Đề tài Phân tích quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH AISC

Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH AISC, cùng với việc tìm hiểu tình hình công tác kiểm toán thực tế của công ty, đặc biệt là công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình và khóa luận đã giải quyết được ba mục tiêu sau: - Khái quát được những vấn đề cơ bản về kiểm toán nợ phải thu khách hàng. - Tìm hiểu và phân tích thực trạng công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại công ty để rút ra được sự khác nhau giữa thực tế so với các hướng dẫn về nguyên tắc và phương pháp kiểm toán trong các sách hướng dẫn, chuẩn mực kiểm toán. - Đánh giá ưu nhược điểm về phương pháp kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại công ty. Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại công ty. Do hạn chế về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên khóa luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm và các ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

pdf107 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1980 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH AISC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đối số phát sinh Nhận xét: - Biến động số liệu phải thu khách hàng và tình hình thu tiền trong năm là khá đều, không có nhiều biến động lớn phát sinh trong năm. - Với sự biến động khá đều ở cả 12 tháng, ta thấy được công ty có tình trạng rất ổn định, có thể do chất lượng sản phẩm tốt, giá cả hợp lý hoặc do chính sách bán chịu, thu tiền tốt nên đã đem lại hiệu quả như trên. D301 SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 65 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến AISC Tên đơn vị: Công ty XYZ Ngày kiểm toán: 12/03/2014 Niên độ: 2013 Người kiểm toán:Phạm Văn D Nội dung: Phân tích và so sánh SDCK năm 2012 Người rà soát: Nguyễn Thị T BẢNG 2.5 – BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG Tài khoản SDCK 2012 SDCK 2013 Chênh lệch +/- % 131 9,698,351,987 16,186,644,383 6,488,292,396 66.9% “ Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013 của công ty CP XYZ” Nhận xét : - Số đầu kỳ phù hợp với báo cáo kiểm toán 2012. - Số liệu lấy từ sổ cái tài khoản, phù hợp sổ chi tiết. - Số cuối kỳ phù hợp với bảng cân đối kế toán 2013. - Đã cộng đúng hàng dọc. - Khoản phải thu khách hàng cuối năm 2013 so với năm 2012 tăng 6,488,292,396 đồng hay tăng 66.9%. - Qua đó, thấy được tình hình phát triển của công ty CP XYZ . Với việc khoản phải thu tăng 66,9 % cho thấy công ty đã có chính sách bán hàng rất tốt, đã cạnh tranh tốt khi thị trường đang có nhiều đối thủ cạnh tranh. Nhưng điều này còn tùy thuộc vào thời gian thu hồi nợ. Vì khả năng sẽ có những nợ xấu hoặc công ty bị chiếm dụng vốn quá nhiều. D302 SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 66 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến AISC Tên đơn vị: Công ty XYZ Ngày kiểm toán: 12/03/2014 Niên độ: 2013 Người kiểm toán:Phạm Văn D Nội dung: Kiểm tra phân tích đối với khoản phải Người rà soát: Nguyễn Thị T thu khách hàng Mục tiêu: Đạt được sự giải trình hợp lý về các chỉ tiêu phân tích các khoản phải thu khách hàng (CSDL: đánh giá) Nguồn gốc số liệu: Bảng KQKD 2013, Sổ chi tiết TK 131, 139, 511. BẢNG 2.6 – BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG NỢ PHẢI THU GIỮA 2 KỲ STT Nội dung 31/12/2012 31/12/2013 Tăng(giảm) 1 Nợ phải thu cuối kỳ 9,698,351,987 16,186,644,383 6,488,292,396 66.9% 2 Doanh thu thuần 52,984,475,341 76,878,230,412 23,893,755,071 45.1% 3 Dự phòng nợ phải thu - - - 0.0% “Nguồn: Bảng CĐKT năm 2013 của công ty CP XYZ” BẢNG 2.7 – CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG STT Chỉ tiêu Năm 2013 1 Tỷ lệ nợ phải thu 21% 2 Khoản phải thu bình quân 12,942,498,185 3 Vòng quay khoản phải thu 5.94 4 Số ngày thu tiền bình quân 61.45 “Nguồn: Bảng CĐKT năm 2013 của công ty CP XYZ” D303 SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 67 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Nhận xét: - Các khoản Phải thu khách hàng tại ngày cuối năm tăng 6,4 tỷ (66,9%) so với ngày đầu năm. Trong năm 2013, sản phẩm của công ty được nhiều người ưa chuộng nên doanh số bán tăng, góp phần làm tăng số lượng khách hàng cũng như nợ phải thu, điều này cho thấy số liệu phải thu khách hàng biến động phù hợp với tình hình kinh doanh trong năm của đơn vị. - Với vòng quay nợ phải thu như trên có thể thấy được khả năng thu hồi nợ của công ty là vừa phải, do trong năm công ty có chính sách bán chịu, thu tiền khá tốt đối với khách hàng, với kỳ thu tiền bình quân là 62 ngày, với chính sách như vậy thì tình hình sử dụng nguồn tiền của công ty đạt hiệu quả khá tốt. Tuy vậy, cần xem xét đến tình hình quản lý công nợ của công ty, về khả năng thu hồi công nợ phải thu trong năm. SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 68 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến AISC Tên đơn vị: Công ty XYZ Ngày kiểm toán: 12/03/2014 Niên độ: 2013 Người kiểm toán:Phạm Văn D Nội dung: Bảng tổng hợp công nợ phải thu Người rà soát: Nguyễn Thị T Mục tiêu: Đạt chi tiết số dư cuối kỳ của khoản mục phải thu. Nguồn gốc số liệu: Bảng tổng hợp công nợ TK 131, Bảng CĐKT. BẢNG 2.8 – BẢNG TỔNG HỢP CÔNG NỢ TK 131 NĂM 2013 STT Đối tượng Dư đầu kỳ Trong kỳ Dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Công ty TNHH A 4,210,543,505 - 20,278,927,608 17,351,700,160 7,137,770,953 - 2 Công ty TNHH B 201,520,683 - 201,520,683 - 3 Công ty CP C 77,283,500 - 77,283,500 - 4 Công ty CP D 2,342,165,200 - 2,120,350,500 1,365,053,000 3,097,462,700 - 5 Công ty CP E - 1,975,987,000 1,975,987,000 - 6 Công ty TNHH F 1,325,422,500 - 3,491,550,470 2,562,103,000 α 2,254,869,970 - 7 Công ty TNHH 1 TV G - 540,828,990 445,429,560 95,399,430 - 8 Công ty TNHH H 1,541,416,599 - 3,534,762,819 1,676,558,771 3,399,620,647 - Tổng cộng 9,698,351,987 √ - 31,942,407,387 √ 25,454,114,991 √ 16,186,644,383 √ - “Nguồn: Bảng tổng hợp công nợ TK 131 năm 2013 của công ty CP XYZ” Chú thích: α : Công nợ bằng ngoại tệ (USD) √ : Đã cộng trừ, khớp đúng với Bảng cân đối số phát sinh, Bảng CĐKT SDCK bằng USD: 108,293 USD Nhận xét: - Qua bảng tổng hợp ta thấy tình hình thu nợ của công ty XYZ năm nay không tốt như năm trước, điển hình là công ty TNHH B qua cả năm vẫn chưa thu nợ được. - Vậy nên