Đề tài: Phân tích tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại Công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH – PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH. 2
1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH. 2
1.1.1. Khái niệm ,đối tượng phân tích tài chính. 2
1.1.1.1.Khái niệm. 2
1.1.1.2.Đối tượng của phân tích tài chính. 2
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính. 3
1.1.3. Tổ chức công tác phân tích tài chính. 4
1.1.4. Các loại hình phân tích tài chính. 4
1.1.4.1. Căn cứ theo thời điểm kinh doanh. 4
1.1.4.2. Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo. 4
1.1.4.3. Căn cứ theo nội dung phân tích. 4
1.2.PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH. 4
1.2.1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính. 4
1.2.1.1.Thu nhập thông tin. 4
1.2.1.2.Xử lý thông tin. 5
1.2.1.3. Dự đoán và ra quyết định. 5
1.2.1.4.Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính 5
1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính . 6
1.2.2.1. Phương pháp so sánh. 6
1.2.2.2.Phương pháp tỷ lệ 7
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ – HÀ NỘI QUA VIỆC PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH 8
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ- HÀ NỘI 8
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển công ty. 8
2.1.2.Mô hình tổ chức công ty. 9
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. 10
2.2. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ QUA VIỆC PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH 11
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty qua các cân bằng tài chính trên bảng cân đối kế toán. 11
2.2.2. Cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư. 13
2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán 15
Chỉ tiêu 15
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ – HÀ NỘI. 18
2.3.1. Những kết quả đạt được qua việc phân tích các báo cáo tài chính ở trên. 18
2.3.2. Những tồn tại cần phải khắc phục. 20
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ – HÀ NỘI 21
3.1. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ – HÀ NỘI 21
3.1.1. Giải pháp thứ nhất, và cũng là giải pháp quan trọng nhất,: công ty nên tuyển dụng một nhân viên chuyên về quản lý tài chính doanh nghiệp. 21
3.1.2. Giải pháp thứ hai, công ty nên tiến hành lập kế hoạch tài chính dài hạn cho quá trình hoạt động của mình. 22
3.1.3. Giải pháp thứ ba, công ty nên thường xuyên đầu tư đổi mới kĩ thuật, công nghệ sản xuất; ứng dụng kịp thời các thành tựu, tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất. 22
3.1.4. Giải pháp thứ tư, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động và có chính sách khuyến khích lao động. 24
3.1.5. Giải pháp thứ năm, công ty tiến hành tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh sao cho khoa học và hợp lý. 26
3.1.6. Giải pháp thứ sáu, tăng cường quản trị các khoản phải thu; đồng thời đưa ra một chính sách tín dụng hợp lý hơn. 27
3.1.7. Giải pháp thứ bảy, tăng cường hoạt động quản trị hàng tồn kho của công ty. 27
3.1.8. Giải pháp thứ tám, tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính đối với các hoạt động của công ty . 28
3.1.9. Giải pháp thứ chín, thực hiện một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành Sản Phẩm của công ty. 29
KẾT LUẬN 30
LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp.Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp,ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh.Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả các nhà quản trị cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai.Bởi vì thông qua việc tính toán, phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục.Qua đó các nhà tài chính có thể xác định được nguyên nhân gây ra và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị thời gian tới.
Xuất phát từ đó, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô em đã cố gắng tìm hiểu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua phân tích tài chính Công ty trong vài năm gần đây nhằm mục đích tự nâng cao hiểu biết về vấn đề tài chính doanh nghiệp nói chung và phân tích tài chính nói riêng.Vì vậy, em chon đề tài “Phân tích tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại Công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô” làm luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp của em được chia làm 3 chương:
CHƯƠNG 1 –Cơ sở lí luận chung về phân tích tài chính – Phương pháp phân tích tài chính.
CHƯƠNG 2 – Thực trạng tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô.
CHƯƠNG 3 – Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao năng lưc tài chính của Công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô.
34 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2778 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại Công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g trả nợ.Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí…Tuy nhiên,doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu họ kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp.Vì vậy,họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.Bên cạnh đó, họ cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hửu vì đó là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro.
Đối với các nhà đầu tư,họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của Công ty ,vong quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp …Từ đó ảnh hưởng tới các quyết định tiếp tục đầu tư vào công ty trong tương lai.
Tất cả những cá nhân, tổ chức quan tâm nói trên đều có thể tìm thấy và thỏa mãn nhu cầu về thông tin của mình thông qua hệ thống chỉ tiêu do phân tích báo cáo tài chính cung cấp.
