Ngày nay sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học-công nghệ
đã góp phần thúc đẩy công tác nghiên cứu khoa học ngày càng trở nên sôi nổi hơn
và cấp thiết hơn trên phạm vi toàn cầu. Việc càng ngày càng xuất hiện thêm nhiều
phương pháp mới trong nghiên cứu khoa học đã chứng tỏ con người ngày càng có
nhiều khả năng hơn để nhận thức thế giới khách quan. Khoa học và công nghệ đã
trở thành động lực thúc đẩy sự tiến bộ nhân loại. Cùng với nghiên cứu khoa học
hiện đại, càng ngày các phương pháp luận nghiên cứu khoa học càng được chú ý
đến và nó còn được coi là một trong những nhân tố quan trọng để phát triển khoa
học.
Chúng ta đã biết khoa học càng phát triển bao nhiêu thì phương pháp, cách
thức nghiên cứu càng đa dạng phong phú bấy nhiêu nhưng trong đó 40 phương
thức sáng tạo vẫn là nguyên tắc chính yếu và quan trọng nhất. Nó được thể hiện rất
rõ qua bài luận trên ta thấy được sự ảnh hưởng của 40 phương pháp sáng tạo trong
quá trình giải quyết các vần đề khoa học là vô cùng to lớn. Không chỉ là hướng để
giải quyết các vấn đề mà bản thân của 40 phương pháp này đã ẩn chứa trong nó
câu trả lời.
16 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2758 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phân tích quá trình phát triển của phần mềm microsoft office từ đó đưa ra các nguyên lý sáng tạo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHOA MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG
---------------------------------
BÁO CÁO
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHẦN
MỀM MICROSOFT OFFICE TỪ ĐÓ ĐƯA RA CÁC NGUYÊN LÝ
SÁNG TẠO
Giảng viên hướng dẫn: GS. TSKH. Hoàng Kiếm
Học viên thực hiện: Mạc Thị Biên
Thành phố HCM, ngày 14 tháng 4 năm 2012
Môn học: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm Page 2
HVTH: Mạc Thị Biên
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ..............................................................................................3
I. Giới thiệu ............................................................................................................. 4
II. Phân tích quá trình phát triển. ........................................................................... 4
III. Các nguyên tắc sáng tạo được áp dụng cho sự phát triển lớn mạnh của phần
mềm Microsoft Office gồm: ..................................................................................... 13
KẾT LUẬN ................................................................................................. 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 16
Môn học: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm Page 3
HVTH: Mạc Thị Biên
LỜI NÓI ĐẦU
Chúng ta đang sống trong một kỷ nguyên mà mọi thành tựu khoa học và
công nghệ đều xuất hiện một cách hết sức mau lẹ và cũng được đổi mới một cách
cực kỳ nhanh chóng. Ngày nay nghiên cứu khoa học là một trong những hoạt động
có tốc độ phát triển nhanh nhất thời đại. Bộ máy nghiên cứu khoa học đã trở thành
khổng lồ, nó đang nghiên cứu tất cả các góc cạnh của thế giới. Các thành tựu
nghiên cứu khoa học đã được ứng dụng vào mọi lĩnh vực của cuộc sống. Khoa học
đã làm đảo lộn nhiều quan niệm truyền thống, nó làm cho sức sản xuất xã hội tăng
lên hàng trăm lần so với vài thập niên gần đây.
Hàng ngàn năm qua hàng triệu phát minh cải tiến ra đời thay đổi gần như
toàn bộ cuộc sống của con người. Qua từng thới kỳ các phát minh, sáng kiến có thể
khác nhau tùy thuộc vào từng bối cảnh xã hội nhưng có thể nói đều dựa trên 40
nguyên tắc sáng tạo cơ bản được Alshuller G.S tổng hợp và tác giả Phan Dũng đề
cập đến trong sách Các Thủ Thuật (Nguyên Tắc) Sáng Tạo Cơ Bản được xuất bản
2007. Đây có thể nói là sự tổng hợp kiến thức của nhân loại trong thời gian qua, vì
dựa vào 40 phương pháp này cộng với khả năng tư duy thì mọi vấn đề rồi sẽ tìm
được lới giải. Công nghệ thông tin cũng không nằm ngoài quy luật đó, tuy công
nghệ thông tin ra đời sau so với các công nghệ khác nhưng cũng cùng chung quy
luật của sự sáng tạo đó và nó cũng chính là vấn đề tôi xin được trình bày trong bài
tiểu luận dưới đây.
