Đề tài Phân tích hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ

Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi nước ta chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO vào năm 2007, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới không ngừng phát triển, kim ngạch xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng. Cùng với sự phát triển quan hệ thương mại quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang chú trọng vào chất lượng và sản lượng của các sản phẩm xuất nhập khẩu. Các sản phẩm thế mạnh của nước ta khi xuất vào các nước và khu vực khác là gạo sang Philipines, thủy sản sang Mỹ, EU Đồng bằng sông Cửu Long – vùng đất được thiên nhiên ưu đãi là một trong những vùng có thế mạnh về các loại nông sản này. Điển hình như mặt hàng gạo vào năm 2009, lần đầu tiên Việt Nam xuất khẩu được hơn 6 triệu tấn gạo, tương đương 3 tỷ USD. Trong đó, khu vực ĐBSCL đóng góp tới 95% lượng gạo xuất khẩu cả nước. Các doanh nghiệp lớn trong vùng đang dần mở rộng quy mô xuất nhập khẩu, góp phần phát triển kinh tế vùng, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Một trong những vấn đề nan giải của các doanh nghiệp ở ĐBSCL hiện nay là thiếu nguồn vốn lưu động cho hoạt động xuất khẩu, thiếu vốn để nhập khẩu các nguyên liệu trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, và nguồn tín dụng cho khu vực có những đặc trưng như nhu cầu vốn cho hoạt động xuất nhập khẩu thường cao hơn mức huy động được tại địa bàn, mạng lưới của các ngân hàng chưa bao phủ rộng, khả năng tiếp cận nguồn vốn của các doanh nghiệp từ các tổ chức tín dụng còn hạn chế. Hiểu được nhu cầu đó, ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ – một trong những ngân hàng lớn và uy tín ở vùng đất chín rồng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, luôn đặt lợi ích của khách hàng, doanh nghiệp lên hàng đầu. Trong thời gian qua, ngân hàng đã chú trọng vào các sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu, tăng cường huy động vốn phục vụ hoạt động này và đã gặt hái được những thành tích đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng cũng gặp phải không ít khó khăn, rủi ro như các Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) hình thức tín dụng nội địa. Do đó, đề tài “Phân tích hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ từ năm 2007 đến tháng 6 năm 2010” được thực hiện nhằm tìm hiểu rõ hoạt động này, đồng thời đề ra những giải pháp khắc phục khó khăn thúc đẩy hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu phát triển, đóng góp cho hoạt động tài trợ tại ngân hàng ngày càng phát triển thu được nhiều lợi nhuận nói riêng, gián tiếp giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất nhập khẩu, góp phần phát triển kinh tế vùng nói chung. Đặc biệt thông qua đề tài này có thể giúp tôi cũng cố lại những kiến thức đã học, hiểu rõ thêm một số nghiệp vụ trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu để áp dụng vào thực tiễn sau khi ra trường. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Phân tích hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ, từ đó đề ra những giải pháp giúp phát triển hoạt động này. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể  Tìm hiểu tổng quát hoạt động kinh doanh và hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ.  Phân tích hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu.  Phân tích những thuận lợi và khó khăn của hoạt động này.  Đề ra những giải pháp khắc phục khó khăn, phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ngày càng lớn mạnh. 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU  Thực trạng kinh doanh tại ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ như thế nào?  Hoạt động thanh toán quốc tế ra sao?  Tình hình TTXNK như thế nào? Kết quả ra sao?  Những thuận lợi và khó khăn của hoạt động này là gì?  Những giải pháp nào giúp khắc phục những khó khăn và thúc đẩy hoạt động TTXNK ngày càng phát triển? 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Không gian  Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – chi nhánh Cần Thơ. 1.4.2 Thời gian Số liệu thu thập từ năm 2007 đến hết tháng 06/2010. 1.4.3 Đối tượng nghiên cứu Hoạt động TTXNK tại ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ. 1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI - Đỗ Thị Ngọc Hân (2007), luận văn tốt nghiệp “Phân tích tình hình cho vay TTXNK tại ngân hàng ngoại thương Cần Thơ”. Đề tài sử dụng phương pháp so sá nh và phương pháp thống kê phân tích doanh số cho vay, dư nợ, thu nợ của hoạt động tín dụng này. Từ đó phản ánh thực trạng và đề ra giải pháp nâng cao hi ệu quả hoạt động TTXNK. - Phạm Thị Hương Giang (2009), luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Cần Thơ”. Đề tài sử dụng phương pháp chi tiết, thống kê, biểu đồ, so sánh để phân tích các chỉ số trong hoạt động TTXNK, phân tích thực trạng, đánh giá hoạt động TTXNK tại ngân hàng, và đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTXNK.

pdf114 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2624 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh An, Biển Đông… những doanh nghiệp hàng đầu về lĩnh vực xuất khẩu thủy sản trên toàn quốc. Đến năm 2009 các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng cường hợp tác với các bạn hàng. DSCV TTXNK thủy sản tăng 145,21%, tốc độ tăng nhỏ hơn so với năm 2008. Trong năm này giá cả thủy sản ở mức thấp, nên trị giá hợp đồng không được cao như năm 2008 từ đó doanh số tài trợ bằng chiết khấu L/C hay BCT xuất nhập khẩu cũng không tăng mạnh như năm 2008. Khác: các ngành khác như dệt may, dược… doanh số cho vay TTXNK các ngành hàng này vào năm 2008 tăng 37.713 triệu đồng tương đương 117,40%, năm 2009 tăng khá 80,40%. Chủ yếu các ngành hàng này xin cấp tín dụng tài trợ nhập khẩu để nhập khẩu nguyên liệu, máy móc thiết bị đầu vào. Bảng 19: DOANH SỐ CHO VAY TTXNK THEO NGÀNH KINH TẾ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010 SO VỚI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2009 Đvt:Triệu đồng Ngành 6 tháng đầu năm 2009 6 tháng đầu năm 2010 Chênh lệch 6th 2010 / 6th 2009 Số tiền % Gạo 4.058,00 723.059,52 719.001,52 17.718,13 Thủy sản 1.549.336,86 1.589.813,33 40.476,47 2,61 Khác 56.817,00 258.697,84 201.880,80 355,32 Tổng DSCV 1.610.211,86 2.571.570,69 (Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ) Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân60 Trong 6 tháng đầu năm 2010: Doanh số cho vay TTXNK của ngành gạo tăng đột biến so với 6 tháng đầu năm 2009, cụ thể tăng 719.001,52 tương đương 17.718,13%. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2010 ngân hàng bắt đầu thực hiện tài trợ vốn cho các doanh nghiệp thu mua dữ trữ gạo, doanh số tài trợ thu mua rất cao. Ngược lại, đối với ngành hàng thủy sản doanh số tài trợ không có nhiều biến đổi so với cùng kỳ năm 2009, chỉ tăng với lượng nhỏ 40.476,47 triệu đồng tương đương 2,61%. Nguyên nhân chính là do các yếu tố môi trường vĩ mô tác động: ngành hàng này đối mặt với rất nhiều khó khăn trên thị trường vào những tháng đầu năm 2010. Tốc độ tăng của các năm trước khá cao, thì trong giai đoạn này tốc độ tăng dường như bảo hòa, và kim ngạch xuất khẩu cũng chững lại, giá thức ăn thủy sản tăng cao làm cho giá thành sản xuất cao, giảm sức cạnh tranh so với các nước khác. Xuất khẩu thủy sản vào thị trường châu Âu, đặc biệt là các nước Hy Lạp, Tây Ban Nha, Ý... gặp một số khó khăn nhất định do Chính phủ các nước này đang thực hiện chính sách tiết kiệm để khắc phục tình trạng kinh tế còn khó khăn. DSCV của các ngành khác tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2009, cụ thể là tăng 355,32%. Trong giai đoạn đầu năm 2010 một số thị trường nhập khẩu lớn có dấu hiệu phục hồi kinh tế tích cực nên nhiều doanh nghiệp trong ngành dệt may, da giày... đã ký được đơn hàng sản xuất cho những tháng đầu năm 2010. Đồng thời có sự tăng trưởng nhập khẩu máy móc thiết bị để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành hàng này tại địa bàn. 4.3.1.2 Doanh số thu nợ Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân61 Bảng 20: DOANH SỐ THU NỢ TTXNK THEO NGÀNH KINH TẾ (2007 – 2009) Đvt:Triệu đồng ( Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ) Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Chênh lệch 2008/2007 Chênh lệch 2009/2008 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền % Số tiền % Gạo 146.798,81 36,68 109.245,01 9,01 135.309,28 4,66 -37.553,80 -41,93 26.064,27 23,86 Thủy sản 231.964,73 57,96 1.042.104,23 85,93 2.656.212,35 91,49 810.139,50 251,83 1.614.108,12 154,89 Khác 21.480,74 5,36 61.352,43 5,06 110.894,94 3,81 39.871,69 177,11 49.542,51 80,75 Tổng DSTN 400.244,28 100 1.212.701,67 100 2.903.416,57 100 Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân62 Ngành gạo Quy mô tài trợ ngành gạo trong năm 2008 giảm do đó doanh số thu nợ ngành gạo giảm 41,93%. Đây là ngành tài trợ có doanh số thu nợ khá biến động, sau khi doanh số thu nợ giảm trong năm 2008, đến năm 2009 doanh số thu nợ ngành gạo tăng trưởng trở lại cụ thể tăng 23,86% so với năm 2008. Ngành thủy sản Tương ứng với tỷ trọng doanh số cho vay, tỷ trọng doanh số thu nợ ngành thủy sản chiếm cao nhất. Năm 2009 chiếm đến 91,49%. Cơ cấu doanh số thu nợ không đều tập trung vào ngành hàng này quá nhiều sẽ dễ gây ra rủi ro cho ngân hàng, vì khi đó doanh số thu nợ sẽ phụ thuộc nhiều vào hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản. Khi các doanh nghiệp này gặp khó khăn hoặc trở ngại không xuất được hàng, hàng xuất khẩu bị từ chối, không thực hiện được hợp đồng… thì khả năng thu được nợ của ngân hàng là rất thấp. Ngành khác Doanh số thu nợ các ngành khác tăng mạnh nhất vào năm 2008 tăng 177,11%. Trong thời gian tới ngân hàng cần tập trung phát triển tài trợ các ngành hàng này, để giảm bớt rủi ro do doanh số thu nợ phụ thuộc quá nhiều vào ngành thủy sản. Bảng 21: DOANH SỐ THU NỢ TTXNK THEO NGÀNH KINH TẾ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010 SO VỚI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2009 Đvt:Triệu đồng Chỉ tiêu 6 tháng đầu năm 2009 6 tháng đầu năm 2010 So sánh 6th 2010 / 6th 2009 Số tiền % Gạo 3.942,15 674.018,41 670.076,26 16.997,74 Thủy sản 1.309.985,12 1.508.542,15 198.557,03 15,16 Khác 36.454,27 214.296,33 177.842,06 487,85 Tổng DSTN 1.350.381,54 2.396.856,89 1.046.475,35 77,49 (Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ) Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân63 Trong những tháng năm 2010, cơ cấu thu nợ đồng đều hơn các năm trước, doanh số thu nợ của ngành thủy sản tăng thấp Trong khi đó tốc độ thu nợ của ngành thủy sản giảm mạnh do trong năm này doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn nên quay vòng vốn chậm, thay vào đó là sự tăng đột biến doanh số thu nợ ở mặt hàng gạo (tăng 17.916,73%). Các ngành khác được đẩy mạnh tiếp thị, thu hút doanh nghiệp sử dụng sản phẩm tài trợ nên doanh số cho vay tăng từ đó doanh số thu nợ tăng 547,02%. 4.3.1.3 Dư nợ Bảng 22: DƯ NỢ TTXNK THEO NGÀNH KINH TẾ (2007 – 2009) Đvt:Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 Số tiền % Số tiền % Gạo 45.819,61 40.540,76 50.714,26 -5.278,85 -11,52 10.173,50 25,09 Thủy sản 96.824,46 227.407,85 425.013,21 130.583,39 134,87 197.605,36 86,89 Khác 2.645,01 9.843,35 15.222,20 7.198,34 272,15 5.378,85 54,64 Tổng dư nợ 145.289,08 277.791,96 490.949,67 132.502,88 91,20 213.157,71 76,73 (Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ) Dư nợ của ngành gạo giảm trong năm 2008 và tăng trong năm 2009, cụ thể năm 2008 giảm 12,30%, năm 2009 tăng 2,37%. Ngành thủy sản chiếm dư nợ cao nhất, năm 2008 dư nợ tăng 344,79 %, năm 2009 dư nợ tăng nhẹ 29,08%. Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân64 Bảng 23: DƯ NỢ TTXNK THEO NGÀNH KINH TẾ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010 SO VỚI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2009 Đvt:Triệu đồng Chỉ tiêu 6 tháng đầu năm 2009 6 tháng đầu năm 2010 So sánh 6th 2010/ 6th 2009 Số tiền % Gạo 1.081,08 146.061,76 144.980,68 13.410,73 Thủy sản 254.370,78 268.787,39 14.416,61 5,67 Khác 16.222,52 31.539,03 15.316,51 94,42 Tổng dư nợ 271.674,38 446.388,18 (Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ) Qua bảng 23 ta thấy, trong những tháng đầu năm 2010, song song với tốc độ tăng doanh số cho vay ở mặt hàng gạo dư nợ ngành này tăng cao nhất 14.706,82% so với cùng kỳ. Ngành thủy sản tốc độ tăng thấp nhất 5,98% vì doanh số cho vay của ngành tăng thấp. Các ngành khác dư nợ tăng 19.919,07 triệu đồng tương đương tăng 64,73% so với cùng kỳ. 4.3.2 Phân tích hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tài trợ 4.3.2.1 Nội tệ Tại ngân hàng Á Châu TTXNK cho doanh nghiệp theo đồng nội tệ và ngoại tệ (USD, EUR). Tuy nhiên, các khách hàng chưa có nhu cầu phát sinh tài trợ theo đồng EUR do hầu hết các hợp đồng xuất nhập khẩu khách hàng ký đều có ngoại tệ thanh toán là USD nên ngân hàng chưa thực hiện tài trợ theo EUR. Trong đó tỷ lệ tài trợ đồng nội tệ chiếm tỷ trọng lớn, các doanh nghiệp sử dụng hình thức tài trợ nội tệ chủ yếu dùng để bổ sung vốn lưu động, thu mua nguyên liệu sản xuất gia công hàng xuất khẩu. Tùy theo tình hình của doanh nghiệp mà tỷ lệ tài trợ bằng nội tệ xác định trên hợp đồng xuất khẩu có thể đạt mức cao trên 90%. Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân65 Bảng 24: TÌNH HÌNH TTXNK TẠI ACB CẦN THƠ BẰNG NỘI TỆ (2007 – 2009) Đvt:Triệu đồng Nội tệ 2007 2008 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 Số tiền % Số tiền % DSCV 420.199,53 1.144.547,37 2.866.684,23 724.347,84 172,38 1.722.136,86 150,46 DSTN 314.527,16 881.847,98 2.599.743,49 567.320,82 180,37 1.717.895,51 194,81 Dư nợ 94.437,91 357.137,30 624.078,04 262.699,39 278,17 266.940,74 74,74 (Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ) Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân66 Qua bảng số liệu ta thấy hình thức tài trợ bằng VNĐ phát triển tốt qua các năm, quy mô ngày càng lớn. Trong giai đoạn 2007 đến 2009, doanh số cho vay bằng nội tệ tăng mạnh trong năm 2008, tăng 724.347,84 triệu đồng tương đương 172,38%. Trong năm 2009 tốc độ tăng chậm lại với lượng tăng tuyệt đối là 1.722.136.86 triệu đồng tương đương 150,46%. Trong năm 2008, 2009 nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng khá mạnh, trong năm này giá cả nguyên vật liệu tăng cao, lạm phát lớn, nên doanh nghiệp rất cần nguồn tài trợ bằng nội tệ để thu mua nguyên liệu đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. Hệ số thu nợ đối với các khoản TTXNK bằng nội tệ cao trên 70%, hệ số thu nợ này đặc biệt tăng mạnh trong năm 2009 nhằm khắc phục tốc độ tăng của dư nợ trong năm 2008, đồng thời một số lượng lớn nợ còn tồn đọng trong năm 2008 đã được thu hồi vào những tháng đầu năm 2009. Doanh số cho vay tăng làm cho doanh số thu nợ và dư nợ cũng tăng, vì đa số các khoản vay này có kỳ hạn ngắn từ 3-6 tháng nên giúp ngân hàng thu hồi vốn nhanh. Nguyên nhân đồng nội tệ chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động TTXNK từ năm 2007 – 2009 là do, theo quy đinh về Quản lý ngoại hối của NHNN, chỉ giải ngân USD đối với các mục đích sau: thanh toán cho nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, như nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, máy móc thiết bị, dịch vụ tư vấn phí chuyển giao v.v... Chưa áp dụng cho vay ngoại tệ bổ sung vốn lưu động để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, do đó hình thức cho vay đồng ngoại tệ chưa đa dạng. Bảng 25: TÌNH HÌNH TTXNK TẠI ACB CẦN THƠ BẰNG NỘI TỆ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010 SO VỚI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2009 Đvt:Triệu đồng Nội tệ 6 tháng đầu năm 2009 6 tháng đầu năm 2010 So sánh 6th 2010 / 6th 2009 Số tiền % DSCV 1.045.681,24 1.596.356,90 550.675,66 52,66 DSTN 919.852,68 1.300.901,75 381.049,07 41,43 Dư nợ 176.588,18 259.014,62 82.426,44 46,68 (Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ) Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân67 Trong 6 tháng đầu năm 2010 doanh số cho vay bằng nội tệ tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm 2009. Tốc độ tăng không cao, các chỉ tiêu tăng trung bình 52,18%. Doanh số cho vay tăng 52,66%. Doanh số cho vay tăng do đó dư nợ cũng tăng 62,45%. Tuy nhiên tốc độ thu nợ trong những tháng đầu năm 2010 là 41,42%. Vì các doanh nghiệp vay vốn trong dịp đầu năm rất cao, và một phần đến ngày đáo hạn là vào 6 tháng sau năm 2010 nên hệ số thu nợ thấp. 4.3.2.2 Ngoại tệ Hình thức tài trợ USD được ngân hàng bắt đầu thực hiện vào năm 2006. Hình thức này trong những năm gần đây rất phát triển vì được nhiều khách hàng ưa chuộng do lãi suất vay thấp hơn vay bằng nội tệ. Cho vay USD được thực hiện bằng cách căn cứ vào hợp đồng xuất khẩu, bộ chứng từ, hoặc chiết khấu hối phiếu... Khi đó doanh nghiệp sẽ được giải ngân hoặc thanh toán bằng đồng USD. Trong thời gian đầu thì hầu hết những doanh nghiệp xin tài trợ bằng USD là những doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, dây chuyền công nghệ phục vụ việc sản xuất kinh doanh, nhưng trong vài năm trở lại đây đồng USD được sử dụng rộng rãi khi thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu nên không chỉ có các doanh nghiệp nhập khẩu ưa chuộng hình thức tài trợ này, mà các doanh nghiệp xuất khẩu cũng ngày càng ưa chuộng và chọn hình thức tài trợ bằng USD. Tuy nhiên do vấn đề rủi ro về tỷ giá, tỷ giá biến động lên xuống nên việc tài trợ này thường phức tạp hơn tài trợ bằng nội tệ. Do đó công tác tài trợ bằng USD cũng được tiến hành thận trọng hơn. Bảng 26: TÌNH HÌNH TTXNK TẠI ACB CẦN THƠ BẰNG NGOẠI TỆ (2007 - 2009) Đvt: USD Ngoại tệ 2007 2008 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 Số tiền % Số tiền % DSCV 2.526.640,50 10.560.904,20 13.152.108,00 8.034.263,70 317,98 2.591.203,80 24,54 DSTN 2.192.849,14 8.915.069,11 11.786.699,29 6.722.219,97 306,55 2.871.630,18 32,21 Dư nợ 591.453,17 2.237.288,26 3.602.696,97 1.645.835,09 278,27 1.365.408,71 61,03 (Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ) Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân68 Hình thức tài trợ bằng ngoại tệ tại ngân hàng tăng qua các năm. Doanh số cho vay năm 2008 tăng 317,98% vì đây là năm giá ngoại tệ tăng mạnh, chi phí xăng dầu tăng cao do đó giá trị các hợp đồng nhập khẩu, xuất khẩu bằng ngoại tệ có giá trị lớn. Doanh số thu nợ hình thức tài trợ bằng ngoại tệ khá cao nhưng thấp hơn so với tài trợ bằng nội tệ. Dư nợ tài trợ bằng ngoại tệ tăng 308,02% trong năm 2008, trong năm 2009 tốc độ tăng dư nợ chậm lại tăng 51,29%. Dư nợ hình thức tài trợ bằng ngoại tệ khá lớn vì hình thức cho vay này có sản phẩm tài trợ nhập khẩu máy móc thiết bị, thời gian thu hồi vốn chậm hơn nên dư nợ cuối năm là khá lớn. Bảng 27: : TÌNH HÌNH TTXNK TẠI ACB CẦN THƠ BẰNG NGOẠI TỆ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010 SO VỚI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2009 Đvt: USD Ngoại tệ 6 tháng đầu năm 2009 6 tháng đầu năm 2010 So sánh 6th 2010/ 6th 2009 Số tiền % DSCV 5.448.124,66 13.010.925,00 7.562.800,34 138,81 DSTN 5.073.566,09 11.245.342,48 6.171.776,39 121,65 Dư nợ 1.146.357,16 3.541.476,28 2.395.119,12 208,93 (Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ) Trong 6 tháng đầu năm 2010 doanh số cho vay bằng đồng ngoại tệ tăng mạnh tăng 138,81% so với cùng kỳ năm 2009. Do trong những tháng đầu năm, các doanh nghiệp không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đồng thời trong thời gian này ngân hàng huy động tốt được nhiều nguồn ngoại tệ nhàn rỗi từ dân cư nên lãi suất cho vay thấp thu hút được nhiều doanh nghiệp vay vốn. Đặc biệt sau khi dừng chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay VND, các doanh nghiệp hướng sang loại tín dụng có lãi suất thấp hơn. Với tỷ giá ổn định thì việc vay bằng ngoại tệ tốt hơn. Theo đó, việc dịch chuyển vay từ nội tệ sang vay ngoại tệ là điều bình thường. Mặt khác, khoảng cuối năm 2009, NHNN đã mở rộng đối tượng cho vay bằng ngoại tệ, chính sách ngoại hối được nới lỏng bằng cách sửa đổi quyết định 09 về việc quản lý ngoại hối, theo đó bổ sung thêm mục đích cho Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân69 vay để nhập khẩu hàng hóa, nguyên