Đề tài Phân tích mối quan hệ giữa phát triển du lịch và môi trường tại khu du lịch Hồ Núi Cốc - Thái Nguyên

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH. 4 I. Cơ sở lý luận của phát triển du lịch. 4 1.1.Các khái niệm chung về du lịch. 4 1.1.1. Du lịch là gì? 4 1.1.2. Đặc trưng của ngành du lịch. 4 1.1.3. Phân loại các loại hình du lịch. 6 1.2. Điều kiện để phát triển du lịch . 7 1.2.1. Những điều kiện chung. 7 1.2.2. Các điều kiện tự thân làm nảy sinh nhu cầu du lịch: 8 1.2.3. Khả năng cung ứng nhu cầu du lịch: 8 1.3. Quy mô du lịch. 9 1.3.1. Định nghĩa sức chứa du lịch 9 1.3.2. Các yếu tố của sức chứa du lịch: 10 1.3.3. Công thức tính sức chứa du lịch 10 1.4. Mối liên quan giữa phát triển du lịch và môi trường. 11 1.4.1. Các tác động tích cực và tiêu cực của du lịch đến môi trường. 11 1.4.2.Các nguồn du lịch tác động tới môi trường. 15 1.4.3. Các tác động tiềm năng của dự án phát triển du lịch. 17 1.5. Phát triển du lịch bền vững. 18 1.5.1. Khái niệm phát triển du lịch bền vững. 18 1.5.2. Những nguyên tắc của phát triển du lịch bền vững. 18 1.5.3. Nội dung của du lịch bền vững. 20 II. Cơ sở lý luận của việc vận dụng phương pháp hồi quy- tương quan vào trong nghiên cứu. 20 2.1. Khái niệm. 20 2.2. Nội dung. 20 2.3. Những ưu điểm và hạn chế của phương pháp. 21 CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI KHU DU LỊCH HỒ NÚI CỐC. 22 I. Điều kiện phát triển du lịch ở Hồ Núi Cốc. 22 1.1. Vị trí địa lý và điều kiện kinh tế xã hội. 22 1.2. Tài nguyên du lịch ở Hồ Núi Cốc. 24 1.2.1.Địa hình, khí hậu, thuỷ văn. 24 1.2.2. Các điểm du lịch hấp dẫn khách ở Hồ Núi Cốc. 25 1.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho du lịch ở Hồ Núi Cốc. 26 II. Hiện trạng môi trường tại khu du lịch hồ Núi Cốc. 27 2.1. Hiện trạng môi trường tự nhiên. 27 2.1.1. Hiện trạng môi trường đất. 27 2.1.2.Hiện trạng môi trường không khí. 29 2.1.3. Hiện trạng môi trường nước. 31 2.1.4. Hiện trạng hệ sinh thái 34 2.2. Hiện trạng môi trường nhân văn. 34 III.Thực trạng phát triển du lịch tại khu du lịch Hồ Núi Cốc. 35 CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU DU LỊCH HỒ NÚI CỐC. 38 I. Những tác động đến môi trường của hoạt động du lịch tại Hồ Núi Cốc. 38 1.1. Tác động đến môi trường tự nhiên 38 1.1.1.Tác động đến môi trường đất. 38 1.1.2. Tác động đến môi trường không khí. 40 1.1.3. Tác động đến môi trường nước. 41 1.1.4.Tác động đến môi trường sinh thái. 42 1.2. Tác động đến môi trường nhân văn. 43 II. Xây dựng mô hình. 44 2.1. Xây dựng hàm hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa số lượng khách du lịch với khối lượng chất thải do ngành du lịch thải ra tại khu vực Hồ Núi Cốc. 44 2.2. Mô hình thể hiện mối quan hệ giữa lượng nước thải và lượng khách du lịch. 48 2.3. Đánh giá mối quan hệ. 50 III. Các giải pháp nhằm hướng tới phát triển du lịch bền vững. 50 3.1. Giải pháp phòng ngừa ô nhiễm tại khu du lịch. 50 3.2. Giải phỏp về tổ chức quản lý. 53 3.2.1. Thực trạng công tác tổ chức, quản lý tài nguyên và môi trường tại hồ Núi Cốc. 53 3.2.2. Đề xuất giải pháp về tổ chức quản lý môi trường ở khu vực Hồ Núi Cốc. 56 3.2.3. Áp dụng cụng cụ kinh tế . 58 KẾT LUẬN 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

doc77 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5410 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích mối quan hệ giữa phát triển du lịch và môi trường tại khu du lịch Hồ Núi Cốc - Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ặt đạt tiêu chuẩn quy định. Trên đảo Cái: Chỉ tiêu môi trường đạt tiêu chuẩn quy định. Tuy nhiên đảo đang trong quá trình xây dựng nên sẽ gây những tác động tới hệ sinh thái đảo. Tại khu vực thôn Đồng Tiến: Chỉ tiêu môi trường đạt tiêu chuẩn quy định Hiện trạng nước ngầm. Trữ lượng nước ngầm phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và cầu trúc địa tầng. Tại khu du lịch Hồ Núi Cốc có điều kiện tự nhiên, cấu tạo địa hình nên nguồn nước ngầm và trữ lượng nước chỉ tập trung vào một số địa hình nhất định có trầm tích bở rời đệ tứ..., nguồn nước được lưu lại đã tạo một mạch nước ngầm tự nhiên có trữ lượng lớn trong lòng đất. Chất lượng nước ngầm phụ thuộc vào các thành phần trong cấu trúc địa hìn đất, khoáng chất và các hợp chất. Qua phân tích cho thấy khu vực núi Tam Đảo có nhiều mỏ khoáng sản, nhất là kim loại sắt, nên hàm lượng sắt trong nước ngầm cao hơn các nơi khác. Khai thác, sử dụng nước ngầm tại các giếng khoan và giếng đào của các doanh nghiệp, cơ quan và cộng đồng ảnh hưởng đến trữ lượng nguồn nước ngầm. Tác động do ô nhiễm tại các nguồn nước lục địa,đất ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm. 2.1.4. Hiện trạng hệ sinh thái Hệ sinh thái ở khu vực Hồ Núi Cốc rất đa dạng phong phú, với nhiều loại khác mhau: Hệ sinh thái rừng: Diện tích rừng ở hồ Núi cốc khá lớn, và đã ddemm lại hiệu quả kinh tế cao cho khu vực. Hệ sinh thái thực vật có 130 loài, 344 chi với 49 loài tiêu biểu. Bao gồm các rừng cây lá tràm, rừng cây tai tượng, rừng cây bạch đàn trắng, vườn cây ăn quả, cây công nghiệp chè và các thảm thực vật khác... Hệ động vật, hệ sinh thái dưới nước tại khu du lịch. Hiện nay tại các khu rừng phía Tây và Nam hồ vùng rừng giáp chân núi Tam Đảo có 7 bộ, 21 họ, 58 loài. Với các loài chim, thú quý hiếm như họ nhà Cầy, Hươu Nai, họ Bồ Nông, họ Hạc...Đặc biệt hồ Núi Cốc có hệ sinh thái dưới nước rất phong phú như các loài cá, các loài phù du động vật, các loài phù du thực vật... Tóm lại : Hệ sinh thái tại hồ Núi Cốc đang được phục hồi nhờ có các dự án, thực hiện đúng đắn chính sách trồng rừng và giao rừng và ý thức bảo vệ hẹ sinh thái của người dân. Tuy nhiên hệ sinh thái ở đay còn mong manh chưa vững chắc nhất là tại các đao. Vì vây cần phải có chính sách bảo vệ đúng đắn trong vấn đề khai thác và bảo vệ sinh thái trong khu vực. 2.2. Hiện trạng môi trường nhân văn. Khu du lịch Hồ Núi Cốc nằm ở phía tây tỉnh Thái Nguyên được bao bọc bốn phía bởi các huyện. Phía bắc là huyện Đại Từ, phía Đông và Nam là huyện Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên, phía tây là dãy núi Tam Đảo. Căn cứ vào kết quả điều tra xã hội học cho thấy hiện trạng dân số các xã liền kề có 7.640 hộ gia đình với số lượng nhân khẩu là 43.180 người trong đó tổng số lao động là 29.684 người trong độ tuổi lao động. Qua đó cho thấy lực lượng lao động tại các xã ven hồ rất dồi dào có điều kiện cung cấp lực lượng lao động cho các ngành nghề kinh doanh trong đó có ngành du lịch. Về thành phần dân tộc như sau: dân tộc Kinh có 39.230 người chiếm tỷ lệ 93,5%, dân tộc Tày có 1.689 người chiếm tỷ lệ 2,1%, dân tộc Nùng có 789 người chiếm 1,9%, còn lại là các dân tộc Dao, Mường, Sán Dìu, Ngái chiếm tỷ lệ không đáng kể. Tính đa dạng dân tộc tạo điều kiện phát triển du lịch. Về cơ cấu kinh tế cho