cần để ý lập dự phòng nợ phải thu khó đòi cho khoản phải thu của công ty TNHH B. D304 SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 69 Đ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến AISC Tên đơn vị: Công ty XYZ Ngày kiểm toán: 12/03/2014 Niên độ: 2013 Người kiểm toán: Phạm Văn D Nội dung: Gửi thư xác nhận công nợ và giải trình Người rà soát: Nguyễn Thị T chênh lệch Mục tiêu: Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, hiện hữu và đánh giá số dư cuối kỳ của các khoản phải thu khách hàng. Công việc thực hiện: - Lập và gửi thư xác nhận đến các đối tượng công nợ phải thu - Tổng hợp kết quả thư xác nhận TK 131 BẢNG 2.9 - BẢNG TÓM TẮT KẾT QUẢ THƯ XÁC NHẬN CÔNG NỢ TK 131 CỦA CÔNG TY CP XYZ NĂM 2013 Khách hàng: Công ty CP XYZ Kết thúc năm 31/12/2013 BẢNG TÓM TẮT KẾT QUẢ THƯ XÁC NHẬN CÔNG NỢ TK 131 STT Khách hàng Số dư VNĐ Trả lời Chênh lệch Ghi chú Nợ Có Đồng ý trực tiếp Đồng ý sau khi đối chiếu 1 Công ty TNHH A 7,137,770,953 7,137,770,953 - 2 Công ty TNHH B 201,520,683 (201,520,683) (*) 3 Công ty CP C - 4 Công ty CP D 3,097,462,700 3,097,462,700 - 5 Công ty CP E - 6 Công ty TNHH F 2,254,869,970 2,254,869,970 - 7 Công ty TNHH 1 TV G 95,399,430 95,399,430 - 8 Công ty TNHH H 3,399,620,647 3,399,620,647 - Tổng 16,186,644,383 - 15,985,123,700 - 201,520,683 “Nguồn: Thư xác nhận của các công ty liên quan” D305 SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 70 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Nhận xét: - Qua bảng xác nhận công nợ, ta thấy 5 khách hàng đã hồi đáp xác nhận khoản nợ đối với doanh nghiệp, số tiền trên thư xác nhận đều bằng với số dư nợ của khách hàng trên sổ sách của doanh nghiệp. - Riêng đối với khoản nợ của công ty TNHH B với số tiền là 201.520.683đ là không có hồi đáp. - Đây là khoản nợ đuơc chuyển từ năm 2012 sang  khi này chú ý đến việc doanh nghiệp đã lập dự phòng cho khoản phải thu này chưa? - Đã đạt được mức độ tin tưởng rằng các khoản nợ phải thu ở đây là có thực: + Công ty TNHH A : 7,137,770,953 + Công ty CP D: 3,097,462,700 + Công ty TNHH F : 2,254,869,970 + Công ty TNHH 1TV G: 95,399,430 + Công ty TNHH H: 3,399,620,647 15,985,123,700 + % xác định được = ----------------------- = 99 % 16,186,644,383 + % không xác định được = 100% - 99% = 1%  không trọng yếu - Mẫu chọn gửi thư xác nhận công nợ phải thu của kiểm toán viên là :100% - % thư xác nhận công nợ mà kiểm toán nhận được là : 99% - Còn 1% thư xác nhận công nợ không nhận được (*) - Đối với những thư xác nhận công nợ có sự chênh lệch, kiểm toán viên sẽ đề nghị bút toán điều chỉnh SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 71 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến AISC Tên đơn vị: Công ty XYZ Ngày kiểm toán: 12/03/2014 Niên độ: 2013 Người kiểm toán: Phạm Văn D Nội dung: Chọn mẫu để kiểm tra chi tiết công nợ Người rà soát : Nguyễn Thị T Mục tiêu:đảm bảo hợp lý, chính xác về việc ghi nhận khoản mục phải thu khách hàng Nguồn gốc số liệu: Sổ chi tiết TK 131, Sổ chi tiết theo từng đối tượng khách hàng. Công việc thực hiện: - Chọn mẫu một số hợp đồng kinh tế đối chiếu với sổ sách kế toán. - Xem sự phù hợp giữa hóa đơn, phiếu giao hàng, các hồ sơ liên quan. BẢNG 2.10 – BẢNG KIỂM TRA SỔ CHI TIẾT KHÁCH HÀNG CÔNG TY CP E NĂM 2013 Ngày Chứng từ Công ty CP E TK Đối ứng Nợ Có Số dư đầu kỳ 30/06/2013 HĐ005/06 Inox (Tipco, 45- 82) 511 1,796,351,818 30/06/2013 HĐ005/06 Inox (Tipco, 45- 82) 3331 179,635,182 20/12/2013 GBC 03/06 Thu tiền bán hàng 112 1,975,987,000 Tổng cộng 1,975,987,000 1,975,987,000 Số dư cuối kỳ Đã đối chiếu với doanh thu, đã kiểm tra hợp đồng kinh tế Kết luận: Số dư cuối kỳ bằng 0 là hợp lý “Nguồn: Sổ chi tiết khách hàng công ty CP E năm 2013 của công ty CP XYZ” D306 SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 72 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến BẢNG 2.11 – BẢNG KIỂM TRA CHI TIẾT KHOẢN PHẢI THU KH “Nguồn: Sổ chi tiết TK 131 và các giấy tờ liên quan năm 2013 của công ty CP XYZ” Nhận xét: - Sau khi chọn 4 khách hàng cố số dư lớn để kiểm tra chi tiết bằng cách kiểm tra hóa đơn bán hàng, cung cấp dịch vụ, hợp đồngđã thấy rằng số dư cuối kỳ của các đối tượng là hợp lý. - Chọn mẫu kiểm tra chứng từ gốc tháng 1 và tháng 12, kiểm tra tính liên tục của dãy hóa đơn từ số 12 đến 25, và từ 165 đến 193 đối chiếu trên hóa đơn với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, bảng giá, vận đơn ,ghi chép vào nhật ký chung, sổ chi tiết nợ phải thu, so sánh giá trên hóa đơn với bảng giá được xét duyệt tại thời điểm đó, tính toán lại số tổng cộng của từng hóa đơn. Qua đó thấy công tác kế toán tại công ty CP XYZ về khoản mục phải thu khách hàng là trung thực, chính xác. KIỂM TRA CHI TIẾT Kiểm tra chi tiết Khách hàng Công ty CP A Đã kiểm tra chi tiết sau niên độ 31/12/2013 4,051,500,000 Số dư cuối kỳ là khoản phải thu của khách hàng một phần của tháng 4, 5,6,7 Số dư cuối kỳ 7,137,770,953 Kiểm tra chi tiết Khách hàng Công ty CP E Bán hàng, chỉ phát sinh 1 lần trong tháng 6 năm 2013 Số dư cuối kỳ Đã kiểm tra hóa đơn, hợp đồng, chứng từ của 3 khách hàng Số dư Công ty CP D 3,097,462,700 Công ty TNHH F 2,254,869,970 Công ty TNHH H 3,399,620,647 SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 73 Đạ i ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến AISC Tên đơn vị: Công ty XYZ Ngày kiểm toán: 12/03/2014 Niên độ: 2013 Người kiểm toán:Phạm Văn D Nội dung: Rà soát sổ cái tài khoản 131 Người rà soát: Nguyễn Thị T Mục tiêu:Đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc ghi nhận, hạch toán đối ứng khoản mục phải thu khách hàng. (CSDL: đầy đủ, chính xác) Nguồn gốc số liệu: Sổ chi tiết TK 131. Công việc thực hiện: - Kiểm tra số phát sinh bằng cách tính lại, kiểm tra việc ghi chép các tài khoản đối ứng trên sổ nhật ký chung, rà soát lại các nghiệp vụ bất thường có thể dẫn đến sai sót. - Kiểm toán viên căn cứ vào sổ chi tiết của TK 131 lập thành sơ đồ chữ T và tiến hành kiểm tra nhằm phát hiện các nghiệp vụ bất thường 131 SDĐK 9,698,351,987 511 29,038,552,190 5,048,038,607 111 333 2,903,855,217 20,406,067,384 112 Tổng 31,942,407,387 25,454,114,991 SDCK 16,186,644,383 “Nguồn: Sổ chi tiết TK 131 của công ty CP XYZ năm 2013” Sơ đồ 2.6 - Tài khoản chữ T của TK 131 Nhận xét: - Sau khi tính toán, kiểm tra việc ghi chép, nhận thấy rằng các khoản nợ phải thu được