MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU1
1.1LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 1
1.2MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU1
1.3PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2
1.4PHẠM VI NGHIÊN CỨU2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN3
2.1HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN3
2.1.1Tiền gửi khách hàng. 3
2.1.2Tiền gửi tiết kiệm3
2.2HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG4
2.2.1Khái niệm chung về tín dụng. 4
2.2.2Các hình thức tín dụng. 4
2.2.3Đối tượng cho vay. 4
2.2.4Nguyên tắc vay vốn. 4
2.2.5Điều kiện vay vốn. 5
2.2.6Thể loại cho vay. 5
2.2.7Thời hạn cho vay. 5
2.2.8Lãi suất cho vay. 5
2.2.9Mức cho vay. 6
2.2.10Hồ sơ vay vốn. 6
2.2.11Thẩm định và quyết định cho vay. 6
2.2.12Thu nợ và thu lãi7
2.3CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG7
2.3.1Vốn huy động/Tổng nguồn vốn. 7
2.3.2Vốn huy động có kỳ hạn/Tổng nguồn vốn. 7
2.3.3 Dư nợ/Tổng nguồn vốn. 8
2.3.4Dư nợ/ Tổng vốn huy động. 8
2.3.5Nợ quá hạn/Dư nợ. 8
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NHNo & PTNT
CHI NHÁNH HUYỆN LẤP VÒ9
3.1QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH9
3.2CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NGHIỆP VỤ CÁC PHÒNG BAN10
3.3KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG 3 NĂM QUA11
3.4THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CHI NHÁNH TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG14
3.4.1Thuận lợi14
3.4.2Khó khăn. 14
3.5ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2007. 15
3.5.1Định hướng hoạt động kinh doanh. 15
3.5.2Giải pháp thực hiện. 15
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN LẤP VÒ QUA
3 NĂM 2004 – 2006. 17
4.1HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN17
4.1.1Tình hình nguồn vốn. 17
4.1.2Tình hình huy động vốn. 18
4.2HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG20
4.2.1Doanh số cho vay. 20
4.2.2Doanh số thu nợ. 24
4.2.3Tình hình dư nợ. 29
4.2.4Tình hình nợ quá hạn. 32
4.3ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM35
4.3.1Vốn huy động/Tổng nguồn vốn. 35
4.3.2Vốn huy động có kỳ hạn/Tổng nguồn vốn. 36
4.3.3Dư nợ/Tổng nguồn vốn. 36
4.3.4Dư nợ/Tổng nguồn vốn huy động. 36
4.3.5Nợ quá hạn/Tổng dư nợ. 36
4.4MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG37
4.4.1Huy động vốn. 37
4.4.2Hạn chế nợ quá hạn. 38
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 40
5.1KẾT LUẬN40
5.2KIẾN NGHỊ. 40
53 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2415 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Lấp Vò, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
Thứ nhất là do chủ động từ phía ngân hàng: trong thời gian qua Chi nhánh đã thực hiện chính sách mở rộng tín dụng. Một mặt, Chi nhánh mở thêm phòng giao dịch và thành lập các tổ lưu động về tận xã cho vay hỗ trợ vốn cho bà con nông dân. Mặt khác, để tăng nhanh doanh số cho vay Ban giám đốc đã đặt ra chỉ tiêu về doanh số cho vay làm tiêu chỉ thi đua khen thưởng giữa các nhân viên phòng tín dụng.
Nguyên nhân thứ hai là về phía khách hàng: xuất phát từ nhu cầu về nguồn vốn của khách hàng. Các thành phần kinh tế khác nhau có nhu cầu và mục đích sử dụng vốn khác nhau.
Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
Trong cơ cấu tổng doanh số cho vay theo thành phần kinh tế thì cơ cấu cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất, kế đến là cho vay theo các thành phần khác và cuối cùng nhỏ nhất là doanh nhgiệp tư nhân. Tỷ trọng bình quân của doanh số cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh là 84,61%, đối với cho vay khác là 13,97% và 1,43% đối với doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp tư nhân
Các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện có qui mô nhỏ vốn tự có thấp nhưng có số lượng rất lớn. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân chủ yếu là trong lĩnh vực lúa gạo, kinh doanh xe gắn máy…. Vì vậy nhu cầu vốn biến động theo mùa vụ và nó phụ thuộc vào sự biến động giá cả lúa gạo trên thị trường. Mặc dù vậy, Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân trong 3 năm qua luôn tăng.
Biểu đồ 4.4: Doanh số cho vay theo DNTN.
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của doanh số cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân là 1,14%. Các doanh nghiệp tư nhân và các tổ chức kinh tế muốn đứng vững trên thị trường và mở rộng quy mô sản xuất thì điều trước tiên là cần phải có vốn. Khi họ có nhu cầu về vốn sẽ tìm đến với ngân hàng và một khi ngân hàng đáp ứng được yêu cầu về nguồn vốn cho họ, giúp họ mở rộng quy mô sản xuất.
Hộ sản xuầt kinh doanh
Ngày nay khi đất nước ngày càng phát triển thì nhu cầu phát triển kinh tế của người dân ngày càng cao. Để cải thiện đời sống, người dân cần phải phát triển kinh tế và nhu cầu về vốn để phát triển kinh tế là cấn thiết. Ngành ngân hàng sẽ đáp yêu cầu về vốn cho người dân mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, cải thiện kinh tế gia đình. Do đó mà, doanh số cho vay theo thành phần kinh tế này được Chi nhánh chú trọng nhiều nhất. Hình thức cho vay chủ yếu là cho vay có thế chấp và cầm cố chứng từ có giá. Họ vay để mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà cửa và đặc biệt là vay tiền để phục vụ cho việc sản xuất nông nghiệp và làm kinh tế phụ gia đình. Do nhu cầu của người dân ngày càng tăng, mặt khác cho vay thành phần kinh tế này khá an toàn vì có tài sản thế chấp, hoặc tài sản đảm bảo. Tổng giá trị tài sản thế chấp, đảm bảo của khách hàng được thẩm định phải có giá trị gấp đôi so với số tiền mà họ muốn vay. Nguồn trả nợ của họ cũng được đảm bảo hơn, vì thế Chi nhánh cho vay theo thành phần kinh tế này là nhiều nhất. Cụ thể doanh số cho vay về hộ sản xuất kinh doanh tăng đều qua các năm.
Biểu đồ 4.5: Doanh số cho vay theo HSXKD.
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò
Doanh số cho vay theo hộ sản xuất kinh doanh tăng liên tục trong ba năm. Cụ thể năm 2004 đạt 210.951 triệu đồng, đến năm 2005 đạt 272.339 triệu đồng tăng 61.388 triệu đồng so với năm 2004 với tốc độ tăng 29,10%. Sang năm 2006 chỉ tiêu này đạt 287.678 triệu đồng tăng 15.339 triệu đồng so với 2005 với tốc độ tăng 5,63%
Cho vay khác
Biểu đồ 4.6: Doanh số cho vay theo TPKT khác.
Cho vay khác chủ yếu là cho vay đời sống và cho vay tiêu dùng đối với cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước, với mục đích cải thiện đời sống như mua xe gắn máy và mua sắm các phương tiện sinh hoạt gia đình. Ngoài ra, họ cũng cần có nguồn vốn để làm kinh tế phụ, tăng thu nhập cho gia đình. Nhà nước đã có chính sách hỗ trợ cho vay đối với cán bộ công chức nhà nước. Hình thức thu nợ gốc và lãi đối với thành phần này là trừ vào lương hàng tháng. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn cho vay xuất khẩu lao động theo hợp đồng lao động của khách hàng vay vốn.
Doanh số cho vay theo thể loại cho vay
Nguồn vốn tín dụng của Chi nhánh được đầu tư cho vay ngắn hạn, trung – dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cố định và vốn lưu động cho các thành phần kinh tế. Kết quả cho vay theo thể loại cho vay của Chi nhánh trong 3 năm qua như sau.
Biểu đồ 4.7: Doanh số cho vay theo thể loại cho vay.
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò
Doanh số cho vay ngắn hạn.
