Qua các nội dung đã trình bày, người viết bài – với vốn kiến thức hạn hẹp
của mình – đã cố gắng tìm tòi, phân tích và chỉ ra được một số trong số những
nguyên tắc sáng tạo có thể thấy được trong sản phẩm điện thoại.
Có thể những phân tích, nhận định của người viết còn mang tính chủ
quan, chưa chính xác hoặc còn thiếu sót, nhưng qua đó chúng ta có thể phần nào
th ấy được rằng khả năng sáng tạo của con người gần như là vô hạn. Những đặc
điểm, tính chất cũ luôn được cải biến, thay đổi sao cho tốt hơn, theo chiều hướng
tối ưu hóa; đồng thời các tính năng, ý tưởng mới liên tục xuất hiện, góp phần làm
cho sản phẩm ngày càng tinh tế hơn, hữu dụng hơn và phục vụ tốt hơn cho nhu
cầu của con người.
Và, có một điều chắc chắn rằng: trong tương lai, chiếc điện thoại di động
– cũng như vô vàn sản phẩm khác do con người tạo ra – sẽ tiếp tục được con
người thổi thêm những làn gió sáng tạo mới vào, sẽ tiếp tục được phát triển cho
con người và vì con người.
35 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2514 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích sự vận dụng các phương pháp, nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
------------------
TIỂU LUẬN
Môn học: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài:
PHÂN TÍCH SỰ VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG
PHÁP, NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO TRONG
SẢN PHẨM ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
GS. TSKH. HOÀNG VĂN KIẾM
HỌC VIÊN THỰC HIỆN:
NGUYỄN TRẦN THI VĂN
MSHV: CH1101057
TP. HỒ CHÍ MINH – 2012
MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU ........................................................................................................ 1
2. NỘI DUNG ........................................................................................................... 2
2.1. CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO CƠ BẢN ................................................... 2
2.1.1. Nguyên tắc phân nhỏ ................................................................................. 2
2.1.2. Nguyên tắc tách khỏi đối tượng................................................................. 2
2.1.3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ .................................................................... 3
2.1.4. Nguyên tắc phản đối xứng ......................................................................... 3
2.1.5. Nguyên tắc kết hợp .................................................................................... 3
2.1.6. Nguyên tắc vạn năng.................................................................................. 4
2.1.7. Nguyên tắc “chứa trong” ........................................................................... 4
2.1.8. Nguyên tắc phản trọng lượng .................................................................... 5
2.1.9. Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ .................................................................. 5
2.1.10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ ........................................................................ 5
2.1.11. Nguyên tắc dự phòng ................................................................................. 6
2.1.12. Nguyên tắc đẳng thế .................................................................................. 6
2.1.13. Nguyên tắc đảo ngược ............................................................................... 7
2.1.14. Nguyên tắc cầu (tròn) hoá ......................................................................... 7
2.1.15. Nguyên tắc linh động ................................................................................. 8
2.1.16. Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa” ........................................................ 8
2.1.17. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác .......................................................... 9
2.1.18. Sử dụng các dao động cơ học .................................................................... 9
2.1.19. Nguyên tắc tác động theo chu kỳ ............................................................. 10
2.1.20. Nguyên tắc liên tục tác động có ích ......................................................... 10
2.1.21. Nguyên tắc “vượt nhanh” ........................................................................ 11
2.1.22. Nguyên tắc biến hại thành lợi .................................................................. 11
2.1.23. Nguyên tắc quan hệ phản hồi .................................................................. 12
2.1.24. Nguyên tắc sử dụng trung gian ............................................................... 12
2.1.25. Nguyên tắc tự phục vụ ............................................................................. 13
2.1.26. Nguyên tắc sao chép (copy) ..................................................................... 13
2.1.27. Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt” .............................................................. 14
2.1.28. Thay thế sơ đồ cơ học .............................................................................. 14
2.1.29. Sử dụng các kết cấu khí và lỏng .............................................................. 15
2.1.30. Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng ................................................................ 15
2.1.31. Sử dụng các vật liệu nhiều lỗ ................................................................... 16
2.1.32. Nguyên tắc thay đổi màu sắc ................................................................... 16
2.1.33. Nguyên tắc đồng nhất .............................................................................. 17
2.1.34. Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần .......................................... 17
2.1.35. Thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng ............................................ 17
2.1.36. Sử dụng chuyển pha ................................................................................ 18
2.1.37. Sử dụng sự nở nhiệt ................................................................................. 18
2.1.38. Sử dụng các chất ôxy hoá mạnh .............................................................. 19
2.1.39. Thay đổi độ trơ ........................................................................................ 19
2.1.40. Sử dụng các vật liệu hợp thành (composite) ........................................... 20
2.1. Sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động ... 20
2.1.1. Nguyên tắc phân nhỏ ............................................................................... 20
2.1.2. Nguyên tắc vạn năng................................................................................ 22
2.1.3. Nguyên tắc phản trọng lượng .................................................................. 24
2.1.4. Nguyên tắc dự phòng ............................................................................... 25
2.1.5. Nguyên tắc linh động ............................................................................... 26
2.1.6. Nguyên tắc tự phục vụ ............................................................................. 27
2.1.7. Nguyên tắc sao chép ................................................................................. 27
2.1.8. Nguyên tắc thay thế sơ đồ cơ học ............................................................ 28
2.1.9. Nguyên tắc sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng ............................................. 29
2.1.10. Nguyên tắc thay đổi màu sắc .................................................................. 30
2.1.11. Nguyên tắc đồng nhất .............................................................................. 31
3. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 31
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 1
1. GIỚI THIỆU
Ngày nay, khi khoa học và công nghệ ngày càng phát triển, lĩnh vực viễn
thông và thông tin liên lạc cũng không ngừng có những bước tiến vượt bậc. Nhu
cầu về giao tiếp, liên lạc và kết nối của con người cũng không ngừng tăng lên và
có thể nói chiếc điện thoại di động gần như là một công cụ, một thiết bị không
thể thiếu đối với mỗi người.
