Đề tài Phân tích mối quan hệ chi phí -khối lượng- lợi nhuận tại công ty cổ phần quảng cáo Đồng Nai

Qua quá trình phát triển gần 30 năm, kế toán quản trị tại Việt Nam hiện vẫn chỉ dừng lại ở khâu lập kế hoạch và quản trị chi phí, chưa tạo ra giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp. KTQT vẫn bị hiểu sai từ nội dung đến cách thức xây dựng khiến cho nhiều doanh nghiệp còn lúng túng khi nghiên cứu để áp dụng. Để phục vụ cho các mục tiêu của nhà quản lý, KTQT hiện đại đã phát triển các công cụ và kỹ thuật phù hợp. Theo đó, các công cụ này bao gồm: công cụ hỗ trợ cho việc hiểu biết thị trường; công cụ cho kế hoạch chiến lược; công cụ đánh giá kết quả; công cụ quản lý và phát triển tri thức.

doc114 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3940 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích mối quan hệ chi phí -khối lượng- lợi nhuận tại công ty cổ phần quảng cáo Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
loại sản phẩm nào có số dư đảm phí càng lớn thì lợi nhuận càng nhiều. Ở bảng trên ta thấy sản phẩm website vip là có số dư đảm phí lớn nhất nên lợi nhuận tăng nhiều nhất. Và sản phẩm website nor là có số dư đảm phí nhỏ nhất nên lợi nhuận tăng ít nhất. Nhân tố doanh thu:doanh thu và lợi nhuận có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Nếu biết được một trong hai yếu tố thì có thể dự báo được yếu tố còn lại. Ta có bảng dự báo lợi nhuận cho năm 2012 như sau: Bảng 2.27 Quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận Lợi nhuận tăng thêm Loại sản phẩm Website vip Website pro Website nor Tỷ lệ số dư đảm phí 56,18% 40% 53,13% doanh thu tăng thêm( đồng) 1.000.000 561.800 400.000 531.300 50.000.000 28.090.000 20.000.000 26.565.000 100.000.000 56.180.000 40.000.000 53.130.000 (Nguồn bảng 2.18 và xử lý của tác giả 5/2012) Như vậy yếu tố gắn kết giữa doanh thu và lợi nhuận là tỷ lệ số dư đảm phí. Đây là cơ sở để dự báo lợi nhuận khi doanh thu thay đổi. Nhìn vào bảng 2.27 ta thấy khi tăng cùng một lượng doanh thu như nhau thì sản phẩm nào có tỷ lệ số dư đảm phí lớn hơn thì lợi nhuận sẽ tăng nhiều hơn và ngược lại. Tại công ty Quảng Cáo Đồng Nai thì sản phẩm website vip là có tỷ lệ số dư đảm phí lớn nhất nên lợi nhuận tăng nhiều nhất. còn sản phẩm website pro thì có tỷ lệ số dư đảm phí thấp nhất nên lợi nhuận tăng ít nhất. d. Xác định doanh thu an toàn í Doanh thu an toàn: Doanh thu an toàn = Doanh thu thực hiện – Doanh thu hòa vốn Ta có doanh thu an toàn của các sản phẩm website của công ty CP Quảng Cáo Đồng Nai như sau : Bảng 2.28: Doanh thu an toàn của các sản phẩm website của công ty CP Quảng Cáo Đồng Nai. (ĐVT: Việt Nam đồng) STT Sản phẩm Doanh thu thực hiện Doanh thu hòa vốn Doanh thu an toàn 1 website vip 1.369.704.000 706.944.000 662.760.000 2 website pro 1.404.000.000 820.560.000 583.440.000 3 website nor 659.198.000 580.415.800 78.782.200 (Nguồn: Bảng 2.22 và xử lý của tác giả tháng 05/2012) íTỷ lệ doanh thu an toàn: Tỷ lệ doanh thu an toàn = x 100% Ta có tỷ lệ doanh thu an toàn của các sản phẩm đá như sau : Bảng 2.29: Tỷ lệ doanh thu an toàn từng loại sản phẩm tại công ty CP Quảng Cáo Đồng Nai. (ĐVT: Việt Nam đồng) STT Sản phẩm Mức doanh thu an toàn Mức doanh thu thực hiện Tỷ lệ doanh thu an toàn 1 website vip 662.760.000 1.369.704.000 48,39% 2 website pro 583.440.000 1.404.000.000 41,56% 3 website nor 78.782.200 659.198.000 11,95% (Nguồn: Bảng 2.29 và xử lý của tác giả tháng 05/2012) ­ Nhận xét: Tỷ lệ doanh thu an toàn của 3 loại sản phẩm đều khá thấp đều nhỏ hơn 50% do công ty có tỷ lệ đảm phí lớn. Trong đó đặc biệt là sản phẩm website nor có tỷ lệ doanh thu an toàn rất thấp(11,95%) điều này dẫn có nguy cơ thua lỗ, kế đến là sản phẩm website pro có tỷ lệ doanh thu an toàn là (41,56%) tuy hơi thấp nhưng cũng tạm ổn và có thể cải thiện được nếu công ty có những chiến lược làm tăng sản lượng tiêu thụ, giảm chi phí tốt. Sản phẩm có tỷ lệ doanh thu an toàn cao nhất là sản phẩm website vip, có tỷ lệ doanh thu an toàn là 48,39%. Như vậy cả ba sản phẩm của công ty đều có định phí chiếm tỷ trọng nhỏ hơn biến phí. Trong đó sản phẩm website nor có định phí chiếm tỷ lệ lớn nhất. Vì thế nếu có sự biến động của thị trường hoặc công ty gặp rủi ro trong kinh doanh thì sản phẩm website nor sẽ có doanh thu sụt giảm nhanh hơn và nguy cơ lỗ sẽ cao hơn. Hiện tại sản phẩm website nor của công ty là sản phẩm mang về lợi nhuận thấp nhất và có khả năng thua lỗ trong tương lai. Do sản phẩm website nor có kết cấu chi phí không hợp lý, định phí và biến phí gần như bằng nhau. Sản phẩm này được bán giá thấp nhất nhưng chi phí lại không thua kém gì các sản phẩm bán giá cao hơn. Trong tương lai công ty nên tăng số lượng sản phẩm bán ra của sản phẩm website nor để bù định phí và mang về lợi nhuận cao hơn. 2.2.3.3 Phân tích kết cấu mặt hàng. Mỗi sản phẩm có một đặc điểm về chi phí sản xuất và có mức tiêu thụ khác nhau, bên cạnh đó việc hoạch định giá bán cho sản phẩm còn chịu tác động bởi nhu cầu và sức ép cạnh tranh của thị trường, chính vì vậy mà lợi nhuận mỗi loại sản phẩm mang lại là khác nhau. Vậy làm thế nào để có thể tính ra được một cơ cấu sản xuất hợp lý sao cho vừa có thể mang lại lợi nhuận cho Công ty vừa giảm thiểu được chi phí sản xuất sản phẩm, đồng thời vẫn đảm bảo việc cung cấp sản phẩm cho nhu cầu của các khách hàng để giữ vững vị trí tin cậy trong lòng khách hàng? [2] Chúng ta hãy cùng nghiên cứu kết cấu mặt hàng của Công ty CP Quảng Cáo Đồng Nai và thiết lập một kết cấu mặt hàng hợp lý cho Công ty vào kỳ kinh doanh trong kỳ kế tiếp. Để phân tích ta so sánh báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí của các sản phẩm website trong tháng 11/2011 và tháng 12/2011: Bảng 2.30: Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí của công ty CP Quảng Cáo Đồng Nai (Tháng 11/2011). Đơn vị tính: Việt Nam Đồng STT Loại website vip pro nor Tổng cộng 1 Doanh thu 1.180.344.000 1.466.400.000 610.964.000 3.257.708.000 2 Chi phí khả biến 517.226.741 879.840.000 286.358.827 1.683.425.568 3 Số dư đảm phí 663.117.259 586.560.000 324.605.173 1.574.282.432 4 Chi phí bất biến 398.409.915 328.402.915 308.665.362 1.035.478.192 5 Lợi nhuận 264.707.344 258.157.085 15.939.811 538.804.240 6 Tỷ lệ số dư đảm phí 56,18% 40% 53,13% 48,32% 7 Kết cấu mặt hàng 36,23% 45,02% 18,75% 100% (Nguồn phòng kế toán[3]) Doanh thu hòa vốn: = 2.142.959.834 đồng. Doanh thu an toàn: 3.257.708.000 – 2.142.959.834 = 1.114.748.166 đồng. Tỷ lệ doanh