thấy: 90% số hộ là tham gia lao động sản xuất nông nghiệp chiếm đến 50 % lao động chính toàn khu vực, khoảng 9% tham gia làm việc trong các ngành giáo viên, gia công cơ khí, y tế... lao động làm việc trong ngành nghề dịch vụ du lịch chỉ có khoảng 0,001% một tỷ lệ rất thấp. Về thu nhập chung bình quân trong xã khoảng 160.000- 200.000 đồng/ hộ gia đình/1 tháng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp với mức thu nhập như vậy là tương đối thấp. Như vậy qua phân tích hiện trạng môi trường nhân văn ở khu vực Hồ Núi Cốc cho thấy đây là khu vực rất thuận lợi cho phát triển du lịch. Vì vậy trong tương lai cần phải thu hút nhiều lao động vào phục vụ cho ngành du lịch. Và đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của vùng. III.Thực trạng phát triển du lịch tại khu du lịch Hồ Núi Cốc. Khu du lịch có 6 doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, hoạt động kinh doanh bao gồm là kinh doanh dịch vụ lưu trú, kinh doanh nhà hàng ăn uống, kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí như bể bơi, công viên nước, tham quan du lịch trên hồ bằng phương tiện xuồng, tàu thuyền máy. Sau đây là một số doanh nghiệp dịch vụ du lịch tại Hồ Núi Cốc: Công ty cổ phần khách sạn du lịch công đoàn Hồ Núi Cốc: Diện tích sử dụng 16 ha, công ty đã đầu tư cải tạo khuôn viên hài hoà với phong cảnh tự nhiên gắn liền với hoạt động kinh doanh du lịch. Công ty đã xây dựng 3 khách sạn với 150 phòng đầy đủ tiện nghi để phục vụ cho vài trăm lượt khách, có 2 nhà hàng ăn uống có gần 1.000 chỗ ngồi và một số nhà hàng tư nhân thuê. Tổng lao động tại khu du lịch khoảng 300 cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ du lịch khách sạn. Kết quả kinh doanh : Năm 2002 2003 Lượt khách/năm (người) 165. 800 187. 600 Doanh thu (tỷ đồng) 6 10 Đoàn an dưỡng 16- Quân khu I Diện tích khuôn viên là 12 ha đất và được giao bảo quản một số đất rừng phòng hộ xung quanh hồ. Hoạt động kinh doanh của cơ sở là hoạt động lưu trú, nhà hàng và dịch vụ cho thuê thuyền máy. Là đơn vị do quân đội quản lý chuyên làm nhiệm vụ phục vụ chế độ chính sách như đón cán bộ nghỉ dưỡng có 2 dãy nhà nghỉ trên 40 phòng, một hội trường, một sân thể thao và 1 bếp ăn có thể phục vụ cho khoảng 50 người. Đội ngũ cán bộ gồm 27 cán bộ chiến sĩ phục vụ. Hàng năm đón và phục vụ khoảng 3000- 4.000 lượt khách. Nhà nghỉ công nhân Mỏ thuộc công ty than nội địa: Là đơn vị mới hoạt động kinh doanh tháng 5/ 2002, có diện tích khuôn viên 10 000 m2, có một dãy nhà nghỉ 8 phòng, có 6 cán bộ nhân viên, kinh doanh chính chủ yếu là phòng nghỉ và nhà hàng. Kết quả kinh doanh Năm 2002 2003 Lượt khách/ năm (người) 1.200 1.600 Doanh thu (triệu đồng) 130 180 Khu du lịch Nam Phương: Là đơn vị trực thuộc Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Công đoàn Hồ Núi Cốc. Có tổng diện tích khuôn viên được giao quản lý 10 000 m2, có 3 nhà nghỉ Mini với 10 phòng, có 1 thuyền và 1 nhà hàng. Tổng số lao động là 6 cán bộ công nhân viên lao động. Hoạt động kinh doanh chính là lưu trú, ăn uống và cho thuê thuyền đi tham quan. Kết quả kinh doanh : Năm 2002 2003 Lượt khách/ năm (người) 6 .400 5 .600 Doanh thu (triệu đồng) 250 340 Nhà nghỉ Nàng Hương đơn vị kinh doanh tư nhân. Diện tích khoảng 3.000 m2, ngành nghề kinh doanh chính là cho thuê lưu trú, ăn uống, giải khát, quy mô hoạt động không đáng kể, doanh thu thấp. Nhận xét chung : Trong mấy năm qua khu du lịch hồ Núi Cốc đã có nhiều thay đổi, hệ thống cơ sở hạ tầng đã được nâng cấp, cải tạo, cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch dịch vụ đã được trang bị hiện đại đủ tiêu chuẩn chất lượng phục vụ trong và ngoài nước. Lượng khách du lịch đến đây ngày càng tăng, chất lượng phục vụ khách ngày được nâng cao. Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng phát đạt, đã đóng góp nhiều mặt về kinh tế xã hội của địa phương. CHƯƠNG III PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU DU LỊCH HỒ NÚI CỐC. Những tác động đến môi trường của hoạt động du lịch tại Hồ Núi Cốc. 1.1. Tác động đến môi trường tự nhiên Tác động đến môi trường đất. Hoạt động du lịch ở Hồ Núi Cốc ngày càng được phát triển mạnh, lượng khách đến du lịch ngày càng đông. Do vậy khu du lịch Hồ Núi Cốc đã được đầu tư xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật. cho nên đã làm thay đổi mục đích sủ dụng đất. Diện tích đất giành cho hoạt động du lịch tăng lên, còn diện tích đất nông nghiệp và rừng bị giảm, từ đó sẽ làm ảnh hưởng đến cấu trúc tự nhiên của đất. Đồng thời khi du lịch tại đây phát triển, cơ sở hạ tầng giao thông thuận lợi đi lại dễ dàng...thì rất nhiều người quan tâm, các dịch vụ kinh doanh phát triển và thuận lợi, dễ dàng kinh doanh, thị trường đất xung quanh hồ trở nên sôi động, nhiều cá nhân, tổ chức,doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên đã đến mua đất tại khu vực Hồ Núi Cốc, nên đã xuất hiện hiện tượng mua bán đất thổ cư, mua bán đất thổ canh, đất vườn đất rừng phòng hộ cho nhiều người khác nhau để phục vụ kinh doanh mở rộng trang trại, dịch vụ du lịch, làm đường...Nhiều người dân được giao đất trong khu rừng phòng hộ đã bán cho các hộ tư nhân bằng hình thức trao tay không thông qua cơ quan quản lý và chính quyền Địa phương làm phát sinh nhiều vụ việc tiêu cực ảnh hưởng đến công tác quản lý đất đai của Địa phương. Ngoài ra hoạt động du lịch còn gây ảnh hưởng xấu đến môi trường đất bị ngập nước như: + Sạt lở đất ven hồ và các đảo: Nguyên nhân đất ven hồ và các đảo là đất bị ngậm nước là do kết cấu đất không bền vững khi do tác động của ngoại lực như các phương tiện đị lại, người tham quan, tàu thuyền cập vào bờ làm cho nền đất ven hồ bị suy yếu khi gặp mưa, ngập nước dễ bị sạt lở. + Áp lực sạt lở đất đồi, núi và đất ven suối: Nguyên nhân do đầu tư xây dựng hệ thống giao thông như đường xá cầu cống và các hệ thống điện nước...