Tùy theo nhu cầu, tính chất công việc, khả năng tài chính, sở thích, v.v…
mà mỗi người có thể lựa chọn cho mình một chiếc điện thoại di động phù hợp,
với thiết kế, kiểu dáng và các tính năng tương ứng. Thế nhưng có lẽ ít ai trong số
chúng ta khi cầm một chiếc điện thoại di động trên tay lại tự hỏi những câu hỏi
đại loại như: “tại sao người ta lại thiết kế bộ phận này như thế này?”, “từ đâu mà
người ta nghĩ ra tính năng kia?”, v.v…
Sau khi tham gia chuyên đề “Phương pháp nghiên cứu khoa học và sáng
tạo”, đồng thời được giới thiệu về quyển sách trình bày các thủ thuật, nguyên tắc
sáng tạo cơ bản của GS. Phan Dũng, dịch từ sách nguyên bản của giáo sư người
Nga Altshuller, người viết bài mạnh dạn chọn đề tài “Phân tích sự vận dụng của
các nguyên tắc sáng tạo cơ bản vào sản phẩm điện thoại di động” cho bài thu
hoạch của mình.
Nội dung bài thu hoạch này trình bày hai mảng nội dung chính như sau:
Trình bày một cách sơ lược, khái quát về 40 nguyên tắc sáng tạo cơ
bản, đồng thời nêu một vài ví dụ cho mỗi nguyên tắc.
Đi sâu vào phân tích sự vận dụng, áp dụng của các nguyên tắc này vào
quá trình thiết kế và sản xuất các sản phẩm điện thoại di động.
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 2
2. NỘI DUNG
2.1. CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO CƠ BẢN [1], [2]
2.1.1. Nguyên tắc phân nhỏ
Nội dung:
a) Chia đối tượng thành các phần độc lập.
b) Làm đối tượng trở nên tháo lắp được.
c) Tăng mức độ phân nhỏ của đối tượng
Một số ví dụ:
1- Dây kim loại 1 sợi to, cứng, khó cuộn tròn... nếu phân nhỏ thành
dây kim loại nhiều sợi thì khắc phục được nhược điểm của dây một sợi
to cứng.
2- Ngũ cốc nghiền thành bột, từ đó làm bún, miến, mì, bánh các loại...
3- Xe chở vật siêu trường siêu trọng, thay vì làm bánh xe ô tô cho thật
lớn, người ta làm xe có rất nhiều dãy bánh kích thước bình thường.
4- Tàu thuỷ lớn chia hầm tàu thành các ngăn độc lập, nếu lỡ bị thủng
thì dễ cô lập ngăn bị thủng, không làm chìm tàu.
2.1.2. Nguyên tắc tách khỏi đối tượng
Nội dung: Tách phần gây "phiền phức" (tính chất "phiền phức") hay
ngược lại, tách phần duy nhất "cần thiết" (tính chất "cần thiết") ra khỏi
đối tượng.
Một số ví dụ:
1- Trước đây, tiếng hát là một phần của ca sỹ. Muốn nghe hát, người ta
phải mời ca sỹ đến, trong đó cái thực sự "cần thiết" cho nhiều trường
hợp chỉ là tiếng hát. Sau này, tiếng hát được tách ra thành đĩa hát, băng
ghi âm.
2- Cà phê hòa tan, bột ngọt, đường.
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 3
3- Áo gối, vỏ chăn bông…tách khỏi gối và chăn, nên khi bị bẩn không
cần thiết phải giặt nguyên cả chăn hay gối.
2.1.3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ
a) Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài)
có cấu trúc đồng nhất thành không đồng nhất.
b) Các phần khác nhau của đối tượng có các chức năng khác nhau.
c) Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất
của công việc.
Một số ví dụ:
1- Trên quyển lịch, các ngày nghỉ được in mực đỏ.
2- Để bảo vệ sách tốt, bìa thường được làm dày hơn nhiều so với trang
sách. Tiểu luận, báo cáo, … được đóng bìa kiếng bên ngoài.
3- Mái nhà thường lợp bằng tôn tráng kẽm nhưng tại những chỗ cần
lấy ánh sáng, người ta dùng tôn nhựa trong suốt.
2.1.4. Nguyên tắc phản đối xứng
Nội dung: Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thành không đối
xứng (nói chung làm giảm bậc đối xứng)
Một số ví dụ:
1- Các xe ô tô du lịch loại nhỏ có cửa mở ở cả hai phía nhưng các xe
lớn như xe buýt chỉ mở phía tay phải sát với lề đường.
2- Chân nghiêng của xe máy.
3- Ở xe gắn máy, vỏ xe bánh trước và bánh sau có các vết khía khác
nhau, không như xe đạp.
2.1.5. Nguyên tắc kết hợp
Nội dung:
a) Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các
hoạt động kế cận.
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 4
b) Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận.
Một số ví dụ:
1- Súng nhiều nòng.
2- Bàn ủi có bộ phận phun nước.
3- Búa có đầu đóng đinh, đầu nhổ đinh.
2.1.6. Nguyên tắc vạn năng
Nội dung: Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó
không cần sự tham gia của đối tượng khác.
Một số ví dụ:
1- Thuỷ phi cơ.
2- Loại ổ cắm cho phép sử dụng được với cả hai loại phích cắm dẹt
và phích cắm tròn.
3- Bút thử điện đồng thời là tuốc-nơ-vít.
2.1.7. Nguyên tắc “chứa trong”
Nội dung:
a) Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó
lại chứa đối tượng thứ ba ...
b) Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác.
Một số ví dụ:
1- Loại ăngten dùng cho máy thu thanh, thu hình, khi cần có thể kéo
dài hoặc thu ngắn lại nhờ những ống kim loại đặt bên trong nhau.
2- Tủ đặt trong tường nhà.
3-Vận chuyển vật liệu trong các đường ống.
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 5
2.1.8. Nguyên tắc phản trọng lượng
Nội dung:
a) Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách gắn nó với các đối
tượng khác, có lực nâng.
b) Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng tương tác với môi trường
như sử dụng các lực thủy động, khí động...
Một số ví dụ:
1- Nhảy dù, hãm máy bay bằng dù.
2- Mỏ neo giữ tàu khỏi trôi.
3- Hàng hoá bao bì hình thức đẹp bù trừ cho chất lượng không cao.
