Đề tài Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh 8 – thành phố Hồ Chí Minh

Nền kinh tế của đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, kinh tế tăng trưởng khá nhanh, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đời sống nhân dân được cải thiện. Kết quả trên là do nỗ lực chung của các ngành, các cấp. Trong đó ngành Ngân hàng có những đóng góp tích cực cho quá trình đổi mới và phát triển kinh tế Việt Nam. Vai trò của Ngân hàng ngày càng thể hiện rõ thông qua việc đáp ứng nhu cầu vốn rất lớn cho nền kinh tế. Một mặt Ngân hàng là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, mặt khác Ngân hàng cũng góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế xã hội của đất nước trên cơ sở các hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh đó, hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh 8 luôn được sự lãnh, chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, Thành Uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND thành phố, và sự phối hợp, kết hợp với các ban ngành đoàn thể có liên quan trong việc tháo gỡ những khó khăn cho các thành phần kinh tế đang hoạt động trên địa bàn. Tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư tín dụng được mở rộng, có hiệu quả, phục vụ cho sự phát triên kinh tế - xã hội của địa phương.

doc78 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2438 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh 8 – thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động (năm 2005 chiếm tỷ trọng là 34,75%). Trong năm 2007 thì tiền gửi không kỳ hạn lại giảm 28,43% (chỉ đạt 75.475 triệu đồng), chiếm tỷ trọng 8%. Nguyên nhân của sự thiếu ổn định này là do loại tiền gửi này thường là của những doanh nghiệp, của các tổ chức kinh tế đang hoạt động trên địa bàn chi nhánh, khi các tổ chức này tạm thời thừa vốn thì họ đến gửi tiền tại ngân hàng để đảm bảo tính an toàn cho nguồn vốn của họ, và họ sẽ gửi dưới hình thức không kỳ hạn, vì như vậy để khi họ có nhu cầu về vốn trở lại thì họ có thể rút tiền bất kỳ thời điểm nào để đáp ứng nhu cầu về vốn của họ. Nhìn chung nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng nhanh qua các năm, cá biệt năm 2007 vốn huy động tăng hơn 100%. Đây là một tín hiệu rất đáng mừng cho thấy khách hàng biết đến ngân hàng càng ngày càng nhiều hơn. Có được thành tựu khả quan như vậy là do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh 8 có được những yếu tố tương đối tốt hơn các đối thủ cạnh tranh như: gửi tiền có dự thưởng lãnh lãi khi đến hạn (có cơ hội trúng thưởng vàng 3 chữ A, trúng xe…), tặng quà khuyến mãi khách hàng, áp dụng linh hoạt nhiều mức lãi suất hấp dẫn. Bên cạnh đó, đạt được kết quả tích cực trên còn do tập thể cán bộ - công nhân viên đều có ý thức tạo lập nguồn vốn, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và mở rộng thêm nhiều phòng giao dịch để nâng cao năng lực huy động và tăng trưởng tín dụng. 3.3.3. Phân tích hoạt động sử dụng vốn Cùng với sự gia tăng về nguồn vốn thì quy mô tín dụng và chất lượng tín dụng có xu hướng gia tăng. Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng được thể hiện qua bảng sau: Bảng 6: Tình hình sử dụng vốn qua 3 năm Đvt:Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 06/05 So sánh 07/06 Số tiền % Số tiền % Doanh số chovay 259,97 478,33 979,35 218,36 83,99 501,02 104,74 Doanh số thu nợ 189,56 399,65 903,14 210,09 110,83 503,49 125,98 Dư nợ 165,92 306,77 745,98 140,85 84,89 439,21 143,17 Nợ quá hạn 22,96 19,45 21,87 -3,51 -15,28 2,42 12,44 (Nguồn: Phòng kế toán) Hình 6: Tình hình sử dụng vốn qua 3 năm Qua bảng tổng hợp trên chúng ta có nhận xét sau: Doanh số cho vay qua ba năm đều tăng. Cụ thể, năm 2006 tăng 218,36 tỷ đồng so với năm 2005 với tỉ lệ tăng 83,99%. Đến ngày 31/12/2007 doanh số cho vay là 979,35 tỷ đồng, tăng 501,02 tỷ đồng tương đương với tỉ lệ 104,74% so với năm 2006. Doanh số thu nợ năm 2006 là 399,65 tỷ đồng, tăng 210,09 tỷ đồng so với năm 2005 và tỉ lệ tăng là 110,83%. Doanh số thu nợ năm 2007 là 903,14 tỷ đồng, tăng 503,49 tỷ đồng tương đương tỉ lệ 125,98% so với năm 2006. Dư nợ năm 2006 tăng 140,85 tỷ với tỉ lệ tăng là 84,89% so với năm 2005. Năm 2007 dư nợ tăng 439,21 tỷ đồng với tỉ lệ tăng là 143,17% so với năm 2006. Nợ quá hạn của năm 2006 là 19,45 tỷ; giảm 3,51 tỷ, tỉ lệ giảm là 15,28% so với năm 2005. Đây là điều đáng mừng nhưng nợ quá hạn của chi nhánh còn ở mức cao. Đến ngày 31/12/2007 nợ quá hạn tăng lên 21,87 tỷ đồng, tăng 2,42 tỷ so với năm 2006. Nguyên nhân của tình trạng này chủ yếu là do theo chỉ định của chính phủ, cho vay để khắc phục hậu quả của đợt rét lịch sử ở miền bắc cuối năm 2007 đầu năm 2008. 3.3.4. Phân tích hoạt động tín dụng 3.3.4.1. Tình hình cho vay a) Cho vay theo thời hạn Theo thời hạn cho vay thì doanh số cho vay được phân thành cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn. Bảng 7: Tình hình cho vay theo thời hạn Đvt: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Doanh số cho vay 259,97 478,33 979,35 218,36 83,99 501,02 104,74 - Ngắn hạn 201,76 403,87 921,56 202,11 100,17 517,69 128,18 - Trung & dài hạn 58,21 74,46 57,79 16,25 27,91 (16,67) (22,38) (Nguồn: Phòng kế toán) Hình 7: Tình hình cho vay theo thời hạn Trong doanh số cho vay thì doanh số cho vay ngắn hạn năm 2005 là 259,97 tỷ đồng, năm 2006 là 478,33 tỷ đồng; tăng 83,99% so với năm 2005 với số tuyệt đối là 218,36 tỷ đồng. Sang năm 2007, doanh số cho vay ngắn hạn là 921,56 tỷ; tăng 104,74% so với năm 2006 với số tuyệt đối là 501,02 tỷ đồng. Doanh số cho vay trung & dài hạn năm 2005 là 58,21 tỷ đồng, năm 2006 là 74,46 tỷ đồng; tăng 16,25 tỷ so với năm 2005 với tỉ lệ tăng là 27,91%; năm 2007 doanh số cho vay trung, dài hạn là 57,79 tỷ đồng, giảm 16,67 tỷ đồng so với năm 2006 tương đương với tỉ lệ 22,38%. Nhìn chung doanh số cho vay ngắn hạn tại chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng cao. Điều này cho thấy chi nhánh đầu tư cao trong lĩnh vực tín dụng ngắn hạn, chủ yếu là cho vay bổ sung vốn lưu động cho các thành phần kinh tế. Còn doanh số cho vay trung và dài hạn tuy chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng doanh số cho vay nhưng đã góp phần làm tăng doanh số cho vay, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Riêng năm 2007, doanh số cho vay trung, dài hạn giảm so với năm 2006. Nguyên nhân một phần là do biến động kinh tế của địa phương trong bối cảnh tình trạng lạm phát cao, ngân hàng phải tăng lãi suất huy động vốn kéo theo lãi suất cho vay tăng cao. Đặc biệt là cho vay trung và dài hạn do chứa đựng yếu tố rủi ro nên lãi suất yêu cầu càng