1.1.SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: Trong quá trình hòa nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt nam đang đối đầu với những khó khăn và thách thức mới thì hệ thống Ngân hàng đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng, tạo ra một động lực phát triển mạnh mẽ nhất trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự lành mạnh của hệ thống Ngân hàng ở mọi quốc gia luôn luôn là cơ sở của sự ổn định tình hình kinh tế xã hội. Đồng thời là tiền đề, điều kiện để khai thác nguồn lực phát triển kinh tế. Bên cạnh đó Nhà nước ta cũng quan tâm đến việc thực hiện chủ trương cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng. Huy động lại tiềm lực trong dân, đẩy mạnh tín dụng đầu tư, góp phần thực hiện kích cầu vì sự năng động kinh tế theo chiến lược: Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo xung lực mới cho nền kinh tế. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, may và rủi được xem như là một hiện tượng tất yếu, nó tồn tại song song nhau. May mắn là cái mà tất cả mọi người đều mong muốn đạt được. May mắn luôn là mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đi kèm theo sau những may mắn luôn là sự phồn vinh của nền kinh tế nước nhà. Ngược lại, rủi ro là cái mà tất cả mọi người đều không mong muốn vấp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như trong cuộc sống. Một khi rủi ro xảy ra, ở nhiều cấp độ khác nhau, rủi ro có thể gây ra mọi sự đảo lộn và nếu ở cấp độ nặng hơn thì nó sẽ mang đến thảm họa cho nền kinh tế nếu ta không kịp thời phát hiện và tìm cách khắc phục nó. Nhưng may mắn thay, trên thực tế, khả năng xảy ra mọi rủi ro là rất ít. Tuy nhiên, khi rủi ro xảy ra thì những ảnh hưởng của nó thường dẫn đến những hậu quả khó lường. Nó luôn là đầu mối của mọi tổn thất về kinh tế xã hội. Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng vậy, Ngân hàng phải luôn đối đầu với hàng loạt các rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản Như ta đã hiểu hoạt động chính của Ngân hàng là cho vay và đầu tư tín dụng. Chính vì vậy rủi ro về tín dụng luôn là đề tài được mọi người quan tâm hơn cả. Với những lý do trên, em quyết định chọn đề tài: “Phân tích rủi ro tín dụng cho vay hộ nông dân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Bến Tre – Chi nhánh Mỏ Cày”
79 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2693 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích rủi ro tín dụng cho vay hộ nông dân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Bến Tre – Chi nhánh Mỏ Cày, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân hàng, nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cả về khối lượng công việc cũng như mức độ tạo doanh lợi. Mức độ rủi ro trong nghiệp vụ này chiếm phần lớn trong tổng mức rủi ro hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Rủi ro tín dụng Ngân hàng là các rủi ro trong lĩnh vực cho vay được biểu hiện trong việc trả nợ chậm, nợ quá hạn ngày càng tăng, nợ kê đọng kéo dài không thu được. Khách hàng vay không có khả năng trả nợ gốc, lãi hoặc cả hai.
Trong hoạt động tín dụng, có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro nhưng chủ yếu với các nguyên nhân sau:
-Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn:
Ngoài các rủi ro như các ngành kinh tế khác, Ngân hàng còn bị rủi ro khi các đơn vị kinh tế có quan hệ tín dụng với Ngân hàng bị rủi ro. Khi các đơn vị kinh tế, các cá nhân có vốn vay của Ngân hàng gặp rủi ro dẫn đến làm ăn thua lỗ và không có khả năng trả nợ vốn vay cho Ngân hàng. Như vậy Ngân hàng đã gặp rủi ro khi khách hàng của mình gặp rủi ro. Rỏ ràng khả năng gặp rủi ro của Ngân hàng gần như nhân đôi.
Khi cho vay Ngân hàng đã trao quyền sử dụng tiền cho khách hàng mà khả năng kiểm soát rất khó khăn bởi tính phức tạp của việc sử dụng tiền vay. Sự kiểm soát của Ngân hàng chỉ có giới hạn nên yếu tố rủi ro luôn thường trực với nghiệp vụ này.
Tiền là sản phẩm của Ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng nhưng đó lại là mục đích của người vay khi đến Ngân hàng vay vốn. Một số khách hàng làm ăn không đúng đắn khi vay được vốn là đã thực hiện được mục tiêu của mình, họ không những chỉ muốn có quyền sử dụng đồng tiền của Ngân hàng giao mà còn muốn chiếm đoạt luôn quyền sở hữu chúng.
Với trường hợp này rủi ro phát sinh ngay từ khi Ngân hàng bắt đầu thực hiện nghiệp vụ tín dụng đối với họ. Nếu khách hàng là cá nhân do hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn, khi cho vay Ngân hàng không xem xét kỹ các mối quan hệ của khách hàng với các thành viên trong gia đình nên khi xảy ra những bất trắc như ốm đau, ly hôn … ảnh hưởng đến công việc làm ăn kinh doanh kém hiệu quả, thu nhập bị phân chia, Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ đúng hạn.
Do hoàn cảnh khách quan như: thiên tai, bão lụt, tai nạn … Cụ thể là vào ngày 5/12/2006 vừa qua, do chịu sự ảnh hưởng nặng nề của cơn bảo số 9- bão Durian. Bến Tre nói chung và huyện Mỏ Cày nói riêng bị thiệt hại rất nặng nề về cả người lẫn tài sản. Nền kinh tế của huyện nhà bị suy yếu nghiêm trọng. Nhiều gia đình phải quay về với con số 0, nhà cửa tài sản tiêu tan, họ phải trở lại điểm xuất phát, để đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt hằng ngày đối với họ còn là một điều hết sức khó khăn, họ không còn khả năng trả nợ Ngân hàng. Trong những trường hợp như thế, Ngân hàng sẽ giải quyết bằng cách cho gia hạn nợ làm cho tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng trong năm 2006 này tăng cao.
Do sự yếu kém về năng lực điều hành trong quản lý hoạt động kinh doanh có những quyết định sai lầm dẫn đến hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm không đảm bảo ảnh hưởng xấu đến thu nhập của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
Do sự biến động của thị trường: giá cả nguyên vật liệu thay đổi làm cho chi phí sản xuất cũng thay đổi từ đó không tính toán được nhu cầu tiêu thụ trong từng thời kỳ nên dẫn đến sản xuất bị rủi ro.
- Nguyên nhân từ phía bản thân Ngân hàng:
Khách hàng là chủ thể rất phong phú và đa dạng cả về hình thức lẫn tính chất hoạt động. Vì thế một khảo tín dụng đưa ra rất có thể không phù hợp với họ và đây cũng là nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng.
Xuất phát từ sự yếu kém về nghiệp vụ, sự quản lý không chặt chẽ tạo khe hở để rủi ro phát sinh. Nói khác đi nguyên nhân là do chính bản thân của Ngân hàng gây ra. Vì vậy cần phải nắm vững những nguyên nhân gây ra nhằm có biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa, hạn chế rủi ro giúp Ngân hàng có thể tồn tại và phát triển.
-- Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh:
Hoạt động của Ngân hàng gắn liền với hoạt động của các ngành kinh tế vì vậy khi môi trường kinh tế thay đổi như biến động về giá cả, lạm phát, nền kinh tế hưng thịnh hay suy thoái đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và có thể gây ra rủi ro. Trong giai đoạn hưng thịnh thì sự sẵn sàng trả nợ của khách hàng cao hơn trong giai đoạn suy thoái vì khi nền kinh tế suy thoái thì sản xuất bị đình trệ làm cho hàng loạt các doanh nghiệp làm ăn thu lỗ và phá sản ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Ngân hàng.
Môi trường pháp lý không chặc chẽ tạo cho khách hàng cơ hội lợi dụng kẻ hở của pháp luật gây bế tắc cho Ngân hàng khi giải quyết các khoản thu hồi.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong mối liên quan chặc chẽ với các biến cố khác như giá cả, tỷ giá, lãi suất, lạm phát, thiên tai, dịch hoạ, tai nạn làm cho năng lực trả nợ của khách hàng giảm đi nghĩa là rủi ro tín dụng tăng lên.