hạch toán đúng, không có nghiệp vụ bất thường. - Công tác kế toán khoản mục phải thu khách hàng đã thực hiện rất tốt. D307 SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 74 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến AISC Tên đơn vị: Công ty XYZ Ngày kiểm toán: 12/03/2014 Niên độ: 2013 Người kiểm toán:Phạm Văn D Nội dung: Kiểm tra tính cut-off Người rà soát: Nguyễn Thị T Mục tiêu: Đạt được sự đảm bảo hợp lý về tính đúng kỳ của các khoản phải thu. Nguồn gốc số liệu: Sổ chi tiết TK 131, sổ chi tiết Tk 511. Công việc thực hiện: Kiểm tra một số chứng từ (hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho) của các nghiệp vụ bán hàng vào thời điểm gần cuối năm và đầu năm sau (thường là vào thời điểm 10 ngày trước và sau 31/12/2013) để kiểm tra công nợ có được ghi nhận đúng niên độ không. BẢNG 2.12 – BẢNG KIỂM TRA HÓA ĐƠN Số hóa đơn Ngày hóa đơn Số tiền trên hóa đơn Số tiền ghi trên sổ cái Chênh lệch 0013/12 12/20/2013 22,987,456 22,987,456 w 0 015/12 12/27/2013 54,370,480 54,370,480 w 0 016/12 12/31/2013 150,000,000 150,000,000 w 0 001/01 1/3/2014 36,080,747 36,080,747 z 0 002/01 1/5/2014 123,789,532 123,789,532 z 0 003/01 1/6/2014 55,370,790 55,370,790 z 0 004/01 1/8/2014 186,379,400 186,379,400 z 0 “Nguồn: Các hóa đơn, giấy tờ liên quan và sổ chi tiết TK 131 của công ty CP XYZ” Công việc: - Chọn 3 Hóa đơn sau cùng của năm 2013 để kiểm tra xem công nợ đã được ghi nhận trong kỳ hay chưa - Chọn 4 HĐ đầu tiên của năm 2014 để kiểm tra các khoản này có được ghi nhận trong kỳ kế toán năm 2013 hay không - Kiểm tra, đối chiếu với Phiếu xuất kho, Hóa đơn, Biên bản bàn giao - Kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ chi tiết và khớp đúng. D308 SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 75 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến w: doanh thu và phải thu khách hàng ghi nhận trong năm 2013 z: số liệu được ghi nhận trong năm 2014. Nhận xét: Đạt được mục tiêu về việc kiểm tra hạch toán đúng kỳ của các khoản phải thu. SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 76 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến AISC Tên đơn vị: Công ty XYZ Ngày kiểm toán: 12/03/2014 Niên độ: 2013 Người kiểm toán: Phạm Văn D Nội dung: Đánh giá chênh lệch tỷ giá TK 131 Người rà soát : Nguyễn Thị T Mục tiêu: Đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc áp dụng tỷ giá chuyển đổi số dư công nợ có gốc ngoại tệ. (CSDL: đánh giá) Nguồn gốc số liệu: Sổ cái tổn hợp Tài khoản số dư phải thu, sổ chi tiết TK 131. Công việc thực hiện: - Thu thập tài liệu về các đối tượng công nợ phải thu có số dư cuối kỳ gốc ngoại tệ. - Tìm hiểu doanh nghiệp đã đánh giá lại chênh lệch tỷ giá cuối kỳ cho các khoản nợ này chưa? Nếu có thì doanh nghiệp đánh giá theo tỷ giá nào. BẢNG 2.13 – ĐIỀU CHỈNH CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ CUỐI KỲ Đối tượng USD Tỷ giá cuối kỳ Số kiểm toán Số đơn vị Chênh lệch Công ty TNHH F 108,293 20,828 2,255,519,352 2,254,869,970 649,382 “Nguồn: Sổ chi tiết TK 131 công ty XYZ và tỷ giá bình quân liên ngân hàng năm 2013” Đến thời điểm 31/12/2013, doanh nghiệp có một khoản nợ gốc ngoại tệ nhưng chưa đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng. Đây là khoản nợ ngắn hạn của công ty TNHH F (108,230 USD) Bút toán điều chỉnh: - Vì đây là khoản nợ ngắn hạn (dưới 1 năm) nên theo thông tư 201/2009/TT-BTC, việc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ sẽ được hạch toán vào TK chênh lệch tỷ giá treo trên Bảng cân đối kế toán. Sang đầu năm sau, doanh nghiệp sẽ ghi bút toán ngược lại để xóa sổ số dư. - Vì tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm 31/12/2013 là 20,828 VND nên số tiền khi đánh giá lại của kiểm toán chênh lệch với doanh nghiệp là: 649,382 VND Nợ TK 131: 649,382 Có TK 413: 649,382 D309 SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 77 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Nhận xét: - Nợ phải thu gốc ngoại tệ chưa được đánh giá theo tỷ giá BQLNH. - Đồng ý với số liệu sau số điều chỉnh. SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 78 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến AISC Tên đơn vị: Công ty XYZ Ngày kiểm toán: 12/03/2014 Niên độ: 2013 Người kiểm toán: Phạm Văn D Nội dung: Kiểm tra các khoản dự phòng nợ Người rà soát : Nguyễn Thị T khó đòi và chi phí dự phòng Mục tiêu: Đảm bảo các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được tính toán và ghi nhận hợp lý phù hợp với các quy định hiện hành (CSDL: Đánh giá). Nguồn gốc số liệu: Sổ chi tiết công nợ từng khách hàng, bảng phân tích tuổi nợ, bảng tính dự phòng các khoản phải thu khó đòi của đơn vị. - Qua tìm hiểu, kiểm toán viên phát hiện ra doanh nghiệp có 1 khoản nợ từ năm 2012 chuyển sang. - Doanh nghiệp chưa lập dự phòng cho khoản phải thu này - Bảng kiểm tra tuổi nợ: BẢNG 2.14 – BẢNG LẬP DỰ PHÒNG CHO CÔNG TY TNHH B “Nguồn: Sổ chi tiết TK 131 của công ty CP XYZ” Ghi chú: Doanh nghiệp có 1 khoản nợ phải thu từ năm 2012 chuyển sang, nhưng chưa lập dự phòng Doanh nghiệp chưa trích lập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi Bút toán điều chỉnh: - Khoản nợ của đối tượng Công ty TNHH B với số tiền 201.520.683 VNĐ, thời hạn nợ trên 1 năm và dưới 2 năm STT Nội dung Số dự phòng cần lập Số phải thu 31/12/2013 Tuổi nợ Tỷ lệ trích lập DP Số kiểm toán 1 Công ty TNHH B 201,520,683 1 năm < t < 2 năm 50% 100,760,342 D310 SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 79 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến - Theo thông tư 228/2009/TT-BTC, theo điều 6 dự phòng nợ phải thu khó đòi, nên việc lập dự phòng được thực hiện như sau: - Vì khoản nợ này từ 1 năm đến dưới 2 năm nên mức lập dự phòng là 50% giá trị khoản nợ phải thu : Nợ TK 642: 100.760.342 Có TK 139: 100.760.342 Nhận xét: - Doanh nghiệp chưa chú ý tới việc lập dự phòng nợ phải thu cho các khoản phải thu khó đòi. - Ở đây kiểm toán viên sử dụng tài khoản 139 để lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là đúng. Vì công ty đang ở niên độ năm 2013-2014. Nhưng theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 thì sẽ không còn sử dụng TK 139 “Dự phòng nợ phải thu khó đòi” mà sử dụng tài khoản thay thế là TK 229 “Dự phòng tổn thất tài sản”. SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 80 