Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Thuỷ sản là loại thực phẩm được người tiêu dùng trên thế giới ưa thích sử dụng. Tuy nhiên, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thuỷ sản phụ thuộc khá chặt chẽ vào thu nhập, khi thu nhập tăng lên người tiêu dùng có xu hướng tiêu dùng các sản phẩm thuỷ sản nhiều hơn các loại thực phẩm khác. Thuỷ sản được sản xuất và tiêu dùng ở hầu hết các nước trên thế giới nhưng sản lượng thuỷ sản hiện nay tập trung chủ yếu ở các nước Trung Quốc, Pêru, Chilê, Nhật, Mỹ. Khác với nhiều mặt hàng thực phẩm khác, thuỷ sản là mặt hàng mang tính thương mại quốc tế khá cao.
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới là xu hướng phát triển tất yếu trong thời đại ngày nay. Đảng và Nhà nước ta có quan điểm rõ ràng về vấn đề này khi thực hiện chính sách “đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại” . Vì thế mà Việt Nam đã gia nhập ASEAN, APEC và gần đây là tham gia Tổ chức thương mại thế giới WTO.
Việc gia nhập các tổ chức nói trên chung quy là nhằm được miễn giảm hoặc xoá bỏ các rào cản thương mại quốc tế như: Thuế quan, hạn ngạch xuất khẩu, các biện pháp kĩ thuật Điều này cho phép hàng hoá của Việt Nam dễ dàng xâm nhập vào các thị trường trên thế giới với mức thuế quan thấp, số lượng gần như không giới hạn, sự lưu thông hàng hoá giữa các nước tự do hơn, làm cho doanh nghiệp phấn khởi hơn khi tham gia vào thị trường thương mại thế giới và thị trường xuất nhập khẩu ngày càng trở nên sôi động hơn.
Từ nhiều năm qua, các sản phẩm xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam nói chung và sản phẩm của Công ty cổ phần Cafatex nói riêng không ngừng được phát triển cả về số lượng, chủng loại, sản phẩm và giá trị kim ngạch xuất khẩu, trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và chiếm giữ vị thế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, các sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam còn nhiều bất cập với yêu cầu phát triển. Chẳng hạn, các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm đông lạnh, giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu thấp Tất cả những vấn đề đó xuất phát từ những vấn đề chủ yếu như trình độ công nghệ trong khai thác, nuôi trồng và chế biến chưa được phát triển tốt, do đó chưa tạo ra được những sản phẩm chế biến có chất lượng cao cho thị trường xuất khẩu, thiếu tính đồng bộ trong hệ thống chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản trong quá trình tiếp cận và chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu, trong khi các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tính bảo hộ ở các thị trường xuất khẩu lại cao.
Vậy làm sao để nâng cao năng lực xuất khẩu thủy sản của doanh nghiệp? Để giải đáp cho câu hỏi trên nên tôi chọn đề tài “Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản và khả năng cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu thủy sản tại Công ty Cổ phần thủy sản Cafatex ” làm luận văn nghiên cứu khi thực tập tại công ty.
Đề tài nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong quá trình kinh doanh xuất khẩu của công ty, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu thủy sản.
Đối với tôi, đề tài này là cơ hội để tổng hợp lại những kiến thức đã học trên giảng đường và quan trọng hơn là được cọ sát thực tế, tiếp xúc với môi trường làm việc của doanh nghiệp và công ty. Đây sẽ là hành trang quý báu trên con đường tôi sẽ đi trong những năm sắp tới.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chính của đề tài là phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty Cafatex, và nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực xuất khẩu thủy sản trên thị trường.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận văn có những mục tiêu cơ bản sau đây:
Tìm hiểu tổng quan lý thuyết và thực tiễn về xuất khẩu và cạnh tranh.
Phân tích khái quát hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty.
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty qua các mặt: Giá cả; Chất lượng sản phẩm; Kênh phân phối sản phẩm; Thông tin và xúc tiến thương mại; Năng lực nghiên cứu và phát triển; Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp; Thị phần và tốc độ gia tăng thị phần; Trình độ lao động, và Vị thế tài chính.
Phân tích các yếu tố vi mô và vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty.
Đề xuất các giải pháp để cải thiện hoạt động xuất khẩu thủy sản và nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty Cafatex.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu thủy sản và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu thủy sản diễn ra tại công ty xuất khẩu thủy sản Cafatex.
1.4.2. Thời gian
Thông tin và số liệu thống kê dùng để nghiên cứu và trình bày trong Luận văn này chủ yếu trong giai đoạn 2008 đến nay, do công ty cung cấp.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu thủy sản.
Nghiên cứu các ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu thủy sản tại công ty Cafatex.
72 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2641 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản và khả năng cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu thủy sản tại Công ty Cổ phần thủy sản Cafatex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hững năm sắp tới sau khi ổn định việc sản xuất.
Vòng quay vốn lưu động luôn là trọng tâm trong chiến lược phát triển của công ty, nó phản ánh thực trạng kinh doanh nói chung và sự phát triển của công ty nói riêng. Không nằm ngoài ảnh hưởng chung trong tình hình hiện nay, chỉ số này cũng giảm dần từ 2006 đến nay và suy giảm chỉ còn 0,73 vòng trong năm 2008 chủ yếu là do việc khó khăn trong xuất hàng, các khách hàng không có nhu cầu mua do việc thiếu vốn, các ngân hàng thắt chặt tín dụng… nên lượng tiền trong lưu thông bị ứ động dẫn đến việc tạm ứng, các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng.
Bảng 12. THÀNH PHẦN VỐN LƯU ĐỘNG TRONG 3 NĂM (2006 - 2008)
Đvt: triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2007
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Vốn bằng tiền
9.655
7.436
6.698
(2.219)
(23,0)
(738)
(9,9)
Các khoản phải thu
134.025
239.828
211.734
105.803
78,9
(28.094)
(11,7)
Hàng tổn kho
33.613
148.875
145.177
115.262
342,9
(3.698)
(2,5)
Tài sản lưu động khác
718
4.768
14.706
4.050
564,1
9.938
208,4
Tổng vốn lưu động
178.011
400.907
378.315
222.896
125,2
(22.592)
(5,6)
Nguồn: Phòng Kế Toán Cty Caseamex
Ta có thể thấy lượng vốn lưu động bình quân trong năm 2007 và 2008 đã tăng hơn 222 tỷ 896 triệu đồng so với năm 2006 đạt mức tăng trưởng 225,2%. Trong đó, các khoản tăng mạnh là các khoản phải thu, hàng tồn kho và vốn lưu động khác (chủ yếu là tạm ứng) tăng mạnh. Bên cạnh đó, công ty đã không giữ khoản vốn bằng tiền nhiều trong công ty, điều này chứng tỏ tính linh động trong việc sử dụng vốn và hiệu quả của việc tài tư tài chính của công ty trong 3 năm vừa qua. Công ty càng khai thác nhiều hơn những khoản thu từ việc đầu tư tài chính vì hiện nay chính sách về hoạt động này chỉ thiên về hình thức, chưa áp dụng nhiều trong thực tế để có thể thu được nguồn lợi lớn hơn.
4.3.3. Các chỉ tiêu cơ bản khác
Dưới đây là một vài chỉ tiêu hoạt động khác để phản ánh đầy đủ hơn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Caseamex trong 3 năm vừa qua.
Bảng 13. CÁC CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN KHÁC TRONG 3 NĂM (2006 - 2008)
CHỈ TIÊU
ĐVT
NĂM
2006
2007
2008
1. Tỷ số về khả năng thanh toán
---Hệ số thanh toán ngắn hạn
lần
0,94
1,08
1,08
---Hệ số thanh toán nhanh
lần
0,76
0,68
0,67
2. Tỷ số về cơ cấu tài chính
---Tỷ số nợ
lần
0,84
0,78
0,76
3. Tỷ số hoạt động
---Kì thu tiền bình quân
ngày
129,34
115,07
242,60
4. Tỷ số doanh lợi
---ROS - Doanh lợi tiêu thụ
%
4,35
2,41
2,91
---ROA - Doanh lợi tài sản
%
7,06
2,74
1,62
Nguồn: Phòng Kế Toán Cty Caseamex
Về khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty: năm 2006 là 0,94 lần, năm 2007 và 2008 ổn định ở mức 1,08 lần ta thấy rằng mức độ thay đổi qua các năm không lớn, điều này nói lên rằng mức độ trang trải của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không cần tới khoản vay mượn hay tích luỹ thêm của công ty là khá tốt, khả năng trả nợ khi đến hạn là rất cao.