Em xin chân thành cảm ơn GS. TSKH. Hoàng Kiếm đã hướng dẫn để em
thực hiện đề tài này. Do thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót
mong thầy và các bạn cho ý kiến đóng góp để em hoàn thiện hơn.trên
Môn học: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm Page 4
HVTH: Mạc Thị Biên
I. Giới thiệu
Chắc hẳn ai cũng biết bộ phần mềm văn phòng nổi tiếng của Microsoft là
Microsoft Office. Từ năm 1998, MS Office đã trở thành một công cụ không thể
thiếu và là duy nhất ở các văn phòng hiện đại.
Microsoft Office cung cấp đầy đủ các công cụ để thực hiện tác vụ văn phòng
như xử lý văn bản chuyên nghiệp thuộc bộ Microsoft Office word. có thể tạo một
văn bản từ đơn giản đến phức tạp và in ấn (văn bản thường, đồ hoạ, các công thức
toán lý hóa,…). Xử lý bảng tính, cũng như các chương trình bảng tính Lotus 1-2-3,
Quattro Pro…vẽ đồ thị chuyên nghiệp. Trình chiếu các văn bản báo cáo sử dụng
các các hiệu ứng (effects) đa dạng như phim hoạt hình (animation), audio,
video...một cách mạnh mẽ. Microsoft Access, giải pháp cơ sở dữ liệu cho phép
người dùng lưu trữ, truy xuất, và phân tích thông tin. Quản lý email bằng Outlook
tiện dụng. . .
II. Phân tích quá trình phát triển.
Tháng 9 năm 1983 Microsoft đã cho ra Word 1.0 cho MS-DOS và nó đã trở
thành phiên bản xử lý văn bản đầu tiên và ngày càng phát triển rộng rãi. Phiên bản
kế cận được phát hành tháng 2 năm 1985 Word 1.0 cho Macintosh và Word 2.0
cho DOS. Nó được thiết kế để tận dụng tăng cường sức mạnh của Macintosh.
Tháng 9 năm 1986 Microsoft phiên bản phù hợp với Macintosh, tích hợp xử lý
văn bản, bảng tính, cơ sở dữ liệu, thông tin liên lạc, và các chức năng vẽ vào một
chương trình duy nhất. Tháng 10 Microsoft Word 3.0 cho Macintosh (không có
phiên bản 2.0) và Word 3.0 cho DOS được phát hành.
Tháng 10 năm 1990 Microsoft viết bộ Office 1.0 đầu tiên cho Windows một
sự bắt đầu được đánh giá là trễ so với windows. Bộ office đầu tiên bao gồm các
ứng dụng: word 1.1, excel 2.0 và PowerPoint 2.0. Ở đây, con số đi kèm lại không
miêu tả số phiên bản office mà nó thể hiện rằng ứng dụng đó có thể chạy trên nền
windows nào. (Ví dụ word 1.1 nghĩa là bộ word dành cho windows 1.1). Nhưng cả
3 ứng dụng đều được đóng gói và dành cho phiên bản windows 3.0 hồi đó.