đất trên các đồi bị đào bới, cây trên đồi bị chặt phá dẫn đến bị sạt lở, đất mùn bị bào mòn khi gặp mưa gió. + Lấn chiếm hành lang bảo vệ lòng hồ của các doanh nghiệp để khai thác tổ chức các dịch vụ. + áp lực lên trạng thái đất hiện nay do giá trị sử dụng đất tại khu vực, cơ chế chính sách, công tác quản lý và yêu cầu kinh tế xã hội dẫn đến đất bị chuyển đổi much đích, đất bị kinh doanh mua bán. Mặt khác hoạt động của các đơn vị kinh doanh du lịch đã tạo ra một lượng chất thải rắn lớn nhưng không được thu gom xử lý triệt để nên cũng gây ra ảnh hưởng tới môi trường đất ở khu vực. Thành phần chất thải rắn của khách ra môi trường được thể hiện dưới bảng sau: Bảng số 7:Tỷ lệ chất thải rắn của các cơ sở nhà hàng, cơ sở lưu trú. Đơn vị tính:% TT Thành phần Nhà hàng Nhà khách 1 sao 2 sao 3 sao 1 Thức ăn thừa 44 25 30 36 44 2 Ni long, hộp giấy 15 9 10 12 27 3 Kim loại thuỷ tinh 15 10 2 4 5 4 Rác vườn 5 3 4 2 7 5 Các loại khác 21 62 54 46 17 Chất thải rắn của các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tập trung vào các bộ phận kinh doanh lưu trú chất thải như nguyên liệu vải cũ (mền mùng, ga gối, các hộp lọ đựng các chất vệ sinh, gỗ...), chất thải từ bếp, bàn bar là thức ăn, các lọ và gỗ hỏng, chất thải từ các dịch vụ bổ sung chủ yếu là rác xây dựng. Hiện nay khu du lịch có 8 nhà hàng của các công ty và 5 nhà hàng tư nhân chuyên kinh doanh phục vụ ăn uống với 1.630 chỗ ngồi, hàng năm phục vụ khoản 550.000 lượt khách du lịch, tiệc, hội thảo, liên hoan và đám cưới. Theo con số ước tính chất thải của các nhà hàng tại khu du lịch khoản 260- 300 Kg/1 ngày, và lượng chất thải của toàn khu khoảng 1,7- 2,4 tấn chất thải/ 1 ngày. Hiện trạng xử lý chất thải của các đơn vị cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch tại khu du lịch: Các đơn vị đều chú trọng công tác thu gom và xử lý rác và chất thải tại khu du lịch, có phân công lực lượng lao động làm nhiệm vụ thu gom và xử lý rác thải. Nhiều doanh nghiệp đã có thùng rác công cộng đặt tại các điểm có nhiều khách tham quan du lịch, nơi tập trung nhiều người đi lại và các điểm công cộng để thu hồi rác, sau đó chuyển về một điểm xử lý. Các giải pháp xử lý chất thải còn mang tính thủ công như : Chất thải rắn tại các nhà hàng được phân chia ra chất thải ướt (thức ăn) được tái sinh làm thức ăn cho gia súc, một số chất thải có khả năng tái sinh thì được bán cho các cửa hàng phế liệu, số còn lại thì đưa chôn dưới đất, một lượng chất thải khác rơi vãi, thậm chí đã đổ xuống Hồ Núi Cốc chủ yếu là chất thải từ xây dựng. Khu vực Hồ Núi Cốc chưa có công ty vệ sinh chuyên trách thu gom chất thải xử lý rác thải công nghiệp của thành phố, cho nên tình trạng vệ sinh môi trường ở đây còn nhiều bất cập. 1.1.2. Tác động đến môi trường không khí. Các phương tiện giao thông phục vụ khách du lịch và vân chuyển vậy liệu xây dựng để xây dựng kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho du lịch ở Hồ Núi Cốc đã gây những áp lực cho môi trường không khí tại đây. Hồ Núi Cốc là một trung tâm du lịch của tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận là địa điểm hấp dẫn thu hút khách du lịch quốc tế từ các nước khi có dịp lên làm việc, tham quan với Thái Nguyên, vì vậy lượng khách đến với Hồ Núi Cốc ngày một tăng lên, sự gia tăng số lượng khách đồng nghĩa với sự gia tăng về số lượt phương tiện vận chuyển và đa dạng các loại phương tiện khách du lịch như ô tô du lịch, xe taxi, mô tô xe máy...theo thống kê riêng của công ty cổ phần khách sạn du lịch công đoàn số lượng xe ra vào cổng và lưu lại đêm tại công ty ngày ít nhất có 600 lượt xe các loại, ngày nhiều nhất 3.200 lượt xe các loại tháng tập trung nhiều nhất là tháng 6,7,8 trong năm, vậy trung bình mỗi ngày có khoảng trên dưới 13.000 lượt xe. Tại các điểm du lịch khác xung quanh hồ cũng có lượng xe ra vào tăng với số lượng khách trong những năm gần đây như khu du lịch Nam Phương, đoàn an dưỡng 16... Khu du lịch đang trên đà xây dựng các công trình giao thông đường chình, đường nội bộ, khu vực nên lưu lượng xe phục vụ cho các công trình cũng gia tăng nhiều hơn. Ngoài ra sự gia tăng các loại xe vào chuyên chở nguyên nhiên vật liệu xung quanh khu vực hồ cũng tăng lên. Nguồn thải từ giao thông vận tải du lịch, vận tải và các dịch vụ tàu thuyền du lịch đã trở thành một nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi trường không khí và tiếng ồn tại khu du lịch. 1.1.3. Tác động đến môi trường nước. Trong mấy năm qua số lượng các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh tại khu vực Hồ Núi Cốc phát triển nhanh, nhiều doanh nghiệp, cơ sở trong quá trình hoạt động kinh doanh cần sử dụng nhiều nước để vận hành dẫn đến trữ lượng nước bị giảm đi. Ô nhiễm môi trường nguồn nước mặt có nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân tại khu du lịch là chất thải và nước thải đưa ra môi trường không qua xử lí làm sạch. Qua số liệu điều tra cho thấy vấn đề nước thải của các cơ sở kinh doanh, nước sinh hoạt của người dân không được xử lý làm sạch trước khi thải ra môi trường đã làm cho môi trường nước mặt bị ô nhiễm cục bộ vài điểm trong khu vực. Thành phần tạp chất trong nước thải là yếu tố tác động chính đến môi trường, thành phần tạp chất phụ thuộc vào thiết bị và phương pháp xử lý làm sạch nước thải của các đơn vị kinh doanh. Hầu hết các trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất các đơn vị kinh doanh tại khu du lịch Hồ Núi Cốc quá lạc hậu, cũ và chất lượng không đảm bảo cũng làm gia tăng thành phần nước thải. Khối lượng nước thải cũng là áp lực đến môi trường, nơi nào khối lượng nước thải cao thì ô nhiễm môi trường tại đó lớn, khối lượng chất thải phụ thuộc vào tính chất nghề nghiệp kinh doanh và số lượng doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp tại khu vực Hồ Núi Cốc điều chưa có hệ thống xử lý làm sạch nước thải. Ngoài ra khai thác, sử dụng nguồn nước ngầm tại các giếng đào và khoan của các doanh nghiệp, cơ quan và cộng đồng ảnh hưởng đến trữ lượng nguồn nước ngầm. Tác động đến môi trường sinh thái. Trong những năm gần đây tình trạng xâm hại và làm suy giảm rừng có tính chấy phổ biến đã gây tác động xấu đến môi trường khu du lịch Hồ Núi Cốc. Hiện tượng mở rộng các công trình công cộng như mở đường, xây nhà cửa, các trung tâm giải trí phục vụ du lịch và công trình phục vụ cho các mục đích khác cũng làm giảm diện tích rừng và biến đổi, cạn kiệt và giảm hệ sinh thái tại nhiều khu vực. Các hoạt động tham quan của khách du lịch đã những tác động tiêu cực đến hệ sinh thái như việc tham quan đi lại của khách sẽ phá hỏng lớp thảm thực vực tự nhiên, việc tàu thuyền đi lại trên hồ sẽ làm đục nước, thay đổi dòng chảy và sạt lở đất ảnh hưởng đến nơi cư trú thường xuyên của các loài tảo và côn trùng trong nước làm mất đi sự cân bằng sinh thái. Mặt khác hiện tượng ô nhiễm cục bộ tại một vài nơi trong khu vực do chất thải rắn và nước thải của các đơn vị kinh doanh sản xuất xung quanh hồ do vô tình hay cố ý thải một số chất độc hại ảnh hưởng đến môi trường sinh sống của các loài trong nước đã có tác động trực tiếp đến hệ sinh thái. Ngoài ra,việc du nhập các loài cây con mới từ nơi khác một cách tràn lan không được kiểm duyệt đến để phục vụ cho vườn hoa cây cảnh và các điểm vui chơi giải trí là nguy cơ tiềm tàng ảnh hưởng đến các giống bản địa ngày bị mai một và dễ gieo dắc mầm bệnh cho các loài trong khu vực. Hiện nay, hầu hết các khu dịch dụ du lịch đã vận chuyển, nhập các loài chim cây cảnh về trang trí cho khuôn viên của đơn vị, thậm chí công ty cổ phần khách sạn du lịch Công Đoàn đã tổ chức nuôi động vật hoang dã trong khuôn viên chưa được các cấp thẩm quyền cấp phép, chưa có giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật và vi phạm đến quy định chế độ bảo vệ động vật quý hiếm tại Nghị định số 48/ 2002/NĐ - CP ngày 22/4/2002 của Chính Phủ. Tác động đến môi trường nhân văn. Hoạt động du lịch ở đây không chỉ tác động đến môi trường tự nhiên mà nó còn tác động đến tình hình Kinh tế xã hội ở đây. Xét về khía cạnh tích cực ta thấy hoạt động du lịch đã đóng góp vào phát triển kinh tế ở địa phương, tạo công ăn việc làm cho lao động trong khu vực, đồng thời hoạt động du lịch giúp cho quá trình hội nhập kinh tế, giao lưu văn hoá với các khu vực khác...Mặt khác hoạt động du lịch ở đây cũng gây ra các tác động tiêu cực đối với tình hình kinh tế xã hội ở đây như sau: Làm xáo trộn thị trường đất đai ở khu vực xung quanh hồ, khách du lịch đến mang theo những lối sống khác nhau cũng tác động đến lối sống của người dân đặc biệt là lớp trẻ, một số phong tục truyền thống cũng bị thương mại hoá... Từ những kết quả phân tích ở trên ta có thể xây dựng ma trận đánh giá tác động môi trường của hoạt động du lịch như sau: Bảng 8 : Ma trận đánh giá tác động môi trường của hoạt động du lịch. Yếu tố môi trường. Giai đoạn xây dựng CSHT & CSVCKT Giai đoạn thực hiện hoạt động du lịch. Hoạt động của khách sạn Hoạt động của nhà hàng Hoạt động khu vui chơi giải trí Hoạt động vận chuyển khách Hoạt động tham quan Môi trường nước - - - - - - 0 - Môi trường đất. - - - KR - - Môi trường không khí - KR KR - - - - Hệ sinh thái - 0 0 - - - Cảnh quan - 0 0 0 0 KR Dân cư + + + 0 0 0 Ghi chú: 0 : Không tác động KR: Tác động không rõ ràng + : Tác động tích cực - : Tác động tích cực - - : Tác động rất tiêu cực II. Xây dựng mô hình. Xây dựng hàm hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa số lượng khách du lịch với khối lượng rác thải do khách du lịch thải ra tại khu vực Hồ Núi Cốc. + Số liệu thu thập về lượng khách du lịch qua các năm: TT Tên đơn vị 2002 2003 1 Công ty cổ phần du lịch Công Đoàn 165.800 187.600 2 Đoàn An Dưỡng 16- QKI 4.000 3.500 3 Nhà nghỉ công nhân Mỏ 1.200 1.600 4 Nhà nghỉ Nam Phương 6.400 5.600 5 Nhà nghỉ Kiểm lâm 1.800 1.700 6 Nhà nghỉ Nàng Hương 800 800 Tổng số lượt khách 180.000 220.800 Nguồn: Báo cáo của các đơn vị kinh doanh du lịch tại Hồ Núi Cốc. + Thu thập số liệu về lượng rác thải : Năm Rác thải từ khách (tấn) 1996 84 1997 91 1998 110 1999 129 2000 156 2001 205 2002 252 2003 324 Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường của Hồ Núi cốc. + Thu thập số liệu về khách du lịch: Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Khách 68.000 72.000 85.000 98.000 120.000 145.000 180.000 220.800 Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác các năm- Sở Thương Mại Và Du lịch- Thái Nguyên. Từ đó ta có bảng số liệu thể hiện mối quan hệ giữa lượng khách và tổng lượng chất thải là: Năm Khách (lượt khách) Lượng Rác thải(tấn) Lượng rác thải/1 du khách (Kg) 1996 68.000 84 1,235 1997 72.000 91 1,264 1998 85.000 110 1,294 1999 98.000 129 1,316 2000 120.000 156 1,3 2001 145.000 205 1,414 2002 180.000 252 1,4 2003 220.800 324 1,467 Trung bình 123.600 168,875 1,37 Mô hình thể hiện mối quan hệ giữa lượng khách du lịch và tổng lượng chất thải là: Y = b1 +b2 X + u Trong đó: Y: Tổng chất thải X: Khách du lịch Kết quả ước lượng mô hình này bằng MFIT286 được kết quả như sau: Ordinary Least Squares Estimation ************************************************************************ Dependent variable is Y 8 observations used for estimation from 1996 to 2003 ************************************************************************ Regressor Coefficient Standard Error T-Ratio[Prob] INPT -23.1065 3.9027 -5.9207[.001] X .0015532 .2917E-4 53.2511[.000] ************************************************************************ R-Squared .99789 F-statistic F( 1, 6) 2838.7 [.000] R-Bar-Squared .99754 S.E. of Regression 4.2268 Residual Sum of Squares 107.1948 Mean of Dependent Variable 168.8750 S.D. of Dependent Variable 85.1628 Maximum of Log-likelihood -21.7323 DW-statistic 2.6769 ************************************************************************ Mô hình ước lượng được thể hiện như sau: Ước lượng bình phương nhỏ nhất cổ điển. ************************************************************** Biến phụ thuộc là: Y Có 5 quan sát được sử dụng trong ước lượng từ 1999- 2003 ************************************************************** Biến độc lập Hệ số hồi quy Độ lệch tiêu chuẩn Tỷ số t [P- Value] INPT -23,1065 3,9027 -5,9207[,001] X 0,0015532 0,2917E-4 53,2511[,000] ************************************************************ ** R2 0,99789 Vậy mô hình ước lượng là: Y = -23,1065 + 0,0015532 X + u Kiểm định sự phù hợp của mô hình Kiểm định giả thiết: H0 : b2 = 0 Lượng chất thải không phụ thuộc vào khách du lịch H1: b2 ¹ 0 Lượng chất thải phụ thuộc vào khách du lịch Với mức ý nghĩa a =5% Ta thấy P- Value < a nên H0 bị bác bỏ có nghĩa là Khối lượng chất thải phụ thuộc vào lượng khách du lịch Dựa vào hàm hồi quy ta có : Hệ số hồi quy b2 = 0,0015532có nghĩa là khi khách tăng thêm 1 lượt thì tổng lượng chất thải tăng thêm 0,0015532 tấn = 1,55 Kg. R2 = 0,99789 : Hệ số tương quan Có nghĩa là Lượng khách du lịch đến thăm quan khu du lịch quyết định 99,789% khối lượng tổng chất thải ở khu vực. Mô hình thể hiện mối quan hệ giữa lượng nước thải và lượng khách du lịch. Dựa trên ma trận môi trường ở trên ta thấy hoạt động du lịch tác động mạnh nhất tới môi trường nước.Nhưng do chưa có số liệu thống kê về lượng nước thải trong khu vực, cho nên từ số liệu thực tế em đưa ra ước lượng sau: Trung bình một người dân bình thường 1 ngày cần 20 lít nước, nhưng do hoạt động du lịch cần nhiều nước hơn gấp 3 lần người dân bình thường nên 1 ngày cần 60 lít nước. Mặt khác theo số liệu điều tra cho thấy trung bình 1 lượt khách sẽ lưu trú tại khu du lịch là khoảng 2,5 ngày, suy ra mỗi một lượt khách đến đây sẽ tiêu thụ khoảng 60 x 2,5 = 150 lít = 0,15 m3. Cho nên dựa trên số liệu khách du lịch hàng năm ta có thể tính được lượng nước thải thải ra hàng năm ở khu du lịch như sau: Bảng số liệu thể hiện mối quan hệ giữa lượng khách và lượng nước thải ở Hồ Núi Cốc. Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Khách 68.000 72.000 85.000 98.000 120.000 145.000 180.000 220.800 Lượng nước thải (m3) 10.200 10.800 12.750 14.700 18.000 21.750 27.000 33.120 Hàm số thể hiện mối quan hệ giữa lượng khách và lượng nước thải: Y = 0,15 X Y: lượng nước thải X: lượng khách Đánh giá mối quan hệ. Như vậy qua quá trình phân tích ở trên ta thấy môi trường ở Hồ Núi Cốc đang ngày càng bị ô nhiễm. Cũng có rất nhiều yếu tố tác động tiêu cực đến môi trường ở đây. Tuy nhiên nhân tố gây ảnh hưởng lớn nhất tới sự ô nhiễm môi trường của Hồ Núi Cốc đó chính là hoạt động du lịch diễn ra trong khu du lịch. Qua phân tích trên mô hình ta thấy 99,789% sự tăng lên của khối lượng rác thải của khách là phụ thuộc vào lượng khách tại khu du lịch tăng lên và lượng nước thải tăng lên hàng năm là do lượng khách đến du lịch tăng lên. Do vậy , sự tăng lên của khách du lịch đã động tiêu cực tới môi trường. Cho nên Khách du lịch cần phải có trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường ở đây nhằm hướng tới một ngành du lịch bền vững trong tương lai. Ngoài ra còn có những nhân tố khác cũng gây ra tác động tiêu cực đến môi trường như: các cơ sở sàng tuyển quặng, các hoạt động nuôi trồng lâm- thuỷ sản, các hoạt động khai thác cát, sỏi lòng hồ... Trong đó có những nhân tố tác động trực tiếp , có những nhân tố tác động gián tiếp tới sự ô nhiễm môi trường ở khu vực. Tuy những nhân tố này có ảnh hưởng không đáng kể đến sự ô nhiễm của khu vực hồ, những về lâu dài sẽ ảnh hưởng xấu đến môi trường cảnh quan của khu du lịch. Nên cần có biện pháp để quy hoạch các cơ sở này ra khỏi địa bàn hồ Núi Cốc. Để môi trường hồ Núi Cốc trở nên trong sạch như vậy sẽ thuận lợi cho phát triển du lịch hơn. III. Các giải pháp nhằm hướng tới phát triển du lịch bền vững. Giải pháp phòng ngừa ô nhiễm tại khu du lịch. Qua quá trình phân tích môi trường tại khu vực Hồ Núi Cốc cho thấy mức độ ô nhiễm môi trường chỉ mới ở trong mức độ phạm vị hẹp. Tuy nhiên trong những năm tới các hoạt động tại khu du lịch tăng mạnh thì vấn đề phòng ngừa ô nhiễm cần đặc biệt được quan tâm của các cấp, ngành và đặc biệt là các đơn vị đóng tại khu du lịch: Các chỉ tiêu phòng ngừa: Phòng ngừa ô nhiễm đất lục địa, lấn chiếm đất phòng hộ, thoái hoá và ô nhiễm đất, giă tăng các loại khí thải trong môi trường không khí, chặt phá rừng và đánh bắt thuỷ sản... - Các giải pháp phòng ngừa: + Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn quản lý môi trường tại khu du lịch. Hiện nay tỉnh đã có quy chế về bảo vệ môi trường chung và môi trường khu du lịch nhưng một số văn bản hướng dẫn thi hành chưa được ban hành, một số văn bản đã ban hành nhưng triển khai thực hiện chưa đến cơ sở + Tăng cường về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác làm công tác quản lý về môi trường. Chú trọng các tổ quản lý môi trường tại một số điểm du lịch nhạy cảm và cán bộ chuyên trách về giám sát môi trường của cấp huyện + Thực hiện chính sách xã hội hoá về bảo vệ môi trường. Môi trường tại khu du lịch là môi trường chung, cộng đồng, các doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường. Nhưng không thể một sớm một chiều vận động mọi người tham gia và có trách nhiệm trước môi trường thiên nhiên. Vì vậy cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền quảng cáo nâng cao mọi nhận thức cho mọi thành viên trong và ngoài khu du lịch thấy được tác dụng của môi trường đối với sự sống của con người, tăng cường công tác phổ biến về pháp luật, các chế độ chính sách có liên quan đến môi trường, đồng thời hướng dẫn cho cộng đồng các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm và các sự cố liên quan đến môi trường. Riêng khách du lịch là loại cộng đồng đặc biệt công tác tuyên truyền cần tế nhị thông qua chương trình du lịch, qua tập gấp quảng cáo cuả công ty du lịch, tăng cường quảng cáo qua áp pích và băng dôn tại khu du lịch về bảo vệ môi trường và tác hại của ô nhiễm môi trường đến khách du lịch. Thực hiện chính sách khuyến khích bảo vệ môi trường đối với các thành viên làm việc trong khu du lịch và người dân như chính sách thưởng bằng vật chất, về quyết công ăn việc làm. - Thực hiện công tác giám sát, thẩm định và kiểm soát môi trường trong khu vực. Mọi hoạt động kinh doanh trên địa bàn phải được lập phương án đánh giá tác động môi trường theo thông tư hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường . Đánh giá tác động môi trường là việc làm quan trọng góp phần to lớn trong công tác phòng ngừa, làm giảm nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường tại một địa bàn. Vì vậy nâng cao chất lượng công tác đánh giá tác động môi trường tại khu du lịch là những đòi hỏi cấp bách của công tác bảo vệ môi trường tại khu du lịch Hồ Núi Cốc trong thời kỳ phát triển hiện nay và tương lai. Có rất ít các đơn vị kinh doanh ở đây làm đầy đủ hồ sơ đánh giá tác động môi trường theo thông tư hướng dẫn của Bộ trước khi xin giấy phép kinh doanh, nhưng trong quá trình sản xuất kinh doanh không thực hiện theo những cam kết đã làm. Còn các đơn vị khác chưa lập phương án đánh giá tác động môi trường dù đã được cấp giấy phép kinh doanh như vậy là trái với quy định của nhà nước.Do vậy cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng trong quá trình lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi cấp giấy phép đầu tư hoặc kinh doanh. Nâng cao hoạt động lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là việc làm cần thiết để bảo vệ tốt môi trường ở khu du lịch. - Thực hiện nhiệm vụ giám sát môi trường tại khu du lịch. Giám sát thực hiện Pháp lệnh môi trường tại tất cả các cơ quan xí nghiệp, doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh hoạt động trong khu du lịch. Giám sát các quy chế, nội quy tuân thủ về bảo vệ môi trường đối với các thành viên trong khu du lịch. Giám sát đối với số lượng, thành phần các chất thải, nước thải và khí thải của các cơ quan, xí nghiệp và đơn vị kinh doanh thải ra môi trường. - Thực hiện tốt công tác định kỳ thanh tra Nhà Nước về môi trường tại khu vực hồ Núi Cốc. Thanh tra môi trường là một việc làm quan trọng góp phần làm giảm nguy cơ nhiễm đến môi trường và chủ động kịp thời ứng phó khi có biến cố xảy ra. Đối với khu du lịch hồ núi cốc công tác này chưa được chú trọng thường xuyên dẫn đến các vi phạm môi trường các ngành chức năng chưa biết, không xử lý. Do vậy các cơ quan quản lý cần tiến hành rà soát các nhiệm vụ bảo vệ môi trường của các thành viên hoạt động tại khu vực. - Thực hiện nhiệm vụ quan trắc và phân tích môi trường tại khu vực. Công tác quan trắc và phân tích môi trường là việc làm quan trọng giúp cho công tác đánh giá chính xác toàn diện môi trường tại một vài địa điểm trong khu vực, công tác quan trắc và phân tích môi trường góp phần phòng ngừa các sự cố có thể xảy ra. - Đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư vào lĩnh vực môi trường tại khu du lịch. Hiện nay tài chính của nhà nước dành cho công tác bảo vệ môi trường còn gặp rất nhiều khó khăn vì phải giàn trải nhiều nơi, nhiều lĩnh vực. Nên vấn đề thu hút cá nguồn khác để phục vụ công tác bảo vệ môi trường là việc làm cần thiết. Nên có chính sách khuyến khích cho mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư làm sạch môi trường tại khu du lịch. Giải pháp về tổ chức quản lý. 3.2.1. Thực trạng công tác tổ chức, quản lý tài nguyên và môi trường tại hồ Núi Cốc. Hồ Núi Cốc là một địa điểm thuận lợi cho