1.1.3. Tổ chức công tác phân tích tài chính.
Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính được tiến hành tùy theo loại hình tổ chức kinh doanh ỏe các doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp, đáp ứng nhu cầu thông tin cho quá trình lập kế hoạch, công tác kiểm tra và ra quyết định.Công tác tổ chức phân tích phải làm sao thỏa mãn cao nhất cho nhu cầu thông tin của từng loại hình quản trị khác nhau.
1.1.4. Các loại hình phân tích tài chính.
1.1.4.1. Căn cứ theo thời điểm kinh doanh.
Căn cứ theo thời điểm kinh doanh thì phân tích chia thành 3 hình thức:
- Phân tích trước khi kinh doanh.
- Phân tích trong khi kinh doanh .
- Phân tích sau khi kinh doanh .
1.1.4.2. Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo.
Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo, phân tích được chia làm :
Phân tích thường xuyên.
Phân tích định kỳ.
1.1.4.3. Căn cứ theo nội dung phân tích.
a. Phân tích chỉ tiêu tổng hợp.
Phân tích theo chỉ tiêu tổng hợp là việc tổng kết tất cả các kết quả phân tích để đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp nhằm đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác động của các yếu tố thuộc môi trường.
b. Phân tích chuyên đề.
Còn được gội là phân tích bộ phận, là việc tập trung vào một số nhân tố của quá trình kinh doanh tác động, ảnh hưởng đến những chỉ tiêu tổng hợp.
1.2.PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.
1.2.1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính.
1.2.1.1.Thu nhập thông tin.
Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh tực trạng hoạt động tài chính , hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự toán, đánh giá, lập kế hoạch.Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, nhưng thông tin kế toán và thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng giá trị …Trong đó các thông tin kế toán là quan trọng nhất, được phản ánh tập trung trong báo cáo tài chính doanh nghiệp,đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng.Do vậy, phân tích hoạt động tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.2.Xử lý thông tin.
Giai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu,ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra.Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán , so sánh ,giải thích ,đánh giá ,xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự toán và quyết định.
1.2.1.3. Dự đoán và ra quyết định.
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện càn thiết để người sử dụng thông tin đự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt động kinh doanh.Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng,phát triển, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu.Đối với cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư ,đối cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp.
1.2.1.4.Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính
Các thông tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán :Là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó.Nó được thành lập từ 2 phần : Tài sản và nguồn vốn.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:là một báo cáo tài chính tổng hợp ,phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán, dưới hình thái tiền tệ.Nội dung của báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh có thể thay đổi nhưng phải phản ánh đươch 4 nội dung cơ bản là :doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi lỗ.Số liệu trong báo cáo này cung cấp nhuengx thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kì và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay lỗ vốn , đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kihn nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính .
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận ,nghiên cứu các sự kiện,hiện tượng ,các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp , nhưng thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau.
1.2.2.1. Phương pháp so sánh.
-So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kì trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
-So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
-So sánh giữa số thực hiện kì này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa so với doanh nghiệp cùng nghành.
-So sánh chiều dọc để thấy được tỉ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh.
-So sánh theo chiều ngang để thấy được cả sự biến đông cả về số tuyệt đối và số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
-Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
-Điều kiện hai : Các chỉ tiêu so sánh phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
1.2.2.2.Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp,trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn.Vì:
Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Việc áp dụng tin học cho phép tích lũy dự liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỉ lệ.
Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc thời gian giai đoạn.
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ – HÀ NỘI QUA VIỆC PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ- HÀ NỘI
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển công ty.
Tên công ty: Công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô ;
Tên giao dịch: Dong Do Process- Food company Limited;
Tên viết tắt là Dong Do Profoco. LTD.
Trụ sở chính đặt tại số nhà 18, phố Mới, thị trấn Trâu Quỳ thuộc huyện Gia Lâm- thành phố Hà Nội.
Điện thoại liên hệ: 04.5599301;
Fax: 04.5599302.
Công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô là công ty TNHH có 2 thành viên trở lên, được Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép hoạt động ngày 26 tháng 07 năm 2001, với số vốn điều lệ ban đầu là 200 triệu đồng.
Công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô được thành lập với số vốn điều lệ là: 200 triệu đồng(năm 2001) Sau một thời gian hoạt động và đi vào ổn định, từ cuối năm 2002 đến nay, số vốn góp của công ty đã là 1,2 tỷ đồng. Theo đó công ty mở rộng quy mô sản xuất với việc trang bị cơ sở vật chất hiện đại hơn, tuyển thêm nhiều lao động, đa dạng hoá danh mục Sản Phẩm.