2.1.9. Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ
Nội dung: Gây ứng suất trước với đối tượng để chống lại ứng suất
không cho phép hoặc không mong muốn khi đối tượng làm việc
(hoặc gây ứng suất trước để khi làm việc sẽ dùng ứng suất ngược lại).
Một số ví dụ:
1- Loại đồ chơi phải lên dây cót trước.
2- Trước khi phẫu thuật phải gây tê, gây mê nạn nhân, gây tê cục bộ.
3- Để uốn một số loại cây như tre, trúc, … cho đẹp, đều mà không
nứt, gãy, người ta nung nóng chỗ cần uốn đến nhiệt độ thích hợp
trước khi thực hiện uốn.
2.1.10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ
Nội dung:
a) Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối
với đối tượng.
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 6
b) Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị
trí thuận lợi nhất, không mất thời gian dịch chuyển.
Một số ví dụ:
1- Các loại giấy tờ in sẵn trước những phần chung cho tất cả mọi
người để tiết kiệm thời gian, chỉ cần điền vào chỗ trống.
2-Tem, nhãn bôi keo trước, khi dùng chỉ việc dán.
3- Tem, biên lai đã tạo lỗ trước, ki cần xé ra dễ dàng, nhanh chóng.
4-Thực phẩm làm sẵn, mua về là có thể nấu ngay được.
5- Hầm Thủ Thiêm vượt sông Sài Gòn được làm trước trên cạn gồm
bốn đốt hầm, sau đó dìm xuống nước, ghép nối thành đường hầm.
2.1.11. Nguyên tắc dự phòng
Nội dung: Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách
chuẩn bị trước các phương tiện báo động, ứng cứu, an toàn.
Một số ví dụ:
1-Các phương tiện báo cháy, phòng cháy, chữa cháy.
2- Các phao, xuồng cấp cứu trên các tàu thủy.
3- Các loại cầu chì, van chốt an toàn.
4- Các biện pháp phòng tránh bệnh.
2.1.12. Nguyên tắc đẳng thế
Nội dung: Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay
hạ xuống các đối tượng.
Một số ví dụ:
1- Các loại đồ dùng, vật dụng có gắn bánh xe như: túi vali, ghế, tủ,…
2- Dùng băng tải thay cho cần cẩu và ôtô.
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 7
3- Đường lên núi làm theo kiểu xoáy trôn ốc để đường dốc thoai
thoải, dễ leo.
2.1.13. Nguyên tắc đảo ngược
Nội dung:
a) Thay vì hành động như yêu cầu bài toán, hãy hành động ngược lại
(ví dụ: không làm nóng mà làm lạnh đối tượng).
b) Làm phần chuyển động của đối tượng (hay môi trường bên ngoài)
thành đứng yên và ngược lại, phần đứng yên thành chuyển động.
c) Lật ngược đối tượng.
Một số ví dụ:
1- Máy tập thể dục trong nhà, có băng chuyền dùng để đi bộ tại chỗ.
2- Đối với cưa máy, cưa đứng yên còn gỗ chuyển động.
3- Ấm điện được cung cấp nhiệt từ bên trong thông qua các sục, que
đun nước,…
2.1.14. Nguyên tắc cầu (tròn) hoá
Nội dung:
a) Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng
thành mặt cầu, kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu.
b) Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn.
c) Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lực ly tâm.
Các ví dụ:
1- Thước dây chuyển thành thước cuộn.
2- Gương lõm, gương lồi, gương cầu, các loại thấu kính.
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 8
3- Nhà hàng có bàn tròn quay quanh một trục, để khách không phải
với tay gắp thức ăn.
4- Các điểm nút giao thông giao nhau dùng vòng xoay.
2.1.15. Nguyên tắc linh động
Nội dung:
a) Cần thay đổi các đặc trưng của đối tượng hay môi trường bên
ngoài sao cho chúng tối ưu trong từng giai đoạn làm việc.
b) Phân chia đối tượng thành từng phần, có khả năng dịch chuyển với
nhau.
Một số ví dụ:
1- Các lại bìa kẹp, cho phép lấy bớt hoặc thêm các tờ giấy rời.
2- Các loại bàn, ghế, giường, … xếp hoặc thay đổi được độ cao, độ
nghiêng.
3- Líp xe đạp có thể quay ngược mà không ảnh hưởng đến chuyển
động của xe, líp xe nhiều tầng, xe có nhiều số tốc độ.
2.1.16. Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa”
Nội dung: Nếu như khó nhận được 100% hiệu quả cần thiết, nên
nhận ít hơn hoặc nhiều hơn “một chút”. Lúc đó bài toán có thể trở
nên đơn giản hơn và dễ giải hơn.
Các ví dụ:
1- Thắt lưng, dây đồng hồ đục thừa nhiều lỗ để những người sử dụng
khác nhau đều dùng được.
2- Để nâng cấp, trải lại nhựa đường, người ta thường xới mặt đường
cũ lên để lớp nhựa mới bám tốt hơn vào mặt đường.
3- Để có được trái cây lớn, người ta phải tỉa cành, bỏ bớt quả non.
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 9
2.1.17. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác
Nội dung:
a) Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo
đường (một chiều) sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng khả năng di
chuyển trên mặt phẳng (hai chiều). Tương tự, những bài toán liên
quan đến chuyển động (hay sắp xếp) các đối tượng trên mặt phẳng sẽ
được đơn giản hoá khi chuyển sang không gian (ba chiều).
b) Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành nhiều tầng.
c) Đặt đối tượng nằm nghiêng.
d) Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước.
e) Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau
của diện tích cho trước.
Một số ví dụ:
1- Chìa khoá có răng ở hai cạnh nên lúc cho chià vào ổ không mất
thời gian để lựa chiều.
2- Tranh thêu hai mặt, nhìn được từ cả hai phía.
3- Các đường giao thông nhiều tầng trên mặt đất và dưới mặt đất.
4- Các công trình dưới biển, dưới đáy sông, trong lòng đất.
2.1.18. Sử dụng các dao động cơ học
Nội dung:
a) Làm đối tượng dao động. Nếu đã có dao động, tăng tầng số dao
động (đến tầng số siêu âm).
b) Sử dụng tầng số cộng hưởng.
c) Thay vì dùng các bộ rung cơ học, dùng các bộ rung áp điện.
d) Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ.
