SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Sau khi là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới WTO, nước ta hội
nhập với nền kinh tế thế giới sâu hơn, rộng hơn, cơ hội mở ra cũng nhiều hơn,
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế- xã hội. Mặt tích cực là đã thu được
nhiều thành tựu đáng ghi nhận nhưng mặt trái của nó là nền kinh tế nước ta phải
đối phó với áp lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng đông
đảo và mạnh mẽ, lạm phát cao, suy giảm kinh tế do ảnh hưởng của dịch cúm gia
cầm trong nước, thiên tai và sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nền tài chính
thế giới với những diễn biến phức tạp và những thách thức trước mắt cũng nhiều
hơn. Để đối phó với những khó khăn trước mắt. Tất cả các thành phần kinh tế
đều bám sát sự chỉ đạo của Nhà nước vượt qua thời kỳ khó khăn. Và Ngân hàng
là một trong những công cụ đắc lực hỗ trợ cho nhà nước trong việc huy động
vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực hoạt động sản xuất phát triển, tạo điều
kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng kinh tế trong nước, góp phần hỗ
trợ cho nhà nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả, đẩy lùi
suy giảm kinh tế bằng cách ấn định lãi suất, cho vay đúng nhu cầu cấp thiết của
doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
Đặc biệt là nông nghiệp nông thôn phát triển theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước là tiêu chí và chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của
Đảng, Nhà nước, nhân dân ta. Để giúp các doanh nghiệp nhỏ và hộ sản xuất
cũng như các cá thể, hộ nông dân phát triển được trong giai đoạn khó khăn này
và phát triển như mong đợi phải nói đến vai trò quan trọng của ngành ngân hàng.
Và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được nói đến với
một vai trò chủ lực giúp phát triển kinh tế- xã hội nông thôn Việt Nam.
Và NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- tỉnh Kiên Giang là một
trong khoảng 2.200 chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động nhằm
phát triển kinh tế nông nghiệp- nông thôn Tân Hiệp- Kiên Giang , mặt khác góp phần tạo uy tín và sự lớn mạnh cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam trong sự cạnh tranh của nhiều ngân hàng khác.
Làm được như vậy, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Tân Hiệp- tỉnh Kiên Giang không ngừng nỗ lực hơn nữa trong hoạt động
tín dụng của mình nhằm hoàn thiện hơn nữa tồn tại và phát triển vững chắc trong
quá trình hội nhập này cùng với kinh tế Việt Nam. Vì vậy, em chọn đề tài:
“Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh huyện Tân Hiệp – Kiên Giang ” làm luận văn tốt nghiệp của
mình.
MỤC LỤC Trang
Chương 1. GIỚI THIỆU 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .2
1.2.1. Mục tiêu chung. .2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể. .2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. .2
1.3.1. Về không gian. .2
1.3.2. Về thời gian 2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu. .3
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .4
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4
2.1.1. Khái quát ngân hàng thương mại. 4
2.1.1.1. Định nghĩa ngân hàng thương mại. 4
2.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại. 4
2.1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại. 4
2.1.2. Những vấn đề căn bản về tín dụng ngân hàng .5
2.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. .5
2.1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng: .5
2.1.2.3. Phân loại các nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại. .6
2.1.3. Rủi ro tín dụng. 8
2.1.3.1. Khái niệm 8
2.1.3.2. Nguyên nhân phát sinh. 8
2.1.4. Bảo đảm tín dụng. 8
2.1.4.1. Giới thiệu chung. 8
2.1.4.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng. 9
2.1.5. Một số chỉ tiêu dùng phân tích chung hoạt động tín dụng .10
2.1.5.1. Doanh số cho vay 10
2.1.5.2. Doanh số thu nợ. 10
2.1.5.3. Dư nợ. 11
2.1.5.4. Nợ xấu .11
2.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng .11
2.1.6.1. Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn. 11
2.1.6.2. Dư nợ trên tổng vốn huy động. .12
2.1.6.3. Hệ số thu nợ. .12
2.1.6.4. Nợ xấu trên tổng dư nợ. 12
2.1.6.5. Vòng quay vốn tín dụng 12
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .13
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu. 13
Chương 3. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂN HIỆP- KIÊN
GIANG 14
3.1.GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN HIỆP. 14
3.1.1.Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên. .14
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội. 14
3.2. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP. 15
3.2.1. Sơ lược về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
15
3.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh huyện Tân Hiệp 15
3.2.3. Quy trình tín dụng căn bản. .16
3.2.3. Cơ cấu tổ chức và trình độ nghiệp vụ nhân viên NHNo&PTNT Chi
nhánh Huyện Tân Hiệp 20
3.2.4. Chức năng, nhịêm vụ của các phòng ban. .21
3.2.4.1. Giám đốc .21
3.2.4.2. Phó giám đốc 21
3.2.4.3. Giám đốc phòng giao dịch ( Thạnh Đông A, Kinh B) 21
3.2.4.4. Phòng kế hoạch kinh doanh. .21
3.2.4.5. Phòng kế toán ngân quỹ. .22
3.2.4.6. Hai phòng giao dịch (Kinh B và Thạnh Đông A) 22
3.2.4.7. Tổ kiểm tra kiểm soát và thẩm định. 22
3.2.5. Những nghiệp vụ chính mà Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh Tân Hiệp thực hiện .22
3.3. KHÁI QUÁT KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG QUA 03 NĂM ( 2006- 2007- 2008). 23
3.3.1. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh
huyện Tân Hiệp. .23
3.3.1.2. Về doanh thu. 24
3.3.1.3. Về chi phí. .25
3.3.1.4. Về lợi nhuận 25
Chương 4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH TÂN HIỆP- KIÊN GIANG 27
4.1. TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 03 NĂM 2006-
2007- 2008 27
4.1.1. Phân tích tổng quát cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh 27
4.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN TÂN HIỆP. 30
4.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 03 năm. 30
4.2.1.1. Doanh số cho vay 30
4.2.1.2. Doanh số thu nợ 36
4.2.1.3. Tình hình dư nợ .42
4.2.1.4. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn 49
4.2.1.5. Dư nợ trên tổng vốn huy động. .50
4.2.1.6. Hệ số thu nợ. .51
4.2.1.7. Vòng quay vốn tín dụng 52
4.3. PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG. 52
4.3.1. Nợ xấu 53
4.3.1.1. Nợ xấu theo thành phần kinh tế .53
4.3.1.2. Nợ xấu theo thời hạn .55
4.3.2. Nợ xấu trên tổng dư nợ 58
Chương 5. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH TÂN HIỆP- KIÊN GIANG .60
5.1. NHỮNG MẶT TỒN TẠI CỦA CHI NHÁNH VÀ NGUYÊN NHÂN
60
5.1.1. Thuận lợi 60
5.1.2. Khó khăn- hạn chế .61
5.1.3. Nguyên nhân. .62
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP. 63
Chương 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
6.1. KẾT LUẬN. .67
6.2. KIẾN NGHỊ. 68
87 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2605 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tân Hiệp – Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể
231.747 99,28 362.249 92,63 407.829 93,25 130.502 56,31 45.580 12,58
Tổng
cộng 233.417 100 391.065 100 437.346 100 157.648 67,54 46.281 11,83
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)
Qua bảng số liệu ở bảng 12 ta thấy thành phần kinh tế doanh nghiệp luôn
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ qua 03 năm, trung bình chỉ vào khoảng
14,74%, mặt khác có xu hướng tăng về doanh số dư nợ qua các năm nhưng tốc
độ tăng trưởng không đều nhau. Cụ thể, năm 2006 dư nợ của doanh nghiệp chỉ
có 1.670 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,72% trong tổng dư nợ năm 2006 . Năm
2007 dư nợ khối doanh nghiệp đạt 28.816 triệu đồng; tăng 27.146 triệu đồng so
với năm 2006 tương đương với tỉ lệ tăng cao là 1.625,51%, tỷ trọng tăng lên,
chiếm khoảng 7,37% trong tổng dư nợ. Năm 2008 dư nợ ở thành phần kinh tế
này tiếp tục tăng nhưng có phần chậm lại, đạt 29.517 triệu đồng, so với năm
2007 với tỉ lệ tăng là 2,43%, số tăng tuyệt đối là 701 triệu đồng, tỷ trọng giảm so
với tỷ trọng năm 2007, đạt được 6,75%.
