Đề tài Phân tích tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty CP cung ứng tàu biển Sài Gòn

MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG TÀU BIỂN SÀI GÒN5 1.1. Những khái niệm cơ bản. 5 1.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái:5 1.1.2. Giá cả cho giao dịch quốc tế: tỉ giá hối đoái thực tế và danh nghĩa.5 1.1.3. Lý thuyết đầu tiên về xác định tỉ giá hối đoái: sự ngang bằng sức mua. 8 1.1.3.2. Ý nghĩa của lý thuyết ngang bằng sức mua. 9 1.1.3.3. Những hạn chế của lý thuyết ngang bằng sức mua. 11 1.2. Các loại tỷ giá. 12 1.3. Các chế độ tỷ giá. 13 1.3.1. Tỷ giá hối đoái cố định. 13 1.3.2. Tỷ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn. 13 1.3.3. Tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lí13 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái14 1.4.1. Cán cân thanh toán quốc tế. 14 1.4.2. Lạm phát16 1.4.3. Lãi suất16 1.4.3.1 Ngắn hạn. 16 1.4.3.2. Dài hạn. 16 1.4.4. Các yếu tố khác. 17 1.5. Hợp đồng kỳ hạn và các công cụ phái sinh. 18 1.5.1. Hợp đồng kỳ hạn. 18 1.5.2. Hợp đồng hoán đổi20 1.5.3. Hợp đồng quyền chọn. 22 1.6. Hoạt động XNK và ảnh hưởng của tỷ giá đến hiệu quả hoạt động XNK24 1.6.1. Hoạt động XNK24 1.6.2. Ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động XNK24 1.6.2.1. Khi tỷ giá tăng. 24 1.6.2.2. Khi tỷ giá giảm25 1.7. Khảo sát các nghiên cứu trước. 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG TÀU BIỂN SÀI GÒN27 2.1. Giới thiệu về Công ty CP Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn. 27 2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của Công ty CP Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn. 27 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động chủ yếu. 28 2.1.2.1. Chức năng. 28 2.1.2.2. Nhiệm vụ. 29 2.1.2.3. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu. 29 2.1.3. Cơ cấu tổ chức. 29 2.1.3.1. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. 29 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:30 2.1.4. Các nhóm sản phẩm . 32 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong thời gian tới của Công ty.34 2.1.5.1. Thuận lợi34 2.1.5.2. Khó khăn. 34 2.1.5.3. Phương hướng hoạt động năm 2011 và những năm tới35 2.1.6. Năng lực kinh doanh của Công ty. 35 2.1.6.1. Vốn. 35 2.1.6.2. Tình hình lao động. 36 2.1.6.3. Về trang thiết bị, công nghệ của công ty. 39 2.2. Tình hình kinh doanh của công ty. 39 2.2.1 Phân tích khái quát về tài sản, nguồn vốn của công ty từ năm 2010:39 2.2.1.1. Phân tích khái quát về tài sản nhằm:39 2.2.1.2. Phân tích khái quát về nguồn vốn. 42 2.2.2. Lợi nhuận và Tỷ suất lợi nhuận. 44 2.2.3. Vòng quay tổng vốn. 48 2.2.4. Vòng quay hàng tồn kho. 51 2.2.5. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. 53 2.2.6. Tình hình tiêu thụ trong nước và cơ cấu thị trường NK của Công ty. 54 2.2.6.1. Tình hình tiêu thụ trong nước. 54 2.2.6.2. Cơ cấu thị trường NK55 2.2.7. Thuận lợi và khó khăn. 55 2.2.7.1. Thuận lợi55 2 2.7.2. Khó khăn. 56 2.3. Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của Công ty cổ phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn. 56 2.3.1. Những nguyên nhân gây biến động tỷ giá USD/VND từ năm 2008 đến 201056 2.3.1.1. Cán cân thanh toán quốc tế. 59 2.3.1.2. Lạm phát61 2.3.1.4. Các nguyên nhân khác. 75 2.3.2. Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh XNK của Công ty Cổ Phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn. 77 2.3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2008 đến 2010. 77 2.3.2.2. Kim ngạch NK78 2.3.2.3. Ảnh hưởng của giá cả, số lượng USD đến chi phí NK79 2.3.2.5. Số lượng hợp đồng không thực hiện được qua các năm do tỷ giá tăng83 2.3.2.6. Lãi, lổ do chênh lệch tỷ giá qua các năm84 CHƯƠNG 3: CÁC PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO DO TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG TÀU BIỂN SÀI GÒN85 3.1. Các phát hiện qua nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Cổ phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn. 85 3.2. Dự báo triển vọng phát triển của Công ty Cổ phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn trong thời gian tới87 3.2.1 Dự báo về sự biến động của tỷ giá hối đoái trong thời gian tới87 3.2.2. Dự báo triển vọng phát triển của Công ty Cổ phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn trước sự biến động của tỷ giá hối đoái88 3.2.2.1. Dự báo môi trường kinh doanh. 88 3.2.2.2. Phương hướng hoạt động năm 2011 và những năm tới89 3.3. Một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro do tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty cổ phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn. 90 3.3.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý. 90 3.3.2. Giải pháp hoàn thiện mục tiêu phương hướng kinh doanh của Công ty trong thời gian tới91 3.3.3. Giải pháp giảm thiểu rủi ro đối với việc tăng tỷ giá trong những năm qua. 92 3.3.4. Giải pháp đưa ra của doanh nghiệp khi lãi suất tăng. 99 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 102 KẾT LUẬN102 Tài liệu tham khảo:106

doc115 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6081 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty CP cung ứng tàu biển Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ậy công ty cần sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho công ty mình. 2.3.2.4. Số dư các khoản có gốc ngoại tệ Sau đây chúng ta sẽ cùng phân tích các khoản mục có số dư bằng ngoại tệ của công ty để thấy được sự biến động của tỷ giá hối đoái tác động thế nào đến các khoản tiền ngoại tệ của doanh nghiệp. Các khoản mục có số dư ngoại tệ của doanh nghiệp được đưa ra trong bảng sau: Bảng 2.23: Các khoản mục có số dư ngoại tệ của công ty từ năm 2008 đến 2010 ĐVT: USD Khoản mục 2008 2009 2010 Tiền gửi ngân hàng +82,774.28 +26,258 +27,769 Khoản phải trả -9,509.27 -58,163.62 -362,404.06 Vay ngân hàng +8,064.04 +870,644.65 +30,777.12 Tổng cộng +81,329.05 +838,739.03 -303,857.94 Nguồn: Phòng tài vụ kế toán Nhìn vào bảng 2.23 ta thấy được qua các năm, doanh nghiệp luôn phải tiếp xúc với các khoản ngoại tệ như tiền gửi ngân hàng bằng ngoai tệ, khoản phải thu, phải trả, vay ngân hàng bằng ngoại tệ. Vị thế hối đoái năm 2010 của công ty là âm, công ty không có khoản phải thu ngoại tệ để bù đắp cho các khoản mà công ty phải trả, mà chỉ dựa vào tiền gửi ngân hàng và vay ngoại tệ của ngân hàng . Đối với khoản thâm hụt này công ty cần phải bảo hiểm rủi ro tỷ giá, vì theo xu hướng hiện thời thì tỷ giá đang tăng công ty có thể sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Chính vì vậy công ty nên sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như quyền chọn bán, hợp đồng kỳ hạn…Và trong tương lai công ty nên triển khai hoạt động xuất khẩu để có thể cân đối cán cân thanh toán của mình. Đối với tiền gửi ngân hàng bằng USD, đây được xem như là khoản tiền mặt của doanh nghiệp dùng để chi tiêu trong những trường hợp khẩn cấp. Thay vì doanh nghiệp để tiền trong kho thì doanh nghiệp đem gửi ngân hàng để lấy lãi suất. Đối với khoản này thì công ty cũng cần phải sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá vì nếu như tỷ giá giảm thì sẽ gây thiệt hại cho công ty. Công ty nên sử dụng các công cụ như hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Đối với khoản phải thu, hiện tại công ty chưa có các khoản phải thu bằng ngoại tệ nhưng trong tương lai nếu triển khai hoạt động xuất khẩu thì khoản này rất lớn, đây là khoản mà công ty bán chịu cho khách hàng, khách hàng sẽ trả cho công ty trong một thời gian trong tương lai, có thể là 3 tháng. Như vậy, khi khách hàng trả tiền USD cho công ty, công ty cần phải chuyển đổi sang VND để trả lương cho nhân viên và các chi phí khác. Vì vậy, rủi ro về tỷ giá là không thể nào tránh khỏi, cho nên công ty cần phải dùng các công cụ để phòng ngừa. Khi chuyển đổi sang VND công ty sợ rằng tỷ giá sẽ giảm, do đó công ty có thể phòng ngừa rủi ro bằng cách bán USD kỳ hạn, hoặc sử dụng hợp đồng quyền chọn… Đối với khoản phải trả, đây là khoản nợ của công ty khi NK hàng hóa, công ty phải trả cho người bán trong một thời gian tới, vì vậy có thể bị rủi ro tỷ giá, cho nên công ty cần phải sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá như mua USD kỳ hạn, mua quyền chọn mua… Đối với khoản vay ngân hàng cũng vậy, công ty cũng phải trả cho ngân hàng trong thời gian tới, nhưng sợ rằng USD sẽ lên giá vì vậy công ty nên sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Qua việc phân tích đề tài chúng ta đã cho thấy được các rủi ro mà công ty gặp phải đối với biến động tỷ giá. Và tại sao công ty lại không dùng khoản phải thu và tiền gửi ngân hàng để bù đắp cho khoản phải trả và vay ngân hàng? Trên lý thuyết thì chúng ta có thể làm được như vậy, nhưng trên thực tế thì lại khác. Bởi vì các thời hạn của các khoản đó là khác nhau, ví dụ như thời hạn của khoản phải thu và phải trả đều là ba tháng thì quá tốt, lúc đó công ty có thể lấy khoản mà khách hàng vừa trả để trả nợ cho người bán, không cần phải chuyển sang VND, thì công ty sẽ không bị rủi ro tỷ giá. Nhưng trên thực tế thì lại không như vậy, các thời hạn trả của các khoản đó là khác nhau, cho nên công ty phải sử dụng đến các công cụ phái sinh để phòng tránh rủi ro tỷ giá như hợp đồng kỳ hạn, quyền chọn... 2.3.2.5. Số lượng hợp đồng không thực hiện được qua các năm do tỷ giá tăng Bảng 2.24: Số lượng hợp đồng không thực hiện được qua các năm và thiệt hại ước tính Năm Số hợp đồng không thực hiện Thiệt hại ước tính 2008 2 200 triệu đồng 2009 2 230 triệu đồng 2010 3 295 triệu đồng Nguồn: Phòng tài vụ kế toán Qua bảng 2.24 ta thấy số lượng hợp đồng không được thực hiện qua các năm có chiều hướng tăng năm 2008 và 2009 là 2 hợp đồng, sang năm 2010 tăng lên 3 hợp đồng. Điều này đồng nghĩa với số tiền thiệt hại cũng tăng lên, cụ thể năm 2008 số tiền thiệt hại do hủy 2 hợp đồng ước tính 200 triệu đồng, năm 2009 là 230 triệu đồng và năm 2010 là 295 triệu đồng. 2.3.2.6. Lãi, lổ do chênh lệch tỷ giá qua các năm Bảng 2.25: Lãi, lổ do chênh lệch tỷ giá qua các năm ĐVT: 1,000 đ Năm Lãi chênh lệch tỷ giá Lổ chênh lệch tỷ giá 2008 227,813.59 30,341.319 2009 325,731.92 104,478.818 2010 780,282.258 575,671.896 Nguồn: Phòng tài vụ kế toán Qua bảng 2.25 ta thấy trong những năm qua, với xu hướng tỷ giá tăng thì bên cạnh lổ do mua ngoại tệ thanh toán cho khách hàng , công ty còn kiếm lời từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ vào những thời điểm nguồn ngoại tệ của công ty nhàn rỗi. Số tiền lãi từ chênh lệch tỷ giá cũng không nhỏ, cụ thể năm 2008 lãi 227,813,590 đồng, năm 2009: 325,731,920 đồng và năm 2010 là 780,282,258 đồng. Điều này cho thấy công ty CP Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn đã vận dụng rất tốt cơ hội từ việc tỷ giá tăng trong những năm qua. Từ những phân tích trên cho ta thấy được sự tác động của tỷ giá USD/VND đối với họat động kinh doanh XNK của công ty. Nhưng tỷ giá là yếu tố vĩ mô, bên ngoài công ty, do đó công ty không thể nào tác động đến nó được mà chỉ còn cách là biết thích ứng với nó. Cho nên, các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn nói riêng cần phải có những giải pháp nhằm giảm thiểu những rủi ro bất lợi do tỷ giá đem lại. Những giải pháp nhằm giúp công ty phòng ngừa những rủi ro về tỷ giá sẽ được trình bày trong phần sau. CHƯƠNG 3: CÁC PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO DO TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG TÀU BIỂN SÀI GÒN 3.1. Các phát hiện qua nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Cổ phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn Trong thời gian thực tập tìm hiểu quá trình kinh doanh, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn, bằng các cách thu thập thông tin và phân tích dữ liệu thu thập được. Đồng thời các kết quả điều tra, phỏng vấn được đem ra so sánh, từ đó em nhận thấy hoạt động xuất nhập khẩu tại Công ty có những điểm mạnh cần được phát huy và cũng còn khá nhiều hạn chế cần phải có những phương hướng để hoàn thiện. Năm 2010 tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều diễn biến phức tạp về tài chính – giá cả; đầu năm một số mặt hàng thiết yếu và nguyên nhiên vật liệu đầu vào dùng cho sản xuất, cước phí vận chuyển, lãi suất ngân hàng tăng cao, thêm vào đó tình hình lạm phát kéo dài và điện lưới cung cấp cho sản xuất kinh doanh bị thiếu, bị cắt nhiều ngày trong quý II và III/2010. Thêm nữa, đến giữa năm một số nền kinh tế lớn trên thế giới rơi vào suy thoái khủng hoảng, sức mua trên thị trường giảm theo đã gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty gặp khá nhiều thách thức, tỷ giá ngoại tệ giữa đồng Việt Nam và USD trong nhiều tháng không có lợi cho nhập khẩu các sản phẩm của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt về giá cả, chất lượng sản phẩm,… của các Công ty xuất nhập khẩu khác, đặc biệt là GC. Tình hình biến động tỷ giá USD/VND biến thiên khó lường càng gây ra cho Công ty những khó khăn nhất định. Song với tinh thần vượt khó, lãnh đạo Công ty đã kịp thời đề ra nhiều giải pháp thích hợp và đã động viên toàn thể cán bộ công nhân viên cùng chia sẻ khó khăn, hăng hái thi đua lao động sản xuất kinh doanh, thực hành tiết kiệm, phát huy tối đa các nguồn lực để thực hiện hoàn thành có hiệu quả các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh mà đại hội đồng cổ đông Công ty đã đề ra. * Những thành công của Công ty trước sự tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu: Nhìn chung, hầu hết các hợp đồng nhập khẩu của Công ty ký kết với các đối tác trong nước và nước ngoài đều được thực hiện. Các chỉ tiêu tài chính đặt ra đều hoàn thành và vượt mức kế hoạch. Kim ngạch nhập khẩu ngày càng tăng, quy mô nhập khẩu lớn hơn. Công ty có mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng, là bạn hàng của cả trong và ngoài nước. Vì vậy nguồn cung ứng cho hoạt động kinh doanh của Công ty được thực hiện liên tục, tình trạng khan hiếm hầu như không có. Do tác động của tỷ giá cho nên chi phí kinh doanh của Công ty tăng cao, do đó Công ty đã lấy chất lượng sản phẩm để bù đắp cho chi phí. Bên cạnh việc tìm các nguồn hàng có chất lượng cao, phù hợp với những tiêu chuẩn yêu cầu đó, Công ty đã đầu tư cho nhân viên đi công tác nước