Mụctiêu cụ thể:
Để đạt được mục tiêu tổng quát nêu trên, nội dung của đề tài bao gồm các mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa lý luận văn tín dụng làm cơ sở cho vấn đề nghiên cứu
- Phân tích và đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của Ngân hàng.
- Phân tích tình hình huy động vốn, tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá
hạn qua 3 năm 2004 – 2006.
- Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
81 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2522 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
32 1,75 18.478 4,76 42.770 10,13 13.546 274,66 24.292 131,46
Cơ sở
hạ tầng 23.448 8,31 44.339 11,41 43.957 10,41 20.891 89,10 -382 -0.86
Khác 38.276 13,56 37.255 9,54 45.991 10,89 -1.021 -2,67 8.736 23.45
Tổng 282.261 100 388.705 100 422.230 100 106.444 37,71 33.525 8.62
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 44
* Ngành nông nghiệp:
Doanh số thu nợ của ngành nông nghiệp năm 2004 là 210.653 triệu, ñến
năm 2005 là 280.570 triệu ñồng tăng 69.917 triệu ñồng tương ứng tăng 33,19%
so với năm 2004. Nguyên nhân tăng là do người dân ñã áp dụng các biện pháp kỹ
thuật làm tăng năng suất thu hoạch hàng năm của cây trồng, ña số nông dân làm
lúa trúng, giá lúa cao nên việc trả nợ cho ngân hàng dễ dàng hơn. Hơn nữa do
bán ñược giá nên người dân ñã tập trung mở rộng trồng trọt và vay vốn của Ngân
hàng ñầu tư nhiều hơn, do ñó doanh số cho vay và doanh số thu nợ của Ngân
hàng ñều tăng. Sang năm 2006 doanh số thu nợ ngành nông nghiệp của Ngân
hàng giảm xuống còn 279.575 triệu ñồng, giảm 995 triệu ñồng so năm 2004
tưong ứng với tỷ lệ giảm là 0,35%. Sự sụt giảm này là do giá cả có biến ñộng ảnh
hưởng ñến lợi nhuận của người dân nên khách hàng xin gia hạn nợ ñể chờ có giá
do ñó ảnh hưởng ñến công tác thu nợ của ngân hàng.
* Ngành tiểu thủ công nghiệp:
Doanh số thu nợ ngành tiểu thủ công nghiệp tăng liên tục qua 3 năm.Cụ thể
là năm 2004 là 4.952 triệu ñồng, chiếm tỷ trọng là 1,75% trong doanh số thu nợ,
ñến năm 2005 là 8.063 triệu ñồng tăng 3.111 triệu ñồng tương ñương tăng
62,82% so với năm 2004. Năm 2006 doanh số thu nợ ngành này lại tiếp tục tăng
ñạt 9.937 triệu ñồng, tăng 23,24 % tương ứng vối số tiền tăng là 1.874 triệu ñồng.
Nguyên nhân tăng là do ñược sự hỗ trợ vốn của Ngân hàng theo chính sách phát
triển kinh tế của ñịa phương các ngành nghề truyền thống ñã áp dụng các kỹ
thuật hiện ñại nâng cao ñược chất lượng và số lượng, hạ giá thành sản phẩm, có
thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại và việc kinh doanh có lãi, thuận lợi
hơn cho việc thu nợ của ngân hàng.
Nhìn chung, doanh số thu nợ mô hình này tăng tương ứng với doanh số cho
vay, ñây là ñiều ñáng mừng cho công tác thu nợ của Ngân hàng. Doanh số thu nợ
thể hiện khả năng trả nợ của khách hàng nên doanh số này ngày càng cao cho
thấy khả năng trả nợ của bà con càng tốt. ðiều này chứng tỏ sự ñầu tư của Ngân
hàng là hợp lý thật sự mang lại hiệu quả cho khách hàng.
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 45
* Ngành thương mại dịch vụ:
Doanh số thu nợ ngành này năm 2004 là 4.932 triệu ñồng ñến năm 2005
tăng lên ñạt 18.478 triệu ñồng, tăng 13.546 triệu ñồng so với năm 2004 với tốc
ñộ tăng rất cao là 247,66%. Doanh số tăng nhanh như vậy là do huyện ñầu tư
nâng cấp và phát triển chợ, mở rộng thị trường hàng hóa ñến các khu lận cận, khu
công nghiệp, các ngành dịch vụ phát triển, ñặc biệt là công tác tổ chức thị trường
ñô thị, thị trường nông thôn và thị trường xuất khẩu ñể người dân bán hàng nông
sản, mua lại nguyên vật liệu vật tư sản xuất và hàng hóa tiêu dùng ñược thuận
lợi, giá cả hợp lý từ ñó người dân mua bán ñựơc thuận lợi hơn tạo thu nhập và
khả năng trả nợ vay ñúng hạn cho ngân hàng.
Sang năm 2006 doanh số thu nợ ngành thương mại dịch vụ tiếp tục tăng
thêm 24.292 triệu ñồng so với năm 2005, ñạt số thu nợ là 42.770 triệu ñồng.
Doanh số này tiếp tục tăng là do huyện có chính sách kêu gọi ưu ñãi ñầu tư như
chính sách thuế phù hợp tạo ñiều kiện thuận lợi thông thoáng trong ñầu tư,
thường xuyên kiểm tra các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ñể tạo thói
quen cho người sản xuất hoạt ñộng ñúng theo chủ trương chính sách Nhà nước từ
ñó khuyến khích thương mại dịch vụ phát triển và do ñó việc kinh doanh dịch vụ
của người dân ngày càng thuận lợi, các khu du lich sinh thái vườn ngày càng có
nhiều khách du lịch hơn ñặc biệt là người khách nước ngoài nên việc thu nợ của
ngành này không gặp trở ngại.
* Cơ sở hạ tầng:
Năm 2004 doanh số thu nợ cơ sở hạ tầng ñạt 23.448 triệu ñồng chiếm
8,31% tổng thu nợ, năm 2005 ñạt 44.339 triệu ñồng tăng 20.891 triệu ñồng tương
ứng tăng 89,1% so với năm 2004 là do doanh số cho vay ngành nay tăng lên và
Ngân hàng ñã thực hiện tốt ñược công tác thẩm ñịnh cũng như là việc ñánh giá
khách hàng. Tuy nhiên ñây là khoản thu nợ trung và dài hạn nên có nhiều rủi ro
trong việc thu hồi vốn, do ñó năm 2006 doanh số thu nợ ngành này giảm xuống
còn 43.957 triệu ñồng, giảm ñi 382 triệu ñồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 0,86%.
* Thu nợ Ngành khác:
Năm 2005 tuy doanh số cho vay ngành khác tăng lên so với năm trước
nhưng doanh số thu nợ lại sụt giảm, cụ thể: năm 2004 thu nợ là 38.276 triệu
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 46
ñồng, ñến năm 2005 thì giảm xuống còn 37.255 triệu ñồng, ñã giảm ñi 1.021
triệu ñồng tương ứng giảm với tỷ lệ giảm là 2,67%. Nguyên nhân giảm là do ñây
là lĩnh vực mới ñược ñầu tư nên khâu thu nợ ngành này chưa ñược quan tâm
nhiều. Nhưng sang năm 2006 doanh số cho vay ngành này lại tiếp tục tăng nên
Ngân hàng ñã chú trọng công tác thu nợ ngành này nhiều hơn, do vậy doanh số
thu nợ ñã tăng 8.736 triệu ñồng so với năm 2005 tương ñương với tỷ lệ tăng là
23,45%.
4.4. PHÂN TÍCH DƯ NỢ
Dư nợ là khoản vay của khách hàng qua các năm mà chưa ñến thời ñiểm
thanh toán, hoặc ñến thời ñiểm thanh toán mà khách hàng không có khả năng trả
do nguyên nhân khách quan hoặc nguyên nhân chủ quan, dư nợ bao gồm nợ quá
hạn, nợ chưa ñến hạn, nợ ñược gia hạn ñiều chỉnh và nợ khó ñòi. Dư nợ có ý
nghĩa rất lớn trong việc ñánh giá hiệu quả và qui mô hoạt ñộng của chi nhánh. Nó
cho biết tình hình cho vay, thu nợ ñạt hiệu quả như thế nào ñến thời ñiểm báo cáo
và ñồng thời nó cho biết số nợ mà Ngân hàng còn phải thu từ khách hàng.