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến AISC Tên đơn vị: Công ty XYZ Ngày kiểm toán: 12/03/2014 Niên độ: 2013 Ngườikiểm toán:Phạm Văn D Nội dung: Kiểm tra việc thanh toán sau niên độ Người rà soát: Nguyễn Thị T Mục tiêu: Đảm bảo tính hiện hữu của số dư các khoản phải thu cuối kỳ Nguồn gốc số liệu: Sổ chi tiết công nợ của từng đối tượng và các chứng từ có liên quan BẢNG 2.15 - BẢNG KIỂM TRA THANH TOÁN SAU NIÊN ĐỘ Ngày hóa đơn Đối tượng Dư nợ 31/12/2013 Số tiền thanh toán 20/01/2013 Công ty CP A 7,137,770,953 4,051,500,000 05/03/2013 Công ty CP D 3,097,462,700 3,097,462,700 “Nguồn: Sổ chi tiết TK 131 của công ty CP XYZ” Nhận xét: Có 2 khoản thanh toán vào tháng 1 và tháng 3 năm 2014 thanh toán cho khoản phải thu năm 2013. Điều này chứng tỏ số dư Công ty CP D tại ngày 31/12/2013 là có thật. D311 SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 81 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến AISC Tên đơn vị: Công ty XYZ Ngày kiểm toán: 12/03/2014 Niên độ: 2013 Người kiểm toán: Phạm Văn D Nội dung: Bảng số liệu tổng hợp phải thu khách Người rà soát : Nguyễn Thị T hàng ngắn hạn và dài hạn Đánh giá kết quả kiểm toán: - Sau khi đã thực hiện các thử nghiệm cơ bản để tìm ra sai sót và các bút toán điều chỉnh. Các sai sót và bút toán điều chỉnh đó sẽ được tổng hợp lại trên Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh để có một cái nhìn tổng quát về khoản mục nợ phải thu khách hàng của doanh nghiệp. BẢNG 2.16 – BẢNG TỔNG HỢP BÚT TOÁN ĐIỀU CHỈNH Tài khoản Tên tài khoản và diễn giải Ảnh hưởng BCKQKD Ảnh hưởng Bảng CĐKT Nợ Có Nợ Có Đánh giá lại số dư gốc ngoại tệ theo tỷ giá ngày 31/12/2013 131 Nợ TK Phải thu khách hàng 649,382 413 Có TK chênh lệch tỷ giá 649,382 Lập Dự phòng Nợ phải thu khó đòi 642 Nợ TK Chi phí quản lý doanh nghiệp 100,760,342 139 Có TK Dự phòng phải thu khó đòi 100,760,342 Tổng 100,760,342 100,760,342 649,382 649,382 “Nguồn: Hồ sơ kiểm toán công ty CP XYZ của công ty TNHH AISC” - Sau đó, các bút toán điều chỉnh này sẽ được thảo luận, hội ý với doanh nghiệp để điều chỉnh lại cho hợp lý các sai sót. Từ Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh này, sẽ D312 SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 82 Đạ i ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến thấy được tổng số tiền cần phải điều chỉnh cho các khoản mục liên quan đến nợ phải thu khách hàng. BẢNG 2.17 - BẢNG SỐ LIỆU TỔNG HỢP ( BIỂU CHỈ ĐẠO) Diễn giải Tham chiếu Số trước kiểm toán Điều chỉnh Số sau kiểm toán Số đầu kỳ 31/12/2013 31/12/2013 31/12/2012 Phải thu khách hàng 16,186,644,383 649,382 16,187,293,765 9,698,351,987 Dự phòng nợ phải thu khó đòi - (100,760,342) (100,760,342) - Tổng cộng 16,186,644,383 (100,110,960) 16,086,533,423 9,698,351,987 “Nguồn: Hồ sơ kiểm toán công ty CP XYZ của công ty TNHH AISC” - Từ biểu chỉ đạo, doanh nghiệp sẽ điều chỉnh lại BCTC sao cho phù hợp 2.3.3 Hoàn thành kiểm toán và lưu trữ hồ sơ kiểm toán tại AISC. Tổng hợp kết quả kiểm toán - Khi kết thúc việc kiểm toán từng khoản mục của báo cáo tài chính, từng nhóm viên sẽ tổng hợp kết quả thu thập được đối với từng phần hành mà mình được phân công, đưa ra ý kiến nhận xét. Đồng thời, hoàn thành giấy tờ làm việc, file làm việc, đánh tham chiếu nhằm thể hiện rõ những bằng chứng chứng minh cho số liệu kiểm toán. - Nhóm trưởng tổng hợp chung kết quả từ từng nhóm viên, đưa ra bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh, đưa ra các ý kiến hạn chế làm ảnh hưởng đến kết quả của cuộc kiểm toán (nếu có). Đồng thời nhóm trưởng xem xét mức độ ảnh hưởng của các khoản nợ tiềm tàng, các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán, giả định hoạt động liên tục. - Từ đó, nhóm trưởng sẽ hoàn thành dự thảo báo cáo kiểm toán và đưa lên cho trưởng phòng hay phó phòng rà soát. Soát xét dự thảo báo cáo kiểm toán và hồ sơ kiểm toán - Trưởng phòng hay phó phòng thực hiện việc rà soát chi tiết dự thảo báo cáo kiểm toán dựa trên file làm việc của từng nhóm, kiểm tra việc tuân thủ các thủ tục kiểm toán của kiểm toán viên, bảo đảm sự tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán. SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 83 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến - Nếu có khoản mục nào cần làm rõ, thì trưởng phòng sẽ yêu cầu người phụ trách phần hành đó, giải trình rõ ràng hơn. Trong trường hợp cần thiết, sẽ yêu cầu bên đơn vị được kiểm toán cung cấp thêm bằng chứng hay thư giải trình của Giám đốc. - Từ ý kiến của trưởng phòng và phó phòng, nhóm trưởng sẽ thuyết minh rõ hơn các vấn đề cần thiết. Sau đó, sẽ trình lên Ban Giám đốc rà soát tổng thể. - Ban Giám đốc dựa vào bản báo cáo hoàn thành kiểm toán rà soát tổng thể dự thảo báo cáo kiểm toán và sẽ đưa ra ý kiến cuối cùng cho việc phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính. - Kiểm toán viên gửi bản dự thảo cho khách hàng cùng các bút toán điều chỉnh. Phát hành báo cáo kiểm toán Sau khi, Tổng Giám đốc rà soát tổng thể, đồng ý cho phát hành báo cáo kiểm toán và khách hàng đã nhất trí với số liệu sau kiểm toán thì nhóm trưởng sẽ tiến hành in ấn số lượng báo cáo theo như trong hợp đồng kiểm toán đã thỏa thuận SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 84 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH AISC 3.1. Nhận xét : 3.1.1. Nhận xét chung : Qua thời gian thực tập tại công ty AISC, được công ty tạo điều kiện tìm hiểu thực tế làm việc của KTV về công ty kiểm toán, em đã học hỏi được rất nhiều và nhận thấy như sau: a. Ưu điểm: - Công ty AISC là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam, công ty luôn giữ vững được vị trí của mình và đã tạo được chỗ đứng vững chắc trong ngành kiểm toán, mặc dù sự cạnh tranh trong ngành này đang diễn ra gay gắt (bằng chứng là sự ra đời ngày cành nhiều của các công ty kiểm toán đặc biệt là công ty kiểm toán tư nhân với giá phí rất thấp). - Công ty AISC luôn được sự tín nhiệm của khách hàng. Họ rất tin tưởng và hài lòng về phong cách làm việc khoa học và nhiệt tình của kiểm toán viên ở AISC. - Một thế mạnh khác của AISC đó là công ty có được một đội ngũ kiểm toán viên có năng lực và trình độ. Đa số các kiểm toán viên chính đều là những người đã từng làm việc lâu năm trong các lĩnh vực thuế, tài chính, ngân hàngNgoài ra, các kiểm toán viên được đào tạo thêm các kiến thức về chứng khoán, luật