cao hơn. Do đó, chi nhánh luôn cẩn trọng khi cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên, chi nhánh cũng nên xem xét đầu tư mở rộng việc cho vay trung và dài hạn, vì tuy có rủi ro lớn nhưng đem lại lợi nhuận cao. Đối tượng cần hướng tới là các khách hàng làm ăn có hiệu quả, có uy tín, có vòng quay vốn nhanh nhằm đưa ngân hàng ngày càng phát triển. b) Cho vay theo thành phần kinh tế Doanh số cho vay của NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM qua ba năm có sự tiến triển khá. Tình hình cụ thể được thể hiện ở bảng sau: Bảng 8: Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế Đvt: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Doanh số cho vay 259,97 478,33 979,35 218,36 83,99 501,02 104,74 - Quốc doanh 32,93 58,28 97,18 25,32 76,89 38,9 66,74 - Ngoài quốc doanh 227,04 420,05 882,17 193,01 85,01 462,12 110,00 (Nguồn: Phòng kế toán) Hình 8: Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế Năm 2005, doanh số cho vay quốc doanh là 32,93 tỷ đồng. Sang năm 2006 doanh số này là 58,28 tỷ; tăng 25,32 tỷ so với năm 2005 tương đương với tỉ lệ tăng 76,89%. Đến năm 2007 doanh số cho vay quốc doanh là 97,18 tỷ; tăng 38,9 tỷ, với tỉ lệ tăng là 66,74% so với năm 2006. Doanh số cho vay khối quốc doanh chiếm tỉ trọng nhỏ, trung bình là 11,5% tổng doanh số cho vay. Nguyên nhân là do những năm qua khối doanh nghiệp Nhà nước đã bộc lộ nhiều yếu kém. Bên cạnh đó việc sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nước theo chủ trương cổ phần hóa còn nhiều lúng túng và chưa hiệu quả. Vì vậy, ngân hàng đã có chính sách hạn chế cho vay đối với thành phần kinh tế này. Theo tình hình cho vay ở hình 8 cho thấy doanh số cho vay ngoài quốc doanh trong năm qua có sự gia tăng đáng kể. Cụ thể, năm 2006, doanh số cho vay ngoài quốc doanh là 420,05 tỷ đồng, tăng so với năm 2005 là 193,01 tỷ với tỉ lệ tăng là 85,01%. Đến năm 2007, doanh số cho vay là 882,17 tỷ; tăng 462,12 tỷ so với năm 2006 với tỉ lệ tăng là 110%. Nguyên nhân là do khối ngoài quốc doanh có xu hướng phát triển rất nhanh, tình hình tài chính lành mạnh, tài sản thế chấp bảo đảm…đã tạo điều kiện cho việc cấp tín dụng phát triển mạnh hơn. Bên cạnh đó theo định hướng chung của NHNo & PTNT Việt Nam cũng như chiến lược phát triển của chi nhánh 8 trong thời gian tới sẽ giảm dần dư nợ đối với khối quốc doanh làm ăn thua lỗ, hạn chế cho vay không có đảm bảo, thay vào đó là cho vay các dự án có khả năng thu hồi nợ và được thẩm định về khả năng hoàn trả khách hàng vay vốn nhằm đảm bảo chất lượng nguồn vốn cho vay. Tóm lại, doanh số cho vay phản ánh số lượng và qui mô hoạt động tín dụng của ngân hàng, doanh số cho vay càng lớn thì họat động tín dụng càng lớn. Nhìn chung tình hình cho vay của NHNo & PTNT chi nhánh 8 TP HCM rất khả quan, trong đó cho vay ngoài quốc doanh luôn chiếm tỉ trọng lớn và đều tăng qua các năm. Điều này lí giải vì sao nguồn vốn huy động tại chỗ không đáp ứng được yêu cầu nền kinh tế. 3.3.4.2. Tình hình thu nợ a) Thu nợ theo thời hạn Doanh số cho vay thực chất chỉ phản ánh số lượng và quy mô tín dụng, mức độ tập trung vốn vay của một loại tín dụng nhất định mà chưa thể hiện được kết quả sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không cả về phía Ngân hàng và doanh nghiệp. Vì vậy chúng ta cần phân tích doanh số thu nợ để thấy được hiệu quả sử dụng vốn. Công tác thu nợ đóng vai trò quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng, nó phản ánh chất lượng tín dụng hay khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng, và nó cũng phụ thuộc vào khả năng, sự “mong muốn” trả nợ của khách hàng. NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM cũng rất chú trọng đến công tác thu nợ. Trước khi chính thức quyết định cho vay vốn, Chi nhánh thường tiến hành quá trình thẩm định chặt chẽ nhu cầu và mục đích sử dụng vốn cũng như tư vấn cho khách hàng sử dụng vốn hợp lý nhất. Khi đã cho vay, Chi nhánh thường xuyên theo dõi tình hình dụng vốn của khách hàng để kịp thời xử lý những trường hợp sử dụng vốn sai mục đích hay tình hình doanh nghiệp vay vốn gặp khó khăn có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán nợ vay. Đối với nợ đến hạn và nợ quá hạn, cán bộ sẽ gửi giấy thông báo đến khách hàng để đôn đốc trả nợ, có như vậy mới đảm bảo thu nợ đủ và đúng hợp đồng tín dụng đem lại hiệu quả tín dụng cao cho Chi nhánh. Bảng 9: Tình hình thu nợ theo thời hạn Đvt: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Doanh số thu nợ 189,56 399,65 903,14 210,09 110,83 503,49 125,98 - Ngắn hạn 121,48 318,37 862,14 196,89 162 543,77 170,79 - Trung & dài hạn 68,08 81,28 41 13,2 19,38 (40,28) (49,55) (Nguồn: Phòng Kế toán) Hình 9: Tình hình thu nợ theo thời hạn Kết quả thu nợ cho thấy tổng doanh số thu nợ qua các năm đều tăng đáng kể. Năm 2006, doanh số thu nợ đạt 399,65 tỷ đồng; tăng 210,09 tỷ đồng với tỉ lệ tăng 110,83% so với năm 2005. Trong đó thu nợ ngắn hạn tăng 196,89 tỷ đồng, thu nợ trung và dài hạn tăng 13,2 tỷ đồng. Sang năm 2007, doanh số thu nợ đạt 903,14 tỷ đồng; tăng 125,98% so với năm 2006 với số tuyệt đối tăng là 503,49 tỷ đồng, chủ yếu là thu nợ ngắn hạn. Đóng góp vào sự gia tăng của doanh số thu nợ, thu nợ ngắn hạn tăng 543,77 tỷ đồng còn thu nợ trung và dài hạn lại giảm 40,28 tỷ đồng. Doanh số thu nợ đạt kết quả tốt là do Ngân hàng đã sàng lọc khách hàng, thẩm định thận trọng tình hình tài chính cũng như nguồn chi trả chính của đối tượng vay vốn nhằm đảm bảo nguồn thu đúng thời hạn. Bên cạnh đó, Ngân hàng cân nhắc rất kỹ đối với các dự án trung và dài hạn nhằm hạn chế những rủi ro. b) Thu nợ theo thành phần kinh tế Bên cạnh sự gia tăng của doanh số cho vay, doanh số thu nợ của Ngân hàng qua ba năm cũng tăng lên đáng kể. Tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế của Ngân hàng được thể hiện ở bảng sau: Bảng 10: Tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế Đvt: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Doanh số thu nợ 189,56 399,65 903,14 210,09 110,83 503,49 125,98 - Quốc doanh 28,41 48,23 91,69 19,82 69,76 8,02 21,5 - Ngoài quốc doanh 161,15 351,42 811,45 190,27 118 460,03 130,9 (Nguồn: Phòng Kế toán) Hình 10: Tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế Hiệu quả sử dụng vốn được phản ánh thông qua khả năng trả nợ đúng thời hạn đã cam kết của khách hàng với ngân hàng được thể hiện một phần qua doanh số thu nợ. Năm 2006, doanh số thu nợ của chi nhánh là 399,65 tỷ đồng, tăng 210,09 tỷ với tỉ lệ tăng là 110,83% so với năm 2005. Trong đó doanh số thu nợ ngoài quốc doanh chiếm 85%, tăng 190,27 tỷ với tỉ lệ là 118% so với năm 2005. Doanh số thu