4.4.1. Dư nợ theo thời hạn cho vay
Bảng 8: DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY
ðVT: triệu ñồng
Chênh lệch 2004 2005 2006
2005/2004 2006/2005
Chỉ
tiêu
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
ñối
% Số
tuyệt
ñối
%
Ngắn
hạn 163.932 68,69 187.746 76,01 214.000 80,02 23.814 14,53 26.254 13,98
Trung,
dài
hạn 74.727 31,31 59.257 23,99 53.434 19,98 -15.470 -20,70 -5.823 -9,83
Tổng 238.659 100 247.003 100 267.434 100 8.344 3,50 20.431 8,27
(Nguồn: Bảng cân ñối tài khoản kế toán của NHNo & PTNT Long Hồ qua 3 năm )
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 47
163932
74727
187746
59257
214000
53434
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
Triệu ñồng
2004 2005 2006
Ngắn hạn Trung, dài hạn
Hình 7: Biểu hiện dư nợ theo thời gian
Nhìn chung, dư nợ qua 3 năm ñều tăng, năm 2004 là 238.659 triệu ñồng,
sang năm 2005 tăng lên 247.003 triệu ñồng, tăng 8.344 triệu ñồng tương ứng
tăng 3,50%, và ñến năm 2006 thì ñạt 267.434 triệu ñồng tăng 8,27% so với năm
2005 tương ñương số tiền tăng là 20.431 triệu ñồng. Nguyên nhân của sự tăng lên
này do ảnh hưởng của doanh số cho vay, doanh số thu nợ, ví dụ như: năm 2005
doanh số cho vay tăng nhanh với tốc ñộ tăng là 40,4%nhưng do doanh số thu nợ
cũng tăng khá nhanh (37,71%) nên dư nợ năm này tăng ít với tốc ñộ là 3,50%,
còn năm 2006 thì doanh số cho vay tăng chậm lại với tỷ lệ tăng so với năm trước
là 11,49% và tốc ñộ tăng của doanh thu nợ cũng thấp xuống mức còn 8,62% vì
vậy mà dư nợ năm này tăng lên. Và cũng giống như doanh số cho vay và doanh
số thu nợ, trong tổng dư nợ thì dư nợ ngắn hạn chiếm phần lớn.
* Dư nợ ngắn hạn:
Qua bảng 8 trên ta thấy, dư nợ ngắn hạn trong năm 2004 là 163.932 triệu
ñồng, chiếm tỷ trọng 68,69 % tổng dư nợ. Sang năm 2005, dư nợ ngắn hạn tăng
lên, ñạt 187.746 triệu ñồng, tăng 23.814 triệu ñồng, tương ứng tỷ lệ tăng 14,53%
với tỷ trọng là 76,04%. ðến năm 2006 con số lại tiếp tục tăng và ñạt 214.000
triệu ñồng, chiếm ñến 80,02% tổng dư nợ, nó ñã tăng 13,98% tương ñương với
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 48
số tiền tăng là 26.254 triệu ñồng. Dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao và tăng lên
là do doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao và tăng liên tục qua 3 năm và
doanh số thu nợ tuy có tăng nhưng không thu hết ñược số cho tăng ñó.
* Dư nợ trung và dài hạn
Ngược với dư nợ ngắn, dư nợ trung và hạn lại giảm liên tục qua các năm.
Năm 2004 dư nợ trung dài hạn là 74.727 triệu ñồng chiếm 31,31% trong tổng dư
nợ, ñến năm 2005 là 59.257 triệu ñồng, giảm 15.470 triệu ñồng tương ứng với tỷ
lệ giảm là 20,70%, sang năm 2006 dư nợ trung dài hạn giảm xuống còn 53.434
triệu ñồng, giảm 5.823 triệu ñồng so với năm 2005 tương ứng với tốc ñộ giảm là
9,67%. Sự sụt giảm này là do tín dụng trung và dài hạn có thời gian ñầu tư
dài có nhiều rủi ro, hơn nữa mấy năm gần ñây giá cả biến ñộng, dịch cúm
gia cầm… nên ñầu tư của khoản này giảm.
4.4.2. Dư nợ theo ngành kinh tế
Bảng 9: DƯ NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ
ðVT: triệu ñồng
Chênh lệch 2004 2005 2006
2005/2004 2006/2005
Chỉ
tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
ñối
%
Số
tuyệt
ñối
%
Nông
nghiệp 168.995 70,81 171.364 69,38 175.382 65,58 2.369 1,40 4.018 2,34
Tiểu
thủ
công
nghiệp 5.577 2,34 4.646 1,88 6.064 2,27 -931 -16,69 1.418 30,52
Thương
mại
dịch
vụ 8.408 3,52 20.867 8,45 34.228 12,80 12.459 148,14 13.361 64,03
Cơ sở
hạ tầng 39.482 16,54 34.477 13,96 32.770 12,25 -5.005 -12,68 -1.707 -4,95
Khác 16.197 6,79 15.649 6,34 18.990 7,10 -548 - 3,38 3.341 21,35
Tổng 238.659 100 247.003 100 267.434 100 8.344 3,50 20.431 8,27
(Nguồn: Bảng cân ñối tài khoản kế toán của NHNo & PTNT Long Hồ qua 3 năm )
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 49
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
200000
2004 2005 2006 Năm
Triệu ñồng
Nông nghiệp
Tiểu thủ
công nghiệp
Thương mại
dịch vụ
Cơ sở
hạ tầng
Khác
Hình 8: Biểu hiện dư nợ theo ngành kinh tế
ðể thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế ñịa phương cùng với việc phấn ñấu
thực hiện tốt chỉ tiêu, hướng dẫn của Ngân hàng cấp trên ñề ra về tốc ñộ tăng
trưởng tín dụng, Ngân hàng luôn tìm kiếm khách hàng mới và giải quyết kịp thời
nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng, chu cấp vốn cho các ngành kinh tế trong
huyện làm cho tổng dư nợ năm sau cao hơn năm trước. Nguyên nhân tăng còn
do trong quá trình hoạt ñộng kinh doanh, Ngân hàng ñã chú trọng ñầu tư vào phát
triển các ngành chủ lực như ngành nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp , thương
mại dịch vụ, bên cạnh ñó Ngân hàng cũng bám sát tình hình kinh tế thực tế tại
ñịa phương ñể kịp ñưa ñồng vốn của mình ñầu tư vào những ngành lĩnh vực có
hiệu quả kinh tế xã hội cao. Những năm qua, Ngân hàng ñã ñầu tư vào việc mở
rộng và ña dạng hoá sản xuất nông nghiệp và thương mại dịch vụ vì hiện nay
người dân ñã mạnh dạng ñầu tư và do ñó nhu cầu vốn cũng tăng lên, ñồng thời
Ngân hàng còn mở rộng ñầu tư vào nhiều ngành sản xuất khác, góp phần vào
mục tiêu chung cho sự phát triển kinh tế của ñịa phương. Ngoài ra nhờ chính
sách hợp lý của ngân hàng mở rộng thêm các dịch vụ mới như cho vay tín chấp,
cho vay tiêu dùng, cán bộ công nhân viên.... và tích cực tìm kiếm khách hàng
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 50
mới ñáp ứng nhu cầu vay vốn cho khách hàng làm cho cả doanh số cho vay và
doanh số thu nợ tăng trưởng khá cao do ñó tình hình dư nợ Ngân hàng cũng tăng
theo.
* Ngành nông nghiệp:
Trong tổng dư nợ thì ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất. Năm
2004 dư nợ nông nghiệp là 168.995 triệu ñồng chiếm tỷ trọng 70,81%, năm 2005
tăng thêm 2.369 triệu ñồng so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ tăng là 1,40%.
Năm 2006 dư nợ ngành này lại tiếp tục tăng 2,34% tương ñương với số tiền tăng
là 4.018 triệu ñồng, nguyên nhân tăng là do doanh số cho vay ngành này tăng
nhiều hơn sự gia tăng của doanh số thu nợ.
* Ngành tiểu thủ công nghiệp:
Dư nợ ngành tiểu thủ công nghiệp năm 2004 là 5.577 triệu ñồng, ñến năm
2005 là 4.646 triệu ñồng giảm 931 triệu tương ñương giảm 16,69% so với năm
2004 là do sản xuất kinh doanh của ngành nghề truyền thống ñạt hiệu quả cao
dẫn ñến công tác thu hồi nợ tốt, doanh số thu nợ tăng.