Trong hoạt động tín dụng thì tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá lớn với tỷ trọng trung bình 91,09% trên tổng doanh số cho vay. Bởi vì, nguồn vốn để cho vay của Chi nhánh chủ yếu đến từ huy động ngắn hạn. Hơn nữa, nền kinh tế địa phương phát triển đa ngành nghề nhưng phần lớn là các ngành nghề có chu kỳ vốn ngắn. Vì vậy, việc cho vay của Chi nhánh thường tập trung cho vay ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động cho các đơn vị, cá nhân để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh, chế biến nông sản thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và xây dựng đồng thời đáp ứng tiêu dùng cá nhân.
Cụ thể, năm 2004 cho vay ngắn hạn đạt 217.834 triệu đồng, năm 2005 lên đến 297.995 triệu đồng, tăng thêm 80.161 triệu đồng so với năm 2004 tương đương với tốc độ tăng là 36,80%; qua năm 2006 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 317.999 triệu đồng tăng 20.004 triệu đồng so với năm 2005 với tốc độ tăng 6,71%. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn liên tục tăng qua 3 năm. Năm 2004 tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn là 90,55% so với tổng doanh số cho vay, năm 2005 là 91,26% và năm 2006 là 91,45% . Do Chi nhánh đã sớm nắm bắt được nhu cầu vay vốn trên địa bàn và những năm qua sản xuất nông nghiệp gặp nhiều thuận lợi, các mặt hàng nông phẩm vừa trúng mùa, vừa trúng giá, sản lượng xuất khẩu và tiêu thụ tăng lên từ đó đã kích thích hộ nông dân và các cơ sở chế biến nông sản đầu tư vốn phát triển sản xuất để tăng thu nhập làm tăng sức mua của xã hội và gián tiếp kích thích các thành phần kinh tế khác phát triển.
Doanh số cho vay trung – dài hạn
Mục đích của tín dụng trung – dài hạn là nhằm giúp đỡ khách hàng mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị sản xuất. Năm 2004 cho vay trung hạn tăng từ 22.742 triệu đồng lên 28.534 triệu đồng năm 2005, tăng 5.792 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng 25,47%; doanh số cho vay trung – dài hạn năm 2006 tiếp tục tăng 1.181 triệu đồng đạt 29.715 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng 4,14%. Khách hàng vay trung - dài hạn thường là các tổ chứ kinh tế, các hộ chăn nuôi có qui mô lớn, họ muốn mở rộng thêm qui mô sản xuất . Vay trung hạn có lãi suất cao nhưng thời hạn thu hồi vốn lâu, lại có độ rủi ro cao nên Chi nhánh rất thận trọng trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Tuy nhiên, năm 2006 nhu cầu vay vốn trung hạn của khách hàng lại có xu hướng tăng nên Chi nhánh cũng đã đẩy mạnh cho vay trung hạn để đáp ứng nhu cầu vốn của các đơn vị hoạt động. Với kết quả này là nỗ lực rất lớn của Chi nhánh, để giữ vững được sự tăng trưởng này đòi hỏi Chi nhánh phải hoàn thiện hơn nữa để duy trì các kết quả đã đạt được trong những năm qua đồng thời mở rộng doanh số cho vay trong các năm tới.
Doanh số thu nợ
Với vai trò là tổ chức trung gian “đi vay để cho vay”. Song song với việc đi vay và trả lãi cho các tổ chức và cá nhân, Chi nhánh còn thực hiện nghiệp vụ cho vay để thu lãi. Phần lãi này ngoài việc phải bù đắp được cho phần lãi mà Chi nhánh đã đi vay, chi phí hoạt động còn phải đảm bảo có lợi nhuận cho Chi nhánh. Việc thu nợ đóng vai ttrò quan trọng trong việc bảo toàn nguồn vốn và Chi nhánh phải đảm bảo được nguồn vốn tồn tại và phát triển bền vững. Doanh số thu nợ của Chi nhánh trong qua ba năm như sau:
Biểu đồ 4.8: Doanh số thu nợ qua ba năm.
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò
Cho vay – thu lãi, nhưng bên cạnh phần lãi thu được vẫn còn tiềm ẩn những rủi ro. Đồng vốn mà Chi nhánh đã đi vay tất yếu phải hoàn trả cả vốn và lãi khi đến hạn. Nhưng đồng vốn mà Chi nhánh cho vay có thể được thu hồi đúng hạn, trễ hạn hoặc có khả năng không thu hồi được. Hoạt động tín dụng được đánh giá là tốt hay xấu phải dựa vào nhiều tiêu chuẩn khác nhau, trong đó không thể không kể đến chỉ tiêu doanh số thu nợ, làm sao để đồng vốn cho vay đạt hiệu quả cao.
Chỉ tiêu thu nợ là yếu tố rất quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng, thông qua nó sẽ biết được khả năng phân tích, đánh giá, kiểm tra khách hàng của Chi nhánh có chặt chẽ hay không. Quy trình cho vay được kết thúc thành công khi cán bộ tín dụng thu hồi được nợ đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng và khi đó cả hai phía người cho vay và người đi vay đều có lợi. Hiệu quả từ việc cho vay và thu nợ đúng hạn sẽ gian tiếp thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển.
Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế
Với phương châm “chất lượng, an toàn, hiệu quả, bền vững”, cùng với doanh số cho vay, thu nợ là một vấn đề mà chi nhánh NHNo & PTNT huyện Lấp Vò đặc biệt quan tâm.
Nếu doanh số cho vay thể hiện số lượng quy mô tín dụng, mức độ tập trung vốn vay của một loại hình tín dụng nhất định, thì doanh số thu nợ thể hiện kết quả họat động tín dụng có hiệu quả hay không của cả Ngân hàng và khách hàng.
- Về phía Ngân hàng: cho biết được hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng biết được khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng.
- Về phía khách hàng: sử dụng vốn vay hiệu quả hay không được phản ánh thông qua khả năng trả nợ thực hiện đúng cam kết với Ngân hàng.
Doanh nghiệp tư nhân
Biểu đồ 4.9: Chênh lệch giữa DSCV và DSTN của DNTN.
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò
Sự biến động này thể hiện nguyên tắc đảm bảo vốn vay khá chặt chẽ, tài sản, thế chấp nhiều, chu kỳ sản xuất kinh doanh của họ tương đối ngắn. Phần lớn các doanh nghiệp tư nhân hoạt động kinh doanh thương mại, mua đi bán lại là chính, hoặc có sản xuất nhưng các mặt hàng cũng đơn giản nên vòng quay vốn nhanh. Thành phần kinh tế này vay nhiều ở thời điểm bắt đầu vào vụ rồi trả nợ nhanh ở vài tháng sau khi chu kỳ sản xuất kinh doanh kết thúc. Vì vậy mà doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với các loại hình này luôn biến động.
Năm 2004 doanh số thu nợ của doanh nghiệp tư nhân cao hơn doanh số cho vay. Năm 2005 doanh số thu nợ của doanh nghiệp tư nhân tăng 919 triệu đồng so với năm 2004. Trong khi doanh số cho vay năm 2005 tăng 1.990 triệu đồng so với năm 2004. Điều này cho thấy, tình hình thu nợ năm 2005 đối với doanh nghiệp tư nhân là chưa tốt. Năm 2006 tình hình thu nợ của doanh nghiệp tư nhân giảm 722 triệu đồng so với năm 2005 nhưng doanh số cho vay lại tăng nhanh lên đến 2.650 triệu đồng.
Hộ sản xuất kinh doanh
Qua ba năm doanh số thu nợ của hộ sản xuất kinh doanh tăng đều và thu nợ nhiều nhất so với các lĩnh vực khác hoạt động trong địa bàn. Năm 2004 doanh số thu nợ đạt 158.359 triệu đồng, đến năm 2005 đạt 253.244 triệu đồng tăng 94.885 triệu đồng tức tăng 59,92% so với năm 2004. Sang năm 2006 chỉ tiêu này đạt 285.436 triệu đồng, tăng 32.192 triệu đồng tức tăng 12,4% so với 2005
Nhìn chung tình hình thu nợ đối với thành phần kinh tế này tương đối tốt. Năm 2004, một số hộ chăn nuôi gia cầm gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm làm cho doanh số thu nợ đối với hộ sản xuất kinh doanh thấp hơn doanh số cho vay.