nợ khối quốc doanh cũng tăng lên 19,82 tỷ với tỉ lệ 69,76%. Đến ngày 31/12/2007 doanh số thu nợ tiếp tục tăng 503,49 tỷ so với năm 2006, chủ yếu do khối dân doanh tăng 460,03 tỷ so với năm 2006, còn khối quốc doanh tăng nhẹ 8,02 tỷ. Như vậy, tình hình thu nợ của NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM đã có những bước tiến so với năm trước. Điều này chứng tỏ hoạt động của chi nhánh ngày càng đi vào ổn định và đạt hiệu quả trong công tác thu nợ nhằm đảm bảo cho đồng vốn quay vòng nhanh, nâng cao hiệu quả hoạt động trong kỳ tiếp theo. Chi nhánh cần phát huy hơn nữa khả năng thu hồi nợ nhằm làm giảm nợ quá hạn cũng là giảm rủi ro trong kinh doanh. Nhìn chung sự gia tăng doanh số thu nợ là do ngân hàng có chính sách thu hồi nợ đúng đắn và thẩm định tốt các dự án đầu tư, cho vay có đảm bảo thế chấp, cầm cố tài sản. Vì vậy, ngân hàng đảm bảo các nguồn thu vững chắc để thu hồi nợ. Năm 2007, Chi nhánh đã thu hồi được những khoản nợ còn tồn đọng, thu hồi nợ đã được xử lý rủi ro và thu hồi nợ đã được Chính phủ cấp xử lý. 3.3.4.3. Tình hình dư nợ Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động của một ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Mức dư nợ ngắn hạn cũng như trung-dài hạn phụ thuộc vào mức huy động vốn của ngân hàng. Nếu nguồn vốn huy động tăng thì mức dư nợ sẽ tăng và ngược lại. Bất cứ một ngân hàng nào cũng vậy, để hoạt động tốt thì không chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn phải nâng cao mức dư nợ. Phân theo thành phần kinh tế thì dư nợ được phân theo hai thành phần kinh tế chính gồm: quốc doanh và ngoài quốc doanh. Bảng 11: Dư nợ theo thành phần kinh tế Đvt: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ 165,92 306,77 745,98 140,85 84,89 439,21 143,17 - Quốc doanh 68,18 93,28 128,56 25,1 36,81 35,28 37,82 - Ngoài quốc doanh 97,74 213,49 617,42 115,75 118,42 403,93 189,2 (Nguồn: Phòng Kế toán) Hình 11: Dư nợ theo thành phần kinh tế Qua bảng số liệu ta thấy thành phần kinh tế ngoài quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Cụ thể, năm 2005 dư nợ ngoài quốc doanh là 97,74 tỷ đồng. Năm 2006 dư nợ ngoài quốc doanh đạt 213,49 tỷ; tăng 115,75 tỷ so với năm 2005 tương đương với tỉ lệ tăng là 118,42%. Năm 2007 dư nợ ở thành phần kinh tế này tiếp tục tăng 403,93 tỷ so với năm 2006 với tỉ lệ tăng là 189,2%. Dư nợ quốc doanh năm 2005 đạt 68,18 tỷ đồng. Sang năm 2006 dư nợ này tăng 25,1 tỷ so với năm 2005, đạt 93,28 tỷ đồng. Đến năm 2007 dư nợ quốc doanh lại tăng lên 37,82% so với năm 2006 đạt 128,56 tỷ đồng. Tuy dư nợ thành phần kinh tế quốc doanh luôn gia tăng nhưng có xu hướng tăng chậm do thành phần kinh tế quốc doanh làm ăn kém hiệu quả ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của ngân hàng. Mặt khác, các doanh nghiệp quốc doanh có xu hướng giảm do việc cổ phần hóa doanh nghiệp theo chủ trương của Nhà nước. Nhìn chung, ba năm qua Chi nhánh đã có nhiều đổi mới cơ cấu quản lý, chú trọng công tác tăng trưởng tín dụng, tăng cường công tác tiếp thị, thường xuyên áp dụng chính sách ưu đãi, linh động và tăng cường mối quan hệ uy tín với khách hàng. Nhưng do việc cạnh tranh, ngân hàng ngày càng gia tăng và diễn ra gay gắt trên địa bàn. Cụ thể, nhiều tổ chức tín dụng thu hút khách hàng vay vốn bằng cạnh tranh chưa lành mạnh như: hạ thấp điều kiện tín dụng, cho vay thời gian dài hơn, số tiền lớn hơn cho cùng một dự án. 3.3.4.4. Tình hình nợ quá hạn Nhìn chung hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong thời gian qua luôn tăng trưởng, góp phần mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Song cùng với việc mở rộng tín dụng ít nhiều sẽ tiềm ẩn những rủi ro. Đối với khoản cho vay khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ đúng hạn thì có thể chuyển sang nợ quá hạn. Nếu khách hàng vì những nguyên nhân khách quan nên không trả được nợ đúng hạn thì có thể làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ, nếu được chi nhánh đồng ý thì được điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc được gia hạn nợ. Sau khi hết thời gian gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ mà khách hàng vẫn không trả được nợ cho chi nhánh thì nợ đó được chuyển sang nợ quá hạn. Còn nếu khách hàng không có đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ, tất yếu chi nhánh cũng chuyển nợ đó sang nợ quá hạn ngay sau khi hết hạn. Nợ quá hạn là một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng. Nếu không quản lý tốt các món nợ quá hạn nó sẽ trở thành các khoản nợ xấu, nợ khó có khả năng thu hồi làm giảm hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Nợ quá hạn của NHNo & PTNT chi nhánh 8 TP HCM qua ba năm tăng, giảm không ổn định. Tình hình như sau: Bảng 12: Tình hình nợ quá hạn Đvt: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Nợ quá hạn 22,96 19,45 21,87 (3,51) (15,28) 2,42 (12,44) - Ngắn hạn 10,45 7,87 3,21 (3,31) (68,2) 0,26 16,9 - Trung & dài hạn 12,51 11,58 18,66 (11,56) (63,8) 15,64 238,8 Tổng dư nợ 165,92 306,77 745,98 140,85 84,89 439,21 143,17 (Nguồn: Phòng Kế toán) Hình 12: Tình hình nợ quá hạn qua 3 năm Năm 2005, chi nhánh chịu ảnh hưởng của tình hình kinh tế chung của địa bàn thành phố: các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, giá cả gia tăng… Số nợ quá hạn của chi nhánh là rất cao: 22,96 tỷ đồng. Trong đó: Nợ quá hạn ngắn hạn là 10,45 tỷ, chiếm 45,51% nợ quá hạn; nợ quá hạn trung và dài hạn là 12,51 tỷ, chiếm 54,48% nợ quá hạn. Cũng trong năm này nợ quá hạn chiếm 13,83% tổng dư nợ. Sang năm 2006 số dư nợ có sự sụt giảm còn 19,45 tỷ đồng, giảm 3,51 tỷ tương đương với tỉ lệ giảm là 15,28% so với năm 2005. Do năm 2006 chi nhánh đã thu hồi được các món nợ tồn đọng và xử lý rủi ro các món nợ quá hạn. Hơn nữa, ngân hàng kiên quyết sử dụng biện pháp tích cực để thu hồi nợ như thường xuyên nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ, phạt chậm trả…nên làm cho nợ quá hạn năm 2006 giảm mạnh so với năm 2005. Năm 2007, nợ quá hạn là 21,87 tỷ đồng, tiếp tục tăng so với năm 2006 là 2,42 tỷ. Trong đó nợ quá hạn ngắn hạn là 3,21 tỷ, còn nợ quá hạn trung và dài hạn là 18,66 tỷ chiếm 85,32% nợ quá hạn. Nguyên nhân là do sự biến động của giá cả thị trường theo hướng leo thang, đặc biệt là giá cả nguyên nhiên vật liệu đã làm cho các ngành nghề giảm hiệu quả kinh doanh thậm chí thua lỗ nên đã không đảm bảo chi trả đúng thời hạn dẫn đến nợ quá hạn của ngân hàng tăng mạnh. Trong đó đáng chú ý là nợ quá hạn của Công ty Dệt may Xuất khẩu là 15.450 triệu đồng. Đến tháng 10/2007 Chi nhánh đã thu hồi được nợ của công ty này là 10.890 triệu đồng. Kết quả phân