* Rủi ro tín dụng trong cho vay đối với kinh tế hộ nông dân:
Đặc điểm của kinh tế hộ tại Việt Nam:
- Đặc điểm kinh tế hộ nông dân Việt Nam là gắn bó, có truyền thống cả hai mặt về kinh tế và tinh thần, có quyền lợi cùng hưởng và có khó cùng chịu.
- Trong những năm gần đây, nông dân đã áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật tiến tiến vào sản xuất nông nghiệp, nhằm giả quyết lao động dư thừa và quĩ thời gian nông nhàn rất lớn. Hộ nông dân đã có xu hướng phát triển kinh tế với các đối tượng tổng hợp theo qui trình kép kín, có hiệu quả kinh tế cao. Tuỳ điều kiện đặc thù từng hộ và điều kiện kinh tế từng vùng, hộ nông dân sẽ có mô hình kinh tế thích hợp.
- Nhìn chung đa số hộ nộng dân phát triển mô hình kinh tế tổng hợp, phong phú, đa dạng và có hiệu quả kinh tế cao. Mô hình kinh tế tổng hợp hộ nông dân của huyện Mỏ Cày hiện nay là trồng trọt (lúa, cam, dừa, hoa màu … ) kết hợp với chăn nuôi (gia súc, gia cầm, thuỷ sản … ). Dịch vụ nông nghiệp (máy cày, xới, bơm, suốt … ) và nghề truyền thống (thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm chế biến từ dừa, chỉ sơ dừa … )
- Hộ nông dân khi thực hiện mô hình kinh tế tổng hợp sẽ có nguồn thu nhập và nhu cầu vốn của từng đối tượng trong mô hình sẽ xen kẽ nhau tại các thời điểm trong năm tuỳ đối tượng sản xuất kinh doanh trong mô hình sẽ phát sinh nhu cầu vốn có tính liên tục. Việc phát triển mô hình kinh tế tổng hợp của hệ thống nông dân là phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội của Việt Nam.
Đặc trưng cho vay kinh tế hộ nông dân:
Cho vay kinh tế hộ nông dân là cho vay các chi phí sản xuất tức là các khoản tín dụng mà Ngân hàng cung cấp cho hộ nông dân để chi phí cho giống cây trồng, con giống, thức ăn gia súc, phân thuốc trừ sâu, chi phí công lao động… Ngoài ra còn bao gồm các khoản cho vay trung và dài hạn để cải tạo đồng ruộng, xây dựng chuồng trại, cơ sở chế biến …
Ưu điểm:
- Phía khách hàng:
+ Thủ tục vay vốn sẽ được giảm bớt so với hộ vay theo từng đối tượng riêng, tiết kiệm được chi phí và thời gian đi lại để quan hệ tín dụng, chứng nhận hồ sơ mẫu biểu, công chứng tài sản thế chấp.
+ Có nhiều khoản thu nhập khác để bù đắp rủi ro có thể xảy ra.
+ Chủ động được nguồn vốn với thời gian tương đối ổn định và được sử dụng vốn một cách linh hoạt, tránh tình trạng tư thương ép giá khi thời điểm thu hoạch rộ, làm cho hộ vay an tâm sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.
-Phía Ngân hàng:
+ Giảm bớt được khối lượng công việc của cán bộ tín dụng và công việc được phân bổ đều trong năm, từ đó hạn chế được tình trạng quá tải khi vào thời vụ tập trung.
+ Việc quản lý, lưu trữ và theo dõi hộ vay dể dàng và chính xác.
+ Chuyển dịch cơ cấu đầu tư, tăng trưởng tín dụng chắc chắn, chất lượng tín dụng được nâng cao. Tình hình tài chính của Ngân hàng và kết quả tài chính sẽ ổn định qua các quí và không mang tính thời vụ.
Nhược điểm:
+ Nếu cán bộ tín dụng không thẩm định kỹ, không bám sát địa bàn thì hộ vay dễ dàng sử dụng vốn vay sai mục đích, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và dễ dẫn đến nợ quá hạn.
+ Đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến thức, nghiệp vụ phải tin thông, nhiều kinh nghiệm, nhạy bén nhận định khách quan và định kỳ hạn nợ phải phù hợp.
* Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Mỏ Cày:
Phân tích nợ quá hạn tại NHNo & PTNT huyện Mỏ Cày:
Trong thực tế nợ quá hạn tồn tại như một tất yếu khách quan, là mối đe doạ cho các Ngân hàng thương mại. Như chúng ta đã biết, bản chất của tín dụng là sự hoàn trả, thế nhưng sau một thời gian cho vay mà không thu được vốn và lãi đúng hạn thì rủi ro tín dụng sẽ xảy ra. Như vậy cụ thể rủi ro tín dụng là nợ quá hạn tăng, số lãi phải thu, lãi treo trên tài khoản nợ quá hạn. Sau đây là thực trạng nợ quá hạn tại NHNo & PTNT huyện Mỏ Cày cụ thể qua bảng phân tích sau:
Bảng 8: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN (NGẮN VÀ TRUNG DÀI HẠN)
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Biến động
2005/2004
2006/2005
Tuyệt đối
Tương đối (%)
Tuyệt Đối
Tương đối (%)
Tổng dư nợ
236492
264144
347020
27652
11,69
82876
31,38
Nợ quá hạn
2700
1754
1933
-946
-35,04
179
10,21
NQH/TDN
1,14
0,66
0,56
-3,42
-299,65
-0,10
-16,11
1. Ngắn hạn
1700
584
570
-1116
-65,65
-14
-2,40
- Hộ nông dân
1150
420
400
-730
-63,48
-20
-4,76
- Thành phần kinh tế khác
550
164
170
-386
-70,18
6
3,66
2. Trung dài hạn
1000
1170
1363
170
17,00
193
16,50
- Hộ nông dân
850
1000
1100
150
17,65
100
10,00
- Thành phần kinh tế khác
150
170
263
20
13,33
93
54,71
( Nguồn số liệu từ Phòng tín dụng Ngân hàng nông nghiệp huyện Mỏ Cày)
Qua bảng 8 cho thấy:
- Năm 2005 nợ quá hạn giảm đáng kể cụ thể năm 2005 nợ quá hạn là 1.754 triệu đồng giảm 946 triệu đồng, tương ứng giảm 35,04% so với năm 2004. Do năm 2004 có sai sót của cán bộ tín dụng trong qui trình thực hiện cho vay do số cán bộ này mới tuyển dụng nên vấn đề thu thập thông tin chưa đầy đủ, chính xác, việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay chưa được sự quan tâm đúng mức. Lực lượng tín dụng quá mỏng nhưng lại quản lý số lượng khách quá tải. Đến năm 2005 và 2006 nguyên nhân này ít xảy ra
- Năm 2006, thu hồi nợ xấu và nợ đã xử lý rủi ro của Chi nhánh là công tác được ban lãnh đạo đặc biệt quan tâm. Trong năm chi nhánh đã tổ chức nhiều cuộc họp chuyên đề về biện pháp xử lý và thu hồi nợ xấu , nợ đã xử lý rủi ro; giao trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân tập thể. Nhờ chú trọng công tác này tuy nợ xấu có tăng so với năm 2005 nhưng được khống chế dưới mức 0,6% trên tổng dư nợ.
Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ qua 3 năm giảm liên tục, điều này cho thấy Ngân hàng hoạt động càng có hiệu quả. Nhưng có điều trái ngược nhau là nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn có xu hướng giảm xuống còn nợ quá hạn trong cho vay dài hạn có xu hướng tăng lên.
Do Mỏ Cày có khoảng 70% dân số sống ở nông thôn nên người đi vay chủ yếu là nông dẫn đến nợ quá hạn Ngân hàng phần lớn là nợ của hộ nông dân.
+Nợ quá hạn ngắn hạn đối với hộ nông dân năm 2004 là 1.150 triệu đồng chyiếm 67,65% nợ quá hạn; năm 2005 là 420 triệu đồng giảm 63,48%; năm 2006 tiếp tục giảm chỉ còn 400 triệu đồng.
+ Nợ quá hạn hộ trung dài hạn đối với nông dân là 850 triệu đồng năm 2004 chiếm 85% nợ quá hạn trung và dài hạn, năm 2005 tăng 150 triệu đồng tương ứng tăng 17,65%. Năm 2006 nợ quá hạn trung dài hạn đối với hộ nôngdân là 1.100 triệu đồng tăng 10% so với năm 2005.
