- Mục tiêu: Nhằm nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên. Công ty muốn xây dựng đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu quả.
- Nội dung:
+ Để phát triển nguồn nhân lực đòi hỏi công ty phải hoàn thiện các chính sách về
lương, khen thưởng, đưa ra những chính sách thu hút nhân viên cũ và mới gắn bó với công
ty.
+ Nâng cao tiêu chuẩn tuyển dụng để tuyển chọn những ứng viên xuất sắc, giỏi về
chuyên môn thành th ạo anh văn, vi tính vào làm việc.
+ Giữ chân nhân viên bằng các cơ hội thăng tiến, tạo điều kiện để nhân viên có thể
tự ứng cử vào các vị trí trống trong công ty hoặc được chọn lựa thông qua sự giới thiệu
của mọi người trong công ty, hay được chọn dựa trên quá trình công tác tại công ty. Tạo
môi trường nội bộ đoàn kết bằng cách thường xuyên tổ chức những buổi giao lưu để trao
đổi kiến thức và kinh nghiệm trong công việc, ban lãnh đạo nên gần gũi và quan tâm hơn
đến nhân viên, tạo cảm giác thoải mái cho nhân viên khi làm việc.
36 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2636 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Kềm Nghĩa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khả năng trả nợ ngay bằng tiền và các khoản tương đương tiền, không dựa vào việc
phải bán các loại vật tư, hàng tồn kho.
Nếu tỷ số này > 0,5 thì tình hình thanh toán khả quan.
Nếu tỷ số này < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công
nợ.
Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao sẽ phản ảnh tình hình không tốt về mặt hiệu quả
sử dụng vốn vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn chậm.
Hệ số khả năng thanh toán vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động là nhanh hay
chậm, từ đó xác định được doanh nghiệp có đủ tiền, thiếu tiền hay thừa tiền phục vụ cho
việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Nếu tỷ số này > 0,5 thì lượng tiền có được bảo đảm thừa khả năng thanh toán.
Nếu tỷ số này < 0,5 thì doanh nghiệp thường không đủ tiền để đáp ứng được nhu cầu
thanh toán công nợ.
Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán
vốn lưu động
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tài sản lưu động
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
Chỉ tiêu này cho ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại
một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả hay không.
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Số vòng quay tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản bình quân đem lại mấy đơn vị doanh thu
thuần (hay tổng giá trị sản xuất). Số vòng quay tài sản càng lớn, hiệu quả sử dụng tổng tài
sản càng tăng và ngược lại, nếu số vòng quay tài sản càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng tổng
tài sản càng giảm.
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này khá quan trọng để đánh giá tình hình kinh doanh, là số lần mà hàng tồn
kho bình quân lưu chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc tổ chức
và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, chứng tỏ
doanh nghiệp dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm tiêu thụ
chậm.
Số vòng quay các khoản phải thu
Hệ số thanh toán
Lãi vay
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế(EBIT)
Lãi vay phải trả
Số vòng quay
tài sản
=
Doanh thu thuần từ hoạt động chính
Tổng tài sản bình quân
Số vòng quay hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Vốn hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay các
khoản phải thu
=
Tổng doanh thu
Vốn các khoản phải thu bình quân
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc
thu hồi nợ. Nếu số vòng quay của các khoản phải thu lớn chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi
tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng quay các khoản phải thu nếu
quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức
thanh toán quá chặt chẽ.
Số vòng
quay các khoản
phải trả
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải trả cho người bán và
hiệu quả của việc thanh toán nợ. Nếu số vòng quay của các khoản phải trả lớn, chứng tỏ
doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời, ít đi chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng quay
các khoản phải trả quá cao có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp, do doanh nghiệp phải huy động mọi nguồn vốn để trả nợ.
1.2.3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu thuần trong kỳ của
doanh nghiệp: trong một đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có
mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
Khả năng sinh lời của tổng tài sản(ROA)
Số vòng quay các
khoản phải trả
=
Giá vốn hàng bán
Các khoản phải trả bình quân
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Khả năng sinh lời của tổng tài sản (ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ở doanh nghiệp, thể hiện trình độ quản
lý và sử dụng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá
trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng
cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn và ngược lại.
Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu(ROE)
Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khái quát nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này cho biết bình quân một đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng cao, hiệu quả sử dụng vốn càng
cao và ngược lại.
1.2.4. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Hệ số nợ so với tài sản
Hệ số nợ so với
tài sản
=
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ
Hệ số này càng cao càng chứng tỏ mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ
càng lớn, mức độc lập về mặt tài chính càng thấp và ngược lại.
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ so với
vốn chủ sở hữu
=
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu.
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
Nếu hệ số càng lớn hơn 1, chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp
được tài trợ chỉ một phần bằng vốn chủ sở hữu.
Nếu hệ số càng gần 1, mức độ độc lập về mặt tài chính doanh nghiệp càng tăng vì hầu
hết tài sản của doanh nghiệp được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong
tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
= 1 – Hệ số nợ
Hệ số nợ và tỷ suất tự tài trợ cho ta thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc của
doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với kinh doanh
của mình, có tình độc lập cao đối với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép
của các khoản nợ vay. Nhưng khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng
một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ. Các nhà quản lý tài chính doanh
nghiệp sử dụng khoản nợ vay này như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận.
Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu
tư
=
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ảnh tình hình trang bị cơ sở vật chất của DN. Nó cho phép đánh giá
năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của DN, đồng thời cũng nói lên rủi ro
kinh doanh của DN.
Để kết luận tỷ suất này tốt hay xấu còn tùy thuộc vào ngành kinh doanh của từng
doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể.
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
Tỷ suất tự tài trợ
tài sản cố định
=
Vốn chủ sở hữu
Giá trị tài sản cố định
Tỷ suất này thể hiện số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản cố
định là bao nhiêu.
Tỷ suất này > 1, chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh.
Tỷ suất này < 1, thì một bộ phận của tài sản cố định được tài trợ bằng vốn vay và đặc
biệt rất mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn.
1.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là phân tích ngân lưu là công việc quan
trọng . Việc kiểm soát ngân lưu của doanh nghiệp hoặc dự án ngày càng quyết định sự tồn
vong của doanh nghiệp. Kế hoạch lưu chuyển tiền tệ là một kế hoạch huyết mạch chi phối
toàn bộ hoạt động kinh doanh, cần được dự báo và xây dựng trên cơ sở phân tích tình hình
lưu chuyển tiền tệ ở các kỳ thực hiện đã qua.