Về khả năng thanh toán nhanh: hệ số thanh toán nhanh này tuy có giảm qua 3 năm nhưng dao động không nhiều và vẫn ở mức cao (0,67 lần trong năm 2008) cho thấy công ty có khả năng đáp ứng nhanh những khoản nợ ngắn hạn, khả năng chi trả rất tốt, không gây ra tình trạng mất cân đối của vốn lưu động.
Về tỷ số nợ: ta thấy tỷ số nợ qua các năm có giảm nhưng không nhiều, vẫn dao động trong mức cao (0,76 lần trong năm 2008) chứng tỏ tỷ lệ vốn vay trong tổng số vốn của công ty là tương đối cao. Tuy nhiên, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh của công ty rất tốt, điều này làm cho các chủ nợ an tâm, tin tưởng vào công ty.
Về kì thu tiền bình quân: năm 2006 là 129 ngày, qua năm 2007 đã giảm xuống còn 115 ngày nhưng năm 2008 lại tăng đột biến đến 243 ngày đã phản ánh chính xác tình trạng ứng động vốn trong khâu thanh toán của công ty trong năm 2008. Tuy nhiên đây có thể chỉ là tình trạng nhất thời do ảnh hưởng của môi trường bên ngoài, sẽ dần giảm khi nền kinh tế thế giới được điều tiết.
Về doanh lợi tiêu thụ nhìn chung công ty đạt chỉ số bình quân cao, năm 2006 đến 4,35% nhưng năm 2007 đã giảm mạnh xuống còn 2,41% và năm 2008 tăng nhẹ thành 2,91% cho thấy mức sinh lời trên doanh thu của công ty đã giảm sau năm 2006, nguyên nhân là do sự cạnh tranh và ép giá từ người mua, sự ảnh hưởng của thuế chống bán phá giá mà đỉnh điểm là năm 2007 nên ROS của công ty giảm trong năm này, qua năm 2008 tình trạng này đã giảm và dần đi vào ổn định với mức ROS là 2,91%, đây là mức chỉ tiêu khá của lợi nhuận so với doanh thu thu được. Bên cạnh đó, chi phí cao cũng ảnh hưởng đến ROS do lợi nhuận giảm.
Về doanh lợi tài sản ROA: qua 3 năm chỉ tiêu này có sự thay đổi lớn, năm 2006 là 7,06%, năm 2007 là 2,74% và năm 2008 là 1,62%, nguyên nhân dẫn đến tình trạng sụt giảm này là do sự chuyển biến trong cơ cấu tổng tài sản của công ty, năm 2006 bắt đầu cổ phần hoá và chính thức hoat động trong năm 2007 là tổng tài sản tăng nhanh, các khoản đầu tư chưa thu hồi vốn kịp với mức tăng lên nhanh chóng từ việc huy động vốn. Do đó ta cũng không thể kết luận rằng sự phân bổ, sắp xếp và quản lý tài sản của công ty là chưa hợp lý và chưa hiệu quả vì đây có thể được xem như thời điểm giao mùa của sự chuyển mình, để ngày càng lớn mạnh hơn của công ty Caseamex. Tôi tin rằng chỉ tiêu ROA sẽ tăng trở lại trong một tương lai gần.
Tóm lại, tình hình hoạt động của công ty là khá hiệu quả, ngày càng phát triển và có nhiều triển vọng trong tương lai. Bên cạnh đó công ty cần phải nỗ lực hơn để củng cố lại môi trường và cơ cấu của công ty để có thể theo kịp với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của mình trong xu thế hiện nay và có được một sự phát triển vững chắc…
Chương 5
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Thông qua phần khái quát kết quả kinh doanh trong các chương vừa qua, ta có thể thấy lợi nhuận bị ảnh hưởng ở nhiều khía cạnh, nhiều yếu tố khác nhau như Doanh thu, Chi phí và Giá vốn…, ta đã biết những nhân tố trên ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mà công ty đạt được. Tuy nhiên, mục tiêu của người viết là phải hiểu rõ hơn về mức độ tác động của các nhân tố trên để đánh giá chính xác các biện pháp khắc phục một cách có hiệu quả. Từ đó, ta có thể tập trung vào khắc phục các nhân tố ảnh hưởng nhiều hơn những nhân tố khác đến lợi nhuận để tối đa hoá mục tiêu đề ra.
5.1. KHÁI QUÁT MÔ HÌNH
Để tiến hành chọn mẫu phân tích ta khái quát mô hình hồi qui (mô hình chính) như sau:
LN = C(0) + C(1)*DT + C(2)*GV + C(3)*CP + C(4)*DTTC
Trong đó: các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận (LN) gồm có:
Doanh thu (DT)
Giá vốn hàng bán (GV)
Chi phí ngoài sản xuất trong kỳ (CP)
Doanh thu hoạt động tài chính (DTTC)
Các biến trên đều được tính bằng Triệu đồng/tháng
Các giả thuyết cần kiểm chứng:
DT đồng biến với LN vì khi doanh thu tăng lên thì làm lợi nhuận tăng theo.
GV nghịch biến với LN vì khi giá vốn tăng sẽ làm lợi nhuận giảm xuống.
CP nghịch biến với LN vì khi chi phí bán hàng tăng lên sẽ làm lợi nhuận giảm.
DTTC đồng biến với LN vì khi doanh thu hoạt động tài chính tăng sẽ góp phần làm lợi nhuận tăng theo.
Mặt khác, ta cần tìm hiểu thêm về yếu tố sản phẩm vì khi muốn tăng lợi nhuận thì ta cần phải biết rõ mặt hàng nào mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty để từ đó chúng ta có thể tập trung khai thác nguồn lợi sẵn có từ mặt hàng đó. Tuy nhiên, do biến lợi nhuận còn chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác như trong mô hình chính đề ra nên trong mô hình này, để bảo đảm tính chính xác ta sẽ xét mối quan hệ giữa biến doanh thu với mặt hàng vì biến doanh thu chỉ chịu ảnh hưởng từ sản lượng các mặt hàng công ty đã xuất khẩu nên sẽ đạt hiệu quả cao hơn sao với mối quan hệ với lợi nhuận.
Mô hình tổng quát về mối liên hệ giữa doanh thu và mặt hàng (gọi tắt là mô hình phụ) như sau:
DT = C’(0) + C’(1)*Ca + C’(2)*Tom + C’(3)*Khac +C’(4)*UT
Trong đó: các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu (DT) (triệu đồng/tháng) gồm có:
Cá các loại (Ca) (kg/tháng)
Tôm các loại (Tom) (kg/tháng)
Các mặt hàng khác (Khac) (kg/tháng)
Hàng uỷ thác xuất (UT) (kg/tháng)
Ta cần kiểm chứng các biến trên đều đồng biến với Doanh thu, vì khi ta xuất được nhiều mặt hàng hơn thì ta sẽ đạt doanh thu nhiều hơn.
5.2. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU THỐNG KÊ
Các số liệu cần thiết cho quá trình phân tích được trích ra từ Báo cáo quyết toán các tháng trong 3 năm 2006, 2007 và 2008, tổng cộng có 36 mẫu phân tích.
Do ta chỉ phân tích quá trình kinh doanh xuất khẩu của công ty nên sẽ loại trừ hoạt động xuất nội địa của công ty trong bảng báo cáo này.
Các kết quả trong bài nghiên cứu này dùng làm cơ sở cho phần biện pháp nâng cao lợi nhuận trong chương sau được vững chắc hơn.
Tác giả dùng chương trình Stata 9.2 làm công cụ phân tích số liệu.
5.2.1. Phân tích mô hình chính:
Dữ liệu của mô hình được đề cập trong Bảng A phần Phụ lục.
Mô tả tổng quát số liệu:
Bảng 14. MÔ TẢ TỔNG QUÁT MÔ HÌNH HỒI QUI CHÍNH
Variable
Obs
Mean
Std. Dev.