ngoài để tìm những nguồn hàng có giá tốt. Tăng cường khả năng cạnh tranh về giá, tìm các sản phẩm có chất lượng cao với giá cả phù hợp. * Những hạn chế: Bên cạnh những thành công đã đạt được là những tồn tại mà Công ty cần phải điều chỉnh trong thời gian tới. Công tác nghiên cứu và dự báo thị trường, thu thập và xử lí thông tin còn kém và thụ động. Do năng lực của đội ngũ nhân viên chuyên thu thập và xử lí thông tin thị trường còn hạn chế. Vì vậy việc nắm bắt nhu cầu thị trường và phòng tránh những rủi ro của Công ty còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó việc phản ứng trước những thay đổi về chính sách tiền tệ của Nhà nước của Công ty vẫn còn khá chậm, chưa đáp ứng được với quy mô của Công ty. Do trước kia là Công ty nhà nước nên công tác quản lí còn mang tính bao cấp cho nên giảm sự phát huy sáng tạo của các nhân viên. Công ty chưa có cách xác định quy mô lô hàng sao cho có hiệu quả tránh được sự lãng phí khi thiếu hàng bán hoặc nhập quá nhiều gây ứ đọng vốn. Là một Công ty phải nhập nhiều hàng hóa phục vụ cho kinh doanh hàng nhập khẩu, do đó Công ty vẫn gặp một số hạn chế trong quá trình thực hiện các hợp đồng nhập khẩu mà nguyên nhân chính là vấn đề tỷ giá. Đối với những hợp đồng đã được ký kết, bất kỳ sự biến động bất thường nào của tỷ giá cũng ảnh hưởng đến tiến trình thực hiện hợp đồng và chính điều đó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty sẽ gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán khi mà tỷ giá biến động khó dự đoán như hiện nay. Với những bất cập nêu trên, trong thời gian tới Công ty phải đưa ra được những điều chỉnh hợp lí và có những phương pháp quản lí phù hợp giúp Công ty có thể giảm được chi phí trong hoạt động kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận, tiền lương của cán bộ công nhân viên. 3.2. Dự báo triển vọng phát triển của Công ty Cổ phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn trong thời gian tới 3.2.1 Dự báo về sự biến động của tỷ giá hối đoái trong thời gian tới Tỷ giá hối đoái là một hiện tượng kinh tế khá nhạy cảm và phức tạp, hơn nữa sự vận động của tỷ giá hối đoái rất khó lường và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: cung – cầu ngoại tệ cho hoạt động thương mại và đầu tư, chính sách tỷ giá và lãi suất của từng nước trong từng thời kỳ, chế độ tỷ giá hoặc năng suất lao động trong lĩnh vực sản xuất hàng hóa thương mại và phi thương mại, … Bên cạnh đó, tác động và vai trò của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế quốc dân, đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước là khá lớn. Do đó, việc dự đoán sự biến động của tỷ giá hối đoái cực kỳ là quan trọng mặc dù việc dự báo tỷ giá là một vấn đề hết sức khó khăn cho các nhà quản lý vĩ mô. Với thực tế những gì đã và đang diễn ra trên thị trường ngoại hối quốc tế, cùng với các phương pháp phân tích phức tạp và khó khăn, các nhà kinh tế học, các chuyên gia phân tích thị trường đã đưa ra những dự báo về tỷ giá danh nghĩa một số đồng tiền chủ chốt. Bảng 3.1: Dự báo tỷ giá danh nghĩa một số ngoại tệ chủ chốt Năm GBP JPY EUR Chỉ số USD 2011 0.499 109.355 0.733 95.3 2012 0.498 108.123 0.731 94.6 2013 0.496 107.261 0.729 94.1 2014 0.496 106.645 0.729 93.7 2015 0.494 106.153 0.726 93.3 (Nguồn: Global Insight, World Economic Outlook) Qua bảng 3.1 ta có thể thấy xu hướng chung của thời kỳ này là đồng USD vẫn tiếp tục bị mất giá so với đồng GBP, JPY, và đồng EUR. Cũng trong giai đoạn này, đồng JPY là lên giá mạnh nhất so với đồng USD. Bởi GBP, JPY, EUR là đồng tiền của các nước mà có quan hệ thương mại và đầu tư quan trọng đối với Việt Nam trong thời gian đã qua và trong tương lai. Mà trên thị trường ngoại hối quốc tế, chúng ta thực hiện cơ chế áp dụng tỷ giá chéo, cho nên sự biến động của đồng USD so với các đồng ngoại tệ khác đã ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ giá của đồng Việt Nam so với các ngoại tệ đó. Vì vậy, việc nghiên cứu biến động của các tỷ giá này so với đồng Việt Nam có vai trò hết sức quan trọng trong việc dự báo cán cân thương mại. 3.2.2. Dự báo triển vọng phát triển của Công ty Cổ phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn trước sự biến động của tỷ giá hối đoái 3.2.2.1. Dự báo môi trường kinh doanh Trong kinh doanh cần phải thường xuyên phân tích dự báo môi trường kinh doanh quốc tế, khu vực, trong nước, phân tích đối thủ cạnh tranh và nguồn lực của Công ty để phát hiện ra các cơ hội mới-thách thức, điểm mạnh-điểm yếu, trên cơ sở đó phân tích lựa chọn chiến lược thích nghi, trong đó đặc biệt quan tâm đến chiến lược tăng trưởng tập trung một lĩnh vực kinh doanh mà Công ty có lợi thế trên thị trường, thông qua đó để tăng trưởng và phát triển. Trong nền kinh tế thị trường, do môi trường kinh doanh thường xuyên thay đổi, nhất là thời đại toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, cho nên các cơ hội-thách thức, điểm mạnh-điểm yếu cũng thường xuyên thay đổi và chuyển hóa nhanh nếu Công ty không nhanh chóng nhận dạng để đưa ra chiến lược thích nghi. Mặt khác sự thay đổi của môi trường kinh doanh sẽ dẫn tới điểm mạnh-điểm yếu của mỗi Công ty sẽ rất khác nhau. Đặc biệt là khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới WTO. Cơ hội mở ra cho các Doanh nghiệp Việt Nam là vô cùng to lớn, nếu như doanh nghiệp biết nắm bắt cơ hội và sẵn sàng cho hội nhập. Chúng ta có thế mạnh về con người, về lao động với trí thông minh, nhanh nhẹn, sáng tạo, chăm chỉ và cần cù. Đất nước nằm ở vị trí chiến lược trong bản đổ phát triển kinh tế thế giới và khu vực. Điều đó mở ra cho các doanh nghiệp khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng thêm bạn hàng-đối tác kinh doanh mới, đây cũng là cơ hội lý tưởng để các doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận và thu nhập trên vốn chủ sở hữu của mình. Bên cạnh những lợi thế đó, chúng ta có vô vàn khó khăn trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Như xuất phát điểm của nền kinh tế nước ta còn thấp, nó còn đang trong quá trình chuyển đổi, kinh tế thị trường mới còn đang ở giai đoạn sơ khai. Điều đó dẫn đến khả năng kinh doanh và cạnh tranh của các chủng loại hàng và dịch vụ của từng doanh nghiệp rất yếu kém. Và với sự kiện gia nhập WTO sẽ dẫn tới sự xâm nhập ồ ạt của các sản phẩm nước ngoài và như thế doanh nghiệp vừa và nhỏ kém sức cạnh tranh của Việt nam sẽ bì “đè bẹp” bởi các doanh nghiệp nước ngoài. Đứng trước tình hình đó Công ty Cổ phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn cũng phải chuẩn bị cho mình chiến lược kinh doanh hợp lý để chống lại sức ép cạnh tranh từ sự hội nhập. 3.2.2.2. Phương hướng hoạt động năm 2011 và những năm tới Duy trì nhập hàng ổn định, sát với nhu cầu thị trường, tồn kho vừa phải trên cơ sở các mục tiêu đề ra. Phải bố trí kinh doanh khoa học, rà soát từng khâu để nâng cao năng suất giảm chi phí đối phó với tình hình giá cả hàng hóa nhập về tăng. Đề ra các giải pháp cụ thể, phát động phong trào từng bộ phận, phòng ban, trong công ty thực hành tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công tác tiêu thụ cố gắng duy trì thị phần tiêu thụ các sản phẩm bia Heineken, sữa Ensure. Tiếp tục định hướng cho thị trường, cơ cấu lại sản phẩm. Và công tác Marketing cần nhạy bén hơn nữa, thường xuyên nắm bắt thị trường, đối thủ cạnh tranh đưa ra các đối sách, chiến lược cạnh tranh phát triển tiêu thụ. Đầu tư xây dựng cửa hàng miễn thuế tại khu vực cửa khẩu Hoa Lư tỉnh Bình Phước. Xây dựng chiến lược kinh doanh xuất khẩu trong thời gian tới. 3.3. Một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro do tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty cổ phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn 3.3.