Phân tích tài chính là một nội dung trong quản trị tài chính công ty. Các công ty Việt Nam hiện nay là những đơn vị kinh doanh tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại, các công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động liên tục của thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong và ngoài nước. Vì thế, công tác phân tích tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính công ty để từ đó có những quyết định tài chính phù hợp trở thành một trong những vấn đề sống còn đối với công ty. Hơn thế nữa, những thông tin do công tác phân tích tài chính đem lại còn thiết thực đối với nhiều chủ thể trong nền kinh tế như các cơ quan nhà nước, các nhà đầu tư, các ngân hàng. trong việc ra quyết định.
46 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 7137 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tài chính và các giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại công ty TNHH quảng cáo Sông Xanh (Tạ Quốc Mạnh), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trợ chủ yếu từ nợ phải trả, cụ thể là vào thời điểm đầu năm cứ 100 đồng tài sản thì nhận được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 87.47 đồng. Đến thời điểm cuối năm cứ 100 đồng tài sản thỡ nhận nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 87,67đồng. Như vậy về mặt kết cấu thì nợ phải trả cuối năm đó tăng 0.2% so với đầu năm. Nếu kết hợp phân tích theo chiều ngang ta thấy về giá trị nợ phải trả cuối năm cũng tăng so với đầu năm là 288 triệu đồng, tức là tăng 6.64%. Nguyên nhân của sự biến động này là do doanh nghiệp tăng các khoản vay: vay ngắn hạn tăng 10.18% và vay dài hạn tăng 5.58%. Như vậy nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp tăng về giá trị và cả về tỷ trọng, đây là hiện tượng hợp lý trong giai đoạn doanh nghiệp đang mở rộng qui mô hoạt động và lượng vốn tự có lại không đủ trang trải thì việc vay vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp có đủ lượng vốn phục vụ cho kinh doanh.
Tóm lại , qua quá trình phân tích trên ta thấy quy mô của doanh nghiệp ngày càng tăng, tuy nhiên kết cấu vốn chủ sở hữu trong tổng vốn thì lại giảm thể hiện tính chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng giảm. Mặt khác các khoản nợ phải trả lại tăng lên mà chủ yếu là lượng vốn tín dụng. Nếu kết hợp phân tích theo chiều ngang ta thấy tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu chậm hơn so với tốc độ tăng của nợ phải trả, đây là dấu hiệu không tốt vì nó cho thấy khả năng đảm bảo nợ vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đang có chiều hướng giảm dần, do đó trong những năm tới doanh nghiệp nên bố trí lại cơ cấu vốn sao cho phù hợp hơn bằng cách giảm bớt lượng vốn vay và nâng dần tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn.
2.3 Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
2.3.1 Cơ cấu tài sản.
2.3.1.1 Tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong tổng tài sản:
Tỷ trọng TSLĐ và đầu tư
ngắn hạn / Tổng tài sản
=
TSLĐ & Đầu tư ngắn hạn
Tổng tài sản
Bảng 2.2: bảng phân tích tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ Tiêu
năm 2006
năm 2007
năm 2008
chênh lệch
2006-2007
2007-2008
TSLĐ & DTNH
2652
3575
3780
25.82%
5.42%
Tổng Tài Sản
3431
4629
4947
25.88%
6.43%
Tỷ lệ TSLD & DTNH/ Tổng tài sản
77.30%
77.23%
76.41%
Năm 2007 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm 77.23% trong tổng tài sản của doanh nghiệp, nếu so với năm 2006 thì tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn đã giảm 0.07%. Năm 2008 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm 76.41% trong tổng tài sản, so với năm 2007 thì đã giảm 0.82%. Nguyên nhân tỷ lệ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trên tổng tài sản giảm đi trong cả 3 năm là do mức độ tăng của tiền nhiều hơn mức độ tăng của tổng tài sản, như năm 2007 tăng 459.06% còn năm 2008 tăng 20.60%.
Như vậy nhìn chung qua 3 năm thì tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có xu hướng giảm dần, tuy nhiên các khoản phải thu giảm chậm và luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, do đó trong các năm tới doanh nghiệp cần tiếp tục đề ra các biện pháp hữu hiệu hơn nữa để nhanh chóng thu hồi nợ, giảm bớt lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng nhằm sử dụng vốn hiệu quả hơn.
2.3.1.2 Tỷ suất đầu tư:
Tỷ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản (kết cấu vốn). Chỉ tiêu này càng cao, phản ánh quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp ngày càng tăng cường, năng lực sản xuất của doanh nghiệp ngày càng mở rộng, đầu tư tài chính của doanh nghiệp ngày càng cao. Để đánh giá về tỷ suất đầu tư ta cần xem xét các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất đầu tư tổng quát
=
Trị giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn
x 100%
Tổng tài sản
Trong đó:
Tỷ suất đầu tư tài sản cố định
=
Trị giá tài sản cố định
x 100%
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn
Trị giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn
x100%
Tổng tài sản
Công ty TNHH là một công ty vừa và nhỏ phát triển ngành dịch vụ là chính nên không có khoản đầu tư tài chính dài hạn, vì thế tỷ suất đầu tư tổng quát bằng với tỷ suất đầu tư tài sản cố định.
Tỷ suất đầu tư tài sản cố định năm 2007 là 22.77% nhiều hơn của năm 2006 ( 22.70%) là 0.07%. Và năm 2008 tỷ số này là 223.59%. Nhìn chung qua toàn bộ quá trình phân tích ta nhận thấy tỷ suất đầu tư của doanh nghiệp có xu hướng tăng dần ( chủ yếu là do tỷ suất đầu tư tài sản cố định), tuy nhiên tỷ lệ này tăng chậm qua các năm. Điều này chứng tỏ cơ sở vật chất của doanh nghiệp ngày càng được tăng cường, qui mô về năng lực sản xuất ngày càng được mở rộng. Đây là hiện tượng hết sức khả quan thể hiện sự chú trọng của công ty vào đầu tư đổi mới tài sản cố định, một sự thay đổi phù hợp với tăng năng lực sản xuất, phù hợp với xu hướng sản xuất kinh doanh nên đây là sự thay đổi hợp lý.
2.3.2 Cơ cấu nguồn vốn.
2.3.2.1 Tỷ suất nợ.
Tỷ suất nợ
=
Nợ phải trả
x 100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất nợ phản ánh mức độ sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, đồng thời nó còn cho biết mức độ rủ ro tài chính mà doanh nghiệp đang phải đối diện cũng như mức độ đòn bẩy tài chính mà doanh nghiệp đang được hưởng. Để tính tỷ suất nợ ta dựa vào công thức sau:
Dựa vào các tài liệu liên quan ta có bảng sau:
Bảng 2.3: bảng phân tích tỷ suất nợ. Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ Tiêu
năm 2006
năm 2007
năm 2008
chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Nợ phải trả
2911
4049
4337
28.11%
6.64%
Tổng Tài Sản
3431
4629
4947
25.88%
6.43%
Tỷ suất nợ
84.84%
87.47%
87.67%
Dựa vào bảng phân tích ta thấy:
Giai đoạn 2006 – 2007: Trong năm 2007 tỷ suất nợ là 87.47%, tức là tăng 2.63% so với năm 2006. Nguyên nhân là do trong năm 2007 doanh nghiệp mở rộng quy mô làm cho nợ phải trả tăng nhanh hơn so với năm 2006 và nhanh hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn
Giai đoạn 2007 – 2008: Trong giai đoạn này tỷ suất nợ tăng chậm, cụ thể vào năm 2008 tỷ suất nợ là 87.67% tăng 0.20% so với năm 2007. Nguyên nhân tăng là do nợ phải trả tăng cao, vì trong giai đoạn này doanh nghiệp mở rộng qui mô hoạt động do đó doanh nghiệp đã vay nhiều vốn hơn, đồng thời chiếm dụng vốn ở các đơn vị khác để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, làm cho tốc độ tăng của nợ phải trả nhanh hơn so với tốc độ tăng của tổng vốn.