Biểu đồ 4.10: Chênh lệch giữa DSCV và DSTN theo HSXKD
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò
Qua năm 2005, tốc độ gia tăng doanh số thu nợ luôn nhanh hơn tốc độ gia tăng doanh số cho vay. Đến năm 2005 doanh số cho vay chỉ tăng 61.388 triệu đồng trong khi doanh số thu nợ lại tăng 94.885 triệu đồng. Năm 2006 doanh số thu nợ tăng 32.192 triệu đồng cao hơn gấp đôi so với sự gia tăng của doanh số cho vay 15.339 triệu đồng. Sự gia tăng này phù hợp với tốc độ tăng của doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế này. Tuy nhiên, nếu doanh số thu nợ lớn hơn doanh số cho vay sẽ làm giảm lợi nhuận của Chi nhánh. Doanh số thu nợ tăng chứng tỏ công tác thẩm định vốn vay, lựa chọn sàng lọc khách hàng cho vay được cán bộ tín dụng làm khá tốt, khách hàng vay thuộc thành phần kinh tế này là những khách hàng có nguồn trả nợ ổn định và thực hiện tốt trong việc trả nợ vốn vay.
Thu nợ khác
Biểu đồ 4.11: Chênh lệch giữa DSCV và DSTN theo TPKT khác
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò.
Những năm qua Chi nhánh hoạt động có nhiều thuận lợi, đồng vốn xoay vòng nhanh, doanh nghiệp có khả năng trả nợ để giảm việc trả lãi và trả vốn vay, họ đã tạo được uy tín với Chi nhánh. Loại hình này đang khẳng định thế mạnh của mình trong kinh doanh và đóng vai trò khá quan trọng đối với Chi nhánh.
Qua biểu đồ ta thấy, doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế này luôn tăng qua ba năm. Trong những năm gần đây, nhờ thực hiện chính sách tăng lương đối với cán bộ - công chức, đặc biệt là giáo viên, nên việc thu nợ dưới hình thức trừ vào lương hàng tháng cũng đạt hiệu quả. Ngoài ra, hiệu quả kinh tế từ cho vay xuất khẩu lao động cũng góp một phần nhỏ vào việc thu nợ của Chi nhánh. Năm 2004 doanh số thu nợ đối với thành phần kinh tế này cao hơn doanh số cho vay. Đạt được kết quả khả quan như vậy là nhờ công tác xử lý triệt để những món vay quán hạn. Nhưng trong hai năm tiếp theo thì doanh số cho vay cao hơn do Chi nhánh thực hiện chính sách mở rộng tín dụng.
Doanh số thu nợ theo thể loại cho vay:
Biểu đồ 4.12: Doanh số thu nợ theo thể loại cho vay.
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò.
Do đặc điểm là NHNo & PTNT nên Chi nhánh chú trọng cho vay ngắn hạn, vì vậy công tác thu nợ cũng tập trung hơn trong thu nợ ngắn hạn. Trong cơ cấu doanh số thu nợ theo thể loại cho vay thì tốc độ thu nợ ngắn hạn luôn tăng nhanh trong khi tốc độ tăng trưởng của thu nợ trung dài hạn luôn ổn định.
Doanh số thu nợ ngắn hạn.
Biểu đồ 4.13: Chênh lệch giữa DSCV và DSTN trong ngắn hạn
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện lấp Vò.
Năm 2004 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 166.885 triệu đồng, năm 2005 đạt 260.561 triệu đồng tăng 93.676 triệu đồng tức tăng 56,13% so với năm 2004. Sang năm 2006 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 298.807 triệu đồng tức tăng 38.246 triệu đồng so với năm 2005 tốc độ tăng 14,68%. Trong những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu và sản lượng tiêu thụ các mặt hàng có thế mạnh của tỉnh như gạo, nấm rơm... tăng lên đáng kể. Các tổ chức kinh tế vay vốn Ngân hàng đã phát huy được hiệu quả của việc sử dụng vốn vay nên đã trả nợ đầy đủ và đúng hạn cho Ngân hàng
Đây chính là sự nổ lực, sự cố gắng không ngừng của đội ngũ cán bộ tín dụng trong thời gian qua. Không chỉ mở rộng tín dụng, tìm kiếm thị trường để gia tăng doanh số cho vay mà còn chú ý kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Cán bộ tín dụng thường xuyên đôn đốc (gửi giấy báo nợ sắp đến hạn và đến hạn) khách hàng trả nợ khi đến hạn. Bên cạnh đó, trong những năm qua nền kinh tế địa phương đã có những bước tiến triển tích cực, các đơn vị làm ăn có hiệu quả hơn, góp phần gia tăng khả năng trả nợ của các đơn vị. Năm 2006 xảy ra nhiều thiên tai, dịch bệnh nên tỷ trọng thu hồi nợ có tăng nhưng thấp hơn 2005.
Doanh số thu nợ trung - dài hạn
Biểu đồ 4.14: Chênh lệch giữa DSCV và DSTN trung - dài hạn
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò
Doanh số thu nợ trung – dài hạn năm 2005 tăng 7.692 triệu đồng so với năm 2004 với tốc độ tăng 26,51%. Do tình hình kinh tế huyện năm 2005 có bước phát triển khá hơn so với cùng kỳ năm trước, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả, giúp tăng khả năng thanh toán nợ vay của doanh nghiệp. Năm 2006 doanh số thu nợ trung - dài hạn đạt 32.265 triệu đồng giảm 4.444 triệu đồng so với năm 2005. Bên cạnh một số cán bộ - công nhân viên vay vốn của Chi nhánh đã thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng thì vẫn còn một vài cá nhân chưa làm tốt nghĩa vụ của mình.
Tuy nhiên, đến năm 2006 gặp nhiều thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh nên công tác thu hồi nợ gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy doanh số thu hồi nợ có phần giảm so với năm 2005. Công tác thu nợ là rất quan trọng, nó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có năng lực, trình độ chuyên môn. Hoạt dộng tín dụng được coi là có chất lượng khi công tác thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn, đó là kết quả của sự thận trọng và thường xuyên trong phân tích, đánh giá, kiểm tra của cán bộ tín dụng từ lúc khách hàng vay vốn, sử dụng vốn đến khi trả nợ gốc và lãi.
Tình hình dư nợ
Chỉ tiêu dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động của Chi nhánh tại một thời điểm nhất định. Chỉ tiêu dư nợ có ý nghĩa trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, nó nói lên số tiền mà Chi nhánh còn phải thu từ khách hàng vay vốn. Nếu dư nợ cao gần bằng doanh số cho vay thì Chi nhánh sẽ không đủ tiền để phát vay cho chu kỳ tiếp theo hay vòng vay vốn tín dụng bị chậm lại, dễ dàng gây ra sự tắc nghẽn trong việc sử dụng vốn của Chi nhánh. Vì vậy, dư nợ tín dụng phản ánh một cách thực tế và chính xác hơn về tốc độ tăng trưởng tín dụng, về tình hình cho vay, thu nợ. Dư nợ cho vay còn phản ánh mức đầu tư vốn của Ngân hàng vào hoạt động tín dụng và liên quan trực tiếp đến việc tạo ra lợi nhuận của Chi nhánh.
Biểu đồ 4.15: Tình hình dư nợ qua 3 năm
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò
Nhìn chung, mức dư nợ của Chi nhánh trong trong 3 năm qua luôn tăng: năm 2005 tăng 29.259 triệu đồng so với năm 2004, tốc độ tăng 14,07%; đến năm 2006 tăng 16.642 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ tăng 7.01%.
Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế
Biểu đồ 4.16: Dư nợ theo thành phần kinh tế.
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện lấp Vò.
Trong cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế, dư nợ theo hộ sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất và có tốc độ tăng nhanh nhất. Hai thành phần còn lại là tương đối ổn đinh trong ba năm qua.