tích trên cho thấy cho vay trung và dài hạn chứa đựng nhiều rủi ro về khả năng thanh toán, do cho vay thời gian kéo dài trong khi đó tình hình kinh tế luôn có những biến động bất ngờ. Vì vậy, trong năm 2007 và từ đầu năm nay, chi nhánh sẽ thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ đặc biệt là các khoản nợ trung và dài hạn để khống chế mức gia tăng nợ quá hạn mới, đồng thời chỉ đạo cán bộ nghiệp vụ và các bộ phận liên quan khác xử lý, giám sát và đôn đốc thu hồi nợ quá hạn cũ. Từ sự phân tích trên cho thấy nếu không quản lý tốt các khoản nợ quá hạn thì nợ quá hạn sẽ trở thành các khoản nợ khó đòi. Đó là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày. Lúc này khoản nợ quá hạn đã bộc lộ rõ về khoản cho vay rủi ro. Nhằm quản lý rủi ro NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM đã tiến hành những nghiệp vụ sau: Thành lập Hội đồng tín dụng để xem xét đánh giá những món vay từ 1.000 triệu trở lên. Thực tế cho thấy các thành viên trong Hội đồng đã có nhiều ý kiến hữu ích khác nhau để thấy rõ những khó khăn trong hồ sơ pháp lý, giá trị tài sản cũng như nhiều yếu tố khác bổ ích cho việc hạn chế những rủi ro đến mức thấp nhất. Tranh thủ sự giúp đỡ của chính quyền địa phương, khu phố, phường, xã… trong việc thu thông tin ban đầu về khách hàng vay vốn, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý tài sản sau này nếu khách hàng không trả được nợ. Tiến hành kiểm tra, giám sát thực tế hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở tìm hiểu để tư vấn cho khách hàng. Đây là vấn đề mang tính chất phòng ngừa từ xa bảo đảm khi có vấn đề xảy ra thì chi nhánh sẽ có biện pháp xử lý kịp thời. Tham gia vào mạng lưới CIC (Credit Information Center - mạng lưới thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng) của Ngân hàng Nhà nước nhằm thu thập những thông tin cần thiết khi có nhu cầu thường xuyên và đột xuất. Tất cả các khách hàng trước khi vay đều được chi nhánh điều tra thông tin dư nợ từ các ngân hàng khác qua mạng lưới CIC, điều đó có thể tránh được sự cho vay trùng lắp. Tuy nhiên, hiện nay công tác CIC có thể nói là chưa đạt yêu cầu để đáp ứng với yêu cầu thực tế, việc cung cấp thông tin tín dụng từ CIC của Ngân hàng Nhà nước rất chậm. Việc xử lý tài sản khi khách hàng không trả được nợ đã được chi nhánh giải quyết thỏa đáng. Do đó, ngân hàng đã giảm nợ quá hạn, tránh tồn đọng vốn. 3.3.5. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng Hiệu quả tín dụng được đánh giá thông qua các chỉ tiêu đã được tổng hợp ở bảng 3, trong đó gồm có các chỉ tiêu: hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng, nợ quá hạn trên tổng dư nợ và tỷ suất lợi nhuận. 3.3.5.1. Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ là tỉ lệ giữa doanh số thu nợ và doanh số cho vay. Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng hay là khả năng trả nợ của khách hàng, nó phản ánh trong cùng một thời kỳ một động cho vay ra thì có khả năng thu hồi về được bao nhiêu đồng. Công tác thu hồi nợ càng hiệu quả thì chỉ tiêu này càng cao. Hệ số thu nợ bằng một là lý tưởng. Bảng 13: Hệ số thu nợ Đvt:Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số thu nợ 189,56 399,65 903,14 Doanh số cho vay 259,97 478,33 979,35 Hệ số thu nợ (%) 72,91 83,55 92,21 (Nguồn: Phòng Kế toán) Hình 13: Hệ số thu nợ qua 3 năm Để đạt được hệ số thu hồi nợ là khá cao như trên, chứng tỏ công tác thu hồi nợ của chi nhánh là khá tốt. Từ bảng ta thấy hệ số thu nợ qua ba năm tăng liên tục. Năm 2005 là 72,91%; đến năm 2006 đạt 85,6%, tăng 10,64% so với năm 2005. Năm 2007 lại tiếp tục tăng thêm 8,66% với tỉ lệ là 92,21%. Điều này giúp ta giúp ta có thể nhận định rằng công tác thu hồi nợ của ngân hàng được nâng lên từng bước, tức là ngân hàng khẳng định được nguồn vốn của mình được bảo đảm, hoạt động của ngân hàng có cơ sở vững chắc để tiếp tục tồn tại và phát triển. 3.3.5.2. Vòng quay vốn tín dụng Là tỷ số giữa doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân. Vòng quay vốn tín dụng thể hiện hiệu quả sử dụng đồng vốn cho vay, chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, cho biết số vốn đầu tư được quay nhanh hay chậm trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Bảng 14: Vòng quay vốn tín dụng Đvt: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số thu nợ 189,56 399,65 903,14 Dư nợ bình quân 165,92 306,77 745,98 Vòng quay vốn (lần) 1,14 1,30 1,21 (Nguồn: Phòng Kế toán) Hình 14: Vòng quay vốn tín dụng qua 3 năm Vòng quay vốn tín dụng có sự ổn định và luôn đạt tiêu chuẩn đặt ra của chi nhánh là trên 1 vòng. Tuy nhiên có sự tăng giảm qua 3 năm. Cụ thể năm 2005 là 1,14 lần; Năm 2006 là 1,30 lần, tăng 0,16 lần so với năm 2005. Sang năm 2007 là 1,21 lần giảm 0,09 lần so với năm 2006. Tuy sự sụt giảm của vòng quay vốn tín dụng là không đáng kể nhưng ít, nhiều cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng, làm giảm khả năng luân chuyển vốn, đáp ứng chậm nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế. Nguyên nhân là do tốc độ tăng doanh số thu nợ còn ở mức thấp, tình hình vay vốn ngày càng gia tăng nên dẫn đến đồng vốn quay vòng chậm. Ngân hàng cần có biện pháp nhằm làm cho khả năng sinh lời từ đồng vốn đầu tư sẽ nhanh và cao hơn, tạo điều kiện cho việc tăng lợi nhuận của ngân hàng. 3.3.5.3. Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ phản ánh hiệu quả chất lượng tín dụng tại chi nhánh. Nếu hiệu quả hoạt động tín dụng tốt thì tỷ lệ này sẽ thấp và ngược lại tỷ lệ này cao thì chất lượng tín dụng là không tốt. Theo đánh giá của ngành thì tỷ lệ này ở mức 5% là bình thường, trên 5% là xấu còn dưới 5% là tốt. Bảng 15: Tình hình nợ quá hạn trên tổng dư nợ Đvt:Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ quá hạn 22,96 19,45 21,87 Tổng dư nợ 165,92 306,77 745,98 Nợ quá hạn/tổng dư nợ (%) 13,83 6,34 2,93 (Nguồn: Phòng Kế toán) Hình 15: Nợ quá hạn trên tổng dư nợ qua 3 năm Tỉ lệ nợ quá hạn liên tục giảm trong 3 năm. Đây là dấu hiệu cho thấy chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao. Năm 2005, tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 13,83%. Đến năm 2006, tỉ lệ này giảm 7,49% đạt 6,34%. Liên tục đến năm 2007, tỉ lệ lại tiếp tục giảm 3,41% còn 2,93%. Có được kết quả trên là nhờ nỗ lực của toàn thể lãnh đạo chi nhánh và cán bộ công nhân viên đã nâng cao hiệu quả làm việc, công tác thẩm định, tín dụng ngày càng được hoàn thiện và thể hiện tốt nhất. Chi nhánh thường xuyên giám sát các khoản vay theo từng đối tượng, cán bộ tín dụng luôn nắm rõ tình hình tổng thể của các doanh nghiệp để có biện pháp thu hồi nợ đúng đắn và cho vay