để nâng cao kiến thức chuyên môn nhằm tư vấn cho khách hàng. - Công ty AISC đã xây dựng được cho mình các quy trình kiểm toán hoàn chỉnh với đầy đủ các bước thực hiện, trong đó các quy trình kiểm toán đã thể hiện được các thử nghiệm cơ bản cần thiết khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. b. Hạn chế: SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 85 Đạ i h c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Bên cạnh những ưu điểm, một số khuyết điểm vẫn còn tồn tai, làm ảnh hưởng đến việc triển khai công việc kiểm toán sao cho có hiệu quả và cao nhất. Đó là: - Sự quan tâm và hiểu biết của đại bộ phận công chúng về hoạt động kiểm toán còn nhiều hạn chế. Tâm lý ngại mời kiểm toán ở các doanh nghiệp còn phổ biến (trừ các doanh nghiệp bắt buộc kiểm toán theo luật định). Chính những điều này đã hạn chế số lượng khách hàng của tất cả công ty kiểm toán. - Một số khách hàng không tạo điều kiện cho KTV đi sâu tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và không cho phép tiếp xúc phần mềm kế toán của khách hàng. - Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán khá ngắn, nhất là khi vào mùa kiểm toán, thời gian bắt đầu cuộc kiểm toán cho đến lúc phát hành báo cáo kiểm toán ngắn. - Yêu cầu của các công ty kiểm toán và trình độ của các kiểm toán viên còn một khoảng cách khá xa. - Công ty đã soạn thảo chương trình kiểm toán chung cho tất cả loại hình sản xuất nhưng chưa xây dựng được chương trình kiểm toán cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. Do đó, các kiểm toán viên phải linh hoạt đề ra các chương trình kiểm toán phù hợp với khách hàng mà mình đang kiểm toán. - Công ty đã có quy trình về việc đánh giá mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm soát nhưng chưa được chuẩn hoá nên thực tế hiện nay mức trọng yếu được đưa ra chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm của các kiểm toán viên chính, do đó không thể tránh khỏi sự khác biệt giữa kiểm toán viên này với kiểm toán viên khác. 3.1.2 Nhận xét về quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng : 3.1.2.1 Việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng: - Ưu điểm: Việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng được tiến hành bởi những kiểm toán viên giàu kinh nghiệm và trình độ cao, áp dụng các phương pháp công ty đã đề ra như: phỏng vấn và quan sát tình hình hoạt động của đơn vị được SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 86 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến kiểm toán, qua đó có thể đánh giá được những điểm mạnh cũng như điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ, làm căn cứ định hướng cho các bước kiểm toán sau này - Nhược điểm: Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là công việc hết sức quan trọng, nhất là đối với những khách hàng mới, công ty có quy mô lớn, công ty trên sàn chứng khoán, các Ngân hàng thương mại, công ty đại chúngthông qua việc tìm hiểu và đánh giá HTKSNB, kiểm toán viên sẽ nhìn nhận được tổng quan về doanh nghiệp và các thử nghiệm kiểm soát HTKSNB sẽ hỗ trợ cho các kiểm toán viên khi thực hiện chiến lược kiểm tra cơ bản. Tuy nhiên, do yêu cầu về tiến độ công việc nên việc dành nhiều thời gian cho công tác này vẫn chưa được đảm bảo, chỉ thực hiện đối với những khách hàng mà công ty AISC có thực hiện công tác soát xét 6 tháng, 9 tháng. 3.1.2.2 Việc áp dụng các thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng: Hiên nay, công ty có bảng thiết kế thử nghiệm kiểm soát chung đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng đã tạo điều kiện cho các trợ lý kiểm toán viên mới, thiếu kinh nghiệm có thể dễ dàng hơn trong quá trình thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. 3.1.2.3 Việc thiết kế chương trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng: - Ưu điểm: Công ty đã có chương trình kiểm toán chuẩn đối với từng khoản mục trên báo cáo tài chính kể cả chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng. Bên cạnh đó, AISC cũng đã thiết kế các thử nghiệm chi tiết để kiểm tra việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. - Nhược điểm: Công ty chưa có chương trình kiểm toán riêng cho các khách hàng có loại hình kinh doanh khác nhau như: sản xuất, kinh doanh dịch vụ, du lịch, bưu điện, ngân hàngDo đó, các kiểm toán viên mới sẽ gặp khó khăn về cách thức tiến hành kiểm SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 87 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến toán đối với những doanh ngiệp có loại hình như: bưu điện, ngân hàng, dịch vụ ,xây lắp 3.1.2.4 Việc áp dụng các thử nghiệm cơ bản: a. Thủ tục phân tích: Các thủ tục phân tích khi kiểm toán phần hành nợ phải thu do công ty đề ra đã được các kiểm toán viên thực hiện rất đầy đủ và nghiêm túc. Điều này, giúp cho các kiểm toán viên có cái nhìn bao quát hơn về doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi thực hiện các thủ tục phân tích thì các kiểm toán viên và công ty AISC còn những hạn chế sau: - Các kiểm toán viên chỉ sử dụng các phương pháp phân tích đơn giản Do tính chất công việc cũng như thời gian của một cuộc kiểm toán không cho phép nên đa phần kiểm kiểm toán viên chỉ sử dụng các phương pháp đơn giản như phân tích tỷ số: Vòng quay nợ phải thu, kỳ thu tiền bình quân. Các phương pháp phân tích xu hướng, phân tích tính hợp lý chưa đưa được sử dụng. - Chưa so sánh được với số liệu bình quân ngành đối với từng lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Theo đoạn 5 của VSA 520- “ Quy trình phân tích” “So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành”. Nhưng Công ty AISC chưa thực hiện điều đó. Vì vậy kiểm toán viên khó thấy được sự hợp lý của số liệu ở mặt tổng thể. Khi kiểm toán các doanh nghiệp có doanh thu tương đối lớn thì việc áp dụng hạn chế các thủ tục phân tích mà chủ yếu dựa vào thủ tục kiểm tra chi tiết, chọn mẫu một số nghiệp vụ sẽ không đủ để đưa ra kết luận về mục tiêu kiểm toán b. Thử nghiệm chi tiết: Các thử nghiệm chi tiết mà kiểm toán viên thực hiện trong quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng là tương đối đầy đủ, đạt mục tiêu kiểm toán đề ra: sự phát sinh, SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 88 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến tính chính xác, sự hiện hữu, đầy