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 10
Một số ví dụ:
1- Quả chuông, ghế xích đu, võng, cầu bập bênh...... cho trẻ em chơi.
2- Trong kỹ thuật dùng nhiều bộ rung tạo các dao động cơ học.
3- Các loại đồ dùng massage trong gia đình như gối massage, ghế
massage, giường massage...
2.1.19. Nguyên tắc tác động theo chu kỳ
Nội dung:
a) Chuyển tác động liên tục thành tác động theo chu kỳ (xung).
b) Nếu đã có tác động theo chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳ.
c) Sử dụng khoảng thời gian giữa các xung để thực hiện tác động
khác.
Một số ví dụ:
1- Các loại đèn chớp nháy dùng cho quảng cáo, khiêu vũ, tín hiệu báo
động, giao thông...
2- Các loại âm thanh báo hiệu như còi xe cấp cứu, cứu hoả, báo hiệu
xe lùi, báo đổ chuông, máy bận của điện thoại...
3- Các công việc, yêu cầu có tính định kỳ như quảng cáo, lên lịch
thực hiện định kỳ, ôn tập định kỳ trong học tập, giữ mối liên lạc với
mọi người bằng email, điện thoại,… theo định kỳ.
2.1.20. Nguyên tắc liên tục tác động có ích
Nội dung:
a) Thực hiện công việc một cách liên tục (tất cả các phần của đối
tượng cần luôn luôn làm việc ở chế độ đủ tải).
b) Khắc phục vận hành không tải và trung gian.
c) Chuyển chuyển động tịnh tiến qua lại thành chuyển động quay.
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 11
Một số ví dụ:
1- Ô tô vận tải, chuyến đi, chuyến về phải chở hàng, tránh chạy
không.
2-Ắc-quy phát điện lúc xe, tàu không hoạt động để thắp sáng hay
dùng khởi động xe và tích điện bù lại khi động cơ làm việc.
3-Tàu chở dầu kết hợp lọc dầu trên đường vận chuyển.
2.1.21. Nguyên tắc “vượt nhanh”
Nội dung:
a) Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn.
b) Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết.
Một số ví dụ:
1- Để tránh đau đớn cho bệnh nhân, những thao tác như tiêm chủng,
nhổ răng, nắn khớp xương...thường làm rất nhanh.
2- Ghế ngồi phi công bật ra khỏi buồng lái rất nhanh khi máy bay bị
sự cố làm rơi, nổ.
3- Có những nghề nghiệp phải làm thật nhanh như cứu hỏa, cấp cứu,
ảo thuật, …
2.1.22. Nguyên tắc biến hại thành lợi
Nội dung:
a) Sử dụng những tác nhân có hại để thu được hiệu ứng có lợi.
b) Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp nó với tác nhân có
hại khác.
c) Tăng cường tác nhân có hại đến mức nó không còn có hại nữa.
Một số ví dụ:
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 12
1- Người ta biến sức tàn phá của lũ lụt thành điện năng bằng cách xây
dựng các hồ chứa nước và nhà máy thủy điện.
2- Nhiều loại thuốc độc với những liều lượng thích hợp lại có tác
dụng điều trị bệnh tốt như thuốc phiện, nọc rắn, nọc ong,…
3- Tiêm vi trùng yếu (vacxin) vào cơ thể để tạo miễn dịch.
2.1.23. Nguyên tắc quan hệ phản hồi
Nội dung:
a) Thiết lập quan hệ phản hồi.
b) Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó.
Một số ví dụ:
1- Phao xăng trong bộ chế hoà khí có tác dụng giữ xăng ở một mức
nhất định.
2-Kính đeo mắt đổi màu - thay đổi độ trong suốt tùy theo cường độ
ánh nắng mặt trời.
3-Tên lửa tự tìm mục tiêu.
4- Xe máy tay ga tự động điều chỉnh cấp số truyền động theo tải và
tốc độ.
2.1.24. Nguyên tắc sử dụng trung gian
Nội dung: Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp.
Một số ví dụ:
1- Ổ cắm điện chuyển đổi từ dẹt sang tròn và ngược lại.
2- Các loại biến thế điện.
3- Tìm diệt những con vật trung gian truyền bệnh như chuột, muỗi.
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 13
4- Khi trình bày một vấn đề chuyên môn phức tạp, dùng những kiến
thức hàng ngày gần gũi để minh họa.
2.1.25. Nguyên tắc tự phục vụ
Nội dung:
a) Đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ
trợ, sửa chữa.
b) Sử dụng phế liệu, chất thải, năng lượng dư.
Một số ví dụ:
1- Khi nhấc máy điện thoại bàn, lò xo bên trong máy đẩy lên nối
công tắc, người gọi điện thoại có thể sử dụng được ngay. Ngược lại
khi gác máy, lò xo bị nén xuống - ngắt mạch.
2- Loại vòi tưới rau hoặc tưới hoa, vừa phun nước vừa tự quay vòng
tròn nên diện tích được tưới rất rộng và không cần có người.
3- Các cửa hàng tự giác, các nhà ăn tự phục vụ.
4- Hệ thống bơm cấp nước và ngắt tự động.
2.1.26. Nguyên tắc sao chép (copy)
Nội dung:
a) Thay vì sử dụng những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền,
không tiện lợi hoặc dễ vỡ, sử dụng bản sao.
b) Thay thế đối tượng hoặc hệ các đối tượng bằng bản sao quang học
(ảnh, hình vẽ) với các tỷ lệ cần thiết.
Một số ví dụ:
1- Các loại bản đồ, sơ đồ, hình vẽ, ảnh chụp, đồ thị, …
2- Các phép tương tự hoá.
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 14
3- Các cách mô hình hoá.
2.1.27. Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt”
Nội dung: Thay thế đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có
chất lượng kém hơn (thí dụ như về tuổi thọ).
Một số ví dụ:
1- Khăn lau tay, lau mặt dùng một lần rồi bỏ.
2- Ly chén dĩa,… bằng giấy hoặc nhựa rẻ tiền, dùng một lần, đảm
bảo vệ sinh.
