Từ đó, Viettel nhìn sang mô hình huấn luyện thể thao và so sánh. Cũng là thầy giáo nhưng người huấn luyện viên cùng đứng trên sàn tập trong khi hàng chục vận động viên tích cực tập luyện. Mà vận động viên là những người sẽ trực tiếp thi đấu. Huấn luyện viên với tất cả lý thuyết và kinh nghiệm, luôn theo dõi, quan sát từng động tác của mỗi vận động viên cũng như tổng thể đội hình, phát hiện những điểm mạnh, yếu của từng người và cả đội khi phối hợp với nhau, kịp thời chỉnh sửa, bổ sung, bảo đảm có chiến thuật và kỹ thuật tối ưu trong thi đấu. Vì vậy, khi thi đấu trực tiếp, bao giờ vận động viên cũng xuất sắc hơn huấn luyện viên.
87 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2665 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt dộng kinh doanh dịch vụ tại tập đoàn viễn thông quân đội - Viettel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những ý tưởng của nhân viên.
Tóm lại cách đào tạo làm hòa nhập nhân viên của viettel
- Thay vì học nhiều thì học ít nhưng thật kỹ, hiểu đến các chi tiết, hiểu cả những vấn đề liên quan. Biết thì phải biết đến nơi. Thay vì học nhiều hiểu ít, thì nay học ít hiểu nhiều.
- Lấy câu hỏi “Tại sao?” làm cốt lõi.
- Thay vì dạy kiến thức thì dạy phương pháp học. (vì kiến thức quá nhiều nên không thể dạy hết được).
- Lấy thách thức và yêu cầu cao để tạo ra cách học đột phá.
- Học từ bị động sang chủ động. Thay vì lên lớp hằng ngày nghe giảng thì tự học theo nhóm, tự trao đổi tìm câu hỏi và câu trả lời. Câu trả lời có thể có ở các quyển sách, Internet, các chuyên gia...
- Thay vì học chung chung thì học theo mục tiêu với bốn yêu cầu : hiểu được triết lý đào tạo ; hiểu lý thuyết ; vận dụng được lý thuyết vào thực tế ; tiếng Anh tốt.
- Thay vì không tin vào bản thân mình thì tin rằng còn có đến 90 % năng lực chưa được đánh thức và nếu được đánh thức thì mình sẽ thành người giỏi và ai cũng có thể vượt qua thử thách
. - Thay vì đòi hỏi công ty ký hợp đồng, nâng lương thì tự hỏi mình đã làm được gì cho công ty.
- Thay vì chỉ học kiến thức và cách học thì nay học tổng hợp: cả lối sống, ứng xử, văn hóa doanh nghiệp và lấy văn hóa này làm nền tảng ứng xử.
Luân chuyển
Luân chuyển cán bộ. Khi chiến lược kinh doanh thay đổi thì phải có sự thay đổi, phải có sự luân chuyển cán bộ.
Luân chuyển cán bộ là để đào tạo và phát hiện cán bộ
Luân chuyển cũng là để tìm ra người thích hợp vào vị trí thích hợp.
Luân chuyển là tạo không gian mới cho cá nhân sáng tạo, làm mới mình và để phát hiện những khả năng tiềm ẩn của mỗi cá nhân.
Luân chuyển là cũng để làm tốt hơn các mối quan hệ chiều ngang và chiều dọc. Chúng ta thực hiện luân chuyển theo cả chiều ngang liên tỉnh, giữa các phòng ban, và chiều dọc từ Tập đoàn xuống và từ đơn vị lên Tập đoàn.
Luân chuyển, nhất là luân chuyển từ cơ sở lên cũng là một phương pháp đào tạo.
Việc luân chuyển ở Viettel không phải là nghĩa vụ mà là văn hoá làm việc.
Thông qua luân chuyển đã có rất nhiều cán bộ trưởng thành, trở thành lực lượng lãnh đạo quan trọng. Người tài có ở khắp mọi nơi. Nếu không tạo cơ hội để mọi người bộc lộ hết khả năng thì người tài sẽ không xuất hiện.
Tìm ra người lãnh đạo từ ngay trong ngôi nhà của mình:
Có thời kỳ, VIETTEL bị thiếu đội ngũ quản lý và lãnh đạo một cách trầm trọng. Nhất là khi VIETTEL mở rộng cơ chế quản lý và hệ thông kinh doanh kỹ thuật về tất cả các tỉnh trên toàn quốc. Lúc đó, VIETTEL chỉ nghĩ một cách đơn giản là đi thuê những người giỏi nhất về làm và trả lương cao cho họ. Thời gian đầu VIETTEL cũng đã làm thế, tuy nhiên số lượng người còn lại cũng chỉ được 5%. Tức là đi “săn” được 20 người thì bây giờ cũng chỉ còn lại 1 người. Bản thân lãnh đạo VIETTEL cũng không tìm ra được nguyên nhân cốt lõi. Gần đây, chúng ta nhận ra một điều rằng, tất cả những doanh nghiệp thành công đều được điều hành bởi những người trưởng thành từ bên trong chứ ít công ty thành công lấy người từ bên ngoài. Chỉ những người từ bên trong mới hiểu được mọi ngõ ngách, có tình yêu với nó thì mới điều hành tốt đuợc. Nếu thuê những ông bên ngoài thì họ có thể làm tốt ngay, nhưng thường không bền và không tạo nên sự vĩnh cửu được. Tất nhiên không cực đoan với vấn đề thuê ngoài nhưng Viettel vẫn chú trọng việc đào tạo từ bên trong hơn
Chính sách đào tạo
Viettel luôn đặt chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của mình lên hàng đầu. Hiện tại Viettel có một trung tâm đào tạo chuyên trách về các hoạt động đào tạo, các dự án nâng cao nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức và trung tâm này đóng vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển của Viettel.
Đối với nhân viên, Viettel đưa ra nhiều hình thức đào tạo:
- Nhân viên cũ
Tổ chức các khoá đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, trang bị cho nhân viên những kiến thức công nghệ mới, những cải cách, hoạt động này thực sự rất quan trọng đối với một công ty luôn tiên phong ứng dụng những công nghệ hiện đại nhất bằng phương pháp chủ yếu là đào tạo thực nghiệm dành cho các kỹ sư , kỹ thuật viên…thông qua các chuyên gia..
Viettel luôn tạo mọi điều kiện khuyến khích nhân viên tự nâng cao trình độ của bản thân và có cơ hội thăng tiến trong tương lai.Viettel chủ động sắp xếp thời gian cho nhân viên cú nhu cầu đi học ở các trường chuyên nghiệp, tu nghiệp ở nước ngoài, tham gia các hội thảo chuyên ngành ở nước ngoài hơn thế nữa còn hỗ trợ kinh phi học tập, hoặc trao học bổng cho các cá nhân xuất sắc .
- Nhân viên mới tuyển dụng:
Sẽ đựơc trang bị các kiến thức về văn hoá doanh nghiệp, giúp nhân viên thực sự hiểu rõ và có cái nhìn thấu đáo hơn về công ty mình tham gia làm việc.
Tham gia các khóa đào tạo ngắn hoặc dài hạn (3-5 tháng) về công việc và quy trình làm việc của vị trí mình sắp đảm nhiệm, nhờ đó họ có thể dễ dàng nắm bắt công việc nhanh và làm việc hiệu quả.
Chiến lược về phát triển nguồn nhân lực của Viettel là đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ từ nội bộ. Trong suốt những năm qua, tập đoàn này đã thực hiện hàng loạt chính sách tuyển dụng, thu hút và giữ gìn người tài, kèm theo là các chế độ đãi ngộ tốt với người lao động. Bắt đầu từ năm 2008, hằng năm, tập đoàn thực hiện tuyển chọn các cán bộ trẻ ở tất cả các cấp, cử đi đào tạo ở nước ngoài cả trong lĩnh vực kinh doanh và kỹ thuật viễn thông nhằm đáp ứng yêu cầu cạnh tranh ngày càng khắt khe.
Ai đã từng tiếp cận với đội ngũ lãnh đạo ở Viettel đều thật sự ấn tượng vì sự trẻ trung, năng động, nhiệt huyết và trình độ năng lực tốt. Họ sẵn sàng đảm đương công việc, sẵn sàng đương đầu và vượt qua thách thức. Đây có lẽ là một trong những nguyên nhân khiến Viettel duy trì được tốc độ phát triển thần kỳ suốt thời gian qua.
