưa ra nhiều sản phẩm tiện ích, ngân hàng cần tăng
cường công tác tiếp thị, quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
để khách hàng có thể nắm bắt được thông tin về các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng. Việc quảng cáo trên kênh truyền hình tốn nhiều chi phí nên ngân hàng có
thể thực hiện việc quảng bá hình ảnh, thương hiệu của mình thông qua việc tham
gia các hoạt động của cộng đồng nhằm nâng cao uy tín của ngân hàng đối với
người dân. Cụ thể ngân hàng có thể tham gia tài trợ cho các chương trình
gameshows, chương trình ca nhạc, các cuộc hội chợ triển lãm…đây là những
chương trình rất được người dân quan tâm. Đặc biệt ngân hàng cần xây dựng
chiến lược tiếp cận trực tiếp các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có thu
nhập cao để có thể huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi này.
Phong cách và chất lượng phục vụ cũng không kém phần quan trọng trong
công tác huy động vốn, do đó đội ngũ nhân viên giao dịch phải năng động, sáng
tạo, thân thiện tạo ấn tượng tốt, cảm giác an toàn, thoải mái cho khách hàng.
Đồng thời ngân hàng cũng cần xây dựng đội ngũ nhân viên có kỹ năng giao tiếp
tốt và nắm vững nghiệp vụ chịu trách nhiệm tư vấn và cung cấp các thông tin về
lãi suất cũng như quy trình thủ tục cho khách hàng khi khách hàng tìm đến ngân
hàng hoặc trao đổi qua kênh điện thoại theo yêu cầu của khách hàng.
Ngoài ra ngân hàng cần tiếp tục mở rộng thêm chi nhánh và phòng giao
dịch đến các quận huyện trên địa bàn thành phố Cần Thơ để có thể cung cấp các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng tận tay khách hàng. Các phòng giao dịch này sẽ
được kết nối với các chi nhánh, phòng giao dịch trong hệ thống nhằm phục vụ
cho nhu cầu có thể gửi tiền và rút tiền ở mọi nơi trong hệ thống ngân hàng Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam của khách hàng. Tuy nhiên việc phát triển mạng lưới cần
phải được tính toán kỹ lưỡng trên cơ sở điều tra khảo sát kỹ tình hình và đặc
điểm của thị trường và nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của các
đối tượng mà ngân hàng nhắm tới trong địa bàn mục tiêu trong hiện tại cũng như
xu hướng phát triển trong tương lai.Phân tích hoạt động kinh doanh của EIBCT theo mô hình CAMEL
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 56 SVTH: Đường Lệ Dung
5.2. BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
Đối với khách hàng truyền thống, có uy tín, ngân hàng cần tiếp tục duy trì
mối quan hệ tín dụng bằng cách tăng cường công tác chăm sóc khách hàng thông
qua các chính sách ưu đãi như cho vay với lãi suất ưu đãi đối với hợp đồng tín
dụng mới nhưng đồng thời ngân hàng cũng tiến hành kiểm tra tín dụng đối với
các hợp đồng tín dụng cũ để nâng cao chất lượng tín dụng và nâng cao hiệu quả
thu hồi nợ. Đối với những khách hàng trả nợ chậm, ngân hàng cần tìm hiểu
nguyên nhân và hỗ trợ, giúp đỡ để khách hàng có thể kịp thời thu hồi vốn và
hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của mình. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất
xuất khẩu – khách hàng chủ lực tại ngân hàng – cần được quan tâm nhiều hơn
nhất là trong giai đoạn nền kinh tế thị trường đang gặp khó khăn trong việc tìm
đầu ra ở thị trường nước ngoài, ngân hàng cần có mức lãi suất phù hợp và
khuyến khích các doanh nghiệp tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, vượt qua
khó khăn và nâng cao lợi nhuận. Đồng thời ngân hàng cần tư vấn cũng như cung
cấp thông tin về các nghiệp vụ phái sinh để doanh nghiệp xuất khẩu hiểu được và
sử dụng các nghiệp vụ một cách có hiệu quả.
Bên cạnh đó ngân hàng cần mở rộng thị phần tín dụng bán lẻ và tín dụng
tiêu dùng bởi đây là nguồn tín dụng chủ yếu trên địa bàn. Chú trọng hơn là ngân
hàng cần đẩy mạnh hoạt động tín dụng trung và dài hạn để hạn chế bớt tín dụng
ngắn hạn bằng cách đầu tư vào các dự án trung và dài hạn. Theo nguồn thông tin
từ báo điện tử Cần Thơ thì trong giai đoạn 2008 – 2010, có khoảng 29 dự án kêu
gọi đầu tư thuộc các lĩnh vực công nghiệp; lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng; lĩnh
vực văn hoá - thể thao, giáo dục, thương mại - dịch vụ; lĩnh vực khu dân cư - nhà
ở và lĩnh vực y tế. Nhu cầu vốn cho các dự án này rất lớn nên ngân hàng có thể
tư vấn và cho vay đối với các chủ dự án đầu tư này. Trường hợp dự án đầu tư có
nhu cầu vốn lớn vượt khỏi khả năng cung ứng vốn của ngân hàng thì ngân hàng
có thể tiến hành cho vay hợp vốn, phối hợp cùng các ngân hàng khác để vừa đáp
ứng được nhu cầu vốn của khách hàng vừa phân tán rủi ro cho ngân hàng nhưng
đồng thời cũng thường xuyên giám sát nợ vay để tránh tổn thất lớn.