Doanh nghiệp tư nhân
Dư nợ của thành phần kinh tế này liên tục tăng qua các năm. Năm 2005 tăng 4.540 triệu đồng so với năm 2004 với tốc độ tăng 48,66%. Đến năm 2006 dư nợ của doanh nghiệp tư nhân tiếp tục tăng 2.090 triệu đồng so với năm 2005 với tốc độ tăng 15,07%. Doanh số dư nợ phụ thuộc hoàn toàn vào doanh số cho vay và tốc độ thành lập các doanh nghiệp tư nhân trong những năm gần đây rất nhanh. Bên cạnh đó, vào thời điểm cuối năm nhu cầu của các doanh nghiệp làm thương mại dịch vụ, các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng phục vụ Tết khá lớn. Tuy nhiên, đầu tư vào thành phần kinh tế này rủi ro thường cao, vì vậy Chi nhánh cũng cần phải tăng cường quản lý các món vay này. Nguyên nhân là đa phần họ sản xuất tự phát, theo mùa vụ, ít có kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể và sổ sách kế toán thường kém minh bạch, không đầy đủ. Ngân hàng khó đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của loại hình kinh tế này.
Hộ sản xuất kinh doanh
Trong cơ cấu dư nợ của Chi nhánh, dư nợ theo hộ sản xuất kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Ngày nay, khi đất nước ngày càng phát triển, đời sống của người dân cần được cải thiện hơn nên chỉ tiêu dư nợ theo thành phần kinh tế này được Chi nhánh chú trọng nhiều nhất so với các lĩnh vực khác thông qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ.
Kết quả dư nợ theo hộ sản xuất kinh doanh trong 3 năm qua tương đối ổn định. Năm 2005 tăng 23.161 triệu đồng so với năm 2004 với tốc độ tăng 14,88%. Qua năm 2006 dư nợ theo thành phần kinh tế tiếp tục tăng 11.246 triệu đồng so với năm 2005 với tốc độ tăng 6,29%. Nguyên nhân dư nợ đối với hộ sản xuất kinh doanh tăng là do nền kinh tế phát triển nên người dân nâng cao việc sản xuất kinh doanh để có nguồn thu nhập khá hơn. Muốn mở rộng và nâng cao việc sản xuất kinh doanh thì tất yếu phải cần vốn. Chi nhánh đã đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ nông dân nên mức dư nợ ngày càng tăng cao.
Dư nợ khác
Năm 2005 mức dư nợ theo thành phần kinh tế khác tăng 1.558 triệu đồng so với năm 2004 với tốc độ tăng 3,62%. Đến năm 2006 dư nợ theo thành phần kinh tế này đạt 47.852 triệu đồng tăng 3.306 triệu đồng so với năm 2005 với tốc độ tăng 7,42%. Mức dư nợ theo thành phần kinh tế khác liện tục tăng trong ba năm qua là do cả dư nợ trong hạn và dư nợ quá hạn đều tăng . Dư nợ ngành này tăng liên tục qua ba năm cho thấy tình hình tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện có bước phát triển, người dân đã mạnh dạn đầu tư mở rộng các ngành nghề truyền thống cũng như các hoạt động dịch vụ phục vụ đời sống ngày càng tốt hơn, mặt khác nó còn thể hiện sự tích cực của ban lãnh đạo Ngân hàng trong việc thâm nhập thị trường mở rộng qui mô tín dụng.
Tình hình dư nợ theo thể loại cho vay
Biểu đồ 4.17: Dư nợ theo thể loại cho vay.
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện lấp Vò.
Dư nợ ngắn hạn
Giống như doanh số cho vay và doanh số thu nợ trong ngắn hạn, dư nợ trong ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của Chi nhánh.
Tỷ trọng trung bình của doanh số dư nợ ngắn hạn trong ba năm qua là 88,93% và tốc độ tăng doanh số dư nợ ngắn hạn bình quân trong ba năm qua là 15,12%. Mặc dù, tốc độ tăng chậm nhưng tỷ trọng cao nên sự gia tăng về số tuyệt đối hàng năm là cao. Năm 2005 mức dư nợ ngắn hạn tăng 37.534 triệu đồng so với năm 2004 với tốc độ tăng 21,28%. Đến năm 2006 doanh số dư nợ ngắn hạn tăng 19.192 triệu đồng tương đương tăng 8,97% so với năm 2005. Trong những năm gần đây tình hình sản xuất kinh doanh trong tỉnh diễn ra sôi động, nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng tăng và hội đủ điều kiện vay vốn nên đã được Chi nhánh đáp ứng. Dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao, liên tục tăng lên qua các năm. Do đặc điểm kinh tế chủ yếu của huyện là sản xuất nông nghiệp, chu kỳ vốn tối đa là một năm. Các hoạt động thương mại dịch vụ khác cũng gần như đi theo chu kỳ sản xuất của nông dân. Do năm bắt được đặc điểm tình hình trên nên trong những năm qua Chi nhánh đã tập trung cho vay vốn ngắn hạn.
Doanh số dư nợ trung – dài hạn
Ngược lại với xu hướng của dư nợ ngắn hạn, dư nợ trung - dài hạn có xu hướng giảm xuống. Năm 2005 doanh số dư nợ trung – dài hạn giảm 8.275 triệu đồng tương đương 26,19% so năm 2004. Đến năm 2006 dư nợ trung hạn giảm 2.550 triệu đồng, tương đương 10,94% so năm 2005. Cho vay trung - dài hạn lãi suất cao nhưng rủi ro cao. Ngoài ra nguồn vốn huy động của Chi nhánh chủ yếu là vốn ngắn hạn. Vì vậy mà trong hai năm trở lại đây, Chi nhánh có phần dè dặt hơn trong việc xét duyệt cho vay trung – dài hạn. Doanh số cho vay trung – dài hạn tăng chậm nhưng nợ quá hạn trung dài hạn lại tăng nhanh nên mức dư nợ giảm xuống (tốc độ giảm dư nợ trung – dài hạn trung bình trong ba năm qua là 11,07%).
Tình hình nợ quá hạn
Trong lĩnh vực Ngân hàng cho dù hoạt động tốt đến đâu đi chăng nữa cũng không thể tránh khỏi tình trạng nợ quá hạn. Tình hình nợ quá hạn tại NHNo & PTNT huyện Lấp Vò trong 3 năm qua như sau:
Biểu đồ 4.18 : Tình hình nợ quá hạn qua 3 năm.
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện lấp Vò
Nợ quá hạn năm 2005 tăng lên 235 triệu đồng so với năm 2004 với tốc độ tăng 36,04% và tăng với tốc độ cực nhanh 111,16% trong năm 2006 với số tăng tuyệt đối là 986 triệu đồng so với năm 2005. Trong cơ cấu tổng nợ quá hạn, nợ quá hạn đối với hộ sản xuất kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và luôn tăng qua các năm với tốc độ nhanh nhất. Trong ba năm qua tốc độ tăng nợ quá hạn bình quân là 73,60% trong khi đó tốc độ tăng doanh số cho vay bình quân là 21,11%. Mặc dù, Tốc độ tăng nợ quá hạn nhanh hơn tốc độ tăng doanh số cho vay nhưng tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ bình quân qua ba năm rất thấp (chỉ ở mức 0,47%). Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho thấy mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh vẫn được đảm bảo.
Nếu khách hàng để cho khoản vay của mình quá hạn thì họ phải chịu mức lãi phạt cao đến 150% lãi suất cho vay. Trong những năm gần đây do ảnh hưởng của thiên tai lũ lụt, dịch cúm gia cầm lan rộng làm ảnh hưởng đáng kể đến nguồn thu nhập của người dân, nhưng do sự rủi ro trong chăn nuôi quá lớn, giá cả biến động, các loại thức ăn gia súc và con giống luôn tăng giá trong khi giá bán thành phẩm lại bấp bênh. Chẳng hạn, trong năm 2006 giá bán cá ba sa xuống thấp, sự bùng phát trở lại của dịch cúm gia cầm làm cho một số hộ nuôi bị thua lỗ dẫn đến mấ khả năng trả nợ. Điều đó làm ảnh hưởng đến tâm lý của người dân không dám đầu tư với qui mô lớn hay bỏ nghề chuyển sang hoạt động kinh doanh khác.
Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
Biểu đồ 4.19: Tình hình nợ quá hạn theo TPKT.
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện lấp Vò.
Bên cạnh việc các chỉ tiêu khác như doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ liên tục tăng qua các năm nợ quá hạn cũng đi theo xu hướng chung đó. Trong cơ cấu nợ quá hạn theo thành phần kinh tế thì tỷ trọng nợ quá hạn theo hộ sản xuất kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và có tốc độ tăng nhanh nhất.
Doanh nghiệp tư nhân
Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế năm 2005 là 130 triệu đồng tăng 40 triệu đồng tức tăng 44,44% so với năm 2004. Đến năm 2006 nợ quá hạn tiếp tục tăng lên là 77 triệu đồng so với năm 2005 với tốc độ tăng tăng 59,23%. Bên cạnh một số doanh nghiệp làm ăn đạt hiệu quả cao như DNTN Sang Giàu, DNTN Bảy Thuận….đã thực hiện nghĩa vụ trả nợ Ngân hàng rất tốt. Trong kinh doanh yếu tố rủi ro là không thể tránh khỏi điển hình như DNTN Ba Ảnh kinh doanh trong lĩnh vực xoay sát và lau bóng gạo. Năm 2005 doanh nghiệp này đã tuyên bố phá sản và mất khả năng trả nợ. Nợ quá hạn của chi nhánh trong năm 2005 có nguồn gốc từ DNTN Ba Ảnh. Do công tác phát mãi tài sản để trả nợ Ngân hàng diễn ra chậm chạp nên món nợ quá hạn này vẫn cón tồn động đến năm 2006.
Với tốc độ tăng nợ quá hạn bình quân của doanh nghiệp tư nhân ở mức 51,84% vẫn còn thấp hơn tốc độ tăng doanh số cho vay bình quân qua ba năm (73,89%). Nhưng khi xét tổng nợ quá hạn theo thành phần kinh tế thì nợ quá hạn theo thành phần kinh tế này chiếm tỷ trọng bình quân rất thấp (13,17%). Dó đó số tăng tuyệt đối của nó là không cao và vẫn còn nằm trong mức kiểm soát tốt của chi nhánh. Trong tỷ lệ bình quân của nợ quá hạn trên tổng dư nợ theo thành phần kinh tế thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của doanh nghiệp tư nhân là 1,07% .
Hộ sản xuất kinh doanh
Năm 2005 nợ quá hạn của hộ sản xuất kinh doanh tăng 174 triệu đồng so vơi năm 2004 với tốc độ tăng 35,29%. Năm 2006 nợ quá hạn hộ sản xuất kinh doanh tiếp tục tăng 819 triệu đồng so với năm 2005 tương đương với tốc độ là 122,79%. Nợ quá hạn của hộ sản xuất kinh doanh ngày càng tăng đó là do: nguyên nhân bất khả kháng, ảnh hưởng của thiên tai, nông dân sản xuất mất mùa nên không có khả năng trả nợ và chưa có phương án khắc phục trả nợ hàng năm nên khách hàng chưa trả được nợ cho Chi nhánh. Bên cạnh nguyên nhân bất khả kháng còn một phần nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng. Một vài cán bộ tín dụng còn thụ động trong công tác thẩm định tài sản khách hàng, nên dẫn đến một vài món vay quá hạn nhưng khó thu hồi đủ giá trị.
Khi thấy tốc độ tăng nợ quá hạn bình quân của hộ sản xuất kinh doanh là 79,04% ta đừng vội kết luận là hoạt động tín dụng của Chi nhánh đang đối mặt với nguy co rủi ro cao. Chúng ta cần so sánh tốc độ này với tốc độ tăng doanh số cho vay. Tốc độ tăng doanh số cho vay bình quân của hộ sản xuất kinh doanh là 84,61%. Ngoài ra, ta cũng cần xét tới tỷ lệ bình quân của nợ quá hạn trên tổng dư nợ đối với hộ sản xuất kinh doanh là 0,49% vẫn còn trong mức an toàn. Kế quả từ việc so sánh trên cho phép ta kết luận, mặc dù nợ quá hạn hàng năm luôn tăng nhưng chất lượng tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò vẫn được đảm bảo. Để được kết quả này là do công tác xử lý nợ bằng tài sản thế chấp của khách hàng kinh doanh thua lỗ, mất khả năng trả nợ, phát sinh từ nhiều năm trước luôn được cán bộ tín dụng chú trọng và tích cực thu hồi vốn chết tồn động quá lâu và đưa vòng quay tín dụng trở lại.
Nợ quá hạn khác
Năm 2005 chỉ tiêu này là 90 triệu đồng tăng 21 triệu đồng so với năm 2004 với tốc độ tăng 30,34%. Năm 2006 nợ quá hạn tồn động là 180 triệu đồng, tăng 90 triệu đồng so với năm 2005 với tốc độ tăng 100%. Bên cạnh việc một số cán bộ công chức nhà nước chưa thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Ngân hàng thì còn có sự góp phần của những khách hàng xuất khẩu lao động. Với các lý do như việc làm không phù hợp hoặc thu nhập thấp không đủ trang trải cho chi phí… nên người lao động về nước trước hạn. Người lao động sau khi về nước, chưa tìm được việc làm khác thêm nữa là gia đình nghèo nên chưa có nguồn thu để trả nợ cho Ngân hàng.
Trong thành phần này tốc độ tăng nợ quá hạn bình quân là nhanh hơn tốc độ tăng doanh số cho vay là 20,69%. Khi xét về tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 0,25% chỉ số này vẫn còn thấp, mặc dù vậy nhưng trong thời gian tới chi nhánh cần tìm cách giảm tốc độ tăng nợ quá hạn.
Tình hình nợ quá hạn theo thể loại cho vay
Biểu đồ 4.20: Tình hình nợ quá hạn theo thể loại cho vay.
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện lấp Vò
Qua biểu đồ trên cho thấy, năm 2004 tổng nợ quá hạn ngắn hạn chỉ chiếm 519 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 79,60% nhưng đến năm 2005 nợ quá hạn ngắn hạn đã tăng lên đến 697 triệu đồng, tức tăng thêm 178 triệu đồng với tốc độ tăng 34,30% so với năm 2004. Đến năm 2006 nợ quá hạn ngắn hạn lên đến 1.436 triệu đồng, tăng 739 triệu đồng so với năm 2005 với tốc độ tăng rất nhanh 106,03%. Một Phần, nguyên nhân là do thị trường ba năm qua không ổn định, ngành thương mại và dịch vụ có nhiều biến động, nhất là biến động về giá cả làm cho các đơn vị gặp nhiều khó khăn, hoạt động kinh doanh bị thua lỗ. Mặt khác, do các đơn vị thanh toán tiền với nhau chậm hoặc trả gối đầu nên các đơn vị này không có nguồn trả nợ cho Chi nhánh khi đến hạn, các đơn vị kinh tế chậm trễ trong việc xin gia hạn nợ hoặc đã gia hạn nhiều lần thì Ngân hàng buộc phải chuyển sang nợ quá hạn. Tuy nhiên, nợ quá hạn tăng một phần cũng là do khoản nợ của nhiều năm trước chưa thu hồi hết còn tồn động lại đến năm 2006. Bên cạnh đó, cũng kể đến nguyên nhân do khách hàng thay vì sử dụng nguồn tiền thu được để trả nợ thì lại sử dụng vào mục đích khác, cố ý kéo dài thời gian trả nợ
Phần nợ quá hạn trung -dài hạn cũng có nhiều biến động, nhưng tỷ trọng luôn thấp hơn nhiều lần so với nợ quá hạn ngắn hạn. Năm 2004 nợ quá hạn trung- dài chỉ chiếm 133 triệu đồng, năm 2005 lên đến 190 triệu đồng, tăng 57 triệu đồng so với năm 2004 với tốc độ tăng 42,86%. Năm 2006 là 437 triệu đồng, tăng 274 triệu đồng so với năm 2005 với tốc độ tăng cực nhanh 130%. Nguyên nhân là do nền kinh tế địa phương trong năm này có nhiều biến động, một số đơn vị kinh doanh không đạt hiệu quả nên không có nguồn thu để trả nợ cho Ngân hàng khi đến hạn. Mặt khác, năm 2005, 2006 thiên tai, thất mùa, dịch bệnh nên người dân không có nguồn vốn để trả nợ làm cho nợ quá hạn năm 2006 tăng đột biến.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM
Bảng 1: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
Chỉ tiêu
ĐVT
2004
2005
2006
Tổng nguồn vốn
Tr.đ
255.2
304.53
370.9
Tổng vốn huy động
"
94.92
130.74
176.4
Vốn huy động có kỳ hạn
"
46.67
78.075
107.9
Doanh số cho vay
"
240.6
326.53
347.7
Doanh số thu nợ
"
195.9
297.27
331.1
Dư nợ cuối kỳ
"
208
237.27
253.9
Nợ quá hạn
"
652
887
1.873
Vốn HĐ/Tổng NV
%
37,20
42,93
47,57
VHĐ có kỳ hạn/TNV
%
0,18
0,26
0,29
Dư nợ/Tổng NV
%
76,77
97,61
89,27
Dư nợ/Tổng VHĐ
%
219,15
181,49
143,94
Nợ quá hạn/Dư nợ
%
0,31
0,37
0,74
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện lấp Vò
Vốn huy động/Tổng nguồn vốn
Thông thường, một ngân hàng hoạt động tốt khi chỉ tiêu này đạt từ 70% đến 80% trong tổng nguồn vốn hoạt động. Tại NHNo & PTNT huyện Lấp Vò chỉ số này có xu hướng tăng trong 3 năm qua, cụ thể như sau: từ 37,20% trong năm 2004 tăng lên 42,93% vào năm 2005 và đạt 47,57% trong năm 2006. Tuy kết quả này đạt được trong 3 năm qua tương đối nhưng Chi nhánh cần cố gắng hơn nữa để nâng cao tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn hoạt động của Chi nhánh.