một cách hợp lý nhất. Æ Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn: Nợ quá hạn và nợ khó đòi luôn tồn tại ở bất cứ một đơn vị cho vay, một tổ chức tín dụng nào. Vấn đề ở đây là làm sao nhận biết được các nguyên nhân của nó để có thể đưa ra các biện pháp và giải pháp để khác phục. ª Nguyên nhân từ phía khách hàng: - Đối với hộ kinh doanh cá thể: nguyên nhân là do làm ăn thua lỗ, bị chiếm dụng vốn do mua bán chịu nên không có khả năng trả nợ. - Về phía khách hàng có một số trường hợp khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật cho cán bộ tín dụng trong việc thẩm định. Ngoài ra còn một nguyên nhân do khách hàng cố tình không trả nợ. ª Nguyên nhân từ phía Ngân hàng: - Ngoài ra, nợ quá hạn còn do nguyên nhân là nhân viên thẩm định trong quá trình thẩm định chưa tiến hành đúng và đầy đủ các thủ tục cần thiết và kiểm soát khách hàng chưa chặt chẽ trong quá trình sử dụng vốn vay. - Một khoản nợ xấu, nợ khó đòi phát sinh có thể liên quan đến quá trình thực hiện qui trình tín dụng. Do tính cạnh tranh giữa các Ngân hàng nên quá chú trọng đến yếu tố tìm kiếm khách hàng mà nhân viên tín dụng nóng vội nên đã không thực hiện trình tự của qui trình cho vay. ªBên cạnh còn có nguyên nhân liên quan đến chính sách tín dụng Ngân hàng như: - Quá chú trọng vào tài sản bảo đảm. Trong thời gian qua, một số nhân viên tín dụng đặt vai trò của bảo đảm tín dụng không đúng chỗ, coi bảo đảm là cơ sở để quyết định cho vay, trong khi các yếu tố khác lại không chú trọng đúng mức. - Một nguyên nhân nữa có thể do trình độ, năng lực, đạo đức của một số cán bộ tín dụng. Trên thực tế, nếu người vay không trả được nợ đúng thời hạn thì có thể gây ra những ảnh hưởng khác nhau đối với Ngân hàng. Giả sử khi Ngân hàng đang trong tình trạng thiếu vốn thì sự chậm trễ trả nợ của khách hàng sẽ gây thêm áp lực cho khả năng chi trả của Ngân hàng. Điều này có thể dẫn đến tình trạng Ngân hàng phải thực hiện một số biện pháp để thu hẹp các tài sản có khác để cải thiện tình hình. Ngược lại, khi Ngân hàng đang ứ động vốn thì việc chậm trể trả nợ của khách hàng tạm thời không gây ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng, tuy nhiên đây vẫn là mối lo của bất kỳ một Ngân hàng nào. Để giảm bớt khả năng phát sinh nợ quá hạn thì ngoài việc Ngân hàng tiến hành thẩm định đúng và đầy đủ các thủ tục trước khi cấp tín dụng còn phải kiểm soát chặt chẽ khách hàng trong quá trình sử dụng vốn, quản lý tốt công tác thu nợ. Tất cả các công việc này cần được thực hiện chặt chẽ và xuyên suốt trong quá trình vay vốn của khách hàng. CHƯƠNG 4 NHẬN XÉT CHUNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG 4.1. Nhận xét chung về NHNo & PTNT Chi nhánh 8 4.1.1. Thuận lợi của chi nhánh: - Chi nhánh nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cùng với các cơ quan Ban ngành địa phương trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. - Nền kinh tế của tỉnh có sự tăng trưởng tốt, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển, hoạt động có hiệu quả cao do đó tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng cho vay và mở rộng dịch vụ. - Sự quyết tâm và nỗ lực của Ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh trong việc thực hiện mục tiêu chung. - Chi nhánh có đội ngũ nhân viên trẻ và năng động, có trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình và tạo mối quan hệ tốt với khách hàng. - Nguồn vốn dồi dào, vốn huy động chiếm tỷ trọng cao ổn định, đảm bảo nhu cầu vay vốn của khách hàng. 4.1.2. Khó khăn của chi nhánh: Tuy đạt được những kết quả nêu trên, nhưng để duy trì và phát triển thì NHNo & PTNT Chi nhánh 8 - TP HCM còn phải hoàn thiện, bổ sung và sửa đổi nhiều vấn đề cả về tổ chức và phương hướng hoạt động kinh doanh như sau: - Hoạt động tín dụng chưa đa dạng, chủ yếu là huy động vốn để cho vay ngắn hạn và một phần nhỏ là trung hạn. Còn các loại hình tín dụng cần nhiều vốn như chiết khấu thương phiếu, cho vay đổi khoản… còn rất hạn chế, nghiệp vụ thuê mua chưa được triển khai, chưa có quy chế rõ ràng chặt chẽ về hoạt động đầu tư. - Việc xử lý nợ nhiều khi còn gặp khó khăn do các quy định về pháp luật thiếu và chưa đồng bộ, việc xử lý tài sản thế chấp gặp nhiều khó khăn, mất thời gian, gây nhiều thiệt hại cho ngân hàng. Đây có thể xem như là tình trạng chung cho các ngân hàng chứ không riêng gì NHNo & PTNT Chi nhánh 8. - Công tác tiếp thị của Chi nhánh vẫn chưa được triển khai mạnh. Ngân hàng cần làm mạnh hơn nữa trong lĩnh vực này để cạnh tranh, giành được thị phần ưu thế so với các ngân hàng khác trong cùng địa bàn. - Số lượng khách hàng giao dịch ngày càng tăng trong khi đó trụ sở Chi nhánh ngày càng chật hẹp. - Khối lượng công việc ngày càng nhiều, đòi hỏi năng suất cao trong khi nguồn nhân lực còn hạn chế. - Do cơ chế địa phương cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất, nhà xưởng chậm so với nhu cầu vay vốn của khách hàng nên tạo không ít khó khăn cho khách hàng trong việc làm thủ tục xin vay vốn, và cũng đã làm hạn chế đầu tư của ngân hàng. - Do mới hiện đại hoá ngân hàng vài năm gần đây nên có một số nghiệp vụ chưa triển khai. Điều này làm hạn chế các loại sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. - Các doanh nghiệp nhà nước trong tỉnh tiếp tục thực hiện quá trình sắp xếp, sáp nhập, cổ phần hoá, hạn chế đầu tư mở rộng sản xuất nên doanh số cho vay doanh nghiệp nhà nước giảm. 4.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho NHNo & PTNT Chi nhánh 8 - TP HCM 4.2.1 Về việc huy động vốn - Phát huy tính đa dạng hoá các phương thức huy động vốn - Tăng cường đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng phục vụ đối với khách hàng. Điều này giúp cho ngân hàng xử lý nhanh chóng, tiện lợi và chính xác các nghiệp vụ. - Mở rộng các loại hình dịch vụ thanh toán, chuyển tiền... bằng việc khai thác tối ưu các đối tượng như: các hộ gia đình có thân nhân định cư ở nước ngoài, hộ vay xuất khẩu lao động, các doanh nghiệp có quan hệ thượng mại với các địa phương khác... để có hướng tư vấn và hướng dẫn họ hiểu rõ tính thuận lợi đối với dịch vụ này, đồng thời làm tăng nguồn thu cho ngân hàng từ các dịch vụ trên. - Để công tác huy động vốn được thuận lợi hơn nữa, cần mở thêm các điểm huy động vốn tại những nơi có môi trường kinh tế phát triển như các khu thương mại hoặc các cụm tuyến dân cư, để thu hút nguồn vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc gửi, rút và chuyển tiền. - Cần có sự ưu đãi về phí dịch vụ đối với những đơn vị có quan hệ thanh toán thường xuyên và quan hệ phát sinh cao. Điều này có thể tạo cho họ tính an tâm khi giao dịch tại ngân