Để giảm dần tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, ngân hàng cần tăng cường công
tác kiểm soát chất lượng tín dụng từ lúc tiếp nhận hồ sơ cho đến khi kết thúc hợp
đồng tín dụng. Trong qui trình tín dụng, kết quả của giai đoạn trước luôn là tiềnPhân tích hoạt động kinh doanh của EIBCT theo mô hình CAMEL
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 57 SVTH: Đường Lệ Dung
đề để thực hiện các giai đoạn tiếp theo, ảnh hưởng đến chất lượng công việc của
các giai đoạn sau. Do đó cán bộ tín dụng cần hoàn thành tốt nhiệm vụ trong từng
giai đoạn của quy trình tín dụng và không được xem nhẹ hay bỏ qua một giai
đoạn nào. Đặc biệt thông tin tín dụng không chỉ được xem xét lúc thẩm định hồ
sơ vay vốn mà cần phải cập nhật thường xuyên từ lúc tiếp nhận hồ sơ cho đến
giai đoạn giải ngân và thu hồi nợ. Việc làm này giúp ngân hàng phát hiện ra
những món nợ có rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp xử lý kịp thời đảm bảo thu hồi
được vốn và trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn thì ngân hàng có thể kịp
thời giúp đỡ khách hàng.
Trong cho vay đầu tư dự án nhất là các dự án có thời hạn dài, ngân hàng
cần định kỳ thẩm định lại dự án để đảm bảo xác định giá trị thực của dự án và
điều chỉnh lại hợp đồng tín dụng nếu cần thiết. Công tác thẩm định thật sự khó
khăn trong trường hợp đối tượng vay là các doanh nghiệp tư nhân hay các doanh
nghiệp nhỏ bởi vì đa số các đối tượng này kinh doanh chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm, uy tín, sự tin tưởng lẫn nhau giữa các bạn hàng, điều này dẫn đến trình
độ điều hành doanh nghiệp cũng như quản lý tài chính chưa phù hợp với điều
kiện kinh tế thị trường. Do đó công tác cho vay đối với đối tượng khách hàng này
cần được tiến hành cẩn thận và thường xuyên kiểm tra cũng như đồng hành cùng
khách hàng trong suốt thời hạn hợp đồng.
Đối với các khoản vay có tài sản thế chấp là bất động sản, do tác động của
các điều kiện kinh tế, thiên tai, cùng với các thay đổi bất thường trong đời sống,
chính trị, kinh tế và đặc biệt là dưới tác động của yếu tố thời gian có khả năng
làm thay đổi các giá trị tính toán ban đầu của tài sản thế chấp. Do đó ngân hàng
cần định kỳ định giá lại các tài sản thế chấp này để tránh biến động của thị
trường bất động sản làm giảm giá trị tài sản thế chấp, ảnh hưởng đến việc phát
mãi tài sản trong trường hợp không thu hồi được nợ. Tuy nhiên việc phát mãi tài
sản chỉ là giải pháp cưỡng chế cuối cùng của ngân hàng khi không thu được nợ
vì việc phát mãi phải thông qua cơ quan pháp luật xử lý và mất rất nhiều thời
gian. Thậm chí sau một thời gian dài cơ quan pháp luật lại giao tài sản cho ngân
hàng tự giải quyết vì không bán được, lúc này tài sản đã xuống cấp thậm chí là
hư hỏng làm giảm giá trị thực của tài sản, buộc ngân hàng phải tốn chi phí sữa
chữa nâng cấp rồi mới xử lý tiếp. Vì thế ngân hàng cần quản lý tốt các khoản tínPhân tích hoạt động kinh doanh của EIBCT theo mô hình CAMEL
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 58 SVTH: Đường Lệ Dung
dụng để có thể thu hồi nợ đúng hạn, điều này sẽ có hiệu quả hơn là việc phát mãi
tài sản.