phát triển nhiều ngành kinh tế cho nên trong mấy năm qua có nhiều cơ quan trong và ngoài tỉnh đã tổ chức hoạt động kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Song song với phát triển kinh tế thì vấn đề môi trường cũng được quan tâm có tổ chức phân công cấp quản lý của các ngành các cấp trong tỉnh, giữa tỉnh với các huyện thị vì vậy đã góp phần phát triển, bảo vệ môi trường trong thời gian quan tương đối tốt. Tuy nhiên khi nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý cũng bộc lộ một số yếu kém. Công tác giám sát kiểm tra môi trường và đánh giá tác động của các ngành kinh tế đối với môi trường nhất là môi trường tự nhiên chưa theo kịp với phát triển kinh tế trong khu vực. Công tác quản lý nhà nước về môi trường còn chồng chéo, xé lẻ từng khu vực, thiếu về lực lượng chuyên trách, về phương tiện trang thiết bị phục vụ và yếu về trình độ chuyên môn môi trường đối với các cán bộ phụ trách. Công tác phối hợp, trao đổi giữa các bộ phận được phân công chưa được thường xuyên nên ảnh hưởng đến công tác kiểm tr giám sát môi trường nói chung trong khu vực. Thực trạng mô hình quản lý nhà nước về môi trường tại khu vực Hồ Núi Cốc. Các ban xí nghiệp & Công ty tại H N C Bộ T N & M T Sở T N & M T Sở NN & P TNN UBND tỉnh Thái Nguyên · Phòng công thương & Môi trường UBND huyện thành phố Ghi chú: Quan hệ phối hợp: = Chỉ đạo trực tiếp: · Chỉ đạo và kiểm tra môi trường: Như vậy thông qua mô hình trên ta thấy: + Về công tác quản lý, phát triển và các dự án đầu tư trong và ngoài nước đối với đất, tài nguyên rừng, tài nguyên thuỷ sản và tài nguyên nước lại chịu sự quản lý của các phòng ban chức năng, xí nghiệp và công ty thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bao gồm: Xí nghiệp khai thác Thuỷ nông, Ban quản lý rừng phòng hộ,Công ty Thuỷ sản , hầu hết các đơn vị này vừa mang tính chất công tác quản lý, vừa kinh doanh khai thác, vừa là đơn vị duyệt cấp các thủ tục khai thác các giá trị tài nguyên ttrong khu vực trong đó có khai thác lâm thổ sản, vật liệu xây dựng trong lòng hồ đã ảnh hưởng đến môi trường. + Về công tác Quản lý tài nguyên và môi trường chung như là tài nguyên thiên nhiên gồm đất, nước, hệ sinh thái và môi trường không khí thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, cũng như việc giám sát thường xuyên về môi trường Hồ Núi Cốc do trung tâm quan trắc môi trường thực hiện như vậy là thể hiện chồng chéo trong công tác quản lý môi trường. + Đối với hoạt động kinh doanh của các ngành, các thành phần kinh tế tại khu du lịch dưới sự điều hành và quản lý của Sở chủ quản nên mọi công tác tổ chức thực hiện về thu gom, quản lý và bảo vệ môi trường trong phạm vi lãnh thổ từng doanh nghiệp do doanh nghiệp đảm nhận đã dẫn đến những vùng ngoài phạm vi hoặc những vùng giáp danh với nhau, với dân cư không có đơn vị nào quản lý đảm nhiệm. Tại khu du lịch chưa có một đơn vị thu gom rác thường xuyên như trong thành phố thị xã dẫn đến một số vùng bị ô nhiễm mang tính cục bộ. + Hiện trạng đội ngũ thực hiện nhiệm vụ môi trường tại các đơn vị cơ sở. Qua điều tra thực tế cho thấy tại khu du lịch Hồ Núi Cốc phần lớn các đơn vị kinh doanh du lịch đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường, đã bắt đầu quan tâm thực hiện một số biện pháp bảo vệ môi trường. Một số đơn vị đã đầu tư vào công tác môi trường như : Công ty cổ phần khách sạn du lịch công đoàn Hồ Núi Cốc có một đội ngũ chuyên trách làm công tác vệ sinh môi trường với biên chế 23 lao động thường xuyên thu gom rác thải, ngoài ra còn thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, nuôi trồng vườn hoa cây cảnh, cây xanh luôn đảm bảo vệ sinh môi trường du lịch. Nhưng bên cạnh đó có đơn vị chưa chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường như: Các đơn vị sản xuất chế biến nông lâm thổ sản... + Thực trạng về công tác tài chính cho nhiệm vụ bảo vệ môi trường tại khu du lịch: Trong quy chế quản lý và bảo vệ môi trường đã nêu rõ: Tài chính cho nhiệm vụ bảo vệ môi trường từ các nguồn: Ngân sách cấp, lệ phí thu được theo thông tư 60/1998/TT –BTC, tiền đòng góp, nguồn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước, tiền phạt hành chính về vi phạm công tác bảo vệ môi trường (điều 77). Nhưng trong thực tế tài chính cho hoạt động môi trường chưa được đầu tư, các khoản thu tại khu du lịch chưa được tái đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường. Hiện tượng vi phạm môi trường chưa được xử lý triệt để, đầu tư về môi trường chưa được thường xuyên, các phương tiện trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường còn thiếu, đầu tư về công tác truyền thông quảng cáo về môi trường chưa được tổ chức. 3.2.2. Đề xuất giải pháp về tổ chức quản lý môi trường ở khu vực Hồ Núi Cốc. Từ thực trạng công tác quản lý môi trường tại khu vực Hồ Núi Cốc ta thấy công tác quản lý ở đây chưa đồng bộ, còn nhiều bất cập. Do vậy để công tác quản lý môi trường ở đây có hiệu quả cần phải có sự phân cấp rõ ràng, các cơ quan chức năng phải thực hiện đúng chức năng, quyền hạn của mình. Chẳng hạn như việc quản lý tài nguyên đất, nước nên giao cho Sở Tài nguyên & Môi trường thay cho Sở NN & PTNN để tránh hiện tượng “vừa đá bóng vừa thổi còi”, để từ đó có thể khai thác và sử dùng các tài nguyên một cách hiệu quả hơn. Mặt khác, việc quản lý chất thải ở đây vẫn còn chưa triệt để. Do vậy để khắc phục những mặt tồn tại của mô hình quản lý cũ em xin mạnh dạn đề xuất mô hình quản lý chất thải như sau:  Chất thải vô cơ Chất thải hữu cơ Thu gom rác Rác thải Tái chế Chất thải Chôn lấp Phân loại Xử lý sơ bộ Tái sử dụng Mô hình quản lý chất thải ở Hồ Núi Cốc. Trong mô hình trên đã thể hiện được vai trò của nhà quản lý, công ty, cộng đồng trong việc quản lý chất thải ở Hồ Núi Cốc. Các công ty, đơn vị kinh doanh du lịch cần phải có trách nhiệm phân loại chất thải ngay từ nguồn thải và cần phải xử lý sơ bộ trước khi thải thông qua một số biện pháp đơn giản như ủ, lên men từ đó có thể làm giảm khối lượng đáng kể rác thải trước khi đi thu gom. Còn cộng địa phương trong khu vực có thể thu gom các chất thải có thể tái chế, tái sử dụng lại. Trong mô hình này cần có một đội ngũ chuyên đi thu gom và xử lý rác. Đội ngũ này có thể do nhà nước hay tư nhân đứng ra đảm nhiệm, còn các cơ quan quản lý môi trường có trách nhiệm giám sát các hoạt động của các đơn vị hay cộng đồng để môi trường ở Hồ Núi Cốc luôn được trong sạch. Qua mô hình trên ta thấy việc lựa chọn công nghệ xử lý rác truyền thống là phù hợp với điều kiện ở đây. Bởi lẽ đây là phương pháp xử lý với chi phí nhỏ nhất, dễ thực hiện có tính khả thi cao. Còn việc xây dựng nhà máy xử lý rác thải tập chung trong điều kiện trước mắt là không có tính khả thi cao vì kinh phí xây dựng nhà máy là rất lớn. Nhưng có thể trong tương lai khi