Khi phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người ta thường sử dụng các tỷ số sau:
Tỷ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh so với tổng dòng tiền vào:
Tỷ số này phản ảnh một tỷ lệ mức độ về năng lực tạo ra nguồn tiền từ hoạt động kinh
doanh của DN. Thông thường, tỷ lệ này chiếm rất cao và là nguồn tiền chủ yếu dùng để
trang trải cho hoạt động đầu tư dài hạn và trả cổ tức cũng như các khoản vay ngắn hạn, dài
hạn. Tuy nhiên, khi phân tích phải đặt chúng trong bối cảnh cụ thể, chiến lược và tình hình
kinh doanh từng thời kỳ.
Phương pháp phân tích ở đây là so sánh dòng tiền kỳ thực hiện với kế hoạch, các kỳ trước,
chỉ tiêu bình quân ngành…
Tỷ số dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư so với tổng dòng tiền vào:
Nếu tỷ số này cao sẽ cho thấy dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư chiếm tỷ trọng cao.
Nếu DN chưa có kế hoạch tái đầu tư, DN phải nghĩ ngay đến việc điều phối nguồn tiền ưu
tiên thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn trả hoặc trả trước hạn để giảm chi phí lãi
vay; sau đó điều tiết nguồn tiền cho hoạt động kinh doanh để giảm các khoản vay ngắn
hạn.
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
Tỷ số dòng tiền vào từ hoạt động tài chính so với tổng dòng tiền vào:
Nếu dòng tiền từ hoạt động kinh doanh không đủ cho hoạt động đầu tư, buộc DN phải
điều phối nguồn tiền từ hoạt động tài chính. Nguồn tiền này có thể là một khoản vay sẽ
được tăng lên, phát hành thêm cổ phiếu hay là sự giảm đi hoặc thậm chí ngưng trả các
khoản cổ tức.
Lưu chuyển tiền thuần
của từng hoạt động
=
Tổng số tiền thu vào
của từng hoạt động
-
Tổng số chi ra của
từng hoạt động
2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
2.1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính
Thu thập thông tin:
Xử lý thông tin
Ra quyết định
2.2. Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp so sánh
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên sự so sánh với một
chỉ tiêu gốc.
Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, nội dung kinh tế,
đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, qui mô và điều kiện kinh doanh.
Tùy theo mục đích đánh giá khác nhau mà việc so sánh có thể được thực hiện dưới các
dạng:
+ So sánh giữa các số tuyệt đối với nhau ( đánh giá về qui mô, khối lượng ).
+ So sánh giữa các số tương đối với nhau ( đánh giá về mức độ hoàn thành, tốc độ
tăng trưởng, sự thay đổi về cơ cấu… ).
Phương pháp thay thế liên hoàn
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
Là phương pháp mà qua đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất
định để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu cần
phân tích ( đối tượng phân tích ) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay
thế như trước khi thay thế nhân tố đó.
Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp cân đối cũng là phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố mà giữa chúng sẵn có mối liên hệ cân đối và là những nhân tố độc lập . Một
lượng thay đổi trong mỗi nhân tố sẽ làm thay đổi trong chỉ tiêu phân tích đúng một lượng
tương ứng.
Phương pháp Dupont
Là phương pháp phân tích dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính,
từ đó biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt các biến
CHƯƠNG II:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
KỀM NGHĨA
I . Quá trình hình thành và phát triển:
Vào những năm đầu của thập kỷ 90, sản phẩm Kềm Nghĩa đã bắt đầu góp mặt trên thị
trường với tên gọi Nghĩa Sài Gòn.
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
Theo đà phát triển chung của nền kinh tế thị trường, tháng 9 năm 2000 Kềm Nghĩa đã
chính thức hoạt động theo cơ chế Công ty TNHH, tên giao dịch là Kềm Nghĩa hay Nghia
Nippers. Với bề dày kinh nghiệm, cùng với đội ngũ công nhân viên có tay nghề kỹ thuật
cao, hiện Kềm Nghĩa tự hào là đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh dụng
cụ chuyên dùng làm móng tại Việt Nam. Thương hiệu Kềm Nghĩa được đông đảo người
tiêu dùng trong và ngoài nước tín nhiệm.
Hiện nay, với hơn 120 đại lý kinh doanh và phân phối, sản phẩm Kềm Nghĩa đã chiếm
đến 70% thị phần tại Việt Nam. Tỷ trọng xuất khẩu bình quân đạt 30% trên tổng doanh số
bán. Đặc biệt, thương hiệu Kềm Nghĩa đã có mặt trên thị trường các nước như: Hoa Kỳ,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Canada, Úc, Thái Lan, Campuchia, và một số nước Châu Âu.
Hiện Công ty Kềm Nghĩa đang hoạt động theo hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất
lượng ISO 9001:2000, cùng với những trang thiết bị hiện đại, dây chuyền công nghệ khép
kín và luôn được tối ưu hóa. Đội ngũ lao động của Công ty Kềm Nghĩa hiện nay gần 2.000
người, trong đó đa phần là những người có nhiều kinh nghiệm trong công việc, luôn phát
huy tinh thần học hỏi, tư duy sáng tạo.
Tổng mặt bằng sản xuất của Kềm Nghĩa hiện nay gần 20.000m2, được bố trí tại các điểm:
Trụ sở chính và là phân xưởng I: 10/20 Lạc Long Quân, P.9, Q.Tân Bình,
TP.HCM.
Phân xưởng sản xuất II: 59/5E Ấp Tiền Lân, Xã Bà Điểm, Huyện Hóc Môn,
TP.HCM.
Phân xưởng sản xuất III: Lô B1 – 7 Khu Công Nghiệp Tây Bắc Củ Chi, TP.HCM.
Sản phẩm chính: Kềm cắt da và móng với nhiều chủng loại, kiểu dáng.
Sản phẩm phụ: dũa móng, kéo cắt tóc, kéo tỉa lông mày, nhíp, dép mousse, gác ngón, sủi
da, chấm bi và các dụng cụ hỗ trợ cho việc làm móng.
Trong quá trình tham gia vào thị trường, thương hiệu Kềm Nghĩa liên tục được nhận
nhiều bằng khen, giấy khen do các cơ quan chính quyền Quận cũng như Thành Phố cấp.
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
Nhiều năm liền đạt danh hiệu HVNCLC do người tiêu dùng bình chọn, đứng vào top 100
thương hiệu mạnh. Trong năm 2005, thương hiệu Kềm Nghĩa vinh dự đón nhận giải Sao
vàng đất việt, và là một trong 500 thương hiệu nổi tiếng của Thành phố.