Phân tích nợ quá hạn theo nguyên nhân:
Bảng 9: NỢ QUÁ HẠN THEO NGUYÊN NHÂN:
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
2005/2004
2006/2005
Tăng giảm
Tỷ lệ (%)
Tăng giảm
Tỷ lệ (%)
Do thiên tai, dịch bệnh
800
550
960
-250
-31,25
410
74,55
Do kinh doanh thua lỗ
1400
950
690
-450
-32,14
-260
-27,37
Do nguyên nhân khác
500
300
283
-200
-40,00
-17
-5,67
Tổng cộng
2700
1800
1933
-900
-33,33
133
7,39
( Nguồn số liệu từ Phòng tín dụng Ngân hàng nông nghiệp huyện Mỏ Cày)
Về phía Ngân hàng còn những tồn tại sau:
+ Sử dụng vốn cho hoạt động đầu tư tín dụng còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn điều hoà từ Trung ương là chính. Trong một số thời điểm cân đối vốn cho nhu cầu tăng trưởng tín dụng, thu hút khách hàng còn gặp khó khăn. Đầu tư cho lĩnh vực kinh tế tư nhân, Cty TNHH, Cty cổ phần là đối tượng mà hiện nay Nhà nước đanh khuyến khích đầu tư thì vốn của Ngân hàng đang còn nhỏ bé chưa tương xứng với nhu cầu sản xuất kinh doanh của thành phần kinh tế này.
+ Trong cơ cấu dư nợ, cho vay hộ sản xuất, cho vay ngành Nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng cao và chủ yếu, hoạt động tín dụng còn tập trung, thiếu dàn trải các thành phần kinh tế, các đối tượng khác nhằm hạn chế và đa dạng hoá rủi ro, nâng cao tay nghề, khả năng thẩm định. Cơ cấu đầu tư chưa thật gắn với định hướng và thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương.
+ Chưa chú ý tới việc giới thiệu, phát triển các sản phẩm khác thuộc dịch vụ Ngân hàng để hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển những khách hàng có tiềm năng và tăng thu nhập cho Ngân hàng.
+ Chưa khai thác và thực hiện hoàn chỉnh công tác thông tin phòng ngừa rủi ro, phân tích , dự báo thông qua các báo cáo thống kê phục vụ cho công tác điều hành trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Nợ quá hạn của Ngân hàng là do các nguyên nhân sau:
-Nguyên nhân do thiên tai, dịch bệnh:
Đây là nguyên nhân chủ yếu đối với vốn sản xuất nông nghiệp và của vốn tín dụng. Đến cuối năm 2004 dự nợ quá hạn là 800 triệu đồng, năm 2005 là 550 triệu đồng, giảm 250 triệu đồng so với 2004. Năm 2006 nguyên nhân không trả được nợ do thiên tai, dịch bệnh lại tăng lên. Do trong những năm qua thời tiết diễn biến thất thường thường xuyên xảy ra dịch bệnh, lũ lụt,… ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất của nhiều hộ dân ở các vùng ngập lũ, hoa màu bị thất mùa, … do đó việc thu hồi vốn càng gặp khó khăn.
-Nguyên nhân kinh doanh thu lỗ:
Khách hàng vay vốn của Ngân hàng nông nghiệp chủ yếu là nông dân sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông ngư nghiệp nên rủi ro rất cao do mất mùa, thiên tai, ngay cả khi được mùa cũng không mang lại lợi nhuận cao. Do giá cả giảm thấp bất hợp lý của mộ số mặt hàng nông sản, thực phẩm chính như: lúa, gạo, trái cây … vì vậy người nông dân thường cố ý giữa sản phẩm lại để chờ giá cả hợp lý mới bán hoặc buộc phải bán lỗ từ đó có ảnh hưởng đến việc trả nợ Ngân hàng, gây nợ quá hạn. Phải nói đây là phản ứng dây chuyền hết sức nguy hiểm vì nguồn thu nhập chính và quan trọng nhất của nhà nông là lúa, gạo,hoa màu và trái cây, nếu không có hoặc có mà thu lỗ thì người nông dân sẽ không có nguồn thu nhập để mua các sản phẩm, hàng hoá khác.
Có những điều nghe qua cảm thấy nghịch lý như giá gạo thì giảm nhưng giá cám lại tăng, do đó dẫn đến ngành chăn nuôi không thu được lợi nhuận do giá thành cao.
Do giá cả là một vấn đề mà người sản xuất đặc biệt quan tâm và có tính nhạy cảm, nó chi phối kết quả sản xuất, kinh doanh của khách hàng khi sử dụng vốn vay để kinh doanh.
Sự tiếp thu khoa học, kỹ thuật và công nghệ nuôi trồng của nông dân còn yếu kém. Phần lớn những hộ nông dân hiện nay nuôi và trồng những cây, con theo kinh nghiệm cha truyền con nói và học hỏi lẫn nhau mà chưa được đào tạo, hướng dẫn bài bản, một số kinh nghiệm nuôi trồng đôi khi trở thành lạc hậu, không có hiệu quả, dễ gây dịch bệnh, rủi ro … Mặc dù huyện Mỏ Cày trong những năm gần đây đã có những hiệp hội như: Nông dân làm vườn, khuyến nông nhưng những hiệp hội này vẫn chưa thể truyền đạt kịp thời những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến cho từng hộ nông dân.
Ngoài vấn đề con giống và cây giống mà hộ nông dân đang áp dụng trong nuôi trồng cũng dễ dẫn đến rủi ro cho thu hập của người nông dân. Nhà nước vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng, chất lượng và cả chủng loại nên người nông dân phải mua bên ngoài mà chất lượng không đảm bảo, giá cao nên dẫn đến thua lỗ, có khi tới 3-6 năm mới khôi phục được. Do sự hiểu biết về thị trường quá ít, một số hộ sản xuất theo cảm tính trước mắt như: thấy những sản phẩm nông ngiệp sản xuất có lời tại một thời điệm nhất định thì đổ xô nhau sản xuất hàng loạt nhưng đến khi thu hoạch thì không có đầu ra dẫn đến nợ quá hạn.
Nguyên nhân khác:
- Người vay vốn cố ý lừa đảo: hiện nay vẫn còn một số ít khách hàng đến vay vốn có chủ ý lừa đảo như: từ khi vay họ biết rằng không có khả năng trả nợ khi đến hạn nhưng vẫn tìm đủ mọi cách để vay. Trong trường hợp này thì Ngân hàng phải gánh chịu rủi ro.
- Về môi trường pháp lý: Trong quan hệ vay vốn giữa Ngân hàng và khách hàng do ảnh hưởng của các văn bản không đồng bộ, nhất quán dẫn đến những ách tắc khó khăn, liên quan đến hoạt động tín dụng cụ thể là vấn đề thế chấp:
Đối với kinh tế tư nhân và cá thể hiện nay theo qui định của NHNo & PTNT Huyện mỏ Cày thì hộ vay từ 10 triệu đồng trở lên phải làm thủ tục thế chấp tài sản. Tuy nhiên đối với tài sản thế chấp của doanh nghiệp tư nhân và hộ gia đình, cá thể có rất khó khăn vì tài sản thế chấp chủ yếu là nhà và đất (chiếm 70%) nhưng giấy tờ về quyền sử dụng đất và sở hữu nhà chưa được cấp đầy đủ, khu vực thiếu nhất là nông thôn. Việc dùng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm để thế chấp vay vốn là không đảm bảo tính pháp lý do đó gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc dùng tài sản thế chấp để thu hồi nợ quá hạn. Ngoài ra việc xác định diện tích đất không chính xác, có chênh lệch so với thực tế, thậm chí có trường hợp xác nhận khống dẫn đến không xữ lý phát mãi được khi người vay không trả nợ Ngân hàng.
4.3.3.Kiểm soát rủi ro:
Rủi ro và xử lý rủi ro thì lấy phòng ngừa là chính, phải coi trọng tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm soát trong nội bộ và bên ngoài nhằm giúp cho Ngân hàng khắc phục những thiếu sót kịp thời như:
- Cần coi trọng và thực hiện nghiêm ngặt qui trình, qui chế nghiệp vụ đã đề ra từ khâu thẩm định, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để sớm phát hiện và có biện pháp xử lí khi khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
- Tăng cường công tác thanh tra kiểm soát trong nội bộ Ngân hàng nhất là kiểm tra chéo giữa các cán bộ tín dụng.