Sang năm 2006 thì dư nợ ngành này tăng lên ñạt 6.064 triệu ñồng, tăng
thêm 1.418 triệu ñồng so năm 2004 tương ứng tăng 30,52%. Nguyên nhân tăng là
do ngành nghề truyền thốngốc nhiều tiềm năng phát triển nên Ngân hàng vẫn tiếp
tục ñầu tư vốn giúp các cơ sở thay ñổi dây chuyền công nghệ, người dân mạnh
dạn cải tiến kỹ thuật tăng năng suất do ñó dư nợ năm 2006 tăng.
* Ngành thương mại dịch vụ:
Qua 3 năm dư nợ ngành thương mại dịch vụ tăng liên tục. Năm 2004 dư
nợ là 8.408 triệu ñồng, năm 2005 ñã tăng lên ñến 20.867 triệu ñồng, với tốc ñộ
tăng là 148,14% dư nợ ñã tăng thêm 12.459 triệu ñồng so năm 2004, và năm
2006 cũng tăng thêm 13.361 triệu ñồng tương ứng tăng 64,03% so với năm 2005,
Nguyên nhân tăng do chính sách của huyện khuyến khích các loại hình dịch vụ
như ăn uống, nhà nghỉ dọc theo quốc lộ 1A, quốc lộ 53 phục vụ khách vãng lai,
quanh khu công nghiệp, hơn nữa doanh số cho vay ngành thương mại dịch vụ
tăng liên tục, ñặc biệt là năm 2005 tăng 269,62% so với năm trước. Dư nợ Ngân
hàng tăng qua các năm ñã góp phần thực hiện chính sách của huyện cải thiện bộ
mặt nông thôn, phát triển kinh tế huyện.
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 51
* Cơ sở hạ tầng:
Dư nợ của cơ sở hạ tầng qua 3 năm cụ thể như sau: năm 2004 là 39.482
triệu ñồng chiếm 16,54% trong tổng dư nợ, năm 2005 là 34.477 triệu ñồng, giảm
5.005 triệu ñồng tương ñương giảm 12,68% so với năm 2004, nguyên nhân giảm
là công tác thu hồi nợ của ngành này trong năm có hiệu quả, doanh số thu nợ ñạt
cao. Sang năm 2006 thì nó tiếp tục giảm nhưng số giảm ít hơn năm 2005, dư nợ
là 32.770 triệu ñồng, giảm ñi 1.707 triệu ñồng tương ứng giảm 4,95%, nguyên
nhân sự giảm này cũng do thu hồi nợ tốt nhưng do doanh số thu nợ năm này ñạt
thấp hơn năm trước và tốc ñộ tăng của doanh số cho vay cũng thấp hơn năm
trước nên dư nợ giảm ít hơn so với số giảm năm 2005.
* Dư nợ ngành khác:
Năm 2004 dư nợ là 16.197 triệu ñồng, ñến năm 2005 thì giảm còn 15.649,
giảm ñi 548 triệu ñồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 3,38%, sang năm 2006 thì lại
tăng lên 18.990 triệu ñồng, tăng 3.341 triệu ñồng tương ñương tăng 21,35% so
với năm 2005. Như vậy qua 3 năm, dư nợ của ngành khác có biến ñộng nhưng
với số lượng không lớn do giá cả hàng hóa biến ñộng nên nhu cầu tiêu dùng, mua
sắm ñồ dùng của dân cư thay ñổi.
4.5. PHÂN TÍCH NỢ QUÁ HẠN
4.5.1. Nợ quá hạn theo thời hạn cho vay
Bảng 10: NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI HẠN CHO VAY
ðVT: triệu ñồng
Chênh lệch 2004 2005 2006
2005/2004 2006/2005
Chỉ
tiêu Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
ñối
%
Số
tuyệt
ñối
%
Ngắn
hạn 1.068 53,24 1.549 59,67 1.488 51,65 481 45,04 -61 -3,94
Trung,
dài hạn 938 46,76 1.047 40,33 1.393 48,35 109 11,62 346 33,05
Tổng 2.006 100 2.596 100 2.881 100 590 29,41 285 10,98
(Nguồn: Bảng cân ñối tài khoản kế toán của NHNo & PTNT Long Hồ qua 3 năm )
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 52
1068
938
1549
1047
1488
1393
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
Triệu ñồng
2004 2005 2006
Ngắn hạn Trung, dài hạn
Hình 9: Biểu hiện nợ quá hạn theo thời hạn cho vay
Nợ quá hạn là số nợ vay mà khi ñáo hạn khách hàng chưa trả và không có
làm thủ tục gia hạn nợ. ðây là vấn ñề mà bất cứ Ngân hàng nào cũng quan tâm
ñến vì nếu nợ quá hạn cao có thể xảy ra rủi ro cho Ngân hàng cũng như là cũng
có thể dẫn ñến con ñường phá sản. Vì vậy mà các Ngân hàng chú ý ñến vấn ñề
thu nợ, hạn chế phát sinh nợ quá hạn.
Nhìn chung, do doanh số cho vay tăng nên nợ quá hạn cũng tăng qua 3
năm. Năm 2004 nợ quá hạn là 2.006 triệu ñồng, năm 2005 là 2.596 triệu ñồng
tăng 590 triệu ñồng, tương ứng tăng 29,41% so với năm 2004. ðến năm 2006 nợ
quá hạn là 2.881 triệu ñồng tăng 285 triệu ñồng tương ñương tăng 10,98% so với
năm 2005.
* Nợ quá hạn ngắn hạn:
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Long Hồ chủ yéu
là cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp, vì vậy nợ quá
hạn ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng nợ quá hạn của Ngân hàng.
Năm 2004 nợ quá hạn ngắn hạn là 1.068 triệu ñồng chiếm 53,24%, năm
2005 là 1.488 triệu ñồng tăng 481 triệu ñồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 45,04%
so với năm 2004, chiếm tỷ trọng là 59,67%. Sự tăng lên này là do doanh số cho
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 53
vay tăng, bị ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm mà bà con chăn nuôi bi thua lỗ
không có nguồn thu ñể trả nợ. Sang năm 2006 tuy doanh số cho vay có tăng
nhưng do ảnh hưởng dịch cúm gia cầm ñã ñược hạn chế nên người tái sản xuất,
có nguồn thu trả nợ cho Ngân hàng nên nợ quá hạn ngắn hạn giảm xuống còn
1.488 triệu ñồng, giảm 61 triệu ñồng, tương ứng giảm 3,94% so với năm 2005.
Xét về tỷ trọng thì doanh số cho vay ngắn hạn chiếm hơn 75% doanh số
cho vay còn nợ quá hạn ngắn hạn thì chiếm tỷ trọng dưới 60%, ñiều này cho thấy
tín dụng ngắn hạn có hiệu quả cao, do thời gian thu lại vốn ngắn nên rủi ro thấp
hơn tín dụng trung và dài hạn.
* Nợ quá hạn trung và dài hạn:
Mặc dù doanh số dư nợ trung và dài hạn giảm qua các năm nhưng nợ quá
hạn trung và dài hạn vẫn tăng liên tục. Năm 2004 nợ quá hạn trung và dài hạn là
938 triệu ñồng chiếm 46,76% tổng nợ quá hạn, năm 2005 tăng lên ñến 1.047
triệu ñồng, tăng 109 triệu tương ñương 11,62%, ñến năm 2006 là 1.393 triệu
ñồng tăng 346 triệu với tỷ lệ tăng tương ứng là 33,05%. Qua số liệu này cho thấy
tín dụng trung và dài hạn do thời hạn cho vay dài nên có nhiều rủi ro dẫn ñến nợ
quá hạn tăng, vì vậy Ngân hàng cần chú trọng công tác thu nợ trung và dài hạn,
ñưa ra nhiều biện pháp hạn chế rủi ro xảy ra.