Dư nợ đối với thành phần hộ gia đình- cá thể năm 2006 đạt 231.747 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối trong tổng doanh số cho vay năm 2006
với tỷ lệ 99,28%. Sang năm 2007 dư nợ này tăng 130.502 triệu đồng so với năm
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 46 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 47 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
2006 với tỷ lệ tăng tương đối là 56,31%, đạt 362.249 triệu đồng, về tỷ trọng thì
giảm so với tỷ trọng năm 2006, chỉ đạt 92,63%. Đến năm 2008 dư nợ của hộ gia
đình- cá thể lại tăng lên 12,58% so với năm 2007 đạt 407.829 triệu đồng, tức là
tăng tuyệt đối là 45.580 triệu đồng. Nhìn chung dư nợ đối với hộ gia đình- cá thể
đều tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng không đều nhau.
Qua phân tích, dư nợ của các thành phần kinh tế tại NHNo&PTNT Huyện
Tân Hiệp đều tăng qua các năm, cả doanh nghiệp lẫn hộ gia đình- cá thể. Sở dĩ
dư nợ các thành phần kinh tế đều tăng là do doanh số cho vay các thành phần
kinh tế này qua các năm đều có sự gia tăng. Trong đó, tuy dư nợ của hộ cá thể
chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ nhưng dư nợ các doanh nghiệp tư nhân lại
có tốc độ tăng cao hơn dù chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với dư nợ các hộ cá thể.
Nguyên nhân là do nền kinh tế Huyện trong những năm gần đây đang được chú
trọng phát triển và đã đạt được những kết quả tốt đẹp, các doanh nghiệp làm ăn
ngày càng có hiệu quả, thu được nhiều lợi nhuận. Vì vậy để mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh họ cần có thêm vốn, Ngân hàng đã nắm bắt được nhu cầu và
luôn chú trọng cho vay đối với thành phần kinh tế này. Do vậy trong những năm
gần đây dư nợ thành phần kinh tế này gia tăng với tốc độ tương đối cao.
Hình 11: Dư nợ theo thành phần kinh tế qua 03 năm của
NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp.
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
450000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
ĐVT: Triệu đồng
DÝ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾQUA 03
NĂM CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN
TÂN HIỆP
Doanh nghiệp
Hộ gia đình, cá
thể
Tổng cộng
DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ QUA 03 NĂM
TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Nói tóm lại, doanh số dư nợ của Chi nhánh dù phân tích theo thời hạn hay
thành phần kinh tế đều cho thấy có sự gia tăng qua các năm. Chỉ tiêu này đánh
giá phần nào công tác thu hồi nợ được kịp thời, cán bộ tín dụng làm việc được
hiệu quả, khả năng xoay chuyển đồng vốn của ngân hàng được thuận lợi và
nhánh chóng, góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và khách hàng.
Để rõ hơn về thực trạng hoạt động tín dụng ta xem xét thêm các chỉ tiêu
về hoạt động tín dụng ở bảng 13 sau đây:
Bảng 13:Một số chỉ tiêu về hoạt động tín dụng:
So sánh
CHỈ TIÊU Đơn vị 2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
1. Tổng nguồn vốn Triệu đồng 219.356 258.790 435.702 39.434 176.912
2. Vốn huy động Triệu đồng 56.356 70.576 123.032 14.220 52.456
3. Doanh số cho vay Triệu đồng 319.248 619.951 795.464 300.703 175.513
4. Doanh số thu nợ Triệu đồng 274.225 462.303 749.183 188.078 286.880
5. Tổng dư nợ Triệu đồng 233.417 391.065 437.346 157.648 46.281
6. Dư nợ bình quân Triệu đồng 210.905 312.241 414.205 101.336 101.964
7.Vốn huy động/
Tổng nguồn vốn % 25,69 27,27 28,24 1,58 0,97
8. Dư nợ/ tổng vốn
huy động % 414,18 554,10 355,47 139,92 -198,63
9. Hệ số thu nợ % 85,90 74,57 94,18 -11,33 19,61
10. Vòng quay vốn
tín dụng lần 1,30 1,48 1,81 0,18 0,33
( Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 48 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
4.2.1.4. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Vốn huy động trên tổng nguồn vốn cho ta biết số vốn huy động đáp ứng
được bao nhiêu phần trăm trên tổng nguồn vốn hoạt động. Thông thường một
ngân hàng huy động vốn có hiệu quả là đạt được tỷ lệ khoảng 70% - 80% trong
tổng nguồn vốn hoạt động.
Từ bảng đánh giá (bảng 13), ta xem xét chỉ tiêu vốn huy động trên tổng
nguồn vốn (chỉ tiêu thứ 7) của ngân hàng trong 03 năm, ta thấy:
24 25 26 27 28 29
ĐVT: %
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
VỐN HUY ĐỘNG TRÊN TỔNG NGUỒN VỐN
Vốn huy động trên
tổng nguồn vốn
Hình 12. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn.
Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn đều tăng qua các năm, cụ thể
năm 2006 đạt 25,69%, năm 2007 là 27,27% tăng so với năm 2006 là 1,58%. Đến
năm 2008, nguồn vốn này đạt được 28,24%, tăng so với năm 2007 là 0,97%.
Mặc dù tỷ lệ này không cao nhưng sự tăng trưởng qua các năm đẽ chứng tỏ sự
nỗ lực không ngừng của Ngân hàng trong công tác huy động vốn cũng như thu
nhập cũng như ý thức gửi tiền vào Ngân hàng của người dân trên địa bàn ngày
càng tăng từ đó tăng lượng tiền gửi của khách hàng lên.
Nhưng ngân hàng cần nỗ lực hơn nữa trong công tác huy động vốn trong
thời gian tới để nâng cao tỷ lệ này, nhằm có thể tự chủ được trong công tác cho
vay, mặt khác đem lại lợi nhuận cao hơn cho Ngân hàng.
4.2.1.5. Dư nợ trên tổng vốn huy động.
Từ bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn qua 03 năm ở trên và chỉ tiêu thứ 8
(chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động). Chỉ tiêu này càng gần 1 thì càng tốt,
giúp ta so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng và nguồn vốn tự huy động.
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 49 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
0 200 400 600
ĐVT: %
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
DÝ NỢ TRÊN TỔNG VỐN HUY ĐỘNG
Dý nợ trên tổng
vốn huy động
Dư nợ trên tổng
vốn huy động
DƯ NỢ TRÊN TỔNG VỐN HUY ĐỘNG
Hình 13. Dư nợ trên tổng vốn huy động.
Cụ thể năm 2006, chỉ tiêu này là 414,18%, đến năm 2007 tăng lên
139,92% đạt được 554,10%. Năm 2008 giảm còn 355,47%, giảm 198,63% so
với năm 2007. Nhìn chung chỉ tiêu này tăng trong năm 2007 và giảm xuống
trong năm 2008. Có nghĩa là tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ giảm
năm 2007 và tăng lên trong năm 2008.
Tuy tỷ lệ vốn huy động tham gia vào dư nợ còn thấp (tốc độ tăng của vốn
huy động không nhanh bằng tốc độ tăng của dư nợ) nhưng Ngân hàng đã áp
dụng nhiều hình thức huy động thích hợp nhằm tăng nguồn vốn huy động, xác
định công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm, quyết định sự tồn tại của
NHNo&PTNT Huyện Tân Hiệp nên vốn huy động tham gia vào dư nợ dần được
cải thiện trong năm 2008.