3- Ống và kim tiêm bằng nhựa dùng một lần rồi bỏ, bảo đảm không
lây truyền bệnh.
4- Dùng cừ tràm thay cho đóng cọc bằng bê tông cốt thép.
5- Các thí nghiệm dùng động vật thay cho người.
2.1.28. Thay thế sơ đồ cơ học
Nội dung:
a) Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị.
b) Sử dụng điện trường, từ trường và điện từ trường trong tương tác
với đối tượng.
c) Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố
định sang thay đổi theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu
trúc nhất định.
d) Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ.
Một số ví dụ:
1- Cần cẩu dùng móc và cần cẩu dùng nam châm điện.
2- Bộ đề khởi động xe gắn máy hay ô tô bằng điện thay cho đạp chân.
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 15
3- Đồng hồ lên giây cót cơ học chuyển sang đồng hồ điện tử.
4- Nút bấm điện thoại di động dùng phím được thay bằng cảm ứng -
chạm tay lên màn hình.
2.1.29. Sử dụng các kết cấu khí và lỏng
Nội dung: Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các
chất khí và lỏng: nạp khí, nạp chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh,
thủy phản lực.
Một số ví dụ:
1- Dây cung, dây nỏ chuyển sang sử dụng bơm nén, súng hơi.
2- Các con thú đồ chơi, thay vì nhồi bông người ta làm loại thú đồ
chơi chỉ cần thổi lên.
3- Các loại ghế hơi, giường hơi, nệm hơi...
4- Các hệ thống đóng mở dùng khí nén nói chung hay các loại thiết bị
dùng khí nén trong kỹ thuật.
2.1.30. Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng
Nội dung:
a) Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối.
b) Cách ly đối tượng với môi trường bên ngoài bằng các vỏ dẻo và
màng mỏng.
Một số ví dụ:
1- Các loại bao bì, túi nylon, áo đi mưa, khăn trải bàn nylon.
2- Ống nhựa dẻo các loại.
3- Lớp nhôm, bạc,… phủ làm gương.
4- Các đồ dùng gia đình bằng nhựa.
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 16
2.1.31. Sử dụng các vật liệu nhiều lỗ
Nội dung:
a) Làm đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết có
nhiều lỗ (miếng đệm, tấm phủ)
b) Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó.
Một số ví dụ:
1- Các loại bao bì, phương tiện đóng gói làm từ vật liệu xốp.
2- Các tấm mút, đệm mút, …
3- Các vách ngăn dùng cách âm, cách nhiệt.
2.1.32. Nguyên tắc thay đổi màu sắc
Nội dung:
a) Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài.
b) Thay đổi độ trong suốt của đối tượng hay môi trường bên ngoài.
c) Để có thể quan sát được những đối tượng hoặc những quá trình, sử
dụng các chất phụ gia màu, huỳnh quang.
d) Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử
đánh dấu.
e) Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp.
Một số ví dụ:
1- Băng keo trong suốt, dán trang sách bị rách mà vẫn đọc được.
2- Các vật chứa trong suốt có thể nhìn thấy chất đựng bên trong.
3- Các màu sắc ký hiệu qui ước trong giao thông như đèn đỏ thì
dừng, đèn xanh thì đi, hình đầu lâu xương chéo - coi chừng nguy
hiểm, …
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 17
4- Bảng hiệu dùng sơn phát quang dễ nhìn trong bóng tối.
2.1.33. Nguyên tắc đồng nhất
Nội dung: Những đối tượng, tương tác với đối tượng cho trước, phải
được làm từ cùng một vật liệu (hoặc từ vật liệu gần về các tính chất)
với vật liệu chế tạo đối tượng cho trước.
Một số ví dụ:
1- Phải chọn cùng nhóm máu mới truyền được.
2-Các loài vật sống trong môi trường có màu sắc như thế nào thì
thường có màu lông, da như thế.
3- Khi thay dây xích, người ta thay luôn bánh xích để bảo đảm sự
tương hợp.
2.1.34. Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần
Nội dung:
a) Phần đối tượng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc trở nên không cần
thiết phải tự phân hủy (hoà tan, bay hơi..) hoặc phải biến dạng.
b) Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hồi trực tiếp
trong quá trình làm việc.
Một số ví dụ:
1- Giấy vệ sinh tự hủy, các loại bao bì tự huỷ mà ko làm hại môi
trường.
2- Chỉ khâu tự tiêu dùng trong phẫu thuật.
3-Tên lửa nhiều tầng, dùng xong phần nào, vứt bỏ tầng ấy.
2.1.35. Thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng
Nội dung:
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 18
a) Thay đổi trạng thái đối tượng.
b) Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc.
c) Thay đổi độ dẻo.
d) Thay đổi nhiệt độ, thể tích.
Một số ví dụ:
1- Để giữ thực phẩm tươi lâu, không hỏng, người ta làm đông lạnh
chúng. Cũng với mục đích này, người ta phơi khô hoặc ướp muối.
3- Để dễ rèn, người ta nung sắt nóng đỏ.
2.1.36. Sử dụng chuyển pha
Nội dung: Sử dụng các hiện tượng nảy sinh trong quá trình chuyển
pha như : thay đổi thể tích, toả hay hấp thu nhiệt lượng...
Một số ví dụ:
1- Người ta thường cho nước đá vào các đồ uống giải khát để làm
mát chúng. Ở đây sử dụng hiện tượng hấp thu nhiệt lượng khi nước
chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái lỏng.
2- Từ pha lỏng chuyển sang pha khí (nhờ đốt cháy hay đun nóng), thể
tích của đối tượng tăng lên nhiều lần, có thể dùng để thực hiện công
cơ học. Đây là nguyên tắc của các động cơ như máy hơi nước, động
cơ đốt trong, động cơ phản lực.
3- Trước đây người ta chế tạo lưỡng kim bằng phương pháp đúc,
tráng và cán. Sau này người ta chuyển sang phương pháp ghép các
vật liệu bằng cách tạo ra các vụ nổ trong khuôn kín để có thể nhận
được các vật liệu nhiều lớp, có độ dày mong muốn.