Chính sách động viên trả công cho người lao động
Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp: “Phát triển bền vững và ổnđịnh, đảm bảo các chỉ tiêu tài chính năm sau cao hơn năm trước, nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động, mang lại lợi ích tối đa cho cổ đông”.
Trong mục tiêu, chiến lược của mình công ty cũng đã đề cập đến mục tiêu phải nâng cao thu nhập đời sống cho người lao động chứng tỏ công ty cũng đã có sự quan tâm đến việc phát triển chính sách đãi ngộ của mình. Đây sẽ là một tiền đề tốt để đề ra các chính sách đãi ngộ sau này.
Văn hóa doanh nghiệp: Qua thời gian thực tế tại doanh nghiệp có thể nói rằng bầu không khí làm việc trong doanh nghiệp chưa thực sự sôi nổi, sự gắn kết giữa nhân viên trong công ty, giữa nhân viên với lãnh đạo còn thấp. Sự tiếp xúc, giao lưu giữa các phòng ban hay rộng hơn là sự giao lưu giữa các bưu cục còn hạn chế. Công ty lại ít tổ chức các buổi mít tinh, giao lưu giữa các phòng ban, hay có tổ chức thì phần nhiều mang tính hình thức nên chưa tạo ra những phút giây thư giãn và thoải mái cho người lao động. Bầu không khí căng thẳng thường diễn ra gây nên tâm lý ức chế khi làm việc của người lao động.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây đạt được những con số đáng kỳ vọng, khi doanh thu tăng liên tục trong 3 năm. Tuy nhiên do đang trong thời kỳ chuyển dịch cơ cấu công ty cũng như đang trong giai đoạn công ty tiến hành mở rộng thị trường nên chi phí cũng tăng lên. Doanh nghiệp bận rộn với những hoạt động trên mà lơ là đi công tác đãi ngộ phi tài chính.
Các yếu tố thuộc về nhà quản trị: Ban giám đốc công ty bao gồm 3 người có độ tuổi từ 35 đến 54 nên ta có thể nhận thấy đây là ban giám đốc có sự kết hợp của cả yếu tố kinh nghiệm lẫn sức trẻ. Trong một số hoạt động của công ty cũng thấy sự góp mặt của Tổng giám đốc để cổ vũ tình thần người lao động. Nói chung ban giám đốc của công ty cũng đã có sự quan tâm nhất định đến việc thực hiện công tác đãi ngộ phi tài chính trong doanh nghiệp.
Các yếu tố thuộc về bản thân nhân viên: số lượng lao động có trình độ cao và số lượng lao động ở trình độ thấp có tỷ lệ không đồng đều lao động ở trình độ thấp chiếm tỷ lệ cao hơn. Còn về cơ cấu theo giới thì nam chiếm đa số. Điều này ảnh hưởng tới chính sách đãi ngộ phi tài chính của doanh nghiệp.
Nhân tố liên quan tới công việc: trong công ty tồn tại nhiều đặc thù công việc khác nhau. Có công việc chỉ làm việc tại văn phòng, có công việc phải thường xuyên di chuyển trên các tuyến đường, có công việc phải tiếp xúctrực tiếp với khách hàng. Vì vậy chính sách đãi ngộ của công ty cần phải có sự phù hợp với từng đặc thù công việc
Thực trạng công tác đãi ngộ phi tài chính thông qua công việc
Công việc mang lại thu nhập cho người lao động
Thu nhập là điều mà người lao động mong muốn có được khi họ đi làm. Thu nhập giúp họ có thể đáp ứng được nhu cầu của đời sống. Công ty CP Bưu chính Viettel đã xây dựng cho mình một chính sách tiền lương, tiền thưởng khá cụ thể và chi tiết. Và được bắt đầu áp dụng vào năm 2008. Tiền lương của công ty được tính dựa trên các hệ số như hệ số thâm niên, hệ số chức danh, vv…. Nhìn vào bảng lương của CBCNV phòng TC _ LĐ ta nhận thấy sự cách biệt giữa lương của trưởng phòng và nhân viên là không quá lớn. Ngoài tiền lương công ty còn có tiền ăn ca, phụ cấp điện thoại cho người lao động tựy theo chức danh. Tuy nhiên, mức lương của một trưởng phòng chỉ ở mức hơn sáu triệu là hơi thấp so với mức lương trên thị trường lao động. Và đối với tình hình kinh tế hiện tại thì mức lương đó chỉ đáp ứng những nhu cầu cơ bản. Đó là lương của nhân viên khối văn phòng, còn đối với khối bưu cục và trung tâm đường trục lương của nhân viên nhất là nhân viên giao nhận được đánh giá là thấp với mức lương trung bình một tháng là 1. 4 triệu đồng. Mức lương này không đáp ứng được nhu cầu sống của người lao động nhất là người lao động sinh sống tại một số thành phố lớn, đây cũng là nguyên nhân khiến cho công tác tuyển dụng nhân sự tại các khu vực phía nam gặp khó khăn. Như vậy, có thể nói rằng mức lương của công ty chưa thực sự làm hài lòng người lao động… Điều đó là ảnh hưởng không nhỏ tới hứng thú và nhiệt tình trong công việc.
Công việc phù hợp với bản thân người lao động
Ban lãnh đạo công ty CP Bưu chính Viettel đã và đang cố gắng trong công tác bố trí và sử dụng nhân sự sao cho phù hợp với năng lực và nguyện vọng của người lao động để có thể tạo ra sự hứng thú trong công việc cho họ. Để làm được việc này cần cả một quá trình từ khâu tuyển dụng đến phân bổ rồi đào tạo người lao động. Tại công ty, chính sách tuyển dụng đã có những quy định cụ thể và luôn gắn với việc ưu tiên cho con em người lao động trong công ty. Đó là một ưu đãi của công ty dành cho người lao động nhưng cũng mang lại một số bấp cập khi ưu tiên tuyển con em nhân viên công ty có thể đánh mất đi cơ hội tuyển dụng những người có thực lực hơn. Tuy nhiên khi tuyển dụng công ty luôn đưa ra yêu cầu cụ thể về công việc để tiến hành lựa chọn người lao động phù hợp với công việc cần tuyển. Nhìn vào quy trình tuyển dụng lao động của công ty ta có thể thấy công ty đã khá thận trọng trong công tác tuyển người. Ngoài ra trong quá trình làm việc công ty cũng tổ chức đánh giá năng lực của các thành viên thông qua một quy trình để có thế sắp xếp công việc phù hợp với năng lực của người lao động.
STT
Phòng ban
Sự phù hợp với chuyên môn
Thâm niên nghề nghiệp
Không đúng chuyên môn
Đúng chuyên môn
< 2 năm
2 - 5 năm
5 - 10 năm
1
Ban Giám Đốc
100%
3,33%
66,7%
2
Phòng tài chính
100%
53,16%
46,9%
3
Phòng IT
16,66%
83.4%
83,56%
16,5%
4
P. Kinh doanh
20,83%
79,17%
47,2%
19,5%
33.3%
5
P. kế hoạch
14,6%
85,4%
62,7%
37,3%
6
P. TC_ LĐ
16,6%
83,4%
77,2%
6,8%
20%
7
P. công tác hành chính
3%
97%
98%
2%
8
P. NVDT
21,7%
78,3%
79%
21%
9
Ban kiểm soát
100%
33,33%
65%
20%
( Nguồn: Phòng TC _ LĐ)
Nhìn vào bảng 3. 4 ta nhận thấy trong công ty vẫn còn một bộ phận người lao động làm việc trái ngành nghề. Điều này gây ảnh hưởng không tốt đến tâm lý làm việc của nhân viên cũng như hiệu quả của công việc.
