Trong suốt thời gian học ở Trường Đại Học Cần Thơ, em luôn được sự chỉ bảo tận tình của Thầy Cô, đặc biệt là quý Thầy Cô ở Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã truyền đạt cho em những bài học về lý thuyết cũng như các kỹ năng làm việc thực tế. Khoảng thời gian thực tập tại Chi nhánh công ty cổ phần Docimexco – Docifish đã giúp em nắm vững hơn những kiến thức chuyên ngành của mình và tiếp cận cách làm việc ngoài thực tế. Đến nay, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh công ty cổ phần Docimexco – Docifish”.
Em xin chân thành cám ơn Thầy Cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh và đặc biệt là Cô Nguyễn Thị Lương đã truyền đạt những kiến thức và sự hướng dẫn quý báu cho em trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn Ban Giám Đốc, các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty, đặc biệt là chị Trinh ở Phòng Kế toán đã tận tình giúp đỡ và cung cấp cho em số liệu cần thiết để em hoàn thành bài luận văn này.
Do kiến thức chuyên môn còn hạn chế và thời gian có hạn nên bài luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, mong Thầy Cô và các Cô, Chú, Anh, Chị ở Công ty hướng dẫn, chỉ bảo thêm để em có đủ kiến thức bước vào cuộc sống.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy Cô Trường Đại Học Cần Thơ và Ban Giám Đốc, các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty được dồi dào sức khoẻ. Chúc Công ty làm ăn ngày càng phát đạt và đạt nhiều thắng lợi mới.
104 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 11325 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty cổ phần Docimexco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuế của công ty.
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế là phần lợi nhuận còn lại sau khi đã trừ ra chi phí và phần thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty phải nộp. Lợi nhuận này công ty dùng để bổ sung nguồn vốn kinh doanh, hoặc trích lập các quỹ cho hoạt động khác của công ty sử dụng.
Nhìn chung qua 3 năm tình hình lợi nhuận sau thuế của công ty Docifish
giảm liên tục (xem bảng 14 trang 61). Cụ thể là mức lợi nhuận sau thuế năm
2007 là 13.399.602 ngàn đồng giảm 3.472.140 ngàn đồng, tương đương với
50,28% so với năm 2006. Đến năm 2008 lợi nhuận sau thuế giảm 4.798.877 ngàn
đồng, tương đương với 35,81% so với năm 2007.
Lợi nhuận sau thuế được hình thành từ 3 khoản lợi nhuận sau: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động khác.
a. Lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng
Qua bảng phân tích (xem trang 61) ta thấy, doanh thu thuần năm 2007 tăng
so với năm 2006 là 8,1% với mức tuyệt đối là 29.996.519 ngàn đồng và năm
2008, doanh thu thuần tăng 10.004.470 ngàn đồng, tương đương với 2,5%. Điều
này cho thấy quy mô sản xuất của công ty được gia tăng, đặc biệt là vào năm
2007. Tuy nhiên qua 3 năm tốc độ tăng doanh thu thuần lại thấp hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán. Sự gia tăng mất cân đối này dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận của công ty.
GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ LƯƠNG -60- SVTH: LÊ THỊ BÍCH LIỄU
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh công ty cổ phần Docimexco - Docifish
Bảng 14: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY DOCIFISH QUA 3 NĂM (2006-2008)
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chi tiêu
Năm
Chênh lệch 2007/2006
Chênh lệch 2008/2007
2006
2007
2008
Giá trị
%
Giá trị
%
Doanh thu thuần
370.552.284
400.548.804
410.553.274
29.996.520
8,1
10.004.470
2,5
Giá vốn hàng bán
316.591.099
346.388.026
358.452.336
29.796.927
9,41
12.064.310
3,48
Lợi nhuận gộp
53.961.185
54.160.778
52.100.938
199.593
0,37
(2.059.840)
(3,8)
Chi phí bán hàng
31.584.168
28.528.481
25.384.412
(3.055.687)
(9,67)
(3.144.069)
(11,02)
Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.121.061
3.758.642
8.582.113
1.637.581
77,21
4.823.471
128,33
Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng
20.255.956
21.873.655
18.134.413
1.617.699
7,99
(3.739.242)
(17,09)
Doanh thu hoạt động tài chính
1.058.483
2.639.099
5.833.202
1.580.617
149,33
3.194.103
121,03
Chi phí hoạt động tài chính
4.526.877
11.112.292
15.752.188
6.585.415
145,47
4.639.895
41,75
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
(3.468.394)
(8.473.193)
(9.918.986)
(5.004.799)
(144,3)
(1.445.793)
(17,06)
Lợi nhuận khác
84.180
(860)
385.298
(85.040)
(101,02)
386.158
(44.902,09)
Tổng lợi nhuận trước thuế
16.871.742
13.399.602
8.600.725
(3.472.140)
(20,58)
(4.798.877)
(35,81)
Lợi nhuận sau thuế
16.871.742
13.399.602
8.600.725
(3.472.140)
(20,58)
(4.798.877)
(35,81)
(Nguồn: phòng kế toán công ty Docifish)
GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ LƯƠNG -61- SVTH: LÊ THỊ BÍCH LIỄU
Đồ thị 7: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY DOCIFISH QUA 3 NĂM (2006-2008)
18000000
16000000
14000000
12000000
10000000
8000000
6000000
4000000
2000000
0
16,871,742
13,339,602
8,600,727
Lợi nhuận sau thuế
2006 2007 2008
Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng là khoản chênh lệch từ lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Xét về chi phí ta thấy năm 2007 so với năm 2006 chi phí bán hàng giảm 3.055.687 ngàn đồng, tương tương với 20,18% và chi phí QLDN tăng 1.637.581 ngàn đồng, tương đương với 0,37%, nên làm lợi nhuận hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng tăng 1.617.699 ngàn đồng, tương đương với 7,99%. Đến năm 2008 chi phí bán hàng giảm 11,02%, tương đương với mức tuyệt đối là 3.144.069 ngàn đồng và chi phí QLDN tăng 128,33%, tương đương với mức tuyệt đối là
4.823.471 ngàn đồng. Trong khi đó lợi nhuận gộp giảm 2.059.839 ngàn đồng, tương đương với 3,8% so với năm 2007, nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động bán hàng giảm 3.739.242 ngàn đồng, tương đương với 17,09% so với năm 2007.
Tóm lại, lợi nhuận từ hoạt động bán hàng là thành phần chủ yếu trong tổng lợi nhuận của công ty. Qua phần phân tích trên ta thấy qua 3 năm tình hình lợi nhuận hoạt động bán hàng tăng, giảm không ổn định. Năm 2007, lợi nhuận hoạt động bán hàng tăng lên, nguyên nhân là do năm này công ty gia tăng được sản lượng tiêu thụ, chủ yếu là tiêu thụ xuất khẩu. Năm 2008, do xuất hiện hiện nhiều công ty chế biến thủy sản nên cạnh tranh về giá là điều không tránh khỏi và kết quả là giá bán năm 2008 giảm xuống làm lợi nhuận hoạt động bán hàng năm này giảm xuống. Vì vậy điều cần thiết hiện nay để gia tăng lợi nhuận hoạt động bán hàng cho công ty là phải tăng được sản lượng tiêu thụ.
b. Lợi nhuận hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là thu từ tiền gửi ngân hàng và chi trả lãi vay. Dựa vào bảng phân tích lợi nhuân của công ty qua 3 năm cho thấy, hoạt đông tài chính của công ty không mang lại lợi nhuận.
Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2007 tăng 1.580.617 ngàn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 149,33% so với năm 2006. Đến năm 2008, doanh thu từ hoạt động tài chính là 5.833.202 ngàn đồng tăng 121,03 % so với năm 2007, mức tăng tương ứng là 3.194.103 ngàn đồng.