4.5.2. Nợ quá hạn theo thời gian quá hạn
Bảng 11 : NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI GIAN QUÁ HẠN
ðVT: triệu ñồng
Chênh lệch 2004 2005 2006
2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
ñối
%
Số
tuyệt
ñối
%
Dưới 180
ngày 1.559 77,72 793 30,55 1.220 42,35 -766 -49,13 427 53,85
Từ181ñến
360 ngày 270 13,46 605 23,31 440 15,27 335 124,07 -165 -27,27
Trên 360
ngày 177 8,82 1.198 46,15 1.221 42,38 1.021 576,84 23 1,92
Tổng 2.006 100 2.596 100 2.881 100 590 29,41 285 10,98
(Nguồn: Bảng cân ñối tài khoản kế toán của NHNo & PTNT Long Hồ qua 3 năm )
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 54
- Nợ quá hạn dưới 180 ngày: ñây là khoản nợ dưới tiêu chuẩn và nợ cần chú
ý, khoản tuy ñã quá hạn nhưng vẫn có khả năng thu hồi. Năm 2004 nợ quá hạn
loại này là 1.559 triệu ñồng chiếm 77,72% tổng nợ quá hạn, ñiều này cho thấy nợ
quá hạn trong năm này ña số là mới bị quá hạn vẫn có khả năng thu hồi. Năm
2005 là 793 triệu ñồng giảm 766 triệu ñồng tương ứng giảm 49,13% so với năm
trước do nợ quá loại này ñã chuyển sang loại có thời gian quá hạn cao hơn. Sang
năm 2006 nợ quá hạn dưới 180 ngày là 1220 triệu ñồng tăng 427 triệu ñồng
tương ñương tăng 53,85% so với năm 2005, số này tăng lên cho thấy có thêm
một số khản nợ bị quá hạn.
- Nợ quá hạn từ 181 ngày ñến 360 ngày: ñây là khoản nợ nghi ngờ, năm
2004 nợ loại này là 270 triệu ñồng chiếm 13,46% tổng nợ quá hạn, năm 2005 là
605 triệu ñồng tăng 335 triệu ñồng với tỷ lệ tăng là 124,07%. ðến năm 2006 số
này giảm xuống còn 440 triệu ñồng giảm 23 triệu ñồng tương ứng giảm 1,92% so
với năm 2005.
- Nợ quá hạn trên 360 ngày: ñây là khoản nợ có khả năng mất vốn, năm
2004 nợ quá hạn trên 360 ngày là 177 triệu ñồng chiếm 8,82%, sang năm 2005
con số này tăng lên là 1.198 triệu ñồng tăng 1.021 triệu ñồng so với năm 2004
ứng với tỷ lệ là 576,84%, ñến năm 2006 tiếp tục tăng là 1.221 triệu ñồng tăng
thêm 23 triệu ñồng với tỷ lệ tăng là 1,92%.
Qua 3 năm nợ quá hạn có khả năng mất vốn tăng liên tục, hơn nữa tỷ trọng
của loại này cũng tăng cho thấy chất lượng tín dụng giảm Ngân hàng cần ñưa ra
biện pháp thu hồi nợ nhằm hạn chế nợ quá hạn.
4.6. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG.
Bên cạnh doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn thì còn có một số
chỉ tiêu khác ñánh giá hiệu quả tín dụng như: dư nợ trên vốn huy ñộng, hệ số thu
nợ, nợ quá hạn trên tổng dư nợ, vòng quay vốn tín dụng. ðể tìm hiểu rõ hơn về
tình hình hoạt ñộng tín dụng của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn huyện Long Hồ ta sẽ phân tích cụ thể từng chỉ tiêu như sau:
4.6.1. Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy ñộng: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả
sử dụng vốn huy ñộng của Ngân hàng, nó thể hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy
ñộng vào dư nợ.
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 55
Bảng 12: BIỂU HIỆN CHỈ SỐ DN/VHð
ðVT: Triệu ñồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Dư nợ (DN) 238.659 247.003 267.434
Vốn huy ñộng
(VHð) 75.865 97.834 89.934
DN/VHð (lần) 3,15 2,52 2,97
(Nguồn: Bảng cân ñối tài khoản kế toán của NHNo & PTNT Long Hồ qua 3 năm )
Qua bảng trên ta thấy năm: năm 2004 bình quân 3,15 ñồng dư nợ có một
ñồng vốn huy ñộng tham gia. Năm 2005 tình hình huy ñộng vốn của Ngân hàng
tăng lên so với năm 2004, thể hiện bình quân 2,52 ñồng dư nợ có một ñồng vốn
huy ñộng tham gia cùng. Năm 2006 nguồn vốn huy ñộng vốn của Ngân hàng
giảm cộng thêm doanh số dư nợ tăng cao nên chỉ số này tăng so với năm 2005,
bình quân 2,97 ñồng dư nợ thì có một ñồng vốn huy ñộng tham gia vào. ðể vốn
huy ñược sử dụng có hiệu quả hay nói các khác là ñể nâng cao tỷ lệ vốn huy
ñộng trong dư nợ thì Ngân hàng cần ñề ra các biện pháp thích hợp ñể khuyến
khích người dân gửi tiền tăng nguồn vốn huy ñộng và tạo thu nhập cao hơn cho
ngân hàng.
4.6.2. Hệ số thu nợ: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tín dụng trong công tác
thu hồi nợ
Bảng 13: BIỂU HIỆN CHỈ SỐ HỆ SỐ THU NỢ
ðVT: Triệu ñồng
2004 2005 2006
Khoản
mục DSTN DSCV DSTN/
DSCV
DSTN DSCV DSTN/
DSCV
DSTN DSCV DSTN/
DSCV
Ngắn
hạn 181.389 220.393 0,82 293.011 316.825 0,92 337.644 363.898 0,93
Trung
và dài
hạn 100.872 62.405 1,62 95.694 80.224 1,19 84.586 78.763 1,07
Tổng 282.261 282.798 0,998 388.705 397.049 0,98 422.230 442.661 0,95
(Nguồn: Bảng cân ñối tài khoản kế toán của NHNo & PTNT Long Hồ qua 3 năm
Giải thích: DSTN: Doanh số thu nợ
DSCV: Doanh số cho vay
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 56
Hệ số thu hồi nợ của Ngân hàng ñối với khoản mục tín dụng ngắn hạn năm
2004 là 0,82. Năm 2005 do nền kinh tế có biến ñộng như giá cả tăng, ảnh hưởng
của dịch cúm gia cầm nên Ngân hàng chủ trương thu hồi vốn nhanh nên tăng
cường công tác thu nợ ngắn hạn làm cho hệ số thu nợ tín dụng ngắn hạn tăng lên
0,92. Năm 2006 Ngân hàng tuy doanh số cho vay ngắn hạn tăng nhưng Ngân
hàng vẫn thực hiện tốt công tác thu nợ dẫn ñến hệ số thu nợ ñã tăng lên là 0,93.
Khác với khoản mục tín dụng ngắn hạn, hệ số thu hồi nợ của tín dụng trung
và dài hạn lại giảm xuống qua các năm. Năm 2004 là 1,62 sang năm 2005 là 1,19
ñến năm 2006 tiếp tục giảm còn 1,07. Nguyên nhân giảm là tín dụng trung dài
hạn là ñầu tư thờii gian dài có nhiều rủi ro, hơn nữa những năm gần ñây giá cả
hàng hóa biến ñộng làm cho khách hàng làm ăn thua lỗ, bên cạnh ñó còn có một
số hộ có nhiều khoản nợ chồng chất mất khả năng thanh toán cho ngân hàng khi
ñến hạn, tình hình này làm doanh số thu nợ trung và dài của ngân hàng giảm
xuống.
Nhìn chung, tỷ lệ thu hồi nợ có chiều hướng giảm xuống vì vậy mà Ngân
hàng nên cố gắng hơn nữa trong khâu chọn lựa khách hàng ñến xét duyệt cho vay
và thu nợ khi ñến hạn.
4.6.3. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Chỉ số này phản ánh hiệu quả hoạt ñộng
tín dụng của Ngân hàng một cách rõ rệt.
Bảng 14: BIỂU HIỆN NỢ QUÁ HẠN TRÊN TỔNG DƯ NỢ
(Nguồn: Bảng cân ñối tài khoản kế toán của NHNo & PTNT Long Hồ qua 3 năm )
Giải thích :
NQH: Nợ quá hạn
DN: Dư nợ
ðVT: Triệu ñồng
2004 2005 2006
Khoản
mục NQH DN
NQH/
DN
(%)
NQH DN
NQH/
DN
(%)
NQH DN
NQH/
DN
(%)
Ngắn hạn 1.068 163.932 0,65 1.549 187.746 0,83 1.488 214.000 0,70
Trung và
dài hạn 938 74.727 1,26 1.047 59.257 1,77 1.393 53.434 2,61
Tổng 2.006 238.659 0,84 2.596 247.003 1,05 2.881 267.434 1,08
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 57
Qua bảng số liệu ta thấy chỉ tiêu này tuy có tăng qua 3 năm nhưng vẫn ở
mức thấp cho thấy công tác tín dụng của Ngân hàng ñược ñánh giá là là tốt, năm
2004 nợ quá hạn trên dư nợ trên dư nợ là 0,84%, năm 2005 là 1,05%, ñến năm
2006 là 1,08%. Nguyên nhân của sự tăng lên này ña phần là nợ quá hạn trung và
dài hạn tăng lên qua các năm.