Công việc mang lại cơ hội thăng tiến
Trong cơ cấu lao động của doanh nghiệp có thể nhận thấy một điều hầu hết các chức vụ lãnh đạo đều là những người có thâm niên công tác lâu năm tại công ty. Như chị Dung trưởng phòng TC _ LĐ đã làm việc tại công ty được 8 năm, hay anh Ngọc anh làm việc tại công ty từ năm 2004. Có thể nói mặc dù đã là một công ty kinh doanh nhưng do vẫn xuất phát điểm là một doanh nghiệp của quân đội chính vì vậy hầu hết những vị trí quan trọng của công ty vẫn do người đã có quân hàm đảm nhiệm, hay đã làm việc tại Tổng công ty Viễn thông Quân Đội cũ rồi chuyển vào công ty. Tuy nhiên, không phải như vậy mà nói rằng công ty không đem lại công việc có cơ hội thăng tiến. Trong giai đoạn gần đây, từ khi công ty chuyển sang hình thức công ty CP thì hoạt động trẻ hỳa đối tượng cán bộ đang được thực hiện. Công ty đã có một đội ngũ cán bộ trẻ và có một số người đã có chức vụ cao trong công ty khi thực lực của họ được đánh giá và công nhận.
Một công việc được lặp đi lặp lại nhiều lần, diễn ra hàng ngày thì sẽ gây ra tâm lý chản nản cho người thực hiện nỳ. Như, một nhân viên phòng TC _ LĐ phụ trách khu vực phía Nam công việc hàng ngày của họ là thu thập và theo dõi tình hình quân số, nhập số liệu, thông báo các công văn đến các vùng, rồi cuối tháng tổng hợp lương công việc ngày nào cũng như vậy sẽ gây ra sự nhàm chán cho họ. Chính vì vậy cần phải giao cho người lao động những công việc mới chứa đựng thử thách thì sẽ hấp dẫn họ và làm cho công việc có ý nghĩa hơn.
Qua nghiên cứu người lao động tại công ty cho thầy có 40% ý kiến cho rằng công việc của họ không chứa đựng sử thử thách. Điều này đặc biệt xảy ra nhiều hơn ở khối văn phòng công ty còn ở khối các bưu cục và trung tâm đường trục thì công việc mang tính thách thức hơn bởi họ phải cố gắng hoàn thành các chỉ tiêu mà trên đưa xuống.
Như vậy, có thể thấy ban lãnh đạo công ty chưa thực sự quan tâm tới yếu tố thử thách khi giao nhiệm vụ cho nhân viên, điều đó cũng góp phần làm cho năng suất lao động chưa đạt mức tối đa.
Đánh giá kết quả công việc
Việc thưởng, phạt là một công cụ hết sức hữu hiệu đối với hoạt động quản lý doanh nghiệp. Thưởng sẽ cổ vũ mọi người lập công xây dựng doanh nghiệp, phạt sẽ ngăn cấm những việc làm sai trái vi phạm lỷ luật. Tại công ty CP Bưu chính Viettel chế độ thưởng phạt được quy định rõ rằng trong quy chế của công ty. Các tiêu chuẩn công ty dùng để đánh giá bao gồm: khối lượng công việc thực hiện, chất lượng công việc thực hiện, chấp hành nội quy, quy chế, có sáng tạo, sáng kiến. Mỗi một tiêu chuẩn sẽ được đánh giá bằng điểm và sau đó quy ra loại A, B, C, D. Điều này được nêu rõ ở quy trình đánh giá kiểm tra nhân viên. Từ hoạt động đánh giá công việc này ngoài việc công ty có thể nhận biết được trình độ và khả năng làm việc của công nhân viên từ đó đề ra biện pháp thích hợp về nâng cao tay nghề mà hoạt động đánh giá định kỳ này còn là một yếu tố thúc đẩy nhân viên nỗ lực làm việc để cuối kì được đánh giá ở mức cao. Bởi, nếu được đánh giá ở mức độ cao nhân viên sẽ được xét thi đua khen thưởng, xét bổ nhiệm hay điều chuyển và xét nâng lương trước thời hạn vv.. Có thể nói công ty đã thực hiện hoạt động này tốt và đạt được hiệu quả.
Thực trạng công tác đãi ngộ phi tài chính thông qua môi trường làm việc
Điều kiện làm việc và vệ sinh an toàn lao động
Ban giám đốc công ty Bưu chính Viettel luôn quan tâm tới việc cải thiện điều kiện làm việc và đảm bảo vệ sinh an toàn lao động cho người lao động. Để tạo điều kiện làm việc cho CBCNV hiện các phòng ban đều được trang bị các thiết bị làm việc thiết yếu như máy tính có nối mạng internet, điện thoại, máy in, photocopy, điều hòa
nhiệt độ, còn đối với nhân viên chuyển phát công ty cũng trang bị cho họ đồng phục, mũ găng tay nếu phải vận chuyển những bưu phẩm lớn. Để phục vụ cho hoạt động vận chuyển công ty đã trang bị nhiều phương tiện chuyên chở như ô tô, xe máy.
Mặc dù công ty đã có những chính sách và các điều kiện về vệ sinh an toàn nhưng khi thực thi trong thực tế vẫn gặp phải một số hạn chế sau:
Thứ nhất: Điều kiện làm việc giữa các khu vực, phòng ban chưa đồng đều. Ví dụ khu văn phòng làm việc của công ty tại Trúc Khuê do đó được xây dựng khá lâu nên trở nên cũ và ẩm thấp. Mặc dù, trong phòng làm việc được trang bị quạt thông gió nhưng vẫn gây trạng thái bí bách khi phải ngồi làm việc trong thời gian dài. Phòng làm việc chật chội một phòng rộng 22m 2 mà có tới 11 người làm việc cộng thêm tủ đựng tài liệu và bàn ghế, ánh sáng trong phòng không đủ gây cảm giác âm u khi làm việc. Thế nhưng ở các bưu cục, các cửa hàng giao dịch nơi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng thì điều kiện làm việc lại tốt hơn rất nhiều không gian thoáng đãng, sạch sẽ.
Thứ hai: sự quan tâm của công ty đến an toàn của người lao động còn ít. Đối với các phương tiện làm việc như xe cộ cần phải kiểm tra chất lượng thường xuyên thì công ty chỉ tiến hành kiểm tra định kỳ theo quý. Đối với các thiết bị văn phòng như máy tính thì hầu như là những máy tính với màn hình cũ gây ảnh hưởng không tốt tới mắt. Điều này chắc chắn chưa thể đảm bảo được sự an toàn để người lao động an tâm làm việc.
Các hoạt động đoàn thể
Các hoạt động đoàn thể là những hoạt động bề nổi có vai trò tích cực trong việc giúp người lao động thư giãn, xả “ stress” sau những giờ làm việc căng thẳng. Không những thế nỳ còn tạo mối quan hệ thân thiết giữa các nhân viên với nhau, và giữa nhân viên với lãnh đạo. Công ty cũng đã có những hoạt động đoàn thể như tổ chức giải bóng đá của công ty, các hoạt động mít tinh kỷ niệm 20 năm thành lập. Bên cạnh đó hàng năm công ty cũng tổ chức cho CBCNV đi du lịch nghỉ mát, du xuân đầu
năm vv…Các hoạt động đoàn thể ở công ty thì có được tổ chức nhưng vẫn còn mang nhiều tính hình thức ví dụ như nếu công ty có tiến hành hát văn nghệ thì yêu cầu mỗi một phòng ban bắt buộc phải có tiết mục tham gia. Việc này mang tính hai mặt của nỳ, có thể sẽ là cơ hội để giao lưu nhưng cũng có thể sẽ gây ra sự khó chịu cho nhân viên nếu như họ cảm thấy bị ép buộc và nhân viên cũng nhạt dần với các hoạt động của công ty.
Bầu không khí làm việc tại công ty
Ban lãnh đạo công ty luôn cố gắng tạo dựng một bầu không khí làm việc thoải mái cho người lao động. Hàng thàng, hàng quý công ty luôn tiến hành xét thi đua khen thưởng nên đã tạo ra một không khí làm việc thi đua sôi nổi. Tuy nhiên việc này được thực hiện tốt hơn ở các khối bưu cục và khối trung tâm đường trục hơn là ở khối văn phòng. Khi thấy hầu hết các hội thì, xét thi đua thường tập trung vào các khối này.