hàng, đồng thời có thể giữ chân khách hàng trong hoạt động tín dụng. - Tuyên truyền nhiều hơn nữa đến tận các thành phần kinh tế để họ hiểu rõ lợi ích của mình khi đến với ngân hàng bằng việc chú trọng quảng bá thương hiệu trên các phương tiện trên báo đài... - Để tăng cường việc huy động vốn, ngoài việc điều chỉnh lãi suất, cần xem xét cung cấp tốt các dịch vụ ngân hàng như: an toàn tiền gửi, gửi tiết kiệm một nơi có thể rút được nhiều nơi, nhằm tạo sự thuận lợi và tiết kiệm thời gian giao dịch cho khách hàng. 4.2.2 Về hoạt động cho vay (cấp tín dụng cho khách hàng) 4.2.2.1 Mở rộng các phương thức cho vay Sự kết hợp nhiều phương thức cho vay sẽ mang lại nhiều lợi ích cho cả người vay lẫn ngân hàng, bởi vì người đi vay có thể lựa chọn cho mình một phương thức phù hợp nhất, còn ngân hàng thì sẽ tận dụng được điều này để thu hút được nhiều khách hàng hơn, từ đó có thể tăng doanh số cho vay và mở rộng đựơc quy mô của mình hơn. Như vậy ngân hàng có thể: - Kết hợp cho vay phục vụ đời sống và cho vay sản xuất nông nghiệp đối với một khách hàng để có thể tăng mức dư nợ, hạn chế được nợ quá hạn, nợ xấu... - Bám sát các chương trình, các dự án trọng điểm của địa phương về lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm phát hiện ra những thị trường tiềm năng để có thể tranh thủ được thời gian thu hút khách hàng trước các đối thủ khác. 4.2.2.2 Thực hiện tốt công tác quản lý và xử lý nợ Nợ quá hạn là một vấn đề luôn làm cho các nhà quản trị ngân hàng thương mại luôn quan tâm. Do đó quản lý hạn chế rủi ro luôn là nhiệm vụ hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Để hạn chế được nợ quá hạn tốt, cần phải: - Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, luôn đề cao và xem đây là nhiệm vụ then chốt trong nghiệp vụ tín dụng, nhằm hạn chế rủi ro. Đối với công tác cho vay của ngân hàng, trong tất cả các bước thì việc thẩm định là bước quan trọng nhất để phát tiền vay đến tay người sử dụng, nếu công tác thẩm định không chính xác, đầy đủ, thì rủi ro của ngân hàng là không thể tránh khỏi. Muốn vậy thì đòi hỏi tập thể cán bộ phải có những kiến thức và khả năng am hiểu về luật, đặc biệt là những luật cơ bản liên quan đến hoạt động xử lý nợ quá hạn, nợ xấu như luật dân sự, luật đất đai, luật doanh nghiệp, pháp lệnh thi hành án, công chứng..., tăng cường ý thức chấp hành luật cũng như tuân thủ những quy trình, quy định của Nhà nước và của ngành. - Cập nhật thông tin thường xuyên và phân tích đánh giá kịp thời khả năng xử lý từng tài sản ở từng địa phương cũng như tình hình giá cả thị trường, tình hình thiên tai địa phương, nắm rõ các định mức phát triển kinh tế kỹ thuật, đặc thù kinh tế của địa phương, các hồ sơ kinh tế địa phương để đầu tư chính xác mang lại hiệu quả cao. Khi rủi ro tín dụng nảy sinh sẽ làm đồng vốn kinh doanh mà ngân hàng bỏ ra sẽ không đem lại hiệu quả, làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của ngân hàng, chính điều đó mà trước khi cho vay, cán bộ tín dụng phải nắm bắt được các thông tin, đánh giá khả năng tài chính của khách hàng, cũng như tính khả thi của dự án của họ mang lại, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán để theo dõi thường xuyên tình trả nợ của từng khách hàng. - Kết hợp với các ban ngành đoàn thể ở địa phương nhằm thuận tiện trong việc quản lý từng hộ. Đối với các cán bộ tín dụng thì có thể nắm rõ tình hình hoạt động của hộ, và làm tốt công tác tư vấn cho khách hàng. Đồng thời, có sự can thiệp của chính quyền địa phương trong những trường hợp đột xuất xảy ra. Từ đó phát huy tính hệ thống trong Agribank, đặc biệt là ở những nơi có tài sản cần xử lý. - Cần đánh giá lại toàn bộ các khoản nợ xấu của ngân hàng để xác định lại các khoản nợ có khả năng thu hồi được, đồng thời dự kiến các chi phí liên quan đến việc khôi phục các khoản nợ này. Sau đó là lập phương án khôi phục các khoản nợ đó với sự tham gia của các ban ngành địa phương đối với từng đối tượng cụ thể, chẳng hạn: + Đối với các khoản nợ xấu của các doanh nghiệp thì ngân hàng có thể kiểm soát chặt chẽ các luồng tiền của doanh nghiệp, áp dụng biện pháp thanh toán qua ngân hàng, sắp xếp lại hoặc xác định giá trị doanh nghiệp để kiểm soát có hiệu quả. + Đối với đối tượng xấu khẩu lao động thì ngân hàng phải áp dụng biện pháp thanh toán qua ngân hàng khi họ gửi tiền về nước, trường hợp họ gửi về không thường xuyên và không đảm bảo khả năng thanh toán thì ngân hàng kiên quyết xử lý tài sản đảm bảo đúng theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. + Đối với các hộ gia đình, cá nhân có dấu hiệu bất ổn, có khả năng thua lỗ trong khi thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh thì ngân hàng có thể áp dụng biện pháp rút từng phần hoặc toàn bộ dư nợ đối với khách hàng này, đồng thời, ngân hàng cần kiên quyết xử lý nhiều hơn nữa đối với những hộ vay chai ỳ, để có tác động tích cực đến những hộ khác có ý thức về việc vay vốn. 4.2.2.3 Phân loại và xếp hạng khách hàng theo mức rủi ro tín dụng: Xếp hạng khách hàng nhằm: - Cho phép họ có những nhận định chung về rủi ro các khoản cho vay - Phát hiện sớm các khoản vay có khả năng bị tổn thất, từ đó có biện pháp xử lý thích hợp. - Nhân viên có thể xác định được khi nào cần tăng sự giám sát Như vậy, việc xếp hàng khách hàng phải được sắp xếp như sau: - Khoản vay chất lượng tốt, xếp hạng A, khoản này được thực hiện đối với những người vay mà ngân hàng biết rõ, những người có nguồn thanh toán đầy đủ và rõ ràng. - Khoản vay có chất lượng, xếp hạng B, những khoản vay này có nguồn thanh toán đầy đủ, không có rủi ro trong việc thu hồi nợ và hoàn toàn tuân thủ tất cả các chính sách của ngân hàng, có ít ngoại lệ trong chính sách vay nợ và trong quá trình chỉnh sửa, các khoản vay này không thuộc loại gây nên tổn thất, mất mát. - Khoản vay có thể chấp nhận, xếp hạng C, những khoản vay này có nguồn thanh toán đầy đủ, có ít rủi ro trong việc thu nợ và tuân thủ chính sách của ngân hàng. - Khoản vay không đủ tiêu chuẩn, xếp hạng D, là những khoản hiện tại không đủ vốn tự có, thiếu khả năng thanh toán hoặc tài sản thế chấp của người đi vay. - Khoản vay nghi vấn, xếp hạng E, là những khoản có nghi vấn trong việc thu nợ, hoặc những khoản thanh toán đầy đủ đã từng xếp hạng D. - Khoản vay mất mát, xếp hạng F, là những khoản vay không thể thu hồi và có giá trị thấp. 4.2.3 Các biện pháp thuộc về cơ chế chính Với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, đồng thời hiệp hội thương mại Việt - Mỹ vào năm 2008 với việc thực hiện cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính nên việc cung cấp dịch vụ ngân hàng từ các ngân hàng ngoài nước tại thị trường Việt Nam cũng sẽ gia tăng. Vì vậy, NHNo & PTNT Chi nhánh 8 – TP HCM nói riêng và hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam nói chung cần chủ động đề xuất ban hành những chính sách phù hợp với nhu cầu của khách hàng và lợi ích của bản thân ngân hàng. Cụ thể như sau: - Tăng cường và phát triển các cụm tuyến công nghiệp ở địa bàn. - Ngân hàng cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế đầu tư cho công nghiệp - nông nghiệp - nông thôn một cách hoàn hảo, như đẩy mạnh đầu tư áp dụng khoa học kỹ thuật, nhất là tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi, nhằm đảm bảo yêu cầu về vốn, thực hiện tốt mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. - Xây dựng thành công việc xã hội hoá công tác tín dụng ngân hàng, phục vụ tốt cho chương trình xoá đói giảm nghèo và phát triển mạnh mẽ các làng nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp tại địa phương. 