Chỉ tiêu ñối với khoản mục ngắn hạn tuy có biến ñộng tăng lên vào năm
2005 nhưng luôn ở mức thấp như năm 2004 là 0,65, năm 2005 tăng lên 0,83, lý
do tăng là do doanh số cho vay ngắn hạn 2005 tăng nhanh mà mỗi cán bộ tín
dụng phải quản lý một xã nên việc kiểm tra trước và trong sau khi cho vay sẽ bị
hạn chế, không nhắc nhở kịp thời những món vay ñến hạn nên chuyển sang nợ
quá hạn và vì vậy nợ quá hạn có xu hướng gia tăng. Sang năm 2006 chỉ tiêu này
ñối với tín dụng ngắn hạn ñã giảm xuống là 0,7%, ñiều này có thể giải thích là do
Ngân hàng ñã tăng cường thêm cán bộ tín dụng xuống xã có dư nợ cao, số hộ vay
nhiều nên việc kiểm tra quản lý nợ chặt chẽ hơn vì vậy nợ quá hạn giảm xuống.
Riêng ñối với tín dụng trung và dài hạn thì chỉ tiêu này có tăng lên ñáng kể,
và năm 2006 thì nằm ở mức cao là 2,61%. ðiều này cho thấy tín dụng trung dài
hạn là việc ñầu tư trong thời gian dài, số tiền ñầu tư lớn, nếu có rủi ro thì sẽ
khách khó tìm ñược nguồn thu nào khác ñủ trả nợ cho Ngân hàng, do ñó Ngân
hàng cần xem xét kỹ dự án cũng như thận trọng trong ñánh giá khách hàng và
công tác thẩm ñịnh ñối với khoản vay trung và dài hạn.
Ngoài ra, nợ quá hạn gia tăng còn do người dân không sử dụng vốn theo
mục ñích ñã thỏa thuận trong hợp ñồng tín dụng mà Ngân hàng không kiểm soát
ñược dẫn ñến khi ñến hạn khách hàng không có nguồn trả nợ cho Ngân hàng, do
ñó rủi ro nợ quá hạn xảy ra, do ña số là sản xuất nông nghiệp thì phần lớn phụ
thuộc vào thiên nhiên, ñây cũng là ñối tượng chịu nhiều rủi ro. Bên cạnh ñó, do
một số hộ chưa có biện pháp tốt trong sản xuất dẫn ñến kết quả việc sử dụng vốn
vay không hiệu quả nên không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Hơn nữa, hoạt
ñộng tín dụng tại Ngân hàng mấy năm gần ñây gặp nhiều khó khăn nhất ñịnh do
sự cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng thương mại trên cùng ñịa bàn ngày
càng gay gắt, hiệu quả kinh doanh của các cơ sở tăng trưởng chậm, nhu cầu vay
vốn chưa cao.
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 58
4.6.4. Vòng quay vốn tín dụng: Chỉ tiêu này ño lường tốc ñộ luân chuyển
vốn của ngân hàng, phản ánh số vốn ñầu tư ñược quay vòng nhanh hay chậm.
Bảng 15: BIỂU HIỆN VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG
ðVT: Triệu ñồng
2004 2005 2006
Khoản
mục TN DNBQ
TN/
DNBQ
(Vòng)
TN DNBQ
TN/
DNBQ
(Vòng)
TN DNBQ
TN/
DNBQ
(Vòng)
Ngắn
hạn 181.389 144.430 1,26 293.001 175.839 1,67 337.644 200.873 1,68
Trung
và dài
hạn 100.872 93.961 1,07 95.694 66.992 1,43 84.586 56.346 1,50
Tổng 282.261 238.391 1,18 388.705 242.831 1,60 422.230 257.219 1,64
(Nguồn: Bảng cân ñối tài khoản kế toán của NHNo & PTNT Long Hồ qua 3 năm )
Giải thích:
TN: Thu nợ
DNBQ: Dư nợ bình quân
Qua bảng 12 ta thấy vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng luôn biến ñộng
tăng, năm 2004 là 1,18 vòng, năm 2005 tăng lên ñạt 1,6 vòng và ñến năm 2006
nó tiếp tục tăng lên và ñạt 1,64 vòng. Ta thấy số vòng quay vốn tín dụng tăng ñều
qua các năm ñiều này chứng tỏ vốn tín dụng của ngân hàng ñược quay vòng
nhanh và hiệu quả. Trong ñó số vòng quay ñối với tín dụng ngắn hạn tăng cao,
ñiều này chứng tỏ vốn tín dụng của ngân hàng 3 năm qua ñầu tư ngắn hạn có
hiệu quả hơn.
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 59
Chương 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
5.1. NHỮNG MẶT ðà ðẠT ðƯỢC VÀ TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG
HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
5.1.1. Những mặt ñã ñạt ñược.
Với phương thức hoạt ñộng “ñi vay ñể cho vay” Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn huyện Long Hồ ñã huy ñộng vốn nhàn rỗi cung cấp lại
cho những người cần vay, như không những tạo thu nhập thêm cho người gửi
tiền mà còn giúp người vay có vốn ñầu tư sản xuất kinh doanh góp phần phát
triển nền kinh tế huyện nhà.
Trong những năm qua, công tác huy ñộng vốn ñã có chuyển biến tốt trong
nhận thức và tổ chức thực hiện, Ngân hàng ñã cố gắng tiếp cận và tranh thủ sự hỗ
trợ của chính quyền, ñoàn thể ban ngành trong công tác huy ñộng vốn ñể huy
ñộng các khoản tiền nhàn rỗi của dân cư, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, các hộ
mua bán kinh doanh… triển khai huy ñộng theo các sản phẩm hiện có như tiết
kiệm, chứng chỉ tiền gửi dài hạn, Agribank cup và các loại tiền gửi dự thưởng
của tỉnh, trung ương…
Dư nợ kinh doanh tăng liên tục qua ba năm, trong ñiều kiện luôn có sự cạnh
tranh ngày càng cao của các Ngân hàng thương mại trên cùng ñịa bàn song Ngân
hàng vẫn giữ ñược thị phần và thị trường tín dụng ở nông thôn, gtĩư ñược khách
hàng truyền thống ñồng thời có bước phát triển thêm mối quan hệ với nhiều
khách hàng mới. Ngân hàng vẫn tăng trưởng dư nợ ngành nông nghiệp trong ñiều
kiện ñất nông nghiệp của huyện bị thu hẹp do Nhà nước sử dụng ñể thành lập các
khu công nghiệp như khu công nghiệp Hòa Phú, tuyến công nghiệp Cổ Chiên và
các khu dân cư vùng lũ, khu tái ñịnh cư…
Thông qua cho vay cơ sở hạ tầng Ngân hàng ñã góp phần ổn ñịnh cuộc sống,
thay ñổi bộ mặt nông thôn ví dụ như năm 2006 Ngân hàng cho vay xây dựng mới
hơn 204 căn nhà, sửa chữa nâng cấp hơn 310 căn nhà với tổng diện tích xây dựng
hơn 35.980 m2. Trong nông nghiệp Ngân hàng cũng ñã ñầu tư vốn giúp bà con
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 60
nông dân khôi phục chuyển dổi vườn cây ăn trái, mua máy móc thiết bị phục vụ
sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra Ngân hàng còn ñầu tư phát triển ngành nghề
truyền thống ñặc biệt là gốm mỹ nghệ xuất khẩu, từ ñó góp phần nâng cao tính
cạnh tranh sản phẩm tiểu thủ công nghiệp trên ñịa bàn.
Về chất lượng tín dụng luôn ñược quan tâm, nợ quá hạn trên tổng dư nợ của
Ngân hàng luôn chiếm tỷ lệ thấp (dưói 1,1%), chấp hành các quy ñịnh, quy trình
tín dụng, chuyển nợ quá hạn ñối với nợ xấu.