Tuy nhiên chi phí từ hoạt động tài chính qua 3 năm đều tăng và tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu hoạt động tài chính. Năm 2006, chi phí tài chính là
4.626.877 ngàn đồng, năm 2007 tăng 6.585.415 ngàn đồng so với năm 2006, với tỷ lệ tăng tương ứng là 145,47%. Chi phí tài chính năm 2008 cũng tăng so với năm 2007, với tốc độ tăng là 41,47%, mức tăng là 4.639.895 ngàn đồng. Nguyên nhân chi phí tài chính tăng là do cần sử dụng vốn vay để mua hang cũng như mở rộng quy mô sản xuất đã đẩy chi phí trả lãi tiền vay tăng cao. Chính điều này đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm liên tục qua 3 năm. Cụ thể:
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2006 âm 3.468.394 ngàn đồng, năm
2007 giảm 5.004.799 ngàn đồng tương đương 144,3% so với năm 2006. Năm
2008, lợi nhuận hoạt động tài chính giảm 17,06% so với năm 2007.
c. Lợi nhuận hoạt động khác
Lợi nhuận hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa doanh thu hoạt động khác và chi phí hoạt động khác. Lợi nhuận hoạt động khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận hoạt động khác của công ty chủ yếu là khoản thu từ thanh lý tài sản.
Khoản mục lợi nhuận khác của công ty biến động rất bất thường cụ thể năm
2006 lợi nhuận khác đạt 84.180 ngàn đồng, đến năm 2007 lợi nhuận này giảm xuống còn 860 ngàn đồng, giảm 85.040 ngàn đồng, tương ứng với 101,02% so với năm 2006. Năm 2008 lợi nhuận này tăng đột biến đạt giá trị là 385.298 ngàn đồng, tương ứng với tỷ lệ 44.902,09%.
Ø Mặc dù qua 3 năm lợi nhuận có chiều hướng giảm nhưng công ty vẫn hoạt động có hiệu quả bằng chứng là lợi nhuận sau thuế của công ty qua các năm đều rất cao. Tuy nhiên trong môi trường cạnh tranh như ngày nay, giá bán đang có
chiều hướng giảm xuống. Vì vậy công ty cần nổ lực hơn nữa trong việc nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh và không ngừng mở rộng quy mô và thị trường nhằm đưa công ty Docifish trở thành một công ty phát triển mạnh trên thương trường.
4.2.3.2 Phân tích lợi nhuận theo kỳ kế hoạch
Qua bảng phân tích tình hình doanh thu chi phí, lợi nhuận theo kỳ kế hoạch (xem trang 65), ta thấy qua 3 năm thì chỉ có năm 2006 công ty hoàn thành tốt kế hoạch, năm 2007 và năm 2008 công ty chưa hoàn thành kế hoạch. Nhân tố giá vốn hàng bán luôn chiếm tỷ trọng cao và tác động đến sự tăng lên hay giảm xuống của lợi nhuận.
Năm 2006: Lợi nhuận năm 2006 của công ty so với kế hoạch tăng 1,12% tương đương với 5.255.956 ngàn đồng, kế hoạch lợi nhuận đặt ra là 4,53% khi thực hiện thì tỷ suất lợi nhuận đạt 5,47%. Nguyên nhân là do doanh thu tăng khá cao, đồng thời giá vốn hàng bán giảm xuống nên đã làm lợi nhuận tăng lên so với kế hoạch.
Năm 2007: Năm này lợi nhuận giảm 1,29% so với kế hoạch, tương đương với 5.126.345 ngàn đồng, kế hoạch lợi nhuận đặt ra là 6,57% nhưng đến khi thực hiện thì tỷ suất lợi nhuận chỉ đạt 5,46%. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán tăng lên so với kế hoạch. Doanh thu năm này cũng tăng, nhưng tốc độ tăng doanh thu thấp hơn tốc độ tăng chi phí nên lợi nhuận giảm, đồng nghĩa với tỷ suất lợi nhuận năm 2007 giảm so với kế hoạch.
Năm 2008: Lợi nhuận tiếp tục giảm so với kế hoạch là 1,61%, tương đương với 6.865.587 ngàn đồng, kế hoạch lợi nhuận đặt ra là 6,02% nhưng đến khi thực hiện thì tỷ suất lợi nhuận chỉ đạt 4,42%. Nguyên nhân là do doanh thu giảm, và giá vốn hàng bán tăng lên so với kế hoạch nên đã làm lợi nhuận giảm, đồng nghĩa với tỷ suất lợi nhuận năm 2008 giảm so với kế hoạch.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh công ty cổ phần Docimexco - Docifish
Bảng 15: DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN THEO KỲ KẾ HOẠCH
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2006
2007
2008
TH/KH
2006
TH/KH
2007
TH/KH
2008
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
1.Doanh thu thuần
345.000.000
370.552.284
400.000.000
400.548.804
415.000.000
410.553.274
25.552.284
548.804
(4.446.726)
2.Giá vốn hàng bán
300.000.000
316.591.099
340.000.000
346.388.026
355.000.000
358.452.336
16.591.099
6.388.026
3.452.336
Tỷ suất GVHB (%)
86,96
85,44
85,00
86,48
85,54
87,31
(1,52)
1,48
1,77
3.Chi phí hoạt động bán hàng
30.000.000
33.705.229
33.000.000
32.287.123
35.000.000
33.966.525
3.705.229
(712.877)
(1.033.475)
Tỷ suất chi phí HĐBH (%)
8,70
9,10
8,25
8,06
8,43
8,27
0,40
(0,19)
(0,16)
4. Lợi nhuận động bán hàng
15.000.000
20.255.956
27.000.000
21.873.655
25.000.000
18.134.413
5.255.956
(5.126.345)
(6.865.587)
Tỷ suất lợi nhuận HĐBH (%)
4,35
5,47
6,75
5,46
6,02
4,42
1,12
(1,29)
(1,61)
(Nguồn: phòng kế toán công ty Docifish)
Chú thích: - GVHB: Giá vốn hàng bán
- HĐBH: Hoạt động bán hàng
GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ LƯƠNG -65- SVTH: LÊ THỊ BÍCH LIỄU
4.2.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động
kinh doanh của công ty
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tình hình lợi nhuận là xác định mức độ của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng bán, giá bán, chi phí hoạt động đến lợi nhuận. (xem bảng 16 trang 67- xem cách tính ở phần phụ lục trang 83)
Ø Lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006
Qua bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ta thấy rằng lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006 tăng lên. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của các nhân tố sản lượng, giá bán, kết cấu hàng bán, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Cụ thể như sau: giá bán tăng lên, sản lượng tiêu thụ tăng lên, kết cấu hàng bán thay đổi và công ty tiết kiệm được một khoản chi phí bán hàng nên làm lợi nhuận năm 2007 tăng lên. Các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp tăng, giá vốn hàng bán tăng, đã làm lợi nhuận năm 2007 giảm xuống. Tác động của những yếu tố này đã làm lợi nhuận năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.617.699 ngàn đồng.
Ø Lợi nhuận năm 2008 so với năm 2007
Qua bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, ta thấy rằng lợi nhuận năm 2008 so với năm 2007 giảm xuống. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của các nhân tố sản lượng, giá bán, kết cấu hàng bán, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Cụ thể như sau: giá vốn hàng bán giảm, sản lượng tiêu thụ tăng lên làm, kết cấu mặt hàng thay đổi và công ty tiết kiệm được một khoản chi phí bán hàng nên làm lợi nhuận năm 2007 tăng lên. Mặt khác, yếu tố giá bán giảm xuống và chi phí quản lý tăng lên làm lợi nhuận năm 2008 giảm. Tác động của những yếu tố này đã làm cho lợi nhuận năm 2008
giảm 3.739.242 ngàn đồng so với năm 2007.
GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ LƯƠNG -66- SVTH: LÊ THỊ BÍCH LIỄU
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh công ty cổ phần Docimexco - Docifish
Bảng 16: TỔNG HỢP CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DOCIFISH
Đơn vị tính: 1000 đồng
Các nhân tố ảnh hưởng
2007/2006
2008/2007
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
Lợi nhuận
tăng
Lợi nhuận
giảm
Lợi nhuận
tăng
Lợi nhuận
giảm
1. Sản lượng
3.806.636
2.662.032
2. Giá vốn
7.653.728
4.945.894
3. Giá bán
3.856.291
9.682.723
4. Kết cấu hàng bán
190.394
14.957
5. Chi phí bán hàng
3.055.687
3.144.069
6. Chi phí quản lý
1.637.581
4.823.471
Tổng mức độ ảnh hưởng
10.909.008
9.291.309
10.766.952
14.506.194
1.617.699
(3.739.242)
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phòng kế toán công ty Docifish)
GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ LƯƠNG -67- SVTH: LÊ THỊ BÍCH LIỄU
4.3. CÁC TỶ SỐ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Các nhà kinh tế luôn qua tâm đến hiệu quả kinh tế vì họ có mục đích chung là làm thế nào để bỏ ra một đồng vốn kinh doanh thì sẽ thu được nhiều hơn một đồng lợi nhuận. vì vậy khả năng sinh lời là một loạt các chính sách và quyết định của đơn vị. Tỷ số này cho thấy khả năng sinh lời của một đồng vốn hay một đồng tài sản của công ty và có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản trị.
Từ bảng Cân đối kế toán và bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta
tính toán được bảng số liệu sau:
Bảng 17: CÁC TỶ SỐ LỢI NHUẬN KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2006-2008
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
2006
2007
2008
1. Lợi nhuận sau thuế
1000 đồng
16.871.742
13.399.602
8.600.725
2. Doanh thu thuần
1000 đồng
370.552.284
400.548.804
410.553.274
3. Tổng tài sản
1000 đồng
155.181.858
186.978.820
185.103.756
4. Tổng chi phí
1000 đồng
354.823.205
389.800.626
408.179.900
5. Vốn chủ sở hữu
1000 đồng
32.500.000
39.760.500
42.792.800
ROA (1)/(3)
%
10,87
7,17
4,65
ROE (1)/(5)
%
51,91
33,70
20,10
ROS (1)/(2)
%
4,55
3,35
2,09
Lợi nhuận/chi phí (1)/(4)
%
4,75
3,44
2,11
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty Docifish)
4.2.1. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư, phản ánh hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng tài sản ngắn hạn được sử dụng trong sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
Qua bảng 17 ta thấy tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản của công ty đều giảm qua các năm 2006-2008. Cụ thể năm 2006 tỷ suất này đạt 10,87 đồng lợi nhuận, đến năm 2007 thì tỷ số này giảm xuống còn 7,17 đồng lợi nhuận, tức giảm 3,71 đồng lợi nhuận so với năm 2006. Đến năm 2008 tỷ số này tiếp tục giảm xuống còn 4,65 đồng, nghĩa là cứ 100 đồng tài sản sẽ giảm 2,52 đồng lợi nhuận. Điều
này cho thấy tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế chậm hơn tốc độ tăng của tài sản
dẫn đến mức độ tăng của tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản giảm.
Trong những năm tới công ty cần nâng cao hơn nữa việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả nhất nhằm tạo ra mức lợi nhuận cao hơn, tức việc sử dụng tài sản hiệu quả hơn.
4.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ số này cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng phân tích ta thấy ROE của công ty cao hơn ROA gấp nhiều lần, điều đó cho thấy vốn tự có của công ty là thấp và hoạt động chủ yếu từ các khoản nợ vay. Năm 2006 cứ 100 đồng vốn thì có 51,91 đồng lợi nhuận nhưng đến năm
2007 thì 100 đồng vốn tự có chỉ tạo ra được 33,70 đồng lợi nhuận, giảm 18,21
đồng lợi nhuận so với năm 2006. Đến năm 2008 thì 100 đồng vốn tự có tạo ra
20,10 đồng, giảm 13,6 đồng lợi nhuận so với năm 2007. Điều này cho thấy hiệu
quả sử dụng vốn của công ty ngày càng giảm.
4.2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Nhìn chung tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm qua 3 năm. Tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu năm 2006 là 4,55%, năm 2007 tỷ số này giảm xuống còn
3,35%, tức năm 2007 giảm so với năm 2006 là 1,2%, tỷ suất lợi nhuận năm 2008 tiếp tục giảm còn 2,09%, tức giảm 1,26% so với năm 2007. Nguyên nhân là tuy tốc độ doanh thu tăng cao nhưng do chi phí chiếm tỷ trọng khá cao do đó dẫn đến tốc độ tăng lợi nhuận của công ty giảm xuống so với năm 2006. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đang ở mức thấp công ty cần có biện pháp cải thiện.
4.2.4 Lợi nhuận ròng trên tổng chi phí (%)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng chi phí phản ánh khả năng sinh lời của một đồng chi phí bỏ ra, phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết 100 đồng chi phí bỏ ra sử dụnh trong sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng chi phí có hiệu quả. Tỷ số này lớn hơn 1 thì công ty sử dụng chi phí có hiệu quả. Dựa vào bảng 19 ta thấy lợi nhuận trên tổng chi phí giảm qua 3 năm, đặc biệt năm 2006 tỷ số này là cao nhất. Điều này chứng tỏ năm này công ty sử dụng chi phí rất có hiệu quả, mỗi đồng chi phí bỏ ra đem lại cho công ty lợi nhuận không ít thì nhiều, theo sự phân tích trên thì cứ 100
đồng chi phí bỏ ra thì đem về cho doanh nghiệp tới 4,75 đồng lợi nhuận. Năm
2007 và năm 2008 tình hình sử dụng chi phí kém hiệu quả hơn năm 2006 tuy nhiên công ty sử dụng chi phí cũng rất hiệu quả vì tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí năm 2007 là 3,44% và tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí năm 2008 là 2,11%. Nguyên nhân của việc sử dụng chi phí kém hiệu quả hơn năm 2006 là do năm
2007 chi phí nguyên liệu và chi phí tài chính tăng lên và năm 2008 là do ảnh hưởng chi phí QLDN, chi phí tài chính tăng lên làm cho lợi nhuận giảm xuống.
4.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY DOCIFISH QUA 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2009
Để thấy rõ kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2009 của công ty ta so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của 6 tháng đầu năm 2009 với kết quả hoạt động kinh doanh của sáu tháng đầu năm 2008.
Bảng 18: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 6 THÁNG ĐẦU NĂM
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Sáu tháng đầu năm
Chênh lệch
2008
2009
Giá trị
%
1. Doanh thu BH và CCDV
223.532.204
247.690.059
24.157.854
10,8
2. Các khoản giảm trừ
266.923
279.450
12.527
4,7
3. Doanh thu thuần
223.265.281
247.410.609
24.145.328
10,8
4. Giá vốn hàng bán
196.071.812
218.531.331
22.459.519
11,5
5. Lợi nhuận gộp
27.193.469
28.879.278
1.685.809
6,2
6. Doanh thu HĐTC
6.081.915
8.782.641
2.700.727
44,4
7. Chi phí tài chính
9.589.747
12.412.369
2.822.623
29,4
8. Chi phí bán hàng
12.169.356
11.225.123
(944.233)
(7,8)
9. Chi phí QLDN
6.801.022
6.875.068
74.046
1,1
10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
4.715.260
7.149.359
2.434.100
51,6
11. Thu nhập khác
600.986
660.546
59.560
9,9
12. Chi phí khác
-
865.069
865.069
-
13. Lợi nhuận khác
600.986
(204.523)
(805.510)
(134)
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
5.474.333
6.944.836
1.470.503
26,9
15. Chi phí thuế TNDN
-
-
-
-
16. Lợi nhuận sau thuế TNDN
5.474.333
6.944.836
1.470.503
26,9
(Nguồn: phòng kế toán công ty Docifish)
Chú thích: - BH và CCDV: Bán hàng và cung cấp dịch vụ
- QLDN: Quản lý doanh nghiệp - HĐTC: Hoạt động tài chính
- HĐKD: Hoạt động kinh doanh - TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
Đánh giá:
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (xem bảng 18 trang 70), ta thấy rằng tổng doanh thu 6 tháng đầu năm 2009 tăng so với 6 tháng đầu năm 2008, tổng doanh thu tăng từ 223.265.281 ngàn đồng 6 tháng đầu năm
2006 lên 247.410.609 ngàn đồng 6 tháng đầu năm 2007, tức tăng 24.145.328 ngàn đồng, tương đương với 10,8%. Nguyên nhân doanh thu tăng là do sản lượng tiêu thụ 6 tháng đầu năm 2009 tăng lên, mặc dù ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vào cuối năm 2008 nhưng hiện nay các thị trường nhập khẩu vẫn rất ưa chuộng mặt hàng thủy sản của công ty, nên ngoài việc duy trì cung cấp hàng cho các thị trường cũ, công ty còn tìm được một số thị trường mới vì vậy doanh thu từ các thị trường này vẫn được duy trì thường xuyên và ngày càng gia tăng giá trị.