Môn học: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm Page 5
HVTH: Mạc Thị Biên
Các gói cập nhật tiếp theo chỉ đơn thuần là cập nhật từng thành phần trong
Office. Không hề có sự thay đổi gì lớn. Gói Office 1.5 được cập nhật đi kèm excel
3.0. Gói Office 1.6 được cộng thêm ứng dụng Microsoft Mail. Gói Office 3.0 bao
gồm Word 2.0, Excel 4.0, PowerPoint 3.0 and Mail 3.0. Đây là phiên bản đầu tiên
được đóng gói dạng cd-rom. Các phiên bản trước đều cài trên ổ đĩa mềm. Và đây
cũng là phiên bản đầu tiên MS chia làm 2 gói: Standard và Pro, với gói Pro, người
dùng sẽ có thêm ứng dụng Microsoft Access 1.1 Đầy đủ tính năng và quan hệ đầy
đủ hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (DBMS) cung cấp truy cập trong suốt đối với dữ
liệu.
Đến năm 1994, Microsoft đã cho ra mắt gói Microsoft Office 4.0 bao gồm
các ứng dụng Word 6.0, Excel 4.0, PowerPoint 3.0 and Mail. Riêng Word đã nhảy
từ phiên bản 2.0 lên 6.0, bỏ qua các phiên bản giữa, chỉ để trùng với tên gọi của
HDH MS-DOS thời đó. (Riêng Excel và PowerPoint thì tên phiên bản trùng với
phiên bản windows hồi đó.)
Microsoft Office 4.2 dành riêng cho windows NT được ra mắt năm 1994,
gồm các gói ứng dụng tiên tiến hơn Word 6.0, Excel 5.0 (both 32-bit và
PowerPoint 4.0 (16-bit). Ngoài ra còn có thêm Microsoft Office Manager 4.2 (tiền
thân Office Shortcut Bar sau này). Phiên bản Office 4.3 là phiên bản 16 bit cuối
cùng của bộ Office bao gồm các ứng dụng: Word 6.0, Excel 5.0, PowerPoint 4.0.
Phiên bản Pro của 4.3 còn có thêm Access 2.0. Office 4.3 cũng là phiên bản cuối
cùng hỗ trợ Windows 3.x, Windows NT 3.1 và Windows NT 3.5.
Hình 1. Microsoft office 1.0
Môn học: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm Page 6
HVTH: Mạc Thị Biên
Tháng 8 năm 1995 Microsoft đã cho ra đời Office 95. Nó được thiết kế đặc
biệt chỉ hoạt động trên Windows 95, NT 3.51 hoặc cao hơn và nó cũng là phiên
bản Office đầu tiên có cùng một số phiên bản (như Word 7.0, Excel 7.0, 7.0,
PowerPoint và Schedule + 7,0). Nhờ sự ra đời này nó đã góp phần thay đổi phong
cách làm việc của người dùng trên PC, đó là: tập trung vào công việc của bạn chứ
không phải vào phần mềm.
MS Office 95 cho phép bạn tạo dữ liệu của mình và xử lý chúng với những
công cụ khác nhau. Mỗi công cụ là một ứng dụng riêng với các quy tắc riêng,
nhưng Office 95 tích hợp tất cả chức năng của chúng thành một vùng làm việc
thống nhất, một "văn phòng", một "Office" thực sự như tên gọi của nó. Microsoft
Office 95 là sự kết hợp các ứng dụng như Word, Excel, PowerPoint, Schedule và
Access.
Với Office 95 Người dùng sẽ chỉ nhận thấy một giao diện thống nhất cho
toàn bộ các ứng dụng. Menu và các tên lệnh đã được chuẩn hóa không chỉ về khía
cạnh thuật ngữ mà còn cả về thứ tự và vị trí sắp xếp của chúng trên màn hình (trên
thực tế Microsoft Word, Excel và PowerPoint chia sẻ chung tám trong số chín
Menu). Nếu người dùng đã quen với một trong số các ứng dụng của Office thì sẽ
rất dễ dàng khi sử dụng công cụ của những ứng dụng khác.
Chính những phát triển trên mà đến cuối năm, người ta đã thống kê được 30
triệu người trên thế giới đang sử dụng Microsoft Excel, làm cho bảng tính phổ biến
nhất của mọi thời đại. Con số này trung bình hơn năm người sử dụng Microsoft
Excel mỗi phút kể từ khi giới thiệu các sản phẩm trong năm 1985.