Ngân hàng phải giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp những thông tin
cần thiết để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của khách hàng do đó mỗi cán bộ
tín dụng nên cố gắng trở thành người tư vấn tốt nhất cho doanh nghiệp trong các
vấn đề về tài chính và thị trường. Mặt khác, cán bộ tín dụng cũng là người nắm
vững tình hình tài chính của doanh nghiệp để báo cáo, đề xuất biện pháp với cấp
trên về những diễn biến xấu trong kinh doanh cũng như tài chính của khách
hàng. Vì vậy việc nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng là rất cần
thiết. Ngân hàng cần định kỳ tập huấn và kiểm tra thường xuyên khả năng thẩm
định, khả năng quản lý khách hàng để nâng cao trình độ cán bộ tín dụng hơn nữa
theo hướng cho vay trên cơ sở hiểu biết khách hàng không đơn thuần chỉ cho vay
trên tài sản thế chấp. Ngoài ra cán bộ tín dụng cũng cần không ngừng nâng cao
trình độ cho bản thân, không chỉ nắm bắt kiến thức chuyên môn mà cần phải
thường xuyên cập nhật thông tin để có thể am hiểu nhiều trên nhiều lĩnh vực làm
cơ sở cho việc phân tích, thẩm định tín dụng tốt hơn.
5.3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ
Một khó khăn không chỉ riêng EIBCT gặp phải mà hầu hết các ngân hàng
trên địa bàn đều đối mặt đó là kinh nghiệm quản lý các nghiệp vụ ngân hàng hiện
đại cũng như kinh nghiệm sử dụng các công cụ quản lý tài chính của một ngân
hàng hiện đại và đặc biệt là kinh nghiệm trong công tác quản trị rủi ro. Để khắc
phục tình trạng này, nhân sự tại ngân hàng ngoài việc tự tích lũy kinh nghiệm
theo thời gian thì cần tích cực học tập, nghiên cứu để trang bị cho mình những
kiến thức cũng như nhũng kỹ năng quản lý cần thiết. Đặc biệt ngân hàng có thể
tự tổ chức những khóa đào tạo riêng cho các cấp quản lý mà giảng viên được mời
từ các ngân hàng danh tiếng của nước ngoài, các chuyên gia tư vấn của nước
ngoài am hiểu và có nhiều kinh nghiệm trong mảng nghiệp vụ mà ngân hàng
quan tâm. Các khóa đào tạo này cần chú trọng đến các nghiệp vụ của một ngân
hàng hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của ngành dịch vụ tài chính ngân
hàng trong nước, khu vực và thế giới và nhất là xu thế về sự thay đổi trong danh
mục tài sản của một ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó các vấn đề quản trị rủi
ro và các kiến thức tài chính cao cấp như các công cụ phái sinh cũng cần đượcPhân tích hoạt động kinh doanh của EIBCT theo mô hình CAMEL
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 59 SVTH: Đường Lệ Dung
đào tạo và nghiên cứu sâu hơn phục vụ cho việc điều hành cũng như ra quyết
định của các lãnh đạo ngân hàng.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác điều hành hoạt động
thường xuyên của ngân hàng, EIBCT cần hoàn thiện hơn nữa hệ thống thông tin
quản lý để đảm bảo sự thông suốt của các luồng thông tin nội bộ cũng như các
nguồn thông tin bên ngoài từ Hội sở đến các chi nhánh và phòng giao dịch. Bên
cạnh đó ngân hàng cũng cần hoàn thiện việc thiết kế và sử dụng các mẫu báo cáo
phù hợp nhằm đảm bảo việc cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời về tình hình
hoạt động của ngân hàng cũng như các biến động của thị trường để báo cáo về
Hội sở.
Về nguồn nhân lực, do hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển với số
lượng tăng mạnh, vấn đề cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt trên
mọi phương diện, trong đó đặc biệt gay gắt trong thời gian gần đây là vấn đề
cạnh tranh về nguồn nhân lực. Vì vậy, để có thể duy trì được đội ngũ cán bộ nhân
viên hiện có đòi hỏi ngân hàng cần xây dựng văn hoá doanh nghiệp để mỗi nhân
viên gắn bó mật thiết hơn với ngân hàng vì niềm tin, vì tự hào mình là thành viên
của một tổ chức kinh doanh lành mạnh, có hiệu quả chứ không phải vì tiền
lương. Từ đó nhân viên sẽ cống hiến nhiều hơn cho ngân hàng, sáng tạo hơn, có
trách nhiệm hơn trong công việc và phục vụ khách hàng ngày một chuyên nghiệp
hơn. Đặc biệt việc không ngừng đào tạo và nâng cao trình độ của nhân viên ngân
hàng là điều không thể thiếu nhất là việc truyền đạt kinh nghiệm cho các nhân
viên mới vào làm. Song song đó ngân hàng cũng cần định kỳ tổ chức các buổi sát
hạch lại trình độ của nhân viên để có quyết định đề cử vào vị trí thích hợp hoặc
nâng lương đối với nhân viên làm việc tốt và kịp thời chấn chỉnh lại các nhân
viên chưa hoàn thành nhiệm vụ và kỹ năng còn kém. Ngoài ra ngân hàng còn có
thể áp dụng hệ thống đánh giá năng lực và phẩm chất của từng nhân viên thông
qua việc chấm điểm dựa trên các chỉ tiêu như trình độ chuyên môn, kiến thức
kinh tế tổng hợp, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lãnh đạo, khả năng làm việc tập thể,
khả năng chịu được áp lực công việc, năng lực hoạt động tập thể, mức độ tham
gia phong trào và một số chỉ tiêu khác. Thông qua đó ngân hàng có chính sách
khen thưởng đối với nhân viên xuất sắc, tạo động lực thúc đẩy họ hoàn thành tốt
công việc.Phân tích hoạt động kinh doanh của EIBCT theo mô hình CAMEL
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 60 SVTH: Đường Lệ Dung
Trên cơ sở kế hoạch và chiến lược kinh doanh, ngân hàng cần cân đối, xem
xét nhu cầu tuyển dụng và yêu cầu tuyển dụng cụ thể đối với từng vị trí công việc
để thiết kế quy trình tuyển dụng cũng như hình thức thi và nội dung thi phù hợp.