Mặc dù NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp sử dụng vốn vay Ngân
hàng cấp trên là chủ yếu, nhưng dư nợ vẫn tăng hàng năm là do nhu cầu vay vốn
trên địa bàn là rất cao, trong khi đó khả năng huy động vốn tại chỗ của Ngân
hàng còn hạn chế, chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với doanh số cho vay tại Ngân hàng. Do
phải trả lãi suất cho vốn điều hòa cao làm tăng lãi suất đầu vào, làm giảm hiệu
quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Mặt khác có sự cạnh tranh của các tổ
chức tín dụng hoạt động trên cùng địa bàn tăng lãi suất huy động vốn để thu hút
khách hàng gửi tiền vào tổ chức mình, từ đó thị phần bị chi phối thu hẹp. Bên
cạnh đó, đời sống một bộ phận dân cư còn nghèo, do đó công tác huy động vốn
của Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn. Nhận thức được trách nhiệm của mình
trong việc đầu tư vốn phục vụ phát triển kinh tế trên địa bàn, với khối lượng đầu
tư lớn như vậy đã giúp cho các thành phần kinh tế, nhất là hộ nông dân đủ vốn
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 50 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
để sản xuất, khơi dậy tiềm năng lao động sẵn có tại địa phương, hạn chế và đẩy
lùi nạn cho vay nặng lãi trên địa bàn Huyện Tân Hiệp.
4.2.1.6. Hệ số thu nợ.
Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động tín dụng trong việc thu hồi nợ. Nó phản
ánh trong thời kỳ nào đó, ứng với doanh số cho vay Ngân hàng thu được bao
nhiêu đồng vốn (hệ số này đối với NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Hiệp
trung bình khoảng 85,09% trong 03 năm 2006, 2007, 2008).
0 50 100
ĐVT: %
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
HỆ SỐ THU NỢ
Hệ số thu nợ
Hình 14. Hệ số thu nợ.
Qua bảng số liệu ở bảng các chỉ tiêu (chỉ tiêu thứ 9) và biểu đồ minh họa
hình 14 cho thấy hệ số thu nợ của NHNo&PTNT Huyện Tân Hiệp luôn vượt
mức trung bình, năm 2006 là 85,90%, năm 2007 giảm xuống nhưng không giảm
mạnh nên đạt trên trung bình là 74,57% và năm 2008 tăng trưởng trở lại đạt đến
94,18%, điều này cho thấy uy tín của NHNo& PTNT Huyện Tân Hiệp rất cao.
Có được kết quả này là nhờ vào sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ tín dụng. Cán
bộ tín dụng đã cho vay đúng đối tượng, làm tốt khâu thẩm định trước khi cho
vay, kiểm tra sau khi cho vay, nhắc nhở khách hàng trả nợ khi nợ gần đến hạn
nên kết quả thu hồi nợ mới tốt như vậy. Điều kiện tự nhiên - xã hội cũng có vai
trò quyết định không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của nông hộ, cho thấy
đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và ngành nghề khác phục vụ cho
nông hộ là một giải pháp đúng của NHNo& PTNT Huyện Tân Hiệp.
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 51 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 52 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
0 0.5 1 1.5 2
ĐVT: Lần
N
N
N
ăm 2006
ăm 2007
ăm 2008
VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG
Vòng quay vốn
tín dụng
4.2.1.7. Vòng quay vốn tín dụng.
Hình 15. Vòng quay vốn tín dụng.
Vòng quay vốn tín dụng có sự ổn định và luôn đạt tiêu chuẩn đặt ra của
chi nhánh là trên 1 vòng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian
thu hồi vốn nhanh hay chậm. Từ bảng đánh giá hiệu quả hoạt động ở trên (chỉ
tiêu 10- vòng quay vốn tín dụng) ta thấy vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng
đều tăng qua các năm. Cụ thể năm 2006 là 1,30 lần; Năm 2007 đạt được 1,48
lần, tăng 0,18 lần so với năm 2006. Sang năm 2008 là 1,81 lần, tăng 0,33 lần so
với năm 2006.
Nhìn chung, vòng quay vốn tín dụng của NHNo & PTNT Huyện Tân Hiệp
khá ổn định và có xu hướng tăng dần qua các năm, tức là mức dư nợ và dư nợ
bình quân tăng đều qua các năm. Nguyên nhân là do NHNo & PTNT Huyện Tân
Hiệp cho vay chủ yếu là ngắn hạn, không cho vay dài hạn và cho vay trung hạn
chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ nên vòng quay vốn tín dụng vẫn giữ được tốc độ tăng đều,
Mặt khác, công tác chỉ đạo thu hồi nợ của Ngân hàng tốt, khách hàng vay vốn
làm ăn có hiệu quả, Ngân hàng đầu tư đúng hướng giúp khách hàng vay vốn trả
được gốc và lãi tiền vay nên góp phần giữ ổn định vòng quay vốn tín dụng.
4.3. PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG.
Nhìn chung hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong thời gian qua luôn
tăng trưởng, góp phần mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Song cùng với việc
mở rộng tín dụng ít nhiều sẽ tiềm ẩn những rủi ro.
Đối với khoản cho vay khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ
đúng hạn thì có thể chuyển sang nhóm nợ xấu. Nếu khách hàng vì những nguyên
nhân khách quan nên không trả được nợ đúng hạn thì có thể làm đơn xin gia hạn
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ, nếu được chi nhánh đồng ý thì được điều chỉnh kỳ
hạn nợ hoặc được gia hạn nợ. Sau khi hết thời gian gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ
hạn nợ mà khách hàng vẫn không trả được nợ cho chi nhánh thì nợ đó được
chuyển sang nhóm nợ xấu. Còn nếu khách hàng không có đơn xin gia hạn hoặc
điều chỉnh kỳ hạn nợ, tất yếu chi nhánh cũng chuyển nợ đó sang nhóm nợ xấu
ngay sau khi hết hạn.
Nợ xấu là một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân
hàng và đây là một vấn đề rất đáng quan tâm bởi vì không những nó phản ánh
mức độ hiệu quả tín dụng mà còn chứng tỏ năng lực quản lý của đội ngũ, nhân
viên ngân hàng đó có tốt hay không, từ đó tăng sức cạnh tranh, hoạt động ngân
hàng được bền vững hơn. Nếu không quản lý tốt các món nợ này nó sẽ trở thành
các khoản nợ khó có khả năng thu hồi làm giảm hiệu quả kinh doanh của chi
nhánh.
4.3.1. Nợ xấu.
Bảng 14: Tình hình nợ xấu qua 03 năm tại NHNo&PTNT Chi nhánh
huyện Tân Hiệp
ĐVT: Triệu đồng
( Nguồn: Phòng Kế hoạch- Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)
So sánh
Khoản mục Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008 Số tiền % Số tiền %
Nợ xấu 334 331 678 -3 -0,9 347 104,83
TÌNH HÌNH NỢ XẤU QUA 03 NĂM CỦA NHNo&PTNT
CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP
334
331
678
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
ĐVT: Triệu đồng
Hình 16: Tình hình nợ xấu qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh
huyện Tân Hiệp
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 53 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Nhìn vào bảng 14 và hình 16 ta thấy: Nợ xấu của NHNo&PTNT Chi
nhánh Huyện Tân Hiệp qua ba năm tăng, giảm không ổn định. Cụ thể năm 2006,
tổng nợ xấu là 334 triệu đồng, năm 2007 là 331 triệu đồng, giảm so với năm
2006 là 3 triệu đồng. Năm 2008, tăng 347 triệu đồng so với năm 2007, tức nợ
xấu là 678 triệu đồng. Nguyên nhân nợ xấu năm 2008 tăng lên là do tình hình
thiên tai (chủ yếu là do rầy nâu và bệnh vàng lùn xoắn lá ở lúa), bệnh lở mồm
long móng trên heo, bò, dịch cúm gia cầm, thêm vào đó là giá cả sản phẩm nông
sản lại giảm thấp. Đã ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập của người dân,chính vì
vậy mà một số hộ vay gặp khó khăn trong việc trả nợ vay cho Ngân hàng.
Để hiểu rõ hơn về tình hình nợ xấu ta phân chia nợ xấu theo thành phần
kinh tế và theo thời hạn. Trước hết ta xem xét:
4.3.1.1. Nợ xấu theo thành phần kinh tế:
Theo thành phần kinh tế ta có bảng số liệu về tình hình nợ xấu ở bảng số
liệu 14 dưới đây:
Bảng 15. Nợ xấu theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại NHNo&PTNT
Chi nhánh huyện Tân Hiệp.