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý Là một Công ty nhà nước chuyển đổi sang Công ty Cổ phần nên bộ máy quản lý của Công ty khá cồng kềnh, phải qua nhiều khâu trung gian. Do đó để bắt nhịp được với xu thế phát triển của thị trường Công ty phải từng bước đổi mới và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của Công ty. Nhận thức được điều này, ban lãnh đạo của Công ty đã có những định hướng cụ thể trong thời gian tới mà chủ yếu là vấn đề nhân sự và sử dụng nhân sự. - Về tổ chức nhân sự. Để có thể đảm bảo nhân sự cho hoạt động kinh doanh, Công ty đã lập kế hoạch và thực hiện công tác tuyển dụng lao động chặt chẽ, Công ty chú trọng phát triển các lao động trẻ có trình độ chuyên môn cao và sẵn sàng thay thế lực lượng đó vào các vị trí hiện tại không thể đáp ứng được nhu cầu công việc. Công ty có những chính sách mới trong công tác đào tạo và sử dụng lao động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong công ty. + Xây dựng đội ngũ cán bộ Công nhân viên có trình độ kĩ thuật chuyên môn và chất lượng cao, có phẩm chất đạo đức tốt và tâm huyết với công việc đồng thời sắp xếp, phân bổ nguồn lực hợp lý sao cho đúng người, đúng việc. Đảm bảo bộ máy nhân sự gọn nhẹ hiệu quả. + Có những chính sách nhằm đào tạo và phát triển nhân sự trong Công ty tạo điều kiện phát triển con người nâng cao năng lực làm việc của các cá nhân trong Công ty. Đồng thời tổ chức hoặc tạo điều kiện cho các nhân viên trẻ, cán bộ quản lý trẻ đi học tập nâng cao trình độ ở các khâu quản lý. + Công tác tổ chức của Công ty ngày càng được tiêu chuẩn hóa và tạo điều kiện hoàn thiện tối đa cho cán bộ công nhân viên, công tác tổ chức phải phù hợp với điều kiện của Công ty để Công ty luôn trên đà phát triển, mọi thành viên trong Công ty đều làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. + Về thời gian đảm bảo đúng giờ giấc làm việc, giờ nào việc nấy, hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giao phó. + Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng cho cán bộ công nhân viên bằng hình thức nâng bậc lương và khen thưởng kịp thời. Ngược lại, có chính sách kỷ luật rõ ràng và hợp tình hợp lý đối với những sai phạm cuả cán bộ công nhân viên như xử phạt hành chính, hay cách chức, nhẹ hơn thì khiển trách. Chính sách này vừa có tính răn đe, vừa có tính giáo dục để tạo được môi trường thật sự trong sạch, thống nhất cao trong Công ty. Với những công việc mới, nhiệm vụ mới đòi hỏi các thành viên trong Công ty trong thời gian tới phải từng bước hoàn thiện và nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý để từng bước xây dựng một đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, trung thành và cùng nhau hướng tới một mục tiêu chung của Công ty bằng niềm tin, sự tự nguyện và phối hợp hành động. - Việc phân phối giữa các bộ phận chức năng. Công ty đưa ra các mục tiêu cụ thể cho từng phòng ban chức năng, bố trí nhân sự hợp lý cho các phòng ban nhằm đảm bảo cho các mặt hoạt động của Công ty đều thực hiện tốt. Và các bộ phận phải có mối quan hệ mật thiết với nhau, sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng là việc mà Công ty đang tiến hành nhằm đưa bộ máy quản lý của Công ty đi vào hoạt động một cách nhịp nhàng hiệu quả. 3.3.2. Giải pháp hoàn thiện mục tiêu phương hướng kinh doanh của Công ty trong thời gian tới Nhu cầu tiêu dùng có tăng lên so với trước nhưng Công ty lại đứng trước một thách thức mới và sự cạnh tranh khốc liệt hơn. Song hành với việc nhu cầu gia tăng thì khách hàng cũng ngày càng trở nên khó tính, họ đòi hỏi những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao, mẫu mã hấp dẫn hơn, nhưng giá thành cạnh tranh. Không chỉ có thế, trước xu thế mở cửa của nền kinh tế đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập WTO thì sự cạnh tranh còn lớn hơn nhiều. Do đó mục tiêu của Công ty trong thời gian tới là phát huy tiềm năng sẵn có nhằm đẩy mạnh nhập khẩu và mở rộng thị trường kinh doanh trong nước. Để làm được điều đó Công ty cần tạo dựng các mối quan hệ bền chặt với các nhà cung ứng trong và ngoài nước nhằm đảm bảo nguồn cung dồi dào, đa dạng và phong phú. Nhập khẩu những mặt hàng trong nước chưa sản xuất được hoặc chưa đáp ứng cho nhu cầu xã hội. Mở rộng mạng lưới kinh doanh, tăng cường các mặt hàng trong các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của Công ty, tăng cường hợp tác với các hãng sản xuất mới và phối hợp với mạng lưới bán hàng của thị trường nội địa. Công ty đã có kế hoạch trong việc trang bị thêm các thiết bị máy móc phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, quản lý, vận chuyển và dự trữ hàng hóa. Nhằm đẩy nhanh quá trình kinh doanh, nhập hàng hóa và nâng cao hiệu quả trong quản lý và nâng cao năng xuất lao động. Trong kinh doanh thì bất cứ Công ty nào cũng phải quan tâm đến hàng tồn kho vì tồn kho làm tăng chi phí và làm giảm lợi nhuận của Công ty. Do đó Công ty đã và đang cố gắng thực hiện các mục tiêu sau: + Làm tốt công tác lập kế hoạch kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể. + Chủ động tìm kiếm và khai thác từ các nhà cung ứng có uy tín, có khả năng đáp ứng đầy đủ kịp thời các nguồn hàng theo yêu cầu của Công ty. + Duy trì thường xuyên công tác kiểm kê hàng hóa, phát hiện kịp thời hàng ứ đọng, tồn kho để có biện pháp kịp thời. + Thanh lý hàng tồn kho để quay vòng vốn. + Tăng cường trang thiết bị phục vụ quản trị dự trữ hàng hóa tại Công ty. 3.3.3. Giải pháp giảm thiểu rủi ro đối với việc tăng tỷ giá trong những năm qua Có thể nói rủi ro về tỷ giá trong hoạt động XNK là loại rủi ro thường xuyên và đáng lo ngại nhất đối với các công ty hoạt động XNK. Sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ khiến cho hiệu quả hoạt động XNK của công ty bị ảnh hưởng đáng kể. Thế nhưng trên thực tế, rất ít doanh nghiệp ở Việt Nam có cái nhìn đúng đắn về rủi ro tỷ giá nên chưa có sự quan tâm đúng mức. Qua những phân tích ở trên, chúng ta cũng đã thấy được sự biến động của tỷ giá hối đoái tác động thế nào đến kết quả hoạt động XNK của công ty Cổ phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn. Trong hiện tại, tỷ giá đang có xu hướng tăng làm tăng doanh thu rất có lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu, nhưng đồng thời cũng làm tăng chi phí NK, nhưng vì kim ngạch NK của công ty chiếm 100% tổng kim ngạch nên gây thiệt hại cho công ty rất lớn. Tuy nhiên trong tương lai tỷ giá cũng có thể giảm, lúc đó sẽ có lợi cho công ty vì khi đó chi phí NK sẽ giảm. Như vậy công ty cần phải sử dụng những giải pháp phòng tránh