- Thường xuyên cử cán bộ có trách nhiệm đi kiểm tra thực tế địa bàn của từng cán bộ tín dụng, lắng nghe ý kiến của quần chúng để có biện pháp phòng ngừa ngăn chặn mọi hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra.
- Cần chấn chỉnh xử lí ngay mọi hiện tượng tiêu cực, sách nhiễu gây phiền hà cho nhân dân, thực hiện lối sống lành mạnh, hoà nhã, tôn trọng khách hàng.
4.4.PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY:
Các biến số:
q1: giới tính; q2: tuổi; q4: số người trong hộ; q5: mục đích vay; q6: số tiền vay lần này; q8: số lần đáo hạn; q9: loại tài sản thế chấp; q10: thu nhập bình quân/hộ/tháng
Từ quá trình thu thập và xử lý số liệu bằng hàm Probit ta có kết quả sau:
Bảng 10: BẢNG KẾT QUẢ THỂ HIỆN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ
Biến
Hệ số Sai số chung
ước lượng z p> IzI Khoảng tin cậy(95%)
q1
q2
q4
q5
q6
q8
q9
q10
_cons
0,1326534 0,2937584 0,45 0,652 -0,4431026 0,7084094
0,0001517 0,0037787 0,04 0,968 -0,0072543 0,0075578
0,2970052 0,1372302 2,04 0,030 0,028039 0,5659714
0,2203901 0,219223 1,01 0,315 -0,2092791 0,6500593
-0,0271996 0,0189594 -1,43 0,151 -0,0643594 0,0099602
0,1292738 0,0629241 2,05 0,040 0,005945 0,2526027
-0,398768 0,4695752 -0,85 0,396 -1,319137 0,5215637
-0,1615083 0,3322203 -0,49 0,627 -0,8126482 0,489615
-2,303988 0,6085158 -3,79 0,000 -3,496657 -1,111319
( Nguồn: Tính toán số liệu sơ cấp từ hồ sơ vay)
Từ kết quả trên cho thấy các biến có ý nghĩa là: q4, q6 và q8. Như vậy các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ là số người trong hộ, số tiền vay và số lần đáo hạn.
4.4.1. Số người trong hộ:
Qua khảo sát cho thấy số người trong hộ tỷ lệ thuận với việc trễ hạn. Số người trong hộ càng tăng thì xác suất trễ hạn cũng tăng. Như ta đã biết nông dân đi vay chủ yếu để trồng trọt và chăn nuôi, khi thực hiện dự án của mình thì họ thường xuyên thiếu vốn nên phải đi vay và thu nhập chủ yếu của họ cũng thông qua dự án này. Sống bằng nghề nông thì phải cần nhiều thời gian quan tâm đến dự án như chăm sóc đến cây giống, con giống,… Có như vậy mới tạo ra lợi nhuận. Nhưng cùng một dự án thì càng có nhiều người thì chi phí càng cao vì đây là nông dân nên thời gian của ho nhàn rỗi ngoài công việc làm nông thì đa số họ không có việc làm gì khác để kiếm thêm thu nhập. Nhiều người thì làm được nhiều việc nhưng thu nhập họ tạo ra sẽ tăng chậm hơn chi phí họ bỏ ra. Chính vì điều này mà đi vay khả năng trễ hạn của họ sẽ cao hơn khi số người trong hộ tăng lên. Qua kết quả trên ta có kết luận số người trong hộ tăng lên thì khả năng trễ hạn sẽ tăng với xác suất là 0,297. Tính theo xác suất trung bình cứ số người trong hộ tăng thêm một người thì khả năng trễ hạn tăng 5,044%.
Xác suất trung bình: Antilog (1-|0,2970052|)= 5,044%
4.4.2.Số tiền vay:
Trong quá trình vay thì việc quyết định mức tiền vay rất quan trọng. Mức tiền cho vay phải dựa vào dự án, tài sản thế chấp, khả năng trả nợ,… Qua quá trình khảo sát thì số tiền vay tỷ lệ nghịch với khả năng trễ hạn. Cùng một dự án thì trong một giới hạn mà Ngân hàng quyết định mức tiền cho vay thì số tiền nhiều hơn thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện dự án, góp phần thu hồi đồng vốn nhanh và người dân sẽ có khả năng trả nợ sớm hay nói cách khác khả năng trễ hạn sẽ giảm khi khi hộ nông dân được vay số tiền cao hơn trong mức cho phép. Từ kết quả trên thì cứ số tiền vay của hộ nông dân tăng lên thì khả năng trễ hạn giảm xuống với xác suất xảy ra là 0,027. Tính theo xác suất trung bình cứ số tiền vay tăng lên một triệu thì khả năng trễ hạn giảm 9,393%.
Xác suất trung bình: Antilog (1-|-0,0271996|)=9,393%
4.4.3. Số lần đáo hạn
Khách hàng là hộ nông dân của Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn là những khách hàng quen thuộc đa số là họ vay nhiều lần. Hiện nay số lần đáo han cũng thể hiện số lần đi vay của họ thì hiện nay ngân hàng không còn cho vay đối với những món vay chưa đáo hạn. Theo kết quả nghiên cứu thì số lần đáo hạn tỷ lệ thuận với khả năng trễ hạn nghĩa là số lần đáo hạn tăng thì khả năng trễ hạn cũng tăng với xác suất 0,129. Và cứ cùng một hộ nông dân thì số lần đáo hạn tăng lên một lần thì xác suất trễ hạn trung bình tăng 7,425%.
Xác suất trung bình: Antilog (1-|0,1292738|)=7,425%
4.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
4.5.1. Những mặt đạt được:
Trong những năm qua, tình hình kinh tế – xã hội tại địa phương tiếp tục thuận lợi và đang tác động mạnh mẽ đến hoạt động Ngân hàng, tạo những mặt thuận lợi góp phần đáng kể cho kết quả đạt được. Với quyết tâm vì sự nghiệp chung của ngành mà phục vụ và yêu cầu phát triển nền kinh tế – xã hội tại địa phương, chi nhánh đã có sự phấn đấu cật lực thực hiện nhiều biện pháp tích cực, hữu hiệu để đạt được mức tăng trưởng và phát triển trên nhiều lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Về nguồn vốn huy động trong năm tăng trưởng tốt, đây là điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong việc từng bước thực hiện giảm sự phụ thuộc về vốn đối với Ngân hàng cấp trên.
Đánh giá thực trạng tín dụng tại chi nhánh, để có giải pháp cụ thể nhằm không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là công việc được chi nhánh hết sức quan tâm. Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Mỏ Cày đã chỉ đạo cán bộ tiến hành việc phân tích dư nợ tín dụng theo đối tượng cho vay và đối tượng khách hàng từ đó có những định hướng đầu tư phù hợp: nên mở rộng đầu tư đối tượng nào, hạn chế cho vay đối tượng nào để vừa phát triển dư nợ tín dụng vừa đảm bảo khả năng an toàn vốn. Công tác cho vay được củng cố, thực hiện tốt khâu thẩm định và quản lý món vay đảm bảo an toàn hiệu quả.
Chi nhánh đã đặc biệt chú trọng đến việc phân tích chất lượng tín dụng để đánh giá đúng thực trạng dư nợ nhằm có những biện pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng tín dụng. Tăng cường việc phân tích, xác định khả năng thu hồi các khoản nợ xấu. Nợ xấu trong 2005 của chi nhánh đã được khống chế ở mức thấp.
Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Mỏ cày luôn đáp ứng được kịp vốn cho các nhu cầu tín dụng, đảm bảo đủ vốn để doanh nghiệp và bà con nông dân thực hiện có kết quả các dự án, phương án sản xuất kinh doanh ở các lĩnh vực. Phối hợp chặc chẽ với ngành, đoàn thể và chính quyền địa phương thực hiện các chương trình phát triển kinh tế – xã hội, phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn.
