Đề tài Phân tích môi trường bên trong, môi trường bên ngoài, đánh giá mức độ cạnh tranh và phân tích chiến lược của công ty cổ phần may Việt Tiến

1. Giới thiệu doanh nghiệp. 1.1. Một số thông tin cơ bản: 1.2. Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU) (Chỉ đề cập đến Ngành dệt may): 1.3.Tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp : 1.4.Một số chỉ tiêu cơ bản : 2.Phân tích môi trường bên ngoài của Việt Tiến: 2.1. Tốc độ tăng trưởng trong những năm gần đây. 2.2. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của nghành: 2.3. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô: 2.3.1. Kinh tế: 2.3.2. Kỹ thuật - Công nghệ: 2.3.3. Văn hóa - Xã hội: 2.3.4. Chính trị - Pháp luật 2.4. Đánh giá cường độ cạnh tranh: 2.4.1. Tồn tại các rào cản gia nhập ngành: 2.4.2. Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng 2.4.3. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng 2.4.4. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại trong ngành 2.4.5. Đe doạ từ các sản phẩm thay thế: 2.4.6. Đánh giá cường độ cạnh tranh 2.5. Xây dựng mô thức EFAS: 3.Phân tích môi trường bên trong: 3.1.Sản phẩn chủ yếu: 3.2.Thị trường: 3.3.Đánh giá các nguồn lực , năng lực dưa trên chuỗi giá trị của DN : 3.3.1.Hoạt động cơ bản : 3.3.2.Hoạt động bổ trợ : 3.4.Xác định các năng lực cạnh tranh : 3.5.Vị thế canh tranh của doanh nghiệp : 3.6.Thiết lập mô thức IFAS: 3.7.Thiếp lập mô thức TOW (Định hướng chiến lược) 4.Chiến lược của doanh nghiệp : 4.1.Chiến lược tăng cạnh tranh & Các chính sách triển khai : 4.1.1.Chiến lược dẫn đầu về chi phí: 4.1.2.Chiến lược khác biệt hóa: 4.1.3.Chiến lược tập trung: 4.2.Chiến lược tăng trưởng & Các chính sách triển khai : 4.2.1.Chiến lược chuyên môn hóa : 4.2.2.Chiến lược đa dạng hóa : 4.2.3.Chiến lược tích hợp : 4.2.4.Chiến lược cường độ : 4.2.5.Chiến lược liên minh, hợp tác ,M&A : 4.2.6.Chiến lược khác : 5.Đánh giá tổ chức doanh nghiệp : 5.1.Loại hình cấu trúc tổ chức : 5.2.Phong cách lãnh đạo chiến lược : 5.2.1.Định hướng con người : 5.2.2.Định hướng nhiệm vụ : 5.3.Một số nhận xét về văn hóa DN:

doc26 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 28144 | Lượt tải: 8download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích môi trường bên trong, môi trường bên ngoài, đánh giá mức độ cạnh tranh và phân tích chiến lược của công ty cổ phần may Việt Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
B. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP: 1. Giới thiệu doanh nghiệp: 1.1. Một số thông tin cơ bản: Tên đầy đủ DN : Công ty cổ phần may Việt Tiến. Tên viết tắt DN : VTEC (VIETTIEN GARMENT IMPORT - EXPORT CORPORATION) Trụ sở : 07 Lê Minh Xuân, Quận Tân Bình - TP Hồ Chí Minh, Việt Nam. Ngày tháng năm thành lập : 1976. Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần. Tel : 84-8-38640800. Website : Ngành kinh doanh của doanh nghiệp (Theo giấy chứng nhận đăng ký số 214/CNN-TCLĐ) : Sản xuất quần áo các loại. Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa. Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng. Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm trong lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện thoại bàn; hệ thống điều hoà không khí và các phụ tùng (dân dụng và công nghiệp); máy bơm gia dụng và công nghiệp. Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp. Đầu tư và kinh doanh tài chính. Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. 1.2.Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU) (Chỉ đề cập đến Ngành dệt may): Việt Tiến. Vee Sendy. TT-up. San Sciaro. Manhattan. Smart Casual. 1.3.Tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp : Tầm nhìn chiến lược : Công ty cổ phần may Việt Tiến định hướng sẽ trở thành Doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam. Tạo dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế. Xây dựng nền tài chính lành mạnh. Sứ mạng kinh doanh : Việt Tiến xác định nhiệm vụ chính là xây dựng công ty vững mạnh về mọi mặt, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tham gia tích cực các hoạt động xã hội... góp phần ổn định đời sống của người lao động, tạo sự gần giũ với cộng đồng. Để các thương hiệu có chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như được người tiêu dùng tín nhiệm. Sản xuất các loại quần áo phục vụ cho các lứa tuổi từ thanh niên đến những đối tượng công sở và những đối tượng có thu nhập cao. Mở rộng thị trường, khẳng định tên tuổi ở các thị trường Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Đông Âu, Khu vực Đông Nam Á, Đông Á, Tây Âu. Với lợi thế cạnh tranh về công nghệ là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của công ty, Việt Tiến sẽ luôn đưa ra những mẫu sản phẩm ngày một tốt hơn, phong phú hơn và làm hài lòng hơn các đối tượng khách hàng của Việt Tiến. Việt Tiến không chỉ quan tâm đến qu tâm đến sự phát triển và khả năng sinh lợi của mình mà còn đồng thời là mối quan tâm đến đội ngũ nhân viên, giúp nhân viên được đào tạo và tạo môi trường sáng tạo khiến các nhân viên năng động hơn. 1.4.Một số chỉ tiêu cơ bản : Đơn vị tính:triệu VND CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 Doanh thu thuần(DTT) 1.397.010,91 1.923.900,75 2.308.739.06 Lợi nhuận sau thuế(LNST) 46.888,30 74.717,14 86.777,93 Tổng tài sản(TTS) 935.746,38 1.020.338,80 1.253.734,51 Vốn đầu tư CSH 230.000 230.000 230.000 Tổng nguồn vốn CSH(TNV) 241.541,42 281.571,69 333.491,16 Tỷ suất lợi nhuận: (%) Tỷ suất LNST/TTS Tỷ suất LNST/DTT Tỷ suất LNST/TNV 7.2 3.6 30.6 7.6 4.0 32.2 7.6 3.8 36.8 Theo lãnh đạo TCty, có được kết quả này chính là nhờ Việt Tiến đã sử dụng thành công quyền sở hữu trí tuệ, áp dụng nhiều sáng kiến cải tiến, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất. 2.Phân tích môi trường bên ngoài của Việt Tiến: 2.1. Tốc độ tăng trưởng trong những năm gần đây. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh thu thuần( triệu đồng) 1.397.010,91 1.923.900,75 2.308.739,06 Tăng trưởng DT thuần(%) 5 37,72 20 Lợi nhuận sau thuế( triệu đồng) 46.888,3 74.717,14 86.777,93 Tăng trưởng LNST(%) 40 59,35 16,14 2.2. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của nghành: Qua số liệu thống kê trên bảng ta có thể thấy doanh thu qua các năm cuả Việt Tiến tăng dần. Do vậy Việt tiến đang trong giai đoạn tăng trưởng. 2.3. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô: Doanh nghiệp Nhân tố văn hóa xã hội Nhân tố công nghệ Nhân tố chính trị Nhân tố Kinh tế 2.3.1. Kinh tế: Khi gia nhập WTO Việt Nam có điều kiện hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thu hút đầu tư nước ngoài. Nhưng đổi lại Việt Nam phải cam kết mở cửa thị trường, giảm thuế và các hàng rào bảo hộ khác, minh bạch hoá chính sách. Và điều đó gây không ít khó khăn cho các DN trong nghành may mặc. Khi Việt nam mở cửa thị trường bán lẻ cho các DN nước ngoài thì sức ép cạnh tranh sẽ ngày càng lớn. Đặc biệt là cơ chế giám sát hàng dệt may của Hoa Kỳ đối với hàng dệt may của VN và nguy cơ tự khởi kiện điều tra chống bán phá giá. Chính vì thế ngành dệt may VN ngày càng gặp khó khăn đối với thị trường nước ngoài. Thu nhập của người dân VN ngày càng cao, thu nhập bình quân đầu người cũng gia tăng, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Với hơn 87 triệu dân thị trường nội địa là một thị trường có sức tiêu thụ hàng may mặc lớn, đầy tiềm năng mà các DN Việt Nam do mải xuất khẩu đã lãng quên trong thời gian qua.Khi quyết định đầu tư nước ngoài doanh nghiệp phải có quyết định đúng đắn nên đầu tư vào thị trường nước nào. Thị trường nào sẽ tạo cơ hội và thị trường nào sẽ gây khó khăn cho ta. Khi đầu tư doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về việc nghiên cứu khách hàng, xác định các thị trường tiềm năng, và rất khó để lấy được lòng tin của khách hàng. Kinh tế nước ta phát triển không đồng đều do vậy thu nhập của người dân cũng khác nhau dẫn đến sức mua sản phẩm của công ty cũng không cao với mọi khách hàng do sản phẩm của Việt Tiến là sản phẩm có chất lượng cao. Việt Tiến phải đa dạng hoá sản phẩm để có thể thu hút được mọi khách hàng. Lạm phát ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế do vậy nó cũng ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp và Việt Tiến cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng của nó. như chúng ta đã biết lạm phát tăng cao sẽ đẩy giá mọi mặt hàng lên, khi đó mọi nguyên liệu đầu vào để sản xuất đều tăng dẫn đến các sản phẩm của doanh nghiệp đều phải tăng theo, điều này sẽ khiến khách hàng e ngại khi mua sản phẩm của công ty...Để có thể giữ chân được khách hàng thì doanh nghiệp phải có những biện pháp thích hợp để xử lý. Cơ sở hạ tầng nước ta còn yếu kém do vậy có ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp. Việc vận chuyển hàng hoá đến khách hàng sẽ không được thuận tiện, cũng như việc nhập hàng từ nhà cung ứng cũng vậy, hoặc là việc vận chuyển hàng hoá giữa các chi nhánh với nhau cũng gặp khó khăn...do giao thông không thuận tiện, đường xá kém chất lượng, tắc đường,.. Bên cạnh đó các yếu tố về tự nhiên cũng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, mặc dù mức độ ảnh hưởng của nó không lớn như các doanh nghiệp sản xuất lương thực, thực phẩm.. Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên,các doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua các hoạt động phân tích, dự báo của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Các biện pháp thường được doanh nghiệp sử dụng : dự phòng, san bằng, tiên đoán và các biện pháp khác Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn, ô nhiễm môi trường... và vấn đề này thì các doanh nghiệp phải cùng nhau giải quyết. Tất cả các yếu tố trên đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp.Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội , né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.Khi phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào 1 số căn cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn biến thực tế của kì nghiên cứu,các dự báo của nhà kinh tế lớn. 2.3.2. Kỹ thuật - Công nghệ: Trong những năm qua thị trường thiết bị và công nghệ VN phát triển khá mạnh. Tuy nhiên DN ở VN tập trung chủ yếu vào công nghệ may nên thị trường cho ngành dệt còn tương đối nhỏ. Tuy vậy với chiến lược phát triển và chủ động trong việc cung cấp nguyên phụ liệu, có thể trong vài năm tới thị trường công nghệ và thiết bị ngành dệt sẽ thực sự bùng nổ và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà cung cấp nước ngoài tham gia vào hoạt động kinh doanh. Khi đó các DN VN cũng có cơ hội để mua được loại thiết bị phục vụ cho quá trình đổi mới công nghệ. Như vậy Việt Tiến sẽ phải chịu rất nhiều ảnh hưởng từ việc thay đổi của công nghệ dệt may. Chuyển giao công nghệ ngày càng phát triển mạnh, điều này rất thuận lợi cho các doanh nghiệp vì sẽ được sử dụng những công nghệ tiên tiến hiên đại giúp giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.Đôi khi việc áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại lại gặp nhiều khó khăn do điều kiện nước ta có hạn, không cho phép. Điều đó sẽ khiến doanh nghiệp không bắt kịp với các doanh nghiệp ngoài nước. Các nhân tố trên đều ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp.Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời. 2.3.3. Văn hóa - Xã hội: VN có hơn 87 triệu dân, mỗi năm tăng lên khoảng 1 triệu dân, mật độ dân số ngày càng cao, cơ cấu dân số trẻ, số lượng người trong độ tuổi lao động lớn. Do đố VN là một thị trường có nguồn lao động dồi dào, nhân công rẻ và cũng là thị trường tiêu thụ hàng hoá đầy hứa hẹn đối với hàng dệt may. Diều này đã làm Việt Tiến chú trọng hơn đối với thị trừong trong nước với hệ thống phân phối khá rộng có mặt ở hầu hết khắp các địa phương. Tốc độ đô thị hoá cùng với sự phát triển hạ tầng văn hoá xã hội, mở rộng mạng lưới thông tin đại chúng, tăng cường quan hệ làm ăn, buôn bán giữa các vùng miền... đã làm cho diện mạo người dân và đời sống tinh thần của họ ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Mức sống văn hoá, trình độ hưởng thụ và tham gia sáng tạo văn hoá của người dân các vùng đô thị hoá, nhìn trên tổng thể, được nâng lên.Điều đó sẽ khiến mọi người biết đến việc sử dụng những sản phẩm tốt, có thương hiệu rõ ràng. Đó chính là điệu kiện thuận lợi cho Việt Tiến phát triển sản phẩm của mình. 2.3.4. Chính trị - Pháp luật Kinh tế và chính trị có mối quan hệ mật thiết với nhau. Một nước có nền kinh tế tốt, phát triển mạnh thị chính trị cung sẽ mạnh. Mặt khác nếu chính trị có sự bất ổn thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của quốc gia đó. Đối với Việt Nam là một nước có nền chính trị ổn định, các DN thuộc mọi thành phần kinh tế có thể yên tâm làm ăn với nhiều nước trên thế giới, thông qua việc gia nhập tổ chức WTO năm 2006. Vì ngành dệt may là ngành mang lại nhiều việc làm, là ngành mà VN có lợi thế cạnh tranh, có nhiều tiềm năng xuất khẩu mang lại ngoại tệ cho đất nước nên chính phủ có nhiều khuyến khích phát triển đối với ngành này, hạn chế những rào cản. Đây cũng là tác động tích cực đối với công ty may Việt Tiến. Khi Viêt Tiến muốn đầu tư vào thị trường nước ngoài thì phải xem xét về tình hình chính trị của nước đó. Không thể đầu tư vào một nước có nền chính trị bất ổn được. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư.Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được những quyết định hợp lí trong quản trị doanh nghiệp, cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát triển. 2.4. Đánh giá cường độ cạnh tranh: 2.4.1. Tồn tại các rào cản gia nhập ngành: Đối thủ cạnh tranh tiềm năng là những doanh nghiệp hiện không cạnh tranh trong ngành nhưng có khả năng gia nhập thị trường. Tuy Việt Tiến là doanh nghiệp có quy mô rất rộng với hơn 140 chi nhánh trên khắp cả nước và có thị phần đối với hàng may mặc là rất lớn nhưngcông ty cũng phải đối mặt với rất nhiều rào cản, đăc biệt là rào cản gia nhập mới. Để đứng vững trên thị trường, Việt Tiến đã tạo ra sự trung thành của KH đối với nhãn hiệu bằng việc quảng cáo liên tục, bảo vệ bản quyền tác phẩm, cải tiến sản phẩm, nhấn mạnh vào chất lượng sản phẩm và dịc vụ hậu đãi vì sự trung thành của nhẫn hiêu sẽ gây khó khăn cho những người mới nhập cuộc muốn chiếm lĩnh thị phần của các công ty hiện tại. Ngoài ra Việt Tiến còn sử dụng lợi thế chi phí tuyệt đối băng việc vận hành sản xuất vựot trội nhờ kinh nghiệm lâu năm và kiểm soát đầu vào, tiếp cận các nguồn vốn rẻ hơn. Điều này sẽ đe doạ từ những người nhập cuộc giảm xuống. Thực hiện chính sách chi phí chuyển đổi cao để KH bị kìm chân vào những sản phẩm của công ty. 2.4.2. Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng Các nhà cung ứng có quyền khi: Sản phẩm của họ khó thay thế được và là quan trọng đối với công ty Công ty không phải là KH quan trọng của họ Sản phẩm của họ khác biệt đến nỗi mà có thể gây ra tốn kém cho công ty khi chuyển đổi Đe dọa hội nhập xuôi chiều về phía khác nghành và cạnh tranh trực tiếp với công ty. Đối với Việt Tiến, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Do đó, công ty có thể sẽ gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có những biến động bất thường, dẫn đến việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào. 2.4.3. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng Người mua thường có quyền trong các trường hợp sau: Ngành gồm nhiều công ty nhỏ và người mua là một số ít và lớn Người mua thực hiện mua sắm với khối lượng lớn Ngành phụ thuộc vào người mua. Người mua có thể chuyển đổi cung cấp với chi phí thấp Người mua đạt tính kinh tế khi mua sắm từ một vài công ty cùng một lúc Người mua có khả năng hội nhập dọc Để giữ chân khách hàng, công ty phát triển theo hướng “đa giá”, tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Và để tăng số lượng bán ra, Việt Tiến không giảm giá sản phẩm mà tung ra các dòng sản phẩm có giá trung bình. Đầu năm 2010, Tổng Công ty may Việt Tiến chính thức ra mắt nhãn hiệu mới, Việt Long – thời trang công sở gồm sơ mi, quần tây, áo thun, quần jeans, cà vạt… dành cho người lao động, sinh viên, công chức… với mức giá hoàn toàn bình dân, từ 80.000 – 180.000 đồng/sản phẩm. 2.4.4. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại trong ngành Các DN nghiệp trong ngành cùng lệ thuộc lẫn nhau, diễn ra các hành động tấn công và đáp trả. Sự cạnh tranh mãnh liệt khi: Bị thách thức bởi hành động của các Dn khác DN nhận thức được một cơ hội cải thiện vị thế của nó trên thị trường Mức độ cạnh tranh trong ngành phụ thuộc vào: Cấu trúc cạnh tranh ngành Phân bố số lượng và quy mô ngành Cấu trúc nghành biến thiên tư phân tán sang ngành tập trung có liên quan đến dẹ cạnh tranh trong các công ty hiện hành Các điều kiện nhu cầu tác động đến mức độ cạnh tranh trong ngành: Sự tăng truởng nhu cầu có khuynh hướng làm dịu sự cạnh tranh. Sự suy giảm nhu cầu sẽ đẩy sự cạnh tranh mạnh hơn. Là những nhân tố xúc cảm, chiến lược và kinh tế giữ công ty ở lại trong ngành. Rào cản rời ngành cao khi nhu cầu không đổi hay suy giảm. Dệt may là lĩnh vực kinh doanh khá hấp dẫn mà lại thu lợi nhuận cao, vì vậy sẽ có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này, cùng với đó công ty sẽ phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh từ các nước xuất khẩu mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh .. Năm 2008, Trung Quốc bỏ hạn ngạch dệt may, sản phẩm của “người khổng lồ” này đang tràn ngập thế giới và cả thị trường VN. Nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước đang rất phát triển:cty TNHH dệt may Thái Tuấn,cty dệt may Thắng Lợi,cty CP dệt may Thành Công, công ty may An Phước…. 2.4.5. Đe doạ từ các sản phẩm thay thế: Là những sản phẩm của các ngành khác nhưng có thể thoả mãn cùng nhu cầu của KH đối với sản phẩm của công ty. Các sản phẩm có thể thay thế sản phẩm của Vệt Tiến như: thay vì sử dụng váy KH có thể sử dụng quần của một số hãng may măc khác để tiết kiêm kiệm chi phí, hoặc KH có thể sử dụng áo phông chứ không phải áo sơ mi của công ty,.... 2.4.6. Đánh giá cường độ cạnh tranh Dựa vào tất cả những gì vừa phân tích ở trên thì có thể khẳng định ngành dệt may Việt Nam là ngành có cường độ cạnh tranh mạnh. 2.5. Xây dựng mô thức EFAS: Các nhân tố chiến lược Độ quan trọng Xếp loại Tổng điểm quan trọng Chú giải Các cơ hội: Việt Nam là thành viên của WTO. Chiến lược phát triển nghành may mặc Việt Nam. Xu hướng tiêu dùng hàng thời trang ở Việt Nam. Thị trường nội địa tiềm năng. Nguồn nhân công giá rẻ. Sản phẩm chất lượng cao. Hệ thống phân phối chuyên nghiệp. 0.05 0.05 0.025 0.1 0.025 0.2 0.05 3 3 4 3 2 4 4 0.15 0.15 0.1 0.3 0.05 0.8 0.2 Cơ hội mở rộng thị trường. Mở rộng quy mô. Tăng sản lượng. Phát triển thị trường. Thuê nhân công. Uy tín, danh tiếng. Vị thế tốt. Các đe doạ: Áp lực cạnh tranh toàn cầu. Tăng trưởng dệt may Trung Quốc. Cường độ cạnh tranh mạnh trong nghành. Tác động của nền kinh tế thế giới. Sự dịch chuyển của nguồn nhân lực tay nghề cao và chi phí nhân công cao. 0.1 0.2 0.1 0.05 0.05 3 4 3 3 3 0.3 0.8 0.3 0.15 0.15 Tầm ảnh hưởng toàn cầu. Tầm ảnh hưởng toàn cầu. Vị thế tốt. Tốc độ tăng trưởng. Yếu tố con người. Tổng 1.0 3.45 Tổng điểm 3.45 chứng tỏ Việt Tiến phản ứng khá tốt với môi trường bên ngoài, thể hiện được năng lực thực sự của doanh nghiệp. 