Bên cạnh quy trình truyền thống đang được áp dụng, ngân hàng có thể bổ sung
thêm phần thảo luận theo nhóm để thấy được khả năng xử lý tình huống cũng
như năng lực làm việc theo nhóm của các ứng viên. Ngoài các kênh thông tin
truyền thống như đăng thông tin tuyển dụng trên báo, trên website, ngân hàng
cũng có thể tổ chức các buổi hội thảo, hội việc làm tại các trường đại học để tìm
kiếm những sinh viên có năng lực hoặc tuyển dụng từ những sinh viên đã từng
thực tập tại ngân hàng bởi đây là lực lượng đã có một thời gian tiếp xúc và tìm
hiểu thực tế về ngân hàng.
5.4. BIỆN PHÁP TĂNG THU NHẬP
Để tránh việc phụ thuộc quá nhiều vào hoạt động cho vay thì ngân hàng nên
tăng thu từ các nguồn thu ngoài lãi mà đặc biệt là thu từ hoạt động dịch vụ bởi
đây là hoạt động có nhiều tiềm năng mà ngân hàng chưa khai thác triệt để. Tăng
thu từ dịch vụ trước hết phải nâng cao công nghệ cho ngân hàng bởi ngày nay
các ngân hàng cạnh tranh với nhau theo hướng phát triển và đa dạng hóa các dịch
vụ ngân hàng đi kèm với việc nâng cao chất lượng dịch vụ mà chất lượng dịch vụ
phụ thuộc vào trình độ công nghệ của ngân hàng. Do đó ngân hàng cần xây dựng
cho mình một chiến lược công nghệ dài hạn trên cơ sở chiến lược kinh doanh
nhằm phát huy tối đa hiệu quả của công nghệ mang lại. Một chiến lược công
nghệ dài hạn là công cụ thiết yếu để ngân hàng thống nhất quản lý những nỗ lực
cải tiến công nghệ của mình nhằm tránh sự đầu tư manh mún, tùy tiện gây lãng
phí. Cụ thể là ngân hàng cần đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa công nghệ ngân
hàng và hệ thống thanh toán quốc tế để có thể cung ứng cho khách hàng nhiều
sản phẩm dịch vụ mới và thật sự tiện ích. Bên cạnh đó ngân hàng cần chú trọng
thực hiện các giải pháp an ninh mạng. Rủi ro đạo đức không chỉ xuất phát từ phí
nhân viên ngân hàng mà còn có thể xảy ra từ phía những người ngoài ngân hàng.
Đặc biệt khi nền kinh tế và công nghệ thông tin ngày càng phát triển thì rủi ro
đạo đức ngày càng tinh vi hơn, nếu không có những giải pháp an ninh mạng tốt
thì rất dễ dàng bị các tội phạm tin học xâm nhập và người thiệt hại đầu tiên là
ngân hàng.Phân tích hoạt động kinh doanh của EIBCT theo mô hình CAMEL
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 61 SVTH: Đường Lệ Dung
Các quyết định về đầu tư và hiện đại hóa công nghệ thông tin không chỉ đòi
hỏi một nguồn lực tài chính lớn mà còn đòi hởi một sự đầu tư lớn về chất xám
nhằm đảm bảo công nghệ được lựa chọn là phù hợp và có khả năng nâng cấp,
phát triển để thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ thông tin.
Ngân hàng cần chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ công nghệ và nghiệp vụ,
giúp nhân viên có thể giao dịch thành thạo, rút ngắn thời gian phục vụ xuống
mức tối ưu nhất trong khả năng có thể và đáp ứng được yêu cầu của khách hàng
tại chỗ, tránh tình trạng khách hàng phải di chuyển sang nhiều bộ phận khác nhau
để thực hiện giao dịch. Như vậy ngân hàng sẽ tạo ra hình ảnh tốt về tác phong
phục vụ và chất lượng phục vụ cho khách hàng, từ đó duy trì được mối quan hệ
tốt với khách hàng và thu hút thêm nhiều đối tượng khách hàng mới.