Hinh 2: Microsoft office 95
Môn học: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm Page 7
HVTH: Mạc Thị Biên
Phiên bản tiếp theo là Microsoft Office 97 là một bước tiến đáng kể của MS
trong việc phát triển gói Microsost Office.
Office 97 thêm nhiều tính năng mới quan trọng và rất nhiều các công cụ
Internet mới, như các công cụ định dạng được cải tiến tốt hơn, có bổ sung tự động
hoá cho các tác vụ phổ dụng. Có sẵn các công cụ Web xuất sắc. Office 95 chỉ hỗ
trợ các tính năng Internet và intranet thông qua một loạt những bổ sung không mấy
dễ chịu. Ngược lại, Office 97 gần gũi với Web hơn cả WordPerfect Suite của Corel
vốn được ưa chuộng vì hỗ trợ Net. Nó có các wizard để tạo tài liệu HTML, các
chức năng để chuyển file đến Web server, và nhiều tính năng khác. Không có gì
ngạc nhiên khi Office 97 có kèm bộ duyệt Web Internet Explorer của Microsoft
phiên bản 3.0 và khả năng nâng cấp miễn phí lên phiên bản mới.
Office 97 còn biến đổ hoàn toàn bộquản lý thông tin cá nhân Schedule+
dưới tên mới là Outlook, nó trở thành một phần quan trọng của bộ phần mềm, bổ
sung e-mail và các tính năng cộng tác, đồng thời tích hợp hơn với các ứng dụng
khác của Office. Và trong nó còn trợ giúp hình ảnh chuyển động. Office Assistant
là hệ thống trợ giúp thay đổi một cách cơ bản, với các nhân vật hoạt hình hướng
dẫn bạn thao tác và cung cấp các thủ thuật. Microsoft cho biết Assistant rất được
hoan nghênh từ phía những người dùng thử nghiệm trong quá trình phát triển
Office 97.
Ngoài những thay đổi lớn nêu trên còn có những cải tiến khác. Ví dụ
Camcorder là tiện ích mới và thuận tiện để chộp màn hình chuyển động, tương tự
như ScreenCam của SmartSuite. Bản nâng cấp Office 97 Professional còn có cả
Intelli-Mouse, thiết bị trỏ mới duy nhất.
Hinh 3: Microsoft office 97
Môn học: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm Page 8
HVTH: Mạc Thị Biên
Phiên bản tiếp theo được phát hành năm 1999 bộ ứng dụng văn phòng
Office 2000 (Office 9.0) giới thiệu thực đơn thích ứng, nơi ít được sử dụng lựa
chọn này đã được ẩn từ người sử dụng. Nó cũng giới thiệu một tính năng bảo mật
mới, được xây dựng xung quanh chữ ký số, để làm giảm bớt mối đe dọa của virus
macro. Office 2000 sẽ tự động tin tưởng các macro (viết trong VBA 6) kỹ thuật số
đã được ký kết từ các tác giả đã được chỉ định là đáng tin cậy. Office 2000 là phiên
bản cuối cùng để hỗ trợ Windows 95
Hinh 4: Microsoft office 2000
Năm 2001Microsoft Office XP (Văn phòng 10,0 hoặc Office 2002) được
phát hành cùng với Windows XP. Nó là bộ ứng dụng văn phòng hàng đầu thế giới,
Microsoft Office XP Professional tối ưu hoá cách thức mọi người làm việc với
thông tin và với các cá nhân khác, giúp cho việc tạo, chia sẻ và phân tích các dữ
liệu quan trọng trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.
Office XP giới thiệu tính năng chế độ Safe Mode, cho phép các ứng dụng
như Outlook để khởi động, nếu không thì có thể thất bại. Chế độ an toàn cho phép
văn phòng phát hiện và sửa chữa hoặc bỏ qua các nguồn của vấn đề, chẳng hạn
như bị hỏng registry bị lỗi add-in thẻ thông minh.