Ước mơ khởi nghiệp:
Từ những năm 1980, chỉ với vỏn vẹn 1,5m2 mặt bằng và một ít đồ nghề mài kềm, ít ai
có thể ngờ rằng anh thợ mài kềm Nguyễn Minh Tuấn chỉ với tình yêu nghề, sự đam mê
làm giàu đã quyết chí thành lập Công ty. Hiện nay Kềm Nghĩa đang thực hiện ước mơ trở
thành một thương hiệu mang tầm quốc tế, khẳng định đẳng cấp và tầm vóc mới của
thương hiệu Việt.
Chinh phục những tầm cao mới:
Năm 1992 tiền thân chỉ là một cơ sở sản xuất dụng cụ làm móng mang tên “Nghĩa
Sài Gòn” với tổng diện tích nhà xưởng 200m2 và lực lượng lao động chủ yếu là
những thành viên trong gia đình.
Ngày 19 Tháng 9 năm 2000 Công ty TNHH Cơ khí Kềm Nghĩa được thành lập và
chính thức đi vào hoạt động theo hệ thống quản lý chất lương ISO 9001:2000.
Năm 2001 sản phẩm Kềm Nghĩa chính thức xâm nhập thị trường Hoa Kỳ, khi các
sản phẩm được theo chân các Việt Kiều xuất ngoại.
Đầu năm 2003 sản phẩm kềm nghĩa đã có mặt tại những thị trường: Mỹ, Úc,
Canada, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Philippines, Campuchia và một số nước
Châu Âu như Ý, Bồ Đào Nha, Nga…Chiếm 80% thị phần trong nước. Tỷ trọng
xuất khẩu bình quân đạt 30% trên tổng doanh số bán.
2006 thiết lập thành công mạng lưới phân phối sản phẩm tại thị trường Mỹ. Đồng
thời đăng ký bản quyền cho sản phẩm mang tên gọi Supper Nghĩa tại Mỹ.
Ngày 17 tháng 01 năm 2008, công ty đã tiến hành chuyển đổi từ TNHH lên Công
ty cổ phần, mở ra một giai đoạn phát triển mới và toàn diện về quy mô sản xuất
cũng như đa dạng hóa sản phẩm. Tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững và mạnh
mẽ theo xu hướng phát triển của nền kinh tế toàn cầu.
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
Trong suốt quá trình tham gia thị trường, 10 năm liên tiếp Kềm Nghĩa được người
tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao, nhận được nhiều bằng
khen, giấy khen từ Trung ương đến Thành phố trao tặng. Trong những năm tiếp
theo sau đó từ năm 2005, 2007, 2008, 2009, 2010, thương hiệu Kềm Nghĩa được
vinh dự nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt, đứng trong Top 100 Thương Hiệu
Mạnh trên toàn quốc, vinh dự nhận Cúp vàng " Chất Lượng Hội Nhập Hàng Đầu
" .
Tầm nhìn thương hiệu:
Thương hiệu Kềm Nghĩa mong muốn trở thành một trong những tập đoàn hàng đầu thế
giới trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp những dụng cụ, dịch vụ về chăm sóc sắc đẹp.
Góp phần làm cho người phụ nữ trở nên tự tin, quyến rũ, hạnh phúc và thành đạt hơn
trong cuộc sống.
Triết lý kinh doanh:“Chất Lượng Là Sự Sống Còn Của Thương Hiệu”. Vì thế kềm
nghĩa luôn hướng đến những giá trị sau:
Mọi thứ bắt đầu từ Chất Lượng.
Xây dựng Thương hiệu giống như trồng một cây xanh, muốn Thương hiệu phát
triển nhanh và vững vàng trước gió bão thì chúng ta cần phải ươm mầm Thương
hiệu từ hạt giống Chất Lượng, bón Chất Luợng và tưới Chất Lượng.
Sứ mệnh công ty:
Khẳng định "Kềm Nghĩa" là niềm tự hào của thương hiệu Việt trên trường Quốc tế.
Thông qua việc sản xuất những sản phẩm hoàn hảo, cũng như cung cấp những dịch vụ tốt
nhất về lĩnh vực chăm sóc sắc đẹp. "Thương hiệu Kềm Nghĩa" thỏa mãn nhu cầu làm đẹp
của phụ nữ trên toàn thế giới.
BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Đánh giá chung về công ty
Điểm mạnh:
- Là doanh nghiệp uy tín, có mối quan hệ lâu dài với khách hàng cũ. Tạo được niềm
tin ở mọi người nên công ty có một lượng khách hàng ổn định và thường xuyên trong và
ngoài nước.
- Lãnh đạo công ty có kinh nghiệm trong nhiều năm nên mọi công việc đều đựợc
điều hành tốt.
- Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động tự tin, có năng lực cao, có khả năng thích nghi
với các điều kiện làm việc cá nhân và tập thể,… hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao
theo sự chỉ đạo của cấp trên.
- Công ty liên kết rộng khắp với các hãng tàu, hãng hàng không trong và ngoài nước.
Cơ sở vật chất hiện đại, văn phòng thì có đầy đủ các thiết bị (máy tính, máy fax, máy
in,…) để hỗ trợ cho công việc.
Điểm yếu:
- Hệ thống kho bãi công ty không đủ lớn mạnh để chứa những lô hàng lớn vì thế mà
hàng năm công ty phải mất một khoản chi phí để thuê kho bãi bên ngoài và cũng bỏ qua
không ít cơ hội phục vụ khách hàng lớn do đội ngũ nhân viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
BỘ
PHẬN
CHỨNG
TỪ
BỘ
PHẬN
GIAO
NHẬN
BỘ
PHẬN
DỊCH
VỤ
KHÁCH
HÀNG
BỘ
PHẬN
KINH
DOANH
BỘ
PHẬN
KẾ
TOÁN
BỘ
PHẬN
HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
- Đội xe vận tải chở hàng rời, hàng container không đủ đáp ứng nhu cầu của khách
hàng nên đã làm chậm tiến trình giao nhận hàng tại cảng.
Thuận lợi:
- Điều kiện nền kinh tế nước ta đã thực sự chuyển hướng theo cơ chế thị trường,
chính sách nhà nước bây giờ: “mở cửa” với phương châm “Việt Nam muốn làm bạn với
tất cả các quốc gia trên thế giới”, cho nên hoạt động thương mại mở rộng đã tạo điều kiện
cho công ty phát triển mạnh ngành vận tải và giao nhận quốc tế.