Vốn huy động có kỳ hạn/Tổng nguồn vốn
Chỉ số này có xu hướng tăng qua 3 năm, cụ thể như sau: từ 0,18% năm 2004 tăng lên 0,26% vào năm 2005 và đạt 0,29% trong năm 2006. Qua đó có thể đánh giá sơ bộ có thể nói ngồn vốn huy động có kỳ hạn của Chi nhánh chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn, do đó Chi nhánh chưa chủ động trong việc cho vay. Tuy nhiên tỷ trọng này có xu hướng tăng trong thời gian tới.
Dư nợ/Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng ổn định và có hiệu quả. Ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là khâu tìm kiếm khách hàng. Trong 3 năm qua, tại NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Lấp Vò, chỉ tiêu này tương đối cao. Năm 2004 đạt 76,77% và tăng lên 97,61% trong năm 2004, nguyên nhân do trong năm này mức dư nợ tăng cao. Năm 2006 giảm xuống còn 89,27%. Qua đó cho thấy nguồn vốn hoạt động trong năm của Chi nhánh hầu như taộ trung hết vào hoạt động cho vay, hoạt động này đã mang lại lợi nhuận cho Chi nhánh nhiều nhất.
Dư nợ/Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh trong 3 năm qua có xu hướng giảm, cụ thể như sau: từ 219,15% năm 2004 giảm xuống còn 181,49% trong năm 2005 và tiếp tục giảm, trong năm 2006 là 143,94%. Tuy chỉ số này giảm liên tục qua 3 năm nhưng nó vẫn cao hơn 100%. Vì vậy có thể nói, tình hình cho vay của Chi nhánh phần nào đạt hiệu quả khả quan, Chi nhánh đã sử dụng toàn bộ vốn huy động để cho vay, từ đó phát huy được hiệu quả của nguồn vốn huy động.
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ
Qua bảng kết quả hoạt động của Chi nhánh ta thấy nợ quá hạn của Chi nhánh đang biến động theo chiều tăng nhưng tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ còn ở mức thấp. Năm 2004 tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 0,29% và năm 2005 là 0,36% tăng so với năm 2004 là 0,07%. Đến năm 2006 tỷ lệ này là 0,72% tăng so với năm 2005 là 0,36% nhưng vẫn còn ở mức thấp và dưới mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước là 3%. Có được kết quả này là do Ngân hàng đã đề ra các giải pháp hữu hiệu để xử lý từng món nợ, gắn xử lý tồn động nợ cũ với việc tăng cường kiểm tra, kiểm tra chặt chẽ trước, trong và sau khi phát sinh nghiệp vụ cho vay và triệt để thực hiện những giải pháp này, nhằm hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó được sự quan tâm chỉ đạo của Nhà nước đã tạo được hành lang pháp lý cho Ngân hàng, nhằm xử lý triệt để những món nợ quá hạn trên 12 tháng do khách hàng cố ý không trả nợ. Mặt khác, nhờ vào sự phấn đấu vượt bậc của ban lãnh đạo đã đề ra các giải pháp hữu hiệu cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của Chi nhánh thực hiện tốt giải pháp này, với kết quả trên Chi nhánh không những thu được lợi nhuận cho mình qua từng năm hoạt động mà còn góp phần vào việc giải quyết các vấn đề xã hội và làm bước đệm cho việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế trong toàn huyện.
Tóm lại, qua quá trình phân tích cho thấy hoạt đông tín dụng tại Chi nhánh trong thời gian qua có nhiều chuyển biến tốt đẹp, qui mô tín dụng ngày càng được mở rộng, chất lượng nghiệp vụ tín dụng luôn được đảm bảo. Tuy nhiên, tổng nợ quá hạn cũng như tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ có xu hướng tăng lên. Điều này, đòi hỏi đội ngũ cán bộ tín dụng cần phải xem xét chặt chẽ hơn công tác thẩm định, cho vay, thu nợ, cũng như việc sử dụng vốn vay của khách hàng để đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn phù hợp với mục tiêu của Chi nhánh là ngày càng giảm nợ quá hạn, đồng thời nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Chi nhánh. Bên cạnh đó, trong thời gian tới Chi nhánh cần tiếp tục phát huy hơn nữa điểm mạnh của mình để huy động vốn, cho vay trong lĩnh vực ngắn hạn cũng như tìm các biện pháp mở rộng hoạt động dịch vụ để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
Huy động vốn
Nâng cao vị thế uy tín của Chi nhánh
Hiện nay, chính sách về lãi suất huy động của Chi nhánh và các Ngân hàng đối thủ trên địa bàn hầu như không có sự chênh lệch lớn lắm. Vì vậy chính sách lãi suất không phải là yếu tố quyết định sự cạnh tranh của Chi nhánh với các đối thủ. Điều quan trọng ở đây là tạo niềm tin nơi khách hàng, Chi nhánh thu hút được nguồn vốn từ dân cư cao hay thấp là nhờ vào uy tín của mình đối với khách hàng. Do sự sụp đổ hàng loạt của các tổ chức tín dụng trước đây, nên dù hệ thống Ngân hàng Việt Nam hiện nay đã có một bước chuyển đổi khá lớn nhưng vẫn chưa xoá hết mối nghi ngờ trong lòng người dân. Vì vậy, biệp pháp nâng cao vị thế và uy tín của Chi nhánh là một trong những biệp pháp hữu hiệu nhất, nhằm nâng cao uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các Ngân hàng như hiện nay, để tăng tính cạnh tranh thì Chi nhánh cần phải tự tạo hình ảnh riêng cho mình.
Chi nhánh trước hết Ngân hàng phải là nơi đảm bảo an toàn tài sản của khách hàng, phải đảm bảo “gửi tiền thuận lợi, rút tiền dễ dàng”. Một vấn đề không kém phần quan trọng trong việc tạo lòng tin cho khách hàng đó là Chi nhánh phải công khai báo cáo hiệu quả hoạt động của mình trước công chúng. Như vậy mới có cơ sở để người dân tin tưởng vào sự hoạt động hiệu quả của Chi nhánh.