Mối quan hệ ứng xử tốt đẹp giữa các thành viên trong công ty
Một nhu cầu của con người đó là luôn cần có sự quan tâm và chia sẻ. Ngoài xã hội con người cần có sự quan tâm của gia đình, người thân, bạn bè. Trong cơ quan, con người cần có sự quan tâm, chia sẻ của cấp trên, của đồng nghiệp. Và ban lãnh đạo công ty CP Bưu chính Viettel đã xây dựng cho mình một mối quan hệ tốt đẹp với nhân viên khi đã thường xuyên tiến hành những chuyến kiểm tra, đôn đốc và quan tâm tới người lao động. Ví dụ như trong hội thi giám đốc, kinh doanh, kế toán, giao nhận giỏi của tháng 9 năm 2009 tại Vùng 1 Tổng giám đốc Lương Mạnh Hải đã đến tham dự và làm chủ tịch hội đồng thi, hay trong tháng 10 năm 2009 công ty đã tổ chức một loạt các hoạt động thăm hỏi, động viên CBCNV ở Đà Nẵng sau cơn bão.
Chính những hoạt động trên của ban lãnh đạo công ty đã giúp cho người lao động cảm thấy mình được quan tâm, cảm thấy mình cũng là một phần quan trọng đối với công ty. Đây là một công cụ đãi ngộ phi tài chính được đánh giá là hiệu quả nhất tại công ty. Chính sự quan tâm của ban lãnh đạo, công đoàn các dịp lễ tết, hiếu, hỉ hayđau ốm của CBCNV đã góp phần làm người lao động gắn bó thêm với công ty, tạo động lực thúc đẩy họ cố gắng trong công việc.
Thờigian và giờ giấc làm việc
Công ty có những quy định rõ rằng về giờ giấc làm việc, đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật:
Đối với khối cơ quan: ngày làm 8h, 5 ngày trong 1 tuần nghỉ thứ bẩy chủ nhật. Thời gian làm việc: sáng: 8h – 12h
Chiều: 13h30 – 17h30
Đối với khối các bưu cục và trung tâm đương trục: nhân viên cũng được bố trí thời gian làm việc 8 tiếng một ngày. Tuy nhiên, do đặc thù công việc phải bố trí nhân viên trực vào ngày thứ 7, chủ nhật nên công ty quy định lịch trực luân phiên và lịch nghỉ bù để đảm bảo thời gian làm việc theo đúng luật định.
Đánh giá công tác tổ chức đãi ngộ phi tài chính tại công ty
Công tác xây dựng chính sách đãi ngộ phi tài chính của công ty CP Bưu chính Viettel
Xây dựng được một chính sách đãi ngộ phi tài chính hợp lý đã là yếu tố tạo ra một nửa sự thành công trên con đường thúc đẩy người lao động làm việc. Tuy nhiên, hiện nay tại công ty CP Bưu chính Viettel mới chỉ có chính sách về tiền lương, tiền thưởng đã được lập thành văn bản và quy định một cách cụ thể, còn chính sách đãi ngộ phi tài chính mới chỉ được quy định rải rác trong những văn bản có liên quan chưa có một văn bản chính thức nào quy định về chính sách này. Ví dụ như công ty đã xây dựng được một số những chính sách như: chính sách khen thưởng và kỷ luật, chính sách phúc lợi. Hay một số các quy định và thủ tục liên quan đến đãi ngộ phi tài chính như: quy định nghỉ lễ, tết; nghỉ ngày hiếu, hỉ; tham quan nghỉ mát; khám sức khỏe định kỳ hàng năm…
Cụ thể với chính sách khen thưởng công ty đã xây dựng một quy trình đánh giá, và các tiêu chuẩn đánh giá công việc đối với CBCNV. Từ kết quả của quá trình đánh giá sẽ tiến hành xét khen thưởng và kỷ luật tựy theo mức độ. Chính sách này có tác dụng kích thích sự hăng say làm việc của CBCNV trong công ty do đó cần xây dựng linh hoạt kịp thời mới có thể phát huy được hiệu quả của nỳ.
Với chính sách phúc lợi công ty cũng đã có sự quan tâm đến các chế độ dành cho người lao động như trích quỹ mua quà thăm hỏi khi ốm đau, động viên khi gia đình người lao động có việc hiếu hỉ …
Công tác triển khai thực hiện chính sách đãi ngộ phi tài chính tại công ty CP Bưu chính Viettel.
Khi chưa xây dựng cho mình được một chính sách hoàn thiện thì việc tổ chức thực hiện chính sách đó sẽ gặp nhiều khó khăn và vướng mắc. Hơn nữa, trong quá trình thực hiện các công việc thực tế luôn biến đổi khó lường, nếu ta cứ áp dụng nguyên những quy định đã lỗi thời sẽ không đảm bảo được hiệu quả của công tác đãi ngộ. Ví dụ như không thể ngày 8/ 3 năm nào cũng chỉ tiến hành phát quà và tiền cho chị em phụ nữ, gây ra sự nhàm cho nhân viên. Ta có thể thay đổi hình thức bằng cách tổ chức đi du lịch, đi liên hoan, hay mít tinh kỷ niệm. Hay, trong năm năm gần đây công ty đều tổ chức cho CBCNV ở khối văn phòng đi du lịch nghỉ mát tại Cửa Lò mà không có sự thay đổi, điều này dẫn đến tâm lý không hứng thú tham gia vào hoạt động này của CBCNV. Ngoài ra do chưa có chính sách cụ thể về điều kiện làm việc và vệ sinh an toàn lao động nên điều kiện làm việc của nhân viên ở một số khu vực vẫn còn thiếu thốn.
Tuy nhiên, công ty cũng đã thực hiện khá tốt một số các chính sách như chính sách khen thưởng và kỷ luật, đã thực hiện nghiêm túc các khâu của quy trình đánh giá CBCNV. Hàng tháng, quý, năm đều thực hiện hoạt động này đã giúp ích không nhỏ cho công tác quản lý của công ty cũng như làm động lực cho CBCNV cố gắng, phấn đấu
Cơ chế quản lý tiền lương mới tại Viettel
Đơn giá tiền lương giao ổn định được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương bình quân tính theo chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương của Viettel thực tế thực hiện trong giai đoạn 2007-2010.
Khi thực hiện đơn giá tiền lương ổn định theo quy định trên, Viettel phải bảo đảm đầy đủ 4 điều kiện: Hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Đảng và Nhà nước giao; nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân; lợi nhuận thực hiện hàng năm phải cao hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề ít nhất 5%.
Quỹ tiền lương thực hiện hàng năm của Viettel được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương và chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương thực tế thực hiện. Trường hợp Viettel không bảo đảm chỉ tiêu lợi nhuận và năng suất lao động theo quy định trên thì phải giảm trừ quỹ tiền lương để bảo đảm các điều kiện theo quy định.
Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện, Viettel có trách nhiệm xây dựng quy chế trả lương đối với người lao động bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, gắn tiền lương với mức độ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, khuyến khích được người lao động có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao động cao, đóng góp nhiều cho Viettel.
Khi xây dựng quy chế trả lương, Viettel phải lấy ý kiến Ban Chấp hành công đoàn của Tập đoàn, báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến trước khi thực hiện và phổ biến đến từng người lao động.
Tiền lương đối với các chức danh quản lý
Tiền lương và phụ cấp lương của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên được tính trong đơn giá tiền lương của Tập đoàn.
Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện, Viettel xác định quỹ tiền lương, thực hiện trả lương đối với các chức danh trên theo quy chế trả lương của Tập đoàn, bảo đảm gắn tiền lương với mức độ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, trách nhiệm quản lý điều hành của các chức danh trên và tương quan hợp lý giữa các loại lao động trong Tập đoàn.
Quý I hàng năm, Viettel có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sử dụng lao động, kế hoạch tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương, kế hoạch lợi nhuận, kế hoạch quỹ tiền lương của năm kế hoạch; tổng hợp kết quả sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận, lao động, tiền lương, tiền thưởng năm trước liền kề của Tập đoàn, báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để giám sát, kiểm tra.