thu an toàn: x 100% = 34,22% Lợi nhuận đạt được: 538.804.240 đồng. Bảng 2.31: Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí của công ty CP Quảng Cáo Đồng Nai (Tháng 12/2011). STT Loại website vip pro nor Tổng cộng 1 Doanh thu 1.369.704.000 1.404.000.000 659.198.000 3.432.902.000 2 Chi phí khả biến 600.267.353 842.400.000 308.981.330 1.751.648.683 3 Số dư đảm phí 769.436.647 561.600.000 350.216.670 1.681.253.317 4 Chi phí bất biến 398.409.915 328.402.915 308.665.362 1.035.478.192 5 Lợi nhuận 371.026.732 233.197.085 41.551.308 645.775.125 6 Tỷ lệ số dư đảm phí 56,18% 40% 53,13% 49% 7 Kết cấu mặt hàng 39,90% 40,90% 19,20% 100% (Nguồn: Phòng Kế Toán [3]) Doanh thu hòa vốn: = 2.113.220.800đồng. Doanh thu an toàn: 3.432.902.000 – 2.113.220.800 = 1.319.681.200 đồng. Tỷ lệ doanh thu an toàn: x 100% = 38,44% Lợi nhuận đạt được: 645.775.125 đồng. Nhìn vào hai bảng báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí của công ty trong 2 tháng 11 và tháng 12/2011. Ta thấy công ty đã thay đổi kết cấu mặt hàng. Cụ thể là tăng tỷ trọng của những sản phẩm có tỷ lệ số dư đảm phí lớn và giảm tỷ trọng của những sản phẩm có tỷ trọng số dư đảm phí nhỏ. Cụ thế như sau: Tăng tỷ trọng sản phẩm website vip (có tỷ lệ số dư đảm phí lớn nhất 56,18%) từ 36,23% lên 39,90% (tăng 3,67%) Tăng tỷ trọng sản phẩm website nor (có tỷ lệ số dư đảm phí lớn với 53,13%) từ 18,75% lên 19,20% (tăng 0,45%) Giảm tỷ trọng sản phẩm website (có tỷ lệ số dư đảm phí nhỏ với 40%) từ 45,02% xuống 40,90% (giảm 4,12%) Nhận xét: Mặc dù công ty đã có biện pháp thay đổi kết cấu mặt hàng để tăng lợi nhuận. Nhưng sự thay đổi này còn tương đối nhỏ nên làm lợi nhuận tăng lên chưa đáng kể so với tổng lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên biện pháp này cũng giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó là cơ sở để công ty đưa ra các biện pháp khác kết hợp giúp tối đa hóa lợi nhuận và làm giảm chi phí xuống mức thấp nhất. Trong tương lai công ty nên thay đổi kết cấu măt hàng nhiều hơn để phát huy thế mạnh của các loại sản phẩm có tỷ lệ số dư đảm phí lớn. 2.2.3.4 Định giá sản phẩm: a. Định giá sản phẩm sản xuất hàng loạt theo phương pháp trực tiếp Giá bán của sản phẩm theo phương pháp này được xác định như sau: Giá bán sản phẩm = Chi phí nền + Giá trị tăng thêm Trong đó: - Chi phí nền :Là giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm. Tùy từng công ty khác nhau mà có các loại chi phí khác nhau. Thông thường nó là chi phí khả biến đơn vị. - Giá trị tăng thêm = Chi phí nền x Tỷ lệ giá trị tăng thêm Tỷ lệ giá trị tăng thêm = - Lợi nhuận mong muốn = Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư x Vốn sử dụng bình quân Do công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm website nên mỗi sản phẩm có một đơn giá bán khác nhau. Theo số liệu thu thập được tại công ty về chi phí sản xuất vào tháng 12/2011, ta xác định như sau: Định giá cho sản phẩm website vip: Theo kết quả nghiên cứu tại Công ty ta có bản số liệu sau: Tổng tài sản được đầu tư : 1.394.818.984 đồng Tỷ lệ hoàn vốn mong muốn của công ty là: 26,6% Xác định chi phí nền của sản phẩm website vip: Giá vốn hàng bán: 1.762.400 Chi phí tiếp khách: 289.188 Chi phí phụ cấp xăng dầu: 282.649 Chi phí dịch vụ mua ngoài: 223.420 Chi phí văn phòng phẩm: 98.179 Phí lệ phí: 47.623 Chi phí khả biến khác: 62.75 Chi phí khả biến đơn vị: 2.766.209 Xác định giá trị tăng thêm Mức hoàn vốn đầu tư mong muốn = ROI × Tổng tài sản được đầu tư → Mức hoàn vốn đầu tư mong muốn = 26,6% × 1.394.818.984 = 371.012.778 (đồng) Tổng chi phí bất biến là: 398.409.915 (đồng) Tỷ lệ giá trị tăng thêm là: 398.409.915 + 371.012.778 × 100% = 128,18% 217 × 2.766.209 Giá trị tăng thêm: Giá trị tăng thêm = Chi phí nền × Tỷ lệ giá tăng thêm = 2.766.209× 128,18%% = 3.545.791 (đồng/sản phẩm) Vậy giá bán là: 2.766.209 + 3.545.791 = 6.312.000 đồng/website Ta lập được phiếu định giá cho sản phẩm website như sau: ĐVT: Việt Nam đồng Phiếu định giá bán đơn vị sản phẩm website vip theo phương pháp trực tiếp Chi phí nền: - Giá vốn hàng bán 1.762.400 - Chi phí tiếp khách 289.188 - Chi phí phụ cấp xăng dầu 282.649 - Chi phí dịch vụ mua ngoài 223.420 - Chi phí văn phòng phẩm 98.179 - Phí và lệ phí 47.623 - Chi phí khả biến khác 62.750 Cộng 2.766.209 Giá trị tăng thêm 3.545.791 Giá bán 6.312.000 (Nguồn: Phòng Kế Toán [3]) Định giá cho sản phẩm website pro Xác định chi phí nền của sản phẩm website pro Giá vốn hàng bán: 962.000 Chi phí tiếp khách: 240.000 Chi phí phụ cấp xăng dầu: 282.450 Chi phí dịch vụ mua ngoài: 214.050 Chi phí văn phòng phẩm: 78.000 Phí lệ phí: 32.040 Chi phí khả biến khác: 63.460 Chi phí khả biến đơn vị: 1.872.000 Xác định giá trị tăng thêm: Ta có lợi nhuận mong muốn: 233.225.165 đồng.. Tỷ lệ giá trị tăng thêm: = 66,67% => Giá trị tăng thêm: 66,67% x 1.872.000 = 1.248.000 đồng. Vậy giá bán của sản phẩm website pro là: 1.872.000 + 1.248.000 =3.120.000 đồng/website Ta lập được phiếu định giá cho sản phẩm website pro như sau: ĐVT: Việt Nam đồng Phiếu định giá bán một đơn vị sản phẩm website theo phương pháp trực tiếp Chi phí nền: - Giá vốn hàng bán 962.000 - Chi phí tiếp khách 240.000 - Chi phí phụ cấp xăng dầu 282.450 - Chi phí dịch vụ mua ngoài 214.050 - Chi phí văn phòng phẩm 78.000 - Phí và lệ phí 32.040 - Chi phí khả biến khác 63.460 Cộng 1.872.000 Giá trị tăng thêm 1.248.000 Giá bán 3.120.000 (Nguồn: Phòng Kế Toán [3]) Định giá cho sản phẩm website nor: Theo kết quả nghiên cứu tại Công ty ta có bản số liệu sau: Xác định chi phí nền: Giá vốn hàng bán: 529.063 Chi phí tiếp khách: 61.365 Chi phí phụ cấp xăng dầu: 31.390 Chi phí dịch vụ mua ngoài: 94.700 Chi phí văn phòng phẩm: 18.000 Phí lệ phí: 11.415 Chi phí khả biến khác: 7.680 Chi phí khả biến đơn vị: 753.613 Xác định giá trị tăng thêm Tỷ lệ hoàn vốn mong muốn của Công ty theo kế hoạch của các nhà quản lý là 3%, vậy mức hoàn vốn mong muốn là: Mức hoàn vốn đầu tư mong muốn = ROI × Tổng tài sản được đầu tư → Mức hoàn vốn đầu tư mong muốn = 3% × 1.394.818.984 = 41.665.362 (đồng) Tổng chi phí bất biến là: 308.665.362 (đồng) Tỷ lệ giá trị tăng thêm là: 308.665.362 + 41.564.976 × 100% = 113,35 % 410 × 753.613 Giá trị tăng thêm: Chi phí nền × Tỷ lệ giá tăng thêm = 753.613 × 113,35% = 854.187 đồng/website Vậy giá bán sản phẩm là: 753.613 + 854.187 = 1.607.800 đồng/website Ta lập được phiếu định giá cho sản phẩm như sau: ĐVT: Việt Nam đồng Phiếu định giá bán một đơn vị sản phẩm theo phương pháp