Office XP còn triển khai một số tính năng thẻ thông minh. Nó hoạt động dựa
trên hoạt động người dùng, chẳng hạn như giúp đỡ với các lỗi đánh máy. Các thẻ
thông minh được cung cấp với các sản phẩm, và không phải là lập trình. Trong
Office XP các thẻ thông minh chỉ có thể làm việc trong Word và Excel.
Ngoài các ứng dụng văn phòng chính như Microsoft Word, Excel, Outlook®
và PowerPoint® – bộ Office XP Professional còn bao gồm Microsoft Access, giải
Môn học: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm Page 9
HVTH: Mạc Thị Biên
pháp cơ sở dữ liệu cho phép người dùng lưu trữ, truy xuất, và phân tích thông tin.
Và nó là phiên bản mới nhất để hỗ trợ Windows 98, ME, NT 4.0 đồng thời là phiên
bản đầu tiên để yêu cầu kích hoạt sản phẩm như là một biện pháp chống sao chép
trái phép, thu hút tranh cãi rộng rãi.
Hinh 5: Microsoft office XP
Phiên bản tiếp theo là Microsoft Office 2003được phát hành vào năm 2003.
Nó đã được hoàn thiện , trau chuốt để có thể đánh bật tất cả các đối thủ xuất hiện
sau này (nổi tiếng nhất có lẽ là OpenOffice.org vì giao diện cực giống với MS
Office).
Sự thay đổi ở Office 2003 dành cho word, excel không đáng kể song
Outlook 2003 gần như đã lột xác hoàn toàn về lõi. Điểm nhấn chính của Outlook
2003 là cải thiện bộ lọc thư rác.
Nó cung cấp chức năng cải thiện trong nhiều lĩnh vực, bao gồm xác thực
Kerberos , RPC trên HTTP, Cached Exchange Mode. Hỗ trợ máy tính bảng và có
thể hightlight các điểm cần lưu ý. Task Pane hỗ trợ điều khiển bằng giọng nói và
MS còn đưa thêm định dạng XML.
Ngoài ra, Excel 2003 đã giới thiệu danh sách các lệnh, một số chức năng
thống kê và nhập dữ liệu XML, phân tích và chuyển đổi, tài liệu tính năng tùy
biến. Access 2003 đã giới thiệu một lệnh sao lưu, khả năng xem phụ thuộc đối
tượng, kiểm tra lỗi trong các hình thức và báo cáo những tính năng khác. Bản cập
nhật cuối cùng cho Office 2003, Service Pack 3 giải quyết khả năng tương thích
Môn học: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm Page 10
HVTH: Mạc Thị Biên
một số vấn đề ổn định với Windows Vista và hệ điều hành sau này. Microsoft đã
ngừng hỗ trợ chính cho Office 2003 vào thán 4 năm 2009 nhưng vẫn còn hỗ trợ
update tới 2014.
Hinh 6: Microsoft office 2003
Năm 2007, Microsoft cho ra đời bản Office 2007 (code name: Office 11).
Nó có chứa một số tính năng mới, đáng chú ý nhất trong số đó là giao diện người
dùng đồ họa hoàn toàn mới (tên gọi là ribbon) thay thế các trình đơn và thanh công
cụ đã được xem là nền tảng của Office kể từ khi thành lập. Ribbon là một dải băng
ngang màn hình, trên đó có các tab và biểu tượng hiển thị cho các chức năng khác
nhau. Nó cũng rất linh hoạt và năng động. Đó là khi bạn chỉnh sửa một photo trong
Word, Ribbon sẽ hiện ra biểu tượng các công cụ thích hợp để sử dụng. Ribbon
đứng vào hàng những cải tiến quan trọng nhất trong Office 2007. Nó không phải là
phần mềm đầu tiên phá vỡ cái “khuôn mẫu”của “File”, “Edit” và “View”. Ribbon
không chỉ là sự cải tổ duy nhất.