Cùng với việc nâng cao công nghệ, ngân hàng cần đa dạng hóa các dịch vụ
cung ứng cho khách hàng. Ngân hàng cần chú trọng công tác nghiên cứu các sản
phẩm, dịch vụ đang được các ngân hàng đối thủ kể cả ngân hàng nước ngoài
triển khai, song song đó cần phải nghiên cứu cụ thể về nhu cầu trong nước để
thiết kế những sản phẩm dịch vụ phù hợp. Trên cơ sở đó, từng bước xây dựng
chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ với những bước đi cụ thể, có định hướng
nhằm tránh việc đầu tư không hiệu quả.
Việc nghiên cứu sản phẩm, dịch vụ mới cần được tiến hành đồng bộ với kế
hoạch marketing nhằm quảng bá sản phẩm dịch vụ rộng rãi, đồng thời đo lường
được phản ứng của khách hàng để có những điều chỉnh và quyết định đầu tư
đúng đắn. Tìm hiểu các sản phẩm được các ngân hàng khác cung ứng là bước đi
ban đầu giúp EIBCT theo kịp với các ngân hàng đối thủ, nhưng việc nâng cao
năng lực để tự nghiên cứu để cung ứng những sản phẩm mang tiện ích cao và
chưa từng có là vấn đề có ý nghĩa then chốt.
Đối với các dịch vụ về thẻ ATM ngân hàng cũng cần phát triển số lượng
máy ATM và gia tăng các tiện ích kèm theo thẻ ATM. Bên cạnh đó cần liên kết
với các đơn vị doanh nghiệp nhằm phát triển hệ thống thanh toán, đặc biệt là ở
các hệ thống siêu thị, cửa hàng và doanh nghiệp có khối lượng khách hàng lớn.
5.5. BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT CHI PHÍ
Cùng với việc gia tăng thu nhập thì việc kiểm soát chi phí cần được tiến
hành chặt chẽ hơn. Về chi phí trả lãi, ngân hàng nên chủ động tìm cách huy độngPhân tích hoạt động kinh doanh của EIBCT theo mô hình CAMEL
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 62 SVTH: Đường Lệ Dung
nguồn vốn tại chỗ, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn để có thể hạn chế được
nguồn vốn vay từ Hội sở cũng như cân đối được giữa vòng quay nguồn vốn và
sử dụng vốn một cách hợp lý. Để làm được điều này đòi hỏi ngân hàng phải tính
toán, phân tích cẩn thận trong việc hoạch định nguồn vốn và sử dụng vốn dựa
trên số liệu và kinh nghiệm hoạt động của những năm trước, kế hoạch cấp trên
giao cũng như diễn biến thực tế tại kỳ kinh doanh. Bên cạnh đó ngân hàng theo
dõi sát diễn biến thị trường trên địa bàn cũng như trên cả nước về các ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp đến doanh nghiệp có
quan hệ tín dụng với ngân hàng, cũng như diễn biến trên thị trường tiền tệ để có
những dự báo kịp thời, đúng đắn về hoạt động kinh doanh của mình, từ đó đưa ra
chiến lược kinh doanh, giải pháp đúng đắn, kịp thời trong từng thời kỳ.
Về chi phí ngoài lãi, ngân hàng nên giảm các khoản chi không cần thiết và
ít hiệu quả như hạn chế các khoản chi không cần thiết trong các hoạt động hằng
ngày. Việc kiểm soát chặt chẽ các chi phí có thể bắt đầu từ việc kiểm soát chi phí
nhân sự. Ngân hàng cần có những đánh giá đầy đủ về hiệu suất và mức độ hợp lý
trong số lượng nhân sự cho từng phòng ban nhằm điều tiết chi phí tiền lương,
nâng cao năng suất làm việc trên đầu người. Các nhóm chi phí khác cũng cần
được tăng cường kiểm soát và tiết kiệm như chi phí in ấn, chi phí điện, điện
thoại, chi phí thuê mặt bằng, trụ sở làm điểm giao dịch…
Khi đưa ra một sản phẩm dịch vụ mới, ngân hàng cần tính toán, cân nhắc
kỹ lưỡng giữa giá trị mà nó mang lại với chi phí bỏ ra có hợp lý chưa, xem nó có
mang lại lợi nhuận lâu dài cho ngân hàng không hay chỉ tức thời trong thời gian
ngắn. Điều này không chỉ gây hao phí về vật lực, mà còn về nhân lực.
Đối với chi phí tác nghiệp, mỗi cán bộ nhân viên phải nâng cao ý thức bảo
quản tài sản công, sử dụng hợp lý, tránh lãng phí làm tăng chi phí quản lý cho
ngân hàng.