Sự tăng trưởng về dư nợ tương ứng với sự phát triển về số lượng khách hàng, chứng tỏ Chi nhánh đã quan tâm đổi mới về phong cách giao dịch, phương thức hoạt động, tạo mọi thuận lợi cho khách hàng, nhất là hộ gia đình ở nông thôn được vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh và từng bước nâng cao đời sống vật chất lẫn tinh thần.
4.5.2. Những mặt còn hạn chế
Chất lượng tín dụng chưa đồng đều, nợ quá hạn tiềm ẩn rủi ro một mặt là do trình độ cán bộ còn hạn chế, mặt khác do giá cả hàng nông sản biến động bất thường cũng như các điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên. Tuy đã có bước khắc phục nhưng còn chậm, cần phải có một thời gian nhất định, với sự tập trung điều hành thật tốt mới đảm bảo được kết quả trọn vẹn.
Nguồn thu của chi nhánh chủ yếu từ thu lãi cho vay, thu dịch vụ còn chiếm một tỷ lệ rất thấp thể hiện hoạt động đa dạng hoá các sản phẩm Ngân hàng của chi nhánh chưa thực sự mạnh.
Chương 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN MỎ CÀY.
5.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH:
5.1.1. Các mục tiêu kinh tế - xã hội của Ngân hàng:
Năm 2007 tình hình kinh tế xã hội tại đia phương sẽ phải tiếp tục phát triển ổn định, sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương và của ngân hàng cáp trên cộng với truyền thống hoạt động và mạng lưới hiện có sẽ tiếp tục là yếu tố thuận lợi cho hoạt động của Chi nhánh. Tuy nhiên năm 2007 và những năm tiếp theo hoạt động kinh doanh của Chi nhánh sẽ gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các tổ chức tín dụng khác, đặc biệt là các tổ chức tín dụng hiện có trên địa bàn, hậu quả của cơn bão số 9 diễn ra trong năm 2006 sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong năm 2007. Với những điều kiện trên đòi hỏi Chi nhánh trong năm 2007 sẽ phải nổ lực lớn để hoàn thành nhiệm vụ về tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung.
5.1.2. Các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm tai đơn vị:
-Về nguồn vốn huy động:
Đây là một nhiệm vụ quan trọng mà Đảng đã giao cho ngành Ngân hàng nhằm tăng nhanh tỷ trọng vốn huy động tại chổ trong tổng nguồn vốn hoạt động Ngân hàng để thực sự chủ động về vốn, tiếp tục cho vay vào các lĩnh vực kinh tế mà địa phương ưu tiên đầu tư. Trong thời gian tới chi nhánh phấn đấu đưa số dư nguồn vốn huy động tại địa phương đạt 169 tỷ đồng.
-Về cho vay:
Trong những năm tới, chi nhánh sẽ tiếp tục đầu tư bám sát vào định hướng phát triển kinh tế của huyện. Phấn đấu dư nợ đạt 399 tỷ đồng. Phân bổ cơ cấu đầu tư một cách hợp lý đảm bảo tỷ trọng dư nợ trung dài hạn ổn định ớ dưới mức 50% tổng dư nợ tín dụng, tập trung cho vay hộ gia đình cá nhân và các dự án doanh nghiệp có hiệu quả.
Tỷ lệ nợ xấu khống chế ở mức dưới 1% trên tổng dư nợ.
5.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG:
5.2.1 Biện pháp hạn chế rủi ro:
Giải pháp ngăn ngừa nợ quá hạn là một trong những giải pháp được thực hiện thường xuyên liên tục có ý thức từ người điều hành, lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên trong từng chi nhánh, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng. Một trong những thành công trong việc nâng cao chất lượng tín dụng đó chính là thực hiện biện pháp ngăn ngừa nợ quá hạn ngay từ lúc phát sinh món vay mới cho đến khi thu hồi hết nợ gốc và lãi thông qua việc thực hiện nghiêm túc các biện pháp sau:
Biện pháp về chính sách khách hàng:
Do đặc trưng khách hàng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ yếu là hộ nông dân thường là những món vay nhỏ và lượng khách hàng rất động vì vậy đầu tư tín dụng thông qua mô hình tổ, nhóm là điều hết sức cần thiết vừa tạo điều kiện cho hộ nông dân đỡ tốn kém thời gian và chi phí đi lại vừa tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng dể dàng quản lý được món vay. Để hạn chế rủi ro Ngân hàng nên tổ chức xây dựng và củng cố lại các mô hình tổ vay vốn cho vững mạnh về số lượng và chất lượng.
Các thành viên trong tổ phải là những hộ liền canh, liền cư, sống gần gũi nhau và tự nguyện giai nhập tổ. Trên cùng mộ địa bàn tổ nên thành lập một tổ duy nhất và thông qua đó Ngân hàng sẽ đầu tư trên nhiều lĩnh vực như: cho vay trồng trọt, cho vay chăn nuôi, cho vay sản xuất các sản phẩm truyền thống … nên hạn chế tối đa việc một hộ nông dân cùng một lúc là thành viên của nhiều tổ vay vốn làm cho dư nợ ngân hàng chồng chéo khó quản lý.
Đối với những hộ vay có điều kiện, có mô hình sản xuất kinh doanh tổng hợp như: vừa chăn nuôi, vừa trồng trọt và sản xuất kinh doanh khác … những hộ này có chi phí phát sinh thường xuyên, xen nhau trong năm. Vì vậy Ngân hàng nên cho vay theo mô hình kinh tế tổng hợp (gần giống như cho vay theo tài khoản cho vay luân chuyển) để có kế hoạch cho vay và kết hoạch thu nợ phù hợp với tình trạng thực tế chi phí và thu nhập của từng hộ vay vốn.
Cải tiến về nghiệp vụ và thủ tục cho phép vận dụng trong thực tế cơ chế đảm bảo tiền vay, co chế lãi suất đối với một số khách hàng truyền thống (cho vay ưu đãi và tài trợ hàng xuất khẩu, mua USD đối ứng).
Xây dựng và rèn luyện tác phong, phong cách giao dịch với khách hàng tốt hơn.
Nắm vững địa bàn để chủ động hơn trong khâu tiếp cận, giới thiệu sản phẩm, hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT.
Nhận thức rõ hơn về khả năng cạnh tranh để đề ra những biện pháp đối phó và định hướng kinh doanh phù hợp.
Biện pháp về qui trình cho vay:
Việc thẩm định trước, trong và sau khi cho vay nó đã trở thành vấn đề kinh điển và bắt buộc trong qui trình cho vay mà không một cán bộ tín dụng nào không nắm bắt được vấn đề này. Tuy nhiên điều muốn nhấn mạnh ở đây là có một số nơi do khối lượng công việc quá nhiều nên có một số ít cán bộ tín dụng suy nghĩ hơi lơi là trong khâu thẩm định nhất là thẩm định trước khi cho vay, cán bộ tín dụng quá tin vào các báo biểu tài chính. Tin tưởng vào pháp lý của hồ sơ cho vay, các hợp đồng và đặc biệt là quá tin vào tài sản thế chấp của hộ vay để quyết định các tín dụng mà không nhín chút thời gian để đi khảo sát, nghiên cứu tại cơ sở người vay hoặc có đi nhưng chỉ thăm hoa loa nên đã bỏ chi phí cơ hội ngàn vàng để có thể nắm bắt được những thông tin phi tài chính của hộ vay mà những thông tin này hoàn toàn không thể có được trong các báo biểu tài chính…. Từ đó có thể kết luận chính xác hơn về tính khả thi của món vay.
Do đó hiện nay nên tăng cường hơn công tác thẩm định trước khi cho vay và nên chú trọng những thông tin phi tài chính, những khía cạnh vô hình, ít khách quan hơn của người vay nhằm xác định một cách chủ quan hơn nữa khả năng thành công của người vay. Mặc dù khối lượng công việc nhiều nhưng nên nhớ rằng thà là bỏ khoản thời gian nhỏ để đi thẩm định bằng mắt thấy tai nghe tại cơ sở, doanh nghiệp còn hơn là sau này phải tiêu tốn một khoản thời gian rất nhiều lần như thế để xử lý món vay nợ quá hạn và ngay cả việc phát mãi tài sản thế chấp cũng tốn kém khá nhiều thời gian và chi phí. Nên nhớ rằng cho vay là cả một vấn đề “nghệ thuật” mà Ngân hàng không nên xem nhẹ vấn đề này.