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm So sánh
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Khoản
mục Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền %
Số
tiền %
Doanh
nghiệp 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Hộ gia đình,
cá thể 334 100 331 100 678 100 -3 -0,9 347 104,83
Tổng
cộng 334 100 331 100 678 100 -3 -0,9 347 104,83
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)
Nhìn vào bảng số liệu 14 phản ánh nợ xấu theo thành phần kinh tế, ta
nhận thấy: Đối với thành phần doanh nghiệp thì trong ba năm 2006, 2007, 2008
nợ xấu là không có. Cho thấy khối doanh nghiệp trong các năm qua thực hiện
kinh doanh có hiệu quả và khả năng thu nợ của Chi nhánh là tốt cũng như cán bộ
tín dụng của Chi nhánh có khả năng thẩm định phương án và công tác phân tích
tình hình tài chính đối với các doanh nghiệp này là nghiêm túc và chính xác.
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 54 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 55 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
Đối với hộ gia đình- cá thể, nợ xấu trong năm 2006 là 334 triệu đồng.
Sang năm 2007, nợ xấu còn 331 triệu đồng, so với năm 2006 là giảm khoảng
0,9%, với số tuyệt đối là 3 triệu đồng. Nhưng đến năm 2008, dư nợ đối với thành
phần này là 678 triệu đồng, tức là tăng 347 triệu đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng
104,83%. Nợ xấu đối với hộ gia đình- cá thể tăng lên trong năm 2008 là do tình
hình thiên tai(chủ yếu là do rầy nâu và bệnh vàng lùn xoắn lá trên cây lúa), bệnh
lở mồm long móng trên heo, bò, dịch cúm gia cầm, thêm vào đó là giá cả sản
phẩm nông sản lại giảm thấp. Tình hình này đã ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập
của người dân, chính vì vậy mà một số hộ vay gặp khó khăn trong việc trả nợ
vay cho Ngân hàng. Nhìn lại tình hình nợ xấu theo thành phần kinh tế của ngân
hàng thông qua biểu đồ hình 16 dưới đây:
Hình 17. Nợ xấu theo thành phần kinh tế qua 03 năm của NHNo&PTNT
Chi nhánh huyện Tân Hiệp.
0
100
200
300
400
500
600
700
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
ĐVT: Triệu đồng
NỢ QUÁ HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
ỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN
HIỆP
C
Doanh nghiệp
Hộ gia đình, cá thể
Tổng cộng
NỢ XẤU THEO THÀN PHẦN KINH TẾ QUA 03 NĂM CỦA
NHNo&PTNT CHI N Á HUYỆN TÂN HIỆP
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
4.3.1.2. Nợ xấu theo thời hạn.
Bảng 16. Nợ xấu theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân
Hiệp qua 03 năm.
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm So sánh
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Khoản
mục
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
Tiền %
Số
tiền %
Ngắn
hạn 65 19,46 93 28,1 596 87,9 28 43,08 503 540,86
Trung
hạn 269 80,54 238 71,9 82 12,1 -31 -11,52 -156 -65,55
Tổng
cộng 334 100 331 100 678 100 -3 -0,90 347 104,83
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)
Từ bảng 16 ta thấy, năm 2006 nợ xấu ngắn hạn là 65 triệu đồng chiếm tỷ
trọng là 19,46% trong tổng nợ xấu. Sang năm 2007 là 93 triệu đồng tăng lên 28
triệu đồng tương đương 43,08% so với năm 2006, chiếm tỷ trọng 28,10% trong
tổng nợ xấu, trong năm này thu nhập người dân có phần không ổn định nên việc
tự giác đến Ngân hàng trả nợ là thấp và một số hộ vay đã cố tình không trả nợ
dẫn đến việc nợ xấu tăng lên. Đến năm 2008, nợ xấu đã tăng lên 596 triệu đồng,
chiếm đến 87,9% trong tổng nợ quá hạn năm 2008, tăng đến 540,86%, tương
đương tăng với số tuyệt đối là 503 triệu đồng. Nguyên nhân tăng nợ xấu ngắn
hạn là do trong những năm này Chi nhánh tập trung cho vay ngắn hạn và yếu tố
khách quan là do tình hình thiên tai tại địa phương (mất mùa, dịch cúm gia cầm,
giá cả nông sản lại xuống thấp,..) ảnh hưởng trực tiếp đối với thu nhập của người
dân, gây khó khăn trong việc trả nợ cho ngân hàng.
Đối với nợ xấu trung hạn thì giảm dần qua các năm, năm 2006 nợ xấu là
269 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 80,54% trong tổng nợ xấu năm 2006. Năm 2007
nợ xấu giảm xuống so với năm 2006 là 31 triệu đồng, giảm với tỷ lệ là 11,52%,
tỷ trọng cũng giảm xuống còn 71,9%. Sang năm 2008, nợ xấu trung hạn tiếp tục
giảm xuống 156 triệu đồng so với năm 2007, nợ xấu chỉ còn 82 triệu đồng , tỷ lệ
giảm tương ứng là 65,55%, tỷ trọng giảm xuống chỉ còn 12,1% trong tổng nợ
xấu. Việc giảm nợ xấu trung hạn trong những năm qua là do khi vay vốn trung
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 56 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 57 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
hạn người dân có thể xoay chuyển vốn vay và thu nhập từ nhiều nguồn khác
nhau để đảm bảo trả nợ đúng hạn, nếu như năm đầu nông dân bị thất mùa thì qua
năm sau có thể cải thiện kịp thời để trả nợ, bên cạnh đó Ngân hàng còn tiến hành
cho vay bổ sung để trả phần nợ đã đến hạn mà chưa có tiền để trả và hạn chế cho
vay trung hạn cũng như tăng thu nợ đối với loại hình này. Chính vì vậy nên nợ
xấu trung hạn giảm dần với tốc độ tương đối nhanh trong những năm qua.
Kết quả phân tích trên cho thấy kể cả cho vay theo thời hạn hay theo thành
phần kinh tế đều chứa đựng nhiều rủi ro về khả năng thanh toán, do cho vay thời
gian kéo dài trong khi đó tình hình kinh tế luôn có những biến động bất ngờ.
Nhưng nhìn chung nợ quá hạn của Chi nhánh vẫn còn ở mức thấp và có thể chấp
nhận được. Và từ năm 2009 trở về sau, chi nhánh sẽ thực hiện kiểm soát chặt chẽ
các khoản nợ đặc biệt là các khoản nợ ngắn hạn và hộ gia đình- cá thể để khống
chế mức gia tăng nợ xấu mới, đồng thời chỉ đạo cán bộ xử lý, giám sát và đôn
đốc thu hồi nợ xấu cũ còn còn tồn đọng chưa thu hồi được.
Hình 18: Nợ xấu theo thời hạn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Tân Hiệp qua 03 năm.
Từ phân tích trên cho thấy nếu không quản lý tốt các khoản nợ xấu thì nợ
xấu sẽ trở thành các khoản nợ khó đòi. Lúc này nợ xấu đã bộc lộ rõ về khoản
cho vay rủi ro, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
0
100
200
300
400
500
600
700
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
ĐVT: Triệu đồng
NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI HẠN QUA 03 NĂM
ỦA NHNo&OTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN
HIỆP
C
Ngắn hạn
Trung hạn
Tổng cộng
NỢ XẤU THEO THỜI HẠN QUA 03 NĂM CỦA
NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 58 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
Để đánh giá thêm về chất lượng tín dụng trong quá trình hoạt động của
Chi nhánh, ta xem xét thêm về chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ qua 03 năm được
tổng hợp và trình bày ở bảng 15 dưới đây:
Bảng 17: Các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng qua 03 năm của NHNo&PTNT
Chi nhánh huyện Tân Hiệp
(Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)
4.4.4. Nợ xấu trên tổng dư nợ.
Chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ phản ánh hiệu quả chất lượng tín dụng tại
Chi nhánh. Nếu hoạt động tín dụng của Chi nhánh tốt thì tỷ lệ này sẽ thấp và
ngược lại tỷ lệ này cao thì chất lượng tín dụng là không tốt. Theo đánh giá của
ngành thì tỷ lệ này ở mức 5% là bình thường, nếu trên 5% là xấu còn dưới 5% là
tốt.
Tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ được tổng kết trong bảng 15 cho ta thấy tỉ lệ
này giảm trong năm 2007 nhưng lại tăng lên vào năm 2008. Cụ thể năm 2006, tỉ
lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là 0,143%. Đến năm 2007, tỉ lệ này là 0,085%, so với
So sánh
CHỈ TIÊU Đơn vị
tính
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008 2007/2006 2008/2007
1. Tổng dư nợ Triệu đồng 233.417 391.065 437.346 157.648 46.281
2. Nợ xấu Triệu đồng 334 331 678 -3 347
3. Nợ xấu/ Tổng
dư nợ % 0,143 0,085 0,155 -0,058 0,07
0 0.05 0.1 0.15 0.2
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
NỢ QUÁ HẠN TRÊN TỔNG DÝ NỢ
N ên
t
ợ quá hạn tr
ổng dý nợ
NỢ XẤU TRÊN TỔNG DƯ NỢ
NỢ XẤU TRÊN
TỔNG DƯ NỢ
Hình 19. Nợ xấu trên tổng dư nợ
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
năm 2006 thì giảm xuống 0,058%. Nguyên nhân làm cho tỉ lệ nợ xấu năm 2007
thấp như thế là do điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất được mùa, giá lúa ổn
định, làm cho khách hàng trả nợ vay đúng thời hạn. Liên tục đến năm 2008, tỉ lệ
này đã tăng lên 0,155%, so với năm 2007 thì tăng 0,07%. Ta nhận thấy dư nợ
của Ngân hàng giảm tăng liên tục qua các năm nhưng ta nhận thấy tỷ lệ nợ xấu
còn ở mức thấp - trung bình vào khoảng 0,128%. Đây là tỷ lệ tương đối thấp so
với mục tiêu của Ngân hàng cố gắng đạt dưới 1% và thấp hơn nhiều so với mức
cho phép của NHNo&PTNT Tỉnh (5%). Cho thấy chất lượng tín dụng của ngân
hàng không ngừng được nâng cao qua các năm.
Có được kết quả trên là nhờ nỗ lực của toàn thể lãnh đạo chi nhánh và
cán bộ công nhân viên đã nâng cao hiệu quả làm việc, công tác thẩm định, tín
dụng ngày càng được hoàn thiện tốt nhất. Chi nhánh thường xuyên giám sát các
khoản vay theo từng đối tượng, nắm rõ tình hình tổng thể của từng khách hàng
để có biện pháp thu hồi nợ đúng đắn và cho vay một cách hợp lý. Qua đó cho
thấy Ngân hàng đã trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy của nông dân
trong việc cung cấp, đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất, góp phần phát triển
kinh tế tại địa phương.
Tỷ lệ này cho thấy rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Huyện Tân Hiệp rất
thấp, cho thấy đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay là
ngành đầu tư ít rủi ro, đảm bảo tương đối an toàn cho đồng vốn của ngân hàng.
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 59 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Chương 5
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH TÂN HIỆP- KIÊN GIANG
5.1. NHỮNG MẶT TỒN TẠI CỦA CHI NHÁNH VÀ NGUYÊN NHÂN.
5.1.1. Thuận lợi.
- Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện Tân Hiệp đạt 21,4
triệu đồng/năm tương đương 1.260 USD, tức tăng 41,72% so với năm 2007. Sản
lượng lương thực bình quân toàn huyện năm 2008 được đánh giá cao nhất từ
trước đến nay (đạt 14,3 tấn/ha), tạo động lực cho các ngành nghề khác trên địa
bàn phát triển theo như: chăn nuôi heo, cá, chế biến, dịch vụ,...Đây là tín hiệu tốt
cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh được ổn định và bền vững.
- Trong lĩnh vực ngân hàng Chính phủ, NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Tân Hiệp luôn được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của NHNo&PTNT Việt Nam
và NHNo&PTNT Tỉnh Kiên Giang.
Ngân hàng Nhà nước đã có các chủ trương, biện pháp linh hoạt, kiểm soát
lạm phát trong năm 2008, chỉ đạo các NHTM cơ cấu lại nguồn vốn để đầu tư
vốn một cách hợp lý, chống cho vay để đầu cơ trong thời kỳ lạm phát: Quyết
định 1300/QĐ_HĐQT-TDNo ngày 03/12/2007( về giao dịch đảm bảo), Quyết
định 1165/QĐ_NHNo- KHTH ngày 26/06/2008 (về quản lý hạn mức dư nợ dư
có) và còn rất nhiều văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của NHNo Tỉnh Kiên Giang về
vốn, chế độ biểu mẫu, điều hành, nghiệp vụ được thống nhất. Đặc biệt đã được
sự giúp đỡ, cho phép Ngân hàng cơ sở chuyển đổi sang chương trình IPCAS,
hòa mạng chung với toàn ngành để nhận được thông báo, cũng như sự chỉ đạo,
giúp đỡ nhau cùng hoạt động.
- NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Hiệp được đặt ngay trung tâm Thị
trấn Tân Hiệp, có dân cư sinh sống đông đúc, điều kiện giao thông đi lại dễ
dàng, giúp khách hàng thuận tiện hơn trong việc đến giao dịch cũng như giúp
cho các hoạt động của Ngân hàng được thuận lợi hơn.
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 60 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
- Với đội ngũ nhân viên trẻ và năng động có trình độ chuyên môn cao kết
hợp với các cán bộ công nhân viên thâm niên cao có nhiều kinh nghiệm, ý thức
trách nhiệm tốt, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, nhiệt tình, thân thiện với khách hàng.
- Địa bàn nơi ngân hàng hoạt động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với
quy mô lớn, tạo tiền đề cho ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng nông thôn.
Mặt khác, ngân hàng đã mở rộng thêm 02 phòng giao dịch nên thuận lợi cho
khách hàng và ngân hàng cùng giao dịch được nhanh chóng và thuận tiện hơn.
- Trong suốt quá trình hoạt động Chi nhánh luôn được sự quan tâm, hỗ trợ
của các cơ quan Ban ngành địa phương trong công tác cho vay và thu nợ cũng
như đăng ký tài sản thế chấp, xử lý nợ, điều chỉnh phụ lục hợp đồng tín dụng.
- Với nguồn vốn dồi dào, vốn huy động chiếm tỷ trọng cao ổn định, đáp
ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng một cách kịp thời và hiệu quả nhất.
5.1.2. Khó khăn- hạn chế:
Bên cạnh thuận lợi, ngân hàng cũng đã gặp không ít những khó khăn mà
ngân hàng cần phải nỗ lực vượt qua để duy trì và phát triển.
- Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng còn hạn chế vì nguồn vốn huy động
của ngân hàng thấp, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vay từ Hội sở chính.
- Tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nên Chi nhánh phải liên tục thực
hiện tìm kiếm khách hàng mới và thẩm định món vay, tốn nhiều chi phí khi đi
thu nợ và chi phí tái đầu tư; dẫn đến lợi nhuận Ngân hàng giảm đi.
- Lạm phát, dịch cúm gia cầm, giá cả trên thị trường không ổn định, nhất
là các mặt hàng lương thực, thực phẩm, phân bón, xăng dầu,.. làm cho chi phí
sản xuất đầu vào tăng. Giá nông sản không ổn định gây nên hiện tượng tồn đọng
nông sản, ảnh hưởng đến công tác thu nợ của ngân hàng và trả nợ đúng hạn của
khách hàng cũng như quá trình huy động vốn của ngân hàng.
- Hoạt động tín dụng chưa được đa dạng và phong phú, chỉ chủ yếu là huy
động vốn để cho vay ngắn hạn và một phần nhỏ là trung hạn. Còn các loại hình
tín dụng cần nhiều vốn như chiết khấu thương phiếu, cho vay dài hạn,… còn rất
hạn chế và hầu như là không có, nghiệp vụ thuê mua cũng chưa được triển khai.
- Sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng cùng hoạt động trên địa
bàn huyện Tân Hiệp, cạnh tranh về lãi suất cho vay, về mức phí thanh toán
chuyển tiền, phí làm hồ sơ vay vốn,…cũng như các dich vụ hậu mãi khác của
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 61 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
ngân hàng dành cho khách hàng chưa cao. Từ đó thị phần của ngân hàng dần bị
thu hẹp dẫn đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng chưa cao (tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn, dịch vụ chậm hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ). Bên cạnh đó,
công tác tiếp thị của Chi nhánh vẫn chưa được triển khai mạnh mẽ.
- Đất sản xuất của một số hộ vay vốn ngân hàng trước đây đẽ thế chấp
nhưng vẫn cầm cố, cấn trừ nợ trái pháp luật dẫn đến nợ xấu, nợ tồn đọng kéo dài
không thể xử lý dứt điểm được. Các loại vốn vay chỉ định trước đây, qua nhiều
năm quá hạn đã khoanh nợ, phân loại nợ và lên phương án thu với các biện
pháp, hình thức thu khác nhau nhưng kết quả không đạt được nhiều.
- Việc xử lý thu nợ còn gặp nhiều khó khăn do đôi lúc việc kết hợp giữa
Ngân hàng và chính quyền địa phương chưa được chặt chẽ, còn có nơi cấp ủy
chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm tới công tác Ngân hàng, thiếu sự
phối hợp với Ngân hàng trong việc đầu tư vốn phục vụ phát triển sản xuất và xử
lý nợ quá hạn, xử lý tài sản thế chấp, gây thiệt hại cho ngân hàng.
- Địa bàn huyện Tân Hiệp vẫn là huyện thuần nông, lúa là sản phẩm chính
(năm hai vụ, kết thúc sản xuất và thu hoạch xong tháng 09). Do đó mang tính
thời vụ rất cao, cũng từ đó việc tập trung nguồn vốn, nguồn nhân lực cũng như
vật lực cho công tác kinh doanh của Ngân hàng cũng ảnh hưởng theo.
Trước hết nguồn đầu tư thường có nhu cầu vào trước mỗi vụ sản xuất và
ngoài cao điểm vụ, để tập trung vật tư cho sản xuất vụ tiếp theo, tiêu dùng phục
vụ đời sống, xây dựng sữa chữa nhà ở vào mỗi đầu mùa mưa lũ,… nên nguồn
vốn huy động từ dân cư vào thời điểm này là rất thấp, việc quản lý hạn mức dư
nợ của ngân hàng không đạt theo yêu cầu, rất khó khăn và thường vượt mức chỉ
tiêu được giao cho tháng tiếp theo, mặc dù nhu cầu vay và chỉ tiêu dư nợ còn.
Ngược lại, khi vào vụ ngoài việc lệ thuộc vào thiên nhiên, giá cả trên thị
trường,… lúc này khách hàng trả nợ, gửi và thanh toán qua quỹ rất đông dẫn đến
quá tải trong khâu phục vụ khách hàng, hạn mức dư nợ tăng cao, nợ quá hạn
nhóm hai tăng lên. Gây khó khăn trong quản lý hạn mức thanh toán đối với các
ngân hàng trên địa bàn có tính thời vụ cao như ngân hàng cơ sở hiện nay.
5.1.3. Nguyên nhân.
- Mỗi cán bộ tín dụng phải thực hiện nhiều khâu trong quá trình cho vay,
từ tìm kiếm khách hàng cho tới thẩm định, làm hồ sơ cho khách hàng. Sau đó
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 62 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
cán bộ tín dụng còn phải nhắc nhở nợ, thu nợ, phân loại nợ, trích dự phòng rủi
ro, làm báo cáo hàng tháng, hàng quí,…Điều này đã hạn chế thời gian tìm kiếm
khách hàng mới làm ảnh hưởng đến công tác huy động vốn.
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP.
* Công tác huy động vốn:
- Giữ được khách hàng truyền thống giao dịch với ngân hàng. Để làm
được như vậy, mỗi cán bộ phải làm tốt nhiệm vụ được giao, tạo lòng tin cho
khách hàng, trung thực, nắm vững kiến thức các nghiệp vụ để giải đáp thắc mắc
cho khách hàng, khuyến khích khen thưởng, chấm công hằng ngày nếu làm thêm
giờ làm mục tiêu phấn đấu cho nhân viên.
- Đa dạng hoá các phương thức huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư
cũng như các thành phần kinh tế khác, đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất và
tiêu dùng. Trong điều kiện cho phép của Ngân hàng cấp trên, cùng với việc mở
rộng, nâng cao và cải tiến chất lượng phục vụ nhu cầu của khách hàng như: tiết
kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu trả lãi trước, huy động kỳ phiếu có thưởng,
tiết kiệm xây nhà với thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng,...với nhiều hình thức
lãi suất khác nhau phù hợp với khách hàng.
- Mở rộng các dịch vụ cũng như chương trình khuyến mãi khi khách
hàng đến mở tài khoản giao dịch với ngân hàng. Tùy thuộc vào khách hàng và
doanh nghiệp mà có các cách tiếp thị khác nhau (tặng phẩm, giảm chi phí).
- Nên mở tổ chuyên về bộ phận Marketing cho ngân hàng, bộ phận này sẽ
nghiên cứu và tư vấn cho lãnh đạo làm cầu nối giữa khách hàng và ngân hàng
trong chiến lược huy động vốn lâu dài của ngân hàng.
*Trong công tác tín dụng:
- Duy trì khách hàng truyền thống, ưu tiên cho nông nghiệp nông thôn,
mở rộng đầu tư cho vay các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ và có uy tín với
ngân hàng, có báo cáo tài chính rõ ràng và hoạt động có hiệu quả qua các năm.
- Đối với hộ gia đình sản xuất, cá nhân, hợp tác xã, thái độ phục vụ phải
ân cần, nhanh chóng, uy tín. Không vì bất kỳ lí do nào để họ phàn nàn, thắc mắc.
Đồng thời tăng cường cho vay đối với các hạn mức tín dụng đối với những hộ
vay kinh tế tổng hợp và kinh doanh dịch vụ có đủ điều kiện để đảm bảo trách
nhiệm cũng như quyền lợi giữa ngân hàng và khách hàng.
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 63 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
- Đối với doanh nghiệp: Tăng cường giới thiệu các sản phẩm của
NHNo&PTNT, ưu tiên về phương thức cho vay cũng như về vốn, về lãi suất, thu
phí phải nhỏ hơn hoặc bằng với các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn để
thu hút khách hàng mới cũng như duy trì giao dịch với khách hàng truyền thống.
- Những năm qua, hoạt động cho vay trung hạn phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp còn rất hạn chế và cho vay dài hạn là hầu như không có, để giải
quyết vấn đề này cần tăng cường công tác huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư.
Nhằm đầu tư, tạo điều kiện cho sản xuất theo chiều sâu, đưa thành tựu khoa học
kỹ thuật vào sản xuất lúa, chăn nuôi gia súc- gia cầm, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật
như thủy lợi, phương tiện đường giao thông nông thôn phục vụ cho việc vận
chuyển hàng hoá, nông sản cũng như đi lại của người dân được dễ dàng, hiện đại
hóa sản xuất nông nghiệp, làm khơi dậy tiềm năng sẵn có của địa phương.
- Đối với nợ xấu, nợ rủi ro, nợ tồn đọng. Phải tăng cường phân tích nợ, có
biện pháp phù hợp với từng trường hợp cụ thể, đòi hỏi phải có sự thống nhất
cũng như nỗ lực của tất cả các cán bộ trong Chi nhánh. Ban lãnh đạo phải có kỷ
luật, khen thưởng kịp thời tạo được động lực làm việc cho nhân viên trong ngân
hàng.
-Cần nâng cao trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tế, phân loại khách
hàng, mục đích vay và khả năng tài chính là như thế nào, có khả năng thu hồi nợ
đúng hạn hay không. Cơ cấu đầu tư phải hợp lý, khai thác tối đa lợi thế địa bàn
hiện có, cần mở rộng hay thu hẹp cho vay theo ngành nghề ở địa phương, xuất
khẩu hay tiêu thụ trong nước sao cho có hiệu quả nhất.