rủi ro về tỷ giá. Do đó, đề tài đã trình bày một số giải pháp sau nhằm giúp công ty Cổ phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn có thể giảm thiểu rủi ro về tỷ giá. Bằng cách sử dụng hợp đồng kỳ hạn và các công cụ phái sinh khác, để có thể phòng tránh được rủi ro về tỷ giá cho hoạt động XNK. Hiện nay, công ty mới chỉ sử dụng các quỹ dự phòng để kịp thời đáp ứng khi nguồn ngoại tệ của công ty thâm hụt. Còn các công cụ phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn công ty chưa sử dụng để phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Nguyên nhân của thực trạng trên là do mức độ am hiểu của công ty về các sản phẩm phái sinh còn yếu kém. Và do bản thân ban lãnh đạo công ty không khuyến khích nhân viên sử dụng các công cụ này. Vấn đề đặt ra cho công ty Cổ phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn trong giai đoạn tỷ giá biến động phức tạp và tình hình thực tế của công ty như hiện nay là: Đối với các quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá mà hiện nay công ty đang sử dụng, cần rà soát lại để cân đối một lượng dự phòng cho hợp lý, để tránh trường hợp lượng dự phòng rất lớn nhưng không dùng đến. Hoặc quá ít không đủ khi có biến động xảy ra. Cụ thể năm 2008 và 2009 quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá của công ty là 1,000,000,000 đồng, sang năm 2010 quỹ dự phòng này tăng lên 1,337,609,370 đồng. Năm 2011 ước tính quỹ này sẽ tăng hơn năm 2010 do tình hình phức tạp hiện nay và thực tế sử dụng quỹ này trong năm 2010. Đối với việc hiện tại công ty chưa sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá ( Do mức độ am hiểu của công ty về các sản phẩm phái sinh còn yếu kém. Và do bản thân ban lãnh đạo công ty không khuyến khích nhân viên sử dụng các công cụ này), trước hết ban lãnh đạo công ty cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, từ đó khuyến khích nhân viên trong công ty tìm hiểu và vận dụng tốt các công cụ này. + Cho nhân viên tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ này do các ngân hàng và các cơ quan nhà nước tổ chức. + Tạo mối quan hệ tốt với các ngân hàng để có được những hợp đồng với tỷ giá thanh toán trong tương lai thấp. Dưới đây sẽ giới thiệu một số công cụ phái sinh, đối tượng, điều kiện tham gia và những lợi ích khi tham gia các công cụ phái sinh này tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ( Eximbank) a. Giao dịch hối đoái kỳ hạn tại ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam (EXIMBANK) Địa chỉ: 07 Lê Thị Hồng Gấm, Quận 1, TP.HCM Tel: (84.8) 3821 0055 Fax: (84.8) 3829 6063 Telex: 812690 EIB VT SWIFT: EBVIVNVX Website: www.eximbank.com.vn Đối với doanh nghiệp XK, khi có một hợp đồng XK hàng hóa trong tương lai, thu về một khoản ngoại tệ trong tương lai. Nhưng doanh nghiệp không biết tới thời điểm đó, tỷ giá sẽ biến động như thế nào, nếu tăng thì quá tốt cho doanh nghiệp, nhưng nếu giảm, doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Chính vì sợ bị rủi ro khi tỷ giá giảm, nên doanh nghiệp cần phải cố định khoản phải thu trong tương lai bằng cách sử dụng hợp đồng kỳ hạn. Khi sử dụng hợp đồng kỳ hạn thì doanh nghiệp sẽ được bán một số lượng ngoại tệ nhất định với một tỷ giá nhất định trong tương lai, như vậy doanh nghiệp sẽ không phải lo sợ rằng tỷ giá tăng hay giảm nữa. Còn đối với doanh nghiệp NK, khi muốn mua hàng hóa trong tương lai, phải trả một số lượng ngoại tệ trong tương lai. Nhưng doanh nghiệp không biết tới thời điểm đó tỷ giá sẽ biến động như thế nào, nếu giảm thì doanh nghiệp sẽ được lợi, còn nếu tăng thì sẽ làm tăng chi phí cho doanh nghiệp. Vì vậy mà doanh nghiệp cần phải cố định khoản phải trả của mình trong tương lai bằng cách sử dụng hợp đồng kỳ hạn. Khi sử dụng hợp đồng kỳ hạn doanh nghiệp sẽ được mua một số lượng ngoại tệ nhất định với một mức giá xác định trong tương lai, như vậy doanh nghiệp sẽ không phải lo sợ rằng tỷ giá tăng hay giảm nữa. Nghiệp vụ giao dịch hối đoái kỳ hạn (Forward) Forward là giao dịch hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai. - Đối tượng tham gia giao dịch Cá nhân và tổ chức kinh tế - Kỳ hạn giao dịch Tối thiểu 03 ngày, tối đa 365 ngày. - Phí giao dịch hối đoái Khách hàng không phải trả phí giao dịch hối đoái đối với giao dịch kỳ hạn. - Chứng từ trong các giao dịch kỳ hạn. Tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân dùng VND để mua ngoại tệ của Eximbank thông qua giao dịch kỳ hạn phải xuất trình các chứng từ cung cấp đầy đủ thông tin về mục đích, số lượng và loại ngoại tệ cần thanh toán, thời điểm thanh toán theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối. - Thủ tục giao dịch Khách hàng liên hệ trực tiếp tại Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ để thỏa thuận tỷ giá, kỳ hạn, số lượng, ngày thanh toán, phương thức thanh toán, ký quỹ đảm bảo thực hiện hợp đồng… và ký hợp đồng giao dịch kỳ hạn. Mức ký quỹ 3% giá trị hợp đồng cho các giao dịch USD/VND. Mức ký quỹ từ 7 – 10% giá trị hợp đồng cho các giao dịch có loại ngoại tệ khác với giao dịch USD/VND nêu trên. - Liên hệ Để biết thêm chi tiết về sản phẩm - dịch vụ, khách hàng vui lòng liên hệ Chi nhánh/Phòng giao dịch Eximbank gần nhất hoặc Trung tâm hỗ trợ khách hàng (Call-Center): (84-8)3.9151515 hoặc 1900 545474 b. Sử dụng hợp đồng hoán đổi Hợp đồng hoán đổi được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp cần ngoại tệ trong tương lai và nội tệ trong hiện tại hoặc cần ngoại tệ trong hiện tại và nội tệ trong tương tai. Ví dụ như doanh nghiệp vừa mới thực hiện hợp đồng XK và thu về đồng USD, nhưng hiện tại doanh nghiệp cần VND để trả lương cho nhân viên. Mặt khác, trong vài tháng tới, doanh nghiệp lại có một hợp đồng NK và cần USD trong tương lai, như vậy để tránh rủi ro tỷ giá doanh nghiệp có hai giao dịch cần thực hiện, bán USD giao ngay trong hiện tại và mua USD kỳ hạn trong tương lai. Nhưng bây giờ, nhờ có hợp đồng hoán đổi, doanh nghiệp chỉ cần ký hợp đồng hoán đổi với ngân hàng để thực hiện cả hai giao dịch trên. Làm như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí cho doanh nghiệp do chênh lệch giá mua và bán USD, đồng thời cũng hạn chế được thời gian do chỉ cần ký một loại hợp đồng thay vì hai như trước đây. Giao dịch hối đoái hoán đổi tại ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam (EXIMBANK) Nghiệp vụ giao dịch hối đoái hoán đổi (Swap) Currency swap là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một lượng ngoại tệ (chỉ có hai đồng tiền được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng - Đối tượng tham gia giao dịch Tổ chức kinh tế - Kỳ hạn giao dịch Tối thiểu 03 ngày, tối đa 365 ngày. - Phí giao dịch hối đoái Khách hàng không phải trả phí giao dịch hối đoái đối với giao dịch hoán đổi. - Chứng từ trong các giao dịch giao ngay Khách hàng không phải xuất trình chứng từ chứng minh mục đích sử dụng ngoại tệ. - Thủ tục giao dịch Khách hàng liên hệ trực tiếp tại Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ để thỏa thuận tỷ giá, số lượng, ngày thanh toán, phương thức thanh toán, ký quỹ đảm bảo thực hiện hợp đồng…và ký hợp đồng giao dịch hoán đổi. Mức ký