2.3.2.2 Tỷ suất tự tài trợ.
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ tự chủ của doanh nghiệp về mặt tài chính, là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng vốn.
Tỷ suất tự tài trợ
=
Vốn chủ sở hữu
x 100%
Tổng nguồn vốn
Bảng 2.4 Bảng phân tích tỷ suất tự tài trợ. Đơn vị: triệu đồng
Chỉ Tiêu
năm 2006
năm 2007
năm 2008
chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Nguồn vốn chủ sở hữu
520
580
610
10.34%
4.92%
Tổng Tài Sản
3431
4629
4947
25.88%
6.43%
Tỷ suất tự tài trợ
15.16%
12.53%
12.33%
Tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp liên tục giảm trong các năm. Năm 2007 tỷ suất tự tài trợ là 12.53% (giảm 2.63% so với năm 2006), năm 2008 tỷ suất tự tài trợ lại tiếp tục giảm 0.20% so với năm 2007 và chỉ còn 12.33%. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu chậm hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn, cụ thể là tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu trong năm 2007 là 11.54% so với năm 2006 và năm 2008 là tăng 5.17% so với năm 2007, trong khi đó tốc độ tăng của tổng vốn lần lượt là 34.92% và 6.87%.
⇒ Từ kết quả phân tích trên ta thấy tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp qua 3 năm có xu hướng giảm dần chứng tỏ khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp ngày càng giảm không đủ sức để chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2.4 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán:
2.4.1 Phân tích tình hình thanh toán.
Phân tích tình hình thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động các khoản phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của mọi sự ngừng trệ, khê đọng các khoản thanh toán hoặc có thể khai thác được khả năng tiềm tàng giúp doanh nghiệp làm chủ tình hình tài chính, nó có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
2.4.1.1. Phân tích khoản phải thu:
Tình hình biến động các khoản phải thu:
Bảng 2.5 : bảng phân tích tình hình biến động các khoản phải thu.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tỷ trọng trong tổng tài sản
Chênh lệch
tuyệt đối
tương đối
2006
2007
2008
2006-2007
2007- 2008
2006-2007
2007-2008
I. Các khoản phải thu ngắn hạn
2309
2141
2007
67.28%
46.25%
40.57%
-168
-134
-7.27%
-6.26%
1. phải thu khách hàng
2269
2011
1891
66.11%
43.44%
38.23%
-258
-120
-11.37%
-5.97%
2.trả trước cho người bán
22
107
96
0.64%
2.31%
1.94%
85
-11
386.36%
-10.28%
3.Dự phòng phải
thu khó đòi
-1
-0.02%
-1
1
-100%
4. Thuế và các khoản phải thu NN
18
24
20
0.52%
0.52%
0.40%
6
-4
33.33%
-16.67%
5. Các khoản phải
thu khác
0
II. Các khoản phải thu dài hạn
0
0
0
0
Tổng cộng
2309
2141
2007
67.28%
46.25%
40.57%
-168
-134
-7.27%
-6.26%
Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy trong năm 2007 các khoản phải thu giảm 168 triệu đồng, tức là giảm 7.27% so với năm 2006, trong đó chủ yếu là do khoản mục phải thu khách hàng giảm.
Sang năm 2008 các khoản phải thu lại tiếp tục giảm (giảm 134 triệu đồng, tương ứng là giảm 6.26% so với năm 2007, là do tất cả các khoản đều giảm.
Nếu kết hợp phân tích theo chiều dọc ta thấy trong năm 2006 tỷ trọng các khoản phải thu là 67.28%, năm 2007 tỷ trọng khoản phải thu giảm còn 46.25%, vào năm 2008 tỷ trọng này tiếp tục giảm còn 40.57% trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
⇒ Tóm lại qua toàn bộ quá trình phân tích trên ta nhận thấy về mặt giá trị và về tỷ trọng các khoản phải thu trên tổng tài sản có xu hướng giảm. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã rất có cố gắng trong việc thu hồi nợ giảm lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng, góp phần sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Các chỉ số liên quan đến khoản phải thu.
Khoản phải thu/ Tài sản lưu động
=
Tổng các khoản phải thu
Tổng tài sản lưu động
Khoản phải thu/ Khoản phải trả
=
Tổng các khoản phải thu
Tổng các khoản phải trả
Bảng 2.6 : Bảng phân tích các tỷ số các khoản phải thu
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Tổng các khoản phải thu
2309
2141
2007
-7.28%
-6.26%
Tổng tài sản lưu động
2652
3575
3780
34.80%
5.73%
Tổng các khoản phải trả
2911
4049
4337
39.09%
7.11%
tỷ lệ khoản phải thu/ Tổng TSLD
87.07%
59.89%
53.10%
-31.22%
-11.34%
tỷ lệ khoản phải thu/ khoản phải trả
79.32%
52.88%
46.28%
-33.34%
-12.48%
Khoản phải thu trong năm 2007 so với năm 2006 giảm 7.28%, khoản phải thu năm 2007 so với tài sản lưu động giảm 31.22%, so với khoản phải trả giảm 33,34%. Sang năm 2008 tỷ lệ khoản phải thu trên tài sản lưu động và khoản phải thu trên khoản phải trả lại tăng so với năm 2007, chủ yếu là do doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi nợ làm cho khoản phải thu giảm 6.26%, trong khi đó tài sản lưu động và khoản phải trả lại tăng với tốc độ lần lượt là 5.73% và 7.11%.
⇒ Như vậy từ kết quả phân tích ta thấy qua 3 năm từ 2006 – 2008 tỷ lệ các khoản phải thu trên tài sản lưu động và khoản phải trả có chiều hướng giảm dần, chứng tỏ doanh nghiệp có cố gắng trong việc thu hồi nợ để nhanh chóng đưa vốn vào sản xuất.
2.4.1.2 Phân tích các khoản phải trả.
Tình hình biến động các khoản phải trả.