Min
Max
LN
36
1237.167
1103.01
317
4127
DT
36
41195.97
19391.91
8953
80094
GV
36
36203.19
17736.53
7221
70369
CP
36
3859.639
1421.64
739
6989
DTTC
36
104.0556
423.5111
-875
1156
Qua bảng số liệu ta thấy:
Số giá trị quan sát là 36 mẫu
Giá trị trung bình của LN là 1237,167 triệu đồng, tương đối cao.
Giá trị trung bình của DT là 41195,97 triệu đồng, GV là 36203,19 triệu đồng, CP là 3859,639 triệu đồng và DTTC là 104,0556 triệu đồng. Ta thấy các khoản đều hợp lý và đảm bảo mức sinh lợi cho công ty.
Giá trị cao nhất : LN = 4127 triệu đồng/tháng ; DT = 80094 triệu đồng/tháng ; GV = 70369 triệu đồng/tháng ; CP = 6989 triệu đồng/tháng và DTTC = 1156 triệu đồng/tháng.
Giá trị thấp nhất : LN = 317 ; DT = 8953 ; GV = 7221 ; CP = 739 ; DTTC = -875.
Về mối liên hệ giữa các biến trong mô hình :
Bảng 15. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH CHÍNH
LN
DT
GV
CP
DTTC
LN
1.0000
DT
0.5161
1.0000
GV
0.4617
0.7972
1.0000
CP
0.4818
0.6075
0.6789
1.0000
DTTC
-0.0746
0.0276
0.0382
0.2560
1.0000
Qua bảng ta thấy sự tương quan giữa các cặp đều rất chặt chẽ với nhau. Trong đó cặp DT và GV có sự tương quan cao nhất (0,7972), thật vậy, vì giá vốn luôn chiếm tỉ lệ rất cao trong khoản doanh thu công ty đạt được nên nó cũng có ảnh hưởng lớn nhất với doanh thu là điều hợp lý. Bên cạnh đó, cặp chỉ tiêu lợi nhuận và doanh thu hoạt động tài chính là lỏng lẽo nhất (-0,0746) vì nhân tố DTTC luôn chiếm số lượng rất nhỏ so với các nhân tố khác nên nó cũng ảnh hưởng không nhiều đến bình diện chung các nhân tố tác động đến lợi nhuận. Tuy nhiên, để kết luận được mức ảnh hưởng và tầm quan trọng của nhân tố này ta cần quan sát nhiều hơn qua bảng hồi qui chính chứ không chỉ dựa vào số lượng.
Mô hình hồi qui chính :
Bảng 16. KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUI CHÍNH
Source
SS
df
MS
Number of obs = 36
F( 4, 31) = .
Prob > F = 0.0000
R-squared = 1.0000
Adj R-squared = 1.0000
Root MSE = .4536
Model
Residual
42582068.6
6.37841413
4
31
10645517.2
.205755295
Total
42582075
35
1216630.71
LN
Coef.
Std. Err.
t
P>|t|
[95% Conf. Interval]
DT
.9998906
.000082
.
0.000
.9997234
1.000058
GV
-.999889
.000083
.
0.000
-1.000058
-.9997197
CP
-.9999159
.0001425
-7017.86
0.000
-1.000207
-.9996253
DTTC
.9998201
.0002294
4358.80
0.000
.9993523
1.000288
_cons
.1552765
.2263543
0.69
0.498
-.3063761
.6169291
Qua bảng kết quả hồi qui ta thấy Prob > F = 0,0000 nhỏ hơn mức 5% nên mô hình này có ý nghĩa với mọi mức giá trị alpha. Với R2 = 1,0000 có nghĩa là 100% biến động về lợi nhuận có thể giải thích được nhờ mối liên hệ tuyến tính giữa doanh thu, giá vốn, chi phí và thu nhập từ hoạt động tài chính. Không còn nhân tố nào khác ảnh hưởng ngoài mô hình đề cập, các nhân tố khác nếu có chỉ ảnh hưởng đến các nhân tố trong mô hình, từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Các biến trong mô hình đều có P>│t│ = 0,000, có nghĩa là các biến đều có ý nghĩa trong sự biến động các nhân tố.
Từ đây ta có mô hình chính như sau:
LN = 0,1552765 + 0,9998906DT - 0,999889GV - 0,9999159CP + 0,9998201DTTC
Qua mô hình, ta có thể giải thích ý nghĩa các biến như sau:
Nếu doanh thu tăng lên 1.000.000 đồng trong khi các nhân tố khác không đổi thì lợi nhuận sẽ tăng thêm 999.890,6 đồng.
Nếu giá vốn hàng bán tăng thêm 1.000.000 đồng trong khi các nhân tố khác không đổi thì lợi nhuận sẽ giảm 999.889 đồng.
Nếu chi phí ngoài sản xuất như chi phí bán hàng, chi phí quản lý tăng thêm 1.000.000 đồng trong khi các nhân tố khác không đổi thì lợi nhuận sẽ giảm 999.915,9 đồng.
Nếu thu nhập từ hoạt động tài chính tăng lên 1.000.000 đồng trong khi các nhân tố khác không đổi thì lợi nhuận sẽ tăng thêm 999.820,1 đồng.
Các nhân tố đều đúng với các giả thuyết cần kiểm chứng ban đầu.
Từ đây ta có thể kết luận là các nhân tố trên đều tác động sâu sắc đến lợi nhuận. Trong đó doanh thu làm tăng lợi nhuận nhiều hơn thu nhập hoạt động tài chính và chi phí ngoài sản xuất tác động đến lợi nhuận nhiều hơn giá vốn hàng bán được.
Qua kết luận trên ta có cơ sở để định ra chiến lược trong tương lai nhằm tối đa hoá lợi nhuận công ty có thể đạt được.
5.2.2. Phân tích mô hình phụ
Dữ liệu của mô hình được đề cập trong Bảng B phần Phụ lục.
Mô tả tổng quát số liệu:
Bảng 17. MÔ TẢ TỔNG QUÁT MÔ HÌNH HỒI QUI PHỤ
Variable
Obs
Mean
Std. Dev.
Min
Max
DT
36
41195.97
19391.91
8953
80094
Ca
36
798968.8
272550.3
172675
1367870
Tom
36
91938.53
91682.19
0
378799
Khac
36
20734.5
18347.77
0
76863
UT
36
39772.89
35299.88
0
128650
Qua bảng số liệu ta thấy:
Số giá trị quan sát là 36 mẫu
Giá trị trung bình của DT là 41195,97 triệu đồng.
Sản lượng trung bình của Cá là 798968,8 tấn, Tôm là 91938,53 tấn, Khác là 20734,5 tấn và UT là 39772,889 tấn. Ta thấy mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất của công ty là Cá các loại và các mặt hàng khác chiếm tỷ trọng thấp nhất.
Giá trị cao nhất : DT = 80094 triệu đồng/tháng; Ca = 1367870 tấn; Tom = 378799 tấn; Khac = 76863 tấn và UT = 128650 tấn.
Giá trị thấp nhất : DT = 8953 triệu đồng/tháng; Ca = 172675 tấn; Tom = 0 tấn; Khac = 0 tấn và UT = 0 tấn.
Về mối liên hệ giữa các biến trong mô hình :
Bảng 18. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH PHỤ
DT
Ca
Tom
Khac
UT
DT
1.0000
Ca
0.7809
1.0000
Tom
0.5510
0.5481
1.0000
Khac
-0.0260
0.1009
0.3818
1.0000
UT
0.3230
0.3213
0.1377
-0.0650
1.0000
Qua bảng ta thấy sự tương quan giữa các cặp đều rất chặt chẽ với nhau. Trong đó cặp DT và Ca có sự tương quan cao nhất (0,7809), thật vậy, vì mặt hàng cá các loại luôn chiếm phần lớn kim ngạch xuất khẩu của công ty nên khi biến này biến động sẽ làm doanh thu biến động lớn từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận. Bên cạnh đó, cặp chỉ tiêu Khac và UT là lỏng lẽo nhất (-0,0650). Tuy nhiên, để kết luận được mức ảnh hưởng và tầm quan trọng của nhân tố này ta cần quan sát nhiều hơn qua bảng hồi qui chứ không chỉ dựa vào số lượng.
Mô hình hồi qui phụ:
Bảng 19. KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUI PHỤ
Source
SS
df
MS
Number of obs = 36
F( 4, 31) = 15.55
Prob > F = 0.0000
R-squared = 0.9700
Adj R-squared = 0,9529
Root MSE = 3416
Model
Residual
8.7840e+09
4.3776e+09
4
31
2.1960e+09
141214247
Total
1.3162e+10
35
376046048
DT
Coef.