3.Phân tích môi trường bên trong: 3.1.Sản phẩn chủ yếu: Hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty cổ phần May Việt Tiến chủ yếu tập trung vào các mặt hàng may mặc, trong đó, hoạt động chính của Việt Tiến là sản xuất kinh doanh hàng may mặc và gia công các loại quần áo may sẵn. Các dòng sản phẩm chủ yếu của công ty + Việt Tiến: Được sử dụng cho các sản phẩm: Áo sơ mi, quần tây, quần kaki, veston mang tính chất nghiêm túc, vòng đời sản phẩm dài. Đối tượng sử dụng chính là những người có thu nhập ổn định, nghiêm túc, ít thay đổi, đa số có độ tuổi từ 28 trở lên. + TT – up: Được sử dụng cho các sản phẩm: Áo sơ mi thời trang, quần kaki, quần jeans, áo thun, quần short, bộ đồ kiểu nữ, ….vv đặc biệt mang tính chất thời trang dành cho giới trẻ (nam, nữ), vòng đời sản phẩm ngắn. Đối tượng sử dụng chính là những người có lối sống hiện đại, ưa thích thời trang, luôn luôn thích sự thay đổi, có độ tuổi từ 16 đến 28 tuổi. +San Sciaro: Là thương hiệu thời trang nam cao cấp mang phong cách Ý. Đối tượng sử dụng là những người thành đạt, có địa vị xã hội là doanh nhân, nhà quản lý. Sản phẩm thương hiệu này bao gồm: Áo sơ mi, quần tây, veston, áo thun..., với nguyên liệu đặc biệt cao cấp, được nhập từ các nước có nền công nghiệp dệt tiên tiến như: Nhật, Ý, Đức, Ấn Độ…, sử dụng sợi cotton của Ai Cập với các chế độ hoàn tất đặc biệt tạo cho sản phẩm. + Manhattan: Là thương hiệu thời trang nam cao cấp thuộc tập đoàn Perry Ellis International và Perry Ellis Europe của Mỹ được Việt Tiến mua quyền khai thác và sử dụng. + Viettien smart casual: Nam giới có độ tuổi từ 28 đến 45. Tầng lớp kinh tế trung bình khá trở lên. Làm việc văn phòng hoặc người có hiểu biết, có chuyên môn, làm nghề tự do hay những nghề nghiệp mang tính sáng tạo với tâm hồn trẻ trung, năng động, phóng khoáng & thích khám phá, có kiến thức & hiểu biết, quan hệ giao tiếp rộng rãi. Các sản phẩm “smart casual” bao gồm: - Áo sơ mi (casual shirt): ngắn & dài tay (có thể vén lên) - Áo thun (casual top): polo shirt, T-shirt - Quần dài/sọt (casual trouser/short): jean, khaki - Quần áo thể thao/giải trí (sportwear/leisure wear) - Bộ sưu tập theo mùa hay sự kiện + Việt Long: Là dòng sản phẩm mới, hướng đến phục vụ nhu cầu của người lao động có thu nhập trung bình thấp ở khu vực thành thị và nông thôn (đối tượng khách hàng chiếm tỷ trọng lớn). Thương hiệu mới Việt Long là dòng sản phẩm dành cho nam giới với các sản phẩm chính là áo sơ mi, quần tây, quần kaki, quần jeans, áo thun, quần sooc… mang hai phong cách thời trang là công sở (office wear) và thoải mái, tiện dụng (casual wear). 3.2.Thị trường: Trong nước: Sản phẩm của Việt Tiến bao phủ khắp toàn quốc, từ nông thôn đến thành thị. Thị trường nước ngoài: (số liệu năm 2010) + Nhật Bản:24% + Mỹ :27% + EU : 29% + Thị trường khác:20% Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Tiến qua các năm khá ổn định, kim ngạch xuất khẩu qua các thị trường chính như Mỹ, Nhật Bản và Châu Âu luôn giữ được chiều hướng tăng. Các hoạt động cơ bản Cơ sở hạ tầng của tổ chức Quản trị nguồn nhân lực Phát triển kỹ năng/ công nghệ Quản trị thu mua Hậu cần nhập Sản xuất Hậu cần xuất Marketing và Bán hàng Dịch vụ Các hoạt động phụ trợ 3.3.Đánh giá các nguồn lực , năng lực dưa trên chuỗi giá trị của DN : 3.3.1.Hoạt động cơ bản : Hậu cần nhập: May Việt Tiến cũng sẽ gặp không ít những khó khăn và thách thức, do Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Do đó, công ty có thể sẽ gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có những biến động bất thường, dẫn đến việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào.Yếu tố tác động mạnh nhất tới rủi ro về thị trường chính là sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng. Sự thay đổi này buộc công ty phải có những nghiên cứu kịp thời để thay đổi sản phẩm, tìm hiểu, thâm nhập thị trường mới, phải đối mặt với những khó khăn mới trên thị trường, với các đối thủ cạnh tranh. Công ty Tungshing Sewing Machine Co. Ltd (Hongkong) là đối tác hợp tác kinh doanh với Tổng công ty May Việt Tiến nhiều năm nay, Công ty Tungshing chuyên cung ứng thiết bị, phụ tùng ngành may, thực hiện dịch vụ bảo hành thiết bị may, tư vấn các giải pháp kỹ thuật, biện pháp sử dụng an toàn thiết bị, nâng cao hiệu suất sử dụng tối ưu các loại thiết bị ngành may. Sản xuất: Năng lực sản xuất: Áo jacket, áo khoác, bộ thể thao Áo sơ mi, áo nữ Quần áo các loại Veston Các mặt hàng khác 13.100.000 15.130.000 12.370.000 300.000 1.000.000 sản phẩm /năm sản phẩm /năm sản phẩm /năm sản phẩm /năm sản phẩm /năm Tổng diện tích nhà xưởng là:55.709.32 m2. với 5.668 bộ may thiết bị. lao đông là gần 20.000 lđ.May Việt Tiến có tổng diện tích đất thuộc quyền quản lý của công ty (tại Tân Bình Tp.HCM và Bình Dương) là 39.019 m2 và 16.592 m2 nhà xưởng thuê. Ngoài ra, công ty còn có 8.959 m2 đất đang sử dụng lại liên doanh và hợp tác kinh doanh. Hiện nay Doanh nghiệp có 21 đơn vị sản xuất trực thuộc, nhiều nhà máy liên doanh trong nước. Việt Tiến cũng đã đầu tư hàng loạt hệ thống Hanger tự động điều chuyển, nhận chuyển giao công nghệ của Hoa Kỳ, Nhật Bản,... trên các sản phẩm chính như veston nam - nữ, quần kaki, quần âu, áo sơ mi.... Thông qua các phần mềm này, Cty đã quản lý được số liệu trên từng công đoạn, xây dựng hệ thống thời gian chuẩn cho từng công việc, kiểm soát được chất lượng sản phẩm của từng công đoạn làm cơ sở quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 nên chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Công ty cũng chú ý đến việc trang bị những máy móc bán tự động như máy may, bàn ủi, xưởng thêu... nhờ đó mà điều kiện làm việc của công nhân được cải thiện đáng kể. hoạt động của công ty hiện nay rất đa dạng và được phân bổ hợp lý theo từng nhóm chuyên biệt. Các phương tiện phục vụ sản xuất rất nhiều và đa dạng. Đó là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng sản phẩm cao . Thiết kế là khâu quan trọng số 1 quyết định sự thành công của một sản phẩm khi đưa ra thị trường. Vì thế, ngoài phần mềm ACCUMARK để thiết kế và nhảy size, Công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm phần mềm VSTITCHER mô phỏng sản phẩm trên người mẫu. Với phần mềm này, thời gian thiết kế sẽ được rút ngắn; hoa văn, chất liệu và thông số được hòa phối với nhau tạo phong cách riêng, phù hợp với từng môi trường và mục đích của người mặc. Hậu sản xuất: hệ thống chuyển sản phẩm đến hệ thống tiêu thụ hệ thống 2.000 cửa hàng và đại lý bán lẻ trong cả nước, doanh thu bán lẻ ở thị trường nội địa năm 2008 đạt 420 tỷ đồng, đứng đầu toàn ngành may. Việt