Bảng 2.7: Bảng phân tích tình hình các khoản phải trả.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tỷ trọng trong tổng tài sản
Chênh lệch
tuyệt đối
tương đối
2006
2007
2008
2006-2007
2007- 2008
2006-2007
2007-2008
I. Nợ ngắn hạn
424
893
953
12.35%
19.29%
19.26%
469
60
110.61%
6.72%
1. Vay ngắn hạn
33
0
136
0.96%
0.00%
2.75%
-33
136
-100.00%
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
0
0
0
0
0
3.phải trả cho người bán
144
662
471
4.20%
14.30%
9.52%
518
-191
359.72%
-28.85%
4. Người mua trả tiền trước
30
102
250
0.87%
2.20%
5.05%
72
148
240.00%
145.10%
5. Thuế và các khoản phải nộp NN
217
84
96
6.32%
1.81%
1.94%
-133
12
-61.29%
14.29%
6. Phải trả công nhân viên
0
45
0
0.00%
0.97%
0.00%
45
-45
-100.00%
II. Phải trả khác
59
7
49
1.72%
0.15%
0.99%
-52
42
-88.14%
600.00%
Tổng cộng
483
900
1002
14.07%
19.44%
20.25%
417
102
86.34%
11.33%
Quan sát bảng phân tích khoản phải trả ta nhận thấy các khoản phải trả của các năm có xu hướng ngày càng tăng, cụ thể là năm 2007 tăng 417 triệu đồng, tức là tăng 86.34%, nguyên nhân chủ yếu là do khoản phải trả cho người bán tăng, ngoài ra còn do tăng khoản phải trả cho công nhân viên, còn các khoản khác có giảm nhưng không đáng kể. Sang năm 2008, khoản phải trả lại tiếp tục tăng 102 triệu đồng, tương ứng là tăng 11.33% so với năm 2007, nguyên nhân tăng là do doanh nghiệp tăng vay ngắn hạn 136 triệu đồng ,tăng khoản người mua trả tiền trước 148 triệu đồng, tức là tăng 145.10% so với năm 2007.
Như vậy nhìn chung khoản phải trả qua 3 năm có khuynh hướng tăng dần, chủ yếu là do hoạt động của công ty ngày càng mở rộng nhưng lượng vốn tự có của công ty còn hạn chế nên để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường công ty phải đi vay vốn, hoặc chiếm dụng vốn của các đơn vị khác để đáp ứng lượng vốn thiếu hụt này. Do đó trong những năm tới doanh nghiệp cần phải giảm bớt lượng vốn vay, vì nếu vay ngày càng nhiều thì rủi ro trong kinh doanh sẽ ngày càng cao.
Tỷ lệ khoản phải trả trên tổng tài sản lưu động.
Khoản phải trả/ Tổng tài sản lưu động
Tổng các khoản phải trả
Tổng tài sản lưu động
Bảng 2.8 : Bảng phân tích tỷ lệ khoản phải trả trên tổng TSLD
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
Chênh lệch
2008
2006-2007
2007-2008
Tổng các khoản phải trả
2911
4049
4337
39.09%
7.11%
Tổng tài sản lưu động
2652
3575
3780
34.80%
5.73%
tỷ lệ khoản phải trả/ Tổng TSLD
109.77%
113.26%
114.74%
3.18%
1.30%
Trong 3 năm tỷ lệ khoản phải trả trên tổng tài sản lưu động liên tục tăng cụ thể là năm 2007 tăng 3.49% so với năm 2006, năm 2008 tăng 1.48% so với năm 2007.
Nhìn chung qua 3 năm tỷ số các khoản phải trả so với tổng vốn lưu động có xu hướng tăng dần, điều này thể hiện lượng vốn do doanh nghiệp chiếm dụng của các doanh nghiệp khác có xu hướng ngày càng tăng. Đây là dấu hiệu không mấy tốt cho thấy yêu cầu thanh toán của doanh nghiệp ngày càng tăng.
Tóm lại qua quá trình phân tích khoản phải thu và khoản phải trả ta thấy khoản phải thu của doanh nghiệp ít hơn khoản phải trả. Khoản phải thu trong các năm có xu hướng giảm còn khoản phải trả lại có xu hướng tăng lên, doanh nghiệp cần chú ý có thể sẽ rơi vào tình trạng thiếu hụt vốn nếu như các yêu cầu thanh toán ngày càng tăng.
2.4.2 Phân tích khả năng thanh toán.
2.4.2.1 Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn.
Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn là để xem xét tài sản của doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn không. Để phân tích chúng ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Vốn luân chuyển.
Vốn luân chuyển = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Bảng 2.9: Bảng phân tích vốn luân chuyển. Đơn vị: triệu đồng
Chỉ Tiêu
năm 2006
năm 2007
năm 2008
chênh lệch
2006-2007
2007-2008
TSLD & DTNH
2652
3575
3780
34.80%
5.42%
Nợ ngắn hạn
483
900
1002
86.34%
10.18%
Vốn luân chuyển
2169
2675
2778
23.33%
3.71%
Vốn luân chuyển phản ánh phần tài sản ngắn hạn được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản, lâu dài mà không đòi hỏi phải chi trả trong thời gian ngắn, vốn luân chuyển càng lớn phản ánh khả năng chi trả càng cao đối với nợ ngắn hạn khi đến hạn trả.
Trong cả 3 năm vốn luân chuyển liên tục tăng từ 2169 triệu đồng trong năm 2006 lên 2675 triệu đồng năm 2007 (tăng 23.33% so với năm 2006) và tăng thành 2778 triệu đồng trong năm 2008, tương ứng là tăng 3.71% so với năm 2007). Vốn luân chuyển tăng làm cho tài sản ngắn hạn được tài trợ từ nguồn vốn lâu dài tăng.
Vốn luân chuyển cho ta cái nhìn khái quát về khả năng chi trả. Để đánh giá chính xác hơn ta tiến hành phân tích thêm những chỉ tiêu sau:
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (K).
Chỉ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một doanh nghiệp khi đến hạn trả. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm.
Hệ số thanh toán hiện hành (K)
=
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Bảng 2.10 : Bảng phân tích hệ số thanh toán hiện hành Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
chênh lệch
2006-2007
2007-2008
TSLD & DTNH
2652
3575
3780
34.80%
5.42%
Nợ ngắn hạn
483
900
1002
86.34%
10.18%
Hệ số thanh toán hiện hành
5.49068
3.9722
3.7724
-1.5184
-0.1997
Dựa vào bảng phân tích ta thấy giai đoạn từ 2006 – 2007 hệ số thanh toán hiện hành của doanh nghiệp giảm từ 5.49 lần xuống còn 3.97 lần, tức là giảm 1.51 lần so với năm 2006. Năm 2008 tiếp tục giảm xuống còn 3.77 lần (giảm 0.2 lần so với năm 2007). Nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng của các khoản nợ ngắn hạn nhanh hơn so với tốc độ tăng của tài sản lưu động, cụ thể là trong năm 2008 tốc độ tăng của tài sản lưu động là 5.42%, còn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn là 10.18%.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (KN)
Hệ số khả năng thanh toán nhanh ( KN)
=
Tài sản có khả năng thanh khoản cao
Nợ ngắn hạn
Trong đó
Tài sản có khả năng thanh khoản cao
=
TSLĐ & ĐTNH – HTK – Chi phí trả trước – Chi phí chờ kết chuyển
Bảng 2.11: Bảng phân tích khả năng thanh toán nhanh Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
năm
2006
năm 2007
năm 2008
chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Tài sản có tính thanh khoản cao
2609
3566
3755
36.68%
5.03%
Nợ ngắn hạn
483
900
1002
86.34%
10.18%
Hệ số thanh toán nhanh
5.4016
3.9622
3.7475
-1.4394
-0.2147
Quan sát bảng ta thấy:
Qua 3 năm khả năng thanh toán nhanh liên tục giảm cụ thể năm 2007 là 3.96 lần, giảm so với năm 2006 1.43lần. Năm 2008 chỉ số này là 3,75, giảm so với năm 2007 là 0.21 lần, nguyên nhân là do tốc độ tăng của tiền và các khoản tương đương tiền chậm hơn so với tốc độ tăng của nợ ngắn hạn. Tuy nhiên hệ số thanh toán nhanh rất cao chứng tỏ lượng vốn bằng tiền của doanh nghiệp bị ứ đọng .Doanh nghiệp nên điều chỉnh giảm hê số này trong những năm tới để sử dụng vốn tốt hơn.