Tuân thủ các giới hạn cho vay:
Đây là việc làm cần thiết để đánh giá nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng, không phải khách hàng có nhu cầu vốn bao nhiêu là Ngân hàng cho vay bấy nhiêu mà phải tính toán để giới hạn mức độ cho vay của khách hàng.
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với các khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiền nguồn thì các tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo qui định của Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước.
Biện pháp kỹ thuật cho vay và thu nợ:
Nhằm tránh rủi ro có thể xảy ra, không nên tập trung vốn và một khách hàng mà phải trải đều ra để mọi người có nhu cầu vay vốn đều được vay. Một số khách hàng có uy tín, có quan hệ giao dịch lâu dài, vay trả sòng phẳng cũng không nên đầu tư vốn lớn. Vì trong quá trình sản xuất kinh doanh khách hàng gặp phải điều kiện bất khả kháng nào đó xảy ra sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thì không chỉ thiệt hại cho khách hàng mà Ngân hàng còn phải gánh chịu hậu quả rủi ro đó.
Để tránh thu nhập theo mùa thì không nên kinh doanh một chiều không chỉ phải cho các hộ sản xuất vay mà phải mở rộng đầu tư vốn vay cho các thành phần kinh tế. Nâng cao chất lượng, khối lượng dưa nợ, giữ vững chiến lược khách hàng, đặc biệt là khách hàng truyền thống.
Mở rộng đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh tổng hợp như kinh doanh các loại máy phục vụ cho nghề nông, mở các dịch vụ trung gian làm cầu nối giữa nhân dân với nơi tiêu thụ sản phẩm, các dịch vụ bán hàng trả góp, cầm đồ.
Tránh tập trung cho vay một nghành kinh tế hay một loại cây trồng, vật nuôi để phân tán rủi ro.
Thường xuyên theo dõi quản lý chặc chẽ các khoản đã cho vay, nợ tồn đọng, nợ xấu.
Chủ động làm tốt những công việc tiếp theo trong đề án cơ cấu lại nợ theo đề án chung, trong đó có nhiệm vụ đánh giá lại thực trạng từng món nợ, xử lý thu hồi nợ đọng đã được phân nhóm, cơ cấu lại trong năm 2003.
Xác định rõ định hướng biện pháp xử lý tín dụng cho từng loại hình tín dụng: Thươnh mại, chỉ định, làm dịch vụ uỷ thác.
Có kế hoạch và biện pháp cụ thể phấn đấu thu hồi nợ đọng, kể cả nợ đã được xử lý rủi ro, đặc biệt là nợ cho vay theo chi định của Chính phủ.
Góp phần thực hiện tốt kế hoạch tài chính của toàn chi nhánh.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động tín dụng, nâng cao trách nhiệm trong tổ chức thẩm định và tái thẩm định, kiểm soát được số vốn đã cho vay.
Thực hiện tốt công tác kiểm tra chuyên đề, trong đó chú ý kiểm tra sau để đánh giá sâu thực chất toàn diện hoạt động tín dụng.
Đặc biệt đối với cho vay và thu nợ thành phần kinh tế hộ, thành phần kinh tế có rủi ro cao nhất, ngân hàng tiếp tục phát huy theo phương thức cho vay qua tổ vay vốn,thường xuyên nâng chất hoạt động của quản lý và phát triển tín dụng xã , ngăn chặn tiêu cực của tổ vay vốn.
Biện pháp về nhân sự:
Bất kỳ một lĩnh vực nào thì yếu tố con người cũng rất quan trọng, đó chính là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại . Trong lĩnh vực Ngân hàng cũng vậy con người cũng đóng vai trò chủ chốt ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, mà tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, là hoạt động sinh lời của các Ngân hàng Thương mại. Ngân hàng đó có đứng vững và phát triển hay không điều bị chi phối bởi hoạt động tín dụng. Yếu tố con người ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trong đó bao gồm :Ban Giám Đốc phụ trách tín dụng, lãnh đạo phòng tín dụng và cán bộ tín dụng.
Thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn tại chổ về nghiệp vụ hoặc tranh thủ gởi đi đào tạo các lớp ngắn hạn do các đơn vị khác tổ chức.
5.2.2. Biện pháp xử lý rủi ro :
* Biện pháp mang tính phòng ngừa:
Biện pháp 1: đề ra một chính sách tín dụng linh hoạt.
Với mục tiêu an toàn cho hoạt động Ngân hàng, chính sách tín dụng phải làm sao trở thành người hướng dẫn hoạt động cho tất cả các khâu cũng như các nhân viên Ngân hàng, không phân biệt thứ bậc hay phòng ban nào. Chính sách tín dụng nêu rõ phạm vi, qui mô cho vay, các loại cho vay, mối quan hệ giữa các loại cho vay, giữa cho vay với vốn tự có, giữa cho vay với các khoản nợ của Ngân hàng với mục tiêu hợp lý về thời gian và an toàn về vốn. Ngoài ra, còn đề ra các phương châm xử lý các tình huống vượt qui định và xử lý các khoản nợ có vấn đề. Để đảm bảo nhất quán trong hoạt động của mình và dể kiểm tra, Ngân hàng còn qui định tiêu chuẩn cấp tín dụng cho một khách hàng. Tùy từng lúc, từng nơi nhưng hiện nay chủ yếu dựa vào 5 tiêu chuẩn sau:
Uy tín
Năng lực
Vốn
Đảm bảo
Các điều kiện khác
Chính sách tín dụng còn tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ của đất nước, vị trí cạnh tranh cũng như qui mô hoạt động mà thay đổi hay điều chỉnh cho cả thời kỳ. Dù các chính sách này luôn khuyến khích nâng cao chất lượng tín dụng, giảm rủi ro cho Ngân hàng, nâng cao lợi nhuận.
Biện pháp 2: qui định và kiểm soát qui trình cho vay.
Qui trình cho vay thường cũng được biểu hiện tổng quát trrong chính sách tín dụng nhưng luôn được cụ thể hoá bởi các qui định riêng. Qui trình cho vay là một quá trình lập đơn xin vay cho đến thu hồi hết nợ vay. Ta có thể rút gọn lại qui trình gồm 4 giai đoạn sau:
- Lập hồ sơ xin vay.
- Phân tích tín dụng.
- Quyết định tín dụng.
- Quản lý tín dụng (theo dõi hồ sơ tín dụng và trao đổi thông tin với các bên liên quan).
Giai đoạn lập hồ sơ vay này chủ yếu do khách hàng vay vốn thực hiện. Đây là mặt thủ tục, giấy tờ chuẩn bị cơ sở pháp lý cho một hợp đồng, song lại rất quan trọng vì thông tin mà qua giai đạn này cung cấp cho Ngân hàng các thông số có liên quan đến người vay, số tiền vay. Nếu các thông số đó được cung cấp đầy đủ, chính xác thì công việc của giai đoạn sau đơn giản hơn. VÌ vậy các Ngân hàng qui định rất cụ thể các lập hồ sơ tín dụng cho từng loại khách hàng, cho mõi loại vay và qui mô cho vay. Hơn nữa hồ sơ tín dụng được coi là yếu tố bắt buộc và được pháp luật qui định.
Biện pháp 3: Chiến lược khánh hàng sàn lọc tạo khách hàng tin cậy.
Trong quan hệ với khách hàng vay vốn, Ngân hàng thường gặp vấn đề thông tin để phân tích, quyết định tín dụng. Trong quá trìng quan hệ với khách hàng, Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng nhằm phân loại khách hàng có uy tín và khách hàng ít có uy tín. Trên cơ sở kết quả phân loại Ngân hàng sẽ bổ sung thêm nhiều thông tin về khách hàng có uy tín, kiểm soát chặc chẽ nhằm giảm thiểu rủi ro.
Mặt khác Ngân hàng thiết lập mối quan hệ lâu dài với khách hàng của mình. Dựa trên các tài khoản của khách hàng ở Ngân hàng, Ngân hàng không những đánh giá được khách hàng mà còn giảm được cho phí thu thập thông tin, chi phí giám sát họ trong trường hợp có vay vốn Ngân hàng.