Trong Office 2007 thêm tính năng cho phép bạn chọn một text thì một “Mini
Toolbar” sẽ xuất hiện kèm theo. Di chuyển con trỏ chuột “lơ lửng” trên bảng công
cụ này bạn có thể định dạng được text đó.
Ngoài ra Office 2007 cũng bao gồm các ứng dụng mới và các công cụ dành
cho máy chủ. Đứng đầu trong số này là Groove ban đầu được phát triển bởi
Groove Networks trước khi được mua lại bởi Microsoft vào năm 2005. Một cái
nữa là Office SharePoint Server 2007, một phiên bản lớn để các nền tảng máy chủ
cho các ứng dụng Office, hỗ trợ "Dịch vụ Excel", một kiến trúc client-server để hỗ
Môn học: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm Page 11
HVTH: Mạc Thị Biên
trợ các bảng tính Excel được chia sẻ trong thời gian thực giữa nhiều máy tính, và
cũng có thể xem được và có thể chỉnh sửa thông qua một trang web.Microsoft
FrontPage được thay thế bởi Microsoft Office SharePoint Designer, mà là nhằm
mục đích hướng tới sự phát triển của các cổng thông tin SharePoint.
Tóm lại Office 2007 phát hành cũng giống như Windows Vista. tuy có thay đổi
rất lớn về giao diện và tính năng nhưng cũng chứa cực nhiều lỗi và hoạt động
không ổn định so với Office 2003.
Hinh 7: Microsoft office 2007
Phiên bản tiếp theo là Microsoft Office 2010 được phát hành ngày 15 tháng 6
năm 2011. Nó chính thức thay thế Office 2007, chạy cực kỳ ổn định và rất ít lỗi
ảnh hưởng trực tiếp tới người dùng.
Nó đã tạo ra bước nhảy vọt thực sự của Microsoft với số doanh thu bán ra cao
nhất từ trước đến nay. Đây là phiên bản đầu tiên dành cho môi trường điện toán 64
bit. Tuy nhiên, bạn chỉ có thể cảm nhận được sự khác biệt của Office 64 bit nếu
phải thường xuyên thực hiện các tác vụ phân tích, truy vấn phức tạp trên các cơ sở
dữ liệu lớn của Excel, Access,....
Ngoài ra nó còn có nhiều tính năng vượt trội khác như hệ thống menu mới lạ (
trước đây Office 2007 đã tạo ra sự khác biệt hoàn toàn so với Office 2003 cũng
Môn học: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm Page 12
HVTH: Mạc Thị Biên
như các phiên bản Office cũ về mặt giao diện, đặc biệt là menu của chương trình
thì giờ đây, Office 2010 lại là tạo nên 1 cấp độ mới và là một sự thay đổi về menu
công cụ của chương trình. Khi lựa chọn trên menu công cụ, thay vì sổ xuống 1
menu như trước đây, toàn bộ cửa sổ Office 2007 sẽ thay đổi màu sắc và sẽ cung
cấp cho bạn các tùy chọn như Save, Open, Close, Preview… Và trên cùng, hệ
thống menu mới cung cấp các thông tin chi tiết về tác giả, kích thước tập tin, và
các thông tin về sửa đổi file…. Thêm vào đó là một cửa sổ cho phép bạn xem trước
tài liệu ở dạng trang in để chắc chắn rằng văn bản đã được trình bày theo đúng ý
bạn.