trực tiếp Chi phí nền: - Giá vốn hàng bán 529.063 - Chi phí tiếp khách 61.365 - Chi phí phụ cấp xăng dầu 31.390 - Chi phí dịch vụ mua ngoài 94.700 - Chi phí văn phòng phẩm 18.000 - Phí và lệ phí 11.415 - Chi phí bảo trì máy 7.680 Cộng 753.613 Giá trị tăng thêm 854.187 Giá bán 1.607.800 (Nguồn: Phòng Kế Toán [3]) Qua việc định giá cho các loại sản phẩm website ta có thể điều chỉnh giá bán trong kỳ tới sao cho phù hợp để vừa có thể nâng cao được sức cạnh tranh của sản phẩm vừa có thể mang lại lợi nhuận cao hơn cho Công ty. Tuy nhiên, việc định giá cho sản phẩm còn chịu tác động bởi thị hiếu của các khách hàng, quy luật cung cầu, vì thế ngoài việc tính toán các số liệu để định giá công ty cũng phải linh hoạt áp dụng cho phù hợp với tình hình thị trường hiện nay. Việc định giá sản phẩm cũng phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố số lượng sản phẩm tiêu thụ. Tùy theo số lượng sản phẩm tiêu thụ khác nhau mà có thể đưa ra nhiều mức giá khác nhau. Số lượng sản phẩm tiêu thụ càng nhiều thì mức giá càng giảm. Công ty có thể áp dụng chính sách giảm giá, khuyễn mãi đối với khách hàng mua hàng với số lượng lớn mà vẫn đạt được lợi nhuận như mong muốn. [5] b. Định giá sản phẩm trong trường hợp đặc biệt: Trong nền kinh tế hội nhập thị trường như hiện nay. Việc một sản phẩm được niêm yết giá bán ra thị trường là một điều tất yếu, nhưng đó chỉ mốc giá chung để từ đó đưa ra các mức giá khác để cạnh tranh trên thị trường. Nếu công ty chỉ bán với một mức giá chung cứng ngắc thì có thể làm mất đi một số khách hàng lớn và làm mất khả năng cạch tranh trên thị trường. Việc định giá bán một cách hợp lý tùy thuộc rất nhiều vào thị trường. Cùng một sản phẩm, cùng một thời kỳ nhưng sản phẩm bán ra ở doanh nghiệp này thì khác so với ở doanh nghiệp khác. Vì thế việc định giá bán còn tùy thuộc vào người bán, người mua, người bán thì muốn bán giá cao để thu về lợi nhuận nhiều, người mua thì muốn mua giá thấp để tiết kiệm tiền. Vì vậy việc thỏa thuận trả giá là điều không thể tránh khỏi trong những lần mua bán này. Chính vì vậy giá bán phải linh hoạt để làm thỏa mãn cả người mua và người bán và phải đảm bảo cạch tranh tốt trên thị trường. Giá bán thực tế có thể thấp hơn giá bán trên thị trường. Vì thế đòi hỏi các nhà quản trị phải có sự nhạy bén và sáng suốt trong việc đưa ra mức giá hợp lý, vừa thỏa mãn các điều kiện mà khách hàng đưa ra, đồng thời cũng mang lại lợi nhuận cho công ty. Khảo sát công ty Cổ Phần Quảng Cáo Đồng Nai tính đến thời điểm tháng 10 năm 2011 Công ty CP Quảng Cáo Đồng Nai đã hoàn thành chỉ tiêu bên sản phẩm website vip, số lượng sản phẩm bán ra đã đủ bù đắp các khoản định phí của Công ty và đạt lợi nhuận như mong muốn. Vào đầu tháng 11/2011, Công ty nhận được 6 hợp đồng thiết kế và bảo trì website vip từ Công ty TNHH Gốm Thành Lợi, DNTN Hoàng Hùng, Cửa hàng trang trí nội thất Nét Việt, Công ty ván ép BBC, Salon Quang, Công ty địa chính Đất Việt với giá trị mỗi bản hợp đồng là 4.500.000 đồng/website. Rõ ràng giá yêu cầu trong hợp đồng thấp hơn nhiều so với giá bán hiện tại của Công ty, vậy Công ty có nên thực hiện ký kết hợp đồng này hay không? Và nếu chấp nhận những hợp đồng này thì Công ty cần quan tâm đến vấn đề gì? Biết lợi nhuận công ty đề ra khi bán thêm 6 website vip là 10.000.000 đồng Phân tích Giá bán thấp nhất trong trường hơp này phải bù đắp các yếu tố chi phí sau: Chi phí khả biến đơn vị: 2.766.209 đồng. Chi phí bất biến đã được bù đắp hết: 0 đồng. Vì công ty đã bù đắp hết các khoản kinh phí rồi nên giá bán thấp nhất lúc này là chi phi nền: 2.766.209 đồng/website. Nếu bán với giá nền này thì công ty sẽ không có lợi nhuận. Giá khách hàng đưa ra là: 4.500.000 đồng/website Giá công ty đang bán trên thị trường hiện tại là: 6.312.000 đồng/website Ta thấy, khi định phí đã được bù đắp hết thì chi phí cho việc tạo ra sản phẩm chỉ còn lại chi phí nền. Vậy nếu doanh nghiệp đồng ý bán sản phẩm cho các khách hàng trên thì mức lợi nhuận mang về là: (4.500.000 – 2.766.209) × 6 = 10.402.746 đồng Với điều kiện năng lực sản xuất của Công ty vẫn còn khai thác được, cũng là cơ hội để Công ty có những khách hàng mới, mở rộng thêm thị trường và đối tác kinh doanh thì Công ty nên đồng ý ký kết và thực hiện các hợp đồng trên. Kết luận: Với giá bán 4.500.000 đồng/website, công ty đạt được mục tiêu lợi nhuận là 10.402.746 đồng đề ra và thỏa mãn tất cả các yêu cầu của khách hàng. Vì vậy hợp đồng được ký kết. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Ñ Phần 1 của chương 2 giới thiệu về tình hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty CP Quảng Cáo Đồng Nai. Qua đó thấy được những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. Ñ Phần 2 đi sâu phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty CP Quảng Cáo Đồng Nai, tập trung vào những nội dung chính sau: Ø Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí tại công ty. Ø Tính toán các chỉ tiêu trong phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty. Ø Vận dụng phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong tổ chức và điều hành tại công ty. Từ đó nắm bắt kịp thời những tồn tại và nguyên nhân để làm cơ sở đưa ra những nhận xét và kiến nghị trong chương 3. CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. NHẬN XÉT 3.1.1 Nhận xét về cơ cấu tổ chức của công ty Cổ Phần Quảng Cáo Đồng Nai. Công ty đã xây dựng được cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động của công ty, chặt chẽ từ cấp cao nhất đến các đơn vị nhỏ nhất. Từ đó đảm bảo được chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị, mỗi bộ phận trong công ty. Phân cấp rõ ràng giữa các phòng ban, bộ phận có sự phối hợp nhịp nhàng và chuyên môn hóa từng bộ phận, dữ liệu thông tin được cập nhật kịp thời, tạo hiệu quả cao trong công việc. Giữa các phòng ban được công ty trang bị đầy đủ các phương tiện vật chất hỗ trợ công việc nên năng suất lao động của các nhân viên luôn cao. Việc qui định rõ chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng ban đã khiến cho nhân viên trong công ty làm việc nghiêm túc, có trách nhiệm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời bộ máy kiểm soát hoạt động của công ty làm việc có hiệu quả, phát hiện kịp thời những sai sót của công ty đề báo cáo lên cấp trên để có những phương án điều chỉnh kịp thời, phù hợp. Mặc dù đã được nhà nước hỗ trợ tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nhưng Công ty hiện vẫn còn đang gặp rất nhiều khó