2.1.37. Sử dụng sự nở nhiệt
Nội dung:
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 19
a) Sử dụng sự nở (hay co) nhiệt của các vật liệu.
b) Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt
khác nhau.
Một số ví dụ:
1- Các loại nhiệt kế sử dụng hiệu ứng nở nhiệt.
2- Đèn kéo quân chuyển động được nhờ đốt nóng không khí và có sự
đối lưu.
3- Để làm tròn lại quả bóng bàn bị móp có thể cho vào nước sôi.
2.1.38. Sử dụng các chất ôxy hoá mạnh
Nội dung
a) Thay không khí thường bằng không khí giàu ôxy.
b) Thay không khí giàu ôxy bằng chính ôxy.
c) Dùng các bức xạ ion hoá tác động lên không khí hoặc ôxy.
d) Thay ôxy giàu ôzôn (hoặc ôxy bị ion hoá) bằng chính ôzôn.
Một số ví dụ:
1- Các bình nén chứa ôxy dùng cho cắt hàn kim loại, dùng cho y tế.
2- Người Nga đã thí nghiệm thấy rằng, nếu cho heo uống loại nước
ga đặc biệt: hỗn hợp nước và ôxy hoà tan thì chúng tăng trọng một
cách đáng kể.
2.1.39. Thay đổi độ trơ
Nội dung
a) Thay môi trường thông thường bằng môi trường trung hoà.
b) Đưa thêm vào đối tượng các phần , các chất , phụ gia trung hoà.
c) Thực hiện quá trình trong chân không.
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 20
Một số ví dụ:
1- Các loại bóng đèn được hút chân không hoặc bơm các khí trơ.
2- Các loại bình có hai thành, giữa hút chân không, dùng đựng nước
sôi hay giữ các chất lạnh.
3- Ống hút chân không dạng ống tiêm dùng cho các nhà thám hiểm,
hút chất độc nơi vết thương khi bị côn trùng, rắn độc, … cắn.
2.1.40. Sử dụng các vật liệu hợp thành (composite)
Nội dung: Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật
liệu hợp thành (composite). Hay nói chung, sử dụng các vật liệu mới.
Một số ví dụ:
1- Nhựa có cốt là sợi carbon được dùng làm vỏ các động cơ phản lực,
các cánh quạt của máy bay trực thăng vì chúng có độ bền cao.
2- Vật liệu trên còn làm gậy trượt tuyết vì bền và nhẹ hơn so với gậy
nhôm, gậy trúc. Sào nhảy cao cũng vậy.
3- Nhựa có cốt là sợi thủy tinh dùng chế tạo thân tàu ngầm 5 chỗ ngồi
ở Anh. Đây là tàu ngầm nhẹ nhất, chống ăn mòn cao, cơ động nhanh.
2.1. Sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di
động
2.1.1. Nguyên tắc phân nhỏ
Cũng như trong các ngành công nghiệp chế tạo và lắp ráp khác, các hãng
sản xuất điện thoại di động ngày càng “phân nhỏ” sản phẩm của mình ra
thành nhiều linh kiện hơn.
Mỗi chiếc điện thoại di động được tạo nên từ nhiều thành phần nhỏ riêng
biệt như: vỏ, bàn phím, bo mạch chính, màn hình, pin, các phụ kiện, thẻ
nhớ, …
Các tiếp cận theo kiểu phân nhỏ như thế này mang lại nhiều lợi ích khác
nhau:
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 21
o Trước hết việc phân nhỏ sẽ giúp cho quá trình sản xuất hàng loạt với
số lượng lớn linh kiện được thực hiện dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Mỗi dây chuyền giờ đây chỉ sản xuất một linh kiện nhỏ, không quá
phức tạp, không có quá nhiều chi tiết, giúp quá trình gia công dễ
dàng hơn.
o Thêm vào đó, một chiếc điện thoại được lắp ráp nên từ nhiều linh
kiện nhỏ sẽ giúp nó dễ bảo trì, dễ sửa chữa hơn. Nếu một bộ phận
nào đó bị hư hỏng hoặc quá cũ thì ta chỉ cần tháo bộ phận đó ra và
lắp một linh kiện khác giống hoặc có kết cấu tương đương vào.
o Ngoài ra, phân nhỏ linh kiện cũng giúp tăng khả năng tái sử dụng lại
các thành phần của điện thoại. Khi sản xuất một dòng điện thoại
mới, rất có thể nhà sản xuất sẽ sử dụng lại một số linh kiện của các
dòng điện thoại cũ trước đó. Điều này giúp tiết kiệm chi phí đầu tư
cho dây chuyền sản xuất mới, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm, góp
phần tăng lợi nhuận, …
Ảnh minh họa: các linh kiện chính của một chiếc điện thoại di động [3]
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 22
2.1.1. Nguyên tắc kết hợp
Trong nhịp sống hiện đại, con người ngày càng có nhiều mối quan hệ. Và
một chiếc điện thoại di động đối với họ có vẻ như không đủ. Ngày càng
có nhiều người sử dụng nhiều hơn một chiếc điện thoại với nhiều sim/số
của các nhà cung cấp mạng khác nhau. Nắm bắt được nhu cầu đó, trong
thời gian gần đây, các nhà sản xuất điện thoại liên tục tung ra những
dòng sản phẩm đa sim – đa sóng: phổ biến nhất là loại 2 sim 2 sóng
online cùng một lúc; cá biệt có một số dòng điện thoại 3 sim, thậm chí 4
sim.
Ảnh minh họa: điện thoại 4 sim – 4 sóng [3]
2.1.2. Nguyên tắc vạn năng
Khi công nghệ phát triển, kích cỡ của các linh kiện, thiết bị ngày càng
được thu nhỏ thì người ta càng có xu hướng tích hợp ngày càng nhiều
tính năng vào một chiếc điện thoại di động, bên cạnh chức năng cơ bản
vốn có của nó là nghe và gọi điện.