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền.
Ngoài hệ số khả năng thanh toán nhanh, để đánh giá khả năng thanh toán một cách khắt khe hơn nữa ta sử dụng hệ số khả năng thanh toán bằng tiền. Hệ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để sẳn sàng thanh toán cho 1 đồng nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền
=
Tiền + Đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Bảng 2.12: Bảng phân tích khả năng thanh toán bằng tiền
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
năm 2006
năm 2007
năm 2008
chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Tiền + DTNH
298
1368
1723
359.06%
20.60%
Nợ ngắn hạn
483
900
1002
86.34%
10.18%
Hệ số thanh toán bằng tiền
0.62
1.52
1.72
0.90
0.20
Qua kết quả tính toán ta thấy hệ số khả năng thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp qua 3 năm ngày càng tăng , cụ thể năm 2006 là 0,62 lần, năm 2007 là 1.52 lần, đến năm 2008 là 1.72 lần. Hệ số này lại có chiều hướng ngày càng tăng dần. Điều này thể hiện khả năng thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp tốt và có khuynh hướng ngày càng tăng. Tuy nhiên tỷ số này là khá cao, doanh nghiệp nên sử dụng tiền mặt tốt hơn để có thê mang lại lợi nhuận lớn nhất.
2.4.2.2 Phân tích khả năng thanh toán trong dài hạn.
Để phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
=
Lợi nhuận thuần HĐKD
Lãi nợvay
Bảng 2.13: Bảng phân tích khả năng thanh toán lãi vay
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ Tiêu
năm 2006
năm 2007
năm 2008
chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Lợi nhuận thuần HDSXKD
-147
83
145
-156.46%
42.76%
Lãi nợ vay
123
277
294
125.20%
5.78%
Hệ số khả năng trả lãi nợ vay
-1.20
0.30
0.49
1.49
0.19
Trong năm 2007 hệ số khả năng thanh toán lãi vay là 0,30 lần, nếu so với năm 2000 thì đã tăng 1.49 lần. Năm 2008, hệ số khả năng thanh toán lãi vay tăng lên thành 0,49 lần so với năm 2007 tăng 0.19 lần
Như vậy qua 3 năm ta nhận thấy khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp có chiều hướng ngày càng tốt hơn.
Chỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu.
Tỷ số nợ / Vốn chủ sở hữu
=
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Bảng 2.14: Bảng phân tích tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
năm 2006
năm 2007
năm 2008
chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Nợ phải trả
2911
4049
4337
39.09%
6.64%
Nguồn vốn chủ sở hữu
520
580
610
11.54%
4.92%
Tỷ số nợ/ Vốn chủ sở hữu
5.60
6.98
7.11
1.38
0.13
Trong năm 2007 tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu là 6.98 lần, tức là so với năm 2006 đã tăng 1.38 lần. Và năm 2008 tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu lại tăng lên thành 7.11 lần (tăng 0,13 lần so với năm 2007).
Đánh giá chung qua 3 năm ta thấy tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cao và có xu hướng tăng nhanh, điều này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nợ là chủ yếu và hạn chế sử dụng vốn chủ sở hữu, đồng thời tỷ số này còn cho ta thấy khả năng đảm bảo nợ vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngày càng giảm. Như vậy trong các năm tới doanh nghiệp cần phải giảm chỉ số này xuống bằng cách giảm bớt các khoản phải trả và tăng thêm vốn chủ sở hữu.
2.5 Phân tích khả năng luân chuyển vốn.
Khả năng luân chuyển vốn là một vấn đề rất quan trọng gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc phân tích khả năng luân chuyển vốn giúp chúng ta đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn có hiệu quả hay không, từ đó đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
2.5.1 Luân chuyển hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Bảng 2.15: Bảng phân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
năm 2006
năm 2007
năm 2008
chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Giá vốn hàng bán
9565
13757
15246
4192
1489
Trị giá HTK đầu kỳ
17
43
9
26
-34
Trị giá HTK cuối kỳ
43
9
25
-34
16
Trị giá HTK binh quân
30
26
17
-4
-9
Số vòng quay HTK
318.83
529.12
896.82
210.28
367.71
Thời gian tồn kho ( ngày)
12
14
21
2
7
Giai đoạn từ 2006 – 2007: số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong năm 2007 là 529.12 vòng, mỗi vòng là 14 ngày. So với năm 2006 thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho năm 2007 tăng 210.28 vòng, mỗi vòng tăng 2 ngày.
Giai đoạn từ 2007 – 2008: Trong năm 2008 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tăng và đạt 896.82 vòng, tức là tăng 367.71 vòng, mỗi vòng tăng 7 ngày so với năm 2007.
Như vậy nhìn chung qua 3 năm 2006 – 2008 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho có xu hướng tăng dần. Tuy nhiên do doanh nghiệp là doanh nghiệp dịch vụ là chính nên trị giá hàng tồn kho thường nhỏ nên chỉ số này không phản ánh được nhiều.
Ta xét thêm một số chi tiêu khác:
2.5.2 Luân chuyển khoản phải thu.
Tốc độ luân chuyển khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp và được xác định bởi công thức sau:
Số vòng quay khoản phải thu
=
Tổng doanh thu thuần
Số dư bình quân nợ phải thu
Kỳ thu tiền
bình quân
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay khoản phải thu
Bảng 2.16: Bảng phân tích tình hình luân chuyển khoản phải thu
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ Tiêu
năm 2006
năm 2007
năm 2008
chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Doanh thu thuần
10704
15249
16942
4545
1693
Khoản phải thu đầu kỳ
2104
2292
2117
188
-175
Khoản phải thu cuối kỳ
2292
2117
1987
-175
-130
Khoản phải thu bình quân
2198
2204.5
2052
6.5
-152.5
Số vòng quay khoản phải thu
4.87
6.92
8.26
2.05
1.34
Kỳ thu tiền bình quân ( ngày)
74
52
44
-22
-8
Trong 3 năm tốc độ luân chuyển khoản phải thu tăng nhanh cụ thể năm 2007 là 6.92 vòng giảm 2.05 vòng, mỗi vòng giảm 22 ngàyso với năm 2006, năm 2008 là 8.26 tăng 1.34 vòng so với năm 2007 và mỗi vòng giảm 8 ngày so với năm 2007. Nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng, trong khi đó thì khoản phải thu lại giảm. Như vậy trong giai đoạn này khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp khả quan hơn.