vật liệu để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nên các doanh nghiệp tranh thủ giải ngân bằng USD do lãi suất rẻ hơn so với VNĐ. Trong 06 tháng đầu năm 2010, lãi suất cho vay ngoại tệ tại ngân hàng dao động từ 5 – 6%/ năm. Đối với các doanh nghiệp không có tài sản thế chấp là 6,5%/ năm. Nếu so với vay tiền đồng lãi suất tại thời điểm này là 12%/năm (chênh lệch từ 5,5% - 6%) nên doanh số cho vay chủ yếu là USD thay vì vay nhiều VNĐ như trước kia. 4.3.3 Phân tích hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo sản phẩm 4.3.3.1 Sản phẩm tài trợ xuất khẩu Sản phẩm tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ phân theo giai đoạn gồm có: thu mua dự trữ, nhóm sản phẩm tài trợ trước giao hàng và nhóm sản phẩm tài trợ sau giao hàng. Trong đó sản phẩm tài trợ thu mua dự trữ chỉ mới được áp dụng trong những tháng đầu năm 2010. Mức độ rủi ro trong tài trợ giảm dần theo từng nhóm sản phẩm, ngược lại tỷ lệ cho vay hay chiết khấu cũng tăng theo. Nghĩa là, khi mức độ rủi ro thấp thì tỷ lệ cho vay, chiết khấu cao và ngược lại a. Thu mua dự trữ gạo Đây là sản phẩm vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thu mua dự trữ để xuất khẩu. Đối tượng để ngân hàng áp dụng sản phẩm này là các doanh nghiệp (trừ hợp tác xã) xuất khẩu gạo vừa và lớn xuất khẩu trực tiếp hoặc xuất khẩu ủy thác qua Vinafood I, Vinafood II. Thời hạn vay của sản phẩm này tối đa là 06 tháng. Đặc điểm của sản phẩm thu mua dự trữ gạo là tài trợ từ khi chưa có hợp đồng xuất khẩu, hoặc theo hợp đồng khung (chưa có ngày giao hàng), hoặc được tài trợ tín chấp khi doanh nghiệp không có tài sản đảm bảo. Nhu cầu tài trợ thu mua của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo tại Cần Thơ là khá lớn khi nước nhập khẩu gạo chủ yếu từ Việt Nam - Philippines dự định nhập khẩu tăng 13% so với năm 2009 và do có nhiều tiện ích như trên, khi sản phẩm này vừa được áp dụng trong 6 tháng đầu năm 2010 tại ngân hàng thì đã thu hút được khách hàng doanh nghiệp lớn đến tài trợ cụ thể là doanh số cho vay thu mua dự trữ đạt trên 50 tỷ đồng. Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân70 b. Tài trợ trước khi giao hàng Đây là những sản phẩm vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động phục vụ cho việc sản xuất, gia công, chế biến, kinh doanh hàng xuất khẩu, thời hạn vay theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 06 tháng. Tài trợ trước khi giao hàng tại ngân hàng có hai sản phẩm là tài trợ theo hợp đồng thanh toán theo phương thức nhờ thu (D/P, D/A), hợp đồng L/C. Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân71 Bảng 28: TỶ TRỌNG DOANH SỐ CHO VAY CÁC SẢN PHẨM TT TRƯỚC GIAO HÀNG Đvt: Triệu đồng (Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ) Tài trợ theo: 2007 Tỷ trọng (%) 2008 Tỷ trọng (%) 2009 Tỷ trọng (%) 6 tháng đầu năm 2009 Tỷ trọng (%) 6 tháng đầu năm 2010 Tỷ trọng (%) HĐ L/C 103.756,01 61,37 304.933,21 61,48 696.819,37 62,36 384.124,71 82,02 452.105,95 59,41 HĐ khác L/C 65.322,48 38,63 191.043,71 38,52 420.594,63 37,64 84.205,41 17,98 308.939,31 40,59 Tổng TT trước giao hàng 169.078,49 495.976,92 1.117.414,00 468.330,12 761.045,26 Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân72 Nhìn vào bảng 28 ta thấy trong các sản phẩm tài trợ trước giao hàng, sản phẩm tài trợ theo hợp đồng L/C chiếm tỷ trọng cao nhất, trung bình chiếm khoảng 60%. Đặc biệt trong những tháng đầu năm 2009 tỷ trọng này chiếm đến 82,02%. Nguyên nhân do phần lớn hợp đồng của các doanh nghiệp thỏa thuận thanh toán theo phương thức L/C tăng, mặt khác doanh số thanh toán theo L/C tại ngân hàng không ngừng tăng qua các năm cũng là nhân tố làm tăng doanh số cho vay của sản phẩm này. c. Tài trợ sau khi giao hàng Doanh số tài trợ sau giao hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất so với tài trợ ở các giai đoạn khác, tài trợ sau giao hàng gồm có 2 nhóm sản phẩm là cho vay và chiết khấu. Trong đó hình thức chiết khấu tại ACB là hình thức chiết khấu có truy đòi, nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân73 Bảng 29: TỶ TRỌNG DOANH SỐ CHO VAY CÁC SẢN PHẨM TT SAU GIAO HÀNG Đvt: Triệu đồng (Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ) Tài trợ theo: 2007 Tỷ trọng (%) 2008 Tỷ trọng (%) 2009 Tỷ trọng (%) 6 tháng đầu năm 2009 Tỷ trọng (%) 6 tháng đầu năm 2010 Tỷ trọng (%) Chiết khấu BCT L/C 95.681,19 31,99 215.698,73 25,40 428.496,27 21,43 234.891,25 20,57 565.184,79 31,22 Chiết khấu BCT khác L/C 25.161,86 8,41 78.514,61 9,25 100.957,37 5,05 74.684,29 6,54 129.587,46 7,16 Cho vay BCT XK khác L/C 105.364,18 35,22 206.841,65 24,36 316.981,79 15,86 160.874,98 14,09 169.257,73 9,35 Cho vay BCT L/C 72.919,98 24,38 348.172,64 41,00 115.2724,70 57,66 671.431,22 58,8 946.495,45 52,28 Tổng TT sau giao hàng 299.127,21 849.227,63 1.999.160,13 1.141.881,74 1.810.525,43 Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân74 Chiết khấu BCT L/C: đây là sản phẩm chiết khấu hối phiếu theo phương thức tín dụng thư (L/C) - hình thức ACB cung cấp vốn ngắn hạn cho doanh nghiệp bằng việc mua hẳn hối phiếu kèm theo bộ chứng từ hàng xuất khẩu theo phương thức L/C. Thời hạn chiết khấu đối với hối phiếu trả ngay tối đa 30 ngày tính từ ngày ACB gửi bộ chứng từ, đối với hối phiếu trả chậm tối đa 200 ngày. Trong năm 2007 doanh số chiết khấu này đạt 95.681,19 triệu đồng, tuy tỷ trọng có phần sụt giảm trong năm 2008, 2009 nhưng quy mô chiết khấu tăng khá cao. Năm 2008 doanh số chiết khấu tăng 55,64%. Đến năm 2009 doanh số chiết khấu tăng 98,65%. Hình thức chiết khấu này ngày càng được các doanh nghiệp ưa chuộng là do: ngoài việc được ứng trước vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh doanh nghiệp còn được hưởng lợi ích là lãi suất thấp hơn so với lãi suất vay vốn thông thường, do mức độ rủi ro trong việc thu nợ là rất thấp. Đặc biệt với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động nên hồ sơ sản phẩm này được xử lý nhanh chóng, nhận tiền ngay trong vòng một ngày làm việc. Tỷ lệ chiết khấu ở mức cao 98% đối với hối phiếu trả ngay và 95% đối với hối phiếu trả chậm. Chiết khấu BCT khác L/C: tại ngân hàng ACB Cần Thơ thì đây là sản phấm chiết khấu hối phiếu kèm theo bộ chứng từ theo phương thức nhờ thu (D/A, D/P), các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm này sẽ được cấp vốn ngắn hạn bằng việc bán hẳn hối phiếu kèm theo bộ chứng từ hàng xuất khẩu theo phương thức D/A, D/P. Tỷ trọng doanh số chiết khấu theo hình thức này chiếm thấp nhất trong 4 sản phẩm. Vì tỷ lệ chiết khấu theo hình thức này thấp hơn chiết khấu theo phương thức L/C nên thay vì sử dụng sản phẩm này doanh nghiệp chọn sản phẩm cho vay bằng cách tín chấp hoặc thế chấp TSĐB vì nếu doanh nghiệp có tài sản đảm bảo thì tỷ lệ cho vay lên đến 100% giá