quỹ 3% giá trị hợp đồng cho các giao dịch USD/VND. Mức ký quỹ từ 7 – 10% giá trị hợp đồng cho các giao dịch có loại ngoại tệ khác với giao dịch USD/VND nêu trên. c. Quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ tại ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam (EXIMBANK) Đối với một doanh nghiệp XNK, thường xuyên phải đối mặt với các khoản thu chi bằng ngoại tệ, vì vậy rủi ro về tỷ giá là không thể nào tránh khỏi. Khi có một khoản thu bằng ngoại tệ trong tương lai, để tránh rủi ro doanh nghiệp có thể mua quyền chọn bán ngoại tệ trong tương lai, khi đến thời hạn thanh toán nếu doanh nghiệp thấy có lợi thì sẽ sử dụng hợp đồng quyền chọn để bán ngoại tệ, nếu không thì doanh nghiệp sẽ bán ở bên ngoài thị trường. Ngược lại, khi có một khoản chi bằng ngoại tệ trong tương lai, doanh nghiệp có thể mua quyền chọn mua, để khi đến thời hạn thanh toán, doanh nghiệp có thể tránh được rủi ro về tỷ giá bằng cách sử dụng quyền chọn mua để khi giá thị trường lên cao doanh nghiệp có thể mua ngoại tệ với giá thấp hơn giá thị trường, còn khi giá thị trường giảm xuống doanh nghiệp có thể mua ngoại tệ ở bên ngoài thị trường và chỉ bị lỗ phần chi phí mua quyền chọn Quyền lựa chọn tiền tệ:Là một giao dịch giữa bên mua quyền và bên bán quyền, trong đó bên mua quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán một lượng ngoại tệ xác định ở một mức tỷ giá xác định trong một khoảng thời gian thỏa thuận trước. Nếu bên mua quyền lựa chọn thực hiện quyền của mình, bên bán quyền có nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ giá thỏa thuận trước. Quyền Chọn: Có 2 loại - Quyền chọn mua (Call option): Là quyền được mua ngoại tệ tại tỷ giá thỏa thuận trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm đã xác định. - Quyền chọn bán (Put option): Là quyền được bán ngoại tệ với tỷ giá thỏa thuận trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm đã xác định. Kiểu quyền chọn: Có 2 kiểu - Quyền lựa chọn kiểu Mỹ (American Style Option): Quyền lựa chọn có thể được thực hiện bất cứ thời điểm nào trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. - Quyền lựa chọn kiểu Châu Âu (European Style Option): Quyền lựa chọn chỉ được thực hiện vào ngày đáo hạn của hợp đồng. Đối tượng tham gia: - Bên mua quyền: cá nhân, tổ chức kinh tế hoạt động tại Việt Nam - Bên bán quyền: Eximbank. Phí giao dịch: Là khoản tiền người mua quyền lựa chọn phải trả cho Ngân hàng (người bán quyền lựa chọn) để có được quyền lựa chọn. Tỷ giá thực hiện : Là tỷ giá được hai bên mua bán thoả thuận và ấn định trong hợp đồng quyền lựa chọn. Đồng tiền giao dịch: USD, GBP, CHF, JPY, AUD, CAD, EUR Số lượng: Tối thiểu tương đương 100,000 USD (một trăm ngàn USD) cho mỗi hợp đồng giao dịch. Thời hạn giao dịch: Tối thiểu là 3 ngày và tối đa là 365 ngày Thời hạn hiệu lực của hợp đồng: Là khoảng thời gian quyền lựa chọn có thể được thực hiện theo yêu cầu của người mua quyền được tính từ ngày ký hợp đồng cho đến trước 11h00 sáng (giờ Hà Nội) của ngày đáo hạn. Chứng từ: Khi khách hàng tham gia nghiệp vụ quyền chọn áp dụng cho ngoại tệ với ngoại tệ thì không cần phải có chứng từ chứng minh mục đích sử dụng ngoại tệ. Thực hiện hợp đồng: Khi có nhu cầu thực hiện hợp đồng thì khách hàng gửi Giấy đề nghị thực hiện hợp đồng cho Eximbank. Lợi ích của khách hàng: Giúp khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu có cơ hội để thực hiện bảo hiểm dòng vốn của mình trước sự biến động tỷ giá không thể lượng định trước trên thị trường. Với khoản chi phí chấp nhận được, khách hàng có được một quyền lựa chọn về tỷ giá trong một thị trường ngoại hối có nhiều biến động. Có cơ hội đầu tư trên sự biến động tỷ giá với chi phí hữu hạn (fixed premium), lợi nhuận không giới hạn (unlimited profit). d. Cho vay USD tài trợ nhập khẩu, cố định tỷ giá tại ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam(EXIMBANK) Tiện ích của sản phẩm - Giúp doanh nghiệp giải quyết bài toán nguồn vốn USD để thanh toán tiền hàng nhập khẩu. - Eximbank chịu thay khách hàng về mọi rủi ro do biến động tỷ giá USD. Đặc điểm - Tỷ giá USD cố định trong suốt thời gian vay vốn. - Thời hạn cho vay: Tối thiểu 03 tháng, tối đa là 06 tháng. Điều kiện vay vốn: - Có đủ điều kiện vay vốn theo quy định của Eximbank. - Có thị trường bán hàng đầu ra ổn định. - Khách hàng vay vốn nhằm mục đích thanh toán tiền hàng nhập khẩu. Hồ sơ vay vốn - Hồ sơ pháp lý của khách hàng đề nghị vay vốn. - Hồ sơ về tài chính của khách hàng: Các báo cáo quyết toán đến thời điểm gần nhất. - Các hợp đồng đầu ra. - Các giấy tờ liên quan khác (nếu có); Đề tài đã trình bày một số giải pháp giúp công ty cổ phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn có thể giảm thiểu rủi ro tỷ giá. Và tùy vào tình hình thực tế của từng công ty mà có thể áp dụng các biện pháp này phù hợp với điều kiện thực tế của công ty mình. 3.3.4. Giải pháp đưa ra của doanh nghiệp khi lãi suất tăng Thứ nhất :Doanh nghiệp lên sàn huy động vốn - Thường xuyên tăng cường năng lực tự chủ về tài chính, đa dạng hóa các kênh huy động  vốn, tránh việc phụ thuộc quá lớn vào nguồn vốn vay Ngân hàng Trong bối cảnh lãi suất tăng cao, nhiều doanh nghiệp vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu, Hoặc ráo riết niêm yết trên sàn chứng khoán chứ không dám gõ cửa nhà băng Thứ hai: Đàm phán với các đối tác: Đàm phán với ngân hàng: Khi lãi suất tăng cao mà doanh nghiệp đang có một dự án kinh doanh quan trọng bắt buộc phải có vốn thì doanh nghiệp nên cử một người có kỹ năng đàm phán, ngân hàng sẽ giảm lãi suất cho doanh nghiệp đó. Với những người chưa vay, lãi suất thỏa thuận là một rào cản lớn, nhưng DN là đối tác của ngân hàng thì thuận lợi hơn, ngân hàng cũng là một doanh nghiệp,và doanh nghiệp là một khách hàng của ngân hàng, họ không thể bỏ qua một đối tác làm ăn đã hợp tác từ lâu. Nên chắc chắn ngân hàng sẽ giảm lãi suất cho doanh nghiệp ta. Đàm phán với khách hàng:khi lãi suất tăng cao mà dự án hay đơn đặt hàng chưa xong thì doanh nghiệp có thể đàm phán với khách hàng để gia hạn thêm ít thời gian nữa.vì vậy để được sự đồng ý của khách hàng thì điều cần thiết DN phải tạo dựng là sự uy tín. Đàm phán với nhà đầu tư: khi lãi suất tăng lên thì doanh nghiệp có thể thương lượng với nhà đầu tư để đầu tư thêm vốn, tại vì nhà đầu tư đang chu cấp vốn cho một dự án nào đó của DN nếu lãi suất tăng DN không có khả năng tiếp tục dự án thì dự án có thể bị đình trệ hoặc có thể thua lỗ, nhà đầu tư cũng bị thiệt hai, vì vậy nhà đầu tư sẽ chu cấp thêm vốn để cho dự án được hoàn thành tốt đẹp. Thứ ba: Rà soát lại các hợp đồng đặt hàng mới,củ Nếu hợp đồng chưa kí: thì không nên kí trong thời điểm khó khăn này để tập trung tài chính vào các dự án đang tiến hành. Nếu kí thêm hợp đồng thì tài chính không đủ vì phải sang sẻ một nguồn tài chính cho nhiều dự án. Nếu hợp đồng đã kí mà nhà quản trị tính toán sẽ lổ thì DN nên sang nhượng các hợp đồng đã kí nhưng không có lợi này. Thứ tư: Xem xét các dự án phát triển ( đầu tư cổ phần,xây nhà máy mới…) Ngưng hoặc phát triển ít. Tính toán và dự báo thật đầy đủ, chính xác về chi phí lãi vay khi xem xét, đánh giá hiệu quả và quyết định thực hiện đối với các phương án/dự án SXKD.    