2.5.3 Luân chuyển vốn lưu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng vận động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau, như: tiền, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ sản phẩm nó lại trở thành hình thái tiền tệ nhằm đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển vốn lưu động chi phối trực tiếp đến vốn dự trữ và vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay vốn lưu động
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động sử dụng bình quân
Số ngày của một vòng quay
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Sốvòng quay vốn lưu động
Bảng 2.17: Bảng phân tích tình hình lưu chuyển vốn lưu động.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
năm 2006
năm 2007
năm 2008
chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Doanh thu thuần
10704
15249
16942
42.46%
11.10%
VLD đầu kỳ
1904
2652
3575
39.29%
34.80%
VLD cuối kỳ
2652
3575
3780
34.80%
5.73%
VLD sử dụng bình quân
2278
3113.5
3677.5
36.68%
18.11%
Số vòng quay VLD
4.70
4.90
4.61
0.20
-0.29
Số ngày/ vòng quay
77
74
78
-3
5
Từ bảng phân tích ta thấy:
Giai đoạn từ 2006 – 2007: số vòng quay vốn lưu động trong năm 2007 là 4.9 vòng, mỗi vòng là 74 ngày. So với năm 2006 tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng 4.7 vòng và giảm 3 ngày/vòng, nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng nhiều hơn vốn lưu động sử dụng bình quân (doanh thu thuần tăng 42.46%, vốn lưu động sử dụng bình quân tăng 36.68% so với năm 2006). Như vậy chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong năm 2007 tốt hơn so với năm 2006.
Giai đoạn từ 2007 – 2008: Số vòng quay vốn lưu động trong giai đoạn này giảm, cụ thể là từ 4.9 vòng trong năm 2007 giảm chỉ còn 4.61 vòng ở năm 2008, tức là giảm 0.29 vòng so với năm 2007. Nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng của doanh thu thuần chậm hơn so với tốc độ tăng của vốn lưu động sử dụng bình quân. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm cũng có nghĩa là thời gian cho một vòng quay vốn ngày càng dài hơn, như vậy trong giai đoạn này hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty ngày càng giảm làm cho vốn lưu động bị lãng phí.
2.5.4 Luân chuyển vốn chủ sở hữu.
Việc phân tích tình hình luân chuyển vốn chủ sở hữu nhằm đánh giá xem doanh nghiệp có sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu hay không. Để đánh giá ta dựa vào các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay vốn chủ sở hữu
=
Tổng doanh thu thuần
VCSH sửdụng bình quân
Số ngày của một vòng quay
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Sốvòng quay vốn chủsởhữu
Bảng 2.18: Bảng phân tích tình hình luân chuyển vốn chủ sở hữu
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
năm 2006
năm 2007
năm 2008
chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Doanh thu thuần
10704
15249
16942
42.46%
11.10%
VCSH đầu kỳ
470
520
580
10.64%
11.54%
VCSH cuối kỳ
520
580
610
11.54%
5.17%
VCSH sử dụng bình quân
495
550
595
11.11%
8.18%
Số vòng quay VCSH
21.62
27.73
28.47
6.10
0.75
Số ngày/ vòng quay
17
13
13
-4
0
Trong giai đoạn từ 2006 – 2008 số vòng quay vốn chủ sở hữu có chiều hướng tăng, từ 21.62 vòng vào năm 2006 tăng lên thành 27.73 vòng trong năm 2007, số ngày của mỗi vòng quay giảm từ 17 ngày/vòng (năm 2006) xuống còn 13 ngày/vòng (năm 2007). Và năm 2008 tốc độ luân chuyển vốn tăng lên 28.47 vòng, tức là tăng 0.75 vòng . Nhìn chung qua 3 năm tốc độ luân chuyển vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tương đối tốt, tình hình luân chuyển có chiều hướng tăng dần, điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu ngày càng hiệu quả.
2.5.5 Luân chuyển toàn bộ vốn.
Với những phân tích chi tiết từng thành phần vốn trên giúp ta có cách nhìn chi tiết và cụ thể khả năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên để có cái nhìn tổng quát hơn tình hình sử dụng vốn ta cần xem xét khả năng luân chuyển toàn bộ vốn.
Số vòng quay toàn bộ vốn
=
Tổng doanh thu thuần
Tổng vốn sử dụng bình quân
Số ngày của một vòng quay
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay toàn bộ vốn
Tình hình thực tế tại doanh nghiệp như sau:
Bảng 2.19: Bảng phân tích tình hình luân chuyển toàn bộ vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
năm 2006
năm 2007
năm 2008
chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Doanh thu thuần
10704
15249
16942
42.46%
11.10%
Tổng vốn đầu kỳ
2958
3432
4629
16.02%
34.88%
Tống vốn cuối kỳ
3432
4629
4947
34.88%
6.87%
Tổng vốn sử dụng bình quân
3195
4030.5
4788
26.15%
18.79%
Số vòng quay toàn bộ vốn
3.35
3.78
3.54
0.43
-0.24
Số ngày/ vòng quay
107
95
102
-12
7
Theo bảng phân tích ta nhận thấy trong năm 2007 số vòng quay toàn bộ vốn là 3,78 vòng, mỗi vòng là 95 ngày. Nếu so với năm 2006 thì tốc độ luân chuyển vốn đã tăng 0.43 vòng, mỗi vòng giảm 12 ngày. Sang giai đoạn từ năm 2007 – 2008 số vòng quay toàn bộ vốn có xu hướng giảm dần. Cụ thể năm 2008 tốc độ luân chuyển toàn bộ vốn giảm còn 3.54 vòng, giảm 0.24 vòng, mỗi vòng tăng 7 ngày so với năm 2007.
Như vậy trong 3 năm thì năm 2007 doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả hơn cả, ở các năm khác hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có xu hướng giảm dần, điều này thể hiện khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp chậm, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, khó có điều kiện tích luỹ để tái đầu tư.
2.6 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.6.1 Phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán và chi phí quản lý.
Bảng 2.20: Bảng phân tích tình hình biến động của giá vốn, CPQL
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
năm 2006
năm 2007
năm 2008
chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Giá vốn hàng bán
9565
13757
15246
43.83%
10.82%
Chi phí quản lý
1161
1140
1209
-1.81%
6.05%
Doanh thu thuần
10704
15249
16942
42.46%
11.10%
Giá vốn/ Doanh thu thuần
89.36%
90.22%
89.99%
0.86%
-0.23%
CPQL/ Doanh thu thuần
10.85%
7.48%
7.14%
-3.37%
-0.34%
Giá vốn hàng bán.
Xét giai đoạn từ 2006 – 2007: Năm 2006 giá vốn hàng bán chiếm 89.36% trong doanh thu thuần. Năm 2007 giá vốn hàng bán chiếm 90.22% trong doanh thu thuần, tức là đã tăng 0.86% so với năm 2006. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của giá vốn (năm 2007 là 43.83%) nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu (tốc độ tăng của doanh thu năm 2007 là 42.46% so với năm 2006). Năm 2008 tỷ lệ này co giảm đôi chút xuống còn 89.90% ( giảm 0.23% so với năm 2007).
Tóm lại đánh giá chung qua 3 năm ta nhận thấy tỷ trọng giá vốn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp tương đối ổn định. Tuy nhiên tỷ trọng giá vốn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp cũng còn cao, do đó trong những năm tới doanh nghiệp cần tiếp tục phấn đấu giảm giá vốn nhằm góp phần gia tăng lợi nhuận.