Khó khăn:
- Điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông TP.HCM thường xuyên bị ùn tắt, cộng với năng
lực bốc dỡ hàng hóa ở các cảng còn thấp dẫn đến việc quá tải và gây ứ đọng lượng hàng
hóa.
- Hậu quả của sự biến động mạnh tình hình chính trị thế giới cùng với cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu tác động sâu
sắc đến doanh thu của công ty.
- Sự ra đời của nhiều công ty hoạt động cùng ngành dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt về
giá cả dịch vụ làm ảnh hưởng đến doanh thu của công ty.
***
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
CHƯƠNG 3:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
GIAO NHẬN QUỐC TẾ GIA NGUYỄN QUA HAI NĂM
2009 VÀ 2010
I . Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH Giao Nhận Quốc Tế
Gia Nguyễn qua hai năm 2009 và 2010
BẢNG PHÂN TÍCH SO SÁNH THEO CHIỀU NGANG CỦA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ
TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN QUỐC TẾ GIA NGUYỄN
(bảng 1 )
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU
Cuối kỳ Đầu kỳ Số tuyệt đối Số tương đối
(31/12/2010) (31/12/2009) Mức chênh lệch(±)
Tốc độ phát
triển(%)
(1) (2) (3) = (1) - (2) (4) = (1)/(2)*100
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 138.255.863.078 74.341.655.421 63.914.207.657 185,97
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
74.189.366.319 58.888.091.288 15.301.275.031 125,98
II. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
- - - -
III. Các khoản phải thu ngắn
hạn
59.070.083.588 2.916.690.564 56.153.393.024 2025,24
IV. Hàng tồn kho 4.629.125.574 12.440.488.460 (7.811.362.886) 37,21
V. Tài sản ngắn hạn khác 367.287.597 96.385.109 270.902.488 381,06
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 1.653.143.820 1.318.981.362 334.162.458 125,33
I. Tài sản cố định 751.093.281 529.068.896 222.024.385 141,97
1. Nguyên giá 1.190.729.797 741.895.585 448.834.212 160,50
2. Giá trị hao mòn luỹ kế (439.636.516) (212.826.689) (226.809.827) 206,57
II. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
- - - -
III. Tài sản dài hạn khác 902.050.539 789.912.466 112.138.073 114,20
IV. Chi phí trả trước dài hạn 345.769.143 355.618.066 (9.848.923) 97,23
V. Tài sản ngắn hạn khác 556.281.396 434.294.400 121.986.996 128,09
Tổng cộng TÀI SẢN 139.909.006.898 75.660.636.783 64.248.370.115 184,92
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
BẢNG PHÂN TÍCH SO SÁNH THEO CHIỀU DỌC CỦA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
CỦA CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN QUỐC TẾ GIA NGUYỄN (bảng 3 )
Đơn vị tính: đồng
TÀI SẢN Năm 2010 Năm 2009
Tỉ lệ kết
cấu(%)
2010 2009
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 138.255.863.078 74.341.655.421 98,82 98,26
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 74.189.366.319 58.888.091.288 53,03 77,83
II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - - - -
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 59.070.083.588 2.916.690.564 42,22 3,85
VI. Hàng tồn kho 4.629.125.574 12.440.488.460 3,31 16,44
V. Tài sản ngắn hạn khác 367.287.597 96.385.109 0,26 0,13
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 35.704.981.233 23.976.581.703 11.728.399.530 148,92
I. Nợ ngắn hạn 35.704.981.233 23.577.218.049 12.127.763.184 151,44
1. Vay và nợ ngắn hạn - - - -
2. Phải trả người bán 5.408.902.604 2.217.263.699 3.191.638.905 243,94
3. Người mua trả tiền trước 4.081.788.000 15.185.791.205 (11.104.003.205) 26,88
4. Thuế và các khoản phải nộp
Nhà Nước 25.273.230.287 3.793.041.646 21.480.188.641 666,31
5. Khoản phải trả, nộp khác 941.060.342 2.381.121.499 (1.440.061.157) 39,52
II. Nợ dài hạn - 399.363.654 (399.363.654) -
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 104.204.025.665 51.684.055.080 52.519.970.585 201,62
I. Vốn chủ sở hữu 104.204.025.665 51.684.055.080 52.519.970.585 201,62
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 16.087.000.000 16.087.000.000 - 100,00
2. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 4.110.778.611 - 4.110.778.611 -
3. Quỹ đầu tư phát triển - - - -
4. Quỹ dự phòng tài chính - - - -
5. Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
84.006.247.054 35.597.055.080 48.409.191.974 235,99
6. Nguồn vốn đầu tư XDCB - - - -
II.Nguồn kinh phí, quỹ khác - - - -
Tổng cộng NGUỒN VỐN 139.909.006.898 75.660.636.783 64.248.370.115 184,92
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 1.653.143.820 1.318.981.362 1,18 1,74
I. Tài sản cố định hữu hình 751.093.281 529.068.896 0,54 0,7
II.Tài sản dài hạn khác 902.050.539 789.912.466 0,64 1,04
Tổng cộng TÀI SẢN 139.909.006.898 75.660.636.783 100 100
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 35.704.981.233 23.976.581.703 25,52 31,69
I. Nợ ngắn hạn 35.704.981.233 23.577.218.049 25,52 31,16
II. Nợ dài hạn - 399.363.653.60 - 0,53
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 104.204.025.665 51.684.055.080 74,48 68,31
Tổng cộng NGUỒN VỐN 139.909.006.898 75.660.636.783 100 100
Qua bảng phân tích 1 và 3 của bảng cân đối kế toán, ta nhận thấy rằng: Tổng tài sản của
doanh nghiệp năm 2009 là 75.660.636.783 đồng. Trong đó:
- Tài sản ngắn hạn chiếm chủ yếu 98,26%, tài sản dài hạn chỉ chiếm 1,74%
+ Trong tài sản ngắn hạn thì chủ yếu là vốn bằng tiền chiếm 77,83%, sau đó là hàng
tồn kho chiếm 16,44%, khoản phải thu ngắn hạn 3,85%, tài sản ngắn hạn khác không đáng
kể là 0,13%
+ Tài sản dài hạn khác chiếm tỉ trọng đáng kể là 1,04% trong tổng tài sản dài hạn, còn
giá trị còn lại của tài sản cố định chỉ chiếm 0,7%
+ Doanh nghiệp không đầu tư vào tài chính dài hạn cũng như ngắn hạn.