khăn bưởi vấn đề kinh doanh thiết kế, quảng cáo website vẫn còn khá xa lạ và mới mẻ với các doanh nghiệp người dân trong tỉnh, chưa tạo được lòng tin, uy tín với khách hàng. Các doanh nghiệp và khách hàng trong tỉnh vẫn chưa nhận biết được tính thiết yếu của website đối với việc quảng bá thương hiệu. Tuy mức lợi nhuận hiện tại của Công ty vẫn còn chưa cao vẫn chưa đạt được chỉ tiêu đề ra, nhưng không có nghĩa là hạn chế khả năng phát triển trong tương lai. Việc lợi nhuận không cao có thể lý giải là điều tất yếu vì công ty đang trên đường tìm và mở rộng khách hàng, tạo niềm tin, uy tín trong khách hàng, chưa khai thác được hết tiềm năng khách hàng trong thị trường tỉnh Đồng Nai. Do vậy lợi nhuận không cao. Tuy nhiên đây cũng là bước khởi đầu thành công cho sự nghiệp phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin trong tỉnh Đồng Nai. 3.1.2 Nhận xét về công tác kế toán 3.1.2.1 Bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách chặt chẽ và khoa học, được thể hiện như sau: Ø Thứ nhất, ban lãnh đạo công ty đã phân công các nhân viên kế toán một cách khoa học : Gồm một kế toán trưởng và hai kế toán viên. Nhân viên kế toán trong công ty được sắp xếp, phân công cụ thể rõ ràng và gắn trách nhiệm với công việc, theo trình độ và khả năng làm việc của từng người. Đồng thời công ty cũng đã xây dựng được một qui trình lao động các công việc nối tiếp nhau một cách hợp lý, nên thời gian chờ đợi những thao tác thừa được giảm thiểu tối đa. Ø Thứ hai, bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung gồm một kế toán trưởng cùng với hai nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, tận tụy với công việc. Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình này đáp ứng được yêu cầu hạch toán và phù hợp với hình thức, quy mô hoạt động của công ty. Ø Thứ ba, công ty đã trang bị cho phòng kế toán một hệ thống máy tính hiện đại cùng với chương trình phần mềm kế toán để xử lý thông tin trên máy tính. Các dữ liệu được lưu trữ trong máy một cách cẩn thận và có hệ thống theo thời gian, giúp cho việc tra cứu các thông tin dữ liệu nhanh chóng và chính xác. Nó giúp cho nhà quản trị có những thông tin quản trị nội bộ một cách nhanh chóng, kịp thời và hữu ích. Ø Thứ tư, công tác kiểm tra quá trình hạch toán, kế toán, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh…được tiến hành ngay tại phòng kế toán của công ty. Các nhân viên kế toán thường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong công việc, nên việc tiến hành kiểm tra, đối chiếu, so sánh sẽ chính xác hơn, phát hiện kịp thời các sai sót về số liệu, về quá trình hạch toán kế toán. í Tóm lại, với bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. Mô hình bộ máy kế toán này được thiết kế nhằm thực hiện chức năng giám sát đầy đủ và chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty, thể hiện rõ vai trò tham mưu cho nhà quản trị trong việc ra các quyết định kinh tế. Ngoài ra, với mô hình này, năng lực của nhân viên kế toán được khai thác một cách hiệu quả và hạn chế việc tiêu hao công sức. Tuy nhiên hệ thống kế toán công ty còn những nhược điểm sau: Công ty thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ đa dạng nhiều loại hình sản phẩm khác nhau rất phức tạp cần có một phần mềm kế toán riêng phù hợp với công ty để thuận lợi trong công tác kế toán. Số lượng nhân viên kế toán còn hạn chế, một kế toán phải đảm nhiệm nhiều, trọng trách, nhiệm vụ khác nhau như: kế toán công nợ, kế toán thuế, kế toán lương và các khoản trích theo lương, kế toán quỹ…dẫn đến việc công việc quá tải, sai sót là điều không thể tránh khỏi. Hệ thống tài khoản Hiện nay công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định 15 của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với hệ thống tài khoản này, công ty đã thiết lập một hệ thống đầy đủ và chặt chẽ, phù hợp trong việc quản lý, đảm bảo ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công ty tuân thủ các quy định theo luật kế toán. Công ty vận dụng có sáng tạo và linh hoạt trong việc phân loại các tài khoản hỗn hợp ra thành nhiều tài khoản chi tiết. Chính vì thế mà hệ thống tài khoản kế toán của công ty trở nên đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu, tiết kiệm chi phí, thời gian mà vẫn đảm bảo được khả năng xử lý thông tin. Những mặt làm được : Công ty thực hiện theo các chuẩn mực kế toán được Nhà nước ban hành, áp dụng hệ thống tài khoản theo đúng nguyên tắc luật kế toán ban hành. Các chứng từ kế toán đảm bảo được lập đúng theo đúng số liêu qui định, chứng từ hợp lệ, phù hợp với từng khoản mục trong bảng hệ thống tài khoản. Các tài khoản đã điều chỉnh và ký hiệu phù hợp với loại hình sản xuất và kinh doanh của công ty. Công ty áp dụng phương pháp số thập phân để phân chia hệ thống tài khoản và chi tiết cho từng mặt hàng, rõ ràng và dễ ghi nhớ, đáp ứng tốt cho việc theo dõi chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Những mặt hạn chế : Công ty sử dụng một số tài khoản tổng hợp để tiến hành hạch toán kế toán điều này làm cho công tác kế toán trở nên đơn giản hóa, điều này cũng dẫn đến những đánh giá sai lệch giá trị các loại chi phí. Việc ký hiệu, điều chỉnh tài khoản thì làm cho công việc trở nên đơn giản nhưng lại làm phần mềm kế toán không hiểu ra, hoặc hiểu sai tài khoản. 3.1.2.3 Hệ thống chứng từ, sổ sách, mẫu báo cáo Công ty sử dụng hệ thống chứng từ, mẫu báo cáo theo đúng qui định của nhà nước ban hành. Trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học. Sổ sách áp dụng ở công ty là hình thức nhật ký chung với sự trợ giúp của phần mềm kế toán. Tất cả những chứng từ sổ sách đều được lưu giữ rất cẩn thận và được lưu theo trình tự thời gian. 3.1.3 Nhận xét về phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là một công cụ kế toán quản trị đắc lực, giúp cho Ban giám đốc khai thác hết khả năng tiềm tàng của công ty mình. Trên cơ sở đó nó đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định, đề ra các phương án kinh doanh hợp lý, nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty [2]. Tuy nhiên việc áp dụng mô hình này vào trong thực tiễn tại công ty Cổ Phần Quảng Cáo Đồng Nai cũng gặp nhiều hạn chế và khó khăn sau: Công ty thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ nhiều nghành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy để có thế áp dụng kế toán quản trị cho từng sản phẩm dịch vụ của công ty thì rất phức tạp và mất nhiều thời gian. Để lập được