đủ, đánh giá, trình bày và công bố. Đồng thời cũng phát hiện những gian lận, sai sót trọng yếu trong số liệu của đơn vị. Chu trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng có quan hệ chặt chẽ với nhau, do vậy khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên thường thực hiện chung hai khoản mục này. Do đó, kiểm toán viên dễ dàng nhận ra những sai sót, bất thường hay sự hợp lý của số liệu và việc đưa ra kết luận. c. Độ tin cậy của bằng chứng thu được qua thử nghiệm cơ bản gửi thư xác nhận: Việc gửi thư xác nhận công nợ đôi khi chưa đảm bảo nhân tố khách quan và hợp lý. Có một số trường hợp do thời gian kiểm toán hạn chế thì công việc gửi thư xác nhận được kiểm toán viên ủy nhiệm cho khách hàng thực hiện công việc này (đặc biệt đối tượng xác nhận là các doanh nghiệp ở nước ngoài). Điều này sẽ làm giảm tính độc lập của bằng chứng thu thập được. d. Khi có chênh lệch giữa số liệu của kiểm toán viên với số liệu đơn vị: Khi có sự chênh lệch giữa các số liệu kiểm toán hoặc không phù hợp với chứng từ và sổ sáchKiểm toán viên thường yêu cầu các nhân viên kế toán của khách hàng giải trình sau đó tiến hành phỏng vấn , thu thập bằng chứng từ các phòng ban hay các bộ phận khác thích hợp hơn. Và khi nhận được lời giải thích của kế toán thì các kiểm toán viên sẽ kiểm tra về tính chính xác của các lời giải thích đó. e. Kiểm tra việc lập dự phòng khoản nợ phải thu khó đòi: Thông thường các kiểm toán viên không tiến hành phân tích các khoản nợ theo nhóm tuổi và đối chiếu với kỳ hạn thanh toán, đây là một thủ tục phân tích rất hữu ích, qua đó kiểm toán viên có thể đánh giá được khả năng thanh toán của các khoản nợ, và chính sách bán chịu của công ty đề ra có được các nhân viên tuân thủ một cách triệt để hay không. Khi đơn vị được kiểm toán có lập bảng phân tích theo tuổi nợ thì kiểm toán viên có xu hướng sử dụng bảng phân tích của đơn vị mà không tiến hành xem xét, kiểm tra lại cách lập bảng cũng như việc cộng dồn có chính xác hay không. Khi phân SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 89 Đạ i h ọc Ki nh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến tích tuổi nợ và kiểm tra việc lập dự phòng, Kiểm toán viên đã không tuân thủ VSA 540- “Kiểm toán các ước tính kế toán” 3.2 . Giải pháp : 3.2.1 Kiến nghị chung : - Công ty nên xây dựng các chương trình kiểm toán cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. Việc làm này sẽ giúp kiểm toán viên rút ngắn được thời gian làm việc, đạt được hiệu quả cao trong công việc và thu thập các bằng chứng cho các khoản mục sẽ đầy đủ hơn. - Công ty nên giữ vững và ngày càng đề cao chất lượng kiểm toán để nâng tầm thương hiệu, tạo dựng uy tín với các khách hàng. - Về công tác đào tạo trợ lý kiểm toán mới: + Công ty nên khuyến khích việc trao đổi kinh nghiêm giữa các kiểm toán viên lâu năm với các trợ lý kiểm toán mới. Từ đó giúp cho việc kiểm toán diễn ra thuận lợi hơn, giúp cho báo cáo kiểm toán có chất lượng và độ tin cậy cao hơn. + Công ty nên có 1 thư viện lưu trữ hồ sơ điện tử nội bộ (sử dụng mạng internet) tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên trong việc cập nhập thông tin, bổ sung kiến thức. - Về công tác phát triển thương hiệu, tìm khách hàng mới + Công ty nên có bộ phận kinh doanh hoặc bộ phận marketting để phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường tăng lượng khách hàng cho công ty. + Nâng cấp website cho thật chuyên nghiệp và tạo thuận lợi cho khách hàng khi truy cập website của công ty, thông qua các khách hàng thân thiết để tìm các khách hàng mới. - Áp lực thời gian đối với nhân viên công ty Công ty nên đầu tư vào phần mềm kiểm toán, tiếp thu nền tảng phần mềm kiểm toán quốc tế định hướng theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Chỉ khi đó công việc của kiểm toán viên mới có thể giảm đi đáng kể, bớt sự căng thẳng, giúp kiểm toán viên tiết kiểm được thời gian mà vẫn thu thập được những bằng chứng có chất lượng cao. SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 90 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến - Kiểm toán trong môi trường tin học + Các kiểm toán viên AISC nên tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn về việc sử dụng các phần mềm, hệ thống máy tính bằng cách tham gia các khóa học hoặc có những buổi thảo luận chia sẽ kinh nghiệm giữa các nhân viên và các chuyên gia trong từng lĩnh vực cụ thể. + Nếu không có điều kiện hoặc cần đến kỹ năng chuyên sâu, Kiểm toán viên và công ty Kiểm toán AISC có thể áp dụng điều 6 của VSA 401 “Thực hiện kiểm toán trong mội trường tin học”: “Kiểm toán viên phải yêu cầu sự giúp đỡ của chuyên gia thành thạo những kỹ năng chuyên sâu. Những người này có thể là công sự của kiểm toán viên hoặc các chuyên gia khác ngoài công ty”. + Ngoài ra các KTV cần thống nhất trong việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán.Việc trình bày trên trang giấy làm việc nên ghi rõ các phần mục tiêu, công việc, kết quả và kết luận cho bước thực hiện đó. 3.2.2 Kiến nghị về quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng : 3.2.2.1 Việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: - Nên thực hiện nhiều phương pháp hơn để tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Đối với những công ty có quy mô lớn và có một hệ thống kiểm soát nội bộ khá phức tạp thì đòi hỏi kiểm toán viên không chỉ phỏng vấn, quan sát mà còn phải thực hiện những phương pháp tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị như: sử dụng phép thử Walk- through, lưu đồ, bảng tường thuật. Điều này, không chỉ giúp kiểm toán viên điều chỉnh những thử nghiệm cơ bản mà còn có thể tư vấn, góp ý cho khách hàng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. - Nên hoàn thiện bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ của đơn vị về phần hành nợ phải thu khách hàng Dưới đây là một bảng câu hỏi nhằm giúp kiểm toán viên tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.Từ đó có thể góp ý, tư vấn cho doanh nghiệp. (Xem bảng biểu 3.1) SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 91 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Bảng 3.1 - Bảng câu hỏi tìm hiểu HTKSNB của doanh nghiệp Câu hỏi Có Không N/A Nhận xét 1. Các khoản bán chịu có được xét duyệt trước khi hàng gửi đi không? 2. Các chính sách bán chịu có được cụ thể cho khách hàng không? 