Nói một đơn giản: Hệ thống menu mới của Office 2010 rõ ràng và chi tiết hơn
rất nhiều), hỗ trợ mạnh mẽ cho môi trường làm việc cộng tác (chia sẻ tài liệu, kết
nối, đồng bộ... mà bạn chỉ có thể tận dụng được nếu kết nối thông qua hệ thống
SharePoint Portal và có thể là trên nền tảng "điện toán đám mây" sau này), chức
năng chỉnh sửa file Media chuyên dụng, tùy chọn bảo mật mạnh mẽ…
Hinh 7: Microsoft office 2010
Phiên bản được dự đoán tiếp theo là office 2012 (Office 15) nó sẽ được ra
đời cuối năm 2012 hoặc trễ lắm là đầu năm 2013 cùng với Windows 8, hứa hẹn
mang đến cho người dùng những trải nghiệm hoàn toàn mới. Và những tính năng
mới của phần mềm này sẽ được dự đoán như sau: giao diện Ribbon sẽ được ẩn đi,
Môn học: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm Page 13
HVTH: Mạc Thị Biên
Hỗ trợ tốt giao diện cảm ứng, Tích hợp điện toán đám mây (Người dùng có thể lưu
tài liệu của mình lên “mây” với dịch vụ SkyDrive của Microsoft), Tiết kiệm tài
nguyên hơn, chạy được trên nền tảng ARM. . .
III. Các nguyên tắc sáng tạo được áp dụng cho sự phát triển lớn mạnh
của phần mềm Microsoft Office gồm:
- Nguyên tắc phân nhỏ: Microsoft Office đã chia nhỏ thành các modul mỗi
modul tách rời nhau và thực hiện chuyên nghiệp một tác vụ văn phòng nào đó
như office Word xử lý văn bản, office Excel tính toán số liệu, office
Powerpoint trình chiếu và báo cáo văn bản, office Access lưu trữ và truy xuất
dữ liệu, office outlook duyệt mail . . .
- Nguyên tắc phẩm chất cục bộ: Trong phần mềm office một chức năng nào đó
đang hoạt động thì nó sẽ được thể hiện màu vàng da cam so với các phần khác
ví dụ ta hãy quan sát hình và hãy cho biết đoạn văn bản của chúng ta đang
được căn lề theo trái, phải, giữa hay dàn đều nhìn qua chức năng
căn lề ta dễ dàng nhận thấy rằng đoạn văn bản của chúng ta đang được căn lề
trái vì chức năng căn lề trái đang được đánh dấu màu vàng da cam.
- Nguyên tắc kết hợp: Mỗi một tác vụ văn phòng nào đó khi được thực hiện đều
là sự kết hợp của rất nhiều chức năng như để có một văn bản hoàn chỉnh bạn
phải kết hợp rất nhiều thao tác như nhập dữ liệu, xóa dữ liệu, sao chép dữ liệu,
cắt dữ liệu. .
- Nguyên tắc sao chép (copy): Các phiên bản phần mềm là sự sao chép lẫn
nhau về chức năng chính, giao diện. Tuy các phiên bản office về sau có nhiều
sự cải tiến trong giao diện và tính năng đa dạng hơn nhưng cốt lõi của quá
trình xử lý thì ít thay đổi.
- Nguyên tắc thay đổi màu sắc: Trong modul office Word nó có hỗ trợ thêm
chức năng kiểm tra lỗi chính tả. Mỗi khi đoạn văn bản của chúng ta viết sai lỗi
chính tả nó sẽ có đường sin, màu đỏ được gạch dưới đoạn văn bản như vậy nó
sẽ giúp ta dễ dàng nhận ra lỗi và sửa lỗi giúp ta tạo ra một đoạn văn bản tốt
hơn và hoàn chỉnh hơn.
Môn học: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm Page 14
HVTH: Mạc Thị Biên
- Nguyên tắc vạn năng: Qua phần mềm Office ta có thể kết xuất, nhập dữ liệu
dưới nhiều định dạng khác nhau như Text, hình ảnh, âm thanh, biểu đồ, bảng
tính. . . Ngoài ra nó còn có khả năng lưu tài liệu ở nhiều đuôi định dạng khác
nhau như doc, docx, HTML, XML, RTF. . .