quy trình phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận đòi hỏi phải cần rất nhiều số liệu và số liệu phải chi tiết cụ thể mà không phải công ty nào cũng có đủ số liệu như vậy và sản phẩm nào cũng có đủ các yếu tố về giá bán, số lượng và chi phí cụ thể để phân tích. Việc áp dụng kế toán quản trị vào sản xuất kinh doanh có thể dẫn đến sự thay đối toàn bộ về hệ thống thông tin và sổ sách kế toán. Điều này có thể dẫn đến tăng chi phí. Như ta đã tìm hiểu, nghiên cứu ở chương I, việc ứng dụng mô hình phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhận được đặt trong những giả thiết nhất định mà những giả thiết này không thể xảy ra trong tình hình kinh tế - thị trường như hiện nay. Ngoài ra, muốn đưa ra những chiến lược kinh doanh hợp lý, đạt được kết quả cao thì phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố như môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh, sản phẩm tiêu thụ, điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng và quan trọng hơn là tầm nhìn chiến lược của nhà quản trị [1]. Do đó việc phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty Cổ Phần Quảng Cáo Đồng Nai chỉ mang tính tương đối. Tuy nhiên, qua việc phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận này cũng giúp cho Ban quản lý có một định hướng rõ ràng hơn trong việc sản xuất và tiêu thụ từng sản phẩm của công ty. Qua đó giúp công ty biết sản phẩm nào nên và không nên sản xuất nhiều, sản phẩm nào mang lại lợi nhuận cao và không cao, đo lường được rủi ro cũng như xác định được mức hòa vốn. Đồng thời, qua việc phân tích này sẽ giúp công ty tìm ra hướng đi đúng trong việc lựa chọn phương án kinh doanh để mang lại hiệu quả cao mà có thể tiết kiệm được những chi phí không cần thiết. 3.1.3.1 Lựa chọn phương án kinh doanh. Các phương án đưa ra trong chương II đều là những phương án thực tiễn, có tính ứng dụng cao đối với công ty và đều mang lại lợi nhuận tăng thêm cho công ty. Do công ty sản xuất nhiều loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau việc phân tích chi tiết từng sản phẩm và lựa chọn phương án kinh doanh chỉ mang chất chung tổng quát. Thông qua việc phân tích này có thể giúp công ty tìm ra giải pháp tăng sản lượng tiêu thụ, tăng lợi nhuận. Xét về 5 phương án kinh doanh ta có nhận xét như sau: Ø Phương án 1: Lựa chọn phương án kinh doanh khi chi phí bất biến và sản lượng thay đổi: Với phương án này sẽ mang lại lợi nhuận tăng thêm cho công ty là 67.011.103 đồng. Tuy nhiên lợi nhuận đạt được không cao do lượng tiêu thụ dự kiến tăng thấp và giá bán không đổi. Biện pháp này sẽ thu hút được thêm nhiều khách hàng mới và làm cho mọi người biết đến sản phẩm của công ty. Ø Phương án 2: Lựa chọn phương án kinh doanh khi chi phí khả biến và sản lượng thay đổi: Với phương án này sẽ mang lại lợi nhuận tăng thêm cho công ty là 89.476.415 đồng. Phương án này có phần khả thi và hiệu quả hơn phương án trước. Nhưng phương án này, chỉ giữ chân được khách hàng cũ, mà không thu hút được khách hàng mới, không quảng bá thương hiệu của công ty. Ø Phương án 3: Lựa chọn phương án kinh doanh khi chi phí bất biến, giá bán và sản lượng thay đổi: Với phương án này sẽ mang lại lợi nhuận cho công ty 112.492.415 đồng. Trong phương án này thì có phần ưu điểm hơn phương án 2 trước, là vừa có thể giữ chân khách hàng cũ lại vừa thu hút thêm khách hàng mới. Tuy nhiên về lâu dài, công ty nên xem xét với phương án này vì chỉ thu hút được khách hàng không trung thành. Ø Phương án 4: Chọn phương án kinh doanh khi chi phí bất biến, chi phí khả biến và sản lượng tiêu thụ thay đổi: Với phương án này sẽ mang lại lợi nhuận cho công ty là 160.491.219 đồng. Trong phương án này gắn liền kết quả bán hàng với tiền lương của người lao động làm tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ . Từ đó sẽ giữ chân được khách hàng cũ về chất lượng sản phẩm và thu hút thêm khách hàng mới. Ø Phương án 5: Chọn phương án kinh doanh khi chi phí bất biến, chi phí khả biến, sản lượng và giá bán thay đổi: Với phương án này sẽ mang lại lợi nhuận cho công ty là 184.488.830 đồng. Phương án này phù hợp với tình hình công ty hiện nay và mang về lợi nhuận cao nhất trong 4 phương án ở trên. Nó hoàn hảo hơn các phương án trên. Công ty nên áp dụng phương án này để mang lại hiệu quả lâu dài. Phương án này đòi hỏi công ty phải thay đổi toàn bộ kết cấu chi phí và giá bán của công ty. 3.1.3.2 Kết cấu chi phí Qua việc phân tích kết cấu chi phí ở chương II. Sản phẩm chính của công ty là sản phẩm website, đây là sản phẩm mang lại lợi nhuận chính cho công ty. Hầu hết trong kết cấu chi phí của công ty, thì chi phí khả biến đều chiếm tỷ lệ lớn hơn so với chi phí bất biến. Kết cấu này có vẻ hợp lý với công ty. Tuy nhiên phần chênh lệch giữa biến phí và định phí vẫn còn quá nhỏ nên làm cho lợi nhuận của công ty không cao. 3.1.3.3 Kết cấu mặt hàng Qua việc phân tích kết cấu mặt hàng tháng 11/2011 và tháng 12/2011 đã cho ta thấy sự thay đổi về kết cấu mặt hàng của công ty. So với tháng 11/2011 thì trong tháng 12/2011, công ty đã phân tích được nhược điểm của kết cấu mặt hàng của tháng 11/20011. Và đã đưa ra quyết định thay đổi kết cấu mặt hàng để khắc phục kết cấu tháng 11/2011. Cụ thể công ty tăng tỷ trọng những sản phẩm có tỷ lệ số dư đảm phí lớn (sản phẩm website vip và sản phẩm website nor) và giảm tỷ trọng những sản phẩm có tỷ lệ số dư đảm phí thấp (sản phẩm website pro). Để làm tỷ lệ số dư đảm phí bình quân của cả công ty lên. Tuy nhiên việc thay đổi kết cấu mặt hàng của các loại sản phẩm tại công ty vẫn chưa được tốt lắm. Công ty đã tăng tỷ trọng những sản phẩm có tỷ lệ số dư đảm phí cao và giảm tỷ trọng những sản phẩm có tỷ lệ số dư đảm phí thấp nhưng sự tăng giảm này là không nhiều. Kết quả là tỷ lệ số dư đảm phí bình quân của công ty tăng lên 0,68% (49% - 48,32%) dẫn đến lợi nhuận cũng tăng lên 106.970.885 đồng (645.775.125 – 538.804.240). Biện pháp này rất hiệu quả và đã mang lại lợi nhuận đáng kể cho công ty. KIẾN NGHỊ 3.2.1 Kiến nghị về tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Quảng Cáo Đồng Nai. Công ty nên phân công công việc một cách cụ thể hơn và chuyên môn hóa cho từng cá nhân tùy theo trình độ, năng lực. Mở rộng quy mô thị trường kinh doanh ra ngoài tỉnh Đồng Nai và các tỉnh lân cận để tìm kiếm thêm khách hàng. Công ty nên chú trọng bổ sung kiến thức chuyên môn và đào tạo kỹ hơn cho các nhân viên kinh doanh. Đây là lực lượng chính đi tìm và tư vấn khách hàng. Công