Lương người làm ở nước ngoài
ở viettel Lương người đi nước ngoài cao hơn lương người ở trong nước. Người gọi là nhân viên bình thường nhất, không chức sắc gì, họ ra nước ngoài công tác thì lương họ có thể từ 1,8 đến 2 lần; lương của những người làm quản trị, quản lý ở trong nước họ cũng đã cao rồi thì ra nước ngoài làm việc thì không cao nữa, nó chỉ hơn khoảng 1, 2-1,25% thôi. Tất nhiên, nói như thế thì lương cũng có cao hơn một chút
Dùng chính sách lương thưởng để thu hút người tài
Để “hút” người giỏi vào làm việc, Tập đoàn Vietel đã triển khai nhiều chính sách đồng bộ từ phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng…trong đó áp dụng lý thuyết cách trả lương theo 2 chóp. Chóp thứ nhất là sự phát triển theo nguyên tắc, yêu cầu quy định ngạch, bậc chỉ huy trong một đơn vị quân đội. Chóp thứ hai, chính là sự khuyến khích tài đức của các cá nhân, dựa trên sự cống hiến năng lực của chính người đó. Nghĩa là, một cán bộ giỏi của một lĩnh vực sẽ được trọng dụng, hậu đãi tương xứng, tập đoàn “tự do” trả lương. Chuyên viên giỏi ấy sẽ nhận mức lương tương đương mức lương của người quản lý, thậm chí là bằng với mức lương của Tổng giám đốc! Quan trọng hơn, ở Viettel chính là môi trường làm việc tốt, cởi mở với đầy những cơ hội thăng tiến và đương nhiên, cả sự…đào thải nghiêm khắc. Ở tập đoàn này, sức lao động, sự cống hiến, hưởng thụ được coi trọng bằng tính công khai, minh bạch và luôn dựa trên tinh thần thi đua tích cực. Nếu nói rằng, ở đây không có đất cho sự trì trệ là rất đúng, ngược lại, luôn khuyến khích, phát huy tính sáng tạo của mọi thành viên. Lãnh đạo tập đoàn luôn lắng nghe cấp dưới và vì thế, nhiều chủ trương, ý tưởng làm ăn lớn, có hiệu quả kinh tế cao được khởi nguồn từ đó.
Lương thử việc bao giờ cũng đươc hưởng 75% số lương tại cùng vị trí nếu như được làm chính thức.
Ngoài ra 1 tháng còn được hưởng lương kinh doanh nhưng không bằng con số nhân lương chính thưc.
Viettel có cả 1 trung tâm đào tạo vững mạnh và môi trương Viettel là môi trường làm việc và học tập khá tốt.
QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
Cơ sở vật chất
Mạng 2G
Công nghệ
Thời điểm năm 2002, đứng trước sự lựa chọn giữa công nghệ CDMA (lúc này là công nghệ hiện đại) và công nghệ GSM (là công nghệ phù hợp với Tập đoàn), Viettel đã “dũng cảm” chọn GSM.Đây được cho là quyết định tỉnh táo, bản lĩnh vì thực tế hiện nay đã chứng minh GSM là xu thế chủ đạo của thế giới với hơn 80% người dùng trong tổng số gần 6 tỷ thuê bao trên toàn thế giới. Cùng thời điểm đó, một số mạng di động lựa chọn công nghệ CDMA đến nay đều đã không thành công, bị phá sản hoặc phải tốn kém rất nhiều chi phí để thay đổi công nghệ, coi như đầu tư lại từ đầu.
Viettel sử dụng GSM – 900. Đường uplink sử dụng tần số trong dãi 890-915 MHz và đường downlink sử dụng tần số trong dãi 935-960 MHz. Và chia các băng tần này thành 124 kênh với độ rộng băng thong 25 Mhz, mỗi kênh cách nhau 1 khoảng 200 Khz. Sử dụng công nghệ phân chia theo thời gian TDM (time division multiplexing) để chia ra 8 kênh full rate hay 16 kênh haft rate. Có 8 khe thời gian gộp lại gọi là 1một khung TDMA. Tốc độ truyền dữ liệu của một kênh là 270.833 kbit/s và khoảng thời gian của một khung là 4.615 m.
Cơ sở hạ tầng
Năm 2006, Hãng Ericsson đã ký hợp đồng mở rộng mạng GSM với Viettel nhằm mở rộng vùng phủ sóng của mạng này tới các khu vực nông thôn Việt Nam và tăng cường công suất mạng tại các thành phố lớn: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.Theo hợp đồng, Ericsson sẽ cung cấp cho Viettel các nút mạng lõi mới, các trạm phát và các thiết bị truyền dẫn viba. Hợp đồng cũng bao gồm việc quản lý dự án, các dịch vụ tích hợp, triển khai dự án, nâng cấp và mở rộng tính năng của lớp dịch vụ phục vụ việc tính cước và thư thoại.
Việc mở rộng mạng lần này sẽ tập trung mở rộng vùng phủ sóng, nâng cao công suất mạng và chất lượng hoạt động mạng của Viettel; đồng thời hỗ trợ Viettel củng cố vị thế trên thị trường liên lạc di động ở Việt Nam.
Áp dụng công nghệ mới, toàn bộ vùng biển gần bờ Việt Nam đã đượcViettel phủ sóng di động từ 70-100km. Vùng phủ liên tục, chất lượng sóng tốt tạo điều kiện thuận lợi cho ngư dân đánh bắt tại các ngư trường xa bờ.Để làm được điều này, toàn bộ các trạm phát sóng ven biển được cải tiến,áp dụng công nghệ phủ xa của Viettel, nâng tầm phát sóng lên gấp 2-3lần thiết kế cơ bản của công nghệ GSM. Kết hợp với những địa điểm đặttrạm độc đáo, mỗi trạm phát sóng ra biển của Viettel có tầm thu phát sónglên tới hơn 100 km, vượt xa giới hạn tiêu chuẩn 35km đối với trạm BTScủa công nghệ GSM – một thành tựu hiếm thấy trên thế giới. Hiện, Viettelcó 1.400 trạm BTS biển đảo, trong đó có 250 trạm phát xa ra biển, 15/17đảo ở Quần đảo Trường Sa đã có trạm phát sóng di động Viettel.
Sau 10 năm gia nhập thị trường viễn thông, Viettel đã trở thành mạng di động lớn nhất Việt Nam, sở hữu hạ tầng viễn thông khổng lồ với hơn 42.200 trạm phát sóng 2G và 3G.
Mạng 3G
Đối tượng khách hàng
Không chỉ nhắm vào các đối tượng khách hàng sử dụng di động, mà còn hướng tới những khách hàng có nhu cầu truy cập Internet không có điều kiện triển khai đường dây kết nối dịch vụ ADSL.
Cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị
Khó khăn lớn nhất để triển khai công nghệ internet trên nền 3G chính là việc xây dựng cơ sở hạ tầng, do phải tốn kinh phí lớn để xây dựng trạm thu phát sóng, đầu tư công nghệ… Thế nhưng, với con số hàng chục nghìn trạm BTS 3G được các nhà mạng xây dựng trong thời gian qua là một tín hiệu vui báo hiệu sự bùng nổ Internet 3G ở Việt Nam. Vùng phủ sóng rộng cộng với tính năng cơ động, không phụ thuộc vào đường dây cáp đã làm nên ưu thế lớn nhất của Internet 3G.
Theo cam kết với chính phủ khi nhận được giấy phép xây dựng 3G (do Bộ Thông tin và Truyền thông (TT-TT) chính thức trao giấy phép) , Viettel phải đặt cọc 4.500 tỷ đồng và cam kết sẽ đầu tư 12.789 tỷ đồng trong 3 năm cho mạng 3G. (Số tiền đang được gửi ở Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển nông thôn Việt Nam và Ngân hàng Đầu tư phát triển. Các mạng di động nộp tiền đặt cọc vẫn được hưởng lãi suất theo quy định của ngân hàng và chỉ được rút tiền đặt cọc khi có sự đồng ý của Bộ TT-TT.)
Tại thời điểm khai trương dịch vụ, Viettel đã cam kết vùng phủ 3G đạt tối thiểu 86,32% dân số với 5.000 trạm thu phát 3G và sau 3 năm cung cấp dịch vụ này sẽ đạt vùng phủ là 100% dân số với 15.000 trạm.
Số tiền mà Viettelbỏ ra để phát triển hạ tầng cho 3G ngang ngửa với việc xây dựng mạng di động mới, cỡ khoảng 400-500 triệu USD. Để phát triển được một trạm BTS 3G, Viettel phải bỏ số tiền tương đương với 15.000 USD, chưa kể các khoản đầu tư cho hệ thống tổng đài, mạng lưới bán... Khi độ phủ sóng đã đạt ngưỡng rộng khắp toàn quốc, nhà mạng mới mong hạn chế được tối đa hiện tượng mất liên lạc, rớt cuộc gọi.