trị lô hàng xuất khẩu căn cứ theo hợp đồng xuất khẩu. Mức chiết khấu cao nhất chỉ đến 90% giá trị hối phiếu. Tuy nhiên doanh số của sản phẩm này cũng tăng qua các năm, tốc độ tăng không đều. Năm 2007 doanh số chiết khấu đạt 25.161,86 triệu đồng, năm 2008, 2009 doanh số chiết khấu tăng lần lượt là 212,04%, 28,58%. Trong 6 tháng đầu năm 2010 doanh số chiết khấu tăng 54.903,17 triệu đồng tương đương 73,51%. Cho vay đảm bảo bằng khoản phải thu từ BCT khác L/C: là hình thức cấp tín dụng của ACB căn cứ vào bộ chứng từ của lô hàng xuất khẩu được thanh toán Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân75 theo phương thức D/A, D/P. Hình thức này có doanh số cho vay tăng qua các năm nhưng tỷ trọng giảm dần. Cho vay đảm bảo bằng khoản phải thu từ BCT L/C: doanh nghiệp có tài sản đảm bảo có thể được tài trợ đến 100% giá trị lô hàng. Trong đó sản phẩm cho vay BCT L/C luôn chiếm tỷ trọng cao, nguyên nhân là do phương thức thanh toán L/C ngày càng được doanh nghiệp áp dụng nhiều vì độ an toàn cao. Đặc biệt trong 6 tháng đầu năm 2009 tỷ trọng cho vay BCT L/C đạt kỷ lục 58,80%. Nguyên nhân là do tỷ lệ cho vay trên bộ chứng từ này khá cao so với cho vay BCT theo phương thức D/A, D/P, tỷ lệ cho vay cũng giống như tỷ lệ chiết khấu hối phiếu theo phương thức L/C, thông thường đối với bộ chứng từ trả ngay: 98%, trả chậm: 95%. Doanh nghiệp vẫn có thể sử dụng tài sản đảm bảo để xin cấp tín dụng. 4.3.3.2 Tài trợ nhập khẩu Đây là sản phẩm cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động đáp ứng nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu, hàng hóa phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng chỉ có duy nhất một sản phẩm là tài trợ bằng cách thế chấp hoặc tín chấp tài sản, ký quỹ hợp đồng thanh toán theo phương thức L/C. Bảng 30: DOANH SỐ CHO VAY SẢN PHẨM TTNK (2007 – 2009) Đvt: Triệu đồng TTNK theo L/C 2007 2008 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 Số tiền % Số tiền % DSCV 8.010 5.461,8 9.876 -2.548,2 -31,81 4.414,2 44,70 (Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ) Trong giai đoạn năm 2007 – 2009, doanh số cho vay tài trợ nhập khẩu giảm trong năm 2008 và tăng trong năm 2009. Nguyên nhân là do trước đây tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng chủ yếu là để nhập khẩu nguyên liệu nhưng đến năm 2009 ngân hàng có thêm khách hàng đến thực hiện tài trợ nhập khẩu để nhập Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân76 khẩu máy móc thiết bị, nâng cao công nghệ tại doanh nghiệp, những loại máy móc thiết bị này thường có giá trị rất lớn do đó doanh số cho vay tài trợ cũng tăng theo. Bảng 31: DOANH SỐ CHO VAY SẢN PHẨM TTNK 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010 SO VỚI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2009 Đvt: Triệu đồng TTNK theo L/C 6 tháng đầu năm 2009 6 tháng đầu năm 2010 So sánh 6th 2010 / 6th 2009 Số tiền % DSCV 4.058 6.952 2.894 71,32 (Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ) Trong 6 tháng đầu năm 2010 doanh số cho vay TTNK tại ngân hàng tăng 71,32% so với cùng kỳ. Thể hiện tính hiệu khả quan cho hoạt động TTNK tại ngân hàng. Trong những tháng vừa qua, các doanh nghiệp tại địa bàn Cần Thơ có nhu cầu mở rộng nhà xưởng, cải tiến kỹ thuật để tăng quy mô kinh doanh, do đó nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị dây chuyền hiện đại tiếp tục tăng, điển hình là các công ty sản xuất các loại nước giải khát trên địa bàn do đó doanh số TTNK tăng so với cùng kỳ năm 2009. Tóm lại: Trong các sản phẩm TTXNK tại ngân hàng Á Châu, nhóm sản phẩm TTXK sau giao hàng chiếm tỷ trọng cao nhất vì có tỷ lệ chiết khấu khá cao, lãi suất thấp vì mức độ rủi ro TTXK sau giao hàng là thấp nhất. Ở nhóm TTXK trước giao hàng sản phẩm tài trợ theo hợp đồng xuất khẩu thanh toán theo phương thức L/C chiếm tỷ trọng cao nhất, ở nhóm sản phẩm TT sau giao hàng chiết khấu BCT L/C và cho vay BCT L/C là 2 loại sản phấm phát triển nhất và chiếm tỷ lệ cao. 4.4 SO SÁNH HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU VỚI MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN Hiện nay trên thị trường tiền tệ tại TPCT có hơn 30 TCTD lớn nhỏ. Hầu hết các ngân hàng đều có nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu. Tuy nhiên nói về sự phát triển mạnh mẽ của sản phẩm này phải kể đến các ngân hàng như: Eximbank, Vietcombank, HSBC, Viettinbank, ACB, Techcombank… Đây là các ngân hàng Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân77 lớn, có uy tín trên địa bàn, là nơi tin tưởng của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong vùng. Eximbank: đúng như tên gọi ngân hàng xuất nhập khẩu, Eximbank thật sự là ngân hàng có nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu lớn tại thị phần TPCT. Với sản phẩm đa dạng như tài trợ linh hoạt từ khi thu mua nguyên vật liệu để sản xuất đến khi nhận được tiền thanh toán từ bên mua hàng, tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng đảm bảo bằng khoản phải thu từ bộ chứng từ xuất khẩu, tài trợ nhập khẩu thế chấp bằng chính lô hàng nhập… Khách hàng có thể có tài sản đảm bảo hoặc không có tài sản đảm bảo. Đặc biệt hoạt động thanh toán quốc tế của Eximbank cũng rất phát triển với mức phí ưu đãi và nhiều chương trình khuyến mãi. Các phương thức tài trợ chủ yếu: L/C, D/P, D/A, T/T, CAD. So với Eximbank trong hoạt động tài trợ xuất khẩu ACB cũng là một đối thủ cạnh tranh khá mạnh mẽ, ACB có lợi thế hơn ở mặt bằng lãi suất cho vay USD tương đối thấp hơn Eximbank. Tuy nhiên thủ tục vay vốn và chính sách cho vay tín chấp của ACB chưa được thông thoáng bằng Eximbank. Vietcombank: Đây là ngân hàng quốc doanh lớn mạnh nhất tại TPCT không chỉ riêng mảng tài trợ xuất nhập khẩu mà còn trong các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Ưu điểm nổi bật nhất của Vietcombank đó là mức lãi suất thấp và khó để các ngân hàng TMCP có thể cạnh tranh. Mặt khác Vietcombank rất mạnh trong mảng thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối, đây là một trong những yếu tố thuận lợi giúp ngân hàng thu hút lượng doanh nghiệp xuất nhập khẩu. HSBC: Tập đoàn HSBC là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính và ngân hàng lớn nhất trên thế giới với các chi nhánh tại châu Âu, châu Á Thái Bình Dương, châu Mỹ, Trung Đông và châu Phi. Tại TPCT HSBC có văn phòng đại diện từ năm 2009, tuy nhiên đến tháng 9/2010 mới có chi nhánh tại TPCT. Đây là ngân hàng nước ngoài phát triển mạnh tại Việt Nam. Tại thị phần TPCT do mới thành lập nên so với ACB lượng khách hàng của công ty chưa lớn. Tuy nhiên do đặc điểm là ngân hàng nước ngoài nên hoạt động ngoại thương, tài trợ xuất khẩu của HSBC rất được chú trọng và trở thành mục tiêu phát triển của ngân hàng. Vì thế trong tương lai HSBC cũng là một đối thủ cạnh tranh trực tiếp với ACB. Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân78 Kết luận: Hoạt động TTXNK của ngân hàng tại địa bàn có khả năng cạnh tranh tốt với các ngân hàng cổ phần, nhưng so với các ngân hàng quốc doanh thì khả năng cạnh tranh còn yếu. Trong thời gian tới, những ngân hàng mới xuất hiện tại địa bàn là những đối thủ mạnh, do đó ngân hàng cần có những chính sách phù hợp trong hoạt động TTXNK để tăng khả năng cạnh tranh từ đó nâng cao lợi nhuận TTXNK. Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân79 CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU 5.1 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU 5.1.1 Thuận lợi  Vĩ mô: - Hội nhập thương mại quốc tế, các khu thương mại tự do, liên minh thuế quan, khu vực mậu dịch tự do... được hình thành ngày càng nhiều, thủ tục pháp lý thông thoáng hơn, thị trường xuất nhập khẩu được mở rộng. + Từ ngày 1/10/2009, Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam- Nhật Bản (VJEPA) có hiệu lực, theo đó, nhiều mặt hàng xuất sang Nhật sẽ được xóa bỏ thuế quan, đây là cơ hội cho các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản trong năm 2010 và những năm tiếp theo. + Hiệp định khu vực mậu dịch tự do Asean - Úc - Newzealand (AANZFAT) đã chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2010 theo đó sẽ được bãi bỏ thuế quan với ít nhất 90 dòng thuế, các bên cam kết thiết lập cơ chế hợp tác chặt chẽ nhằm đảm bảo các biện pháp phi thuế quan như cơ chế cấp phép, tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, sẽ không tạo thành rào cản thương mại không cần thiết trong khu vực, như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu vào khu vực thị trường này. - Năm 2010 kinh tế thế giới trên đà phục hồi với nhiều tín hiệu lạc quan nhờ tác động của các nhân tố như các chính sách kinh tế tiếp tục được phát huy tác dụng, hệ thống tài chính phục hồi nhanh nhanh hơn dự đoán, các đầu tầu kinh tế như Hoa Kỳ, Nhật Bản đều có sự phát triển khả quan vào cuối năm 2009 và dự báo sẽ tiếp tục tăng vào năm 2010. - Các chính sách, chương trình hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu như chính phủ áp dụng mức thuế suất 0% đối với các mặt hàng xuất khẩu, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vốn và công nghệ hiện đại để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân80 và nâng cao trình độ tiếp thị sản phẩm nhằm mục đích tăng khối lượng và nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Đồng thời đầu tư nhập khẩu công nghệ nguồn vào nước ta để sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có chất lượng cao, thực hiện chương trình ưu đãi riêng đối với các nhà đầu tư nước ngoài, chính sách hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. - Tiềm năng xuất khẩu tại ĐBSCL là rất lớn vẫn chưa được khai thác hết. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như gạo, thủy sản, dệt may... vẫn sẽ tăng trưởng cao trong tương lai.  Vi mô: - Chính sách của ngân hàng thu hút khách hàng hiệu quả, khâu tìm kiếm khách hàng được thực hiện tích cực chủ động. Có nhiều chính sách ưu đãi để giữ chân khách hàng, do đó đa số khách hàng sử dụng sản phẩm TTXNK của ngân hàng đều là những khách hàng thân quen. Bên cạnh đó nhiều chính sách thu hút khách hàng mới cũng được thực hiện. Công tác chăm sóc khách hàng khá tốt, vào dịp sinh nhật của khách hàng có dư nợ vay lớn, ngân hàng sẽ gửi những món quà nhỏ nhằm thắt chặt thêm mối quan hệ. - Công tác đa dạng hóa sản phẩm tại đơn vị thực hiện tốt. Sản phẩm TTXK tại ngân hàng đa dạng, dù ở bất kỳ khâu nào trong quá trình sản xuất như thu mua dự trữ, sản xuất làm hàng để thực hiện hợp đồng hoặc sau khi giao hàng đều có sản phẩm thích hợp. Đặc biệt, trong thời gian tới ngân hàng sẽ thực hiện tài trợ thanh toán TT mà trước đây ngân hàng chưa thực hiện. Khi đó thị trường thanh toán, đối tượng khách hàng của ngân hàng sẽ đa dạng hơn vì một số nước có quan hệ xuất nhập khẩu với nước ta như Malaysia, Philipines, Singapore thường áp dụng phương thức thanh toán này. - Có sự chuyên môn hóa trong quy trình thực hiện TTXNK. Mỗi khâu đều có nhóm nhân viên đảm nhiệm riêng. Từ đó nghiệp vụ của nhân viên ngày càng vững vàng và thực hiện công việc hiệu quả hơn. Ví dụ như khâu tiếp thị sẽ có nhân viên chuyên trách thực hiện tiếp xúc trực tiếp với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để giới thiệu sản phẩm của ngân hàng. - Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, được tuyển chọn kỹ càng trước khi đảm nhiệm công việc TTXNK. Trước khi chính thức phục vụ khách hàng, các nhân viên đều phải được huấn luyện nghiệp vụ tại TPHCM, kiểm tra nghiệp vụ để đảm Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân81 bảo không xảy ra sai sót và phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Phong cách phục vụ thân thiện, nhiệt tình, hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp hoàn chỉnh bộ chứng từ xuất khẩu, và các thủ tục xin cấp tín dụng xuất nhập khẩu… - Các dịch vụ ưu đãi kèm theo: bởi vì hầu hết các doanh nghiệp được TTXNK tại ngân hàng có dư nợ rất lớn nên ngân hàng thực hiện nhiều ưu đãi như giảm phí thanh toán quốc tế, khi khách hàng thu được nguồn ngoại tệ thanh toán từ nước ngoài về ngân hàng sẽ mua lại với giá cao, hoặc giảm phí thanh toán tiền hàng trong nước đối với các doanh nghiệp này... 5.1.2 Khó khăn:  Vĩ mô: - Tuy hội nhập kinh tế mở rộng thị trường, nhưng một số nước vẫn dùng các rào cản kỹ thuật, phi thương mại để bảo hộ ngành sản xuất kinh doanh trong nước ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn. Quy định của EC về hoạt động đánh cá bất hợp pháp, không có báo cáo và không theo quy định (IUU) sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2010. Đây sẽ là rào cản mới đối với hoạt động XK thuỷ sản và tác động không tốt với các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản. Rào cản của các nước trên thế giới làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động xuất nhập khẩu. - Các nước đều tăng cường chính sách bảo hộ với sự gia tăng các hàng rào kỹ thuật tinh vi nhằm hạn chế nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài; hàng hoá của Việt Nam sẽ phải cạnh tranh khốc liệt với các sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực như mặt hàng nông sản, dệt may, thủ công mỹ nghệ... làm cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp tại địa bàn nói riêng gặp không ít khó khăn trong việc tăng trưởng kim ngạch, xâm nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu. - Trong nước tình hình thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, sẽ ảnh hưởng đến xuất khẩu, thị trường giá cả diễn biến theo xu hướng tăng lên, tiền lương tăng ... dẫn đến các yếu tố đầu vào tăng làm