ty có được nhiều hay ít khách hàng là phụ thuộc vào khả năng mời khách của lực lượng này. Tăng cường mở rộng quan hệ khách hàng, lấy khách hàng làm mục tiêu phấn đấu hàng đầu vì khách hàng là thượng đế. Công ty nên chú trọng đào tạo tốt đội ngũ marketing chuyên trách việc nghiên cứu dự báo thị trường, cung cấp thông tin chính xác kịp thời tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc ra quyết định, đàm phán và ký kết hợp đồng, giành nhiều đơn hàng nâng cao lợi nhuận công ty. 3.2.2 Về tổ chức bộ máy kế toán quản trị Với bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay đang vận hành theo cơ chế thị trường và trong xu thế hội nhập, cạnh tranh diễn ra ngày càng quyết liệt hơn. Do hạn chế về khả năng và nguồn lực, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế buộc phải tìm mọi cách để tận dụng tối đa những tiềm năng hiện có để nâng cao lợi nhuận [7]. Mà để tận dụng hết được những nguồn lực hiện có này thì đòi hỏi phải có một bộ máy kế toán quản trị tốt để thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu của quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán từ đó đưa ra các chiến lược, biện pháp kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất. Kế toán quản trị đã hình thành, phát triển vô cùng nhanh chóng về lý luận, thực tiễn trong các doanh nghiệp trên thế giới. Quá trình đó vừa tạo nên những điểm chung và khuynh hướng riêng của mỗi doanh nghiệp và ở từng nước [7]. Tại nhiều quốc gia, áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp không hề mới, nhưng tại Việt Nam, kế toán quản trị mới chỉ được ghi nhận chính thức trong Luật kế toán ban hành vào ngày 17/06/2003. Chính vì vậy việc xây dựng bộ máy kế toán quản trị có tầm quan trọng lớn đối với các công ty sản xuất kinh doanh, trong đó có công ty Cổ Phần Quảng Cáo Đồng Nai.  Việc tổ chức bộ máy kế toán quản trị phải phù hợp với đặc điểm ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh, qui mô đầu tư và địa bàn tổ chức của công ty. Bộ máy kế toán phải gọn, nhẹ, khoa học, hợp lý và đạt hiệu quả cao trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản lý của công ty. Để phát huy được hết thế mạnh, đồng thời khắc phục được những hạn chế và thiếu sót vẫn còn đang tồn tại trong hệ thống kế toán quản trị của công ty, làm hạn chế hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty, thì công ty Cổ Phần Quảng Cáo Đồng Nai cần giải quyết những vấn đề sau: Xác lập hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh để làm cơ sở xác lập, định hướng thiết kế, xây dựng hoàn thiện mô hình kế toán quản trị. Xác định rõ phạm vi kế toán quản trị và nội dung kế toán quản trị trong doanh nghiệp. lập mô hình kế toán quản trị cho từng loại sản phẩm chính của công ty để tiện cho việc quản lý và phân tích thông tin cung cấp cho việc ra quyết đinh. Xác lập mô hình kế toán quản trị theo từng quy mô : Doanh nghiệp quy mô lớn, doanh nghiệp quy mô trung bình, doanh nghiệp quy mô nhỏ. Nâng cao chất lượng nhân sự hiện tại, đồng thời tiến hành tuyển dụng những nhân viên có tiềm năng trong tương lai, đặc biệt chú trọng đến việc đầu tư phần mềm hỗ trợ cho các nhân viên kế toán trong Công ty để việc hạch toán được tiến hành chính xác và hiệu quả hơn. 3.2.3 Một số kiến nghị về phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận tại công ty Cổ Phần Quảng Cáo Đồng Nai. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc ra quyết định lựa chọn các phương án kinh doanh của công ty [8]. Do đó công ty cần vận dụng mối quan hệ này vào những mục tiêu chủ yếu sau: 3.2.2.1 Về lựa chọn phương án kinh doanh Trong các phương án đã được đề cập ở chương II, Công ty nên lựa chọn phương án kinh doanh số 5 với việc chuyển đổi hình thức trả lương cho bộ phận nhân viên phòng kinh doanh nhằm kích thích nhân viên năng động và tìm kiếm khách hàng hiệu quả hơn, tăng chi phí quảng cáo lên 40.000.000 đồng để quảng cáo giới thiệu sản phẩm cho khách hàng. Đồng thời công ty giảm giá 112.000 đồng/website. Việc giảm giá cũng là hợp lý vì xã hội càng phát triển thì giá cả dịch vụ càng phải giảm để phù hợp với mọi đối tượng khách hàng và đảm bảo cạnh tranh tốt.... Còn đối với các phương án còn lại đều có mang lại lợi nhuận cho công ty. Nhưng không mang lại hiệu quả cao hơn phương án 5. Vì vậy phương án 5 là tốt nhất và khả thi nhất hiện nay. Để thực hiện tốt phương án 5 thì các nhân viên trong công ty cần nỗ lực hơn rất nhiều trong việc tìm kiếm khách hàng và kí kết hợp đồng cho Công ty trong kỳ tới nhằm tăng sản lượng tiêu thụ sản phẩm. 3.2.2.2 Về kết cấu chi phí Như đã trình bày ở chương II nhìn chung công ty có tỷ lệ chi phí khả biến lớn hơn chi phí bất biến. Nhưng nếu xem xét sâu hơn ta thấy phần chênh lệch này không lớn lắm, đặc biệt ở sản phẩm website nor phần chênh lệch này rất nhỏ không đáng kể làm cho chi phí khả biến và bất biến gần bằng nhau dẫn đến lợi nhuận thấp ở sản phẩm này. Do đó trước mắt công ty không nên thay đổi kết cấu chi phí bằng việc đầu tư nhiều vào mua máy móc thiết bị. Để tăng lợi nhuận thì công ty nên thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí, giảm thiểu tối đa những chi phí không cần thiết, tránh lãng phí. Tiết kiệm chi phí là một vấn đề quan trọng đang được rất nhiều các doanh nghiệp quan tâm. Nhưng công ty cần phải xem xét làm sao để tiết kiệm chi phí mà không làm giảm chất lượng sản phẩm sản xuất ra hay làm mất đi uy tín của công ty đối với khách hàng. Vì vậy để công ty ngày càng phát triển thì cần phải tiết kiệm chi phí nhưng phải tiết kiệm một cách có khoa học, tức là ta cần phân loại chi phí thành chi phí thích đáng và chi phí không thích đáng để từ đó lên kế hoạch cắt giảm một số chi phí không cần thiết. Sau một quá trình nghiên cứu về tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Quảng Cáo Đồng Nai em xin đề xuất một số giải pháp để cắt giảm chi phí như sau: Chuyển đổi cơ cấu và hình thức trả lương: Thay vì trả lương theo thời gian thì sẽ trả lương theo số lượng hợp đồng được ký kết do từng nhân viên mang về, nếu hợp đồng mang về có giá trị lớn thì nhân viên đó được thưởng theo tỷ lệ hoa hồng lớn. Phương pháp này sẽ kích thích tính năng động của các nhân viên ở bộ phận Phòng kinh doanh tại Công ty, giúp phát huy tinh thần hăng say lao động, sáng tạo của mỗi nhân viên, đồng thời đào thải dần những nhân viên có năng lực yếu kém hoặc không có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Phương pháp này còn thể hiện sự công bằng, hợp