Tuy tổng doanh thu tăng nhưng tình hình chi phí của công ty cũng có
chiều hướng tăng cao. Sáu tháng đầu năm 2009, giá vốn hàng bán của công ty là
218.53.331 ngàn đồng tăng 22.459.519 ngàn đồng, tương đương với 11,5% so với 6 tháng đầu năm 2008. Giá vốn hàng bán tăng là chi phí nguyên liệu đầu vào tăng lên. Cùng với sự gia tăng của giá vốn hàng bán thì chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên, nguyên nhân chi phí quản lý doanh nghiệp tăng là do ảnh hưởng đơn đặt hàng 6 tháng đầu năm 2009 nhiều hơn so với 6 tháng đầu năm
2008. Nhờ công ty thực hiện tốt chính sách tiết kiệm nên chi phí bán hàng giảm
xuống. Do công ty còn sử dụng vốn vay ngắn hạn nhiều nên 6 tháng đầu năm
2009 các khoản lợi nhuận từ hoạt động tài chính vẫn lỗ.
Tốc độ tăng doanh thu 6 tháng đầu năm 2009 cao hơn tốc độ tăng chi phí nên lợi nhuận hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2009 tăng lên . Lợi nhuận của công ty chủ yếu là khoản đóng góp từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh, các khoản lợi nhuận khác không cao. Tốc độ tăng của lợi nhuận hoạt động kinh doanh đã góp phần làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên. Sáu tháng đầu năm 2009 lợi nhuận sau thuế tăng so với 6 tháng đầu năm 2008 với mức tuyệt đối là 1.470.503 ngàn đồng, tương ứng với 26,9%.
Ø Nhìn chung qua việc phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua 6 tháng đầu năm 2009 ta thấy rằng 6 tháng đầu năm 2009 công ty hoạt động hiệu quả hơn so với 6 tháng đầu năm 2009. Cụ thể là lợi nhuận của
công ty tăng so với 6 tháng đầu năm 2009. Điều này cho thấy nếu 6 tháng cuối năm 2009 công ty hoạt động ổn định như 6 tháng đầu năm 2009 thì năm 2009 là năm công ty thu được kết quả cao.
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CHO CHI NHÁNH CÔNG TYDOCIFISH
5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY
- Mặt hàng thủy sản của công ty chưa đa dạng hóa chủ yếu là mặt hàng cá tra, cá basa.
- Hiện tại công ty chưa có phòng maketing. Phòng kinh doanh cùng lúc đảm nhận công tác tổ chức hoạt động kinh doanh và makketing. Vì chưa có phòng maketing nên còn hạn chế trong việc dư đoán xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới cũng như những thông tin về đối thủ cạnh tranh.
- Trong phương trình Doanh thu - Chi phí - Lợi nhuận, muốn đạt được lợi nhuận cao thì ngoài việc nâng cao doanh thu, công tác phải làm song song là giảm chi phí. Giá vốn hàng bán của công ty chiếm tỷ trọng ngày càng cao, đó là do chi phí nguyên liệu ngày càng tăng.
Hiện nay ngày càng có nhiều doanh nghiệp mới ra đời, cạnh tranh thu mua nguyên liệu tạo giá ảo hay bán phá giá để tranh giành khách hàng làm cho thị trường nguyên liệu và xuất khẩu thường xuyên bị xáo trộn, mất ổn định khó dự đoán. Giá nguyên liệu thường xuyên biến động do nguồn cung cấp nguyên liệu không ổn định gây khó khăn cho công ty trong việc dự đoán giá cả và thực hiện hợp đồng dài hạn với khách hàng, giá xuất khẩu thường xuyên thay đổi và chênh lệch giá cao khiến khách hàng giảm đột ngột hoặc không đặt hàng khi giá tăng cao. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
- Thị trường nhập khẩu không ngừng nâng cao các rào cản thương mại cũng như kỹ thuật làm tăng chi phí kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm và rủi ro hàng bị trả lại.
5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CHO CÔNG TY
Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh yếu tố làm ảnh hưởng đến lợi nhuận qua các năm là sản lượng, giá bán, kết cấu hàng bán, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Do đó tôi xin đưa ra một số giải pháp làm tăng sản lượng, tăng giá bán, thay đổi kết cấu hàng bán, kiểm soát được tình hình tăng
giảm của chi phí bán hàng, chi phí quản lý, giá vốn hàng bán để nâng cao lợi
nhuận của công ty.
5.2.1. Biện pháp tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
5.2.1.1. Biện pháp tăng sản lượng
Công ty cần chú trọng nhiều vào thị trường trong nước hơn, ngoài bán cho tỉnh Đồng Tháp và thành phố Hồ Chí Minh công ty cần mở rộng quan hệ phân phối, đồng thời khuyến khích các cửa hàng đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ mặt hàng của công ty bằng các biện pháp như chiết khấu thương mại, mua nhiều giảm giá,…công ty có thể mở rộng thị trường vào các siêu thị khắp cả nước và các nhà hàng dịch vụ du lịch, vì đây là thị trường tiềm năng.
Đối với thị trường xuất khẩu cần chú ý:
- Duy trì, củng cố các bạn hàng truyền thống như Nhật, Châu Âu,… đồng thời không ngừng không ngừng tìm kiếm thị trường mới ở các nước trong và ngoài khu vực…
Ta thấy rằng thị trường Châu Âu chiếm tỷ trọng khá cao trang tổng doanh thu xuất khẩu, vì vậy, công ty cần đẩy mạnh quảng bá tạo thương hiệu, mẫu, đa dạng hóa các sản phẩm trên internet những mặt hàng khác, lạ, đẹp mắt nhằm nâng cao mỹ quan và phải đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm soát chặt chẽ phẩm chất của các đơn vị cung ứng. Điều đó cũng để nhằm thỏa mãn các thị trường khó tính khác như Mỹ, Nhật Bản,…Hàng năm lượng nhập khẩu của thị trường này khá nhiều, vì vậy nếu tranh thủ xuất bán được ở các thị trường này sẽ đem lại doanh thu khá lớn cho công ty. Do đó công ty cần nổ lực nhiều hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
Các năm gần đây, việc xuất khẩu thủy sản ra thị trường thế giới cao hơn rất nhiều so với những năm trước, nhưng mức giá lại không ổn định vì vậy cơ hội đẩy mạnh doanh thu của công ty là rất cao nếu như mức giá trên thị trường thế giới được ổn định và được sự can thiệp của hiệp hội thương mại quốc tế.
- Chọn lọc những khách hàng mua hàng thường xuyên, thanh toán đảm
bảo để giao dịch ký kết hợp đồng.
- Công ty cần tham gia nhiều hơn vào các kỳ hội chợ quốc tế, giới thiệu
sản phẩm của mình cùng với khách hàng thế giới.
- Đối với công ty cần xây dựng mạng lưới phân phối kinh tế và chiến lược
maketing cho từng đối tượng khách hàng và thị trường xuất khẩu.