3. Các hoá đơn bán hàng có được đánh số trước liên tục không? 4. Phương thức tín dụng có được xem xét và phê chuẩn bởi một nhân viên có trách nhiệm hay không? 5. Có một sự kiểm soát nào để đảm bảo tất cả hàng hoá rời kho đều được ghi nhận và lập hoá đơn kịp thời cho khách hàng hay không? (Việc xuất hàng phải được ghi trên phiếu xuất kho đánh số trước, hay ghi vào sổ xuất hàng mà sau đó được đối chiếu lại với hoá đơn) 6. Bảng giá có được duyệt để làm cơ sở tính tiền trên hoá đơn hay không? 7. Hoá đơn có được kiểm tra độc lập trước khi gửi hàng hay không? 8. Tất cả các hoá đơn có được giám đốc hoặc người có thẩm quyền phê chuẩn trước khi phát hành hay không? 9. Đơn vị có đưa ra một chính sách cụ thể về bán chịu, chiết khấu được Ban giám đốc chấp thuận hay không? 10. Hàng tháng đơn vị có gửi một bảng sao kê công nợ cho khách hàng hay không? 11. Việc nhận hàng trả lại có sự phê duyệt của người có thẩm quyền hay không? 12. Nguyên nhân trả hàng lại có được điều tra không 13. Đơn vị có phân loại doanh thu bán chịu và doanh thu thu bằng tiền mặt hay không? 14, Các giấy báo có (credit note) có được lập cho hàng bị trả lại, bị giảm giá hay không? 15. Tất cả các giấy báo có được chấp thuận bởi giám đốc hay người có trách nhiệm hay không và việc chấp nhận có được thể hiện bằng chữ ký hay không? 16. Việc xoá sổ nợ phải thu khó đòi có được phê chuẩn và được thực hiện bằng văn bản bởi Giám đốc hay người có thẩm quyền hay không? 17. Hàng tháng có thực hiện việc đối chiếu giữa sổ phụ nợ phải thu khách hàng và sổ cái tổng hợp hay không? 18. . Đơn vị có thực hiện việc đối chiếu công nợ với khách hàng định kỳ cuối niên độ hay không? 19. Có sự phân nhiệm giữa người thu tiền và người ghi sổ Nợ phải thu hay không? 20. Việc xoá sổ nợ khó đòi được ai phê duyệt? Giới hạn số tiền là bao nhiêu? Chứng từ được ghi như thế nào? “Nguồn: Giáo trình Kiểm toán, Trường Đại Học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh” SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 92 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến 3.2.2.2 Thử nghiệm kiểm soát - Thử nghiệm kiểm soát là một trong những thử nghiệm quan trọng trong quy trình kiểm toán, nếu công ty biết tận dụng nó một cách hợp lý thì hiệu quả mang lại sẽ cao hơn, góp phần giảm bớt thử nghiệm cơ bản, tiết kiệm về thời gian và chi phí. Đối với những công ty mà hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá tương đối hữu hiệu, KTV nên tăng cường các thủ tục kiểm soát, em xin đưa ra một số thủ tục kiểm soát nên thực hiện như sau: - Kiểm tra việc đánh số liên tục phiếu xuất kho và hóa đơn bằng cách: KTV chọn một vài phiếu xuất kho và hóa đơn tương ứng để kiểm tra việc đánh số liên tục trên các chứng từ này, kiểm tra phiếu xuất kho có đầy đủ chữ ký của thủ kho, bộ phận gửi hàng, khách hàng. - Kiểm tra quá trình nhận hàng trả lại của công ty: giúp KTV xác định được nguyên nhân của hàng bán trả lại và kiểm tra xem hàng bán có thực sự được trả lại hay không. KTV sẽ chọn mẫu nghiệp vụ hàng bán bị trả lại để tiến hành kiểm tra quá trình trả lại hàng của công ty, sau đó tổng hợp vào bảng kết quả. - Kiểm tra đối chiếu giữa các bộ phận: KTV thu thập bảng kê đối chiếu vào cuối mỗi tháng để kiểm tra việc thực hiện đối chiếu định kỳ giữa bộ phận xuất hàng và bộ phận lập hóa đơn, đối chiếu định kỳ giữa phiếu xuất kho và lệnh bán hàng, nhằm mục đích xem việc kiểm tra, đối chiếu của đơn vị có được thực hiện không. - Kiểm tra việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và xóa sổ các khoản nợ phải thu không thu hồi được có đúng theo chính sách của công ty không, có được sự phê chuẩn của các cấp có thẩm quyền hay không. - Ngoài ra, công ty nên thực hiện thủ tục kiểm soát trước để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị trước rồi mới thực hiện các thử nghiệm cơ bản, việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát chung với thử nghiệm cơ bản sẽ làm giảm mục đích của nó là nhằm thiết kế cho thử nghiệm cơ bản. - Thử nghiệm kiểm soát sau khi được thực hiện nên lưu lại để làm bằng chứng kiểm toán. SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 93 Đạ họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến - Khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát về nghiệp vụ bán chịu, kiểm toán viên nên lưu ý các khoản hàng ký gửi vì chúng có thể đã được ghi nhận doanh thu bán hàng. 3.2.2.3 Thử nghiệm cơ bản: a. Kiến nghị về việc áp dụng các thủ tục phân tích : Các kiểm toán viên nên sử dụng thêm nhiều thủ tục phân tích khác Theo đoạn 5 của VSA 520- “Quy trình phân tích” trong quá trình thực hiện quy trình phân tích, kiểm toán viên được phép sử dụng nhiều phương pháp khác nhau từ việc so sánh đơn giản đến những phân tích phức tạp đòi hỏi phải sử dụng các kỹ thuật thống kê tiên tiến. Ví dụ như: - So sánh số vòng quay của các khoản phải thu khách hàng năm nay so với năm trước. Số vòng quay này được tính bằng tỷ lệ phần trăm của doanh thu bán chịu và các khoản phải thu bình quân. Số vòng quay này càng cao chứng tỏ tình hình quản lý nợ tốt, thanh toán đúng hạn, doanh nghiệp có khách hàng quen thuộc, ổn định và uy tín. - So sánh tỷ lệ nợ phải thu quá hạn cuối kỳ và nợ phải thu cuối kỳ giữa các năm. Qua đó, kiểm toán viên có thể đánh giá được khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp và thấy được việc lập dự phòng của đơn vị hợp lý chưa. - Tính tỷ lệ: Nợ phải thu xoá sổ trên doanh thu bán chịu thuần và tỷ lệ nợ phải thu xoá sổ trên dự phòng nợ phải thu khó đòi. Qua đó, kiểm toán viên có thể thấy được việc xoá sổ các khoản phải thu khó đòi có hợp lý hay không. Nếu tỷ số trên là cao thì kiểm toán viên phải xem xét kỹ việc phê chuẩn việc xoá sổ nợ phải thu khó đòi, đồng thời xem thêm việc phê chuẩn bán chịu của đơn vị cũng như đánh giá lại việc lập dự phòng của đơn vị. Nên so sánh với số liệu bình quân của ngành hoặc các đối thủ cạnh tranh - Theo đoạn 5 VSA 520- “Quy trình phân tích” Kiểm toán viên nên so sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành - Sau khi kiểm toán viên tính các tỷ số tài chính và phân tích biến động của khoản nợ phải thu, kiểm toán viên nên so sánh với tỷ số của ngành mà doanh nghiệp đang kinh SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 94 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến doanh