Hoạt ñộng tín dụng thực tốt cũng ñã góp phần giúp các công tác khác của
Ngân hàng ñạt hiệu quả như thu từ tín dụng tăng làm cho thu nhập của Ngân
hàng tăng hoàn thành tốt mục tiêu ñề ra là ñảm bảo thu ñủ chi lương cho cán bộ
nhân viên ñơn vị, ñủ bù ñắp chi phí và có tích lũy. Hoàn thành tốt các phong trào
thi ñua phong trào thi ñua do Ngân hàng tỉnh phát ñộng như là phong thi ñua
“xây dựng ngân hàng trong sạch vững mạnh”, “xây dựng và phát triển thương
hiệu”,…vào năm 2006 Ngân hàng có 4 chiến sỹ thi ñua ñược khen thưởng, trong
ñó có 1 chiến sỹ thi ñua cấp ngành, 3 chiến sỹ thi ñua cấp cơ sở, tập thể lao ñộng
xuất sắc, 43 ñồng chí lao ñộng tiên tiến …
5.1.2. Tồn tại và hạn chế.
Bên cạnh những thành tựu ñạt ñược thì Ngân hàng cũng có một số mặt chưa
ñược, những tồn tại và hạn chế.
Nguồn vốn huy ñộng có tăng nhưng chưa ổn ñịnh và còn chiếm tỷ trọng
thấp trong tổng nguồn vốn. Do huyện nằm bao quanh thị xã Vĩnh Long nơi có
nhiều ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần hoạt
ñộng nên Ngân hàng gặp khó khăn trong công tác huy ñộng vì bị cạnh tranh gay
gắt.
Vốn huy ñộng bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng rất thấp so với tổng nguồn vốn
huy ñộng ñược ñã gây khó khăn cho chi nhánh trong việc thanh toán bằng ngoại
tệ khi có nhu cầu.
Cơ cấu ñầu tư tín dụng chưa hợp lý, tín dụng trung và dài hạn chiếm tỷ
trọng thấp.
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 61
Nợ quá hạn không ngừng tăng, tỷ thu hồi nợ giảm do tình hình giá cả biến
ñộng, dịch bệnh xảy ra ñối với cây trồng vật nuôi … và việc thu nợ và xử lý rủi
ro chậm, chưa ñược quan tâm ñúng mức. Hơn nữa việc xử lý nợ nhiều khi còn
gặp khó khăn do các quy ñịnh về pháp luật thiếu và chưa ñồng bộ, việc xử lý tài
sản thế chấp gặp nhiều khó khăn mất nhiều thời gian gây thiệt hại lớn cho Ngân
hàng … ðây có thể xem là tình trạng chung cho các ngân hàng chứ không riêng
gì Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Long Hồ.
Ngân hàng chưa khắc phục ñược tình trạng thiếu cán bộ, ñặc biệt là cán bộ
có năng lực nên rất khó khăn trong việc quản lý khoản vay mà ñây cũng chính là
một trong những nguyên nhân dẫn ñến khoản vay bị quá hạn.
Công tác thẩm ñịnh còn nhiều vướn mắc do trình ñộ thẩm của cán bộ tín
dụng nhìn chung còn non yếu, thiếu kinh nghiệm cần ñược tiếp tục ñào tạo ñể
hoàn thiện.
Công tác tin học tuy có quan tâm nhưng còn nhiều hạn chế nhất ñịnh,
chương trình vi tính chỉ mới phục vụ cho yêu cầu công tác kế toán nhưng vẫn
chưa kịp thời, bộ phận kế toán trung tâm thường xuyên làm việc 1 ngày 10 giờ,
tin học chưa ñáp ứng ñược các yêu cầu công tác tín dụng và công tác ñiều hành.
5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
ðể Ngân hàng ngày càng phát triển và hoàn thành tốt phương hướng mục
tiêu hoạt ñộng ñã ñề ra cần ñề ra các biện pháp nhằm khắc phục những tồn tại
hạn chế, nâng cao hiệu quả tín dụng.
5.2.1. Nâng cao nguồn vốn huy nguồn vốn.
Qua phân tích tình hình huy ñộng vốn ta thấy nó chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn, vì vậy cần có những biện pháp linh ñộng và hiệu quả hơn
trong việc chăm lo công tác huy ñộng vốn ñể tạo nguồn vốn tăng trưởng bền
vững sẽ góp phần tích cực vào việc mở rộng ñầu tư tín dụng, nhằm ña dạng hoá
khách hàng phù hợp với ñịnh hướng phát triển của ngành Ngân hàng.
- Ngân hàng phải xác ñịnh công tác huy ñộng vốn là mặt trận hàng ñầu ñi
ñôi với hoạt ñộng ñầu tư tín dụng, tập trung huy ñộng vốn bằng cách ña dạng hoá
các hình thức huy ñộng như: áp dụng lãi suất huy ñộng hấp dẫn người dân, luôn
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 62
giữ nó ở mức tương ñối ổn ñịnh, không nên thay ñổi nhiều lần trong năm ñể
người dân yên tâm gửi tiền vào Ngân hàng, nên áp dụng lãi suất thăng hoa, khách
hàng gửi tiền càng lớn thì lãi suất càng cao như vậy sẽ huy ñộng ñược mhững
món tiền gửi càng lớn.
- Ngân hàng phải giữ mối quan hệ thân thiết với khách hàng truyền thống,
ñồng thời khai thác khách hàng tiềm năng. Hàng năm tổ chức hội nghị khách
hàng ñể củng cố quan hệ khách hàng nhằm nắm bắt nguyện vọng, tâm tư, và tìm
hiểu nhu cầu ñòi hỏi của khách hàng từ ñó ñưa ra các chính sách khách hàng
thích hợp. Bên cạnh ñó nên thực hiện gởi phiếu trưng cầu ý kiến trong dân, thông
qua hình thức thống kê trắc nghiệm về thu nhập, phương thức phục vụ và nhu
cầu phục vụ. Nếu phương thức thuận tiện và có lợi cho người gửi ñã chọn, từ ñó
quyết ñịnh các hình thức huy ñộng phù hợp với nhận thức của người dân trong
từng thời kỳ, từng khu vực và từng ñơn vị.
- Ngân hàng cần quan tâm chú trọng hơn nữa việc huy ñộng vốn ở nông
thôn. ðây là thị trường tiềm năng về vốn rất lớn vì hiện nay nông thôn có nhiều
hộ gia ñình làm ăn rất có hiệu quả, họ tích lũy rất nhiều nhưng chủ yếu cất giữ
bằng cách mua vàng. Tìm kiếm những khách hàng có người thân nước ngoài ñể
huy ñộng vốn ngoại tệ từ họ.
- Tùy theo từng thời ñiểm Ngân hàng tổ chức phát hành các ñợt kỳ phiếu
với lãi suất thích hợp, tận dụng mạng lưới ñã có, sẽ có trong tương lai, ñể mở
rộng ñịa bàn huy ñộng vốn tại các khu vực mua bán, khu vực ñông dân cư, tiếp
cận và làm dịch vụ tại chỗ cho các ñơn vị có nguồn thu lớn, hoặc các ñại lý có
nhu cầu chuyển tiền về công ty ñể tăng nguồn huy ñộng.
- Cần mở rộng công tác tuyên truyền và tiếp thị về huy ñộng vốn ñể người
dân biết ñược về lãi suất, cũng như hình thức huy ñộng vốn ña dạng của Ngân
hàng nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Quảng cáo hình thức bằng tờ
bướm, trong ñó giới thiệu ngắn gọn, ñặt biệt chú trọng sự tin tưởng của khách
hàng ñối với Ngân hàng như: giới thiệu về vốn ñiều lệ, thời gian hoạt ñộng
trưởng thành và phát triển, giới thiệu các thể thức huy ñộng và các tiện ích phục
vụ của Ngân hàng. Treo pano, áp phích trước Ngân hàng, ở những nơi ñông dân
cư, khu công công nghiệp, công ty xổ số kiến thiết…
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 63
- Thành lập “Tổ huy ñộng vốn” và thực hiện công tác huy ñộng vốn phục
vụ tại nhà kể cả gởi và rút tiền, nhằm thu hút ñược tiền nhàn rỗi trong dân cư
ngày càng nhiều, ñặc biệt là gởi tiền tiết kiệm bậc thang và gởi góp.