Các cán bộ kỹ thuật của Viettel đang tiến hành củng cố nhà trạm 2G để chuẩn bị nâng cấp lên 3G. Viettel đã thử nghiệm một số dịch vụ 3G để sẵn sàng cung cấp cho khách hàng trong thời gian sớm nhất
Dịch vụ 3G của Viettel sử dụng chuẩn HSPA (3.75G), có tốc độ đường truyền lên tới 7,2 Mbps (tốc độ tải dữ liệu trên lý thuyết lên tới 14.4 Mbps download và upload lên tới 5.7 Mbps sẵn sàng cho HSPA+ với tốc độ tải dữ liệu lên đến 21 Mbps). Với chuẩn HSPA thì tốc độ truy cập dịch vụ Internet di động của Viettel sẽ đạt mức tối thiểu là 2Mbps tại khu vực thành phố, cao hơn 5 lần so với yêu cầu của bộ đưa ra (384 Kbps). Viettel chọn Nokia Siemens Network làm nhà cung cấp thiết bị 3G (trạm gốc Flexi). Nokia Siemens Networks bắt đầu cung cấp thiết bị cho Viettel từ tháng 8/2009.
17.000là số trạm BTS 3G Viettel phát sóng sau 1 năm khai trương mạng di động thế hệ thứ 3. Với con số này vào năm 2011, Viettel sở hữu mạng 3G lớn nhất khu vực Đông Nam Á.Với triết lý “Mạng lưới đi trước, kinh doanh theo sau”, đến hết năm 2010 Viettel đã có hệ thống hạ tầng lên đến gần 20.000 trạm BTS 3G.
Và đến 10 tháng đầu năm 2012, theo thống kê thì Viettel đã có 24000 BTS.Hiện nay BTS 3G Viettel đã phủ sóng tới tận trung tâm huyện và các xã lân cận của 63 tỉnh, thành phố trên cả nước.
Với số trạm 3G bằng 65% trạm 2G (ở các tỉnh, thành phố lớn tỷ lệ này trên 80%). Theo thống kê, lưu lượng sử dụng bình quân của Dcom 3G tương đương 60% so với thuê bao ADSL đã cho thấy chỉ sau 1 năm mạng 3G chính thức được khai trương, khách hàng đã bắt đầu hình thành thói quen truy nhập Internet băng thông rộng không dây. Xu hướng này càng rõ nét hơn khi trong những tháng đầu năm nay, lưu lượng sử dụng dịch vụ Dcom 3G của khách hàng đã tăng gần 30% so với tháng cuối năm 2010. Khi có điều kiện sử dụng, khách hàng dùng Internet 3G còn cao hơn ADSL.
Mạng 4G
VIETTEL đã bắt đầu triển khai xây dựng thử nghiệm 4G theo công nghệ LTE (Long Term Evolution) trên địa bàn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Và 75Mbps là tốc độ download tối đa của dịch vụ 4G trong buổi thử nghiệm đầu tiên tại Việt Nam do Viettel tiến hành ngày 16/5/2011.
LTE là một hệ thống công nghệ được phát triển từ công nghệ GSM/UMTS (WCDMA, HSPA) đang được nghiên cứu, thử nghiệm để tạo nên một hệ thống truy cập băng rộng di dộng thế hệ mới, thế hệ thứ tư. Các mục tiêu của công nghệ này là tốc độ tải xuống đạt 100 Mbps, tốc độ tải lên đạt 50 Mbps với băng thông 20 MHz; hoạt động tối ưu với tốc độ di chuyểncủa thuê bao là 0 - 15 km/h; vẫn chạy tốt với tốc độ từ 15 - 120 km/h .
Công nghệ 4G với băng thông cực rộng cho phép tải các truyềntải các dữ liệu, âm thanh và hình ảnh động với chất lượng cao, nét và với thời gian nhanh tới chóng mặt. Các ứng dụng 4G có thể kể tới gồm hội nghị truyền hình, HDTV, truy nhập Internet băng tần rộng, giải trí trực tuyến...
Nguồn nhân lực
Thay vì phải thuê các chuyên gia nước ngoài như nhiều nhà cung khác, đội ngũ kĩ thuật của Viettel Telecom tự làm chủ mọi hoạt động từ khảo sát, thiết kế; lắp đặt và vận hành mạng lưới 2G cho đến học tập nghiên cứu, thi tuyển cho đến triển khai thiết kế lắp đặt tích hợp và làm chủ mạng lưới 3G và trưởng thành qua những thách thức và thất bại.
Viện Nghiên cứu và phát triển Viettel đã đặt mục tiêu đến năm 2015 sẽ có tổng số nhân sự 1.500 người (năm 2012 đạt 500 người, mỗi năm tiếp theo tuyển mới khoảng 300 người), trong đó 5% lực lượng là tiến sĩ ở nước ngoài, và có khoảng 120 kỹ sư trưởng, 3 – 5 tổng công trình sư. Cơ cấu lao động theo ngành nghề được Viettel đưa ra là: kỹ sư thiết kế phần cứng chiếm 30%, kỹ sư thiết kế phần mềm 30%, kỹ sư thiết kế kiểu dáng và cơ khí 10%, kỹ sư quản lý sản xuất 5%, kỹ sư kiểm định 10%, quản lý và văn phòng 15%.
Nhân sự ở khâu sản xuất dịch vụ
STT
Vị trí
Mô tả công việc
1
Nhân viên kỹ thuật
- Tham gia phát triển mạng lưới, lắp đặt thiết bị tuyến, tổ chức khảo sát, giám sát thi công các công trình truyền dẫn.
- Thực hiện vận hành, khai thác thiết bị, mạng lưới; tổ chức sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng cáp, thiết bị và ứng cứu thông tin.
- Thiết kế, tối ưu mạng truyền dẫn với quy mô toàn quốc và kết nối quốc tế.
- Các nghiệp vụ kỹ thuật khác về mạng truyền dẫn.
2
CTV Kỹ thuật
- Ứng cứu thông tin khi sự cố xảy trên địa bàn: Thiết bị BTS, PSTN, DSLAM, vi ba, tuyến truyền dẫn, mạng ngoại vi. Thực hiện di dời, hạ ngầm mạng cáp theo yêu cầu thuộc khu vực quản lý chủ động 24/24 giờ.
- Tuần tra đảm bảo an ninh, vệ sinh nhà trạm, thiết bị BTS, PSTN, DSLAM,....
- Thực hiện công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ nhà trạm, thiết bị BTS, ADSL, PSTN, Truyền dẫn và mạng ngoại vi trên địa bàn theo quy trình;
- Báo cáo và đề xuất các biện pháp sửa chữa kịp thời về tình trạng nhà trạm, thiết bị hư hỏng lớn.
3
Chuyên viên nghiên cứu phát triển
- Nghiên cứu công nghệ, xây dựng giải pháp trong lĩnh vực an toàn thông tin nhằm tăng cường an toàn thông tin cho các hệ thống nội bộ và Internet.
- Tìm hiểu các kỹ thuật, công nghệ mới phục vụ việc phân tích, thiết kế, xây dựng các giải pháp an toàn thông tin.
- Tìm hiểu các kỹ thuật, biện pháp tấn công, phòng thủ để xây dựng các giải pháp bảo vệ an toàn thông tin phù hợp.
- Phát triển các giải pháp về an toàn thông tin phục vụ doanh nghiệp.
4
Kỹ sư cơ khí
Đảm nhiệm công việc nghiên cứu chế tạo các module cơ khí cho các máy móc, thiết bị trong lĩnh vực điện tử viễn thông; kiểm tra, đo đạc, đánh giá và hiệu chỉnh tham số cơ khí; xây dựng quy trình kiểm tra, đánh giá chất lượng của sản phẩm,...
Nhân sự ở khâu dịch vụ
STT
Vị trí
Mô tả công việc
1
Nhân viên giao dịch
Giao dịch viên Viettel được làm việc trực tiếp tại các cửa hàng Viettel, là người đại diện cho Viettel tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, đáp ứng tất cả các yêu cầu của khách hàng liên quan đến viettel. Thực hiện cả 3 quá trình:
Trước bán hàng: Giới thiệu cho khách hàng toàn bộ các sản phẩm Viettel mà khách hàng có nhu cầu. Bao gồm: sản phẩm di động gốm các gói cước trả trước và trả sau (bao gồm cả chương trình khuyến mại), internet, ADSL, các thiết bị đầu cuối như ĐTDĐ, USB 3G
Bán hàng: trực tiếp đấu nối vào hệ thống Viettel để cung cấp sản phẩm cho khách hàng.