Chiến lược khách hàng
Khách hàng là nhân tố quyết định sự tồn tại phát triển của Chi nhánh. Hoạt động của Chi nhánh đạt hiệu quả thì tất yếu chi nhánh sẽ mở rộng quy mô, chất lượng kinh doanh của mình. Vì vậy Ngân hàng luôn đổi mới phương thức chiến lược, chính sách, kế hoạch trong từng thời kỳ để phù hợp với nền kinh tế thị trường, với quy luật cạnh tranh và phát huy địa bàn hoạt động của mình nhằm duy trì khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.
Nhân các ngày lễ lớn, hoặc nhân ngày sinh nhật của các khách hàng lớn và có uy tín cao, Chi nhánh nên gửi tặng phẩm có giá trị cho khách hàng. Việc làm này gây được nhiều thiện cảm với khách hàng, từ đó khách hàng sẽ quan tâm và có cái nhìn thiện cảm hơn đối với Chi nhánh. Thông qua việc làm này Chi nhánh sẽ có thêm nhiều khách hàng mới.
Hàng năm, Chi nhánh nên tổ chức các ngày Hội nghị khách hàng theo từng nhóm khách hàng để giới thiệu hoạt động của Chi nhánh theo từng chủ đề. Qua đó giúp khách hàng nắm bắt được từng nội dung, kế hoạch hoạt động và phát triển của Chi nhánh trong tương lai. Đồng thời Chi nhánh cũng nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của khách hàng đối với Chi nhánh để kịp thời điều chỉnh và phục vụ tốt hơn.
Hạn chế nợ quá hạn
Họat động tín dụng luôn chứa đựng rủi ro, những biến cố xảy ra làm ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng như làm ứ động vốn hoặc có thể làm mất vốn. Trong hoạt động thực tiễn của Ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, nhưng Ngân hàng có thể phòng ngừa và hạn chế rủi ro bằng một số biện pháp sau:
Giải pháp về tín dụng
Giảm nợ quá hạn và tăng doanh số thu nợ, là hướng phấn đấu trong ngành tín dụng, để làm được điều này thì cần chú ý:
Cần thực hiện tốt hơn nữa trong khâu thẩm định cho vay nhằm hạn chế những sai sót và làm giảm nợ quá hạn phát sinh, bên cạnh đó cần xử lý nghiêm các cán bộ làm sai nguyên tắc trong quy trình cho vay và có chế độ khen thưởng đối với các cán bộ hoàn thành tốt công việc. Bên cạnh thực hiện chính sách khen thưởng cũng cần phải có sự liên kết. Phải có sự liên kết chặt chẽ hơn nữa giữa các bộ phận và các phòng ban trong Ngân hàng. Đặc biệt là phòng tín dụng và phòng kế toán để thống kê thường xuyên các khoản nợ sắp đến hạn, từ đó lên kế hoạch thu hồi nợ đúng thời hạn.
Đối với khách hàng mới vay lần đầu, ngoài việc xem xét các hồ sơ vay vốn thì cần phải chú ý vào mục đích sử dụng vốn, chiến lược kinh doanh và phải kiểm tra thường xuyên. Cán bộ tín dụng cần phải định kỳ hạn trả nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng để tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc hoàn trả nợ.
Giải pháp về nhân sự
Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, cần có chính sách đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, bồi dưỡng cho nhân viên. Cần chú trọng công tác bố trí nhân viên phải phù hợp với năng lực và yêu cầu công việc.
Cần có chế độ khen thưởng với những nhân viên tích cực, có thành tích suất sắc. Đồng thời cũng có những qui định về kỷ luật với những nhân viên buông lỏng trong công việc.
Tăng cường công tác quản lý điều hành, bằng cách thường xuyên kiểm tra để tìm ra những sai xót cũng như các giải pháp để khắc phục kịp thời.
Để có thể phòng ngừa và giảm thiểu nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng cho Ngân hàng thì mỗi cán bộ tín dụng cần phải quán triệt và thực hiện đúng những chính sách về tín dụng. Thực hiện đúng và đầy đủ quy trình nghiệp vụ tín dụng, thường xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ, đạo đức, đảm bảo tốt công tác chăm sóc khách hàng.
Chú trọng hơn nữa trong công tác tuyển dụng, về điều kiện tuyển dụng để tạo sự phù hợp đối với từng công việc chuyên môn.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Phân tích nghiệp vụ tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Lấp Vò vừa cho thấy được hiệu quả hoạt động của Ngân hàng vừa thấy được vai trò và sự góp phần của Ngân hàng vào sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Qua phân tích cho thấy công tác huy động vốn trên địa bàn tuy gặp nhiều khó nhưng nguồn vốn huy động luôn đạt kết quả tốt và có chiều hướng tăng lên đáng kể. Điều này thể hiện qua lượng tiền gửi trong dân cư, dư nợ cho vay và lợi nhuận liên tục tăng lên qua các năm. Đạt được kết quả khả quan như vậy chính là nhờ sự chỉ đạo sáng suốt nhạy bén của Ban lãnh đạo, các đoàn thể công nhân viên. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng đã tích cực làm việc nhằm giúp cho Chi nhánh tháo gỡ những vướng mắc để tăng doanh số cho vay và thu nợ qua các năm. Mặc dù, nợ quá hạn tăng qua các năm nhưng tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ luôn ở mức tỷ lệ thấp nằm trong giới hạn cho phép. Lượng vốn huy động tại chỗ chỉ đáp ứng một phần nhu cầu của khách hàng, phần còn lại vẫn phải sử dụng nguồn vốn điều chuyển. Mặc dù vậy, mục tiêu phấn đấu của Chi nhánh là huy động tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư bằng nhiều hình thức, với nhiều mức lãi suất hấp dẫn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và độ tin cậy đối với người dân, đồng thời giảm thiểu vay vốn từ Ngân hàng cấp trên.
Khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là các hộ gia đình, sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ nhưng có số lượng đông nhất. Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ và ngay cả nợ quá hạn của Chi nhánh hầu như tập trung vào đối tượng này nhiều nhất. Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế nông nghiệp của huyện có nhiều chuyển biến tích cực. Nhờ vào nguồn vốn của Ngân hàng, khách hàng có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, từng bước nâng cao đời sống gia đình. Mặc dù kết quả đạt được là như vậy, nhưng hoạt động trong lĩnh vực Ngân hàng luôn tìm ẩn những rủi ro. Cũng như các Ngân hàng khác trên địa bàn, NHNo & PTNT chi nhánh huyện Lấp vò vẫn không tránh khỏi nguy cơ không thu được nợ, xác suất khách hàng không trả được nợ gốc và lãi khi đến hạn vẫn còn cao. Tuy nhiên, Chi nhánh không thể khuất phục trước những rủi ro mà phải luôn đối mặt và có những giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu nguy cơ xảy ra rủi ro, nhằm giảm thiểu tổn thất. Ngoài nguyên nhân bất khả kháng gây ra rủi ro trong sản xuất nông nghiệp như ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, dịch bệnh dẫn đến nợ quá hạn của khách hàng, vẫn còn nguyên nhân chủ qua từ phía Ngân hàng mà Ban lãnh đạo có thể kiểm soát được.
KIẾN NGHỊ
Qua phân tích hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Lấp Vò, có một số kiến nghị nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Hiện nay, Ngân hàng đang gặp tình trạng: một số cán bộ trẻ khỏe, nhiệt tình, năng nỗ trong công việc nhưng lại thiếu kinh nghiệm, trong khi cán bộ có nhiều năm kinh nghiệm nhưng lại lớn tuổi và hơi bị thụ động trong công việc. Vì vậy, trong thời gian tới Chi nhánh cần đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo, thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, nâng cao năng lực, phẩm chất và xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có đầy đủ trình độ chuyên môn cao hơn nữa để hoàn thành tốt hơn nữa nhiệm vụ được giao.
Để kính thích tinh thần làm việc của nhân viên nhằm mang lại hiệu quả công việc ngày càng cao, Ban lãnh đạo Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức linh hoạt phong trào vừa thi đua, khen thưởng vừa kết hợp với hình thức xử phạt. .
Ban lãnh đạo nên kiến nghị với Ngân hàng cấp trên phân bổ thêm cán bộ về hoặc tuyển dụng thêm từ hai đến ba nhân viên để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Từ đó sẽ giãm được tình trạng quá tải trong công việc đối với nhân viên phòng tín dụng và phòng kế toán.