4.2.4 Các biện pháp khác 4.2.4.1 Marketing (tìm kiếm khách hàng và thu hút khách hàng) - Việc này đòi hỏi nhân viên chuyên trách ngân hàng nghiên cứu nền kinh tế của mình, chuyên sâu vào các xí nghiệp, công ty, khu sản xuất, cá nhân sản xuất…để có thể phân loại khách hàng và nghiên cứu thị trường để xác định được đâu là khách hàng chiến lược đâu là khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng và vòng đời lưu giữ khách hàng, nhằm nắm bắt được các thành phần có nhu cầu mở rộng, cải tiến, phát triển doanh nghiệp mình. Từ đó cung ứng tín dụng, tạo điều kiện cho các tổ chức phát triển, đồng thời đầu tư vào các ngành, các dự án có tính khả thi cao. - Khi thu hút khách hàng sẽ phải cạnh tranh khách hàng với các ngân hàng khác. Do đó muốn cạnh tranh tốt, đòi hỏi ngân hàng không ngừng nâng cao năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật nghiệp vụ, hoàn thiện hệ thống thanh tra, kiểm soát và đổi mới công nghệ ngân hàng, tạo điều kiện phục vụ tốt hơn cho khách hàng. - Thực hiện tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của chi nhánh ngân hàng nhiều hơn nữa trên các phương tiện thông tin như: trên các tạp chí ngân hàng, tên pano, áp phích, trên đài truyền thanh... về những thông tin có liên quan đến hoạt động tín dụng như lãi suất, các phương thức cho vay, thủ tục khi vay, đặc biệt là hiệu quả khi vay của từng đối tượng. - Tổ chức giao lưu hoặc tham gia vào các phong trào văn hoá văn nghệ quần chúng, thể dục thể thao trên địa bàn huyện và những vùng lân cận. - Tổ chức thăm viếng, tặng quà cho những khách hàng thuộc loại A, B, những khách hàng thường xuyên có mức dư nợ cao trong những tết, lễ lớn hoặc những trường hợp hỉ sự, hữu sự của gia đình họ để có thể tìm hiểu nhiều hơn nữa về tình hình sử dụng vốn vay cũng như phát hiện nhu cầu về vốn của các khách hàng tiềm năng, những khách hàng thân tín với họ. 4.2.4.2 Yếu tố con người trong hoạt động tín dụng: - Để mọi người thực hiện tốt thì việc thực hiện chính xác các quy định về chuyên môn nghiệp vụ, đòi hỏi cán bộ tín dụng cần cập nhật trên báo đài... nhằm giúp cho việc xử lý tín dụng thuận lợi, trôi trải. Tuân thủ đúng các quy chế về chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện đúng quy định là đòi hỏi hàng ngày trong hoạt động tín dụng ngày nay. - Nếu cần thì có thể đào tạo hoặc đào tạo lại trình độ của nhân viên ngân hàng. Ngoài chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng, cần bổ sung thêm kiến thức về lĩnh vực kinh doanh để khắc phục công tác thẩm định khách hàng trước khi quyết định cho vay vốn. - Tạo cơ hội cho nhân viên tiếp xúc, trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp trong và ngoài đơn vị công tác. Tạo cơ hội để cho nhân viên phát huy hết mọi khả năng tiềm ẩn của mình. - Bên cạnh đó cần nâng cao nhận thức nghề nghiệp cho nhân viên để họ nhận thức nhiều hơn nữa về điều này, và đây chính là biện pháp hữu hiệu nhất để thu hút khách hàng. - Và hiện nay, để giảm bớt tình trạng quá tải thì có thể phân bố các cán bộ làm công tác tín dụng theo hình thức mỗi cán bộ chỉ nên phụ trách một địa bàn để việc quản lý thuận tiện hơn, nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tại ngân hàng. - Có thể lập đoàn, tổ thu nợ và lưu động vào những vụ mùa cao điểm tại những nơi có mức dư nợ cao với thủ tục thuận tiện, dễ dàng, nhằm giảm tải áp lực về việc khách hàng đến ngân hàng quá đông. Đồng thời, khách hàng cũng giảm được những chi phí phát sinh và cũng giảm tải được công việc cho các cán bộ tín dụng trực tại cơ quan. CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Nền kinh tế của đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, kinh tế tăng trưởng khá nhanh, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đời sống nhân dân được cải thiện. Kết quả trên là do nỗ lực chung của các ngành, các cấp. Trong đó ngành Ngân hàng có những đóng góp tích cực cho quá trình đổi mới và phát triển kinh tế Việt Nam. Vai trò của Ngân hàng ngày càng thể hiện rõ thông qua việc đáp ứng nhu cầu vốn rất lớn cho nền kinh tế. Một mặt Ngân hàng là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, mặt khác Ngân hàng cũng góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế xã hội của đất nước trên cơ sở các hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh đó, hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh 8 luôn được sự lãnh, chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, Thành Uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND thành phố, và sự phối hợp, kết hợp với các ban ngành đoàn thể có liên quan trong việc tháo gỡ những khó khăn cho các thành phần kinh tế đang hoạt động trên địa bàn. Tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư tín dụng được mở rộng, có hiệu quả, phục vụ cho sự phát triên kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của Ngân hàng cũng chứa đựng những rủi ro khó lường. Để có thể giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh thì ngân hàng cần phải khắc phục được nguyên nhân làm phát sinh nợ quá hạn, điều này ngân hàng có thể thực hiện được nhằm củng cố và tiếp tục mở rộng tín dụng không chỉ trong nông nghiệp, nông thôn, mà còn đối với mọi thành phần khác trong xã hội. Mặc dù, các phương diện hoạt động của Ngân hàng có những vướng mắc nhất định nhưng nhìn tổng thể thì Ngân hàng vẫn đạt được những kết quả khả quan.Vì vậy, Ngân hàng cần phát triển hơn nữa các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu nền kinh tế và góp phần tăng thêm thu nhập cho Ngân hàng. Song song đó Ngân hàng cũng cần cắt giảm các khoản chi phí như chi phí văn phòng phẩm, điện, nước… để nâng cao hơn nữa hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Như vậy, trong ba năm qua, NHNo & PTNT Chi nhánh 8 – TP HCM luôn thực hiện tốt phương châm an toàn để phát triển, thực hiện nghiêm ngặt công tác kiểm tra hoạt động tín dụng, tiến hành phân loại các khoản vay có vấn đề, để có biện pháp xử lý, thu hồi thích hợp, tuân thủ nghiêm ngặt 5 tiêu chí: “trung thực, kỷ cương, sáng tạo, chất lượng, hiệu quả”, vì vậy tốc độ tăng trưởng tín dụng trong ba năm qua luôn tăng cao, chất lượng tốt, đảm bảo khả năng sinh lợi và giảm thiểu rủi ro. Đồng thời hoạt động tín dụng luôn thực hiện theo nguyên tắc thoả mãn nhu cầu về vốn của khách hàng, là nơi đáng tin cậy, và luôn mang phồn thịnh đến với khách hàng, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn. Bằng những nỗ lực và phấn đấu không ngừng của toàn thể Ban giám đốc cùng cán bộ, công nhân viên Ngân hàng trong thời gian qua nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, chúng ta hoàn toàn tin tưởng rằng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng sẽ tiếp tục có những bước tiến khả quan trước thềm hội nhập kinh tế quốc tế. 5.2 Kiến nghị Hoạt động tiền tệ tín dụng ở bất kỳ tổ chức kinh tế hay cá nhân nào dù đang ở trong thời kỳ hưng thịnh đều không thể tránh khỏi những thiếu sót. Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh 8 – TP HCM, tôi có một vài ý kiến mang tính chất tham khảo sau: - Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh 8: + Nâng cao chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp hơn phù hợp với xu hướng mới, đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng. Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyếch trương thương hiệu, tạo ấn tượng tốt, niềm tin nơi khách hàng. + Cần có chính sách ưu đãi với những khách hàng có tiền gửi tại Ngân hàng, như vay lại vốn của Ngân hàng thì được hưởng lãi suất ưu đãi hơn. Xây dựng biểu lãi suất hấp dẫn, đồng thời đa dạng hoá hơn nữa các phương thức huy động vốn và sử dụng vốn. + Mở rộng mạng lưới hoạt động bằng cách mở thêm các phòng giao dịch, và trang bị thêm các máy rút tiền bố trí được ở nhiều nơi thuận tiện để phục vụ khách hàng nhằm tăng cường tính cạnh tranh, qua đó đẩy mạnh hoạt động thẻ trên địa bàn. Triển khai thực hiện cơ chế thanh toán và các phương thức thanh toán mới như: dịch vụ gửi tiền tiết kiệm một nơi, lĩnh ở nhiều nơi; dịch vụ tài khoản điện tử; dịch vụ Ngân hàng tại nhà và các dịch vụ Ngân hàng điện tử khác nhằm đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng đảm bảo khả năng cạnh tranh với các Tổ chức tín dụng khác. + Đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực để thựuc hiện tôt việc giao dịch một cửa. Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ mang tính chuyên sâu, phát triển thêm nguồn nhân lực, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các chi nhánh. Những khoá huấn luyện đào tạo nên cho ứng dụng thực tế cao ngay trong chương trình giảng dạy. Nên có những khuyến khích để kích thích trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ công nhân viên, từ đó có thể phát huy tính năng động sáng tạo trong công việc và nâng cao trách nhiệm của mỗi người. + Giao thêm quyền chủ động cho Giám đốc Chi nhánh trong việc xem xét quyết định hạn mức tín dụng cho mỗi khách hàng để Ngân hàng chủ động trong việc xác định mức lãi xuất, từ đó tạo tính chủ động trong hoạt động cho vay. + Cho phép Chi nhánh tự cân đối, linh hoạt về việc áp dụng lãi suất huy động để phù hợp với mặt bằng lãi suất huy động vốn của các Tổ chức tín dụng khác trên địa bàn. + Đẩy mạnh mối quan hệ với các Ngân hàng bạn, để huy động vốn ở thị trường này. - Đối với Ngân hàng Nhà nước: + Thực hiện kết nối hệ thống đặc biệt là thị trường thẻ. Thẻ ATM của Ngân hàng nào phát hành thì chỉ sử dụng được trong hệ thống máy ATM do Ngân hàng đó mà thôi và cũng không thể chuyển khoản cho người khác nếu không cùng mở tài khoản trong cùng một hệ thống Ngân hàng (trừ một số ngân hàng đã liên kết lại với nhau nhưng số lượng không nhiều). Chính điều này đã làm các Ngân hàng lãng phí tiền đầu tư cho hệ thống máy ATM của mình thay vì có thể sử dụng chung một máy và tạo tiện ích cho người sử dụng. + Đưa trung tâm thông tin phòng chống rủi ro đi vào hoạt động một cách hiệu quả hơn nữa. Vì hiện nay hầu hết các Ngân hàng đều có quan hệ hợp tác với trung tâm phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng Nhà nước, nhưng lại hời hợt vì vậy làm cho chất lượng hoạt động của trung tâm không cao, nguồn thông tin nhận được từ trung tâm hầu như không đủ, chậm chạp. Từ đó trung tâm cần có biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động và độ tin cậy thông qua việc quy định rõ ràng trách nhiệm của nguồn cung cấp cũng như nơi sử dụng thông tin. + Ngày càng phát triển mạnh hơn, có khả năng hoạch định chính sách công cụ tốt, đủ sức điều tiết thị trường tiền tệ và thị trường hối đoái đạt được các mục tiêu mong muốn. Giữ vững ổn định tiền tệ với mức lạm phát thấp, ổn định tỷ giá hối đoái với mức khuyến khích xuất khẩu. + Cần có những chủ trương nhằm mang lại sự bình đẳng cho các loại hình Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh vận động theo cơ chế thị trường với sức cạnh tranh ngày càng dữ dội. Đối với Nhà nước: + Không ngừng ban hành, sửa đổi các quy chế, chỉ thị sâu sắc đến từng hệ thống Ngân hàng. Đổi mới và hoàn thiện luật Ngân hàng, luật thương mại, cũng như các luật đầu tư nước ngoài sao cho thông thoáng hơn tạo tiền đề để cho sự phát triển kinh tế đất nước. Sửa đổi bổ sung luật Ngân hàng Nhà nước và luật các Tổ chức tín dụng để phù hợp với pháp luật hiện hành cũng như phù hợp với tình hình hoạt động của các TCTD. Nhằm đảm bảo cho các TCTD hoạt động có hiêu quả hơn. + Tuyên truyền, vận động và giải thích để người dân có thói quen gửi tiền vào Ngân hàng. Tạo điều kiện thuận lợi để người dân sử dụng ngày càng phổ biến hơn các công cụ thanh toán qua Ngân hàng. + Kiến nghị Nhà nước cần ổn định giá trị đồng tiền nội tệ. Vì lạm phát cao đồng tiền bị mất giá sẽ gây ảnh hưởng đến việc huy động tiền gửi vào Ngân hàng, người dân sẽ không gửi tiền vào Ngân hàng nữa hoặc rút ra để chuyển qua giữ đồng tiền của họ ở dạng như: vàng, ngoại tệ, tài sản khác.... Đồng tiền mất giá kéo theo Ngân hàng phải tăng lãi suất huy động để bù đắp phần trượt giá, lãi suất huy động cao làm cho lãi suất cho vay cũng sẽ tăng lên, khi đó các doanh nghiệp khó có thể vay Ngân hàng với lãi suất cao này. Kết quả là ngân hàng bị ứ đọng vốn, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo tốt nghiệp chuyên ngành tài chính_ ngân hàng.doc
Luận văn liên quan