- Nguyên tắc quan hệ phản hồi: Là phần mềm xử lý các tác vụ văn phòng cho
ngừơi sử dụng nên Office phải có khả năng phản hồi lại yêu cầu của người
dùng thông qua giao diện đồ hoạ thân thiện với người dùng và dể sự dụng. Sau
khi phản hồi Office chờ hành động tiếp theo của người dùng và dựa vào đó để
thực thi các process tiếp theo. Như vậy quá trình xử lý tiệp tục cho đến khi
mọi nhu cầu của người sử dụng được đáp ứng
- Nguyên tắc chứa trong: Microsoft Office là một phần mềm chứa rất nhiều
modul để thực thi các tác vụ văn phòng và trong mỗi modul nó lại chứa rất
nhiều các chức năng, thao tác để phục vụ cho các ứng dụng văn phòng.
- Nguyên tắc dự phòng: Trong Office có sự xuất hiện Macro-MS Office
(Macro) là chương trình được viết với các ngôn ngữ như WordBasic, VBA
(Visual Basic for Application) để tự động thực hiện một số thao tác bên trong
một ứng dụng nền của Microsoft Office như Microsoft Word, Excel,
PowerPoint nếu những macro được thiết kế có khả năng tự sao chép chúng từ
chỗ này sang chỗ khác, thì chúng trở thành các virus máy tính, bởi chúng đã
có khả năng lây nhiễm, một đặc tính quan trọng của virus máy tính. Macro
virut rất là nguy hiểm nên Office đã đưa ra cách khống chế virus không lây lan
từ các tệp tài liệu đã bị nhiễm mà vẫn có thể làm việc tạm thời với các tài liệu
này ở chế độ Read-Only.
Môn học: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm Page 15
HVTH: Mạc Thị Biên
KẾT LUẬN
Ngày nay sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học-công nghệ
đã góp phần thúc đẩy công tác nghiên cứu khoa học ngày càng trở nên sôi nổi hơn
và cấp thiết hơn trên phạm vi toàn cầu. Việc càng ngày càng xuất hiện thêm nhiều
phương pháp mới trong nghiên cứu khoa học đã chứng tỏ con người ngày càng có
nhiều khả năng hơn để nhận thức thế giới khách quan. Khoa học và công nghệ đã
trở thành động lực thúc đẩy sự tiến bộ nhân loại. Cùng với nghiên cứu khoa học
hiện đại, càng ngày các phương pháp luận nghiên cứu khoa học càng được chú ý
đến và nó còn được coi là một trong những nhân tố quan trọng để phát triển khoa
học.
Chúng ta đã biết khoa học càng phát triển bao nhiêu thì phương pháp, cách
thức nghiên cứu càng đa dạng phong phú bấy nhiêu nhưng trong đó 40 phương
thức sáng tạo vẫn là nguyên tắc chính yếu và quan trọng nhất. Nó được thể hiện rất
rõ qua bài luận trên ta thấy được sự ảnh hưởng của 40 phương pháp sáng tạo trong
quá trình giải quyết các vần đề khoa học là vô cùng to lớn. Không chỉ là hướng để
giải quyết các vấn đề mà bản thân của 40 phương pháp này đã ẩn chứa trong nó
câu trả lời.
Môn học: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học
GVHD: GS. TSKH. Hoàng Kiếm Page 16
HVTH: Mạc Thị Biên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Slides bài giảng môn ‘‘PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TRONG TIN HỌC’’ Tác giả: GS.TSKH. Hoàng Kiếm.
[2] 40 nguyên tắc sáng tạo cơ bản được Alshuller G.S tổng hợp và tác giả Phan
Dũng đề cập đến trong sách Các Thủ Thuật (Nguyên Tắc) Sáng Tạo Cơ Bản được
xuất bản 2007
[3] Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học (Nhà xuất bản khoa học
và kỹ thuật,2003).
[4] Giới thiệu : Phương pháp luận sáng tạo và đổi mới (quyển 1 của bộ sách ‘‘sáng
tạo và đổi mới’‘) Trung tâm sáng tao KHKT (TSK), TpHCM 2004.
[5] Sáu mũ tư duy (Six thinking hats) do Esward de Bono (Anh) đề xuất năm 1985.
[6] Một số thông tin cần thiết liên quan đến bài tiểu luận trên WEBSITE.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mac_thi_bien_khmtqmk6_5972.pdf