Một chiếc điện thoại di động hiện đại cũng có bộ xử lý, bộ nhớ trong, bộ
nhớ ngoài, được cài đặt hệ điều hành và nó hoàn toàn có thể đóng vai trò
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 23
như một chiếc máy tính thu nhỏ. Người dùng có thể cài đặt thêm phần
mềm ứng dụng để xem phim, nghe nhạc, chơi game, đọc tài liệu
Khi được tích hợp thêm khả năng kết nối Wifi, 3G, … điện thoại có thể
được sử dụng để lướt web, chat, tải tài liệu, v.v…
Điện thoại cũng có thể được tích hợp camera cho phép quay phim, chụp
ảnh với độ phân giải ngày càng cao, thậm chí không thua kém là bao so
với các dòng máy ảnh tiên tiến.
Ảnh minh họa: máy ảnh tích hợp camera, có thể gắn thêm cả ống kính
rời để zoom lúc chụp ảnh [3]
Ngoài ra điện thoại còn có thể đóng vai trò như một số vật dụng thông
thường khác: được tích hợp đèn pin (dạng đèn flash), có thể sử dụng
trong một số trường hợp như lúc mất điện hoặc soi tìm vật rơi; được tích
hợp khả năng hẹn giờ và báo thức giống như một chiếc đồng hồ báo
thức; hoặc các tính năng khác như Calendar – lịch và nhắc việc, ghi chú,
…
Ảnh minh họa: điện thoại có đèn pin phía trước [3]
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 24
Đối với các điện thoại thông thường (không có bàn phím đầy đủ dạng
Qwerty thì một phím bấm trên điện thoại đảm nhiệm việc tạo ra nhiều ký
tự khác nhau, tùy theo số lần bấm. Ví dụ phím số 2 còn được dùng để
bấm các chữ cái abc, phím 3 cùng với def, v.v… Như vậy một phím bấm
đã thể hiện tính “vạn năng”.
2.1.3. Nguyên tắc phản trọng lượng
Ngày nay, khi điện thoại di động trở nên ngày càng phổ biến và ngày
càng có nhiều nhà sản xuất điện thoại cạnh tranh thì việc giành thị phần,
tăng doanh số tỏ ra rất quan trọng. Để có thể làm được điều đó, những
nhà sản xuất điện thoại phải đa dạng hóa sản phẩm của mình, nhắm vào
nhiều loại khách hàng khác nhau thuộc nhiều phân khúc khác nhau (bình
dân, trung cấp, cao cấp, siêu cao cấp, …)
Đối với phân khúc điện thoại dành cho giới bình dân, cấu hình điện thoại
thường không cao, chức năng cũng không thực sự nổi bật thì nhà sản
xuất có xu hướng tập trung vào kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc nhằm tạo sự
đa dạng, bắt mắt và thu hút người dùng.
Ngoài ra, các nhà sản xuất cũng có thể hạ giá bán sản phẩm của mình để
bù lại nhược điểm sản phẩm của họ có chất lượng không thực sự tốt. Ví
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 25
dụ như các dòng điện thoại của Trung Quốc vẫn được nhiều người dùng
lựa chọn mặc dù có độ bền không cao, dễ hỏng hóc; đơn giản chỉ vì giá
của những chiếc điện thoại này thường ở mức thấp hơn rất nhiều so với
những điện thoại khác có cùng tính năng hoặc cấu hình.
Ảnh minh họa: điện thoại cấu hình thấp nhưng được thiết kế vẻ ngoài
bắt mắt, nhắm vào đối tượng khách hàng là người trẻ, tuổi teen, … [3]
2.1.4. Nguyên tắc dự phòng
Một số nhà sản xuất điện thoại chủ trương thiết kế sản phẩm của mình
với các tính năng dự phòng hoặc có tính chất bảo vệ trong trường hợp có
những tình huống bất thường xảy ra.
Một số điện thoại được thiết kế lớp vỏ ngoài đàn hồi, có khả năng chống
sốc, chống va đập hoặc thậm chí chống thấm nước nhằm mục đích đề
phòng trường hợp rơi vỡ hoặc rơi vào chất lỏng, đi đường gặp mưa,
v.v…
Ví dụ như hãng Philips có dòng điện thoại cho phép sử dụng pin cỡ AAA
làm nguồn cung cấp năng lượng để điện thoại hoạt động. Điều này bình
thường thì có vẻ không cần thiết nhưng trong một số trường hợp đặc biệt,
ví dụ như đang xa nhà, điện thoại hết pin mà lại có nhu cầu liên lạc gấp;
hoặc trong những trường hợp thiên tai (bão, lũ, …), nguồn điện bị cắt
nhiều ngày không thể sạc điện thoại, v.v…
Ảnh minh họa: Điện thoại sử dụng pin AAA của hãng Philips [3]
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 26
2.1.5. Nguyên tắc linh động
Nguyên tắc này cũng được áp dụng khá nhiều vào việc sản xuất điện
thoại di động. Rất nhiều mẫu mã điện thoại được thiết kế dạng nắp gập
nắp trượt, có bàn phím xếp vào trong, v.v… nhằm mục đích tiết kiệm thể
tích và diện tích. Chỉ khi nào cần thiết dùng đến phím bấm thì mới trượt
hoặc mở ra.
Ngoài ra trên chiếc điện thoại còn có một số tính năng khác thể hiện tính
linh động như: chức năng “rảnh tay”, cho phép bật loa ngoài để trò
chuyện điện thoại trong lúc tay bận làm việc khác; hoặc chức năng sử
dụng “tai nghe” cho phép người dùng đàm thoại trong lúc lái xe, v.v…
Ảnh minh họa: một dòng điện thoại nắp trượt của Samsung [3]
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 27
2.1.6. Nguyên tắc tự phục vụ
Nhiều điện thoại di động hiện đại được trang bị một số tính năng cho
phép tự động hoạt động trong một chừng mực nhất định, tức là nhà sản
xuất đã vận dụng nguyên tắc tự phục vụ cho sản phẩm của mình. Ta có
thể liệt kê một số ví dụ tiêu biểu như sau:
o Sạc pin tự động ngắt khi pin đầy
o Người dùng có thể cài đặt khả năng tự động ngắt cuộc gọi sau một
thời gian đàm thoại nhất định.
o Khi không được sử dụng, điện thoại sẽ tự tắt đèn bàn phím, làm tối
màn hình hiển thị hoặc chuyển sang chế độ chờ để tiết kiệm năng
lượng.
o Tự động khóa bàn phím hoặc màn hình cảm ứng sau một khoảng
thời gian nhất định để người dùng không vô tình ấn phím gọi hoặc
kích hoạt các chức năng khác ngoài ý muốn.