5.2.1.2. Biện pháp tăng giá bán
Trong điều kiện môi trường cạnh tranh gay gắt, quyết liệt của nền kinh tế thị trường như hiện nay thì khả năng tăng giá bán là vấn đề vô cùng khó khăn không chỉ riêng đối với công ty Docifish mà đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
Vì vậy việc định giá bán phải dựa trên việc theo dõi thường xuyên tình hình giá cả trên thị trường và trên cơ sở tính toán các định mức chi phí và không được thấp hơn mức giá do Hiệp Hội Lương Thực đề ra, từ đó điều chỉnh giá bán phù hợp cho từng loại khách hàng. Công ty cần áp dụng các mức giá khác nhau tùy theo các đối tượng khách hàng.
5.2.1.3. Giảm giá vốn hàng bán
- Tiết kiệm chi phí trong việc mua hàng, không thu mua lẻ tẻ với số lượng nhỏ để giảm chi phí vận chuyển cũng như chi phí thu mua, khi mua nguyên liệu công ty nên có kế hoạch thu mua rõ ràng theo yêu cầu sản xuất, phải kiểm tra số lượng lẫn chất lượng nguồn nguyên liệu nhập kho.
- Hiện nay thị trường thủy sản bị biến động rất nhiều, do đó công ty cần dự đoán tình hình biến động giá nguyên liệu đặc biệt là các loại sản phẩm cấp cao bằng cách lập dự toán nguyên liệu mua vào. Khi công ty lập dự toán được tình hình thị trường giá thị trường này sẽ tăng hơn nữa thì nên mua vào với số lượng nhiều để tránh sự tăng giá quá cao sẽ gây ảnh hưởng nhiều đến giá thành sản phẩm.
Công ty nên phát huy tốt mối quan hệ với các nhà cung cấp để mua được với giá rẻ hơn. Thiết lập cho công ty mình nhiều kênh thu mua nguyên liệu để tránh, thu mua trực tiếp từ nông dân vì như vậy giá sẽ rẽ, xây dựng mối liên hệ, hỗ trợ nhau hai bên cùng có lợi, dù giá nguyên liệu có biến động nhiều thì công ty cũng chỉ bị tác động nhẹ.
- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên, nhiên liệu, kiểm soát chi phí ở từng khâu công đoạn công nghệ sản xuất ra sản phẩm, nâng cao năng suất lao động nhằm giảm giá thành sản phẩm. Ngoài để tiết kiệm chi phí nguyên liệu tiêu hao
cần cải tiến công tác bảo quản vừa giảm hư hỏng, kém phẩm chất và vừa giảm
chi phí chế biến lại.
5.2.1.4. Thay đổi kết cấu hàng bán
Ngoài các mặt hàng cá tra, cá basa fillet công ty nên bổ sung thêm một số mặt hàng khác như tôm, mực,…để nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng trong và ngoài nước và qua đó lựa chọn đẩy mạnh tiêu thụ xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao, kết hợp với nhiều mặt hàng thuỷ sản khác của công ty nhằm gia tăng kim ngạch xuất khẩu.
5.2.1.5. Giảm chi phí bán hàng
- Hiện nay giá xăng dầu đang biến động không ổn định, giá xăng dầu kéo theo chi phí vận chuyển gia tăng. Vì vậy công ty cần sử dụng tối đa công suất của phương tiện vận chuyển, tránh sử dụng lãng phí xe.
- Quản lý chi phí vật liệu bao bì chặt chẽ, nên kiểm tra chặt chẽ về vật liệu bao bì của sản phẩm như kiểm tra về việc nhập, xuất, tồn kho là bao nhiêu, xuất dùng với mục đích gì.
5.2.1.6. Giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp cần xây dựng định mức sử dụng điện, nước, điện thoại, lập dự toán chi phí ngắn hạn giúp công tác quản lý chi phí cụ thể hơn. Thực hiện công khai chi phí đến từng bộ phận liên quan để đề ra biện pháp cụ thể tiết kiệm chi phí chẳng hạn như chi phí văn phòng phẩm,… hoặc đối với chi phí hội hợp, tiếp khách, công ty cần lập ra một biên độ giao động thích hợp.
- Nhằm nâng cao ý thức tiết kiệm trong cán bộ, công nhân viên, xây dựng
quy chế thưởng phạt về sử dụng tiết kiệm hay lãng phí tài sản của doanh nghiệp.
5.2.2. Một số giải pháp khác
5.2.2.1. Tổ chức hoạt động maketting
Tích cực tham gia các kỳ hội chợ như Brusel – Bỉ, Polfíh – Balan và tham dự hội chợ Vietfish – TP.HCM để tiếp cận thị trường và khách hàng, triển lãm và khảo sát thị trường, tổ chức hội nghị khách hàng đồng thời giới thiệu văn hóa ẩm thực chế biến từ thủy sản. Tìm nhiều cộng tác viên ở nhiều nước để thu thập thông tin và xúc tiến thương mại, có hoa hồng hợp lý.
Ngoài ra qua tham gia các đợt hội chợ, các cuộc thi về chất lượng sản phẩm để nâng cao uy tín thương hiệu, đây là hình thức quảng bá sản phẩm một cách thực tế và hữu hiệu nhằm khẳng định mình với khách hàng và tạo ra ưu thế cạnh tranh một cách mạnh mẽ.
Đa dạng hóa sản phẩm: Đa dạng hóa sản phẩm là điều cần thiết để tránh sự nhàm chán của khách hàng khi sử dụng sản phẩm cùng loại. Đưa ra các sản phẩm mới như cá tra fillet cuộn, cá tra xiên que,…đáp ứng thị hiếu của nhiều khách hàng khác nhau.
Đổi mới bao bì: Kiểu dáng đẹp, mẫu mã mới luôn là yếu tố lôi cuốn khách hàng qua cái nhìn đầu tiên, nó góp phần đến sự lựa cho sản phẩm của khách hàng. Tuy nhiên, vẫn phải đặc biệt chú trọng đến sự lựa chọn chất liệu sao cho đảm bảo chất lượng sản phẩm và với chi phí thấp.
Lựa chọn thị trường tối ưu: Mặt hàng thủy sản nói chung có sức chịu ảnh hưởng một phần đáng kể bởi tâm lý người tiêu dùng với phong tục tập quán và nét văn hóa đặc thù của mỗi dân tộc, do đó nên phân tích và có sự lựa chọn khi thâm nhập thị trường mới và trách trường hợp sản phẩm tung ra lại không tiêu thụ được. Vì vậy, công ty cần tìm hiểu kỹ và phân tích sở thích cũng như văn hóa của các quốc gia rồi mới đưa ra sản phẩm thăm dò và mở rộng thị trường.
5.2.2.2. Mở rộng thị trường
Công ty xuất khẩu là chủ yếu chưa chú trọng nhiều đến thị trường trong nước nhưng thị trường trong nước lại là thị trường tiềm năng. Chính vì vậy trong thời gian tới công ty cần phải mở rộng thêm thị trường trong nước bằng cách đầu tư xây dựng thêm các đại lý bán lẽ ở các thành phố lớn như thành phố, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đà nẵng …
Giới thiệu sản phẩm của công ty đến các nhà hàng, khách sạn vì càng có nhiều nhà hàng chấp nhận bán sản phẩm của công ty thì cơ hội bán được hàng cho khách hàng lại càng cao và sản lượng tiêu thụ sản phẩm tăng, để thuyết phục họ có thể sử dụng phương pháp cho hưởng chiết khấu.
Bên cạnh việc mở rộng thị trường trong nước thì công ty cũng phải mở rộng thêm thị trường nước ngoài. Duy trì, cũng cố các bạn hàng hiện có, đồng thời tiềm kiếm mở rộng thêm thị trường tiềm năng và thị trường mới của công ty như thị trường châu Phi, Trung Đông, Nga,…
5.2.2.3. Giải pháp về khoa học – công nghệ
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ và cùng với sự đòi hỏi ngày càng khắc khe của thị trường thủy sản thì công ty cần phải:
- Thường xuyên cải tiến, đổi mới quá trình công nghệ để sản xuất ra nhiều
loại sản phẩm có chất lượng cao mà chi phí thấp.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhiên liệu, chế biến xuất khẩu thủy sản. Thường xuyên cập nhật hóa chất, kháng sinh, chất xử lý môi trường bị cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng của các tổ chức quốc tế, của các nước nhập khẩu.