Nếu doanh nghiệp đang có dự án đầu tư cổ phần hay xây dựng nhà máy mới thì nên ngưng lại, tài chính DN thì có hạn , DN nên xem xét thật kĩ trước khi đưa ra quyết định. DN co thể mở rộng sản xuất khi lãi suất thấp hay nguồn ngân sách dồi dào. Hoặc nếu có thể thì phát triển ít lại để dành vốn cho các dự án quan trọng khác. Thứ năm: Cơ sở hạ tầng: Khi lãi suất tăng lên ngân sách bị han chế, thì DN nên ngưng xây dựng cơ sở hạ tầng, nên tu sửa để đáp ứng vừa đủ nhu cầu sản xuất trong thời điểm lãi suất tăng. Nếu thiếu thì việc thuê kho bãi,văn phòng, phương tiện giao thông vận tải…. là cách giải quyết hay nhất. Thứ sáu: Tiết kiệm ngân sách cũng là chính sách rất quan trọng đối với công ty trong thời điêm khó khăn này: Bình thường khi thiếu công nhân lao động thì công ty tuyển thêm nhân viên, nhưng trong thời điểm khó khăn này thì công ty không nên tuyển nhân viên mà nên tăng giờ làm, nên chia sẽ với nhân viên về những khó khăn của công ty đang gặp phải, cần có sự thông cảm và ủng hộ của toàn nhân viên trong công ty. Được sự ủng hộ của nhân viên thì từ đó tốc độ công việc sẽ tăng lên. Muốn thành công trong công việc này là nhờ uy tín trước đó của công ty, chính sách của công ty đối với nhân viên thật tốt thì nhân viên sẽ làm việc tích cực. Tiết kiệm ở mọi chi tiêu, không được lãng phí về vật tư, nhiên liệu, nguyên liệu…. Thứ bảy: Tích cực và chủ động thực hiện các công cụ phòng ngừa rủi ro về lãi suất thông qua việc khai thác, sử dụng các sản phẩm phái sinh để bảo hiểm các rủi ro do biến động lãi suất trên thị trường. Thứ tám: Trích lập đầy đủ các quỹ dự phòng về tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo nguồn lực dự phòng, giúp cho công ty đứng vững trong các cú sốc về lãi suất.trong kinh doanh có lúc nhiều vấn đề biến động rất đột xuất nhất là về lãi suât ngân hàng, những lúc đó nguồn vốn dự phòng thật sự quan trọng, giải quyết được nhiều công việc, và lúc này sự phát triển và tiến độ hoạt động của công ty sẽ giảm bớt sự phụ thuộc vào tiền vay ngân hàng.  Thứ chín: Sử dụng thận trọng và linh hoạt công cụ đòn bẩy tài chính trong hoạt động kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu gia tăng lợi nhuận trong điều kiện lãi suất thấp, đồng thời hạn chế rủi ro thua lỗ khi lãi suất biến động ngoài dự đoán. khi lãi suất thấp thì DN nên tận dung cơ hội để phát triển, tăng cường mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến kỹ thuật, xây dưng cơ sở hạ tầng, để khi lãi suất tăng thì ngân sách đã ổn định, công ty tự tin và ít phụ thuộc vào tiền vay vì đã có tài chính ổn định.   KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN Đối với Công ty Cổ phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn, theo phân tích thì trong ba năm vừa qua, công ty đã đạt mức tăng trưởng đáng kể về doanh thu, về kim ngạch nhập khẩu. Doanh thu năm 2008 là 24,796,015 ngàn đồng. Doanh thu năm 2009 là 40,919,573 ngàn đồng tăng 16,123,558 ngàn đồng so với năm 2008, với tỷ lệ tăng là 65.02 %. Doanh thu năm 2010 là 95,463,742 ngàn đồng tăng 54,544,169 ngàn đồng so với năm 2009, tăng với tỷ lệ rất cao là 133.30 %. Lợi nhuận của công ty cũng tăng rất đáng kể trong những năm qua, lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2008 là 1,984,261 ngàn đồng, năm 2009 là 1,664,731 ngàn đồng giảm 16.10 % so với năm 2008. Nhưng sang năm 2010 lợi nhuận sau thuế của công ty là 4,866,544 ngàn đồng tăng 192.33 % so với năm 2009, tăng với tỷ lệ rất cao. Đánh dấu sự phát triển của công ty. Giai đoạn vừa qua là những năm có nhiều biến động tình hình kinh tế không ổn định mà công ty đã đạt được những thành tựu như vậy là rất đáng hoan ngênh. Điều đó hứa hẹn trong năm 2011, khi nền kinh tế dần dần được khôi phục thì sẽ là điều kiện thuận lợi cho công ty phát tiển hơn nữa. KIẾN NGHỊ *Đối với Công ty Cổ phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn - Hiện nay, ngoài đồng USD còn có nhiều loại ngoại tệ có giá trị thanh toán quốc tế như EUR, GBP, JPY,… Điều này tạo cho doanh nghiệp có thể thực hiện chính sách đa ngoại tệ trong thanh toán quốc tế, từ đó doanh nghiệp có thể chọn những ngoại tệ nào tương đối ít biến động về tỷ giá hoặc có quan hệ mua bán lớn để thực hiện các khoản thanh khoản. Đây là một chiến lược kinh doanh nhằm chia sẻ rủi ro, các doanh nghiệp không nên tập trung vào một đồng ngoại tệ (USD) như hiện nay. Bởi khi doanh nghiệp Việt Nam chỉ áp dụng một loại ngoại tệ trong nước sẽ làm cho tỷ giá ràng buộc vào ngoại tệ đó, cụ thể là USD. Khi có sự biến động về giá cả USD trên thế giới, lập tức sẽ ảnh hưởng đến quan hệ tỷ giá của USD đến VND mà thông thường là những ảnh hưởng bất lợi. Do đó chúng ta nên lựa chọn những ngoại tệ mạnh để thanh toán và dự trữ, bao gồm một số đồng tiền của những nước mà chúng ta có quan hệ thanh toán, thương mại và có quan hệ đối ngoại chặt chẽ nhất. Hiện nay, EU là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, kim ngạch thương mại tăng trong mấy năm gần đây và đang có xu hướng ngày càng mở rộng. Với mức thương mại như vậy, việc đưa đồng EUR vào lưu thông sẽ giảm đi phức tạp và đa dạng chủng loại tiền trong thanh toán quốc tế. Trước xu hướng như vậy, các doanh nghiệp cần phải mở cho mình một tài khoản bằng EUR để thuận tiện hơn trong giao thương với các quốc gia khác. Giao dịch bằng EUR tại các nước EU, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm hơn chi phí và thời gian giao dịch, dễ dàng so sánh giá với các đối tác. - Để giảm thiểu những rủi ro về biến động tỷ giá, doanh nghiệp cần phải lựa chọn công cụ, những công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá như sử dụng hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng giao sau,… Hợp đồng kỳ hạn là họp đồng mà việc giao hàng và thanh toán sẽ là một ngày nào đó được chỉ ra trong tương lai, kể từ khi bản hợp đồng được ký kết. Đặc điểm của loại hợp đồng này là tỷ giá giao dịch được xác định trước và không thay đổi trong thời gian thực hiện hợp đồng. Vì thế số lượng ngoại tệ thu về hay chi ra được tính toán trước và là cố định cho dù tỷ giá trên thị trường có biến động tăng lên hay giả đi so với tỷ giá kỳ hạn. Song những người dùng hợp đồng kỳ hạn thường phải có khả năng dự báo tỷ giá. Tuy nhiên, người xuất khẩu luôn xác định được trước lượng chi phí bỏ ra để sản xuất hàng xuất khẩu, vì vậy trong hợp đồng kỳ hạn, người xuất khẩu không những tránh được rủi ro tỷ giá mà còn biết trước hiệu quả kinh doanh. Còn hợp đồng giao sau là hợp đồng có sẵn những tiêu chuẩn về số lượng, phẩm cấp hàng, chủng loại mặt hàng, điều kiện vận chuyển và giao nhận hàng,… tất cả đều được sở giao dịch tiêu chuẩn hóa, vấn đề duy nhất phải thỏa thuận là giá cả. Giá cả sau khi được quyết định tại phiên giao dịch, gọi là giá giao sau. Đó là mức giá được tính toán gần giống như giá giao trong tương lai. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của loại hợp đồng này, hai bên mua bán không hề có thêm bất kỳ thỏa thuận nào khác trừ giá cả. Nên hàng hóa mua bán theo loại hợp đồng thường được qui định giao nhận hàng ở một vài thời điểm nhất định trong năm mà thôi, khi đó giá giao sau sẽ là giá giao kỳ hạn với thời điểm kỳ hạn chính là mốc đã định sẵn ở trên. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể sử dụng hợp đồng quyền lựa chọn tiền tệ để tự bảo hiểm rủi ro đối với những biến động về đồng tiền của đối thủ cạnh tranh nhằm đảm bảo năng lực canh tranh của doanh nghiệp. * Đối với NHNN Việt Nam: - NHNN cần đa dạng hóa dự trữ quốc gia. Thay thế chế độ tỷ giá gắn với USD bằng chế độ tỷ giá gắn với một rổ tiền tệ. Theo đó tỷ giá hối đoái được xác định theo quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối và xu hướng biến động của các đồng tiền chủ chốt có thể từ 3 đến 5 đồng tiền có tỷ trọng thương mại lớn nhất. Các đồng tiền này sẽ tham gia vào rổ tiền tệ với trọng số theo quan hệ thương mại và đầu tư vào VN. NHNN cần xem xét lại cơ cấu dự trữ ngoại hối hiện tại để có những điều chỉnh tương ứng với mục tiêu đa dạng hóa dự trữ ngoại tệ hay mức dự trữ ngoại hối. Chính sách tỷ giá hối đoái Việt Nam nên điều chỉnh theo hướng giảm nhẹ giá đồng VND nhằm góp phần cải thiện khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng Việt Nam và giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, không nên phá giá quá mạnh đồng nội tệ bởi hầu hết chúng ta xuất khẩu sản phẩm theo sản lượng của các sản phẩm này lệ thuộc khá nhiều vào các điều kiện tự nhiên (trữ lượng các nguồn tài nguyên, đất đai, thời tiết...), nên về cơ bản ít co giãn về nguồn cung ứng khi có sự thay đổi giá cả tương đối, đặc biệt trong ngắn hạn. Mặt khác, chúng ta lại nhập khẩu nguyên liệu trong sản xuất hàng xuất khẩu, khi mà đồng VND mất giá mạnh thì ảnh hưởng rất lớn tới chi phí và giá cả của sản phẩm xuất khẩu, từ đó làm giảm cạnh tranh,… Do đó, nhà nước cần phải tính toán kỹ xem nên giảm giá đồng VND ở mức bao nhiêu là cho phù hợp trước bối cảnh hiện tại. - NHTW cần có chính sách lãi suất phù hợp, điều chỉnh lãi suất phải gắn với điều chỉnh giá cả, đồng thời phải gắn với việc xử lý mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá và phải được điều chỉnh hàng ngày căn cứ vào sức mua của đồng tiền Việt Nam. Bên cạnh đó, cần thu hẹp khoảng cách lãi suất cho vay bằng ngoại tệ và nội tệ đồng thời đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Tránh tình trạng doanh nghiệp thiếu vốn hoạt động tìm cách vay vốn các ngân hàng nước ngoài với lãi suất thấp thông qua mua hàng trả chậm, dẫn đến tình trạng nhập siêu. Vì vậy, cần điều chỉnh và hoàn thiện lãi suất để lãi suất thực sự trở thành giá cả mua bán trên thị trường và luồng vốn của ngân hàng ngày càng tiếp cận với các doanh nghiệp. * Đối với ngân hàng Về phía ngân hàng, hiện nay các công cụ bảo hiểm tỷ giá chưa được sử dụng phổ biến, chủ yếu là do các doanh nghiệp chưa biết sử dụng vì còn mới lạ. Vì vậy, ngân hàng cần cung cấp thêm nhiều công cụ bảo hiểm tỷ giá hơn nữa và có những nhân viên am hiểu về lĩnh vực này để có thể tư vấn cho khách hàng, giúp ngân hàng có thêm nhiều khách hàng và gia tăng lợi nhuận. - Cần vận dụng dự báo tỷ giá để phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Nhà nước cần theo dõi, phân tích diễn biến thị trường tài chính quốc tế một cách có hệ thống để có những cơ sở vững chắc cho đánh giá, dự báo sự vận động của các đồng tiền chủ chốt, đòi hỏi không chỉ theo dõi biến động trên thị trường mà quan trọng hơn là phân tích, đánh giá đúng thực trạng, xu hướng phát triển kinh tế của các nước đó hiện tại và cả trong tương lai. * Đối với Ngành: - Cần nâng cao năng lực dự báo, nhận biết các chính sách, thay đổi trên thị trường quốc tế để làm tốt công tác hoạch định chính sách của cơ quan chủ quản, đặc biệt là dự báo về thị trường giá cả, tỷ giá hối đoái, các điều kiện thương mại,… - Chủ động trong việc định hướng, đón nhận những cơ hội và khai thác các thị trường xuất nhập khẩu. - Đầu tư cho cơ sở hạ tầng quan trọng phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu quan trọng như sân bay, cảng biển, đường giao thông,… - Các ban ngành có liên quan như: cục hải quan, cục thuế suất,… cần tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. - Đề nghị ngành có những hỗ trợ trong việc đào tạo nhân lực, tăng cường các chuyên gia giỏi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên. TÀI LIỆU THAM KHẢO: Các bài báo: - Biến động tỷ giá: Doanh nghiệp chịu hậu quả đầu tiên (19/1/2009), VNTRADES. - Các rào cản trong việc sử dụng sản phẩm phái sinh, Saga.vn. - Chu Minh (27/05/2008), Hãy thận trọng với biến động tỷ giá USD, VnEconomy. - Doanh nghiệp cần van an toàn với biến động tỷ giá, Báo Kinh tế hợp tác Việt Nam, Cơ quan chủ quản Bộ Công Thương. - Doanh nghiệp cần chú ý hơn nữa đến biến động tỷ giá (26/2/2009), VNTRADES. - Doãn Hữu Tuệ (15/4/2008), Tỷ giá hối đoái có lợi cho XK hay NK, Tổng biên tập Nguyễn Anh Tuấn báo Tuần Việt Nam. - Dương Ngọc (3/3/2007), Tỷ giá: diễn biến và dự đoán, VnEconomy. - Dự báo tỷ giá 6 tháng cuối năm tăng 4,9%, gấp đôi tốc độ 2004-2007 (23/7/2008), Công ty TNHH Dịch vụ thông tin ATP. - GS.TSKH Lương Xuân Quỳ, GS.TS Mai Ngọc Cường, TS Lê Quốc Hội, Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2009 và khuyến nghị chính sách cho năm 2010. - Minh Đức (30/03/2009), Lộ diện những cơn sốc rủi ro tỷ giá, VnEconomy. gia.htm - Minh Tuấn – Hải Yến (10/2/2009), Tỷ giá 2009: Tăng trong vòng kiểm soát? - Một bài tóm tắt tỷ giá 2009 khá đầy đủ (21/2/2010). - Nguyên nhân đích thực của biến động tỷ giá và lãi suất? (27/7/2006), Trung tâm Báo chí và Hợp tác truyền thông Quốc tế (CPI), Bộ thông tin và truyền thông. suat/20595685/90/ - Theo Chinhphu.vn (28/2/2011), “Bấm huyệt” tỷ giá trong ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát. - ThS- GVC Thái Ninh, Ngịch lý tỷ giá USD/VND hiện nay ở Việt Nam. ịch%20lý%20tỷ%20giá%20usd.doc.aspx - Tỷ giá hối đoái và các nhân tố ảnh hưởng (17/9/2007). - Tỷ giá USD/VND biến động mạnh (25/9/2008), Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. - Tỷ giá càng nâng càng yếu (14/10/2008), VNTRADES. - Tỷ giá đang chịu ảnh hưởng bởi lãi suất (18/1/2009), Công ty TNHH Dịch vụ thông tin ATP. Báo cáo tài chính của Công Ty Cổ Phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn. Một số số liệu về Công Ty Cổ Phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn. Bùi Lê Hà (2005), Quản trị kinh doanh quốc tế, NXB Thống kê, TP HCM. Hoàng Thị Chỉnh (2005), Giáo trình kinh tế quốc tế, NXB Thống kê, TP HCM. Nguyễn Minh Kiều (2006), Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê, TP HCM. PGS.TS Nguyễn Văn Công (2004), “Lý thuyết kinh tế vĩ mô về nền kinh tế mở”, Những vấn đề kinh tế vĩ mô cơ bản, NXB Thống kê. Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Ngọc Định (2005), Tài Chính Quốc tế, NXB Thống Kê, TP HCM. Trang Web: http:www.eximbank.com.vn Trần Đại Quốc (2009), Phân tích tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động XNK của Công ty Cổ phần chế biến thủy hải sản Hiệp Thanh, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại Học An Giang, An Giang.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty CP Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn.doc
Luận văn liên quan