Std. Err.
t
P>|t|
[95% Conf. Interval]
Ca
.0516812
.0063323
8.16
0.000
.0367077
.0666546
Tom
.1454021
.018911
7.69
0.000
.1006847
.1901196
Khac
.3291411
.1260068
2.61
0.035
.0311824
.6270999
UT
.0963346
.0299584
3.22
0.015
.0254943
.1671749
_cons
-5543.454
5265.903
-1.05
0.327
-17995.34
6908.428
Qua bảng kết quả hồi qui ta thấy Prob > F = 0,0000 nhỏ hơn mức 5% nên mô hình này có ý nghĩa với mọi mức giá trị alpha. Với R2 = 0,9529 có nghĩa là 95,29% biến động về doanh thu có thể giải thích được nhờ mối liên hệ tuyến tính với mặt hàng cá, tôm, các loại khác như ếch, mực… và uỷ thác xuất khẩu, còn 4,71% còn lại bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác.
Các biến Ca và Tom trong mô hình có P>│t│ = 0,000, có nghĩa là các biến đều có ý nghĩa trong sự biến động các nhân tố. Biến Khac = 0,035 = 3,5% < 5% nên có ý nghĩa trong mức ý nghĩa 5%. Tương tự UT = 1,5% < 5% nên đều có nghĩa trong khoảng alpha 5%.
Từ đây ta có mô hình chính như sau:
DT = -5543,454 + 0,0516812Ca + 0,1454021Tom + 0,3291411Khac + 0,0963346UT
Qua mô hình, ta có thể giải thích ý nghĩa các biến như sau:
Nếu sản lượng mặt hàng cá các loại tăng lên 1 tấn trong khi các nhân tố khác không đổi thì doanh thu sẽ tăng thêm 51.681,2 đồng.
Nếu sản lượng mặt hàng tôm các loại tăng lên 1 tấn trong khi các nhân tố khác không đổi thì doanh thu sẽ tăng thêm 145.402,1 đồng.
Nếu sản lượng mặt hàng khác tăng lên 1 tấn trong khi các nhân tố khác không đổi thì doanh thu sẽ tăng thêm 329.141,1 đồng.
Nếu sản lượng hàng uỷ thác xuất tăng lên 1 tấn trong khi các nhân tố khác không đổi thì doanh thu sẽ tăng thêm 96.334,6 đồng.
Các nhân tố đều đồng biến đúng với các giả thuyết kiểm chứng ban đầu.
Từ đây ta có thể kết luận là các nhân tố trên đều tác động sâu sắc đến doanh thu, qua đó ảnh hưởng đến lợi nhuận. Muốn tăng doanh thu ta phải nâng cao kim ngạch xuất khẩu của công ty, tuy nhiên, khi tăng sản lượng thì mặt hàng Khác sẽ ảnh hưởng nhiều hơn đến doanh thu, trong khi đó mặt hàng cá lại ảnh hưởng ít nhất đến doanh thu.
Qua đó ta thấy rằng tuy mặt hàng cá trong các năm đều chiếm tỷ trọng cao nhưng hiệu quả mang lại không cao bằng các mặt hàng khác, tuy do có số lượng lớn nên doanh thu chủ yếu dựa vào mặt hàng này. Qua mô hình đã chứng minh rằng các mặt hàng khác và tôm mang lại hiệu quả cao hơn, mang lại doanh thu nhiều hơn khi so cùng 1 khối lượng với mặt hàng cá nhưng hiện tại số lượng xuất khẩu còn thấp. Trong tương lai, công ty Caseamex cần tập trung hơn nữa để thúc đẩy việc xuất khẩu các mặt hàng khác và tôm để mang lại nguồn lợi lớn hơn.
5.3. MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
5.3.1. Chi phí ngoài sản xuất trong kỳ
Qua mô hình chính ta có thể thấy được nhân tố chi phí là nhân tố nghịch biến và ảnh hưởng lớn nhất đến mức lợi nhuận của công ty. Khi chi phí này tăng lên 1 triệu đồng thì sẽ làm giảm mức lợi nhuận xuống 999.915,9 đồng.
Do đó, khi ta giảm chi phí của nhân tố này xuống thì sẽ có hiệu quả cao nhất so với các nhân tố khác. Chi phí này bao gồm trong bảng dưới đây:
Bảng 20. TÌNH HÌNH CHI PHÍ NGOÀI SẢN XUẤT TRONG KỲ
TRONG 3 NĂM (2006 - 2008)
Đvt: triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Chi phí bán hàng
21.731
25.095
13.834
3.364
15,5
(11.261)
(44,9)
Chi phí QLDN
875
2.753
1.306
1.878
214,6
(1.447)
(52,6)
Chi phí vận chuyển
19.246
17.842
15.942
(1.404)
(7,3)
(1.900)
(10,7)
Chi phí Marketing
3.412
2.270
2.568
(1.142)
(33,5)
298
13,1
Chi phí khác
52
28
557
(24)
(46,2)
529
1.889,3
Nguồn: Phòng Kế Toán Cty Caseamex
Chú thích: QLDN: Quản lý doanh nghiệp
Chi phí Marketing: chi phí tiếp thị và quảng cáo
Chi phí khác: chi phí bốc xếp, hoa hồng…
Nhìn chung ta thấy qua các năm công ty đã cắt giảm các chi phí nhằm đạt lợi nhuận cao hơn. Trong đó:
Chi phí bán hàng: Thể hiện tính hiệu quả về cách sử dụng nhân viên cùng các vật liệu, dụng cụ, đồ dùng, bảo hành và bao gồm chi phí dịch vụ quảng cáo, tiếp thị và vận chuyển của công ty. Năm 2006 chiếm khoảng 21,731 tỷ đồng, trong 2007 đã tăng lên 15,5% tương đương 25,095 tỷ đồng, đến năm 2008 giảm 44,9% còn 13,834 tỷ đồng. Ta có thể thấy chi phí này phụ thuộc vào số lượng hàng bán ra của công ty, khi lượng hàng bán ra tăng thì chi phí bán hàng cũng tăng (điển hình là năm 2007), tuy nhiên, cần hạn chế thấp nhất những chi phí phát sinh nhằm nâng cao lợi nhuận của mình.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí phản ánh mức hiệu quả quản lý cũng như việc sử dụng các vật liệu đồ dùng, dịch vụ quản lý của công ty. Năm 2006 chi phí này thấp, chỉ 875 triệu đồng do chưa cổ phần hoá, nhưng sau khí cổ phần hoá công ty, chi phí này cũng tăng mạnh nhằm đáp ứng việc quản lý phức tạp hơn trong nội bộ, cụ thể: năm 2007 là 2,753 tỷ tăng hơn 214,6% so với năm 2006; đến năm 2008, môi trường hoạt động dần ổn định nên chi phí đã giảm 52,6% so với năm 2007, tức là chỉ còn 1,306 tỷ đồng. Điều này phản ánh sự cố gắng của công ty Caseamex trong việc quản lý và điều hành công ty.
Các chi phí vận chuyển, chi phí Marketing, chi phí khác nhìn chung đã giảm dần qua các năm.
Ta thấy rằng các khoản chi phí này hầu như đã giảm qua các năm, tuy nhiên theo phân tích lúc đầu ta biết lợi nhuận của công ty qua 3 năm đều giảm dần. Điều này chứng tỏ rằng còn có 1 hay nhiều nhân tố khác ngoài chi phí ngoài sản xuất này ảnh hưởng mạnh đến lợi nhuận của công ty.
5.3.2. Doanh thu theo từng mặt hàng
Theo kết quả của mô hình chính ta biết rằng doanh thu là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn thứ 2 đến lợi nhuận, đây là nhân tố đồng biến với lợi nhuận và thường biến động nhất do ảnh hưởng từ nhiều mặt như thị trường tiêu thụ, mặt hàng tiêu thụ… Khi doanh thu tăng lên 1 triệu đồng sẽ làm lợi nhuận tăng lên 999.890,6 đồng nếu các nhân tố khác không đổi.