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giai đoạn 2006 – 2007: Tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp trong tổng doanh thu ở giai đoạn giảm, năm 2007 chiếm 7.48% (giảm 3.37% so với năm 2006).
Giai đoạn 2007 – 2008: Tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp trong tổng doanh thu tiếp tục giảm 0.34% so với năm 2007 , tức là chiếm 7.14% trong tổng doanh thu. Nguyên nhân là do trong năm 2008 chi phí quản lý có tăng, nhưng tăng với tốc độ chậm hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Tốc độ tăng của chi phí quản lý là 6.05% so với năm 2007 còn doanh thu tăng 11.10% so với năm 2007.
Là một công ty kinh doanh ngành dịch vụ là chính nên tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp trong tổng doanh thu là tương đối lớn, tuy vậy qua các năm tỷ lệ này đã được giảm dần, giảm bớt những chi phí không cần thiết để gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.6.2 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí.
Hiệu suất sử dụng chi phí là chỉ tiêu tương đối thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí, phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí để mang lại doanh thu.
Hiệu suất sử dụng chi phí
=
Doanh thu thuần
Tổng chi phí
Bảng 2.21: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng chi phí Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
năm 2006
năm 2007
năm 2008
chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Tổng chi phi SXKD trong kỳ
10859
15175
16749
39.75%
9.40%
Doanh thu thuần
10704
15249
16942
42.46%
9.99%
Hiệu suất sử dụng chi phí
0.986
1.005
1.012
0.019
0.007
Năm 2007 cứ 1đồng chi phí mang lại 1,005 đồng doanh thu, so với năm 2006 thì đã tăng 0,019 đồng. Năm 2008 cứ 1 đồng chi phí thì đem lại 1,012 đồng doanh thu, tức là tăng 0,007 đồng so với năm 2007. Từ kết quả phân tích ta thấy qua 3năm từ 2006 – 2008 hiệu suất sử dụng chi phí ngày càng tăng, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng chi phí hiệu quả hơn góp phần làm tăng lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
2.7 Phân tích khả năng sinh lời.
Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ảnh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ một đối tượng nào muốn đặt quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm.
2.7.1 Chỉ số lợi nhuận hoạt động.
Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và được tính dựa vào công thức sau:
Chỉ số lợi nhuận hoạt động
=
Lợi nhuận thuần HĐKD
Doanh thu thuần
Tình hình thực tế tại doanh nghiệp:
Bảng 2.22: Bảng phân tích chỉ số lợi nhuận hoạt động. Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
năm 2006
năm 2007
năm 2008
chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Lợi nhuận thuần HĐKD
-147
83
204
-156.46%
145.78%
Doanh thu thuần
10704
15249
16942
42.46%
11.10%
Chỉ số lợi nhuận hoạt động
-1.37%
0.54%
1.20%
1.92%
0.66%
Năm 2007, chỉ số lợi nhuận hoạt động là 0.54%, điều này có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu sẽ đem lại 54 đồng lợi nhuận thuần trong năm 2007, nếu so với năm 2006 thì đã tăng 192 đồng. Vào năm 2008, 100 đồng doanh thu đã đem lại 120 đồng lợi nhuận thuần (tăng 0,66 đồng so với năm 2007). Như vậy nhìn chung qua 3 năm, chỉ số lợi nhuận hoạt động của công ty có chiều hướng tăng nhanh, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng khả quan hơn.
2.7.2 Tỷ suất sinh lời vốn lưu động.
Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn lưu động càng cao thì trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao.
Tỷ suất sinh lời vốn lưu động
=
Tổng lợi nhuận trước thuế
Tổng vốn lưu động sử dụng bình quân
Bảng 2.23: Bảng phân tích tỷ suất sinh lời vốn lưu động.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
năm 2006
năm 2007
năm 2008
chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Lợi nhuận trước thuế
-147
83
204
-156.46%
145.78%
VLĐ sử dụng bình quân
2278
3113.5
3677.5
36.68%
18.11%
Tỷ suất sinh lời VLĐ
-6.45%
2.67%
5.55%
9.12%
2.88%
Trong năm 2007 cứ 100 đồng vốn lưu động tạo ra được 2.67 đồng lợi nhuận, so với năm 2006 thì doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn, bằng chứng là tỷ suất sinh lời vốn lưu động tăng 9.12%. Năm 2008 tỷ suất sinh lời vốn lưu động là 5.55% tăng so với năm 2007 là 2.88%. Nguyên nhân làm cho tỷ suất sinh lời tăng nhanh là do lợi nhuận trước thuế tăng nhanh (năm 2007 tăng 156.36% so với năm 2006, năm 2008 tăng 145.78% so với năm 2007), trong khi đó vốn lưu động tăng chậm (năm 2008 tăng 18.11% so với năm 2007). Như vậy trong giai đoạn này doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động tương đối hiệu quả, doanh nghiệp nên tiếp tục phát huy và nâng cao tỷ suất sinh lời.
2.7.3 Tỷ suất sinh lời vốn cố định.
Tỷ suất sinh lời vốn cố định thể hiện hiệu quả sử dụng vốn cố định tại doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời vốn cố định
=
Tổng lợi nhuận trước thuế
Tổng vốn cố định sử dụng bình quân
Tình hình thực tế tại doanh nghiệp:
Bảng 2.24: Bảng phân tích tỷ suất sinh lời vốn cố định. Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
năm 2006
năm 2007
năm 2008
chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Lợi nhuận trước thuế
-147
83
204
-156.46%
145.78%
VCĐ sử dụng bình quân
779
1054
1167
35.30%
10.72%
Tỷ suất sinh lời VCĐ
-18.87%
7.87%
17.48%
26.75%
9.61%
Từ bảng phân tích ta nhận thấy trong năm 2007 cứ 100 đồng vốn cố định có thể tạo ra 7.87 đồng lợi nhuận, so với năm 2006 thì tăng 26.75 đồng Năm 2008 tỷ suất sinh lời vốn cố định tăng lên rất cao, cụ thể năm 2008 tỷ số này là 17.48% cao hơn năm 2007 9.61%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định ngày càng hiệu quả và mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.7.4 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.
Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cho biết hiệu quả sử dụng tài sản chung của toàn doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận / Tài sản
=
Tổng lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản sử dụng bình quân
Bảng 2.25: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
năm 2006
năm 2007
năm 2008
chênh lệch
2006-2007
2007-2008
Tổng lợi nhuận trước thuế
-147
83
204
-156.46%
145.78%
Tổng tài sản sử dụng binh quân
3195
4030.5
4788
26.15%
18.79%
Tỷ suất lợi nhuận/ tài sản
-4.60%
2.06%
4.26%
6.66%
2.20%
Từ bảng phân tích về tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ta thấy, trong năm 2007 cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì đem lại 2.06 đồng lợi nhuận, so với năm 2006 thì đã tăng 6.66 đồng. Năm 2008 hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp tiếp tục tăng cao, năm 2008 cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản đem lại cho doanh nghiệp 4.26 đồng lợi nhuận (tăng 2.20 đồng so với năm 2007). Nhìn chung doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả, tuy nhiên cần tăng cao hiệu quả sử dụng tài sản hơn nữa.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP
3.1. Giải pháp về phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ nhất, tăng cường công tác quản lý nội bộ bằng các qui chế và qui định cụ thể hơn, xây dựng thêm các định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với thực tế sản xuất.