- Tổng tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn: nguồn vốn của chủ sở
hữu là 68,31% và vay hoặc chiếm dụng bên ngoài là 31.69%
Qua một năm hoạt động, tổng tài sản cũng như nguồn vốn của doanh nghiệp tăng
64.248.370.115 đồng. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức tăng này là:
- Về mặt tài sản:
+ Chủ yếu tăng do khoản phải thu ngắn hạn tăng 56.153.393.024 đồng, đạt tốc độ phát
triển là 2025,24% so với năm trước, tương ứng tỉ lệ tăng thêm là 942,76% và chiếm
42,22% trong tổng tài sản.
+ Trong khi đó, hàng tồn kho giảm đáng kể là 7.811.362.886, chỉ chiếm 3,31%, so với
năm trước là 16,44%
+ Tỷ trọng của tài sản cố định cũng giảm 0,16%
- Về mặt nguồn vốn: vốn chủ sở hữu chiếm đến 74,48%, còn nợ phải trả chỉ có 25,52%
+ Do lợi nhuận chưa phân phối tăng 48.409.191.974 đồng, đạt tỉ lệ tăng thêm là
135,99%
+ Nợ ngắn hạn tăng thêm 12.127.763.184 đồng, nhưng về tỉ trọng lại thấp hơn so với
năm trước là 5,64%
+ Nguồn vốn kinh doanh không đổi và không có nợ dài hạn.
Như vậy, công ty bị chiếm dụng vốn quá nhiều.
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
BẢNG PHÂN TÍCH SO SÁNH THEO CHIỀU NGANG
CỦA BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH – PHẦN I (bảng2 )
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU Năm 2010 Năm 2009
Số tuyệt đối Số tương đối
Mức chênh
lệch(±)
Tốc độ
phát
triển(%)
(1) (2) (3)=(1) - (2) (4)= (1)/(2)*100
1. Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ 225.554.689.690 70.564.274.797 154.990.414.893 319,64
2.Các khoản giảm trừ doanh thu - - - -
3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ 225.554.689.690 70.564.274.797 154.990.414.893 319,64
4. Giá vốn hàng bán 143.312.016.021 50.448.002.213 92.864.013.808 284,08
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ 82.242.673.669 20.116.272.584 62.126.401.085 408,84
6. Doanh thu hoạt động tài chính 3.088.374.556 2.088.617.971 999.756.585 147,87
7. Chi phí tài chính 1.600.416.988 591.006.566 1.009.410.422 270,80
- Trong đó: Chi phí lãi vay - - - -
8. Chi phí bán hàng - - - -
9. Chi phí quản lý DN 18.841.588.087 11.529.587.477 7.312.000.610 163,42
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh 64.889.043.150 10.084.296.512 54.804.746.638 643,47
11. Thu nhập khác 67.029.777 17.101.239 49.928.538 391,96
12. Chi phí khác 292.191.660 508.688.077 (216.496.417) 57,44
13. Lợi nhuận khác (225.161.883) (491.586.838) 266.424.955 45,8
14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế 64.663.881.267 9.592.709.674 55.071.171.593 674,09
15. Chi phí thuế TNDN hiện
hành 16.254.689.293 2.322.254.304 13.932.434.989 699,95
16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại - 279.690.368 (279.690.368) -
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 48.409.191.974 6.990.765.002 41.418.426.972 692,47
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
BẢNG PHÂN TÍCH SO SÁNH THEO CHIỀU DỌC
BÁO CÁO KẾT QUẢ HĐKD – Phần I (bảng 4 )
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU Năm 2010 Năm 2009
Tỉ lệ kết
cấu(%)
2010 2009
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
225.554.689.690 70.564.274.797 100 100
2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - - -
3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
225.554.689.690 70.564.274.797 100 100
4. Giá vốn hàng bán 143.312.016.021 50.448.002.213 63,54 71,49
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
82.242.673.669 20.116.272.584 36,46 28,51
6. Doanh thu hoạt động tài chính 3.088.374.556 2.088.617.971 1,37 2,96
7. Chi phí tài chính 1.600.416.988 591.006.566 0,71 0,84
- Trong đó: Chi phí lãi vay - - - -
8. Chi phí bán hàng - - - -
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 18.841.588.087 11.529.587.477 8,35 16,34
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
64.889.043.150 10.084.296.512 28,77 14,29
11. Thu nhập khác 67.029.777 17.101.239 0,03 0,02
12. Chi phí khác 292.191.660 508.688.077 0,13 0,72
13. Lợi nhuận khác (225.161.883) (491.586.838) (0,10) (0,70)
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 64.663.881.267 9.592.709.674 28,67 13,59
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 16.254.689.293 2.322.254.304 7,21 3,29
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại - 279.690.368 - 0,4
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 48.409.191.974 6.990.765.002 21,46 9,91
Qua bảng phân tích 2 và 4 của báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2010, ta thấy
rằng:
- Doanh thu thuần năm 2010 tăng hơn năm 2009 là 154.990.414.893 đồng, tương ứng
219,64%, tỉ lệ tăng đột biến.
- Mặc dù giá vốn hàng bán và chi phí năm 2010 so với năm 2009 có tăng, nhưng về tỷ
trọng lại thấp hơn
+ Tỷ lệ giá vốn hàng bán giảm 7,95%
+ Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 8,01%
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
Vì vậy, lợi nhuận sau thuế TNDN đã tăng lên đáng kể là 41.418.426.972 đồng, tương
ứng 592,47%
Xu hướng tăng doanh thu cùng với xu hướng giảm hoặc tăng chậm của các khoản
hàng tồn kho, các khoản phải thu, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ cho
thấy một hình ảnh về tình hình tài chính tốt đẹp hơn.
II . Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của Công ty TNHH Giao Nhận Quốc
Tế Gia Nguyễn qua hai năm 2009 và 2010
1. Nhóm chỉ tiêu thanh toán
Hệ số khái quát về công nợ
Năm 2009:
Năm 2010:
Hệ số này giữa hai năm chênh lệch quá nhiều. Năm 2009, công ty đi chiếm dụng vốn
nhiều hơn là bị chiếm dụng. Nhưng sang năm 2010, công ty lại bị chiếm dụng vốn nhiều
hơn là đi chiếm dụng. Nhìn chung cả hai năm tình hình tài chính đều không lành mạnh.
Hệ số thanh toán tổng quát
Năm 2009:
Năm 2010:
Cả 2 năm, công ty đều có nguồn lực tài chính tốt để trang trải các khoản nợ.
Hệ số thanh toán hiện thời
Năm 2009:
Năm 2010:
Tổng tài sản ngắn hạn của cả 2 năm đều đáp ứng được khả năng trả nợ của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, tỷ số này quá cao chứng tỏ tài sản lưu động tồn trữ quá nhiều, làm
giảm hiệu quả sử dụng của tài sản.