Qua Bảng 8 ta có thể thấy năm 2007 doanh thu tuy cao hơn năm 2006 nhưng lợi nhuận lại thấp hơn năm 2006 do các nhân tố còn lại tác động mạnh hơn đến lợi nhuận, do đó lợi nhuận trong năm 2007 thấp hơn 2006. Do đó, ta không chỉ nên tập trung vào nâng cao 1 nhân tố thái quá mà nên phân bổ ra nhằm đồng bộ nâng mức tăng trưởng của tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Để nâng cao doanh thu của công ty, ta cần xét thêm về kim ngạch xuất khẩu, trong đó mặt hàng nào công ty xuất khẩu mang lại doanh thu nhiều hơn. Đây là ý nghĩa của mô hình phụ mà ta đã phân tích [trang 55]:
Mặt hàng cá các loại: đây là mặt hàng thế mạnh và luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của công ty. Nếu mặt hàng này tăng thêm 1 tấn thì doanh thu sẽ tăng thêm 51.681,2 đồng, mức ảnh hưởng thấp nhất trong các mặt hàng, tuy nhiên do số lượng cao nên đây vẫn là mặt hàng mang lại doanh thu cao nhất cho công ty mặc dù doanh thu mang lại không cao. Mặt hàng này bao gồm các sản phẩm: cá tra vụn, cá tra trắng fillet, cá tra vàng fillet, cá tra tẩm bột, cá tra nguyên con lột da, cá basa fillet, cá chẽm fillet, cá trê n/c, cá xiên que…
Mặt hàng tôm các loại: đây là mặt hàng thường xuyên của công ty tuy sản lượng xuất khẩu chưa nhiều. Tuy nhiên qua phân tích thì khi 1 tấn mặt hàng này tăng lên thì doanh thu sẽ tăng thêm 145.402,1 đồng; đây là sản phẩm mang lại doanh thu cao thứ 2 sau mặt hàng khác trong kết quả hồi qui của mô hình phụ. Điều này chứng tỏ nguồn lợi từ mặt hàng tôm mang lại là rất lớn, nếu cùng 1 số lượng bán được thì doanh thu của mặt hàng tôm cao gần 3 lần so với mặt hàng cá. Công ty nên tập trung mở rộng thị trường tôm bên cạnh mặt hàng cá để có thể nâng cao doanh thu của mình. Các mặt hàng tôm gồm có: tôm càng nguyên con, tôm sú PTO, tôm sú vỏ block, tôm sú thịt, tôm sú nguyên con…
Các mặt hàng khác: bao gồm các sản phẩm như đùi ếch, bạc hà, mực trái thông, thuỷ sản tổng hợp… Đây thực sự là nguồn lợi lớn của công ty, khi tăng thêm 1 tấn sản lượng từ mặt hàng này thì doanh thu sẽ tăng thêm 329.141,1 đồng. Đây thực sự là nguồn lợi của công ty nếu biết khai thác sâu, tuy nhiên do nhu cầu các sản phẩm này không cao, thị trường ít nên sản lượng công ty đã xuất khẩu trong 3 năm qua thật sự thấp. Cần có những biện pháp tích cực nhằm nâng cao sản lượng cũng như thị trường của sản phẩm này hơn nữa.
Bên cạnh đó, hàng uỷ thác xuất là một trong những nhân tố mang lại thu nhập khá cao, khi tăng thêm 1 tấn thì doanh thu sẽ tăng thêm 96.334,6 đồng. Các sản phẩm thường uỷ thác xuất của công ty: basa fillet, cá tra fillet tươi, cá tra trắng fillet…
Tóm lại, để đạt hiệu quả cao trong việc nâng cao doanh thu, chúng ta không những phải duy trì sản lượng mặt hàng chủ lực là cá, mà còn phải hoạch định chiến lược nhằm nâng cao sản lượng xuất khẩu các mặt hàng còn lại mà nhất là các mặt hàng khác và tôm các loại - đây là 2 mặt hàng sẽ làm tăng doanh thu mạnh nhất trong các mặt hàng chính của công ty Caseamex.
5.3.3. Giá vốn hàng bán
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì chi phí giá vốn hàng bán luôn là nhân tố quan trọng, chi phí đầu vào của sản phẩm, có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành của sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận. Do nguồn nguyên liệu thường tập trung theo vùng, theo vụ mùa nên giá thu mua luôn biến động thất thường nên việc cắt giảm chi phí giá vốn mang nhiều bất cập.
Nếu giá vốn hàng bán tăng thêm 1.000.000 đồng trong khi các nhân tố khác không đổi thì lợi nhuận sẽ giảm 999.889 đồng nên các chiếm lược nhằm cắt giảm giá vốn là cần thiết để lợi nhuận tăng.
5.3.4. Thu nhập từ hoạt động tài chính
Nếu thu nhập từ hoạt động tài chính tăng lên 1.000.000 đồng trong khi các nhân tố khác không đổi thì lợi nhuận sẽ tăng thêm 999.820,1 đồng. Đây là nhân tố đồng biến với lợi nhuận và cũng mang đến lợi nhuận cao cho công ty.
Tuy nhiên, hiện nay thu nhập từ hoạt động tài chính chỉ là khoản thu nhập bị động của công ty do khoản thu nhập này chủ yếu là thu nhập từ chênh lệch tỷ giá và lãi vay tiền gửi của công ty. Sự thay đổi từ tỷ giá có thể là nguồn lợi lớn, tuy nhiên nó là con dao 2 lưỡi, khi tỷ giá giảm thì nó cũng làm công ty bị lỗ một khoản khá lớn (xem thêm bảng 8 năm 2007) nên dẫn đến tình trạng không ổn định và không thể lường trước của nhân tố này.
Để có thể chủ động điều tiết nhân tố này nhằm tăng lợi nhuận cho công ty, chúng ta cần có chiến lược đầu tư hơn nữa vào các hoạt động đầu tư tài chính bên ngoài công ty nhằm chủ động khoản thu này hơn nữa và làm giảm bớt khoản thất thu do tình hình biến động tỷ giá không tốt cho công ty.
Tóm lại, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trong mô hình chính đều cao, không chênh lệch nhiều. Do đó ta cần kiểm soát đồng bộ tất cả các nhân tố nhằm tăng cao lợi nhuận. Hiện nay, do các nhân tố trên trong các năm qua không ổn định và khó kiểm soát nên lợi nhuận của công ty trong 3 năm qua đang giảm dần do các nhân tố trên tác động. Để khắc phục tình trạng này và làm lợi nhuận tăng ta nên đồng bộ các chính sách khắc phục các nhân tố trên một cách có hiệu quả. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận sẽ được đề xuất trong chương sau của bài nghiên cứu này.
Chương 6
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN
6.1. LÝ LUẬN CHUNG
6.1.2. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm
Đây là biện pháp cơ bản nhằm tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Nếu như trên thị trường tiêu thụ giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi nhuận của đơn vị sản phẩm, hàng hoá, khối lượng dịch vụ tăng thêm hay giảm đi là do giá thành sản phẩm hoặc chi phí quyết định. Bởi vậy, để tăng thêm lợi nhuận các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm. Muốn được như vậy các doanh nghiệp phải thức hiện tốt các biện pháp sau:
Tăng năng suất lao động:
Là quá trình áp dụng tổng hợp các biện pháp để tăng năng lực sản xuất của người lao động sao cho số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hoặc giảm bớt thời gian lao động cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm. Để tăng năng suất lao động các doanh nghiệp phải đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất tiên tiến tạo tiền đề làm thay đổi điều kiện sản xuất, cho phép sử dụng triệt để công suất máy móc thiết bị, tăng cường công tác quản lý sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị, tổ chức quản lý lao động hợp lý, chú trọng nâng cao trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của người lao động.
Giảm bớt lao động gián tiếp, giảm nhẹ bộ máy quản lý từ đó giảm chi phí quản lý, chi phí lao động gián tiếp, góp phần nâng cao lợi nhuận.
Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao:
Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất cũng góp phần to lớn vào việc giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, giảm được chi phí hao hụt nguyên vật liệu xuống mức thấp nhất là đã góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
6.1.2. Tăng thêm sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đây là một biện pháp quan trọng nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi những điều kiện khác không thay đổi thì khối lượng sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ, cung ứng có ảnh hưởng trực tiếp tới mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Đi đôi với tăng sản lượng sản phẩm các doanh nghiệp còn phải chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung ứng. Bởi vì chất lượng được nâng cao sẽ giữ được chữ tín đối với người tiêu dùng và giữ được giá bán, doanh thu se tăng. Những trường hợp làm hàng giả, hàng kém chất lượng đưa ra thị trường đã chứng minh được doanh nghiệp đó không thể tồn tại được.