lý trong việc trả lương nhân viên, làm nhiều thì sẽ được hưởng lương nhiều và ngược lại. Kiểm soát việc sử dụng tài sản chung của Công ty như điện, nước, tiền điện thoại… hạn chế tình trạng lãng phí của công, sử dụng sai mục đích. Nâng cao ý thức tiết kiệm tài sản chung của toàn thể cán bộ công nhân viên. Bằng biện pháp tuyên truyền, nhắc nhở, sử phạt… Công ty nên thực hiện công khai chi phí đến từng bộ phận có liên quan để đề ra biện pháp cụ thể tiết kiệm chi phí. Lập mạng lưới cán bộ có trình độ kinh nghiệm, sát với từng khu vực sản xuất kinh doanh để xây dựng chương trình và triển khai có hiệu quả. Lập định mức chi phí cụ thể cho từng loại chi phí trong từng loại sản phẩm theo từng tháng, từng quý, từng năm. So sánh các số liệu trước với số liệu cũ để biết được chi phí tăng hay giảm so với kỳ trước. Từ đó tìm ra nguyên nhân gây tăng, giảm chi phí đưa ra biện pháp khắc phục. Mặt khác, Công ty luôn phải tận dụng hết năng lực sản xuất của máy móc thiết bị và sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả. Phòng kế toán thường xuyên theo dõi các khoản chi phí không hợp lý để từ đó kiến nghị lên ban giám đốc để ngăn chặn kịp thời tình trạng tham ô lãng phí trong công ty. Công ty nên chú trọng việc phân loại chi phí theo cách ứng xử chi tiết hơn. Chú trọng việc phân loại chi phí theo cách ứng xử và ứng dụng phân loại chi phí này vào sản xuất để xác định giá bán. Phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn huy động tối ưu trong từng giai đoạn của công ty. Vân dụng phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong việc lựa chọn các phương án kinh doanh như lựa chọn mặt hàng, lựa chọn dây chuyền sản xuất. Tăng cường công tác kiểm tra định kỳ hàng tháng nhằm phát hiện kịp thời các gian lận, sai sót để kịp thời phát hiện và xử lý. 3.2.2.3 Kết cấu mặt hàng. Trong tương lai, công ty nên tiếp tục tăng tỷ trọng những sản phẩm có tỷ lệ số dư đảm phí cao (sản phẩm website vip) và giảm tỷ trọng những sản phẩm có tỷ lệ số dư đảm phí thấp (sản phẩm website pro). Như vậy tỷ lệ số dư đảm phí bình quân của công ty tăng lên và từ đó lợi nhuận sẽ tăng lên. Tuy nhiên, trong thực tế việc tăng giảm này công ty cũng nên xem xét thêm yếu tố cung cầu và xu hướng của thị trường hiện tại. Vì thế dù sản phẩm có tỷ lệ số dư đảm phí thấp mà có đơn đặt hàng của khách hàng thì công ty cũng cần phải sản xuất. Đồng thời bộ phận kinh doanh của công ty cần tích cực tìm kiếm thêm các khách hàng mới, đặc biệt là những sản phẩm có tỷ lệ số dư đảm phí cao. 3.2.2.4 Về định giá sản phẩm Việc định giá sản phẩm phải được xem xét kỹ lưỡng trước khi đưa ra giá bán trên thị trường. Tùy theo từng thời kỳ khác nhau mà công ty đưa ra giá bán khác nhau sao cho đảm bảo thu về lợi nhuận mong muốn và sản phẩm có khả năng cạch tranh tốt trên thị trường. Xu hướng xã hội càng ngày càng phát triển đồng tiền lạm phát, mất dần giá trị làm cho giá vốn hàng bán tăng lên, chi phí sản xuất sản phẩm lên nhưng giá cả dịch vụ thì càng ngày càng giảm để có thể phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau và đảm bảo cạch tranh với các đối thủ cạch tranh đang ngày một tăng lên. Loại hình kinh doanh sản xuất dịch vụ hiện nay đang trở nên phổ biến và trở thành nghành nghề kinh doanh mang lại lợi nhuận bạc tỷ ở Việt Nam. Đối thủ cạch tranh càng ngày càng đông và cạnh tranh rất khóc liệt có đủ mọi hình thức khuyễn mãi, giảm giá lôi kéo khách hàng chiếm đoạt thị trường. Vì vậy với giá bán sản phẩm website của công ty hiện nay thì vẫn còn khá cao và chỉ phù hợp với khách hàng trung lưu mà bỏ sót những khách hàng nhỏ. Đây có thể làm giảm khả năng lợi nhuận và cạnh tranh của công ty. Trong tương lai công ty nên giảm giá bán để tăng lượng cầu từ thị trường và tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ lớn ở Thành Phố Hồ Chí Minh xâm nhập vào, chiếm đoạt thị trường. Đồng thời công ty cần có nhiều biện pháp tích cực hơn để có thể tồn tại trong thị trường xắp tới, nếu không có chiến lược và biện pháp tốt có thể công ty bị hòa tan bởi các đối thủ lớn lâu năm và có kinh nghiệm. 3.2.2.5 Một số kiến nghị khác a. Đối với cơ quan chức năng có liên quan của nhà nước Để bắt kịp sự tiến bộ của các nước phát triển trên thế giới vừa qua Bộ Tài Chính đã có thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 06 năm 2006 về việc hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp đã nêu rõ, em xin được trích dẫn như sau: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán (Luật Kế toán, khoản 3, điều 4)…. có trách nhiệm tổ chức thực hiện kế toán quản trị trong doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo doanh nghiệp về các thông tin, số liệu kế toán quản trị đã cung cấp.”. Việc nhà nước đưa ra thông tư hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp ở Việt Nam là tốt, điều này sẽ khuyến khích, mở đường tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán quản trị phát triển ở Việt Nam. Nhưng Từ khi ra đời đến nay kế toán quản trị vẫn mò mẫm lối đi, vẫn chưa có một tổ chức nào có đủ chuyên môn và kinh nghiệm chuyên môn tư vấn xây dựng hệ thống KTQT. Còn đối với các doanh nghiệp, thì KTQT vẫn còn xa vời về mặt lý luận lẫn vận hành. Qua quá trình phát triển gần 30 năm, kế toán quản trị tại Việt Nam hiện vẫn chỉ dừng lại ở khâu lập kế hoạch và quản trị chi phí, chưa tạo ra giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp. KTQT vẫn bị hiểu sai từ nội dung đến cách thức xây dựng khiến cho nhiều doanh nghiệp còn lúng túng khi nghiên cứu để áp dụng. Để phục vụ cho các mục tiêu của nhà quản lý, KTQT hiện đại đã phát triển các công cụ và kỹ thuật phù hợp. Theo đó, các công cụ này bao gồm: công cụ hỗ trợ cho việc hiểu biết thị trường; công cụ cho kế hoạch chiến lược; công cụ đánh giá kết quả; công cụ quản lý và phát triển tri thức. Như vậy, có thể thấy hiện nay KTQT ở các nước tiên tiến đã phát triển vượt xa khỏi hình thái ban đầu của nó là hệ thống dự toán ngân sách nhằm phục vụ cho việc kiểm soát chi phí. [6] Để áp dụng kế toán quản trị vào doanh nghiệp thì nhất thiết phải có sự can thiệp từ phía Nhà nước, bằng những hành động cụ thể sau: không nên ràng buộc và can thiệp quá sâu vào nghiệp vụ kỹ thuật kế toán quản trị ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bằng chính sách kế toán hay những quy định trong hệ thống kế toán doanh nghiệp mà chỉ nên dừng lại ở sự công bố khái niệm, lý luận tổng quát và công nhận kế toán quản trị trong hệ thống kế toán ở