Tiến  đã lựa chọn một chuỗi các cửa hàng phân phối sản phẩm rộng khắp toàn quốc với 03 kênh tiêu thụ. Đó là các cửa hàng độc lập, hệ thống đại lý có 343 cơ sở, đồng thời có hệ thống siêu thị VINATEX , Sài Gòn Co.op Mart, Vincom Hà Nội, thương xá Tax, CMC, ZEN Plaza. Công ty đã đầu tư trang trí hệ thống kênh phân phối theo mô hình chuẩn, thống nhất trong toàn hệ thống phân phối  nâng cao chất lượng dịch vụ của kênh phân phối; phát triển mạnh hệ thống phân phối ra các nước trong khu vực để mở rộng thị trường tiêu thụ, hiện đại hoá 100% giao dịch giữa Công ty và hệ thống kênh phân phối bằng công nghệ thông tin. Marketing và bán hàng: hệ thống phân phối rộng khắp cả nước vì trong những năm gần đây Việt tiến nhận thức được rằng thị trường nội địa đầy tiềm năng. Chiến lược lựa chọn đại lý không giới hạn nhằm để sản phẩm của công ty tới được tay người tiêu dùng dễ dàng nhất. Sản phẩm áo sơ mi đa dạng hóa chủng loại mẫu mã, màu sắc, kiểu dáng,cũng như kích cỡ vầ giá cả…đáp ứng nhu cầu tâm ly tiêu dung của nhiều tập khách hàng khác nhau.hoạt động xúc tiến thương mại khá thành công với các chiến lược quảng cáo trên các tạp chí thời trang, băng dôn, website,…slogan cho mỗi chủng sản phẩm như; “Hãy cảm nhận vẻ đẹp cuộc sống cùng Việt tiến”, “mỗi ngày là một ngày mới”…khá ấn tượng. Công ty xây dựng thương hiệu là đem đến cho người tiêu dùng những mong muốn ước ao nghe, nhìn, cảm nhận, tin tưởng tuyệt đối vào sản phẩm May Việt Tiến, thông qua logo, nhãn hiệu, biểu tượng luôn luôn đổi mới nhằm gây ấn tượng tốt đẹp nhất khi sử dụng trên tất cả các loại sản phẩm đa dạng. Nhãn hiệu Việt Tiến được sử dụng cho các sản phẩm sơ mi, quần tây, quần kaki mang tính chất nghiêm túc, vòng đời sản phẩm dài. Đối tượng sử dụng chính là các sản phẩm này là những người có thu nhập ổn định, ít thay đổi, đa số có độ tuổi từ 25 trở lên, đang được tiêu thụ mạnh trên thị trường. Nhãn hiệu Vee Sendy được sử dụng cho các sản phẩm sơmi thời trang, quần kaki, quần jean, áo thun, quần short, bộ thể thao, đồ kiểu nữ, nón, dây nịt, bóp nam, bóp nữ, túi xách nữ… mang tính chất thời trang thông dụng dùng cho giới trẻ nam và nữ, vòng đời sản phẩm trung bình. Đối tượng đa dạng chính các sản phẩm này là giới trẻ năng động, phần lớn có độ tuổi từ 16 đến 28  đang tiêu thụ mạnh ở trong nước và chuẩn bị xuất khẩu. Nhãn hiệu T-up được sử dụng cho các sản phẩm sơ mi thời trang, quần kaki, quần jean, áo thun, quần short, bộ đồ nữ,…đặc biệt  mang tính chất thời trang dành cho giới trẻ nam và nữ, vòng đời sản phẩm ngắn. Đối tượng sử dụng chính các sản phẩm này là những người có lối sống hiện đại, ưa thích thời trang, luôn luôn thích sự thay đổi, đâng được tiêu thụ mạnh trên thị trường. Nhãn hiệu Vie Laross dành riêng cho các  sản phẩm là hàng đồng phục cho học sinh, cơ quan, xí nghiệp, ngành chuyên môn như y tế… Việt Tiến đang thực hiện các phương thức quảng cáo, khuyến mại theo từng thời điểm thích hợp. Thời gian tới, Công ty sẽ lựa chọn một Công ty chuyên nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo, truyền thông để thực hiện các kế hoạch quảng cáo truyền thông và khuyến mãi mang tính chuyên nghiệp, phù hợp với hướng phát triển của Công ty. Việt tiến đã xây dưng được một thương hiệu mạnh, được hầu hết người tiêu dùng biết đến. Năm 2007, Việt Tiến thực hiện hợp đồng licence mua bản quyền thương hiệu Manhattan của Cty Perry Ellis International Europe, Limited sử dụng cho thời trang nam cao cấp: áo sơ mi, quần tây, veston, áo thun,... Đầu 2008, Việt Tiến tung ra thị trường hai thương hiệu thời trang nam mới, sang trọng, đẳng cấp dành cho doanh nghiệp, nhà quản lý, những người thành đạt... là San Sciaro và Manhattan, trong đó thương hiệu  Manhattan do hai tập đoàn của Mỹ nhượng quyền kinh doanh. DN đã tham gia Tuần lễ thời trang Thu Đông 2008 là một trong những nội dung chiến lược xây dựng và quảng bá thương hiệu nhằm đưa thương hiệu cao cấp như San Sciaro, Manhattan phát triển mạnh tại thị trường nội địa cũng như vươn ra thị trường quốc tế. Dịch vụ: DN sử dụng các bước “hướng dẫn tiêu dùng” nhận biết về sản phẩm, cửa hàng, đại lý của Tổng công ty. 3.3.2.Hoạt động bổ trợ : Cơ sở hạ tầng: Tổng diện tích nhà xưởng là: 5.570.932m2, với 5.668 bộ may thiết bị. lao động là gần 20.000 lao động. May Việt Tiến có tổng diện tích đất thuộc quyền quản lý của công ty (tại Tân Bình Tp.HCM và Bình Dương) là 39.019 m2 và 16.592m2 nhà xưởng thuê. Ngoài ra, công ty còn có 8.959m2 đất đang sử dụng lại liên doanh và hợp tác kinh doanh. Hiện nay Doanh nghiệp có 21 đơn vị sản xuất trực thuộc, nhiều nhà máy liên doanh trong nước. Quản trị nguồn nhân lực: Trong ba yếu tố: vốn, con người và thiết bị - công nghệ, Việt Tiến luôn coi con người là yếu tố số một. Vì vậy, Công ty quan tâm đầu tư xây dựng nguồn nhân lực năng động trong các lĩnh vực quản lý, điều hành, kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ và đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, nhà quản lý giỏi, nhà thiết kế chuyên nghiệp. Công ty đã tuyển chọn hàng trăm sinh viên tốt nghiệp các trường Đại học, Cao đẳng thuộc các ngành ngoại thương, quản trị kinh doanh, tài chính kế toán, lao động tiền lương, kỹ thuật may… Tuỳ từng nghiệp vụ chuyên môn, Công ty sắp xếp và cho đào tạo anh, chị em này tại từng phòng, ban và các đơn vị trực tiếp sản xuất theo hướng tập trung, nâng cao kiến thức từng người. Công ty còn tổ chức đào tạo công nhân công nghệ tại xưởng trường hoặc tại các tổ chức dự phòng của xí nghiệp thành viên. Giáo án đào tạo là các tài liệu nước ngoài và các bài học thực tế rút ra trong qua trình sản xuất công nghiệp. Công ty không đào tạo đại trà trên sản phẩm mà chỉ đào tạo trên từng cụm bước công việc nhằm chuyên môn hoá cho công nhân vừa nhảy được nhiều bước công việc, vừa để cân bằng dây chuyền công nghệ sản xuất. Việt Tiến áp dụng triệt để các biện pháp tiết kiệm toàn diện chống lãng phí giảm giờ làm thêm và đẩy nhanh tăng năng suất lao động. Phát triển công nghệ: Việt Tiến cũng đã đầu tư hàng loạt hệ thống Hanger tự động điều chuyển, nhận chuyển giao công nghệ của Hoa Kỳ, Nhật Bản,... trên các sản phẩm chính như veston nam - nữ, quần kaki, quần âu, áo sơ mi.... Thông qua các phần mềm này, Cty đã quản lý được số liệu trên từng công đoạn, xây dựng hệ thống thời gian chuẩn cho từng công việc, kiểm soát được chất lượng sản phẩm của từng công đoạn làm cơ sở quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 nên chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Công ty cũng chú ý đến việc trang bị những máy móc bán tự động như máy may, bàn ủi, xưởng thêu... nhờ đó mà điều kiện làm việc của công nhân được cải thiện đáng kể. hoạt động của công ty hiện nay rất đa dạng và được phân bổ hợp lý theo từng nhóm chuyên biệt. Các phương tiện phục vụ sản xuất rất nhiều và đa dạng. Đó là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng sản phẩm cao. Nhận rõ thiết bị và công nghệ luôn tạo ra nét đặc trưng của sản phẩm, nhưng đối với Việt Tiến nó còn phải gắn kết với tăng năng suất lao động nên trong 5 năm 2001 - 2005, Công ty đã đầu tư trên 10 triệu USD để đổi mới khoảng 40% thiết bị tiên tiến ngang tầm các nước công nghiệp phát triển. Trong đó, đặc biệt nổi bật là các loại thiết bị chuyên dùng như: hệ thống thiết kế mẫu rập, nhảy size, hệ thống giác sơ đồ, trải vải và cắt tự động, hệ thống băng chuyền tự động tải bán thành phẩm đền từng công nhân; kết hợp với các thiết bị chuyên dùng bao gồm các máy mổ túi tự động, tra tay, lập trình tra túi, băng gai, thùa khuy, đính túi, tra passant, cuốn lưng, thổi phồng, ép than. Công ty đã mua hoặc chuyển giao công nghệ mới của Mỹ, Nhật Bản, Singapore…trên các sản phẩm chính như: veston nam và nữ, quần Khaki, quần âu, áo sơ mi. Công nghệ được chuyển giao theo các hình thức mua sắm thiết bị, do các công ty tư vấn và chuyên gia của khách hàng trực tiếp hướng dẫn chuyển giao với mức chi trong 5 năm qua đến 200 nghìn USD cho các sản phẩm mới-sản phẩm chủ lực của Thành phố. Dựa vào tài liệu và thực tế, Công ty vận dụng sáng tạo trong việc chuyển giao công nghệ chủ yếu là thiết kế dây chuyền sản xuất phù hợp với các loại sản phẩm; bố trí thiết bị hợp lý, chuyên môn hoá thao tác của công nhân, di chuyển bán thành phẩm trên quy trình ngắn nhất; phù hợp với trình độ quản lý và đặc điểm của mình để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả công việc. Trên cơ sở đó, Công ty cũng đã quản lý được số liệu từng công đoạn, xây dựng hệ thống thời gian chuẩn cho từng bước công việc, phân công lao động ghép bước công việc luôn hợp lý, dung lượng bán thành phẩm cân đối nhịp nhàng để tiết giảm chi phí sản xuất. Quản trị thu mua: Để giảm chi phí trong quá trình thu mua Việt Tiến đã hợp tác với công ty MS&VTEC chuyên kinh doanh về dịch vụ vận chuyển đường biển, đường hàng không đồng thời , điều chỉnh nguồn cung cấp nguyên liệu, phụ liệu từ Tây Âu, Nhật sang các nhà thầu phụ ở ASEAN để giảm giá thành sản phẩm xuống 2%. 3.4.Xác định các năng lực cạnh tranh : Quy mô sản xuất lớn, máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến, Nguồn nhân lực có tay nghề ,lành nghề cao, được đào tạo nên năng suất lao động cao hơn mặt bằng chung của ngành. Hệ thống phân phối rộng, Sản phẩm có thương hiệu,uy tín trên thương trường. 3.5.Vị thế canh tranh của doanh nghiệp : Vị thế cạnh tranh của Việt Tiến được đánh giá là mạnh.Việt Tiến có thể coi là doanh nghiệp tiêu biểu của ngành dệt may Việt Nam. Trong suốt 06 năm liền, Tổng Công ty cổ phần may Việt Tiến liên tục đoạt giải “Doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may và da giày Việt Nam” do Hiệp hội Dệt may Việt Nam phối hợp với Hiệp hội Da giày Việt Nam và Thời báo Kinh tế Sài Gòn tổ chức cuộc bình chọn. Việt Tiến cũng là doanh nghiệp thành công nhất trong việc chiếm lĩnh thị thị trường nội địa, nhiều năm qua, DN đã thực hiện chiến lược phát triển thị trường trong nước với mức tăng trưởng lên 40%. 3.6.Thiết lập mô thức IFAS: Nhân tố bên trong Độ quan trọng Xếp loại Số điểm quan trọng Giải thích Điểm mạnh Thương hiệu mạnh 0.15 4 0.6 Doanh nghiệp lâu năm Cơ cấu tài chính 0.15 4 0.6 Nguồn tài chính lớn từ các nhà đầu tư Đội ngũ công nhân có tay nghề 0.1 3 0.3 Chú trọng đào tạo người lao động Hệ thống nhà xưởng trang thiết bị hiện đại 0.05 3 0.15 Thiết bị nhập ngoại Quy mô sản xuất lớn 0.05 3 0.15 Điểm yếu Thị trường tiêu thụ trong nước 0.05 2 0.1 Chưa được đầu tư hợp lý Thụ động về nguồn nguyên liệu 0.1 3 0.3 Giá bán còn khá cao so với thu nhập bình quân đầu người 0.15 3 0.45 Vẫn phải nhập máy móc thiết bị 0.1 3 0.3 Hệ thống phân phối 0.1 2 0.2 Tập trung ở các cửa hàng, TTTM. Tổng 1.00 3.15 Như vậy, công ty có điểm số quan trọng =3.15( khá tốt). Tuy nhiên, công ty cần đưa ra các chiến lược để phát triển thêm những điểm mạnh của mình và khắc phục những điểm yếu còn tồn tại. 3.7.Thiếp lập mô thức TOW (Định hướng chiến lược) MÔ THỨC TOWS CỦA CÔNG TY MAY VIỆT TIẾN Điểm mạnh S1: Nhân lực có tay nghề S2: Quy mô sản xuất lớn S3: Sản phẩm có uy tín S4: Ưu đãi của Vinatex S5: Hệ thống phân phối rộng Điểm yếu W1: Máy móc thiến bị nhập khẩu W2: Thiết kế sản phẩm hạn chế W3: Chính sách R&D chưa hiệu quả W4: Nguyên vật liệu phải nhập khẩu Cơ hội O1: Chính sách mở cửa nền kinh tế của nhà nước O2: Các nhân tố kinh tế vĩ mô O3: Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam O4: Thị trường Việt Nam O5: Lợi thế nguồn nhân lực Chiến lược SO S1, S2 & O1, O2, O3: Phát triển thị trường Chiến lược WO W2, W3 & O1, O5: Phát triển sản phẩm Thách thức T1: Áp lực cạnh tranh toàn cầu T2: Tăng trưởng dệt may Trung Quốc T3: Sự phát triển nhanh chóng của công nghệp T4: Tác động của nền kinh tế thế giới T5: Sự dịch chuyển của nguồn nhân lực tay nghề cao & chi phí nhân công cao Chiến lược ST S1, S3 & T1, T4: Tập trung vào chi phí thấp Chiến lược WT W1, W3 & T1: Liên minh, liên kết 4.Chiến lược của doanh nghiệp : 4.1.Chiến lược tăng cạnh tranh & Các chính sách triển khai : 4.1.1.Chiến lược dẫn đầu về chi phí: Tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất. Đổi mới công nghệ có ý nghĩa then chốt. Chính nhờ thiết bị mới, công nghệ mới công ty mới có thể tạo ra những sản phẩm đạt yêu cầu thâm nhập vào thị trường mới, tạo nguồn thu ngoại tệ góp phần đổi mới cơ sở hạ tầng tại công ty.  4.1.2.Chiến lược khác biệt hóa: Nâng cao chất lượng sản phẩm đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản lý hệ thống theo tiêu chuẩn ISO 9002 & trách nhiệm xã hội SA8000, đạo đức trong kinh doanh theo tiêu chuẩn WRAP.  4.1.3.Chiến lược tập trung: Giữ vững và phát triển thị trường trong nước, đây là cơ sở cho chiến lược thâm nhập thị trường nước ngoài bằng thương hiệu của chính mình. Công ty luôn phải củng cố mối quan hệ khách hàng cũ, mở rộng quan hệ giao dịch với khách hàng mới ở các thị trường khác nhau. 4.2.Chiến lược tăng trưởng & Các chính sách triển khai : 4.2.1.Chiến lược chuyên môn hóa : Dài hạn: Nghiên cứu và phát triển khách hàng mới, thị trường mới. Kế hoạch sản phẩm mới:  dây chuyền may bộ complet từ Anh Quốc về sẽ được phát triển cao cấp hơn. Sử dụng đồng vốn có hiệu quả, tạo khả năng sinh lợi tối đa.     