Như vậy phân loại, sàn lọc khách hàng giúp cho Ngân hàng nâng cao độ an toàn vốn tín dụng của mình, bên cạnh đó thiết lập mối quan hệ lâu dài với khách hàng tốt sẽ giúp cho Ngân hàng đối phó với những bất ngờ về rủi ro đạo đức mà trước đó Ngân hàng không lường trước được.
Biện pháp 4: Giảm thiểu rủi ro.
Giảm thiểu rủi ro là biện pháp đuợc áp dụng để giảm xuống mức thất nhất rủi ro tín dụng. Có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách đa dạng hoá cá hoạt động tín dụng, tạo ra các mối quan hệ lỏng lẻo để loại trừ một số rủi ro.
Trong các loại cho vay, cho vay có thời hạn ngắn ít rủi ro hơn cho vay có thời hạn lâu dài. Bên cạnh đó, theo tính chất kỹ thuật cho vay sẽ có các loại cho vay ứng trước, chiết khấu hay cho thuê tài chính … Xét từ gốc độ phân tán rủi ro, cho vay ứng trước có độ rủi ro cao nhất do rủi ro chia sẻ giữa ngân hàng và người vay vốn (cũng là người trả nợ). Khả năng an toàn trả nợ phụ thuộc hoàn toàn vào khách hàng vay. Trong khi đó nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu người đi vay và người chi trả thương phiếu có trách nhiệm ngang nhau trong việc hoàn trả nợ vay Ngân hàng. Hay trong nghiệp vụ cho thuê tài chính, tài sản cho thuê về mặt pháp lý vẫn thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng, việc Ngân hàng kiểm soát sử dụng tài sản cho thuê đảm bảo cho giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Từ đây cho thấy việc đa dạng hoá các loại và kỹ thuật cho vay sẽ phân tán rủi ro tín dụng, đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động an toàn và tăng thu nhập.
Ngân hàng có thể thực hiện phân tán rủi ro bằng cách mua bảo hiểm khoản vay hoặc bán hợp đồng tín dụng. Trong những trường hợp trên do độ rủi ro tín dụng có thể ở mức chấp nhận nổi nên Ngân hàng sẽ san sẻ rủi ro cho Công ty bảo hiểm hoặc các ngân hàng lớn mua lại tín dụng.
Để giảm thiểu rủi ro Ngân hàng có thể thực hiện đồng tài trợ với một hoặc vài Ngân hàng khác để cho vay cùng một khách hàng. Như vậy rủi ro tín dụng các khoản vay này xét từ phía khách hàng sẽ được phân tán nhiều cho Ngân hàng. Biện pháp này thường áp dụng cho những khách hàng có nhu cầu vay lớn hay gặp nhiều rủi ro môi trường.
Biện pháp 5: Thu thập và xử lý thông tin.
Các biện pháp đã nêu trên nói lên vấn đề thông tin rủi ro rất quan trọng. Nếu Ngân hàng có đầu đủ thông tin và thông tin chính xác thì các biện pháp đưa ra sẽ chính xác, phù hợp với hoạt động của khách hàng. Vì vậy thu thập thông tin và xử lý thông tin được xem như là một qui trình sản xuất riêng đồng thời với qui trình cho vay. Thông tin được thu thập từ thị trường, từ khách hàng trong nội bộ khách hàng bằng cách:
- Lập hồ sơ khách hàng.
- Thiết lập quan hệ trao đổi thông tin với các Ngân hàng khác.
- Thành lập phòng ngưa xử lý thông tin – thiết lập mối quan hệ chặc chẽ với các phòng ban chuyên môn của Ngân hàng.
Công tác thông tin là công việc thường xuyên và đôi khi mang tính sự vụ, vì vậy các Ngân hàng phải làm sao giảm bớt giấy tờ trong công việc để tạo hiệu quả cao trong thu nhập và lưu trữ đầy đủ thông tin, đảm bảo hoạt động của Ngân hàng được an toàn.
Biện pháp 6: Đào tạo đội ngũ nhân viên cho vay lành nghề.
Đào tạo đội ngũ nhân viên thỏa mãn các mục tiêu:
- Thông hiểu chính sách tín dụng, chiến lược khách hàng của Ngân hàng.
- Thi hành hữu hiệu các qui định về quản lý rủi ro của Ngân hàng.
- Có khả năng áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng trong tình huống cụ thể – có thái độ đúng trong hoạt động Ngân hàng.
- Đây là yếu tố con người nên biện pháp này mang tính chất là biện pháp xử lý. Tuy nhiên vẫn mang yếu tố tích cực do nếu làm tốt các biện pháp phòng ngừa thì sẽ không cần đến biện pháp xử lý.
* Các biện pháp mang tính xử lý:
Thứ nhất: các biện pháp khai thác nợ có vấn đề:
Là quá trình làm việc với người vay cho đến khi khoản vay được trả một phần hoặc toàn bộ mà không dựa vào công cụ pháp lý. Có thể nói các biện pháp khai thác hướng tới phục hồi năng lực trả nợ của khách hàng (tạo thu nhập bằng tiền). Để thực hiện các biện pháp này khách hàng vay phải chủ động, sẳn lòng trả nợ và có kế hoạch trả nợ khả thi trên cơ sở thay đổi các biện pháp quản lý doanh nghiệp. Về phía Ngân hàng phải sẳn lòng giúp đỡ khách hàng, đề một khoảng thời gian cho phép khách hàng đủ tái tạo khả năng trả nợ.
Các biện pháp cụ thể:
- Gia hạn khoản vay:
Đây là biện pháp đơn giản nhất, thường xuất phát từ những biến động không lường trước được trong chu kỳ sản xuất, hoặc trên thị trường dẫn đến chu kỳ sản xuất kinh doanh bị kéo dài, không thể trả nợ đúng hạn.
- Chuyển nợ quá hạn: tác động vào khách hàng lãi suất cao để khách hàng chú ý trả nợ nhiều hơn.
- Điều chỉnh lại các khoản trong hợp đồng: giảm mức trả nợ ở một kỳ hạn, kéo dài thời gian trả nợ hoặc giảm lãi suất cho vay.
Thứ hai: Biện pháp thanh lý nợ có vấn đề.
Biện pháp thanh lý là biện pháp ép buộc khách hàng vay tuân thủ các điều khoản của hợp đồng tín dụng và thực hiện các trách nhiệm pháp lý để đạt mục tiêu thu hồi nợ. Biện pháp này được đưa ra khi Ngân hàng xét thấy không còn khả năng phục hồi năng lực trả nợ của khách hàng hoặc khoản vay đã thực sự gặp rủi ro đạo đức. Đối với Ngân hàng việc áp dụng biện pháp thanh lý là hạ sách vì chi phí quá lớn và đôi khi quá thô bạo với người vay hoặc người bảo lãnh.
Có các biện pháp thanh lý sau:
+ Yêu cầu người bảo lãnh trả nợ.
+ Phát mãi tài sản thế chấp hay cầm cố
Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ Ngân hàng sẽ dùng nguồn trả nợ thứ hai theo qui định để trả nợ vay Ngân hàng. Thường Ngân hàng không xử lý ngay mà dành một khoản thời gian để khách hàng tìm kiếm nguồn trả nợ. Khi phát mại sẽ đòi hỏi chi phí, vì vậy Ngân hàng sẽ cân nhắc về cách tổ chức phát mại, thời gian phát mại để đảm bảo thu hồi nợ nhiều nhất.
Xử lý theo pháp luật: trong các trường hợp doanh nghiệp bị phá sản hoặc mất khả năng thanh toán hay cố ý lừa đảo, Ngân hàng sẽ yêu cầu Toà án xử lý theo qui định pháp luật trong từng trường hợp cụ thể.
Thanh lý nợ khó đòi bằng cách xoá nợ: Nợ khó đòi khi được xét thấy không còn khả năng thu hồi thì Ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán xoá nợ để lành mạnh hoá các khoản vay của mình.
Xoá nợ bằng cách:
+ Giảm lợi nhuận của Ngân hàng.
+ Các khoản thu đền bù vật chất của nhân viên Ngân hàng.
+ Đặc biệt từ ký quỹ dự phòng ngừa rủi ro cho vay.
+ Hình thành quỹ phòng ngừa rủi ro cho vay.