- Ngân hàng nên tiếp xúc với khách hàng cả hai lĩnh vực huy ñộng vốn và
cho vay vốn, ñể khi khách hàng làm ăn tốt có lợi nhuận sẽ giữ tiền của họ tại
Ngân hàng, và khi cần vốn sẽ ñến vay tiền.
- Nâng cao uy tín, lòng tin của khách hàng ñối với Ngân hàng. Do ña số
người dân nông thôn có trình ñộ không cao nên thường e ngại ñi ñến cơ quan, họ
không rõ nhũng thủ tục giấy tờ vì vậy cán bộ nhân viên Ngân hàng phải luôn có
thái ñộ lịch sự, niềm nở, vui vẻ chỉ dẫn khách hàng ñể họ cảm thấy thoải mái khi
ñến Ngân hàng. Ngoài ra Ngân hàng nên mở rộng quan hệ với các tổ chức tín
dụng, thực hiện thanh toán liên hàng, thực hiện việc hiện ñại hoá cộng nghệ
thông tin ñể thực hiện thanh toán thẻ sẽ giúp cho Ngân hàng mở rộng ñược hình
thức huy ñộng gửi một nơi rút nhiều nơi, ñáp ứng tâm lý yên tâm thuận tiện gửi
tiền và rút tiền của khách hàng.
5.2.2. Nâng cao hiệu quả tín dụng:
Không một Ngân hàng thương mại nào muốn phát triển bền vững mà không
quan tâm ñến công tác tín dụng. Sự phát triển của Ngân hàng gắn liền với sự tăng
trưởng của tín dụng cho nên có thể nói công tác tín dụng là một mặt trận hàng
ñầu của các Ngân hàng thương mại. Tùy theo thị trường hoạt ñộng trong tình
hình phát triển kinh tế trong từng giai ñoạn nhất ñịnh mà mỗi Ngân hàng ñều xác
ñịnh cho mình chiến lược phát triển, chính sách khác nhau.
- Mở rộng phạm vi tín dụng, ñặc biệt chú trọng nâng cao tín dụng trung và
dài hạn như cho vay cơ sở hạ tầng nhưng không chỉ ñầu tư xây dựng nhà ở mà
còn cho vay ñể xây cất nhà cho thuê quanh các khu công nghiệp, trường học, cho
vay cải tạo vườn … dần làm làm cơ cấu tín dụng hợp lý. ðối với các khoản dư
nợ trung dài hạn có thể chia nhỏ số nợ, phân thành nhiều kỳ ñể khách hàng dễ
dàng trả nợ, hạn chế bớt rủi ro. Trực tiếp ñộng viên khách hàng ñến quan hệ tín
dụng với ngân hàng ñặc biệt là những khách hàng ñã có uy tín với ngân hàng, có
khả năng tài chính lành mạnh; một mặt, ngân hàng nên tiến hành thông tin, quảng
cáo trên các kênh truyền hình cũng như báo chí… về hoạt ñộng của ngân hàng
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 64
thông báo về phương thức ñổi mới trong kinh doanh ñến ñông ñảo các tầng lớp
dân cư ñể họ nắm bắt kịp thời.
- ða số những hộ nông dân ñều ít học nên họ ít khi ñọc những gì ghi trong
hợp ñồng tín dụng. Vì vậy khi cán bộ tín dụng nói thời hạn trả nợ thì họ cứ nghĩ
là ñến thời hạn trả nợ thì mới trả ñược nợ. Vì lúc họ làm xong một mùa vụ thì
chưa tới thời hạn trả nợ, họ sẽ sử dụng số tiền vào dịp khác nên khi ñến hạn trả
nợ thì họ lại hết tiền không trả ñược nợ cho ngân hàng. Việc hiểu sai quy ñịnh
này ảnh hưởng rất lớn ñến công tác thu nợ của ngân hàng. Do ñó cán bộ tín dụng
phải phổ biến họ hiểu cặn kẽ về thời hạn trả nợ ñể họ trả nợ ñúng hạn và giải
thích sau khi khách hàng trả hết nợ hoàn toàn thì làm hồ sơ vay lại không phải
mất uy tín với ngân hàng.
- Cán bộ tín dụng cần phải bám sát ñịa bàn ñể biết ñược những hộ có khả
năng trả nợ mà cố tình dây dưa không trả nợ, thì Ngân hàng cần khởi kiện khách
hàng này. ðồng thời phân tích cho họ hiểu là khi ñưa ra khởi kiện thì họ tốn rất
nhiều chi phí và thiệt hại sẽ về họ. Có như vậy công tác thu nợ của ngân hàng sẽ
ñược thuận lợi hơn.
- ðể hạn chế nợ quá hạn thì cán bộ tín dụng phải theo dõi vốn vay của nông
dân có ñúng mục ñích như ñã thỏa thuận trong hợp ñồng tín dụng vì nông dân ít
khi vay tiền về mà họ sử dụng hết vào sản xuất mà họ sẽ trích một phần vào tiêu
dùng vì vậy cán bộ tín dụng chia nhiều lần nhận nợ ñể ñảm bảo sử dụng vốn vay
ñúng mục ñích. Hơn với nông nghiệp thì ngân hàng nên ñầu tư ñủ vốn cho nông
dân sản xuất một mùa, có như vậy thì họ mới dễ dàng trả nợ cho ngân hàng.
Không nên ñầu tư vốn sản xuất cho hai vụ mùa liên tục rồi mới thu nợ, như vậy
ngân hàng sẽ kó thu hồi nợ vì nông dân họ thu hoạch một mùa vụ thì sẽ sử dụng
hết số tiền họ thu ñược nên khi ngân hàng ñể hai mùa vụ mới thu thì họ không có
khả năng trả nợ làm nợ quá hạn ngân hàng tăng lên.
- Phân loại nợ quá hạn theo nguyên nhân, cần nghiêm túc làm rõ nguyên
nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan dẫn ñến nợ quá hạn ñể có hướng xử lý
thích hợp cho từng món. Trong thu hồi nợ quá hạn cán bộ tín dụng phải biết
khuyến khích, ñộng viên khách hàng tìm nguồn thu khác ñể trả nợ.
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 65
- Nên kiến nghị với Ngân hàng cấp trên ñể phân bổ thêm cán bộ tín dụng về
Ngân hàng hoặc thu thêm nhân viên tín dụng ñể ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
trong hoạt ñộng tín dụng của Ngân hàng.
- ðào tạo cán bộ tín dụng thông qua các hình thức hội thảo, tập huấn, thi tay
nghề, tham khảo, khảo sát, tác nghiệp ñể qua ñó nâng cao tay nghề, bản lĩnh,
kinh nghiệm trong từng công tác cụ thể cho họ, nâng cao kiến thức chuyên môn.
Nâng cao kiến thức hiểu biết về pháp luật cán bộ , ñặt biệt là phải có kiến thức tối
thiểu về các luật có liên quan ñến hoạt ñộng của Ngân hàng như: Luật các tổ
chức tín dụng, luật ñất ñai, luật doanh nghiệp, luật dân sự…..nhằm giúp cho từng
cán bộ tín dụng trong quá trình tác nghiệp không có sai phạm khách quan mang
tính chất vi phạm pháp luật.
- Trong khâu giám sát sau khi cho vay, ngân hàng cần thực hiện việc kiểm
kê thường xuyên tài sản ñảm bảo. Việc kiểm kê này cần ñược thực hiện ñịnh kỳ
ñể xác ñịnh các ñiều kiện và tình trạng của tài sản ñược dùng làm ñảm bảo cho
khoản vay, ñịnh giá lại tài sản phải ñược thực hiện khi các ñiều kiện hay tình
trạng ban ñầu của tài sản bị thay ñổi.
- Ngân hàng cần phải củng cố và tăng cường mối quan hệ tốt ñẹp ñã có với các
cấp chính quyền, quan trọng là hệ thống chính quyền cơ sở như: trưởng ấp, công
an ấp bên cạnh các tổ trưởng liên doanh bởi vì chính những người này là nguồn
cung cấp thông tin chính về khách hàng. Thực tế trong thời gian qua, những
người này rất năng nổ nhiệt tình giúp cán bộ tín dụng trong khâu thẩm tra, thẩm
ñịnh. Cán bộ tín dụng rất khó hoàn thành hết công việc và trở nên quá tải nếu như
không có sự hậu thuẫn của lực lượng này.