Thứ hai, đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân viên lành nghề, nội dung đào tạo đi sâu vào thực tế sản xuất của công ty.
3.2 Giải pháp về phương hướng nâng cao năng lực tài chính cho doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH quảng cáo Sông Xanh ở phần II, có thể thấy rằng mặc dù đã có những cố gắng và nỗ lực không ngừng nhưng bên cạnh những thành quả đạt được công ty vẫn còn bộc lộ một số hạn chế trong chính sách quản lý tài chính gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của công ty. Từ đó em xin được đưa ra một số ý kiến về các giải pháp tăng cường năng lực tài chính của công ty như sau:
Xác định chính sách kinh doanh, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý.
Mục tiêu, chính sách kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn nhất định là khác nhau, song đều tựu chung lại ở mục tiêu tài chính là tối đa lợi ích của chủ sở hữu - tức là tối đa tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong phạm vi mức độ rủi ro cho phép. Chính vì thế, xây dựng- thiết lập được một cơ cấu tài chính tối ưu sẽ đảm bảo cho mức độ rủi ro tài chính của công ty là nhỏ.
Với cơ cấu vốn của công ty như đã phân tích ở phần II là bất hợp lý: TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với TSCĐ (77% ) nên cần cân đối lại, đồng thời trang thiết bị máy móc của công ty cần được đầu tư đổi mới trong thời gian tới. Để thực hiện được điều này, công ty cần huy động một lượng lớn vốn trung và dài hạn.
Theo em, với lượng vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao như vậy trong tổng nguồn vốn công ty nên áp dụng chính sách tài trợ mạo hiểm: tức là nguồn vốn ngắn hạn tham gia tài trợ cho các TSLĐ thường xuyên, thậm chí cho cả TSCĐ. Chính sách này rất dễ đẩy công ty vào tình trạng mất khả năng thanh toán, mà trước hết là khả năng thanh toán nhanh. Tuy nhiên các chỉ số này ở công ty TNHH quảng cáo Sông Xanh là khá cao nên có thể áp dụng được để có thể điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lý hơn không làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nói chung.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu năm 2007 là 6.98 lần còn năm 2008 là 7.11 lần, chỉ số này khá cao, doanh nghiệp không đủ vốn chủ sở hữu để có thể thanh toán các món nợ, khả năng đảm bảo nợ vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngày càng giảm. Doanh nghiệp cần phải tăng vốn chủ sở hữu bằng cách:
- Sử dụng linh hoạt tiết kiệm nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập nhưng chưa sử dụng đến.
- Vốn NSNN và cỏc nguồn vốn có nguồn gốc NSNN như các khoản Nhà nước trực tiếp cung cấp hay các khoản đáng ra công ty phải nộp cho Nhà nước nhưng được giữ lại để mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Lợi nhuận để lại công ty: Đây là nguồn vốn hình thành từ lợi nhuận của công ty sau mỗi kỳ kinh doanh có lãi. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất lớn vì chỉ khi nào công ty làm ăn có lãi thì mới bổ sung được cho nguồn vốn này còn khi làm ăn thua lỗ thì không những không bổ sung được mà còn làm giảm nguồn vốn này, để tăng lợi nhuận để lại, công ty cần tăng mọi nguồn thu và giảm thiểu các chi phí không cần thiết.
Quản lý thanh toán.
Qua phân tích tình hình tài chính của công ty ta thấy: công ty thường bị khách hàng chiếm dụng vốn lớn nên công ty thường phải vay nợ để bù đắp cho khoản này, làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó, công ty cần phải có một chính sách thanh toán hợp lý.
Trước hết phải quản lý tốt các khoản phải thu, nhanh chúng thu hồi công nợ.
- Giảm giá, triết khấu hợp lý với những khách hàng quen thuộc và thanh toán đúng hạn.
- Thực hiện chính sách thu tiền linh hoạt, mềm dẻo nhằm mục đích vừa không làm mất thị trường vừa thu hồi được các khoản nợ khó đòi. Bởi lẽ, trên thực tế, rõ ràng là nếu công ty áp dụng các biện pháp quá cứng rắn thì cơ hội thu hồi nợ lớn hơn nhưng sẽ khiến cho khách hàng khó chịu dẫn đến việc họ có thể cắt đứt các mối quan hệ làm ăn với công ty. Vì vậy, hết thời hạn thanh toán, nếu khách hàng vẫn chưa trả tiền thì công ty có thể tiến hành quy trình thu hồi nợ theo các cấp độ:
+ Gọi điện, gửi thư nhắc nợ hoặc thư chuyển cho cơ quan chuyên trách thu hồi giúp.
+ Cử người đến gặp trực tiếp khách hàng để đòi nợ.
+ Cuối cùng, nếu các biện phỏp trên không thành công thì phải uỷ quyền cho người đại diện tiến hành các thủ tục pháp lý.
Mặt khác, đối với các khoản nợ bị khách hàng chiếm dụng cũ, công ty cần phải theo dõi chặt chẽ.
Ngoài ra, khi nền kinh tế thị trường ở nước ta ngày càng phát triển, công ty có thể nghiên cứu xem xét chính sách thay thế tín dụng bằng đảo nợ.
Sử dụng hợp lý chính sách bán chịu để tăng doanh thu.
Như phân tích ở chương II tỷ trọng các khoản phải thu đang giảm dần đó là một chiều hướng tốt chứng tỏ doanh nghiệp đã và đang có những chính sách hợp lý để thu hồi nợ. Vì thế có thể áp dụng chính sách bán chịu để có thể gia tăng doanh thu cho công ty.
Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trường, việc bán chịu hàng hóa, dịch vụ trở thành một thứ cụng cụ khuyến mại của người bán mà vai trò của nó là không thể phủ nhận được trong việc thu hút thêm khách hàng mới và tăng doanh thu bán hàng. Vì vậy, công ty cần phải:
- Xác định mục tiêu bán chịu: Nhằm thúc đẩy tăng doanh thu, gây uy tín về năng lực tài chính của doanh nghiệp.
- Xây dựng các điều kiện bán chịu: thông thường căn cứ vào mức giá, lãi suất nợ vay và thời hạn bán chịu.
- Tính toán hiệu quả của chính sách bán chịu: thực chất là so sánh giữa các chi phí phát sinh do bán chịu với lợi nhuận mà chúng mang lại.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, bán chịu được coi như là một trong những biện pháp để đẩy nhanh tiêu thụ, gia tăng doanh thu. Tuy vậy mâu thuẫn ở đây là đẩy nhanh tiêu thụ trong trường hợp này lại làm chậm kỳ luân chuyển vốn, giảm số vòng quay vốn lưu động. Chính vì vậy, phải tính toán hiệu quả của chính sách bán chịu sao cho phù hợp và gắn liền một cách chặt chẽ việc bán chịu với các chính sách thu hồi công nợ và các hình thức chiết khấu, giảm giá phù hợp, mềm dẻo, linh hoạt nhằm giúp cho công ty nhanh chóng thu lại phần vốn bị chiếm dụng, tăng khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thu, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Đầu tư đổi mới công nghệ.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, khả năng cạnh tranh quyết định bởi chất lượng hàng hoá trên một đơn vị chi phí thấp nhất. Những năm qua, do máy móc thiết bị không theo kịp nhu cầu thị trường nên chất lượng sản phẩm của công ty chưa được cao. Vài năm trở lại đây, công ty đó từng bước hiện đại hoá công nghệ sản xuất và đó mang lại những hiệu quả kinh tế nhất định. Tuy nhiên, do số vốn dùng cho đổi mới công nghệ còn hạn hẹp (Vốn cố định năm 2008: 1167 triệu) nên công ty tiến hành đổi mới công nghệ từng phần dẫn đến máy móc thiết bị của công ty thiếu đồng bộ, hạn chế hiệu suất tài sản cố định.