Sau bán hàng: Cung cấp tất cả dịch vụ sau bán hàng cho khách hàng viettel. Bao gồm: thanh toán cước, cấp lại sim, chuyển hợp đồng, nâng cấp hợp đồng, các dịch vụ giá trị gia tăng, roaming quốc tế …
2
Nhân viên thu cước
Thực hiện việc thu cước tại nhà cho các khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông của Viettel
3
Nhân viên chăm sóc khách hàng qua điện thoại
Tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu của khách hàng về sản phẩm dịch vụ của Viettel.
Tư vấn, giới thiệu và cung cấp thông tin về sản phẩm dịch vụ của Viettel.
Tìm hiểu, hướng dẫn và giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình sử dụng dịch vụ của khách hàng
Nhân sự ở khâu thiết kế
STT
Vị trí
Mô tả công việc
1
Nhân viên thiết kế viễn thông(Chuyên ngành Điện tử - Viễn thông)
Thiết kế các công trình viễn thông, các hệ thống viễn thông inbuilding.
2
Nhân viên thiết kế viễn thông(Chuyên ngành Công nghệ thông tin)
- Thiết kế các công trình viễn thông, các hệ thống viễn thông inbuilding
- Phát triển các phần mềm phục vụ công việc của Công ty.
3
Kiến trúc sư
Thiết kế, chủ trì thiết kế kiến trúc các công trình dân dụng và công nghiệp.
4
Kĩ sư Xây dựng
Thiết kế, chủ trì thiết kế kết cấu các công trình dân dụng và công nghiệp.
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng của Viettel:
Nếu có những sự cố thì Viettel cũng đưa ra các đường dây nóng hỗ trợ khách hàng để giải quyết sự cố một cách triệt để.
Nội dung
Đầu số
Cước phí
Kênh tư vấn
1
Tư vấn, giải đáp thông tin cho khách hàng về tất cả các dịch vụ của Viettel
1900.8198
200đ/phút
2
0989.198.198
0983.198.198
Tính phí như cuộc gọi thông thường
3
Tư vấn thông tin tất cả các dịch vụ bằng hệ thống trả lời tự động
1800.8198
Miễn phí từ số thuê bao Viettel
4
Kênh tư vấn các chương trình CSKH: tổng đài tư vấn, giải đáp thông tin cho khách hàng về các chương trình CSKH
1900.8199
200đ/phút
5
Tư vấn thông tin nông nghiệp
1900.8062
500đ/phút
6
Tư vấn, báo hỏng dịch vụ quà tặng âm nhạc
1222
500đ/phút
7
Tư vấn, báo hỏng dịch vụ 3G
1818
200đ/phút
Kênh Bán Hàng
1
Bán hàng trực tiếp dịch vụ ADSL, PSTN, HomePhone
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
04.62555.888
08.62555.888
Miễn phí từ thuê bao Viettel
2
Tư vấn mua hàng trực tuyến (xuất nhập khẩu)
04.6256.7777
Tính phí như cuộc gọi bình thường
Kênh Hỗ Trợ
1
Hỗ trợ Đại lý, Cửa hàng
04/08.6288.1818
Miễn phí từ thuê bao Viettel
2
Hỗ trợ Cộng tác viên thu cước + tiếp nhận ý kiến về chất lượng phục vụ của nhân viên Viettel
04/08.62513.513
Miễn phí từ thuê bao Viettel
3
Hỗ trợ Khách hàng Doanh nghiệp, lắp ADSL cho mạng giáo dục, Leasedline, trung kế, ISP và dịch vụ GTGT của ADSL,…
04/08.6288.0288
Miễn phí từ thuê bao Viettel
Kênh Báo Hỏng
1
Tổng đài viên phục vụ báo hỏng và tiếp nhận khiếu nại dịch vụ di động.
1800.8119
Miễn phí
2
Báo hỏng dịch vụ ADSL, PSTN, D-Com3G và Homephone.
Hà Nội
TP. Hồ Chí Minh
Các tỉnh khác
04.62500.119
08.62500.119
Mã tỉnh.62500.119
Miễn phí từ thuê bao Viettel
Gọi đến các tỉnh khác: tính cước như cuộc gọi bình thường.
Hình thức hỗ trợ khác
1
Email
198@viettel.com.vn
2
Chat SMS: Khách hàng soạn tin nội dụng cần giải đáp gửi đến 198
198
200đ/SMS
Sử dụng hiệu quả các nguồn lực để cung cấp dịch vụ cho khách hàng
Cung cấp dịch vụ nghe gọi và các dịch vụ gia tăng
Từ một nhà mạng ra đời thứ 4 ở Việt Nam, Viettel đã vươn lên vị trí dẫn đầu, chiếm 42% thị phần của thị trường di động Việt Nam. Chiến lược của Viettel khi triển khai dịch vụ viễn thông ở Việt Nam là hạ tầng rộng khắp và vững chắc. Viettel đặc biệt chú trọng đầu tư cho hạ tầng cáp quang và trạm BTS. Chỉ sau 5 năm phát triển, đến nay Viettel đã xây dựng được 35.000 trạm phát sóng 2G và 3G, bằng tổng số trạm BTS của các mạng khác xây dựng trong 10 năm, với hơn 100.000km cáp quang trải đều khắp các tỉnh thành trên cả nước. Trung bình, cứ 1 triệu dân thì có 400 trạm BTS và 1.000 km cáp quang. Ngay cả với hạ tầng mạng 3G, Viettel cũng đầu tư rộng, phát triển cả ở thành thị và nông thôn. Ngay từ khi khai trương, mạng 3G của Viettel đã phủ được khoảng 86% dân số của Việt nam.
Điều này làm cho chất lượng dịch vụ di động của Viettel luôn đáp ứng được tiêu chuẩn. Sau đây là một số thông số đáp ứng dịch vụ của Viettel.
TT
Tên chỉ tiêu
QCVN 36:2011/BTTTT
Mức
công bố
Kết quả đo kiểm
Đánh giá
1
Tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành công
³ 92%
³ 97%
99,33%
Phù hợp
2
Tỷ lệ cuộc gọi bị rơi
£ 5%
£ 2%
0,21%
Phù hợp
3
Chất lượng thoại (điểm chất lượng thoại trung bình)
³ 3,0 điểm
³ 3,0 điểm
3,98 điểm
Phù hợp
4
Độ chính xác ghi cước:
- Tỷ lệ cuộc gọi bị ghi cước sai
£ 0,1%
£ 0,1%
0 %
Phù hợp
- Tỷ lệ thời gian đàm thoại bị ghi cước sai
£ 0,1%
£ 0,1%
0 %
Phù hợp
5
Tỷ lệ cuộc gọi tính cước, lập hóa đơn sai
- Tỷ lệ cuộc gọi tính cước sai
£ 0,01%
£ 0,01%
0 %
Phù hợp
- Tỷ lệ cuộc gọi bị lập hóa đơn sai
£ 0,01%
£ 0,01%
0 %
Phù hợp
6
Độ khả dụng của dịch vụ
³ 99,5%
³ 99,5%
99,990%
Phù hợp
7
Khiếu nại của khách hàng về chất lượng dịch vụ (số khiếu nại/100 khách hàng/3 tháng)
£ 0,25
£ 0,25
0,00001
Phù hợp
8
Hồi âm khiếu nại của khách hàng (Tỷ lệ khiếu nại có văn bản hồi âm trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận khiếu nại)
100%
100%
(*)
Phù hợp
9
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng:
- Thời gian cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng bằng nhân công qua điện thoại
24 giờ trong ngày
24 giờ trong ngày
24 giờ trong ngày
Phù hợp
- Tỷ lệ cuộc gọi tới dịch vụ hỗ trợ khách hàng chiếm mạch thành công và nhận được tín hiệu trả lời của điện thoại viên trong vòng 60 giây
³ 80%
³ 80%
96,83%
Phù hợp
Với hệ thống đại lí rộng khắp cả nước, khách hàng có thể dễ dàng đến trung tâm để đăng kí và sử dụng dịch vụ một cách dễ dàng.