Hệ số thanh toán nhanh
Năm 2009:
2.196.690.564 = 0,12 23.976.581.703
59.070.083.588 = 1,65 35.704.981.233
75.660.636.783 = 3,16 23.976.581.703
139.909.006.898 = 3,92 35.704.981.233
74.341.655.421 = 3,15 23.577.218.049
138.255.863.078 = 3.87 35.704.981.233
58.888.091.288 = 2,48 23.577.218.049
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
Năm 2010:
Khả năng thanh toán nhanh của năm sau thấp hơn năm trước nhưng doanh nghiệp vẫn
có đầy đủ lượng tiền mặt cần thiết để thanh toán nợ. Tuy nhiên, lượng tiền này tương đối
nhiều sẽ dẫn đến hiện tượng tiền nhàn rỗi gây giảm vòng quay vốn.
2.2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Số vòng quay tài sản
Năm 2009:
Năm 2010:
Số vòng quay hàng tồn kho
Năm 2009:
Năm 2010:
Số vòng quay các khoản phải thu
Năm 2009:
Năm 2010:
Số vòng quay các khoản phải trả
Năm 2009:
Năm 2010:
Qua việc tính toán các chỉ tiêu hoạt động của công ty, ta thấy rằng đa số các chỉ tiêu của
năm sau cao hơn năm trước, và tăng đáng kể, đặc biệt là số vòng quay hàng tồn kho do giá
vốn hàng bán tăng 143.312.016.021 – 50.448.002.213 = 92.864.013.808. Như vậy, năm
2010 có thể công ty đã tăng giá bán hoặc lượng hàng bán ra tăng. Khi các chỉ tiêu đều tăng
74.189.366.319 = 2,08 35.704.981.233
70.564.274.797 = 0,93 75.660.636.783
225.554.689.690
= 1,61 139.909.006.898
50.448.002.213
= 4,96 4.629.125.574 + 12.440.488.460
2
143.312.016.021
= 16,79 12.440.488.460 + 7.903.413.122
2
70.564.274.797
= 23,09 2.916.690.564 + 3.194.833.468
2
225.554.689.690
= 7,28 59.070.083.588 + 2.916.690.564
2
50.448.002.213
= 1,68 35.970.785.723 + 23.976.581.703
2
143.312.016.021
= 4,80 23.976.581.703 + 35.704.981.233
2
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
thì số vòng quay các khoản phải thu lại giảm một cách đột biến, điều này chứng tỏ năm
2010 hoạt động kinh doanh của công ty phát triển mạnh, tạo ra nhiều doanh thu, nhưng cần
phải có biện pháp chặt chẽ để quản lý các khoản phải thu khách hàng, có các chính sách thu
hồi nợ hợp lý, tránh để công ty bị chiếm dụng vốn quá nhiều.
2.3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu
Năm 2009:
Năm 2010:
1 đồng doanh thu tạo ra 0,21 đồng lợi nhuận sau thuế vào năm sau, so với năm trước
thì 1đồng doanh thu chỉ tạo ra 0,1 đồng lợi nhuận sau thuế. Qua một năm tỷ suất này tăng
0,11.
Khả năng sinh lời của tổng tài sản(ROA)
Năm 2009:
Năm 2010:
Năm 2009, 1 đồng tài sản bình quân được sử dụng sẽ tạo ra 0,09 đồng lợi nhuận sau
thuế, sang năm 2010, tạo ra được 0,45 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy, tài sản ngày
càng được sử dụng hiệu quả hơn.
Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu(ROE)
Năm 2009:
Năm 2010:
Nhìn chung, năm 2010 công ty hoạt động có hiệu quả hơn nên khả năng sinh lời của
công ty ngày càng tăng. Công ty cần cố gắng duy trì và phát huy hiệu quả này.
2.4. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Hệ số nợ so với tài sản
6.990.765.002 = 0.10 70.564.274.797
48.409.191.974 = 0.21 225.554.689.690
6.990.765.002
= 0,09 75.660.636.783 + 80.664.075.801
2
48.409.191.974
= 0,45 139.909.006.898 + 75.660.636.783
2
6.990.765.002
= 0,15 51.684.055.665 + 44.693.290.078
2
48.409.191.974
= 0,62 104.204.025.665 + 51.684.055.665
2
23.976.581.703 = 0,32
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
Năm 2009:
Năm 2010:
Hệ số này của cả hai năm đều thấp, như vậy mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào
các chủ nợ là không lớn, có khả năng tự đảm bảo tài chính của mình.
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Năm 2009:
Năm 2010:
Tỷ suất tự tài trợ
Năm 2009:
Năm 2010:
Tỷ suất đầu tư
Năm 2009:
Năm 2010:
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Năm 2009:
Năm 2010:
Qua việc phân tích các chỉ tiêu cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư, ta thấy công ty có thể
phát triển lâu dài, cơ cấu nguồn vốn hợp lý nhưng cần phải có những biện pháp để phòng
tránh rủi ro sau này.
III. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2009-2010
Để phân tích ta lập bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn. Bảng phân tích
này là một trong những cơ sở và công cụ để nhà quản trị tài chính hoạch định chính sách
75.660.636.703
35.704.981.233 = 0,26 139.909.006.898
23.976.581.703 = 0,46 51.684.055.080
35.704.981.233 = 0,34 104.204.025.665
51.684.055.080 = 0,68 75.660.636.783
104.204.025.665 = 0,74 139.909.006.898
1.318.981.362 = 0,02 75.660.636.783
1.653.143.820 = 0,01 139.909.006.898
51.684.055.080 = 97,69 529.068.896
104.204.025.665 = 138,74 751.093.281
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
tài chính cho kỳ tới vì mục đích phân tích là nhằm trả lời các câu hỏi: vốn xuất phát từ đâu
và được sử dụng vào việc gì ?.
Qua phân tích sẽ cho thấy DN đang tiến triển hay gặp khó khăn, cho người cho vay và
các nhà đầu tư biết DN đã làm gì với số vốn của họ.
Để lập bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ta tổng hợp sự thay đổi của
từng khoản mục trên bảng cân đối kế toán giữa hai thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ. Sự thay
đổi của từng khoản mục trên bảng cân đối kế toán đều được xếp vào cột diễn biến nguồn
vốn hoặc sử dụng vốn theo nguyên tắc sau:
_ Tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn chủ sở hữu, cũng như một sự làm giảm tài sản
của DN chỉ ra những diễn biến của nguồn vốn.