điều kiện kinh tế phát triển thì việc xây dựng nhà máy là hợp lý hơn. Mặt khác mô hình xử lý rác ở trên có tính khả thi cao vì chúng ta có thể áp dụng nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền, để lấy kinh phí duy trì mô hình trên. 3.2.3. Áp dụng công cụ kinh tế. Qua phân tích ở trên cho thấy phần lớn sự ô nhiễm môi trường ở Hồ Núi Cốc là do các hoạt động của ngành du lịch gây nên. Do vậy theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền thì những người trực tiếp hay gián tiếp gây ô nhiễm môi trường tại khu vực hồ Núi Cốc phải có trách nhiệm trong việc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại khu vực Hồ Núi Cốc. Việc áp dụng các khoản lệ phí môi trường bao gồm: Lệ phí gây ô nhiễm: Bao gồm lệ phí chất thải, nước thải và khí thải từ các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch bao gồm khách sạn, nhà hàng, vui chơi giải trí...và từ các ngành khác hoạt động kinh doanh tại các khu du lịch mà có nước thải và khí thải tác động ảnh hưởng đến khu du lịch. Phương pháp tính lệ phí căn cứ vào khối lượng nước thải và chất thải, cũng như mức độ ảnh hưởng đến môi trường. Lệ phí không tuân thủ quy định về môi trường tại khu du lịch. Lệ phí này đánh váo các cá nhân, tổ chức không chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường du lịch, có những hành động làm ảnh hưởng nguy hại cho môi trường tại khu du lịch cụ thể thải không đảm bảo tiêu chuẩn, thải quá khối lượng cho phép. Lệ phí đối với các doanh nghiệp cơ quan và cộng đồng: Đây là các khoản thu trực tiếp phục vụ cho các chi phí xử lý ô nhiễm được quy định trong thu gom, chuyên chở rác thải và công tác xử lý. Qua phân tích ở trên cho thấy việc xây dựng mô hình quản lý rác thải theo mô hình tập trung là hết sức cần thiết. Nhưng để mô hình có thể áp dụng vào trong thực tế thì cần phaỉo có nguồn lực đặc biệt là nguồn tài chính. Nguồn kinh phí để thực hiện mô hình có thể lấy từ ba nguồn sau: + Trích một phần từ chính doanh thu của ngành du lịch. + Lấy từ nguồn kinh phí do tỉnh đầu tư. + Lấy từ các du khách đến nghỉ ngơi ở khu du lịch. Từ 3 nguồn kinh phí nêu trên ta thấy chúng ta có thể lấy kinh phí từ các du khách đến nghỉ ngơi ở khu du lịch là hợp lý nhất. Bởi theo nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” thì du khách là người trực tiếp gây ra ô nhiễm môi trường nên phải có trách nhiệm trong việc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở đây. Mặt khác nếu ta huy động kinh phí từ chính doanh thu của ngành du lịch thì sẽ ảnh hưởng đến lợi ích kinh doanh của khu du lịch.Còn nguồn kinh phí do tỉnh đầu tư là rất hạn hẹp. Do vậy cách tốt nhất là huy động từ các du khách đến du lịch . Theo số liệu điều tra từ công ty Môi trường Đô thị Hà Nội cho biết Chi phí cho việc thu gom, vận chuyển, chôn lấp hợp vệ sinh một tấn rác ước chừng khoảng 90.000 đồng. Do vậy ta có thể áp dụng chi phí này để tính chi phí cho vệc thu gom, vận chuyển, chôn lấp một tấn rác thải ở khu vực hồ Núi Cốc (Chi phí này chỉ mang tính tương đối, bởi vì có thể chi phí ở hồ Núi Cốc sẽ thấp hơn một ít so với chi phí ở Hà Nội). Dựa vào số liệu trên ta thấy trung bình 1 khách đến tham quan sẽ thải ra 1,37 kg rác thải. Nên nếu dựa trên quan điểm của nhà quản lý quy định mỗi khách phải chịu chi phí xử lý khối lượng rác thải do mình thải ra. Do vậy mỗi khách trung bình sẽ phải chiụ chi phí: 0,00137 x 90.000 = 123,3 đồng. Mặt khác mỗi du khách đến du lịch còn tiêu dùng một lượng nước trung bình khoảng 0,15 m3. Do vậy theo nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính Phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, áp dụng trong trường hợp đơn vị tự khai thác để sử dụng thì phí nước thải phải do hội đồng nhân dân cấp tỉnh cấp. Thì theo kết quả điều tra cho thấy Hội đồng nhân dân cấp tỉnh của Thái Nguyên quy định trung bình 1m3 nước thải sinh hoạt phải chịu mức phí là 180 đồng. Như vậy mỗi khách sẽ phải chịứmc phí là: 0,15 x 180 =27 đồng vậy tổng số tiền khách phải nộp là: 123,3 + 27 = 150,3 đồng Như vậy nhà quản lý sẽ ép buộc du khách phải đóng một số tiền là 150,3 đồng Chúng ta có thể thu phí đối với khách du lịch thông qua các hình thức như: thu vé vào cửa cao hơn mức ban đầu; thu thông qua các hoạt động kinh doanh, giải trí phục vụ cho khách du lịch. Rồi tất cả các khoản chênh lệch mà chúng ta thu được so với lúc ban đầu sẽ được đưa vào quỹ bảo vệ môi trường ở khu vực hồ Núi Cốc và chúng ta có thể sử dụng khoản tiền này để khắc phục, bảo vệ môi trường ở khu vực này. Chỉ có như vậy hoạt động du lịch phát triển sẽ không nguy hại đến môi trường và khi môi trường được bảo vệ sẽ tạo điều kiện để thu hút khách đến du lịch nhiều hơn,du lịch sẽ hướng tới phát triển bền vững. KẾT LUẬN Phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường là hai mặt của vấn đề. Phát triển kinh tế một mặt góp phần bảo vệ môi trường nhưng mặt khác gây suy thoái môi trường. Và Du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn , đóng góp một phần không nhỏ vào sự tăng trưởng và phát triển của xã hội. Tuy nhiên hoạt động du lịch cũng gây những tác động đáng kể tới sự ô nhiễm môi trường ở khu du lịch. Qua phân tích mối quan hệ giữa du lịch và ô nhiễm môi trường ở hồ Núi Cốc ta thấy hoạt động du lịch đã khai thác các giá trị tài nguyên du lịch từ đó đã có những tác động đến môi trường đặc biệt là môi trường tự nhiên. Cho nên khi chất lượng cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu nghỉ ngơi giải trí của con người là thoả đáng. Do vậy chúng ta cần phải có sự quan tâm đặc biệt đến môi trường , đó là một điều kiện cần thiết để phát triển du lịch trong tương lai. Do thời gian và trình độ bản thân có hạn nên đề tài của em mới thực hiện được những vấn đề sau: Đề tài phân tích được những tác động của hoạt động du lịch tới môi trường. Bước đầu thiết lập được hàm hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa khách du lịch và tổng khối lượng chất thải và nước thải ra trong khu du lịch. Đưa ra mô hình quản lý chất thải, và có những định hướng để mô hình có thể được áp dụng trong thực tiễn . Còn một số tác động khác của hoạt động du lịch tới môi trường khác em mới dừng lại ở phân tích định tính chưa đánh giá định lượng được. Do vậy, em mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!  DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS. TS. Nguyễn Thế Chinh (2002) Giáo trình kinh tế môi trường , Trường Đại học KTQD, Hà Nội. GS. TSKH. Đặng Như Toàn (2001) Giáo trình quản lý môi trường, Trường Đại học KTQD, Hà Nội. Địa lý du lịch sinh thái (2003). “Báo cáo tổng kết công tác năm 2001, 2002, 2003”- Sở TM & D L Thái Nguyên. “Báo Cáo năm về môi trường Hồ Núi Cốc ”- Trung tâm trắc địa môi trường Thái nguyên. Báo cáo công tác và tổng kết năm của các đơn vị kinh doanh tại khu du lịch. Điều tra xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường tại khu du lịch Hồ Núi Cốc , Tỉnh Thái Nguyên- Viện nghiên cứu phát triển du lịch- Tổng cục du lịch. “ Kết quả phân tích mẫu môi trường tại Hồ Núi Cốc năm 2003”- Trung tâm công nghệ và xử lý môi trường – Bộ tư lệnh hoá học. Sổ tay hướng dẫn đánh giá tác động môi trường cho phát triển du lịch (2002)- Tổng cục du lịch Việt Nam  Phụ lục 1. Chỉ tiêu chất lượng môi trường nước sinh hoạt tổ chức một số loại hình du lịch. TT Yếu tố môi trường Đơn vị Du lịch tham quan Du lịch nghỉ dưỡng Du lịch thể thao Du lịch sinh thái 1 PH 6,5- 8,5 6,5- 8,5 6,5- 8,5 6,5- 8,5 2 Độ trong cm >30 >30 >30 >30 3 Mùi vị 0 0 0 0 4 Độ muối %0 250 250 250 250 5 Đồng mg/l 0,2 0,2 0,2 0,2 6 Sắt mg/l 0,3 0,3 0,3 0,3 7 Mn mg/l 0,1 0,1 0,1 0,1 8 Kẽm mg/l 5,0 5,0 5,0 5,0 9 Asen mg/l 0,05 0,05 0,05 0,05 10 Chì mg/l 0,05 0,05 0,05 0,05 11 Hg mg/l 0,001 0,001 0,001 0,001 12 Chất tẩy rửa mg/l 0 0 0 0 13 Coliform MPN/100ml 0 0 0 0 Nguồn: Quy chế 02/2003 của Bộ Tài Nguyên & Môi trường ngày 29/7/2003. Phụ lục 2. Chỉ tiêu chất lượng môi trường không khí để tổ chức một số loại hình du lịch. Yếu tố môi trường Đơn vị Du lịch tham quan Du lịch nghỉ dưỡng Du lịch thể thao Du lịch sinh thái Nồng độ SO2 mg/m3 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 Nồng độ CO mg/m3 <3,0 <3,0 <3,0 <3,0 Nồng độ NO2 mg/m3 <0,1 <0,1 <0,1 <0,1 Nồng độ bụi mg/m3 0,05 - 0,1 0,05- 0,1 0,05 - 0,1 0,05 - 0,1 Tiếng ồn dBA 45 - 50 45 - 50 35 - 40 35 - 40 Nguồn: Quy chế 02/2003 của Bộ Tài Nguyên & Môi trường. Phụ lục 3. Điều kiện môi trường để tổ chức một số loại hình du lịch cơ bản Yếu tố môi trường Đơn vị tính Du lịch tham quan Du lịch nghỉ dưỡng Du lịch thể thao mạo hiểm Du lịch sinh thái 1. Điều kiện môi trường Độ mặn % >20 >20 - >20 Độ cao sóng biển M 2,0< 2,0< - 2,0< Tốc độ dòng chảy m/s 0,2< 0,2< - 0,2< Nhiệt độ nước 0C >20 >20 - >20 Nhiệt độ không khí 0C >25 >25 - >25 Tầm nhìn xa km >10 - >10 >10 2. Đặc điểm sinh thái Các loài động vật gây hại Không có mặt Không có mặt Không có mặt Không có mặt Tảo, nấm độc Không có mặt Không có mặt Không có mặt Không có mặt 3. Điều kiện sức chứa Diện tích mặt nước/k m2/k - 15-20 - - Diện tích bãi cát/k m2/k - 10-15 - - Mật độ trung bình tắm k/m - 4 - - Thuyền buồm c/ha 2-4 2-4 2-4 2-4 Lướt ván k/ha - 1-2 1-2 - Picnic k/ha 40-100 - - 40-100 Vui chơi m2/k 100 100 - - Đi bộ trong rừng k/km 10 - 10 10 Đi săn k/ha - - 2 - Nguồn: Quy chế 02/2003 của Bộ Tài Nguyên & Môi trường ngày 29/7/2003. Phụ lục 4. Chỉ tiêu một số yếu tố chất thải từ hoạt động du lịch ra môi trường. TT Yếu tố môi trường Đơn vị Giới hạn khung I. Nước thải từ hoạt động dịch vụ và sinh hoạt của khách 1. Mùi, cảm quan Không mùi 2. pH 5,0-8,5 3. Chất rắn lơ lửng mg/l 40-50 4. BOD (200C) mg/l 50-40 5. COD mg/l 100-80 6. SO32- mg/l 1,0 7. Nitơ tổng số mg/l 20-15 8. Phospho tổng số mg/l 6-5 9. Dầu, mỡ mg/l 10 10. Coliform MPN/100ml 3.000 II. Chất thải rắn Chưa có III. Khí thải từ các phương tiện vận tải khách 1. CO mg/l 200 2. SO2 mg/l 200 3. Pb mg/l 5 IV. Nước thải từ tàu thuyền chở khách 1. Dầu, mỡ khoáng mg/l 5 V. Tiếng ồn từ các phương tiện vận tải khách 1. Xe máy đến 125 cm3 dBA 80 2. Xe máy trên 125 cm3 dBA 85 3. Xe chở khách dưới 12 chỗ ngồi dBA 80 4. Xe chở khách trên 12 chỗ ngồi dBA 85 5. Ca nô, thuyền chở khách (Công suất đến 200 mã lực, tương đương 150Kw dBA 88 6. Tầu, thuyền chở khách (công suất trên 200 mã lực, tương đương 150Kw) dBA 90 Nguồn: Quy chế 02/2003 của Bộ Tài Nguyên & Môi trường ngày 29/7/2003. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH. 4 I. Cơ sở lý luận của phát triển du lịch. 4 1.1.Các khái niệm chung về du lịch. 4 1.1.1. Du lịch là gì? 4 1.1.2. Đặc trưng của ngành du lịch. 4 1.1.3. Phân loại các loại hình du lịch. 6 Điều kiện để phát triển du lịch . 7 Những điều kiện chung. 7 Các điều kiện tự thân làm nảy sinh nhu cầu du lịch: 8 Khả năng cung ứng nhu cầu du lịch: 8 Quy mô du lịch. 9 Định nghĩa sức chứa du lịch 9 Các yếu tố của sức chứa du lịch: 10 Công thức tính sức chứa du lịch 10 1.4. Mối liên quan giữa phát triển du lịch và môi trường. 11 1.4.1. Các tác động tích cực và tiêu cực của du lịch đến môi trường. 11 1.4.2.Các nguồn du lịch tác động tới môi trường. 15 1.4.3. Các tác động tiềm năng của dự án phát triển du lịch. 17 1.5. Phát triển du lịch bền vững. 18 1.5.1. Khái niệm phát triển du lịch bền vững. 18 1.5.2. Những nguyên tắc của phát triển du lịch bền vững. 18 1.5.3. Nội dung của du lịch bền vững. 20 II. Cơ sở lý luận của việc vận dụng phương pháp hồi quy- tương quan vào trong nghiên cứu. 20 2.1. Khái niệm. 20 2.2. Nội dung. 20 2.3. Những ưu điểm và hạn chế của phương pháp. 21 CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI KHU DU LỊCH HỒ NÚI CỐC. 22 I. Điều kiện phát triển du lịch ở Hồ Núi Cốc. 22 1.1. Vị trí địa lý và điều kiện kinh tế xã hội. 22 1.2. Tài nguyên du lịch ở Hồ Núi Cốc. 24 1.2.1.Địa hình, khí hậu, thuỷ văn. 24 1.2.2. Các điểm du lịch hấp dẫn khách ở Hồ Núi Cốc. 25 1.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho du lịch ở Hồ Núi Cốc. 26 II. Hiện trạng môi trường tại khu du lịch hồ Núi Cốc. 27 2.1. Hiện trạng môi trường tự nhiên. 27 2.1.1. Hiện trạng môi trường đất. 27 2.1.2.Hiện trạng môi trường không khí. 29 2.1.3. Hiện trạng môi trường nước. 31 2.1.4. Hiện trạng hệ sinh thái 34 2.2. Hiện trạng môi trường nhân văn. 34 III.Thực trạng phát triển du lịch tại khu du lịch Hồ Núi Cốc. 35 CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN DULỊCH VÀ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU DU LỊCH HỒ NÚI CỐC. 38 Những tác động đến môi trường của hoạt động du lịch tại Hồ Núi Cốc. 38 1.1. Tác động đến môi trường tự nhiên 38 1.1.1.Tác động đến môi trường đất. 38 1.1.2. Tác động đến môi trường không khí. 40 1.1.3. Tác động đến môi trường nước. 41 1.1.4.Tác động đến môi trường sinh thái. 42 Tác động đến môi trường nhân văn. 43 II. Xây dựng mô hình. 44 Xây dựng hàm hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa số lượng khách du lịch với khối lượng chất thải do ngành du lịch thải ra tại khu vực Hồ Núi Cốc. 44 Mô hình thể hiện mối quan hệ giữa lượng nước thải và lượng khách du lịch. 48 Đánh giá mối quan hệ. 50 III. Các giải pháp nhằm hướng tới phát triển du lịch bền vững. 50 Giải pháp phòng ngừa ô nhiễm tại khu du lịch. 50 3.2. Giải pháp về tổ chức quản lý. 53 3.2.1. Thực trạng công tác tổ chức, quản lý tài nguyên và môi trường tại hồ Núi Cốc. 53 3.2.2. Đề xuất giải pháp về tổ chức quản lý môi trường ở khu vực Hồ Núi Cốc. 56 3.2.3. Áp dụng công cụ kinh tế……………………. 58 KẾT LUẬN 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích mối quan hệ giữa phát triển du lịch và môi trường tại khu du lịch Hồ Núi Cốc- Thái Nguyên.doc
Luận văn liên quan