- Các bộ phận kỹ thuật chế biến cần áp dụng các biện pháp nâng cao, kéo dài tuổi thọ sản phẩm, đảm bảo độ an toàn cho sản phẩm bằng cách sử dụng tối thiểu hoá chất nhằm đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng.
Ø Tóm lại, tất cả các biện pháp chủ yếu trên nhằm có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Docifish trong tương lai. Những biện pháp đó được rút ra trên cơ sở phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua với mục đích là đề ra biện pháp này sẽ được công ty xem xét và có thể thực hiện, giúp cho hoạt động của công ty ngày càng đạt hiệu quả và phát triển mạnh hơn.
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Xuất khẩu thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế xuất khẩu chủ lực của nước ta, nó mang lại hiệu quả xuất khẩu cao, tốc độ phát triển nhanh góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Việc đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản đòi hỏi phải có sự kết hợp đồng bộ giữa nhà nước và các doanh nghiệp. Nhưng các doanh nghiệp cần phải chủ động trong việc xuất khẩu sang các thị trường để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Hòa vào dòng chảy hội nhập kinh tế của đất nước trong khu vực và của tổ chức thương mại thế giới WTO với đầy những khó khăn và thử thách, chi nhánh công ty cổ phần Docimexco-Docifish là một trong những công ty xuất khẩu cá tra lớn ở khu vực đồng bằng sông cửu long, đang từng bước tăng trưởng và phát triển đồng thời tạo thế đứng vững chắc cho mình với mục tiêu trở thành công ty xuất khẩu thủy sản lớn trong nước.
Qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ở công ty Docifish trong 3 năm qua thì ta thấy được những cố gắng của công ty trong việc cải thiện tình hình thu mua, chế biến và xuất hàng của công ty cho phù hợp với tiêu chuẩn của các thị trường tiêu thụ xuất khẩu đặt ra, công ty đã đạt được các tiêu chuẩn như HACCP, ISO 9001:2000,.. đáp ứng được yêu cầu kiểm nghiệm chất lượng, vệ sinh an toàn đối với hàng thuỷ sản. Công ty cũng đã có được nhiều thành công trong việc tiếp cận thị trường xuất khẩu và gia tăng sản lượng khách hàng đặt hàng với xí nghiệp làm cho thương hiệu thuỷ sản Docifish ngày càng quen thuộc hơn tại thị trường các nước nhập khẩu thuỷ sản.
Ngoài ra, nhằm thay thế lượng thức ăn làm từ gia cầm thì mặt hàng thủy sản hiện nay đã đóng vai trò quan trọng trong bữa ăn của hầu hết mọi người dân từ trong nước đến thế giới, chính vì vậy sản lượng cá Việt Nam xuất khẩu sang các nước ngày càng tăng cao và sản lượng xuất khẩu cá tra của công ty Docifish cũng chiếm phần không nhỏ.
Tuy nhiên trong hoạt động xuất khẩu thuỷ sản ra nước ngoài vẫn còn những yếu tố mất ổn định, thiếu tính bền vững đe doạ đến tốc độ phát triển, và
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như ngày nay. Để cho công ty phát triển một cách bền vững và có doanh thu ổn định thì việc nghiên cứu thực trạng xuất khẩu của xí nghiệp trên một số thị trường lớn, thị trường chủ lực, và đề xuất những giải pháp cụ thể và toàn diện mang ý nghĩa thực tiễn cao.
6.2 KIẾN NGHỊ
6.2.1 Đối với nhà nước
Trong xuất khẩu thủy sản Nhà nước đóng vai trò là người nhạc trưởng và là nhà thương quyết để tạo điều kiện môi trường thuận lợi, là nhà can thiệp tạo động lực hỗ trợ cho các nhà kinh doanh thủy sản xuất khẩu, với sự hỗ trợ nhiệt tình của nhà nước sẽ giúp cho tình hình kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Do đó, nhà nước cần phải quan tâm nhiều hơn và nên thực hiện một số nội dung quan trọng sau:
- Xây dựng khuôn khổ pháp lý rõ ràng và thông thoáng nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh.
- Nhà nước cần có chính sách kết hợp giữa 3 nhà: nhà nước – doanh nghiệp – nhà ngư dân.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại hỗ trợ cho các doanh nghiệp
trong việc tìm hiểu thị trường và cung cấp thông tin.
- Tổ chức nhiều cuộc giao lưu, triễn lãm và các buổi hội chợ để quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các doanh nghiệp tại địa phương, trong nước đến người dùng của ngoài tỉnh và trên thế giới.
- Nghiên cứu và qui hoạch cụ thể cho ngành nuôi trồng để đáp ứng tối đa
nhu cầu nguyên liệu cho các doanh nghiệp thủy sản.
- Nhà nước cần có chính sách thích hợp để nhanh chóng chuẩn hóa việc nuôi trồng của các hộ ngư dân nuôi cá tra xuất khẩu theo tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu kịp thời và khắc khe về chất lượng sản phẩm sạch của thị trường thế giới. Ở các vùng nuôi cá tập trung nhà nước cần xem xét việc xây dựng các trạm theo dõi dự báo chất lượng môi trường nước, để có thông báo kịp thời cho ngư dân kịp xử lý trong trường hợp có biến động xấu về môi trường nước.
- Để khuyến khích đầu tư sản xuất cá tra theo quy mô công nghiệp và cam kết áp dụng quy trình nuôi theo tiêu chuẩn quốc tế nhà nước xem xét hổ trợ dưới
các hình thức đơn giản hóa thủ tục cho vay, tăng giới hạn của các khoản vay hỗ
trợ tín dụng ngăn hạn để ngư dân trang trãi chi phí nuôi.
6.2.1 Đối với Công ty
Bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước thì sự phấn đấu của công ty cũng đóng
vai trò rất quan trọng:
- Xây dựng thương hiệu chung cho một số sản phẩm và tập trung nguồn
lực để đẩy mạnh công tác quảng bá phát triển thị trường.
- Xây dựng chính sách tiếp thị sản phẩm và nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên có nâng lực cao nắm bắt và phản ứng nhanh trước sự thay đổi của đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
- Duy trì tốc độ phát triển xuất khẩu cá tra ở các thị trường chủ lực ổn định trước đây, đồng thời đẩy mạnh công tác quảng bá thương hiệu sang các thị trường mới.
- Kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng cả khâu đầu vào và đầu ra của sản phẩm.
- Mạnh dạng nâng cấp công nghệ hiện đại nhằm cung cấp sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Trong kiểm tra chất lượng đề nghị công ty nên mua máy để kiểm tra dư lượng kháng sinh, chẳng hạn máy ELISA (10.000 USD/máy).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
š { ›
1. Nguyễn Tấn Bình (2004). Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Đại
Học Quốc Gia, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. TS. Trương Đông Lộc, ThS. Trần Bá Trí, Nguyễn Văn Ngân, Nguyễn Thị Lương, Trương Thị Bích Liên (2008). Quản Trị Tài Chính, tủ sách Đại Học Cần Thơ.
3. ThS. Đặng Thúy Phượng (2004). Giáo trình tài chính doanh nghiệp,
Trường Đại học Tài chính – Hải quan.
4. Phùng Thị Thanh Thủy (2000). Phân tích hoạt động kinh tế doanh
nghiệp, NXB thống kê.