_ Tăng tài sản của DN, giảm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu được xếp vào cột sử
dụng vốn.
Khi đánh giá tình hình sử dụng vốn ta còn phải xem xét việc sử dụng vốn có đúng mục
đích không ?; có tình trạng huy động vốn ngắn hạn đầu tư vào tài sản dài hạn không ?; vốn
lưu động thường xuyên tăng hay giảm ?; cần tiến hành phân tích mối quan hệ giữa vốn lưu
động thường xuyên và tài sản lưu động.
Có 2 cách tính vốn lưu động thường xuyên:
VLĐ thường xuyên = NV thường xuyên – Giá trị ròng TSCĐ ( cách 1 )
VLĐ thường xuyên = TS lưu động – Nợ phải trả ngắn hạn ( cách 2 )
Cách tính 1 nhấn mạnh về nguồn gốc của vốn lưu động và về những biến số quyết định
đối với nó. Đó là sự phân tích bên ngoài về vốn lưu động.
Cách tính 2 thể hiện rõ cách thức sử dụng vốn lưu động. Nó nhấn mạnh về sự khéo léo
trong việc sử dụng vốn lưu động làm nguồn tài trợ cho tài sản lưu động. Chính vì vậy
người ta gọi đây là phân tích nội bộ. Từ phương pháp này mà ta dự đóan được nhu cầu về
vốn lưu động.
Nếu tài sản lưu động thấp hơn nợ ngắn hạn, vốn lưu động sẽ có giá trị âm. Tình hình
này là đáng lo ngại đối với một doanh nghiệp công nghiệp nhưng thường gặp ở doanh
nghiệp thương mại do có tốc độ quay vòng hàng tồn kho nhanh cùng với mức mua chịu
của nhà cung cấp tăng.
Khi vốn lưu động thường xuyên < 0 cho thấy DN đã dùng nguồn vốn ngắn hạn để hình
thành tài sản dài hạn, là dấu hiệu của việc sử dụng vốn sai, dẫn đến rủi ro về thanh toán
của DN cao, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn <1 và lúc này DN phải dùng tài sản dài hạn để
thanh toán nợ ngắn hạn.
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
BẢNG KÊ DIỄN BIẾN NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN (bảng 5)
Đơn vị tính: đồng
* * *
Khoản mục Năm 2010 Năm 2009 Sử dụng vốn Nguồn vốn
A.Tài sản
1. Vốn bằng tiền
2. Các khoản phải thu
3. Hàng tồn kho
4. Tài sản ngắn hạn khác
5. Tài sản cố định
- Nguyên giá
- Số hao mòn lũy kế
6. Tài sản dài hạn khác
74.189.366.319
59.070.083.588
4.629.125.574
367.287.597
1.190.729.797
(439.636.516)
902.050.539
58.888.091.288
2.916.690.564
12.440.488.460
96.385.109
741.895.585
(212.826.689)
789.912.466
15.301.275.031
56.153.393.024
270.902.488
448.834.212
112.138.073
7.811.362.886
226.809.827
Tổng cộng tài sản 139.909.006.898 75.660.636.783
B.Nguồn vốn
1. Phải trả cho người
bán
2.Người mua trả tiền
trước
3. Thuế và các khoản
phải nộp cho Nhà nước
4.Phải trả, phải nộp khác
5. Nợ dài hạn
6.Nguồn vốn kinh doanh
7. Chênh lệch tỷ giá hối
đoái
8. Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
5.408.902.604
4.081.788.000
25.273.230.287
941.060.342
-
16.087.000.000
4.110.778.611
84.006.247.054
2.217.263.699
15.185.791.205
3.793.041.646
2.381.121.499
399.363.654
16.087.000.000
-
35.597.055.080
11.104.003.205
1.440.061.157
399.363.654
3.191.638.905
21.480.188.641
4.110.778.611
48.409.191.974
Tổng cộng nguồn vốn 139.909.006.898 75.660.636.783 85.229.970.844 85.229.970.844
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
I. Giải pháp nhằm hoàn thiện việc phân tích tài chính của Công ty
Có các chính sách quản lý chặt chẽ hơn về các khoản phải thu
Đảm bảo cơ cấu nguồn vốn kinh doanh một cách hợp lý
Do doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên cần phải thực
hiện phân tích rủi ro tài chính
Đảm bảo lượng hàng tồn kho hợp lý
Tăng cường quản lý tài sản cố định
II. Một số kiến nghị
1. Về phía công ty
Ứng dụng khoa học công nghệ vào việc phục vụ giao nhận và vận chuyển quốc
tế.
- Mục tiêu: Nhằm tạo ra môi trường làm việc tân tiến, sử dụng các kết quả của khoa
học công nghệ để đơn giản hóa công việc giúp công việc thực hiện nhanh chóng và tạo
nên hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Nội dung: Công ty cần sử dụng các phần mềm công nghệ thông tin giúp công việc
thực hiện nhanh chóng và đơn giản hơn:
+ Phải hoàn thiện việc lắp đặt phần mềm khai báo Hải Quan điện tử.
+ Phần mềm phục vụ giao nhận và vận chuyển hàng hóa quốc tế. Là sản phẩm của
trung tâm tin học thuộc Đại Học Khoa Học Tự Nhiên TP.HCM, phần mềm cho phép xây
dựng hệ thống quản lý kế toán từ tài chính đến nghiệp vụ. Phần mềm giúp người sử dụng
theo dõi chi tiết mỗi lô hàng và các phát sinh công nợ theo từng loại nghiệp vụ một cách
linh hoạt, thống kê nhanh. Chương trình chạy trên môi trường Visual Basic và SQL Server
với đầy đủ chức năng bảo mật và an toàn dữ liệu.
Xây dựng quy trình giải quyết công việc theo kiểu chuyên môn hóa
- Mục tiêu: Nhằm xây dựng quy trình giải quyết công việc một cách khoa học.
- Nội dung: Bộ phận giao nhận nên chia ra thành từng tổ giao nhận: tổ hàng xuất, tổ
hàng nhập, tổ lên chứng từ và giao cho từng nhân viên phụ trách công việc theo khu vực
hoặc địa điểm (cảng, sân bay) như vậy giúp cho mỗi nhân viên nắm bắt được công việc
mình làm và chịu trách nhiệm về công việc đó, qua đó công việc sẽ được giải quyết một
cách nhanh chóng hơn vì có sự chuyên môn hóa trong từng khâu.