Định vị & phát triển doanh nghiệp. Trung hạn:    Kế hoạch bán hàng: hoàn thiện qui chế cho hệ thống tiêu thụ sản phẩm của công ty trên phạm vi cả nước.Mở rộng đại lý ở các địa phương(Bắc, Trung, đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên), xâm nhập vào các siêu thị cao cấp tại TP.HCM và thị trường ASEAN 6. Kế hoạch sản xuất và dự thảo ngân sách. Sắp xếp nhân lực các bộ phận cho phù hợp với yêu cầu quản lý. Phân tích kế hoạch tác nghiệp. Ngắn hạn: Phân công việc(dựa vào 4.2 mục trách nhiệm và quyền hạn trong hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9002). Đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị. Hợp tác với Hiệp Hội Dệt May Việt Nam xây dựng và duy trì Website để giới thiệu và quảng bá sản phẩm. Đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, mẫu mã hàng hóa theo đúng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, giới thiệu sản phẩm như một thương hiệu độc quyền của công ty trên thị trường. Đặt hàng, điều độ công việc. 4.2.2.Chiến lược đa dạng hóa : Đa dạng hóa đồng tâm: Việt Tiến đã triển khai và đưa ra thị trường hàng loạt sản phẩm mới, nhất là dòng sản phẩm thời trang cao cấp như Viettien, Vee Sendy, TT-up, San Sciaro, Manhattan... Việt Tiến có chiến lược khá cụ thể khi xác định mục tiêu khách hàng rõ ràng cho từng nhãn hiệu Đa dạng hóa hàng dọc: Việt Tiến bổ sung các hoạt động đa ngành nghề như: Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng; Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm trong lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện thoại bàn; hệ thống điều hoà không khí và các phụ tùng (dân dụng và công nghiệp); máy bơm gia dụng và công nghiệp; Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp; Đầu tư và kinh doanh tài chính; Sản xuất hàng may mặc xuất khẩu sẽ là hoạt động kinh tế chủ lực dù tổng công ty đang tham gia hoạt động kinh doanh trên 12 lĩnh vực ngành nghề khác nhau.. 4.2.3.Chiến lược tích hợp : Tích hợp về phía trước: Nhằm giành quyền sở hữu và tăng quyền kiểm soát với các nhà phân phối và bán lẻ. Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến đã xây dựng được hệ thống 2.000 cửa hàng và 600 đại lý bán lẻ trong cả nước,doanh thu bán lẻ ở thị trường nội địa năm 2008 đạt 420 tỷ đồng, đứng đầu toàn ngành may. Việt Tiến  đã lựa chọn một chuỗi các cửa hàng phân phối sản phẩm rộng khắp toàn quốc với 03 kênh tiêu thụ. Đó là các cửa hàng độc lập, hệ thống đại lý có 343 cơ sở, đồng thời có hệ thống siêu thị VINATEX , Sài Gòn Co.op Mart, Vincom Hà Nội, thương xá Tax, CMC, ZEN Plaza. Công ty đã đầu tư trang trí hệ thống kênh phân phối theo mô hình chuẩn, thống nhất trong toàn hệ thống phân phối  nâng cao chất lượng dịch vụ của kênh phân phối; phát triển mạnh hệ thống phân phối ra các nước trong khu vực để mở rộng thị trường tiêu thụ, hiện đại hoá 100% giao dịch giữa Công ty và hệ thống kênh phân phối bằng công nghệ thông tin.Việt Tiến là một trong số ít những DN may có các cửa hàng bán lẻ, đại lý nhượng quyền nhiều nhất trong cả nước, người tiêu dung có thể dễ dàng tìm mua ở nơi họ sinh sống. Ngoài 2000 cửa hàng và gần 600 đại lý bán sản phẩm của Việt Tiến, DN này đang tiếp tục mở rộng, phát triển kênh phân phối, đưa sản phẩm vào 48 trung tâm thương mại. Tích hợp về phía sau: Nhằm gia tăng quyền kiểm soát đối với các nhà cung ứng.Do số lượng các nhà cung ứng nguyên liệu trong ngành dệt may còn hạn chế về số lượng và năng lực.Việt Tiến liên doanh với công ty VIỆT THUẬN chuyên sản xuất mặt hàng: Nút các loại, VIETTIEN-TUNGSHING là công ty chuyên sản xuất mặt hàng: cung cấp máy móc thiết bị phụ tùng cho ngành may, hay Công ty CP Cơ Khí Thủ Đức  sản xuất  máy móc thiết bị ngành may. Công ty Tungshing Sewing Machine Co.Ltd (Hongkong) là đối tác hợp tác kinh doanh với Tổng công ty May Việt Tiến nhiều năm nay, Công ty Tungshing chuyên cung ứng thiết bị, phụ tùng ngành may, thực hiện dịch vụ bảo hành thiết bị may, tư vấn các giải pháp kỹ thuật, biện pháp sử dụng an toàn thiết bị, nâng cao hiệu suất sử dụng tối ưu các loại thiết bị ngành may. 4.2.4.Chiến lược cường độ : Là con chim đầu đàn trong ngành dệt may Việt nam nhưng Việt tiến luôn nố lực để gia tăng thị phần của mình, cải tiến vị thế cạnh tranh trong môi trường kinh doanh hàng may măc thời trang đầy cạnh tranh với vô số các công ty trong nước và ngoài nước. Thâm nhập thị trường: Việt tiến gia tăng các nỗ lực marketing. Slogan của công ty là: “Hãy cảm nhận vẻ đẹp cuộc sống với Việt tiến”, gây nhiều thiện cảm cho khách hàng. Việt Tiến đang thực hiện các phương thức quảng cáo, khuyến mại theo từng thời điểm thích hợp. Thời gian tới, Công ty sẽ lựa chọn một Công ty chuyên nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo, truyền thông để thực hiện các kế hoạch quảng cáo truyền thông và khuyến mãi mang tính chuyên nghiệp, phù hợp với hướng phát triển của Công ty. Công ty xây dựng thương hiệu là đem đến cho người tiêu dùng những mong muốn ước ao nghe, nhìn, cảm nhận, tin tưởng tuyệt đối vào sản phẩm May Việt Tiến, thông qua logo, nhãn hiệu, biểu tượng luôn luôn đổi mới nhằm gây ấn tượng tốt đẹp nhất khi sử dụng trên tất cả các loại sản phẩm đa dạng. Năm 2007, Việt Tiến thực hiện hợp đồng licence mua bản quyền thương hiệu MANHATTAN của Cty Perry Ellis International Europe, Limited sử dụng cho thời trang nam cao cấp: áo sơ mi, quần tây, veston, áo thun,... Đầu 2008, Việt Tiến tung ra thị trường hai thương hiệu thời trang nam mới, sang trọng, đẳng cấp dành cho doanh nghiệp, nhà quản lý, những người thành đạt... là San Sciaro và Manhattan, trong đó thương hiệu Manhattan do hai tập đoàn của Mỹ nhượng quyền kinh doanh. DN đã tham gia Tuần lễ thời trang Thu Đông 2008 là một trong những nội dung chiến lược xây dựng và quảng bá thương hiệu nhằm đưa thương hiệu cao cấp như San-Sciaro, Manhattan phát triển mạnh tại thị trường nội địa cũng như vươn ra thị trường quốc tế. Phát triển thị trường: Ngoài các thị trường quen thuộc nôi địa, MỸ, EU, Nhật, các nước Đông nam á, hiện Việt tiến đã và đang giới thiệu và bán, xuất khẩu sản phẩm ở các nước Đông âu, Nga, Châu phi,... Năm 2009, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, doanh số ở các thị trường đều giảm nên càng chú trọng hơn tới phát triển thị trường mới, đặc biệt DN quan tâm hơn thị trường trong nước đầy tiềm năng mà nhiều DN may mặc Viêt nam đã bỏ trống trong nhiều năm qua. Phát triển sản phẩm: Việt Tiến đang thực hiện chiến lược phát triển thị trường trong nước với mức tăng trưởng lên 40%, đưa ra thị trường hàng loạt sản phẩm mới, nhất là các mặt hàng thời trang cao cấp như Viettien, Vee Sendy, T-Tup, Sciaro, Manhattan, hàng may sẵn cho học sinh, công nhân nhãn hiệu Vie-Laross. 