5. Các trang Wed:
Website:
www.Docifish.com.vn www.Mof.gov.vn www.Sggp.org.vn/kinhte/2009/1/179736 www.thuysanvietnam.com.vn
PHỤ LỤC
š { ›
Cách tính bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán
hàng. (Bảng 16, trang 67)
Căn cứ số liệu của công ty ta tính toán bảng số liệu phục vụ cho việc phân tích này như sau:
Bảng 19: TÌNH HÌNH SẢN LƯỢNG, GIÁ VỐN, GIÁ BÁN
CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008
Chỉ tiêu
Năm
2006
2007
2008
Tổng sản lượng (tấn)
7.682
8.250
8.764
1. Sản phẩm đông block
6.457
6.824
7.052
2. Sản phẩm mới
86
166
220
3. Sản phẩm dạt, BTP
1.139
1.26
1.492
Đơn giá bán bình quân (đồng/tấn)
48.236
48.551
46.845
1. Sản phẩm đông block
54.267
53.643
50.968
2. Sản phẩm mới
57.628
47.203
49.418
3. Sản phẩm dạt, BTP
13.338
21.154
26.982
Đơn giá mua bình quân (đồng/tấn)
41.212
41.986
40.901
1. Sản phẩm đông block
46.365
46.381
44.500
2. Sản phẩm mới
46.549
39.796
42.011
3. Sản phẩm dạt, BTP
11.598
18.476
23.725
(Nguồn: số liệu tổng hợp từ phòng kế toán công ty Docifish)
Ø Lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006
Bảng 20 : DOANH THU VÀ TỔNG GIÁ VỐN NĂM 2006-2007
Đơn vị tính: 1000 đồng
Mặt hàng
Tổng doanh thu
Tổng giá vốn
q06*g06
q07*g06
q07*g07
q06*z06
q07*z06
q07*z07
1. Sản phẩm
đông block
350.404.824
370.320.972
366.059.591
299.377.586
316.393.472
316.502.321
2. Sản phẩm
mới
4.956.007
9.566.246
7.835.724
4.003.233
7.727.171
6.606.205
3. Sản phẩm
dạt, BTP
15.191.454
16.805.295
26.653.489
13.210.280
14.613.655
23.279.500
Tổng
370.552.284
396.692.513
400.548.804
316.591.099
338.734.298
346.388.026
(Nguồn: số liệu tổng hợp từ phòng kế toán)
Với: q06, q07: Sản lượng tiêu thụ năm 2006, 2007 g06, g07: Giá bán năm 2006, 2007 z06, z07: Giá vốn năm 2006, 2007
Gọi L là lợi nhuận hoạt động bán hàng
L = L0 gộp – (chi phí bán hàng + chi phí quản lý) L0 gộp là lãi gộp kỳ gốc
n
L06 gộp = å (q06 g 06 - q06 Z 06 )
i =1
= 370.552.284 – 316.591.099 = 53.961.185 (1000đồng)
n
L07 gộp = å (q07 q07 - q07 Z 07 )
i =1
= 400.548.804 – 346.388.026 = 54.160.778 (1000đồng)
Dựa vào phần cơ sở lý luận ta có:
D L = L07– L06
Mà L06 = 53.961.185 – (31.584.168 + 2.121.061)
= 53.961.185 – 33.705.229 = 20.255.956 (1000 đồng)
L07 = 54.160.778 – (28.528.481 + 3.758.642)
= 54.160.778 – 32.287.123 = 21.873.655 (1000 đồng)
[ D L = 21.873.655 - 20.255.956 = 1.617.699 (1000 đồng)
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 so với năm 2006 tăng một khoản là 1.617.699 ngàn đồng. Mức biến động này chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố:
a. Ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản phẩm tiêu thụ (Lq)
Lq = (T - 1) L06gộp
T là tỷ lệ doanh thu năm 2007 so với năm 2006
n
å q07 g 06
i =1
T = x 100% =
396.692.513
370.552.284
= 107,05 (%)
n
å q06 g 06
i =1
[ Lq = (107,05%- 1) x 53.961.185 = 3.806.636 (1000 đồng)
Vậy do sản lượng tiêu thụ tăng 107,05% nên lợi nhuận tăng một lượng là
3.806.636 ngàn đồng.
b. Ảnh hưởng của nhân tố giá vốn hàng bán
æ n n ö
LZ = - ç å (q07 Z 07 ) - å (q07 Z 06 ) ÷
è i =1
i =1 ø
= - (346.388.026 – 338.734.298)
= - 7.653.728 (1000đồng)
Vậy do giá vốn hàng bán tăng làm cho lợi nhuận giảm 7.653.728 ngàn đồng.
c. Ảnh hưởng của nhân tố giá bán đến lợi nhuận
Lg =
n
å q07 ( g 07 - g 06 )
i =1
= 400.548.804 – 396.692.513
= 3.856.291 (1000 đồng)
Vậy do giá bán tăng nên đã làm cho lợi nhuận tăng 3.856.291 ngàn đồng.
(d) Mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận
LC =LK2 – LK1 - Lq
Trong đó:
n
LK1 = å (q06 g 06 - q07 Z 06 ) - (Z 06 BH
i =1
+ Z 06QL )
= 370.552.284 - 316.591.099 - 33.705.229
= 20.255.956 (1000 đồng)
n n
LK2 = å q07 g 06 - (å q07 Z 06 + Z 06 BH
+ Z 06QL )
i =1
i =1
= 396.692.513 – 338.734.298 – 33.705.229
= 24.252.986 (1000 đồng)
Suy ra Lc = 24.252.986 - 20.255.956 – 3.806.636
= 190.394 (1000 đồng)
Vậy do kết cấu hàng bán thay đổi làm lợi nhuận tăng 190.394 ngàn đồng.
e. Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng
LZBH = - (Z07BH - Z06BH)
= -(28.528.481 – 31.584.168)
= 3.055.687 (1000đồng)
Vậy do chi phí bán hàng giảm 3.055.687 ngàn đồng nên đã làm cho lợi
nhuận tăng 3.055.687 ngàn đồng.
f. Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý
LZQL= - (Z07QL - Z06QL)
= - (3.758.648 – 2.121.061) = - 1.637.581 (1000đồng)
Vậy do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 1.637.581 ngàn đồng nên đã làm cho lợi nhuận giảm 1.637.581 ngàn đồng.
Ø Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2007:
- Các yếu tố làm tăng lợi nhuận
+ Sản lượng (Lq):
3.806.636
+ Gía bán (Lg)
3.856.291
+ Kết cấu hàng bán (Lc):
190.394
+ Chi phí bán hàng (LzBH):
3.055.687
Tổng cộng
10.909.008
- Các yếu tố làm giảm lợi nhuận
+ Giá vốn (Lz):
7.653.728
+ Chi phí quản lý (LZQL):
1.637.581
Tổng cộng
9.291.309
Chênh lệch các yếu tố ảnh hưởng:
10.909.008 + (9.291.309) = 1.617.699 (1000 đồng) = D L; là đối tượng cần phân tích.