Công ty cũng nên thực hiện việc luân chuyển nhân viên trong các tổ theo từng kỳ. Tức
là cho nhân viên thực hiện chéo công việc lẫn nhau. Việc luân chuyển như vậy tạo cho
nhân viên phát huy được khả năng học hỏi của mình, tăng thêm tính linh hoạt trong công
việc cũng là cách giúp công ty giảm được chi phí nhân sự nếu như trong một thời điểm mà
cầu của khách hàng là hàng xuất hoặc nhập cao hơn cung của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
Công ty cần thiết lập bảng kế hoạch thực hiện công việc trong từng ngày, giúp nhân
viên thực hiện tốt công việc của mình hơn.
Phát triển đội ngũ và nâng cao trình độ nghiệp vụ
- Mục tiêu: Nhằm nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên. Công ty muốn xây dựng đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu quả.
- Nội dung:
+ Để phát triển nguồn nhân lực đòi hỏi công ty phải hoàn thiện các chính sách về
lương, khen thưởng, đưa ra những chính sách thu hút nhân viên cũ và mới gắn bó với công
ty.
+ Nâng cao tiêu chuẩn tuyển dụng để tuyển chọn những ứng viên xuất sắc, giỏi về
chuyên môn thành thạo anh văn, vi tính vào làm việc.
+ Giữ chân nhân viên bằng các cơ hội thăng tiến, tạo điều kiện để nhân viên có thể
tự ứng cử vào các vị trí trống trong công ty hoặc được chọn lựa thông qua sự giới thiệu
của mọi người trong công ty, hay được chọn dựa trên quá trình công tác tại công ty. Tạo
môi trường nội bộ đoàn kết bằng cách thường xuyên tổ chức những buổi giao lưu để trao
đổi kiến thức và kinh nghiệm trong công việc, ban lãnh đạo nên gần gũi và quan tâm hơn
đến nhân viên, tạo cảm giác thoải mái cho nhân viên khi làm việc.
+ Để có được một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp cùng chung sức xây dựng mái
nhà Gia Nguyễn, đòi hỏi ban lãnh đạo phải đưa ra từng chiến lược đào tạo nhân viên:
Đào tạo nhân viên mới vào làm: Chỉ rõ cho nhân viên về nội quy của công
ty, giúp nhân viên hòa nhịp với môi trường làm việc mới, tạo cho họ cảm giác thoải mái
và tự tin hơn. Hình thức đào tạo có thể kèm cặp, hướng dẫn tại chỗ là phù hợp.
Đào tạo khi nhân viên đang làm việc: Tạo điều kiện cho nhân viên đi học
các khóa nghiệp vụ, các lớp bồi dưỡng.
- Tiếp tục tốt công tác tiếp thị để giữ vững những khách hàng truyền thống, tìm kiếm
thêm nhiều khách hàng mới.
- Cần tiếp thị, quảng bá uy tín của công ty ra thị trường nước ngoài, cử cán bộ đi tiếp
thị khách hàng nước ngoài.
- Phát triển thêm các loại hình dịch vụ khác để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
2. Về phía Nhà Nước
- Đảm bảo ổn định chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của đất nước. Quản lý bằng pháp
luật, tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp.
- Cần xây dựng chặt chẽ hơn nữa các văn bản luật, nghị định liên quan đến hoạt động
giao nhận, cũng như đưa ra điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư dịch vụ
Logistics ở Việt Nam, tránh tình trạng các nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng kẻ hở đăng
ký kinh doanh dịch vụ Logistics với 100 % vốn nước ngoài thay vì đăng ký kinh doanh
dịch vụ giao nhận kho vận như hiện nay.
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3
- Đẩy nhanh tốc độ thủ tục hành chính, trong sạch bộ máy hóa nhà nước. Đặc biệt đối
với ngành hải quan.
- Cải tiến thủ tục hải quan, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ hải quan và cung
cách phục vụ các doanh nghiệp. Hướng tới phát triển việc khai hải quan điện tử toàn diện
để rút ngắn thời gian làm thủ tục cho doanh nghiệp cũng như tránh các trường hợp sách
nhiễu tạo điều kiện cho việc giải phóng hàng hóa nhanh hơn.
- Cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật tại các cảng giúp phục vụ tốt hơn cho việc làm thủ
tục hải quan, tân trang các thiết bị bốc xếp cont để việc giao nhận diễn ra thuận lợi hơn
tránh tình trạng gây ách tắc làm ứ đọng hàng hóa.
* * *
***
Phân tích tài chính doanh nghiệp - 34 -
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lan GVHD: Ths Đặng Thúy Phượng
Lớp: C8A2B
KẾT LUẬN
Với hy vọng được đóng góp những ý kiến của mình vào việc phân tích tình hình tài
chính tại Công ty TNHH Giao Nhận Quốc Tế Gia Nguyễn, em đã có điều kiện nghiên cứu
và tìm hiểu thực tiễn quá trình phân tích báo cáo tài chính. Trong bài viết của mình, em đã
cố gắng liên hệ giữa thực tiễn và lý luận.
Do thời gian và trình độ hiểu biết còn hạn chế, những ý kiến nhận xét còn mang tính
chất chủ quan, giải pháp và kiến nghị đưa ra chỉ mang tính gợi mở và bài báo cáo về phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô để em có thể mở rộng kiến thức và hoàn thiện bài viết
của mình hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn đến cô Đặng Thúy Phượng đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho
em trong suốt thời gian theo học tại trường và trong quá trình viết báo cáo, Ban Giám đốc
cũng như các anh chị trong Công ty Gia Nguyễn, đặc biệt là chị Thúy đã giúp đỡ em khi
em thực tập tại đây.
Cuối cùng em xin kính chúc toàn thể thầy cô của nhà trường, đặc biệt là cô ThS Đặng
Thúy Phượng, các anh chị trong công ty mạnh khỏe, thành công trong sự nghiệp cũng như
trong cuộc sống. Chúc trường CĐ Tài Chính Hải Quan sẽ thực hiện được mục tiêu trở
thành trường ĐH trọng điểm quốc gia. Chúc Công ty Gia Nguyễn ngày càng phát triển và
mở rộng hoạt động.
Phân tích tài chính doanh nghiệp - 35 -
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lan GVHD: Ths Đặng Thúy Phượng
Lớp: C8A2B
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tp.HCM, ngày…, tháng…, năm 2011
Ký tên
Phân tích tài chính doanh nghiệp - 36 -
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Lan GVHD: Ths Đặng Thúy Phượng
Lớp: C8A2B
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tp.HCM, ngày…, tháng…, năm 2011
Ký tên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 97349ba_3111.pdf