5.6. BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG THANH KHOẢN
Từ thực trạng phân tích cho thấy hệ số thanh khoản của ngân hàng chưa ổn
định. Do đó EIBCT cần xây dựng cho mình một chiến lược quản trị rủi ro thanh
khoản dựa trên những yêu cầu cơ bản về hệ thống thông tin quản lý hiệu quả, có
khả năng ước tính được nhu cầu thanh khoản cho các tình huống khác nhau, đa
dạng hóa các nguồn vốn và những kế hoạch ứng phó với những tình huống thấtPhân tích hoạt động kinh doanh của EIBCT theo mô hình CAMEL
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 63 SVTH: Đường Lệ Dung
thường ảnh hưởng không tốt đến tình trạng thanh khoản của ngân hàng. Cụ thể là
bộ phận quản trị thanh khoản cần thường xuyên bám sát và điều phối hoạt động
của các bộ phận nguồn vốn và sử dụng vốn, đồng thời cần phải đánh giá được
khách hàng có khả năng gửi tiền và vay vốn từ ngân hàng để hoạch định chiến
lược thanh khoản cho ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng còn cần tập trung xây
dựng một hệ thống thu thập và phân tích số liệu về tình hình kinh tế vĩ mô cũng
như trạng thái thanh khoản chung của hệ thống vì trạng thái thanh khoản của một
ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào tình hình ổn định của nền kinh tế cũng như
tình hình thanh khoản của các ngân hàng cùng hệ thống. Sự đỗ vỡ của một ngân
hàng có thể gây hiệu ứng đỗ vỡ dây chuyền và đẩy các ngân hàng khác vào tình
trạng khó khăn.
Quản trị thanh khoản từ bên ngoài ngân hàng cũng rất quan trọng, do đó
ngân hàng cần phải quản lý chặt chẽ việc cung cấp thông tin ra công chúng nhằm
tránh tình trạng bị rút tiền hàng loạt gây rủi ro thanh khoản. Giải pháp cho vấn đề
này là ngân hàng cần từng bước thực hiện tốt công tác công khai hóa thông tin
đặc biệt là những thông tin liên quan đến năng lực quản lý thanh khoản của ngân
hàng nhằm tạo niềm tin lâu dài cho người gửi tiền, song song với việc thực hiện
những biện pháp đo lường phản ứng của người dân trước những luồng thông tin
được cung cấp để có giải pháp kịp thời trong việc trấn an dư luận trước những tin
đồn xấu.
5.7. BIỆN PHÁP KHÁC
Từ hoạt động huy động vốn cho đến hoạt động cho vay công tác marketing
đóng vai trò không kém phần quan trọng trong việc quảng bá sản phẩm đến
khách hàng. Do đó ngân hàng cần hình thành bộ phận makerting phục vụ cho
hoạt động kinh doanh. Cụ thể công việc của bộ phận này là thực hiện đồng bộ
chiến lược chăm sóc khách hàng, từ nghiên cứu đến tiếp cận, khai thác những
khách hàng tiềm năng khác thông qua mối quan hệ của khách hàng trước đó.
Muốn vậy cần có những phương án thích hợp như thu thập những thông tin cần
thiết về khách hàng, tổ chức lưu trữ thông tin đó một cách có hệ thống, khoa học
và tập trung để sử dụng những thông tin này xây dựng nên một bức tranh đầy đủ
về nhu cầu của khách hàng trong hiện tại cũng như trong tương lai. Từ đó, ngân
hàng có thể xây dựng những chiến lược marketing hiệu quả, tăng cường mốiPhân tích hoạt động kinh doanh của EIBCT theo mô hình CAMEL
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 64 SVTH: Đường Lệ Dung
quan hệ gắn bó giữa ngân hàng và khách hàng mục tiêu. Bên cạnh đó cần thể
hiện sự quan tâm của ngân hàng đối với khách hàng như tặng thiệp chúc mừng
vào các ngày kỷ niệm, tặng quà vào những dịp lễ tết, sinh nhật đối với những
khách hàng có quan hệ lâu năm, có mức lãi suất ưu đãi đối với khách hàng thân
thiết.
Để đẩy mạnh hoạt động tín dụng bán lẻ và tín dụng tiêu dùng thì vấn đề
chính yếu là phải có khách hàng và thu hút được khách hàng. Do đó bộ phận này
sẽ tiến hành nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội nói chung, mức sống của người
dân nói riêng tại thành phố Cần Thơ và các tỉnh lân cận, đồng thời đi sâu vào các
xí nghiệp, công ty, khu chế xuất, thu thập các thông tin chính xác và hữu ích về
các cá nhân thuộc tầng lớp có thu nhập cao và ổn định để nắm bắt được nhu cầu
và khả năng tài chính cũng như nhu cầu mua sắm phục vụ sản xuất hoặc tiêu
dùng. Từ đó, ngân hàng tiến hành liên kết với các công ty kinh doanh bất động
sản, đại lý cung ứng phương tiện vận tải trên địa bàn để cấp tín dụng cho khách
hàng thực sự đủ điều kiện và có nhu cầu vay vốn tiêu dùng.