4.2.5.Chiến lược liên minh, hợp tác ,M&A… : Theo May Việt Tiến, tổng số nhà đầu tư chiến lược gồm 2 đơn vị là Công ty Southisland Garment SDN.BHD (Malaysia) và Công ty Tungshing Sewing Machine Co.Ltd (Hongkong). Tổng số cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược là 3.680.000 cổ phần, trong đó: Công ty Southisland Garment SDN.BHD 1.840.000 cổ phần (8% vốn điều lệ) và Công ty Tungshing Sewing Machine Co.Ltd (Hongkong) 1.840.000 cổ phần (8% vốn điều lệ). Công ty Southisland Garment SDN.BHD (Malaysia) là một trong những khách hàng truyền thống đã có quá trình hợp tác với May Việt Tiến nhiều năm qua và đang là 1 trong những khách hàng chủ lực của công ty chuyên đặt hàng sản xuất áo Jacket, bộ thể thao. Như đã nói ở trên Việt tiến, ngoài 21 đơn vị trực thuộc con liên doanh liên kết với 15 công ty trong nước và gần 10 DN nước ngoài không chỉ ở lĩnh vưc may mặc, sản xuất nguyên vật liệu, máy móc ngành dêt may mà còn nhiều mặt hàng, lĩnh vực khác. 4.2.6.Chiến lược khác : Tiến hành các biện pháp chống nạn làm nhái,hàng giả của công ty. Các biện pháp cụ thể là thông qua các cơ quan quyền lực chống lại việc làm nhái giả hàng công ty. Công ty đã cải tiến các dây viền, cúc áo, nhãn hiệu, một cách tinh xảo để chống giả mạo, đăng báo, in brochute danh sách các đại lý chính thức, chỉ rõ phân biệt hàng giả, hàng thật. 5.Đánh giá tổ chức doanh nghiệp : 5.1.Loại hình cấu trúc tổ chức : Việt Tiến hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con nằm trong cơ cấu của tập đoàn dệt may Việt Nam. Ngày 23-10-2004, Công ty may Việt Tiến (Tổng công ty Dệt may VN) chính thức tuyên bố hoạt động theo mô hình “công ty mẹ - công ty con” theo quyết định số 86/2004 của  Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, công ty “mẹ” là Công ty may Việt Tiến, vốn Nhà nước giữ 100%, điều hành 36 đầu mối sản xuất kinh doanh gồm 20 xí nghiệp trực thuộc, bảy công ty - xí nghiệp liên doanh hợp tác sản xuất kinh doanh trong nước, hai công ty cổ phần, bốn công ty liên doanh với nước ngoài và ba đơn vị hợp tác kinh doanh dịch vụ với nước ngoài. Sản xuất hàng may mặc xuất khẩu sẽ là hoạt động kinh tế chủ lực dù công ty “mẹ” tham gia hoạt động kinh doanh trên 12 lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty 5.2.Phong cách lãnh đạo chiến lược : 5.2.1.Định hướng con người : Bên cạnh việc cập nhật nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ công nhân viên của công ty còn phải được thường xuyên rèn luyện nếp văn hoá của công ty. Và chiến lược công ty đối với toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty là: Tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất. Đổi mới công nghệ có ý nghĩa then chốt. Chính nhờ thiết bị mới, công nghệ mới công ty mới có thể tạo ra những sản phẩm đạt yêu cầu thâm nhập thị trường mới, tạo nguồn thu ngoại tệ góp phần đổi mới cơ sở hạ tầng tại công ty. Giữ vững và phát triển thị trường trong nước, đây là cơ sở cho chiến lựoc thâm nhập thị trường nước ngoài bằng thương hiệu của chính mình. Công ty luôn phải củng cố mối quan hệ khách hàng cũ, mở rộng quan hệ giao dịch với khách hàng mới ở các thị trường khác nhau. Hoàn thiện cơ chế tổ chức, đổi mới quản lý kinh doanh, đào tạo phát triển nhân lực theo hướng tiếp cận trình độ quốc tế, công ty chú trọng nâng cao kiến thức marketing, đàm phán cho nhân viên. Nâng cao chất lượng sản phẩm đạt được tiêu chẩn về quốc tế về quản lý hệ thống tiêu chuẩn ISO 9002 và trách nhiệm xã hội SA8000, đạo đức kinh doanh theo tiêu chuẩn WRAT. Liên doanh liên kết: tìm hiểu kỹ đối tác trong nước và ngoài nước để liên doanh trong các linh vực sản xuất nguyên phụ liệu cho nghành may - đặc biệt là nguyên liệu chính. Từ đó công ty sẽ có nguồn cung cấp ổn định cho sản xuất, xuất khẩu. Tiến hành các biện pháp chống nạn làm nhái, hàng giả của công ty. Các biện pháp cụ thể thông qua các cơ quan quyền lực chống lại việc làm nhái giả hàng công ty. Công ty cải tiến các dây chuyền để chống làm giả làm nhái. 5.2.2.Định hướng nhiệm vụ : Công ty may Việt Tiến định hướng nhiệm vụ phát triển từ năm 2007-2010. Tiếp tục kiện toàn tổ chức hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con. Giữ vững doanh nghiệp diệt may tiêu biểu nhất trong nghành diệt may Việt Nam. Đa dạng hoá sản phẩm, chuyên môn hoá sản xuất, đa dạng hoá các nghành hàng, phát triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp. Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, đặc biệt là đầu tư cho con người và môi trường làm việc. Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hoá, mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế. Xây dựng nền tài chính lành mạnh. Bằng nhiều biện pháp toạ điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ người lao động. 5.3.Một số nhận xét về văn hóa DN: Hiện nay công ty có khoảng 20.000 lao động. Ban giám đốc cho biết: “Chúng tôi ý thức được rằng tính nhân văn là yếu tố thiết yếu tạo nên nền văn hoá cũng như hành vi giao tiếp của người Việt. Việt Tiến đã đặc biệt tạo cho mình một nét nhân văn riêng trong công ty. Tính nhân văn mà Việt Tiến đang hướng tới là một nét riêng trong cách sống của người dân Việt Nam vốn là một dân tộc luôn quan tâm hàng đầu đến hạnh phúc gia đình, phụ nữ và trẻ em. Trên tinh thần đó, công ty đã xây dựng chính sách sử dụng nguồn nhân lực lao động riêng cho mình với sự quan tâm tỷ mỷ đến từng người lao động. Không chỉ có trách nhiệm với cộng đồng nhỏ của mình, Việt Tiến luôn góp phần ủng hộ tới đồng bào cả nước với số tiền ủng hộ hơn 10 tỷ đồng”. Thông qua các hình thức khen thưởng, Tổng công ty đã khuyến khích được cán bộ công nhân viên phát huy hết khả năng sáng tạo của mình trong sản xuất. Tất cả các sáng kiến đều nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất và gia tăng giá trị cho sản phẩm thời trang khi đưa ra thị trường.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích môi trường bên trong, môi trường bên ngoài, đánh giá mức độ cạnh tranh và phân tích chiến lược của công ty cổ phần may Việt Tiến.doc
Luận văn liên quan