Vì vậy, nhiệm vụ trước mắt của công ty là đẩy mạnh đổi mới công nghệ, nhanh chúng nắm bắt và ứng dụng khoa học- công nghệ kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh, và đặc biệt với ngành kinh doanh dịch vụ của công ty thì việc đổi mới công nghê trở nên càng bức thiết hơn.
Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đổi mới công nghệ nhằm gúp phần thiết thực vào việc nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh, công ty cần chú ý đổi mới đồng bộ các yếu tố cấu thành công nghệ: từ máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đến nâng cao trình độ, kỹ năng kỹ xảo của người công nhân viên, đổi mới tổ chức sản xuất và quản lý. Trong thời gian tới, công ty nên thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, cụ thể như:
- Công ty cần tính toán để đầu tư vào các bộ phận thiết yếu trước. Từng bước thay thế một cách đồng bộ thiết bị cho phù hợp với nhu cầu thị trường bằng việc đầu tư có hiệu quả vào công nghệ hiện đại hơn. Việc đổi mới công nghệ phải đảm bảo cân đối giữa phần cứng và phần mềm để phát huy hiệu quả của công nghệ mới. Khi mua các thiết bị máy móc cũng như bí quyết công nghệ công ty có thể thương lượng với các đối tác để được thanh toán theo phương thức trả chậm.
- Tận dụng trang thiết bị máy móc hiện có trong công ty, ngoài ra phải tiến hành bảo dưỡng máy móc theo định kỳ thay cho việc cứ khi nào phát sinh sự cố thì cụng ty mới cử cán bộ kỹ thuật đến sửa chữa như hiện nay nhằm đảm bảo các trục trặc được sửa chữa kịp thời giúp cho sản xuất kinh doanh được liên tục và tiết kiệm thời gian, công sức cho người trực tiếp lao động sản xuất.
- Đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất.
- Tích cực đào tạo độ ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý, công nhân viên lành nghề trên cơ sở đảm bảo bồi dưởng vật chất thoả đáng cho họ.
- Nâng cao trình độ quản lý, trong đó chú trọng đến vai trò của quản lý kỹ thuật.
- Tiến hành các nghiên cứu, phân tích về thị trường, nhu cầu thị trường, năng lực công nghệ của công ty để lựa chọn máy móc thiết bị công nghệ phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty.
Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động.
Đội ngũ lao động là một yếu tố cú ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Do đó công ty cần phải phát huy được sức mạnh của độ ngũ lao động khơi dậy trong họ tiềm năng to lớn tạo cho họ động lực để họ phát huy được hết khả năng. Khi đó công việc được giao cho họ sẽ đạt hiệu quả cao nhất. Tiêu chuẩn tối ưu của lao động đòi hỏi phải có trình độ kỹ thuật cao về chuyên môn nghiệp vụ và phải đào tạo có hệ thống. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty cần phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lao động :
Thứ nhất, công ty cần nâng cao tiêu chuẩn tuyển chọn lao động, đảm bảo chất lượng lao động tuyển thêm. Mặt khác do yêu cầu đổi mới công nghệ nên công ty cần khuyến khích người lao động không ngừng học hỏi nâng cao kiến thức để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật.
Thứ hai, người lao động chỉ có thể phát huy có hiệu quả khả năng và trình độ của họ khi được khuyến khích và đánh giá đúng khả năng vì vậy bên cạnh chính sách đào tạo bồi dưỡng trình độ, công ty cần phải chú ý đến việc phân phối thù lao lao động và thu nhập đúng với khả năng và công sức của người lao động. Làm được như vậy sẽ tạo ra động lực thúc đẩy người lao động tự nâng cao trình độ và năng lực để tiến hành công việc có chất lượng và hiệu quả cao góp phần tăng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiệu quả của việc bồi dưỡng đội ngũ lao động là rất lớn. Việc công ty quan tâm đến đào tạo con người chắc chắn sẽ ảnh hưởng tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng lực tài chính cho công ty.
Tóm lại: việc đào tạo đội ngũ cỏn bộ công nhân viên của công ty có thể đem lại hiệu quả vô cùng lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý có vai trò như những người trèo lái con thuyền công ty, nếu được đào tạo bồi dưỡng có đủ năng lực trình độ sẽ đưa được con thuyền đến những đích chiến lược đó vạch ra bằng con đường ngắn nhất ít sóng gió nhất và trong thời gian ngắn nhất.
Để làm được như vậy, công ty cần:
- Trích lập ngân quỹ phục vụ cho công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động.
- Có chính sách khuyên khích và hỗ trợ đối với cán bộ công nhân viên có điều kiện tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn.
- Có chính sách sử dụng hợp lý những cán bộ công nhân viên đã qua đào tạo trình độ được nâng cao lên như đề bạt tăng bậc lương, tuyên chuyển vị trớ công tỏc đến nơi phù hợp có trình độ cao hơn...
KẾT LUẬN
Phân tích tài chính là một nội dung trong quản trị tài chính công ty. Các công ty Việt Nam hiện nay là những đơn vị kinh doanh tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại, các công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động liên tục của thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong và ngoài nước.... Vì thế, công tác phân tích tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính công ty để từ đó có những quyết định tài chính phù hợp trở thành một trong những vấn đề sống còn đối với công ty. Hơn thế nữa, những thông tin do công tác phân tích tài chính đem lại còn thiết thực đối với nhiều chủ thể trong nền kinh tế như các cơ quan nhà nước, các nhà đầu tư, các ngân hàng... trong việc ra quyết định.
C«ng ty TNHH quảng cáo Sông Xanh còng lµ mét c«ng ty ®ang trong qu¸ tr×nh héi nhËp, víi nh÷ng kÕt qu¶ ®¹t ®îc vµ nh÷ng tån tại hạn chế trong hoạt động tài chính của công ty, công ty cần chú trọng hơn nữa tới công tác phân tích tài chính và việc sử dụng, áp dụng các giải pháp kiến nghị trên đây là hoàn toàn khả thi đối với công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt trình độ và thiếu kinh nghiệm thực tế, do đó những đánh giá trong chuyên đề có thể chưa thật sát thực, còn mang tính chủ quan, các giải pháp đưa ra chưa chắc đã là tối ưu. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ phía các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị phòng Tài chính- Kế toán Công ty TNHH quảng cáo Sông Xanh để bài viết hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Đặng Ngọc Đức đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_phan_tich_tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_chinh_tai_cong_ty_tnhh_quang_cao_s.doc