doanh nghiệp. [7]. Đồng thời, Nhà nước cần hỗ trợ tốt hơn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong đào tạo nhân lực, nghiên cứu, triển khai, phát triển kế toán quản trị; và về lâu dài, Nhà nước cần tổ chức các ngân hàng tư liệu thông tin kinh tế - tài chính có tính chất vĩ mô để hỗ trợ tốt hơn trong việc thực hiện nghiệp vụ kế toán quản trị ở doanh nghiệp [8]. b. Kiến nghị đối với các tổ chức đào tạo, tư vấn kinh tế kế toán. Việc vận dụng kế toán quản trị và những công cụ, phương pháp phân tích của kế toán quản trị vào hệ thống quản lý và điều hành hoạt động của các công ty tại Việt Nam là một vấn đề rất cấp thiết trong thời điểm hiện nay. Đây không chỉ là công việc của mỗi doanh nghiệp mà còn là công việc của các bộ phận chức năng đào tạo, tư vấn về quản lý kinh tế, kế toán có liên quan, bởi chính các cơ quan này là nguồn đào tạo đội ngũ kế toán quản trị và là nơi ươm mầm cho kế toán quản trị phát triển ở Việt Nam. Các tổ chức đào tạo, tư vấn về quản lý kinh tế, kế toán cần thực hiện những công việc như sau để xây dựng đội ngũ kế toán quản trị trong nền kinh tế: + Thực tế đa số các tổ chức đào tạo, tư vấn kế toán quản trị hiện nay của Việt Nam chỉ mới dừng lại ở mức độ mô hình kế toán quản trị trong các doanh nghiệp lớn, có hệ thống quản lý chuyên môn hóa, chứ chưa xuất hiện trong các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Chính vì vậy cần nhanh chóng hoàn thiện, đổi mới chương trình đào tạo kế toán quản trị, đồng thời liên tục cập nhật chương trình kế toán quản trị ở nước phát triển như Mỹ, Anh,… + Thực hiện theo phương châm “đào tạo gắn liền với thực tiễn”, tiến hành việc phát triển vào thực tế thông qua việc tổ chức các hội thảo kế toán, liên kết đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu của các doanh nghiệp. Trong quá trình đào tạo cần kết hợp việc đào tạo chuyên viên kế toán trên công cụ xử lý thông tin hiện đại. Việc đào tạo phải phân định cấp bậc từ thấp đến cao để giúp các doanh nghiệp có những nhận định chính xác về trình độ kế toán của học viên trong việc xây dựng các chiến lược nhân sự. Qua những kiến nghị trên em Hy vọng sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm điều kiện áp dụng, định hướng xây dựng kế toán quản trị để nâng cao chất lượng hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh trong Công ty CP Quảng Cáo Đồng Nai nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam nói chung. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Thông qua việc phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty CP Quảng Cáo Đồng Nai đã giúp cho nhà quản trị có cái nhìn tổng quan hơn trong việc ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tại công ty. Qua đó giúp cho nhà quản trị thấy được mối quan hệ mật thiết của 3 yếu tố quyết định sự thành công của công ty mình, đó là chi phí, khối lượng và lợi nhuận. Từ khối lượng sản phẩm sản xuất bán ra và các chi phí tương ứng, công ty sẽ xác định được lợi nhuận. Vấn đề được đặt ra là công ty phải có những biện pháp để kiểm soát chi phí ở mức thấp nhất để từ đó tối đa hóa lợi nhuận. Muốn vậy, công ty phải nắm rõ kết cấu chi phí của từng loại sản phẩm, ưu nhược điểm để có những biện pháp phù hợp trong việc kiểm soát chi phí và cắt giảm chi phí. Mặt khác, công ty dựa vào mô hình phân tích chi phí – khối lượng – lợi nhuận để có những chiến lược sản xuất kinh doanh hiệu quả. KẾT LUẬN Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là một việc làm thiết thực đối với mỗi công ty bởi vì nó giúp cho nhà quản lý thấy được sự liên quan giữa ba yếu tố quyết định sự thành công của công ty mình. Từ khối lượng sản phẩm bán ra và các chi phí tương ứng, công ty sẽ xác định được lợi nhuận. Và để tối đa hoá lợi nhuận thì công ty phải kiểm soát chi phí. Muốn vậy công ty phải nắm rõ kết cấu chi phí của mình, biết được ưu, nhược điểm của nó để có những biện pháp thích hợp trong việc kiểm soát và cắt giảm chi phí. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là một công cụ để nắm bắt phản ứng của chi phí và lợi nhuận trước các biến động định mức hoạt động kinh doanh. Mặt khác, công ty sẽ dựa trên mô hình phân tích chi phí – khối lượng – lợi nhuận để đề ra chiến lược kinh doanh hiệu quả. Vì thế, mô hình này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Từ đó, thông qua việc phân tích dựa trên những số liệu mang tính dự báo sẽ phục vụ cho các nhà quản trị trong lĩnh vực điều hành công việc hiện tại và cả hoạch định kế hoạch trong tương lai nhằm đạt hiệu quả tối ưu. Qua quá trình thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng sản xuất, kinh doanh tại công ty Quảng Cáo Đồng Nai. Em đã hoàn thành đề tài “PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CP QUẢNG CÁO ĐỒNG NAI”. Với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ, nhân viên tại đơn vị thực tập, đề tài đã giải quyết được các yêu cầu sau: Nêu lên một số cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận chung tổng quát. Từ đó vận dụng vào phân tích làm rõ vấn đề nghiên cứu. Tìm hiểu hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty CP Quảng Cáo Đồng Nai: Về lịch sử hình thành, các loại hình dịch vụ kinh doanh, kết quả doanh thu và lợi nhuận trong hai năm 2010 và 2011. Đi sâu phân tích tình hình sản xuất, kinh doanh bằng công cụ phân tích mối quan hệ chi phí- khối lượng – lợi nhuận. Tìm hiểu mối quan hệ giữa các nhân tố giá bán, sản lượng, biến phí, định phí, đồng thời xem xét sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận của Công ty.Tìm ra những mặt mạnh cũng như phát hiện ra những hạn chế của công ty CP Quảng Cáo Đồng Nai. Ứng dụng việc phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong việc lựa chọn các phương án kinh doanh và định giá sản phẩm. Đề xuất một số biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh và một số kiến nghị để áp dụng hệ thống kế toán quản trị vào thực tế tại các doanh nghiệp ở Việt Nam. Mặc dù đã cố gắng, song do trình độ hiểu biết, kinh nghiêm thực tế và thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp. Nên bài nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được sự tận tình góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô cùng các bạn quan tâm đến đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo đề tài - PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ -KHỐI LƯỢNG- LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CP QUẢNG CÁO ĐỒNG NAI.doc
Luận văn liên quan