6.1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn cố định:
Vốn cố định là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là chuyển dần giá trị vào sản phẩm trong nhiều chu kỳ sản xuất cho tới khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Quản lý vốn cố định cũng là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn của doanh nghiệp. Nếu vốn cố định được quản lý tốt sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vốn cố định là bộ phận quan trọng của vốn sản xuất. Quy mô vốn cố định có ảnh hưởng rất lớn, nó trực tiếp quyết định đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Vốn lưu động:
Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào giá trị của sản phẩm và thông qua lưu thông sẽ được hoàn lại một lần sau chu kỳ kinh doanh. Vốn lưu động nằm dưới nhiều dạng vật chất khác nhau, điều này làm cho doanh nghiệp khó kiểm soát chúng một cách chặt chẽ. Sử dụng tốt vốn lưu động tức là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả.
Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề đáng quan tâm vì khi sử dụng vốn kinh doanh có hiểu quả sẽ góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất đem lại lợi nhuận ngày một lớn cho doanh nghiệp. Để làm tốt công việc này doanh nghiệp cần chú ý tới việc xác định cơ cấu vốn kinh doanh, hợp lý giữa các giai đoạn sản xuất, các khâu kinh doanh, giữa tài sản cố định và tài sản lưu động, xây dựng quy chế quản lý chặt chẽ, rõ ràng.
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên thực tế mỗi một doanh nghiệp tuỳ vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh đặc thù của mình sẽ lựa chọn những biện pháp hữu hiệu trên cơ sở các biện pháp trên, do đó, so sánh với tình trạng thực tế của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thuỷ sản Cần Thơ hiện nay, tôi xin đề xuất một số giảm pháp sau đây.
6.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC TIỄN
Qua phân tích ở phần trên cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận đều có tầm quan trọng nhất định và cần được Công ty quan tâm đúng mức, bên cạnh đó là có sự thay đổi về cơ cấu tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, để thích ứng được với thị trường thế giới, với cơ chế thị trường ngày một đầy đủ hơn của Việt Nam, nhằm chống tụt hậu và đạt được kết quả cao hơn nữa thì Công ty cần quan tâm tới một số vấn đề sau đây:
Qua sự phân tích ở trên ta thấy rằng muốn cải thiện lợi nhuận cần tác động lên các nhân tố sau: chi phí, doanh thu, giá vốn, hoạt động tài chính. Các yếu tố khác như tài sản (gồm vốn lưu động và vốn cố định), vốn chủ sở hữu (nợ).
6.2.1. Giảm chi phí ngoài sản xuất
Đây là biện pháp cơ bản nhất nhằm tăng lợi nhuận cho công ty. Để kiểm soát tốt các khoản chi phí ta cần:
Mở rộng qui mô sản xuất sắp tới cần tính đến vị trí gần nguồn nguyên liệu để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành;
Thống kê mức hao hụt ở các khâu xuất, nhập, bảo quản. Trong khâu nhập hàng, xác định phương tiện vận tải nào hao hụt nhiều nhất, ít nhất, nguyên nhân dẫn đến hao hụt. Trong khâu xuất bảo quản, xác định kho nào hao hụt thấp nhất, cao nhất sau đó tiến hành cuộc hợp giữa các kho để tìm ra nguyên nhân. Do điều kiện địa lý, kỹ thuật hay do trách nhiệm nhà quản lý;
Dùng lợi ích vật chất để khuyến khích tiết kiệm chi phí, đồng thời xử lý nghiêm minh những trường hợp gây lãng phí chi phí.
Tiết kiệm chi phí quản lý, chi phí điện nước, điện thoại, chi phí tiếp khách nhằm tăng lợi nhuận cho công ty, rà soát và kiểm tra các khoản mục chi phí có tỷ trọng lớn nhằm có biện pháp hạn chế cụ thể.
6.2.2. Tăng doanh thu
Có sự chuẩn bị tốt hơn về trình độ tay nghề cho công nhân hay các biện pháp xúc tiến thương mại, chiết khấu giảm giá cho khách hàng mua với số lượng lớn, thanh toán trước thời hạn đây là cơ hội để Công ty nâng cao doanh số.
Công ty cần duy trì chất lượng sản phẩm, sản xuất thêm mặt hàng mới theo nhu cầu của thị trường, đồng thời sử dụng thông tin hiện đại như: bán hàng qua mạng, quảng cáo trên các phương tiện truyền thông...để quảng cáo tiếp thị, chào bán sản phẩm đến các thị trường khác trên thế giới; tài trợ phong trào thể dục thể thao, giao lưu văn nghệ… để phát triển thị trường trong nước.
Bên cạnh việc tăng cường tìm kiếm thị trường xuất khẩu thì Công ty cũng cần chú ý mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước bằng cách xây dựng cơ chế giá hợp lý, đẩy mạnh tiêu thụ bằng cách tìm kiếm thêm lượng khách hàng mới có nhu cầu, giữ chân lượng khách hàng truyền thống với phương châm “Khách hàng là thượng đế”.
6.2.3. Giảm giá thành/ giá vốn hàng bán
Phấn đấu tiết kiệm mọi chi phí sản xuất, chi phí quản lý, nâng cao chất lượng công trình tạo uy tín trên thị trường để nâng cao sức cạnh tranh của Công ty. Đồng thời tổ chức sử dụng nhân công hiệu quả, tiết kiệm. Để hạ thấp giá thành/giá vốn hàng bán thì công ty cần thực hiện tốt các biên pháp sau:
Một là phấn đấu tăng năng suất thi công
Công ty cần thiết phải đầu tư, đổi mới máy móc, trang thiết bị phục vụ công tác sản xuất. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến tạo tiền đề làm thay đổi căn bản điều kiện sản xuất còn thủ công như hiện nay.
Tăng cường công tác sử dụng và nâng cao hiệu suất sử dụng máy
Nâng cao trình độ tay nghề và nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên và của cả công nhân. Chăm lo bồi dưỡng về nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho công nhân.
Hai là tiết kiệm nguyên vật liệu trực tiếp
Tiết kiệm và tận dụng được nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất góp phần quan trọng vào việc giảm chi phí và hạ giá vốn sản phẩm. Bởi vì thực tế trong 3 năm qua giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng rất lớn so với doanh thu thuần mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp lại chiếm tỷ trọng lớn trong giá vốn của sản phẩm.
Công ty cần phải giảm tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu và giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Có điều kiện bảo quản tốt nguyên vật liệu, phải quy trách nhiệm cụ thể cho từng đơn vị trong khâu thu mua, vận chuyển, bảo quản nguyên vật liệu để giảm tỷ lệ hao hụt xuống mức thấp nhất.
6.2.4. Đối với tài sản
6.2.4.1. Về vốn lưu động:
Công ty cần tính toán nhu cầu và duy trì lượng vốn bằng tiền sao cho phù hợp với tình hình thực tế của Công ty trong từng giai đoạn cụ thể nhằm tránh tình trạng bị ứ đọng vốn, nhưng cũng phải đảm bảo được khả năng thanh toán bằng tiền mặt, kể cả nợ ngắn hạn bằng cách chuẩn bị tốt các kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính…
Qua kết quả ba năm gần đây cho thấy lượng vốn bị khách hàng chiếm dụng đang có chiều hướng tăng (xem thêm Bảng 12) mặc dù trong năm 2008 con số này đã giảm đi phần nào so với năm 2007 nhưng vẫn còn cao hơn năm 2006. Vì vậy, Công ty cần thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế con số này xuống như: áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán như chiết khấu giảm giá theo phần trăm giá trị hợp đồng, chiết khấu thanh toán…định kỳ đối chiếu công nợ ít nhất là 1 lần vào cuối năm để có kế hoạch thu đúng thu đủ thu kịp thời.
Cần phải tăng vòng quay vốn, qua kết quả thu thập được ta thấy chỉ số vòng quay vốn của Công ty có chiều hướng giảm (xem thêm Bảng 11), Công ty cần cố gắng khắc phục để có thể mau chóng thu hồi vốn hơn. Tuy nhiên, vòng quay vốn phụ thuộc vào chu kỳ hoàn vốn của từng loại sản phẩm vì vậy cần phải tìm ra biện pháp tăng vòng quay vốn một cách hiệu quả nhất có thể. Ngoài ra, việc tái đầu tư để hiện đại hóa, giảm bớt nguyên liệu và chi phí cần được tính toán cụ thể, đảm bảo có hiệu quả cao hơn.