hoặc các đối thủ cạnh tranh.Từ đó có thể thấy được một cách tổng quát hơn về tình hình của doanh nghiệp, từ đó có thể đi vào kiểm tra chi tiết. Tăng cường hơn nữa việc vận dụng kết quả phân tích để giảm thiểu các thử nghiệm chi tiết - Kiểm toán viên nên quan tâm việc sử dụng các thủ tục phân tích.Khi chọn các thông số để phân tích, Kiểm toán viên cần quan tâm đến bản chất của nhóm các thông số, kết hợp và ý nghĩa của kết quả đạt được. - Phân tích sự biến động tỷ trọng các khoản phải thu và khoản dự phòng nhằm đánh giá khả năng thu hồi công nợ cũng như việc tuân thủ các quy định của chuận mực kế toán. Từ đó xem xét tình hình biến động bất thường nợ phải thu của một số khách hàng chủ yếu. - Tính toán chỉ tiêu nợ phải thu cuối kỳ theo ước tính rồi so sánh với số dư cuối kỳ thực tế nhằm đánh giá sự hợp lý của số dư nợ phải thu. - Phân tích các tỷ số khác như khoản phải thu trên tài sản lưu động, chi phí dự phòng nợ phải thu. Câp nhật các chuẩn mực, thông tư mới ra để luôn đảm bảo tính chính xác Theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, thì xóa bỏ TK 139 “Dự phòng nợ phải thu khó đòi”, thay vào đó sử dụng TK 229 “Dự phòng tổn thất tài sản”. Vì vậy Kiểm toán viên cần cập nhật để tăng tính chính xác của các thủ tục phân tích.  Nếu công ty áp dụng tốt các thủ tục phân tích, thực hiện một cách đồng bộ thì các kiểm toán viên sẽ tốn ít thời gian hơn cho việc thu thập bằng chứng mà vẫn đảm bảo được độ tin cậy của bằng chứng. b. Kiến nghị về việc gửi thư xác nhận: - Đối với nợ phải trả bằng chứng nhận được từ việc gửi thư xác nhận không phải là bằng chứng có độ tin cậy cao nhất, tuy nhiên thông qua thư xác nhận nhận được kiểm toán viên có thể điều chỉnh các thử nghiệm cơ bản khác. Do đó kiểm toán viên cũng nên độc lập trong việc gửi thư xác nhận . SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 95 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Việc gửi thư xác nhận độc lập sẽ có một số thuận lợi: - Đảm bảo được rằng thư đã được gửi và gửi đúng những nhà cung cấp cần gửi. - Thông tin nhận được đảm bảo khách quan và chính xác (bởi nếu nhờ khách hàng gửi thư xác nhận thì trường hợp có chênh lệch sẽ không chắc chắn được khách hàng sẽ không giữ lại) c. Khi có chênh lệch giữa số liệu của kiểm toán viên với số liệu đơn vị Theo đoạn 24 VSA 200- “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính”. Khi có sự chênh lệch giữa các số liệu kiểm toán hoặc không phù hợp với chứng từ và sổ sách Khi nhận được bản giải trình của Giám đốc đơn vị, kiểm toán viên không được thừa nhận ngay các giải trình đó đã là đúng, mà phải tìm những bằng chứng cần thiết chứng minh cho giải trình đó” Ví dụ như sau: Khi nhận được lời giải thích của kế toán thì các kiểm toán viên nên tiến hành kiểm tra về tính chính xác của các lời giải thích đó. Bằng cách mở rộng mẫu và kiểm tra chi tiết Kiểm toán viên nên cập nhật số các chỉ tiêu ngành để có sự xét đoán hợp lý về lời giải thích của doanh nghiệp khi có chênh lệch. SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 96 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến PHẦN III: KẾT LUẬN III.1. Kết luận Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH AISC, cùng với việc tìm hiểu tình hình công tác kiểm toán thực tế của công ty, đặc biệt là công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình và khóa luận đã giải quyết được ba mục tiêu sau: - Khái quát được những vấn đề cơ bản về kiểm toán nợ phải thu khách hàng. - Tìm hiểu và phân tích thực trạng công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại công ty để rút ra được sự khác nhau giữa thực tế so với các hướng dẫn về nguyên tắc và phương pháp kiểm toán trong các sách hướng dẫn, chuẩn mực kiểm toán. - Đánh giá ưu nhược điểm về phương pháp kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại công ty. Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại công ty. Do hạn chế về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên khóa luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm và các ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. III.2. Kiến nghị Trên cơ sở kiến thức đã học cùng với những kiến thức thực tế mà em tiếp thu được trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH AISC, em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến với mong muốn Công ty vận dụng có hiệu quả hơn. Mặc dù những ý kiến của em đưa ra còn hạn chế nhưng em rất mong nhận được sự quan tâm của Công ty và được Công ty áp dụng trong tương lai. III.3. Hướng tiếp tục nghiên cứu của đề tài SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 97 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến Nếu có điều kiện về thời gian cũng như kiến thức của bản thân, em mong muốn có thể tìm hiểu hơn nữa công tác kiểm toán của công ty nói chung hay công tác kiểm toán nợ phải thu nói riêng. Hơn nữa, em hy vọng được tiếp tục tìm hiểu kỹ hơn, mở rộng phạm vi nghiên cứu tình hình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại các công ty cùng ngành trên cả nước để có thể so sánh điểm giống nhau, khác nhau khi khi kiểm toán khoản mục này giữa Công ty TNHH AISC và các đơn vị khác. Từ đó đưa ra giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty. SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 98 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Vũ Hữu Đức, ThS. Võ Anh Dũng (2004), Kiểm toán, Trường Đại học kinh tế TP.HCM, NXB Thống kê. 2. Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và các thông tư liên quan. 3. Công ty TNHH Tư vấn Kiểm toán và Dịch vụ Tin học AISC, Hồ sơ kiểm toán, giấy tờ làm việc của kiểm toán viên. 4. Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) (2010), Chương trình kiểm toán mẫu của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) ban hành theo quyết định số 1089/QĐ – VACPA ngày 01/10/2010. 5. Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam (VAA) (2006), Tạp chí kế toán số 57, 61. 6. Th.S. Đào Nguyên Phi (2009), Bài giảng Phân tích Hoạt động kinh doanh, Trường Đại học kinh tế Huế. SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 99 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến GIẤY XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn 100 Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_quang_hoai_son_8816.pdf
Luận văn liên quan