Hiện nay, Chi nhánh chỉ mới thành lập một phòng giao dịch ở xã Tân Mỹ và một tổ cho vay lưu động ở xã Vĩnh Thạnh. Ban lãnh đạo Chi nhánh có thể nghiên cứu nhân rộng mô hình trên về các xã vùng xa khác như Định An, Long Hưng…để phục vụ tốt hơn cho khách hàng. Bởi vì những xã này ở quá xa Ngân hàng nên việc đi lại của bà con gặp rất nhiều khó khăn, nhất là vào mùa mưa, hơn nữa Ngân hàng có điều kiện để mở rộng đầu tư tín dụng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Văn Tư. 2005. Nghiệp vụ Ngân hàng Thương Mại. Nhà xuất bản Tài chính.
Nguyễn Đăng Dờn. 2003. Tín dụng-Ngân hàng. Nhà xuất bản Thống kê.
Nguyễn Ngọc Bửu Châu. 2003. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG, Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Kinh tế, Đại hoc An giang.
Tô Ngọc Hưng. 2003. Nội dung chủ yếu của Luật NHNN và Luật các Tổ chức Tín dụng. Học viện Ngân hàng xuất bản.
Báo cáo kết quả hoạt động hàng năm 2004-2006, NHNo&PTNT huyện Lấp Vò (2004-2006).
Tài Liệu Tập Huấn Nghiệp Vụ Tín Dụng, tháng 10/2005. NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Đồng Tháp.
PHỤ LỤC
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm qua.
Chỉ tiêu
Năm
2005/2004
2006/2005
2004
2005
2006
Tuyệt đối
Tương đối %
Tuyệt đối
Tương đối %
Thu nhập
24.427
32.594
37.229
8.167
33,43
4.635
14,22
Chi phí
16.736
23.419
25.192
6.683
39,93
1.773
7,57
Lợi nhuận
7.691
9.175
12.037
1.484
19,30
2.862
31,19
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn.
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2005/2004
2006/2005
Doanhsố
%
Doanhsố
%
Doanhsố
%
Tuyệt đối
Tương đối %
Tuyệt đối
Tương đối %
Vốn HĐ
94.918
37,20
130.737
42,93
176.400
47,57
35.819
37,74
45.663
34,93
Vốn ĐH
160.262
62,80
173.797
57,07
194.454
52,43
13.535
8,45
20.657
11,89
Tổng NV
255.180
100,00
304.534
100,00
370.854
100,00
49.354
19,34
66.320
21,78
Bảng 3: Tình hình huy động vốn:
Chỉ tiêu
Năm
2005/2004
2006/2005
2004
2005
2006
Tuyệt đối
Tương đối %
Tuyệt đối
Tương đối %
Không kỳ hạn
46.091
48.659
60.459
2.568
5,57
11.800
24,25
Có kỳ hạn
46.665
78.075
107.882
31.410
67,31
29.807
38,18
Tiền gửi khác
2.162
4.003
8.059
1.841
85,15
4.056
101,32
Tổng cộng
94.918
130.737
176.400
35.819
37,74
45.663
34,93
Bảng 4: Doanh số cho vay theo TPKT:
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2005/2004
2006/2005
Doanh số
%
Doanh
số
%
Doanh
số
%
Tuyệtđối
Tương đối %
Tuyệtđối
Tương đối %
DNTN
2.310
0,96
4.300
1,32
6.950
2,00
1.990
86,15
2.650
61,63
HSXKD
210.951
87,69
272.339
83,40
287.678
82,73
61.388
29,10
15.339
5,63
Cho vay khác
27.315
11,35
49.890
15,28
53.086
15,27
22.575
82,65
3.196
6,41
Tổng cộng
240.576
100,00
326.529
100,00
347.714
100,00
85.953
35,73
21.185
6,49
Bảng 5: Doanh số cho vay theo thể loại cho vay:
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2005/2004
2006/2005
Doanh Số
%
Doanh Số
%
Doanh Số
%
Tuyệt đối
Tương đối %
Tuyệt đối
Tương đối %
NHạn
217.834
90,55
297.995
91,26
317.999
91,45
80.161
36,80
20.004
6,71
T-DHạn
22.742
9,45
28.534
8,74
29.715
8,55
5.792
25,47
1.181
4,14
T Cộng
240.576
100,00
326.529
100,00
347.714
100,00
85.953
35,73
21.185
6,49
Bảng 6: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế:
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2005/2004
2006/2005
Doanh số
%
Doanh số
%
Doanh số
%
Tuyệtđối
Tương đối %
Tuyệtđối
Tương đối %
DNTN
2.460
1,26
3.379
1,14
2.657
0,85
919
37,36
-722
-21,37
HSXKD
158.359
80,84
253.244
85,19
285.436
86,21
94.885
59,92
32.192
12,71
Cho vay khác
35.083
17,91
40.647
13,67
42.979
12,99
5.564
15,86
2.332
5,74
Tổng cộng
195.902
100,00
297.270
100,00
331.072
100,00
101.368
51,74
33.802
11,37
Bảng 7: Doanh số thu nợ theo thể loại cho vay:
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2005/2004
2006/2005
Doanh số
%
Doanh số
%
Doanh số
%
Tuyệtđối
Tương đối %
Tuyệtđối
Tương đối %
Ngắn hạn
66.885
85,19
260.561
87,65
298.807
90,25
93.676
56,13
38.246
14,68
Trung-dài hạn
29.017
14,81
36.709
12,35
32.265
9,75
7.692
26,51
-4.444
-12,11
Tổng cộng
195.902
100,00
297.270
100,00
331.072
100,00
101.368
51,74
33.802
11,37
Bảng 8: Dư nợ theo thành phần kinh tế:
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2005/2004
2006/2005
Doanh
số
%
Doanh
số
%
Doanh
số
%
Tuyệtđối
Tương đối %
Tuyệtđối
Tương đối %
DNTN
9.330
4,49
13.870
5,85
15.960
6,29
4.540
48,66
2.090
15,07
HSXKD
155.695
74,85
178.856
75,38
190.102
74,87
23.161
14,88
11.246
6,29
Cho vay khác
42.988
20,67
44.546
18,77
47.852
18,85
1.558
3,62
3.306
7,42
Tổng cộng
208.013
100,00
237.272
100,00
253.914
100,00
29.259
14,07
16.642
7,01
Bảng 9: Dư nợ theo thể loại cho vay:
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2005/2004
2006/2005
Doanh
số
%
Doanh
số
%
Doanh
số
%
Tuyệtđối
Tương đối %
Tuyệtđối
Tương đối %
Ngắn hạn
176.419
84,81
213.953
90,17
233.145
91,82
37.534
21,28
19.192
8,97
Trung-dài hạn
31.594
15,19
23.319
9,83
20.769
8,18
-8.275
-26,19
-2.550
-10,94
Tổng cộng
208.013
100,00
237.272
100,00
253.914
100,00
29.259
14,07
16.642
7,01
Bảng 10: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế:
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2005/2004
2006/2005
Doanh số
%
Doanh
số
%
Doanh
số
%
Tuyệtđối
Tương đối %
Tuyệtđối
Tương đối %
DNTN
90
13,80
130
14,66
207
11,05
40
44,44
77
59,23
HSXKD
493
75,61
667
75,20
1.486
79,34
174
35,29
819
122,79
Cho vay khác
69
10,58
90
10,15
180
9,61
21
30,43
90
100,00
Tổng cộng
652
100,00
887
100,00
1.873
100,00
235
36,04
986
111,16
Bảng 11: Nợ quá hạn theo thể loại cho vay:
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2005/2004
2006/2005
Doanh số
%
Doanh số
%
Doanh số
%
Tuyệtđối
Tương đối %
Tuyệtđối
Tương đối %
Ngắn hạn
519
79,60
697
78,58
1.436
76,67
178
34,30
739
106,03
Trung-dài hạn
133
20,40
190
21,42
437
23,33
57
42,86
247
130,00
Tổng cộng
652
100,00
887
100,00
1.873
100,00
235
36,04
986
111,16
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NGUYEN THI DAY.doc