tăng giá thành sản phẩm xuất khẩu, giảm năng lực cạnh tranh của sản phẩm. - Trên địa bàn thành phố Cần Thơ có trên 30 ngân hàng lớn nhỏ, ngân hàng phải cạnh tranh với các ngân hàng nhà nước rất lớn mạnh như Vietcombank, ngân hàng mạnh về mảng xuất nhập khẩu như Eximbank… Đặc biệt sự xuất hiện Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân82 của các ngân hàng nước ngoài tại thành phố như HSBC là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính và ngân hàng lớn nhất trên thế giới với các chi nhánh tại châu Âu, châu Á Thái Bình Dương, châu Mỹ, Trung Đông và châu Phi. làm môi trường cạnh tranh trở nên gay gắt hơn trong khoản cho vay TTXNK. - Hoạt động TTXNK tại ngân hàng Á Châu cũng như nhiều ngân hàng khác đều gặp phải rủi ro do tỷ giá hoái đối, rủi ro lãi suất…  Vi mô - Tỷ trọng tài trợ xuất khẩu và tài trợ nhập khẩu còn chênh lệch quá lớn. Mảng tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng còn ít và sản phẩm chưa đa dạng. - Ngành nghề được tài trợ tại ngân hàng chưa đa dạng, do đó doanh số cho vay, dư nợ phụ thuộc nhiều vào các ngành hàng này, sẽ dễ xảy ra rủi ro khi các ngành hàng này gặp những biến động bất lợi. - Đối tượng doanh nghiệp được TTXNK đa phần là doanh nghiệp lớn không có tài sản đảm bảo khi vay vốn, tiêu chí TTXNK theo phương pháp tín chấp tại ACB còn tương đối hạn chế, các doanh nghiệp muốn được tài trợ theo phương thức này phải có doanh thu, lợi nhuận cao và uy tín thuộc một trong những doanh nghiệp đứng trong top 10 hoặc 20 bảng xếp hạng các ngành hàng trong nước. Riêng tại thành phố Cần Thơ đối tượng này còn hạn chế nên vẫn còn một số lượng lớn khách hàng vẫn chưa vay được do tiêu chí này. - Khung tiêu chí TTXNK của ACB do hội sở ban hành, áp dụng cho toàn hệ thống nên chưa phù hợp với tình hình thực tế tại địa bàn, từ đó gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn tài trợ. - Lãi suất cho vay TTXNK tại ngân hàng còn cao hơn so với các ngân hàng khác, từ đó làm giảm mức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiêu chí để các DN tiếp cận nguồn vốn siêu ưu đãi của Ngân hàng còn cao. - Nhân viên phục vụ mảng TTXNK tuy trình độ cao, đào tạo tốt nhưng số lượng còn ít, chưa có bộ phận TTXNK riêng. - Hồ sơ, thủ tục đối với các khoản xin cấp tín dụng nhập khẩu bằng cách thế chấp tài sản như các khoản tín dụng khác được tiến hành kỹ càng thận trọng do đó phải tốn thời gian cho việc thẩm định xem xét hồ sơ, làm chậm tiến trình cấp tín dụng TTXNK. Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân83 5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTXNK 5.2.1 Tăng cường công tác huy động vốn đặc biệt là ngoại tệ Công tác huy động vốn tại ngân hàng Á Châu trong thời gian qua được thực hiện tốt. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay có nhiều biến động, nguồn tiền gửi rất khó huy động sau khi khủng hoảng kinh tế vì nguồn tiền nhàn rỗi được đầu tư vào các kênh khác như: bất động sản, chứng khoán… để sinh lời. Lượng vốn ngoại tệ ngân hàng thu hút chưa nhiều và đây là nguồn vốn khó huy động hơn vốn nội tệ. Do đó trong thời gian tới ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động vốn đặc biệt là ngoại tệ. Tăng cường công tác huy động vốn sẽ tạo nguồn cung dồi dào cho hoạt động TTXNK. - Tạo ra các sản phẩm huy động vốn ngày càng đa dạng và nhiều tiện ích để tăng cường huy động vốn. Thực hiện đa dạng các hình thức trả lãi. - Tiền gửi của doanh nghiệp là nguồn vốn có lãi suất thấp và có vai trò quan trọng, do đó cần tăng cường huy động nguồn vốn này. Nguồn tiền gửi này thường là số dư trên các tài khỏan thanh toán, tài khỏan vãng lai, tài khỏan thu hộ, chi hộ, tiền ký quỹ… Đặc điểm nguồn vốn của doanh nghiệp là nguồn vốn có thời hạn ngắn và thường xuyên biến động nên càng thu hút được tiền gửi của nhiều doanh nghiệp thì sẽ tạo ra độ ngưng đọng vốn càng lớn và hạn chế được sự bất ổn định. - Kịp thời điều chỉnh lãi suất và kỳ hạn tiền gửi phù hợp với diễn biến của thị trường, cung cấp các gói sản phẩm (tiền gửi, tín dụng, thanh toán quốc tế…) khai thác nhiều kênh huy động vốn, thiết kế sản phẩm huy động vốn linh hoạt, đổi mới phong cách giao dịch, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng… đặc biệt cần nâng cấp phát triển thêm nhiều địa điểm giao dịch. - Xây dựng chính sách cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả. Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế thị trường nên ngân hàng muốn tồn tại và phát triển, không có cách nào khác hơn là phải nâng cao sức cạnh tranh của mình bằng cách thiết lập một chính sách cạnh tranh năng động và hiệu quả. + Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh (các NHTM quốc doanh, NHTMCP, Ngân hàng nước ngoài). Đây là công việc quan trọng để chiến lược cạnh tranh có hiệu quả, định kỳ hàng quý nên có các báo cáo so sánh sản phẩm, giá cả (lãi suất), các hoạt động quảng cáo, mạng lưới ngân hàng… của ngân hàng Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân84 với các ngân hàng cùng địa bàn, phân tích, xác định những điểm mạnh, điểm yếu của sản phẩm huy động vốn hiện hữu, từ đó làm căn cứ cho việc cải thiện, phát triển sản phẩm, dịch vụ huy động vốn. - Đối với nguồn vốn ngoại tệ: thu hút lượng vốn ngoại tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi hợp lý, thực hiện chương trình khuyến mãi, giảm phí thanh toán quốc tế, thu hút lượng ngoại tệ nhàn rỗi từ các công ty dịch vụ du lịch, lượng tiền kiều hối… 5.2.2 Tạo lòng tin đối với khách hàng Quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa ba yếu tố: khách hàng, ngân hàng và sự tín nhiệm. Trong đó sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng TTXNK còn liên quan tới các mối quan hệ xã hội mang tính quốc tế cao. Do vậy, tín nhiệm là điều kiện để nâng cao khả năng mở rộng tín dụng TTXNK và mang lại hiệu quả tín dụng như mong muốn của ngân hàng và khách hàng. Phải tạo được lòng tin cao độ đối với các khách hàng bằng cách tạo dựng hình ảnh bên ngoài đó là: nâng cao hơn nữa số lượng, chất lượng của sản phẩm dịch vụ cung ứng, trình độ và khả năng giao tiếp của đội ngũ nhân viên, trang bị kỹ thuật công nghệ, vốn tự có và khả năng tài chính, đặc biệt là hiệu quả và an toàn tiền gửi…và hình ảnh bên trong của ngân hàng, đó là địa điểm, trụ sở, biểu tượng, uy tín của ACB. Khi đã có lòng tin với ngân hàng, công tác huy động vốn , sử dụng vốn, TTXNK… sẽ dễ dàng hơn. 5.3 Đẩy mạnh công tác tiếp thị sản phẩm TTXNK Tạo sự khác biệt của ngân hàng nhất là trong thời điểm hiện nay có tới hàng chục ngân hàng khác nhau trên địa bàn nhỏ hẹp, tạo ra những đặc điểm - hình ảnh riêng biệt với các ngân hàng khác trên địa bàn. Đó là sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ TTXNK của ACB cung ứng ra thị trường, kênh phân phối, hoạt động quảng cáo khuyếch trương, giao tiếp… - Giới thiệu sản phẩm TTXNK tới các doanh nghiệp thông qua các hội thảo, hội nghị dành cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, chủ động liên hệ tìm kiếm những khách hàng mới. - Tài trợ cho các chương trình các quỹ từ thiện nhằm giới thiệu hình ảnh ngân hàng đến các doanh nghiệp. Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân85 - Tăng cường số lượng nhân viên tiếp thị TTXNK tại ngân hàng, các nhân viên này cần được đào tạo chuyên nghiệp về các kỹ năng marketing đặc biệt phải có lòng đam mê với công việc để thu hút được nhiều doanh nghiệp XNK sử dụng sản phẩm tài trợ của ngân hàng. 5.2.4 Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, tăng nguồn nhân lực cho bộ phận TTXNK TTXNK và thanh toán quốc tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, do đó song song với việc phát triển TTXNK là việc phát triển thanh toán quốc tế bằng cách áp dụng mức ký quỹ thấp, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin sử dụng trong thanh toán, từ đó thời gian thanh toán diễn ra nhanh chóng và chính xác hơn… Đóng góp vai trò không nhỏ trong hoạt động TTXNK tại ngân hàng là các nhân viên tín dụng. Nên khuyến khích các nhân viên này làm việc bằng cách có nhiều chế độ ưu đãi cho nhân viên, như chế độ tiền thưởng, tiền phụ cấp… Do trong giai đoạn hiện nay bộ phận TTXNK còn thiếu nhân viên do đó nên tăng cường và nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên bằng cách tuyển thêm nhân viên, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cho nhân viên TTXNK. Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân86 CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 KẾT LUẬN Ngân hàng ACB chi nhánh Cần Thơ là một trong những ngân hàng uy tín và có quy mô lớn trên địa bàn. Với sự lãnh đạo tốt từ giám đốc mạng lưới ACB đã được thiết lập trên toàn TPCT, hệ thống giao dịch đã được hoàn thiện. Sản phẩm ACB online với tốc độ tương xứng các ngân hàng nước ngoài, hỗ trợ khách hàng gửi tiền, vay vốn và thanh toán nợ vay thông qua internet (tiết kiệm thời gian cho khách hàng) đang được triển khai tích cực tại ngân hàng, giúp quy mô hoạt động và tốc độ phát triển của ngân hàng không ngừng tăng. Trong thời gian qua hoạt động kinh doanh tại ACB Cần Thơ phát triển tốt, doanh số cho vay, quy mô huy động không ngừng tăng cao, sản phẩm cho vay ngày càng đa dạng. Trong đó tín dụng TTXNK là một trong những mảng tín dụng đóng góp không nhỏ vào lợi nhuận chung của ngân hàng. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu trong thời gian qua phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác, nhưng hoạt động này tại ACB trong thời gian qua vẫn phát triển khá tốt, doanh số tài trợ tăng cao và không phát sinh nợ quá hạn. Đạt được kết quả khả quan như vậy là do tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng đạt chất lượng cao cộng với sự nhiệt tình, hăng say làm việc của các nhân viên thực hiện nghiệp vụ TTXNK. Hơn nữa những doanh nghiệp lớn trong các lĩnh vực xuất khẩu then chốt tại địa bàn là những khách hàng thân quen của ngân hàng. Tuy nhiên ngành hàng được tài trợ chưa đa dạng và có sự chênh lệch quá lớn giữa tài trợ xuất khẩu và nhập khẩu. Do đó, trong thời gian tới ngân hàng cần tập trung khắc phục những điểm yếu này để thúc đẩy hoạt động TTXNK ngày càng phát triển. 6.2 KIẾN NGHỊ 6.2.1 Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu - Tìm hiểu các thông tin về thị trường xuất nhập khẩu, để cập nhật được những biến động trên thị trường từ đó đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân87 - Nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách hiện đại hóa quy trình sản xuất kinh doanh, tìm kiếm nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng… từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh. - Nâng cao uy tín doanh nghiệp, minh bạch hóa các văn bản chứng từ sản xuất kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng khi cấp tín dụng TTXNK tại ngân hàng. 6.2.2 Đối với ngân hàng Á Châu - Tăng cường nghiên cứu nhu cầu của khách hàng tại ĐBSCL, đa dạng hơn nữa sản phẩm TTXNK để phục vụ được nhiều đối tượng khách hàng. - Phát triển thêm sản phẩm TTNK. Thu hút các khách hàng doanh nghiệp sử dụng hình thức TTNK bằng cách thế chấp bằng chính lô hàng nhập, TTXK theo hợp đồng thanh toán T/T… - Thiết lập tốt mối quan hệ với khách hàng trong và ngoài nước từ đó tăng cường thanh toán quốc tế, phát triển TTXNK. Tổ chức giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với các ngân hàng trong và ngoài nước. - Mở các lớp tập huấn nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho các nhân viên tại ngân hàng và nhân viên bộ phận TTXNK. - Tạo điều kiện cho các nhân viên bộ phận TTXNK tham quan, giao lưu với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thông qua việc tổ chức các chương trình, sự kiện. - Cập nhật các thông tin và tìm hiểu đối thủ cạnh tranh là các ngân hàng trên cùng địa bàn bằng cách thu thập thông tin về lãi suất cho vay, lãi suất huy động... để từ đó có những ứng biến kịp thời. - Nới rộng đối tượng được vay TTXNK, hạn mức vay và thời gian vay vốn ưu đãi bằng cách áp dụng linh hoạt khung tiêu chí của hội sở. 6.2.3 Đối với ngân hàng nhà nước - Xây dựng hoàn thiện pháp lệnh về ngân hàng, tạo môi trường hoạt động ngân hàng minh bạch, lành mạnh, từ đó giúp hoạt động tại các ngân hàng thương mại phát triển. - Ngân hàng Nhà nước xem xét giảm lãi suất cho vay giúp DN thuận lợi trong hoạt động sản xuất - xuất khẩu, góp phần tiêu thụ nhanh hàng hóa nông, thủy sản của người sản xuất. Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân88 - Đề ra mức tỷ lệ dự trữ bắt buộc hợp lý, thực hiện chính sách nới lỏng hoặc thắt chặt tiền tệ… phù hợp đặc điểm từng giai đoạn. - Đề ra những chính sách phù hợp với từng thời điểm thị trường tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng tối ưu nguồn vốn vay từ ngân hàng. - Xây dựng tốt chính sách ngoại hối. Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân89 TÀI LIỆU THAM KHẢO  Thái Văn Đại (2003). Giáo trình Quản Trị Ngân hàng Thương Mại, Đại học Cần Thơ.  Nguyễn Minh Kiều (2006). Nghiệp vụ ngân hàng, NXB Thống Kê.  Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân (2003). Tín dụng xuất nhập khẩu – Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, NXB thống kê Hà Nội.  Bản cáo bạch ngân hàng Á Châu.  Các website: Ngân hàng Á Châu (www.acb.com.vn) Bộ Thương mại (www.moit.gov.vn) Phân tích hoạt động TTXNK tại NH Á Châu – CN Cần Thơ (2007 - 6/2010) GVHD: TRẦN THỊ BẠCH YẾN SVTH: Nguyễn Đỗ Huyền Trân90 PHỤ LỤC (Mẫu chiết khấu BCT theo phương thức L/C)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng á châu chi nhánh cần thơ.pdf
Luận văn liên quan