Ø Lợi nhuận năm 2008 so với năm 2007
Căn cứ vào số liệu của công ty ta tính toán bảng số liệu phục vụ cho việc phân tích này như sau:
Bảng 21: DOANH THU VÀ TỔNG GIÁ VỐN NĂM 2007-2008
Đơn vị tính: 1000 đồng
Mặt hàng
Tổng doanh thu
Tổng giá vốn
q07*g07
q08*g07
q08*g08
q07*z07
q08*z07
q08*z08
1. Sản phẩm
đông block
366.059.591
378.290.187
359.424.247
316.502.321
327.077.135
313.511.798
2. Sản phẩm
mới
7.835.724
10.384.694
10.871.940
6.606.205
8.755.211
9.242.342
3. Sản phẩm
dạt, BTP
26.653.489
31.561.116
40.257.087
23.279.500
27.565.884
35.398.196
Tổng
400.548.804
420.235.997
410.553.274
346.388.026
363.398.230
358.452.336
Với:
(Nguồn: số liệu tổng hợp từ phòng kế toán)
q07, q08: Sản lượng tiêu thụ năm 2007, 2008
g07, g08: Giá bán năm 2007, 2008
z07, z08: Giá vốn năm 2007, 2008
Gọi L là lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh.
n
L07 gộp = å (q08 g 08 - q08 Z 08 )
i =1
= 410.553.274 – 358.452.336
= 52.100.938 (1000 đồng)
Dựa vào phần cơ sở lý luận ta có:
D L = L08– L07
Mà L07 = 21.873.654 (1000 đồng)
L08 = 52.100.938 – (25.384.412 + 8.582.113)
= 52.100.938 – 33.966.525
= 18.134.413 (1000 đồng)
[ D L = 18.134.413 - 21.873.655
= -3.739.242 (1000 đồng)
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2008 so với năm 2007 giảm một khoản là 3.739.242 ngàn đồng. Mức biến động này chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố:
a. Ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Lq = (T - 1) L07gộp
Tỷ lệ doanh thu năm 2008 so với năm 2007
n
å q08 g 07
i =1
Mà T = x 100% =
420.235.997
400.548.804
x 100% = 104,92%
n
å q07 g 07
i =1
[ Lq = (104,92% - 1) x 54.160.778 = 2.662.032 (1000 đồng)
Vậy do sản lượng tiêu thụ tăng 104,92 % nên lợi nhuận tăng một lượng là
2.662.032 ngàn đồng.
b. Ảnh hưởng của nhân tố giá vốn hàng bán
æ n n ö
LZ = - ç å (q08 Z 08 ) - å (q08 Z 07 ) ÷
è i =1
i =1 ø
= - (358.452.336 – 363.398.230)
= 4.945.894 (1000 đồng)
Vậy do giá vốn hàng bán giảm làm cho lợi nhuận tăng 4.945.894 ngàn đồng.
c. Ảnh hưởng của nhân tố giá bán đến lợi nhuận
Lg =
n
å q08 ( g 08 - g 07 )
i =1
= 410.553.274 – 420.235.997
= - 9.682.723 (1000đồng)
Vậy do giá bán giảm nên đã làm cho lợi nhuận giảm 9.682.523 ngàn đồng.
d. Mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận
LC =LK2 – LK1 - Lq
Trong đó:
n
LK1 = å (q07 g 07 - q07 Z 07 ) - (Z 07 BH
i =1
+ Z 07 QL )
= 400.548.804 – 346.388.026 – 32.287.123
= 21.873.655 (1000 đồng)
n n
LK2 = å q08 g 07 - (å q08 Z 07 + Z 07 BH
+ Z 07 QL )
i =1
i =1
= 420.235.997 – 363.398.230 - 32.287.123
= 24.550.644 (1000 đồng)
[ Lc = 24.550.644 - 21.873.655 – 2.662.032
= 14.957 (1000 đồng)
Vậy do kết cấu hàng bán năm 2008 thay đổi đã làm cho lợi nhuận năm
2008 tăng 14.957 ngàn đồng.
d. Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng
LZBH = - (Z08BH - Z07BH)
= -(25.384.412 – 28.528.481) = 3.144.069 (1000đồng)
Vậy do chi phí bán hàng giảm 3.144.069 ngàn đồng nên đã làm cho lợi
nhuận tăng 3.144.069 ngàn đồng.
e. Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý
LZQL= - (Z08QL - Z07QL)
= - (8.582.113 – 3.758.642) = - 4.823.471(1000đồng)
Vậy do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 4.823.471 ngàn đồng nên đã làm cho lợi nhuận giảm 4.823.471 ngàn đồng.
Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng:
- Các yếu tố làm tăng lợi nhuận
+ Sản lượng (Lq):
2.662.032
+ Gía vốn hàng bán (Lz):
4.945.894
+ Kết cấu hàng bán
14.957
+ Chi phí bán hàng (LZBH):
3.144.069
Tổng cộng
10.766.952
- Các yếu tố làm giảm lợi nhuận
+ Giá bán (Lg):
9.682.723
+ Chi phí quản lý (LZQL):
4.823.471
Tổng cộng 14.506.194
Chênh lệch các yếu tố ảnh hưởng:
10.766.952 + (14.506.194) = 3.739.242 (1000 đồng) = D L ; là đối tượng
cần phân tích.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY DOCIFISH QUA 3 NĂM 2006-2008
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
TÀI SẢN
A.. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
127.765.934
164.153.000
170.635.600
I. Tiền
12.249.880
20.430.765
13.964.930
1. Tiền mặt tại quỹ
170.908
83.681
2.611.553
2. Tiền gửi ngân hàng
12.078.980
20.430.084
10.353.377
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
-
-
-
III. Các khoản phải thu
93.863.606
118.127.887
130.506.621
1. Phải thu của khách hàng
86.916.692
109.815.749
123.741.907
2. Trả trước cho người bán
4.744.558
4.530.985
3.887.861
3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
1.838.830
3.444.771
1.806.855
4. Các khoản phải thu khác
36.526
336.382
1.069.998
IV. Hàng tồn kho
20.164.325
17.872.790
20.971.450
1. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
8.918.327
7.663.014
7.559.859
2. Công cụ, dụng cụ tồn kho
875.124
522.367
386.338
3. Thành phẩm tồn kho
10.370.874
9.687.409
13.122.253
4. Hàng hóa tồn kho
-
-
-
5. Hàng gửi đi bán
-
-
-
6. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-
-
-
V. Tài sản lưu động khác
1.488.123
7.721.558
5.192.599
1. Tạm ứng
475.421
971.217
1.534.318
2. Chi phí trả trước
1.012.702
6.750.371
3.658.281
3. Tài sản thiếu chờ xử lý
-
-
-
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
27.415.924
22.825.820
14.468.156
I. Tài sản cố định
27.415.924
22.825.820
14.461.156
1. Tài sản cố định hữu hình
25.138.886
20.624.752
12.899.206
2. Tài sản cố định vô hình
2.277.038
2.201.068
1.568.950
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
-
-
-
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
-
-
-
TỔNG TÀI SẢN
155.181.858
186.978.820
185.103.756
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty Docifish)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
122.681.858
147.218.320
142.310.956
I. Nợ ngắn hạn
115.913.860
137.495.392
136.155.865
1. Vay ngắn hạn
96.091.796
74.312.377
119.649.093
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
-
-
-
3 Phải trả cho người bán
9.880.499
55.538.846
8.603.571
4. Người mua trả tiền trước
182.861
617.828
652.643
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
-
-
-
6. Phải trả công nhân viên
5.465.232
4.000.855
2.655.646
7. Các khoản phải trả, phải nộp khác
4.293.472
3.025.486
4.584.903
II. Nợ dài hạn
6.523.684
8.834.212
5.810.613
1. Vay dài hạn
6.523.684
8.834.212
5.810.613
2. Nợ dài hạn khác
-
-
-
III. Nợ khác
244.314
888.716
344.478
1. Chi phí phải trả
244.314
888.716
344.478
2. Tài sản chờ xử lý
-
-
-
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
-
-
-
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
32.500.000
39.760.500
42.792.800
I. Nguồn vốn – quỹ
28.068.498
35.375.500
38.792.629
1. Nguồn vốn kinh doanh
22.783.498
30.490.500
32.159.227
2. Quỹ đầu tư phát triển
-
-
-
3. Quỹ dự phòng tài chính
-
-
-
4. Lợi nhuận chưa phân phối
4.757.780
4.090.471
5.122.767
5. Nguồn vốn xây dựng cơ bản
-
-
-
6. Chênh lệch tỷ giá
527.220
794.529
1.510.635
7. Cổ phiếu mua lại
-
-
-
II. Nguồn kinh phí
4.431.502
4.385.000
4.032.171
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
4.431.502
4.385.000
4.032.171
2. Quỹ quản lý cấp trên
-
-
-
3. Nguồn kinh phí sự nghiệp
-
-
-
TỔNG NGUỒN VỐN
155.181.858
186.978.820
185.103.756
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty Docifish)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty cổ phần docimexco - docifish tại sa đéc - đồng tháp.doc