Đặt biệt tại các địa bàn nông thôn vùng sâu vùng xa cũng có các những trạm phát sóng BTS để đáp ứng nhu cầu của người dân.
Hiện Viettel đang sở hữu mạng lưới phục vụ biển đảo lớn nhất Việt Nam với hơn 1.400 trạm BTS dọc bờ biển và ngoài khơi, có khả năng phục vụ 760.000 thuê bao.
Hệ thống này bao gồm các trạm phát sóng tầm xa có thể phát sóng tới xa đất liền 60 - 100km, trạm phát sóng ven biển và các trạm trên đảo và nhà giàn trên biển.
Song song với việc nâng cao chất lượng mạng lưới, Viettel kết hợp với hệ thống truyền thanh địa phương để truyền thông các khu vực sóng tốt, sử dụng điện thoại di động trên biển để đảm bảo thông tin liên lạc. Viettel cũng tổ chức bán hàng lưu động tại các khu tập trung đông dân, bến cảng, chợ cá… hoặc bán hàng trực tiếp đến từng tàu cá, nhà của ngư dân ven biển.
Hiện tại, Viettel là mạng duy nhất tại Việt Nam có hệ thống phát sóng tầm xa ra biển, đảm bảo vùng phủ liên tục dọc chiều dài 3.400 km bờ biển Việt Nam với tầm xa từ 60 – 100km nhờ công nghệ tự phát triển.
Khắc phuc sự cố
Tính đến nay, khoảng 70% trong tổng số 23.000 trạm thu phát sóng BTS của Viettel đã được trang bị máy phát điện dự phòng để đảm bảo liên lạc thông suốt.
Khoảng 90% số trạm phát sóng BTS ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, khó khăn trong việc ứng cứu đã được nhà mạng này trang bị máy điện để đảm bảo liên trong trường hợp điện lưới gặp trục trặc. Một số tỉnh như Điện Biên, tỷ lệ trạm BTS có máy phát điện là 99%, Lai Châu là 95%, Hậu Giang là 93%. Khoảng 80% số trạm BTS tại các tỉnh như Đắk Nông, Hà Giang, Ninh Bình, Khánh Hòa, Phú Yên, Ninh Thuận, Cà Mau, Cần Thơ Trà Vinh… cũng đã được trang bị máy phát điện.
Các trạm BTS của Viettel được đầu tư máy phát điện công suất từ 8 KVA trở lên nhằm đảm bảo cung cấp điện liên tục cho các trạm phát sóng khi có các sự cố mất điện lưới hoặc các trạm bị cô lập do bão lũ. Tính đến nay, khoảng 70% trong số 23.000 trạm BTS của nhà mạng này đã được trang bị máy phát điện. Viettel cho biết 30% số trạm BTS còn lại chưa có máy phát điện sẻ được trang bị trong thời gian tới.
Viettel còn trang bị một hệ thống BTS di dộng sẵn sàng khắc phục sự cố ngay lập tức, đi kèm với các BTS đi động này là một đội ngũ nhân viên từ 4-5 người để hõ trợ kỹ thuật. Điều này giúp cho Viettel có thể nhanh chóng khắc phục sự cố ngẽn mạng hay không có sóng di động so số lượng thuê bao tăng đột biến (lễ hội, sự kiện…) hay trong điều kiện các trạm BTS cố định bị hư hỏng (do kỹ thuật, thiên tai…).
Chăm sóc khách hàng
Viettel thể hiện lối tư duy kinh doanh “vì khách hàng trước, vì mình sau” tuy chưa đậm nét và đạt tới mức độ cao nhưng đã tạo được sự tin cậy trong người tiêu dùng. Các gói cước tính có lợi cho khách hàng, các cách chăm sóc khách hàng tốt, các tiện ích mang lại giá trị ngoại sinh cho khách hàng như chọn số... thât sự đã góp phần làm cho Viettel thành công hơn.
Nhu cầu của khách hàng ngày nay không chỉ là một số điện thoại có thể liên lạc được với giá cước rẻ mà còn là khả năng kết nối và được giải đáp nhanh nhất từ tổng đài trong các trường hợp khúc mắc, những sự quan tâm, thấu hiểu và đãi ngộ của nhà mạng.
Chị Thủy, chủ thuê bao di động 098803xxxx của Viettel từ 5 năm nay cho biết. Chị sử dụng dịch vụ trả sau của Viettel vì nó giúp chị duy trì liên lạc ổn định, không sợ bị chặn cắt khi chưa kịp nạp thẻ. Ngoài ra, dùng trả sau chị cũng được nhà mạng chăm sóc chu đáo và hưởng nhiều ưu đãi của nhà mạng khi sử dụng các dịch vụ GTGT, roaming quốc tế. Con gái của chị đang là sinh viên nên dùng gói cước Student trả trước, giá cước rẻ lại có chính sách khuyến mãi riêng từ Viettel. Thi thoảng chị Thủy cũng được bạn bè lại gợi ý chuyển sang trả trước cho được khuyến mãi. Nhưng đối với chị giá cước không phải là điều chị đem ra so đo vì cước trả trước và trả sau giờ đã ngang nhau. Chị thích dùng trả sau, mỗi khi có thắc mắc được kết nối nhanh với tổng đài, được nhân viên tư vấn lễ phép, tận tình giải đáp là thấy “mát lòng mát dạ” với nhà mạng. Ngoài ra, những dịp sinh nhật, vì là hội viên thân thiết privilege nên chị luôn nhận được hoa, quà. Những lúc như vậy các bạn đồng nghiệp dùng thuê bao trả trước cũng thấy “ấm ức”.
Kể từ ngày 02/05/2012, Công ty Viễn thông Viettel mở rộng đối tượng tham gia chương trình “Khách hàng thân thiết – Viettel Privilege” cho các khách hàng sử dụng dịch vụ Di động trả trước, Dcom trả trước của Viettel trên toàn quốc. Căn cứ vào số tiền nạp vào tài khoản gốc Khách hàng sẽ được tích lũy điểm để trở thành hội viên Kim Cương, Vàng, Bạc của chương trình và hưởng các chính sách chăm sóc đặc biệt cũng như hưởng các ưu đãi về dịch vụ.
Việc mở rộng đối tượng “Khách hàng thân thiết – Viettel Privilege” của Viettel lần này chắc chắn sẽ làm cả thuê bao trả trước và thuê bao trả sau hài lòng.
Mọi khách hàng đều được quan tâm như người thân.
Với chính sách mới này, hơn 50 triệu Khách hàng Di động, Dcom (trả trước,trả sau) của Viettel đều có thể trở thành hội viên thân thiết của chương trình “Viettel Privilege”. Khi trở thành hội viên thân thiết, khách hàng sẽ được kết nối nhanh khi gọi tổng đài CSKH Viettel (19008198), được đổi điểm thành tiền cộng vào tài khoản… Hơn nữa, khách hàng còn được nhận những món quà bất ngờ từ Viettel nhân dịp sinh nhật hay được tham gia các sự kiện tri ân, chăm sóc khách hàng thường niên rất hấp dẫn.
Phương thức tính điểm của chương trình là cứ mỗi 1.000đ tương đương với 1 điểm tích lũy, khách hàng tích lũy được từ 6000 điểm trở lên trong 12 tháng liên tục sẽ trở thành hội viên thân thiết của Viettel. Hội viên thân thiết được xếp hạng Bạc, Vàng và Kim cương. Các thuê bao di động, Dcom trả trước sẽ tính điểm dựa trên số tiền nạp vào tài khoản gốc, thuê bao trả sau căn cứ vào số tiền cước thanh toán hàng tháng.
Khả năng gia tăng lượng khách hàng thân thiết cho cả thuê bao trả trước và trả sau đang đặt ra nhiều thách thức với nhà mạng. Tuy vậy, điều này cũng thể hiện nỗ lực của Viettel trong việc nâng cao chất lượng, trở thành nhà mạng dẫn đầu về chăm sóc khách hàng bằng việc tăng cường đầu tư về kỹ thuật, tối ưu hóa mạng lưới, chất lượng nhân sự để đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của khách hàng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_vien_thong_tap_doan_viettel_9655.docx