- Giữ vững kỹ cương, kỹ luật trong quá trình chỉ đạo điều hành, đoàn kết
trong nội bộ, bám sát vào chương trình công tác mà Chi nhánh đã đề ra và quyết
tâm thực hiện, hoàn thành nhiệm vụ chung.
- Kết hợp nhiều phương thức cho vay sẽ giúp cho khách hàng lựa chọn
được một loại hình vay phù hợp nhất với phương án sản xuất cũng như khả năng
trả nợ của khách hàng, tức là mở rộng tín dụng nhưng phải đảm bảo chất lượng
tín dụng. Còn ngân hàng sẽ thu được nợ đúng hạn và thu hút được nhiều khách
hàng hơn từ đó góp phần tăng doanh số cho vay cũng như đem lại lợi nhuận và
uy tín cho ngân hàng, từ đó quy mô của ngân hàng được mở rộng hơn. Ngân
hàng có thể kết hợp cho vay sản xuất nông nghiệp, mua máy móc và tiêu dùng
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 64 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
để tăng mức dư nợ cho ngân hàng, hạn chế được nợ xấu, nợ khó đòi,…Bám sát
các chương trình, dự án trọng điểm ở địa phương chẳng hạn chương trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đô thị hoá nông thôn.
- Quản lý để hạn chế rủi ro trong công tác thu hồi nợ luôn là nhiệm vụ
hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Bởi vì, nó ảnh hưởng đến chất lượng
trong quá trình hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trong quá trình trước, trong
và sau khi cho vay, cán bộ tín dụng phải kiểm tra hồ sơ cho vay, thẩm định các
phương án sản xuất thật kỹ trước khi cho vay để giảm thiểu các rủi ro trong khi
cho vay. Mặt khác, thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của ngân
hàng để xem khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả hay không
từ đó có các biện pháp tích cực để giảm thiểu rủi ro về các món nợ xấu và thu nợ
được đúng hạn và đầy đủ. Nếu công tác thẩm định và kiểm tra không được đầy
đủ và chính xác thì rủi ro xảy ra với các món vay là điều không thể tránh khỏi.
- Khi tiến hành cho vay nhất là đối với hộ nông dân, do trình độ dân trí
của nông dân còn thấp, ít hiểu biết nhiều trong quan hệ kinh tế cũng như các thủ
tục vay vốn ngân hàng, vì vậy đơn giản hóa thủ tục cho vay, tránh rườm rà cho
nông dân, gây tâm lý khó khăn làm bà con nông dân không dám vay vốn Ngân
hàng. Đơn giản thủ tục vay vốn trên cơ sở cần phải đảm bảo tính pháp lý chặt
chẽ. Cần nhanh chóng trong các khâu cho vay và các hoạt động giao dịch khác
tránh để khách hàng đợi chờ.
- Ngoài ra cần mở rộng việc huy động vốn cần thông qua các tổ chức
trung gian như : Hội phụ nữ, Hội nông dân,... vì các tổ chức này là người gần
dân hiểu dân nhất và việc giao dịch cũng sẽ nhanh chóng hơn, khách hàng và
ngân hàng cũng sẽ tiết kiệm được thời gian. Trong việc mở rộng đầu tư tín dụng
các tổ chức trên đã đóng góp quan trọng và làm được, thì vấn đề huy động vốn
thông qua tổ chức này cũng sẽ làm được.
*Đội ngũ nhân viên.
- Xem xét và kiện toàn việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ
nhân viên cho mục tiêu năm 2009. Để đủ sức đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, cũng như phải tăng cường công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo
đức, lối sống, chuẩn bị các phương tiện làm việc cho hoạt động kinh doanh đạt
hiệu quả tốt nhất.
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 65 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
- Thực hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng, đảm bảo năng lực, trình độ,
có phẩm chất đạo đức tốt. Bởi vì, công việc của các cán bộ tín dụng là khá phức
tạp và khác biệt với các công việc khác trong cùng hệ thống ngân hàng, cán bộ
tín dụng là người trực tiếp quan hệ với khách hàng và phải mất nhiều thời gian
trao đổi, tiếp xúc, kiểm tra với khách hàng của mình. Chính vì vậy mối quan hệ
giữa cán bộ tín dụng và khách hàng trở nên rất mật thiết.
- Số lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày càng đông nên
việc bố trí cán bộ tín dụng theo địa bàn đòi hỏi phù hợp cả về số lượng và chất
lượng tránh thiếu cán bộ trong những lúc vào mùa vụ làm ảnh hưởng đến chất
lượng làm việc của cán bộ nhân viên trong Chi nhánh. Ngoài trình độ chuyên
môn nghiệp vụ về tín dụng, cần bổ sung kiến thức về lĩnh vực kinh doanh cho
cán bộ để thuận lợi hơn trong việc thẩm định phương án trước khi cho vay.
- Phân công cán bộ trực ở cơ quan 24/24 để đảm bảo an toàn tuyệt đối
cho tài sản của ngân hàng. Thực hiện tiết kiệm, văn minh trong tập thể, chống
các biểu hiện tiêu cực, tệ nạn xã hội.
*Công tác khác.
- Kết hợp với chính quyền địa phương để giải quyết những trường hợp
khách hàng cố tình không trả nợ vay cho ngân hàng khi đã quá hạn. Có như vậy
mới có thể thu hồi được nợ tránh tổn thất và nâng cao uy tín cho ngân hàng.
- Thường xuyên kiểm tra chéo giữa các địa bàn với nhau nhằm phát hiện
những sai sót trong công tác đầu tư để phát hiện những việc chưa làm được để từ
đó xử lý và rút kinh nhiệm trong công tác.
- Có chính sách đãi ngộ với cán bộ tín dụng. Là cán bộ trực tiếp xuống xã,
ấp, địa bàn rộng, khách hàng nhiều, để giải quyết nhanh công việc cần trang bị
xe, vỏ máy,...cho cán bộ tín dụng tùy tình hình từng địa bàn. Ngoài ra chính sách
tiền lương nên phù hợp hơn với từng công việc, từng địa bàn.
-Mỗi cán bộ tín dụng khi tiếp xúc với khách hàng cần xem xét thái độ, lời
nói của khách hàng bằng kinh nghiệm và khả năng phán đoán xem khách hàng
có nói dối về khả năng tài chính hay không sau đó mới xác minh sau để tránh
những rủi ro có thể xảy ra đối với các món vay trong tương lai. Ngoài ra, cần
phải xem xét các yếu tố về uy tín đối với hàng xóm cũng như có vi phạm pháp
luật về thuế và các khoản đóng góp khác hay không.
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 66 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN.
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và trong
tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Nhìn chung thì nền kinh tế nước ta
tăng trưởng với tốc độ khá nhanh, nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, đời sống nhân dân dần được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần. Đạt
được kết quả trên là do nỗ lực chung của các ngành, các cấp. Trong đó ngành
Ngân hàng đã có những đóng góp tích cực cho quá trình đổi mới và phát triển
kinh tế Việt Nam.
Như vậy qua tìm hiểu thực tế và phân tích các số liệu về hoạt động của
Ngân hàng, ta nhận thấy trong ba năm qua, NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân
Hiệp vẫn luôn giữ vững vị trí cũng như làm tốt vai trò của mình trong hoạt động
tín dụng. Cụ thể thông qua phân tích nguồn vốn, ta thấy nguồn vốn huy động của
ngân hàng liên tục tăng qua ba năm, các hình thức huy động ngày càng được đa
dạng và phong phú hơn. Song song với tăng trưởng về nguồn vốn thì doanh số
cho vay, dư nợ, doanh số thu nợ cũng tăng đều tăng lên qua các năm. Công tác
xử lý thu hồi nợ tồn đọng luôn kịp thời và hiệu quả, cho nên nợ xấu vẫn duy trì ở
mức phù hợp và luôn nằm trong tỷ lệ an toàn do Ngân hàng cấp trên quy định.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng luôn đảm bảo khả năng sinh lợi, cụ thể
Ngân hàng luôn đạt lợi nhuận cao qua 03 năm (năm 2006 là 11.236 triệu đồng,
năm 2007 là 16.679 triệu đồng và năm 2008 là 13.850 triệu đồng) và lợi nhuận
của mỗi năm đều phù hợp với hoàn cảnh biến động kinh tế trong nước cũng như
ở địa phương. Do vậy, chất lượng tín dụng không ngừng được nâng lên, giảm
thiểu những rủi ro và giúp Ngân hàng tồn tại, phát huy vai trò của mình là “mang
phồn thịnh đến với khách hàng ”, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn. Bằng những nỗ lực và phấn đấu không ngừng của toàn thể
Ban giám đốc cùng cán bộ, công nhân viên Ngân hàng trong thời gian qua nhằm
đạt được hiệu quả cao nhất đóng góp vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế của
Tỉnh, cũng như nâng cao mức sống của người dân trong Huyện.