Cần có thêm nhiều chính sách bán hàng để khuyến khích khách hàng thanh toán tiền sớm hơn.
Tiếp tục nghiên cứu tiết kiệm chi phí có thể được trên mọi mặt để đủ sức cạnh tranh, đảm bảo lợi nhuận cho đồng vốn trong tình hình giá nguyên liệu xăng dầu tăng làm giảm khả năng cạnh tranh hàng hóa của Công ty cũng như tăng cường khả năng cạnh tranh của Công ty trong điều kiện kinh tế mới của đất nước.
Cần đầu tư hơn nữa vào các hoạt động tài chính như trái phiếu, bất động sản… để gia tăng thu nhập từ hoạt động tài chính khi công ty có nguồn vốn lớn và có chiều hướng tăng như hiện nay.
6.2.4.2. Về vốn cố định
Nâng cao năng lực sử dụng thiết bị, đồng thời đầu tư hiện đại hóa máy móc thiết bị để có thể đủ sức cạnh tranh về mẫu mã, chất lượng, giá thành như: thanh lý những tài sản không hoặc ít dùng đến nhằm làm cho những tài sản hiện có phát huy hết tác dụng của nó, tiến hành thanh lý máy móc thiết bị lỗi thời, lạc hậu để tạo ra nguồn thanh toán cho các khoản nợ vay.
Thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa đúng qui định để duy trì sản xuất bình thường như: định kỳ kiểm tra sự vận hành của máy móc để có biện pháp sửa chữa nâng cấp kịp thời. Cần mua bảo hiểm tài sản để phân tán rủi ro và tạo nguồn bù đắp tổn thất trong quá trình kinh doanh.
Chọn phương pháp khấu hao thích hợp để thu đúng, thu đủ phần giá trị tài sản đã luân chuyển vào giá trị hàng hóa, có tính đến yếu tố công nghệ và cạnh tranh về giá.
6.2.5. Đối với nguồn vốn:
6.2.5.1. Về nợ phải trả:
Chỉ dự trữ nguồn vốn tín dụng cần thiết đáp ứng chiều hướng tăng dần và ngày càng mở rộng thị trường, cần chiếm dụng vốn nhiều hơn theo đúng chế độ chính sách về tài chính, xây dựng các định mức về chi phí, hạn mức tín dụng ngắn hạn tạo cơ sở để lập kế hoạch.
6.2.5.2. Về vốn chủ sở hữu
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được diễn ra thường xuyên và liên tục thì một trong những điều kiện không thể thiếu đối với bất cứ một doanh nghiệp nào đó là vốn. Nếu nguồn vốn không đáp ứng được nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ khó tồn tại được, đặc biệt là trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, nơi mà sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt thì vai trò của vốn càng được thể hiện rõ hơn. Một doanh nghiệp có được nguồn vốn mạnh thì hoạt động kinh doanh sẽ phong phú hơn, sản phẩm đa dạng hơn và từ đó tăng cường được khả năng cạnh tranh của mình trên thương trường, nhất là trước bối cảnh Công ty vừa mới được cổ phần hoá vào đầu năm 2006 và Việt Nam cũng vừa mới gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, những thử thách cũng như cạnh tranh đem đến cho Công ty sẽ lớn hơn.
Vì vậy Công ty cần tăng cường khả năng huy động từ các nhà đầu tư bằng cách phát hành thêm cổ phiếu nhằm tăng cường nguồn vốn để phát triển sản xuất, hiện đại hoá máy móc, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm để mở rộng thị phần, tìm kiếm và thâm nhập vào thị trường mới, đồng thời giảm bớt vốn vay nhằm giảm bớt phần nào các khoản chi phí về lãi vay, vì vậy cần nhanh chóng tiến hành việc phát hành thêm cổ phiếu.
Tóm lại:
Để đạt được doanh thu và lợi nhuận cao hơn nữa, Công ty cần duy trì chất lượng sản phẩm, sản xuất thêm mặt hàng mới theo nhu cầu của thị trường, đồng thời sử dụng thông tin hiện đại để quảng cáo tiếp thị, chào bán sản phẩm đến các thị trường khác trên thế giới. Việc mở rộng qui mô sản xuất sắp tới cần tính đến vị trí gần nguồn nguyên liệu để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Đồng thời liên kết chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, nhà khoa học, nông dân ngư dân; tạo thành sự liên kết làm ăn gắn bó lâu dài, có trước có sau, lời cùng hưởng lỗ cùng chịu.
Trong sản xuất, cần nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, nguyên vật liệu, tận dụng công suất máy móc thiết bị, tiết kiệm chi phí quản lý. v.v. .
Do qui mô và vốn liếng của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có Công ty còn nhỏ bé so với các doanh nghiệp nước ngoài nên Công ty cần xem trọng các mối liên kết với các đơn vị có liên quan, cùng ngành nghề để tạo thêm sức mạnh theo phương châm “đoàn kết thì sống chia rẽ thì chết” mới đủ sức tồn tại và phát triển khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO như hiện nay.
Công ty cần biến điểm yếu về mối quan hệ với khách hàng là giai cấp nông dân nghèo khó (phải tổ chức và đầu tư cho nông dân nghèo nuôi tôm cá) thành điểm mạnh về trách nhiệm xã hội là lo cho nông dân nghèo, một sứ mạng sản xuất kinh doanh trong một xã hội rộng lớn hơn là chức năng mua - chế biến - bán sản phẩm chật hẹp, để tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức kinh tế, xã hội, nhân đạo trong và ngoài nước, nhằm tăng cường thêm sức mạnh mở rộng thị trường trong thời kỳ mới đầy khó khăn thách thức hiện nay.
Chương 7
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
7.1. KẾT LUẬN
Lợi nhuận của doanh nghiệp là bộ phận cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường thì vai trò của nó càng trở nên quan trọng. Chỉ có doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh thu được nhiều lợi nhuận thì doanh nghiệp đó mới có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Do đó phấn đấu tăng lợi nhuận không những là mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh mà nó còn là đòn bẩy kinh tế, là động lực thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thuỷ sản Cần thơ (CASEAMEX), được tiếp cận với thực tiễn cùng với kiến thức được học trong nhà trường với sự giúp đỡ của cô Nguyễn Thanh Nguyệt cùng với cán bộ phòng Tài chính – Kế toán của Công ty tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thuỷ sản Cần Thơ-CASEAMEX”.
Qua quá trình tìm hiểu và tiếp thu kiến thức thực tế đã giúp tôi hiểu thêm về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của một công ty, thấy được vai trò và nhiệm vụ của người làm kinh doanh. Đồng thời thấy rằng để đạt được mục đích kinh doanh phải kết hợp hài hoà giữa chuyên môn và kinh nghiệm thực tế trên thương trường, nhạy bén, tự tạo thời cơ, nắm bắt cơ hội kinh doanh trong hiện tại cũng như tương tai của công ty. Từ những vấn đề phân tích tình hình kinh doanh cũng như các nhân tố ảnh hưởng một cách trực tiếp đến lợi nhuận cho ta thấy rằng khi một công ty đi vào hoạt động luôn đặt vấn đề lợi nhuận trong lâu dài và việc phân tích này là quan trọng. Vì nó ảnh hưởng đến sự tồn tại của công ty trong mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh luôn có phương hướng thị trường, đầu tư hiệu quả về cơ sở vật chất, kĩ thuật chế biến nhằm làm giảm chi phí, tăng sản lượng và doanh thu nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Ngoài ra còn phải phát huy thế mạnh về sản phẩm chủ lực, nghiên cứu phát triển sản phẩm thuỷ sản khác, đa dạng hoá mặt hàng trên thị trường nhằm thu hút khách hàng. Đầu tư vào marketing để xúc tiến việc tiếp thị hàng hoá, mở rộng thị trường đưa sản phẩm và thông tin sản phẩm đến khách hàng tiềm năng, góp phần tăng doanh số bán hàng, chú ý đến tâm lý sử dụng sản phẩm và sức khoẻ của người tiêu dùng nhằm tạo uy tín, lòng tin đối với sản phẩm của công ty. Đặc biệt ngày nay, khi mà thị trường luôn đặt ra những yêu cầu cao về sản phẩm nhằm đạt được mục đích lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng thì công ty đã đặt ra tiêu chí “khách hàng của chúng tôi sẽ nhận được những sản phẩm tốt nhất” đã thể hiện mục tiêu và phương châm phát triển phù hợp, hiệu quả nhất trong thời buổi hiện nay. Chắc chắn công ty sẽ ngày càng được mở rộng, đồng thời tạo tiếng vang lớn trên thương trường góp phần làm cho đất nước Việt Nam cất cánh trên nền kinh tế thế giới, xứng đáng là đơn vị sản xuất kinh doanh xuất khẩu chủ lực của ngành.