2.1.7. Nguyên tắc sao chép
Ngày nay, ngày càng có nhiều điện thoại sử dụng màn hình cảm ứng thay
cho bàn phím cơ học thông thường. Điều này đồng nghĩa với việc người
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 28
dùng có thể thao tác, lựa chọn trực tiếp trên màn hình. Thế nhưng vẫn có
nhiều công việc đòi hỏi người dùng phải nhập liệu, đưa vào các ký số
và/hoặc ký tự (ví dụ như chức năng nhắn tin chẳng hạn). Do đó hầu như
trên mỗi điện thoại cảm ứng đều có hỗ trợ chức năng bàn phím ảo
(virtual keyboard). Thực chất đây là hình ảnh sao chép của một bàn phím
thực sự và người dùng có thể thao tác trên đó giống như trên bàn phím
thông thường.
Ảnh minh họa: Bàn phím ảo trên một điện thoại sử dụng màn hình cảm
ứng [3]
2.1.8. Nguyên tắc thay thế sơ đồ cơ học
Nguyên tắc này đã được vận dụng vào một số tính năng sau của điện
thoại di động:
o Thay thế bàn phím cơ học thông thường bằng màn hình cảm ứng
(cảm ứng điện trở, điện dung, xử lý đa chạm, v.v…). Người dùng chỉ
việc chạm tay vào màn hình thay vì phải bấm phím như trước đây.
o Một số điện thoại có tính năng “lắc tay đổi nhạc”. Thay vì phải bấm
phím để thực hiện chọn hoặc đổi bài hát khác thì người dùng chỉ cần
“vẫy tay” là có thể thực hiện được chức năng tương tự.
o Cảm biến gia tốc trong một số điện thoại di động ngày nay cũng vận
dụng nguyên tắc này. Thay vì phải bấm phím để điều khiển thì giờ
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 29
đây người dùng chỉ cần nghiêng điện theo một hướng nào đó. Ví dụ
như một số game đua xe trên điện thoại cho phép người dùng điều
khiển chỉ bằng cách nghiêng điện thoại.
o Chức năng quay số giọng nói thay thế thao tác bấm phím cơ học để
lựa chọn bằng cách nhận và xử lý âm thanh để lựa chọn số điện thoại
quay số.
Ảnh minh họa: chức năng quay số bằng giọng nói[3]
2.1.9. Nguyên tắc sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng
Một số điện thoại có vỏ làm bằng chất dẻo, giúp chống sốc khi va chạm
hoặc rơi. Đặc điểm này vừa vận dụng cả nguyên tắc dự phòng và nguyên
tắc sử dụng vỏ dẻo.
Màn hình cảm ứng của điện thoại có thể được phủ một lớp chất liệu
mỏng giúp không để lại dấu vân tay khi thao tác; hoặc có thể được dán
một lớp keo mỏng trong suốt nhằm hạn chế trầy xước. Tương tự, lớp vỏ
điện thoại cũng có thể được phủ chất liệu đặc biệt hoặc dán keo chống
trầy xước.
Màn hình của một số điện thoại hiện đại có thể uốn cong.
Ảnh minh họa: điện thoại có thể uốn cong [3]
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 30
2.1.10. Nguyên tắc thay đổi màu sắc
Trên đa số điện thoại, người ta thiết kế phím nghe/gọi màu xanh; phím
dừng/tắt màu đỏ. Đây là những màu sắc gần như đã có tính quy ước (ví
dụ đèn xanh thì chạy, đèn đỏ thì dừng), tạo sự thuận lợi và dễ dàng hơn
cho người dùng trong việc nhận dạng và định vị.
Đa số bàn phím có chữ chạm hoặc màu trong suốt kết hợp với đèn backlit
giúp dễ dàng đọc được trong bóng tối.
Ảnh minh họa: đèn backlit giúp chữ/số dễ đọc trong bóng tối [3]
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 31
2.1.11. Nguyên tắc đồng nhất
Cấu tạo của tất cả các điện thoại đều có những điểm tương đồng cơ bản,
từ những dòng điện thoại đầu tiên cho tới những chiếc điện thoại mới
nhất, hiện đại nhất.
Ảnh minh họa: Một số dòng điện thoại di động từ trước tới nay [3]
3. KẾT LUẬN
Qua các nội dung đã trình bày, người viết bài – với vốn kiến thức hạn hẹp
của mình – đã cố gắng tìm tòi, phân tích và chỉ ra được một số trong số những
nguyên tắc sáng tạo có thể thấy được trong sản phẩm điện thoại.
Có thể những phân tích, nhận định của người viết còn mang tính chủ
quan, chưa chính xác hoặc còn thiếu sót, nhưng qua đó chúng ta có thể phần nào
thấy được rằng khả năng sáng tạo của con người gần như là vô hạn. Những đặc
điểm, tính chất cũ luôn được cải biến, thay đổi sao cho tốt hơn, theo chiều hướng
tối ưu hóa; đồng thời các tính năng, ý tưởng mới liên tục xuất hiện, góp phần làm
cho sản phẩm ngày càng tinh tế hơn, hữu dụng hơn và phục vụ tốt hơn cho nhu
cầu của con người.
Và, có một điều chắc chắn rằng: trong tương lai, chiếc điện thoại di động
– cũng như vô vàn sản phẩm khác do con người tạo ra – sẽ tiếp tục được con
người thổi thêm những làn gió sáng tạo mới vào, sẽ tiếp tục được phát triển cho
con người và vì con người.
Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong sản phẩm điện thoại di động
Trang 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Atshuler, Giải 1 bài toán phát minh sáng chế, Nhà xuất bản thống kê,
1991.
[2] Phan Dũng, Phương pháp luận sáng tạo khoa học kỹ thuật, Nhà xuất bản
TP.HCM, 1998.
[3] Một số thông tin, tư liệu, hình ảnh từ Internet.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ch1101057_nguyen_tran_thi_van_0145.pdf