- Ngân hàng nên thành lập tổ thẩm ñịnh tài sản ñảm bảo, tổ này ñộc lập với
phòng tín dụng và thực hiện thẩm ñịnh khi có yêu cầu ñể ñảm bảo tính khách
quan sau khi cho vay ñồng thời giảm bớt phần nào công việc cho cán bộ tín
dụng. Tổ thẩm ñịnh phải có kiến thức chuyên môn về thị trường, giá cả hàng hoá,
am hiểu và nhạy bén với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật ñể có thể nắm bắt
ñược diễn biến thị trường trong ñiều kiện phức tạp của các tài sản ñảm bảo như
hiện nay.
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 66
Ngoài ra Ngân hàng cần ñầu tư công nghệ thông tin, trang bị thêm máy vi
tíng cho bộ phận tín dụng và nâng cao khả năng sử dụng tin học của cán bộ ñể
quản lý hồ sơ, nhất là hồ sơ tín dụng, việc làm này có ý nghĩa thiết thực, giúp cho
Ngân hàng quản lý và truy cập số liệu nhanh hơn.
.
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 67
Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Long Hồ với vai
trò trung gian ñã huy ñộng vốn nhàn rỗi trong dân cư và cho vay khách hàng vay
lại ñể ñầu tư sản xuất kinh doanh, góp phần thúc thúc ñẩy công cuộc công nghiệp
hóa hiện ñại hóa ñất nước nói chung và của huyện Long Hồ nói riêng.
Trong quá trình hoạt ñộng, ngoài mục tiêu kinh doanh mang lại lợi nhuận
cho mình Ngân hàng còn góp phần phất triển nông nghiệp nông thôn thông qua
việc doanh số dư nợ cho vay ngày càng tăng. Ngân hàng cho vay phát triển sản
xuất kinh doanh , xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật với số lượng vốn ngày càng
lớn, cơ cấu tín dụng có chiều hướng chuyển ñổi, cho vay tiểu thủ công nghiệp và
thương mại dịch vụ ngày càng tăng góp phần phát triển kinh tế huyện. Ngân hàng
thực hiện cho vay cơ sở hạ tầng, tiêu dùng, mua sắm và cán bộ công nhân viên
góp phần cải thiện bộ mặt nông thôn và nâng cao ñời sống người dân.
Trong những năm qua Ngân hàng luôn cố gắng khai thác nguồn vốn nhàn
rỗi của dân cư, nhân viên Ngân hàng luôn phục vụ ân cần, niềm nở tạo niềm tin
cho khách hàng. Chính vì vậy mà nguồn vốn huy ñộng có chiều hướng tăng
nhưng so với nguồn vốn còn quá thấp, cho nên Ngân hàng luôn thiếu vốn, kinh
doanh chủ yếu dựa vào vốn ñiều hòa.Vì vậy trong thời gian tới Ngân hàng cần
phải tăng cường công tác huy ñộng vốn, mở rộng quan hệ với khách hàng, ña
dạng hóa hìng thức huy ñộng và áp dụng chính sách lãi suất hấp dẫn nhằm nâng
cao vốn huy ñộng ñủ ñể ñáp ứng nhu cầu vốn trong dân.
Qua 3 năm doanh số cho vay của Ngân hàng ñều tăng lên, ñặc biệt là trong
nông nghiệp Ngân hàng ñã mở rộng tín dụng góp phần chuyển dịch cơ cấu vật
nuôi cây trông. Tuy nhiên, nợ quá hạn của Ngân hàng cũng tăng, tuy vẫn ở mức
thấp nhưng Ngân hàng cũng cần phải ñưa ra những biện pháp tốt hơn trong công
tác thu hồi nợ, nhất là nợ quá hạn.
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 68
Ngân hàng có ñược những thành tựu trên là do sự lãnh ñạo sáng suốt của
ban Giám ðốc cùng với sự nhiệt tình trong công việc của tập thể cán bộ công
nhân viên Ngân hàng.
Trong thời gian sắp tới Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
huyện Long Hồ cần phát huy hơn nữa những thành tích ñã ñạt ñược, khắc phục
những tồn tại hiện có ñể phấn ñấu nắm giữ vai trò quan trọng trong ñầu tư và
phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương góp phần xây dựng Long Hồ ngày càng
tốt hơn.
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. ðối với Nhà nước và các bộ ngành có liên quan
- Chính quyền ñịa phương cần phát huy tốt vai trò hỗ trợ cho Ngân hàng
trong việc cung cấp thông tin về khách hàng trong hồ sơ cho vay vốn của khách
hàng, cũng như công tác thu hồi và xử lý nợ giúp hoạt ñộng tín dụng của Ngân
hàng ñược thuận lợi hơn.
- Bộ tài nguyên và Môi trường phối hợp công bố giá ñất ñai trên thị trường
ở từng vùng trong từng quí ñể việc cho vay cũng như ñịnh giá tài sản khi xử lý có
căn cứ phù hợp hơn.
- Uỷ Ban Nhân Dân các xã, thị trấn cần xem xét và quản lý chặt chẽ hơn khi
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất ñể thế chấp xin vay vốn của Ngân hàng.
- Khi xác nhận hồ sơ xin vay, Uỷ Ban Nhân Dân các xã, thị trấn cần ñòi hỏi
có dủ hai người gồm: người uỷ quyền và người ñược uỷ quyền ñể tránh xảy ra
tranh chấp về sau. Bởi vì hiện nay thường xảy ra hiện tượng giả mạo chữ kí của
người uỷ quyền ñể ñi vay, bảo lãnh và thế chấp.
6.2.2. ðối với ngân hàng
- Tiếp tục tăng nguồn vốn huy ñộng của Ngân hàng ñể có thể ñáp ứng ñầy
ñủ nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng tăng bằng việc áp dụng các biện
pháp ñã ñề ra. Khả năng huy ñộng vốn của Ngân hàng càng cao có thể giảm ñi
vốn ñiều chuyển xuống. Do ñó sẽ giảm ñược chi phí trả lãi vay của Ngân hàng,
từ ñó sẽ nâng cao ñược lợi nhuận cho Ngân hàng.
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 69
- Duy trì và mở rộng thêm nhiều khách hàng nhằm làm tăng doanh số cho
vay của Ngân hàng, ñồng thời giúp những khách hàng mới có nhu cầu vay vốn
mà chưa làm quen với Ngân hàng ñể khách hàng thấy ñược lợi ích của việc vay
vốn và sử dụng vốn vay này một cách có hiệu quả.
- Phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tài sản ñảm bảo nợ vay,
ñánh giá mức ñộ hao mòn ñể có biện pháp xử lý kịp thời khi tài sản mất giá hạn
chế rủi ro có thể xảy ra.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, phương tiện làm việc, mở rộng mặt bằng nhằm
tạo lòng tin và sự tín nhiệm của khách hàng ñối với Ngân hàng nhằm tăng thị
phần và khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên ñịa bàn, kết hợp với
thái ñộ phục vụ lịch sự của các nhân viên Ngân hàng sẽ làm cho khách hàng có
ấn tượng tốt về ngân hàng..
- Ngân hàng nên trang bị thêm máy móc thiết bị ñể giúp cho công tác tín
dụng ngày một tốt hơn.
- Ngân hàng cần ñẩy mạnh công tác ñào tạo, thường xuyên mở các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, nâng cao năng lực, phẩm chất và xây dựng
ñội ngũ cán bộ công nhân viên có ñầy ñủ trình ñộ chuyên môn ñể hoàn thành tốt
nhiệm vụ ñược giao. Và Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức phong trào thi
ñua, khen thưởng, tham gia ñầy ñủ các hoạt ñộng công ñoàn nhằm xây dựng một
tập thể ñoàn kết và vững mạnh.
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Th.S Thái Văn ðại (2005). Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.
Trường
2. Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt, Th.S Thái Văn ðại (2006). Giáo trình quản trị
ngân hàng thương mại.
3. Th.S Thái Văn ðại, Th.S Bùi Văn Trịnh (2005). Giáo trình tiền t ệ ngân hàng.
4. TS Nguyễn ðăng Dờn (2000). Tiền tệ ngân hàng, NXB Thống kê, TPHCM.
5. Sổ tay tín dụng sử dụng cho toàn bộ hệ thống Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
6. Bảng báo cáo tình hình hoạt ñộng kinh doanh của Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Huyện Long Hồ qua 3 năm 2004- 2006.
7. Bảng cân ñối tài khoản của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn Huyện Long Hồ qua 3 năm 2004- 2006.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long Hồ.pdf