Ngoài ra bộ phận này có thể thực hiện việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
của ngân hàng. Khi hoạch định chiến lược, thông tin về những yếu tố bên ngoài
ngân hàng trong đó đặc biệt về đối thủ cạnh tranh là rất cần thiết. Với những
thông tin, phân tích, đánh giá và các ý kiến đề xuất của bộ phận về đối thủ cạnh
tranh này sẽ giúp cho ban điều hành của ngân hàng có được quyết định hợp lý.Phân tích hoạt động kinh doanh của EIBCT theo mô hình CAMEL
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 65 SVTH: Đường Lệ Dung
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Với mục tiêu nghiên cứu đã được xác định, đề tài đã nêu tổng quan lý luận
về phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo năm tiêu chí đánh giá của
mô hình CAMEL. Trên cơ sở đó đề tài tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng
hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chi
nhánh Cần Thơ, tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng, tác động đến hiệu quả hoạt
động và đề xuất các biện pháp giúp ngân hàng hoạt động tốt hơn và nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Các nội dung chính mà đề tài đã đạt
được bao gồm:
Hệ thống phương pháp luận được sử dụng trong đề tài là phương pháp phân
tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo các tiêu chí về vốn, chất lượng tài
sản có, năng lực quản lý, khả năng sinh lời và khả năng thanh khoản. Tương ứng
với mỗi tiêu chí đánh giá đều có các chỉ số đo lường để thể hiện rõ chất lượng
của việc đánh giá.
Trên cơ sở phương pháp luận đó, đề tài tiến hành phân tích thực tế tại ngân
hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu chi nhánh Cần Thơ. Về vốn, ngân hàng có quy mô
vốn ngày càng tăng trong đó vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn, vốn điều chuyển
từ Hội sở ngân hàng được hạn chế dần. Về chất lượng tài sản có, tỷ trọng của tài
sản sinh lời vẫn chiếm phần lớn trong tổng tài sản có, trong đó nguồn tín dụng
chủ yếu tập trung vào cho vay ngắn hạn. Về năng lực quản lý, đội ngũ cán bộ
nhân viên ngân hàng có trình độ cao và nhiều kinh nghiệm đã giúp nâng cao vị
thế của ngân hàng trên thị trường tiền tệ ngân hàng trên địa bàn thành phố Cần
Thơ. Về khả năng sinh lời, ngân hàng vẫn đảm bảo lợi nhuận tăng dần qua các
năm trong đó thu nhập từ lãi vẫn là nguồn thu chính, thu từ dịch vụ vẫn chưa
được chú trọng nhiều song khoản thu từ kinh doanh ngoại tệ đã có bước tăng
trưởng mạnh. Về khả năng thanh khoản, hệ số thanh khoản của ngân hàng tăng
giảm không ổn định ảnh hưởng phần nào đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Từ thực trạng phân tích đề tài nêu ra những điểm mạnh cũng như một số
điểm còn hạn chế của ngân hàng. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tăng cường
công tác huy động vốn, biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng, biện pháp nângPhân tích hoạt động kinh doanh của EIBCT theo mô hình CAMEL
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 66 SVTH: Đường Lệ Dung
cao năng lực quản lý, biện pháp tăng thu nhập, biện pháp kiểm soát chi phí, biện
pháp nâng cao khả năng thanh khoản và một số biện pháp khác để giúp ngân
hàng nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. Đối với ngân hàng nhà nước và các cơ quan pháp luật
Ngân hàng nhà nước cần xây dựng các chính sách tiền tệ, lãi suất ổn định
tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ngân hàng nhất là trong thời kỳ nền kinh
tế có nhiều biến động. Đặc biệt ngân hàng nhà nước cần rà soát lại các văn bản
chồng chéo, thiếu đồng bộ không còn phù hợp với điều kiện và môi trường kinh
doanh của các tổ chức tín dụng nói riêng và của nền kinh tế nói chung để từ đó
tạo môi trường hoạt động kinh doanh của ngân hàng được thuận lợi và hiệu quả.
Thêm vào đó ngân hàng nhà nước cần tăng cường chất lượng hoạt động của
trung tâm thông tin tín dụng như cải thiện tốc độ đường truyền, thường xuyên
cập nhật thông tin khách hàng không chỉ thông tin về hiện tại mà còn thu thập
thông tin về lịch sử hoạt động và phương hướng hoạt động trong tương lai nhằm
hỗ trợ tích cực cho ngân hàng trong việc tìm hiểu thông tin về khách hàng một
cách chính xác và nhanh chóng.