7.2. KIẾN NGHỊ
Để giữ được khả năng cạnh tranh, Công ty cần sớm có kế hoạch và biện pháp thích ứng với việc giá xăng dầu tiếp tục gia tăng, cả trong và ngoài nước; nhất là xu hướng thả nổi giá xăng dầu của Việt Nam.
Công ty cần tăng cường tổ chức các vùng nuôi cá ổn định, chất lượng cao, không sử dụng các loại thuốc kháng sinh, hóa chất mà thị trường không chấp nhận để chủ động nguồn nguyên liệu.
Tăng cường vận động cho cổ phần hóa, đặc biệt là các khách hàng truyền thống, có năng lực tài chánh ở nước ngoài để họ mua cổ phần, gắn kết họ với Công ty và nông dân làm ăn lâu dài; đồng thời nâng vốn Công ty lên cao hơn, đủ sức đáp ứng yêu cầu mở rộng, hiện đại hoá Công ty trong tình hình mới.
Trong tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế, trong đó các nước công nghiệp phát triển thường sử dụng hàng rào kỹ thuật, thuế quan và quan điểm cạnh tranh của họ để áp đặt lên hàng hóa các nước nông nghiệp, đang phát triển, nhằm hạn chế nhập khẩu hàng nông thủy súc sản, trong đó có Việt Nam và Công ty, vấn đề này vượt quá khả năng của Công ty. Vì vậy, đề nghị Chính Phủ và các cơ quan ban ngành có liên quan chủ động thông tin, dự báo tình hình, có biện pháp đối phó kịp thời, hạn chế thiệt hại.
Liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp cùng ngành nghề và các đơn vị có liên quan để khắc phục điểm yếu là qui mô và nguồn vốn nhỏ so với các doanh nghiệp, đối thủ nước ngoài. Vai trò của hiệp hội rất cần thiết trong các vụ kiện chống bán phá giá. Vì thế, cần xây dựng và phát triển hoạt động của hiệp hội “hiệp hội phải hoạt động thiết thực” đại diện cho doanh nghiệp giải quyết những vấn đề liên quan đến bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp.
Công ty cần xác định sứ mạng xã hội trong hoạt động sản xuất kinh doanh; chẳng hạn như có trách nhiệm lo đầu ra cho nông dân nghèo khó đồng bằng sông Cửu Long, góp phần xóa đói giảm nghèo ở nông thôn hơn là trong khuôn khổ chế biến, mua bán chật hẹp. Một khi đã xác định được sứ mạng xã hội thì toàn bộ máy của Công ty sẽ cảm thấy công việc của họ đẹp hơn và có ý thức rõ ràng hơn; dĩ nhiên họ tự giác hơn, hào hứng hơn và tự hào hơn. Về mặt đối ngoại, Công ty sẽ có thế mạnh hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Tấn Bình (2004). Phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống kê
Nguyễn Thuý Hằng (2006). Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CP XNK thuỷ sản Cần thơ.
La Minh Hồng (2006). Giáo trình Marketing quốc tế.
Trịnh Thị Thu Hương (2006). Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại công ty Cổ phần xây dựng thuỷ lợi Thái Thuỵ.
Trần Văn Mê Kha (2007). Các biện pháp làm tăng lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thuỷ sản Cần Thơ (Caseamex), Cơ sở II trường Đại học Ngoại thương thành phố Hồ Chí Minh.
Võ Thị Thanh Lộc (2001). Thống kê ứng dụng và dự báo trong kinh doanh và kinh tế, NXB Thống kê
Mai Văn Nam, Phạm Lê Thông, Lê Tấn Nghiêm, Nguyễn Văn Ngân (2004). Giáo trình Kinh tế lượng, NXB Thống kê, TP.HCM
Bùi Xuân Phong (2007). Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê
Tổng cục thống kê, địa chỉ
Trang chủ Caseamex, địa chỉ
PHỤ LỤC
Bảng A
THÁNG
LỢI NHUẬN
DOANH THU
GIÁ VỐN
CHI PHÍ
THU NHẬP HĐTC
1/06
711
33930
28211
5120
113
2/06
538
27336
22982
3943
127
3/06
517
41231
36761
4070
117
4/06
442
53773
47519
5918
107
5/06
317
47914
42912
4845
159
6/06
516
49263
43735
5087
74
7/06
3912
68815
59356
5548
1
8/06
4078
80094
69575
6441
1
9/06
4127
60743
52397
4765
547
10/06
2553
46624
39596
4477
1
11/06
1555
36654
31853
3598
352
12/06
2235
67596
61085
4940
664
1/07
589
30286
26465
3266
34
2/07
508
25398
22460
2647
217
3/07
463
37928
34632
3456
623
4/07
346
54234
50237
3683
32
5/07
1908
45739
40112
3206
-513
6/07
843
48765
43875
3682
-365
7/07
813
76233
70369
4954
-97
8/07
390
74263
69732
4476
335
9/07
1126
63490
57832
4176
-356
10/07
2390
44721
37879
3577
-875
11/07
1263
30725
25351
3876
-235
12/07
3256
59885
49686
6989
46
1/08
655
28952
25036
3687
426
2/08
583
32689
28253
4276
423
3/08
447
26808
24012
3505
1156
4/08
1400
26905
22490
3363
348
5/08
929
45390
40761
3701
1
6/08
925
27000
23113
3695
733
7/08
963
30673
26787
3768
845
8/08
946
16883
13883
2058
4
9/08
508
13096
10973
1749
134
10/08
648
8953
7221
739
-345
11/08
361
9422
7842
763
-456
12/08
777
10644
8332
903
-632
Nguồn: Trích từ Báo cáo quyết toán các tháng trong 3 năm 2006 -2008
Bảng B
THÁNG
DT
Ca
Tom
Khac
UT
1/06
33930
718850
24438
0
16920
2/06
27336
514546
28515
12200
17928
3/06
41231
872983
0
0
16920
4/06
53773
1059129
1930
0
35184
5/06
47914
786625
14982
20049
16920
6/06
49263
743008
32647
13562
42931
7/06
68815
785634
131730
16920
40377
8/06
80094
901146
219886
16920
33065
9/06
60743
838654
92679
29880
18303
10/06
46624
712403
53490
10962
29708
11/06
36654
548101
11037
0
120602
12/06
67596
1033172
48108
17460
104180
1/07
30286
742363
31554
28645
18671
2/07
25398
705245
24945
0
24107
3/07
37928
795621
0
36457
27694
4/07
54234
1050295
175376
0
128650
5/07
45739
907643
49875
27942
38675
6/07
48765
903245
143778
13696
8994
7/07
76233
1367870
204524
23877
118818
8/07
74263
1196756
378799
20563
13151
9/07
63490
1108654
285638
31987
80992
10/07
44721
823452
73889
0
25523
11/07
30725
748756
32521
13645
37291
12/07
59885
1164680
175364
36786
10369
1/08
28952
683452
168453
42567
28613
2/08
32689
1063452
135723
36975
19959
3/08
26808
757944
0
0
106352
4/08
26905
575832
107773
76863
73522
5/08
45390
1206723
162953
62342
44197
6/08
27000
834564
68214
15679
37566
7/08
30673
834567
243656
46862
43291
8/08
16883
712518
25347
16348
0
9/08
13096
430485
42647
0
25689
10/08
8953
201234
26568
12889
2420
11/08
9422
172675
42326
27678
10674
12/08
10644
260598
50422
36688
13568
Nguồn: Trích từ Báo cáo quyết toán các tháng trong 3 năm 2006 -2008
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản và khả năng cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu thủy sản tại Công ty Cổ phần thủy sản Cafatex.doc