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 67 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh
tiền tệ mà NHNo& PTNT huyện Tân Hiệp đã đạt được trong thời gian qua vẫn
còn tồn tại khó khăn, thách thức. Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng còn hạn
chế, còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay từ Ngân hàng cấp trên; Ngoài ra
Ngân hàng còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng khác
trên cùng địa bàn; các hoạt động dịch vụ tỷ trọng còn thấp. Cho nên, để khắc
phục những hạn chế này cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhàn rỗi
với nhiều mức lãi suất hấp dẫn, mở rộng hoạt động dịch vụ, khuyến khích khách
hàng giao dịch thường xuyên bằng tặng phẩm,... giúp nâng cao chất lượng trong
hoạt động tín dụng của Chi nhánh Tân Hiệp.
6.2. KIẾN NGHỊ.
6.2.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang.
- Sắp xếp, bố trí nhân sự sao cho hợp lý tránh tình trạng khi vào mùa vụ
thì nhân viên phải làm việc quá tải, ảnh hưởng đến chất lượng cũng như năng
suất lao động. Mặt khác, do hiện nay ngân hàng đã thực hiện cơ chế một cửa nên
việc bố trí cũng như tăng cường nhân sự là một việc cần thiết và nên làm.
- Có chính sách đầu tư, nâng cấp, trang bị cơ sở vật chất cho Chi nhánh
tạo niềm tin và thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch tăng lợi thế cạnh tranh.
- Đề nghị Hội sở chính cho phép và hỗ trợ vốn để lắp đặt và nâng cấp
thêm máy ATM cho Chi nhánh và phòng giao dịch ở Kinh B và Thạnh Đông A.
Đây cũng là một hình thức thu hút khách hàng gửi tiền và giao dịch với Ngân
hàng. Tạo thói quen cũng như có được sự gắn bó giữa ngân hàng và khách hàng.
- Giải quyết những khoản nợ tồn đọng ngăn chặn nợ xấu phát sinh, cần có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngân hàng trên cùng địa bàn để tránh tình trạng
đảo nợ hoặc sử dụng vốn sai mục đích.
- Hiệu quả hoạt động của ngân hàng luôn gắn liền với việc huy động vốn
trong dân cư, các hình thức huy động vốn của ngân hàng sẽ tốt hơn nếu như
ngân hàng đẩy mạnh việc mở tài khoản cá nhân và thanh toán séc.
- Nên kiến nghị với cấp trên để có những cuộc khảo sát năm bắt đặc điểm,
môi trường hoạt động của Chi nhánh để có quyết định giao chỉ tiêu phù hợp.
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 68 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
6.2.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Kiên
Giang.
- Tiếp tục hỗ trợ cho Chi nhánh về cơ chế lãi suất (lãi suất, phí dịch vụ,
mức phán quyết) tạo thuận lợi cho ngân hàng cơ sở xâm nhập, thu hút được các
doanh nghiệp trên địa bàn về giao dịch với NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp.
- Ưu tiên nâng cấp xây mới NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp vì hiện
nay trụ sở làm việc chính của ngân hàng đã xuống cấp, phòng làm việc chật
chội, ẩm thấp, không đảm bảo kinh doanh cũng như mỹ quan của ngân hàng.
- Cần nâng cao chất lượng thông tin về các chi nhánh, tránh hiện tượng
chậm trễ hoặc quá nhiều thông tin cùng một vấn đề, những văn bản hướng dẫn
về nghiệp vụ và các thông tin khác, giúp Ngân hàng cơ sở hoạt động tốt hơn.
- Cần xây dựng một khung lãi suất cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế các
vùng, khu vực. Không nên để sự chênh lệch quá lớn giữa khung lãi suất NHNo
và NHTM cố phần, như vậy sẽ không thể thu hút được tiền gửi từ khách hàng.
6.2.2. Đối với Nhà Nước và các cơ quan chức năng địa phương.
- Không ngừng ban hành, sửa đổi các quy chế, chỉ thị sâu sắc đến từng hệ
thống Ngân hàng. Đổi mới và hoàn thiện luật Ngân hàng, luật Thương mại, cũng
như các luật đầu tư nước ngoài sao cho thông thoáng hơn tạo tiền đề để cho phát
triển kinh tế đất nước, cũng như phù hợp với tình hình hoạt động của các TCTD.
Nhằm đảm bảo cho các TCTD hoạt động có hiêu quả hơn.
- Tuyên truyền, vận động và giải thích để người dân có thói quen gửi tiền
vào Ngân hàng. Tạo điều kiện để người dân sử dụng phổ biến hơn các công cụ
thanh toán qua Ngân hàng.
- Kiến nghị Nhà nước cần ổn định giá trị đồng tiền nội tệ. Vì lạm phát cao
đồng tiền bị mất giá sẽ gây ảnh hưởng đến việc huy động tiền gửi vào Ngân
hàng, người dân sẽ không gửi tiền vào Ngân hàng nữa hoặc rút ra để chuyển qua
giữ đồng tiền của họ ở dạng khác như: vàng, ngoại tệ, tài sản khác.... Đồng tiền
mất giá kéo theo Ngân hàng phải tăng lãi suất huy động để bù đắp phần trượt
giá, lãi suất huy động cao làm cho lãi suất cho vay cũng sẽ tăng lên, khi đó các
doanh nghiệp khó có thể vay Ngân hàng với lãi suất cao này. Kết quả là ngân
hàng bị ứ đọng vốn, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 69 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Minh Kiều (2008). Nghiệp vụ ngân hàng, NXB Thống kê,
TP.HCM.
2. PGS. TS. Lê Văn Tề- TS. Nguyễn Văn Hà. (2005). Giáo trình lý thuyết tài
chính tiền tệ, NXB Thống kê, TP.HCM.
3. NHNo&PTNT Việt Nam (2001). Hệ thống hóa các văn bản định chế của
NHNo&PTNT Việt Nam, Lưu hành nội bộ, Hà Nội.
4. NHNo&PTNT Việt Nam. (2002). Cẩm nang tín dụng, Lưu hành nội bộ, Hà
Nội.
5. PGS. TS. Phan Thị Cúc trường Đại học Công nghiệp TP.HCM (2008). Tín
dụng ngân hàng, NXB Thống kê, TP. HCM.
6. Các website:
Trang web huyện Tân Hiệp: www.tanhiep.thvm.vn
Trang web NHNo&PTNT Việt Nam: www.agribank.com.vn
7. Quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà nước ngày 22/4/2005 của Ngân
hàng Nhà nước.
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 70 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 71 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
PHỤ LỤC
Bảng 1: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NĂM 2006- 2007- 2008. (Được thể hiện ở trang sau).
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
PHỤ LỤC
Bảng 1: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM
2006- 2007- 2008.
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
1. Doanh thu 35.288 48.788 81.956
-Thu tín dụng
34.902 48.492 81.413
-Thu dịch vụ 386 296 543
2. Chi phí 24.052 32.109 68.106
- Chi trả lãi tiền gửi 2.491 2.058 9.006
- Trả phí SDV NHNo tỉnh 18.893 25.334 55.918
- Chi khác 2.668 4.717 3.182
3. Lợi nhuận 11.236 16.679 13.850
(Nguồn: Phòng Kế hoạch- Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)
Chi nhánh NHNo&PTNT Tân Hiệp
Giám đốc
(Đã ký)
Phan Văn Tính
GVHD: Trần Ái Kết Trang 72 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
www.kinhtehoc.net
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tân Hiệp – Kiên Giang.pdf