Bên cạnh đó hệ thống pháp luật cần được hoàn thiện hơn và điều chỉnh phù
hợp với sự thay đổi của nền kinh tế để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động ngân
hàng theo chuẩn quốc tế. Đối với các cơ quan pháp luật trên địa bàn cần sớm ban
hành các quy chế mới trong việc tinh gọn các thủ tục công chứng, các giấy tờ về
nhà đất nhằm giải quyết tình trạng vướng mắc hiện nay như thời gian đăng kí
chậm, nhiều thủ tục rườm rà. Qua đó tạo môi trường thông thoáng hơn cho khách
hàng khi vay vốn, không để người dân mất cơ hội kinh doanh vì các thủ tục. Đặc
biệt đối với các thủ tục hành chính về xử lý tài sản theo theo yêu cầu phát mãi tài
sản của ngân hàng cần được hoàn chỉnh hơn để không mất thời gian làm ảnh
hưởng đến giá trị tài sản và giảm bớt chi phí cho ngân hàng.
6.2.2. Đối với Hội sở chính ngân hàng
Hội sở chính nên quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại cho
EIBCT, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của các chi nhánh và phòng giao
dịch. Bên cạnh đó Hội sở cũng cần xem xét, điều chỉnh về mặt quy chế hoạt động
để tạo tính chủ động cho các chi nhánh nắm bắt cơ hội kinh doanh.Phân tích hoạt động kinh doanh của EIBCT theo mô hình CAMEL
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 67 SVTH: Đường Lệ Dung
Hội sở chính cần có các chính sách khuyến khích các chi nhánh ngân hàng
tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới phục vụ cho công tác huy động vốn cũng như
công tác tín dụng và khen thưởng cho chi nhánh có sản phẩm dịch vụ mang lại
hiệu quả.
Hội sở cần tạo điều kiện để chi nhánh chủ động, linh hoạt hơn trong các
phán quyết cấp tín dụng cho các đối tượng khách hàng; tiếp nhận các ý kiến, đề
xuất của các chi nhánh ngân hàng qua đó tạo điều kiện cho chi nhánh hoạt động
tốt hơn.
6.2.3. Đối với EIBCT
EIBCT cần quan tâm và tăng cường đầu tư cho hoạt động marketing để giữ
vững được thị phần hoạt động và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình với các
ngân hàng khác. Chiến lược quản trị thanh khoản cũng cần được quan tâm nhiều
hơn để công tác dự báo thanh khoản cho ngân hàng thật sự phát huy được hiệu
quả. Bên cạnh đó ngân hàng cũng chú trọng đến công tác quản trị nguồn vốn,
quản trị rủi ro lãi suất, quản trị rủi ro tín dụng để có biện pháp phòng ngừa hiệu
quả, tránh gây tổn thất cho ngân hàng.
Ngân hàng cần hỗ trợ tài chính, đầu tư vào công tác đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ chuyên môn cao nhiều hơn nữa đáp ứng nhu cầu hoạt động trong môi
trường kinh doanh hiện đại.
Việc đảm bảo tuân thủ và thực hiện nghiêm túc các quy định, quy trình và
các chỉ tiêu do Hội sở đề ra cũng cần được chi nhánh ngân hàng thực hiện tốt để
hoàn thành nhiệm vụ của mình. Bên cạnh đó chi nhánh ngân hàng cũng cần
mạnh dạn đề xuất các ý kiến, đóng góp lên Hội sở chính để hoàn thiện chất lượng
hoạt động của chi nhánh.
Ngoài ra ngân hàng nên tăng cường quan hệ hợp tác với Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Cần Thơ, ngân hàng nhà nước chi nhánh Cần Thơ, trung tâm
thông tin tín dụng, trung tâm thẩm định giá, Chi cục thống kê Cần Thơ và các
ban ngành khác để phân loại khách hàng, nắm được thông tin về các khu đất nằm
trong quy hoạch, xây dựng các khung định giá các loại tài sản, hàng hoá phù hợp
và có điều chỉnh thường xuyên, từ đó tăng hiệu quả cho công tác tín dụng và tìm
kiếm được nhiều dự án đầu tư thật sự có hiệu quả.Phân tích hoạt động kinh doanh của EIBCT theo mô hình CAMEL
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam 68 SVTH: Đường Lệ Dung
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Phạm Văn Dược (2008). Phân tích hoạt động kinh doanh, nhà
xuất bản Thống kê.
2. ThS. Thái Văn Đại (2007). Bài giảng Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
thương mại, tủ sách trường Đại học Cần Thơ.
3. ThS. Thái Văn Đại, Th.S. Nguyễn Thanh Nguyệt (2008). Quản trị ngân
hàng thương mại, tủ sách trường Đại học Cần Thơ.
4. PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi (2006). Quản trị ngân hàng thương mại, nhà
xuất bản Tài chính.
5. Trương Hoàng Phương (2008). Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân
hàng Phát triển nhà đồng bằng Sông Cửu Long thành phố Cần Thơ trong thời kỳ
hội nhập và phát triển, luận văn thạc sĩ kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
6. GS.TS. Lê Văn Tư (2005). Quản trị ngân hàng thương mại, nhà xuất bản
Tài Chính.
7. Website: www.eximbank.com.vn
www.cantho.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 61166 kilobooks.com.doc
- 61166 kilobooks.com.pdf