Có thể nói biện pháp hình thành quỹ phòng ngừa rủi ro cho vay vừa mang tính chất phòng ngừa vừa mang tính chất xử lý. Ở gốc độ phòng ngửa rủi ro tín dụng, quỹ tạo một sự an toàn nhất định cho hoạt động Ngân hàng. Mặt khác do có một rủi ro nhất mà Ngân hàng chịu được để hoạt động, quỹ dự phòng sẽ bù đắp tổn thất ở mức dự kiến và đảm bảo hoạt động cho vay cũng như các hoạt động khác của Ngân hàng được an toàn, không xáo trộn.
Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1.KẾT LUẬN
Trong ba năm qua Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn hoạt động rất có hiệu quả, dư nợ tín dụng đạt mức tăng trưởng ổn định và trong tầm kiểm soát của chi nhánh. Chú trọng công tác phân tích chất lượng tín dụng để đánh giá đúng thực trạng nợ nhằm có những biện pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng tín dụng. Thực hiện có hiệu quả công tác thu hồi nợ xấu và nợ đã xử lý rủi ro. Nợ xấu của Chi nhánh trong năm luôn được khống chế ở mức thấp, thu nợ đã xử lý rủi ro đạt kết quả cao so với chỉ tiêu tỉnh giao. Cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cách phục vụ của đôi ngủ cán bộ và địa bàn phụ trách từ đó Chi nhánh đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh cho đơn vị. Các dịch vụ Ngân hàng có bước phát triển từng bước đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
Bên canh đó, Ngân hàng còn những hạn chế: nguồn vốn huy động tại địa phương còn thấp, do đó nguồn vốn cho vay của Chi nhánh phải phụ thuộc nhiều vào việc sử dụng vốn của Ngân hàng cấp trên, việc này làm cho Chi nhánh thiếu chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nhu cầu; cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chi nhánh còn rất thấp so với tiềm năng tại địa phương. Đây là đối tượng khách hàng được Ngân hàng cấp trên đặc biệt chú trọng nhưng Chi nhánh chưa tiếp cận tốt; đa phần cán bộ cưa Chi nhánh có độ tuổi cao nên khả năng tiếp cận khách hàng còn nhiều hạn chế; các sản phẩm dịch vụ tuy có bước phát triển nhưng vẫn còn ít, tỷ lệ nguồn thu dịch vụ trong tổng nguồn thu còn thấp.
6.2.KIẾN NGHỊ
Đối với NHNo & PTNT Việt Nam:
- Đề nghị có một cơ chế riêng: Thu phí sử dụng vốn, trích dự phòng và xử lý rủi ro, giải pháp trong xử lý và thu hồi nợ đối với các khoản nợ thuộc loại hình tính dụng chỉ định và những khoản nợ đã được xét khoanh nợ trước đây để hạn chế những hụt hẫng về mặt tài chính đối với các đơn vị thành viên. Trụ sở chính cũng nên xem xét cụ thể và hổ trợ những chi nhánh có khó khăn, những chi nhánh có nguồn trích dự phòng rủi ro lớn hơn khoản đã thực hiện xử lý.
- Tổ chức thi cán bộ tín dụng giỏi ít nhất là hai năm một lần để tạo sân chơi bổ ích cho cán bộ tín dụng được giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
- Mỗi năm một lần NHNo & PTNH VN có thể về đại phương tập huấn nghiệp vụ, kiến thức kinh tế ngành, các điều luật có liên quan, truyền đạt những kinh nghiệm hay, cách làm có hiệu quả trong hoạt động tín dụng ở các tỉnh bạn để cho cán bộ tín dụng tỉnh Bến Tre học tập.
- Chủ động có kế hoạch tu nghiệp thường xuyên cho các đối tượng lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ chuyên môn nhằm cập nhật hoá kiến thức, nâng cao kinh nghiệm trong điều hành và quản lý, thực thi chế độ của ngành đúng pháp luật.
- Xác định rõ nguyên nhân gây ra rủi ro: Phân theo tổ nhóm, nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan để có biện pháp xử lý rủi ro cho phù hợp. Nếu là do khách quan cho phép trích từ quỹ dự phòng rủi ro để thanh quyết toán. Nếu là nguyên nhân chủ quan thì khởi kiện hoặc bồi thường bằng vật chất đối với những người có trách nhiệm trong việc gây rủi ro.
Đối với các cơ quan ban ngành có liên quan:
-Đối với UBND Tỉnh:
Qui hoạch chính thức về sử dụng đất, qua đó chủ trương nhất quán trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân hộ khi chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu cây trồng tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ tín dụng. Nghiên cứu điều chỉnh khung giá đất để đảm bảo tính phù hợp tương đối so với mặt bằng giá trong thực tế.
-Đối với cơ quan pháp luật:
Đề nghị nên xử lý nợ Ngân hàng theo hướng: Đối với tài sản đảm bảo nợ hợp pháp, khi đến hạn trả nợ mà bên vay không có khả năng trả nợ bằng ngân khoản, Ngân hàng có đơn đến toà án, căn cứ vào hồ sơ toà án ra quyết định cho Ngân hàng xử lý tài sản, không cần thiết phải tiến hành các bước điều tra, hoà giải, xét xử như hiện nay. Cần đổi mới trách nhiệm giải trình trước pháp luật, đổi mới cách xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ.
Tăng cường quan hệ phối hợp với cơ quan báo cáo thông tin:
Đề nghị cơ quan báo cáo thông tin kịp thời.
TÀI KIỆU THAM KHẢO
Đại học Quốc gia TP.HCM, Đại học Kinh tế, (1997). Tiền tệ - ngân hàng.
GS.TS Lê Văn Tư, (2005). Quản trị ngân hàng thương mại.
Th.s Thái Văn Đại, (2005). Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng.
Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt, (2003).Giáo trình Quản trị Ngân hàng.
Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt, Th.s Thái Văn Đại, (2006). Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại.
PGS.TS Nguyễn Quang Dong, (2006). Kinh tế lượng (chương trình nâng cao).
TS Nguyễn Tri Khiêm, (2000). Thống kê ứng dụng và dự báo trong kinh doanh và kinh tế.
Số liệu tại Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Mỏ Cày.
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004, 2005 và 2006.
Bảng mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng năm 2005, 2006 và 2007.
Bảng tổng kết hoạt đông tín dụng năm 2004, 2005 và 2006.
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂU HỎI
STT: . . . .
Người thu thập thông tin:
Người cung cấp thông tin:
Tên ngân hàng:
Họ và tên người vay: Giới tính:
Tuổi: Nghề nghiệp: Dân tộc: Trình độ học vấn:
Số người trong hộ:
Mục đích vay: £ Sản xuất lúa £ Chăn nuôi £ Nuôi cá
£ Trồng màu £ Khác (ghi rõ):. . . .
Số tiền vay lần này:
Số tiền đã vay tại ngân hàng này: Số lần đáo hạn:
Loại tài sản thế chấp: £ Giấy CNQSDĐ £ Giấy CNQSNH
£ Tín chấp £ Khác (nêu rõ): . . .
Thu nhập bình quân / hộ / tháng:
Đã từng bị nợ quá hạn: £ Có £ Không
Đã từng bị trễ hạn: £ Có £ Không
PHỤ LỤC 2
BẢNG KẾT QUẢ HÀM PROBIT
Biến
Hệ số Sai số chung
ước lượng z p> IzI Khoảng tin cậy(95%)
q1
q2
q4
q5
q6
q8
q9
q10
_cons
0,1326534 0,2937584 0,45 0,652 -0,4431026 0,7084094
0,0001517 0,0037787 0,04 0,968 -0,0072543 0,0075578
0,2970052 0,1372302 2,04 0,030 0,028039 0,5659714
0,2203901 0,219223 1,01 0,315 -0,2092791 0,6500593
-0,0271996 0,0189594 -1,43 0,151 -0,0643594 0,0099602
0,1292738 0,0629241 2,05 0,040 0,005945 0,2526027
-0,398768 0,4695752 -0,85 0,396 -1,319137 0,5215637
-0,1615083 0,3322203 -0,49 0,627 -0,8126482 0,489615
-2,303988 0,6085158 -3,79 0,000 -3,496657 -1,111319
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích rủi ro tín dụng cho vay hộ nông dân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Bến Tre – Chi nhánh Mỏ Cày.doc