Hiện nay,công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô là một trong những công ty hàng đầu về thực phẩm đông lạnh tại miền Bắc với thương hiệu Đôi đũa vàng, rất có uy tín trên thị trường, rất nhiều người tiêu dùng đã biết đến các Sản Phẩm của công ty. Đây là một trong những nhân tố quan trọng để công ty phát triển trong tương lai, nhất là trong điều kiện hội nhập hiện nay.
2.1.2.Mô hình tổ chức công ty.
Là một công ty còn non trẻ trên thị trường, công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô có cơ cấu tổ chức khá đạt hiệu quả, thông tin thuận chiều và ngược chiều được truyền thông nhanh chóng qua các cấp quản trị để đưa ra được những quyết định kịp thời ứng phó với mọi biến động trong sản xuất, kinh doanh.
Giám đốc
Phó giám đốc
Bộ phận kinh doanh
Bộ phận kế toán
Bộ phận kỹ thuật
Bộ phận văn phòng
Bộ phận điều hành sản xuất
Phân xưởng sản xuất
Ban giám đốc của công ty có quyền quyết định trong mọi hoạt động của công ty, là nơi có quyết định cao nhất.
Bộ phận kinh doanh bao gồm: 1 trưởng phòng kinh doanh, 2 giám sát kinh doanh. Trưởng phòng kinh doanh là người bao quát chung nhất mọi hoạt động kinh doanh, bán hàng;các giám sát bán hàng( có vai trò như là phó phòng kinh doanh) có nhiệm vụ theo dõi, giám sát, kiểm tra các nhân viên bán hàng tại những khu vực mà mình phụ trách. Mọi sự biến động của thông tin các hoạt động Marketing được các nhân viên báo cáo lại cho giám sát ra quỳên quyết định trong phạm vi quyền hạn của mình. Mọi nhân viên bán hàng được hưởng lương thưo doanh số hàng hoá của mình bán ra.
Bộ phận kế toán bao gồm: kế toán trưởng, kế toán giá thành và thanh toán, kế toán kho xưởng sản xuất, kế toán kho thực phẩm, kế toán tiền lương, kế toán bán hàng. Bộ phận này có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ, kip thời, đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ thương vụ có liên quan.
Bộ phận kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra, phụ trách các vấn đề về kỹ thuật, cơ khí, kỹ thuật điện, vận hành sửa chữa thiết bị máy móc dùng trong sản xuất kinh doanh.
Bộ phận văn phòng có nhiệm vụ tổ chức bố trí các hoạt động lễ tân, văn thư, lưu trữ, soạn thảo văn bản, giấy tờ sử dụng trong nội bộ công ty và giao dịch với bên ngoài.
Bộ phận điều hành sản xuất phụ trách các vấn đề giám sát, kiểm tra, tổ chức mọi hoạt động sản xuất của công nhân, phụ trách các vấn đề về chất lượng hàng hoá, Sản Phẩm, chất lượng nguyên vật liệu, đảm bảo mọi tiến độ sản xuất trong công ty.
Phân xưởng SX bao gồm 4 tổ SX chủ yếu,mỗi một tổ, bộ phận được chuyên môn hoá cao đảm bảo tay nghề của công nhân nâng cao theo thời gian, năng suất công việc tăng lên, các tổ chức có quan hệ mật thiết chặt tạo thành một chu trình sản xuất khép kín.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô là công ty TNHH có 2 thành viên trở lên với ngành nghề kinh doanh là sản xuất, chế biến thực phẩm, buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu thụ, đại lý mua, đại lý bán, kính gửi hàng hoá, môi giới thương mại. Hiện nay ngành nghề Sản xuất- Kinh doanh chính là: Sản xuất chế biến thực phẩm đông lạnh.
Các Sản Phẩm mà công ty đang sản xuất là các Sản Phẩm từ biển, và gia súc như: bò viên, nem tôm cua, lẩu hải sản, nục ướp riềng, tôm thịt, cá thu cắt khúc, cá măng, mọc viên, thát lát, cá hồng fille, canh chua basa, canh sò, cua thịt, basa cắt khúc, cá hố, cá mối, bao tử ba sa, mực nang nguyên con, cá tẩm loại 3, cá phèn hồng, thịt sò, thịt nghêu, tôm sú thịt tươi,…
Các Sản Phẩm của công ty có mặt ở hầu hết các siêu thị, trung tâm thương mại, đại lý lớn tại miền Bắc, chủ yếu là các tỉnh, thành phố đô thị lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây,.. là các Sản Phẩm cao cấp, có giá bán cao nên Sản Phẩm của công ty phục vụ chủ yếu là các đối tượng khách hàng là người tiêu dùng có thu nhập. Mục tiêu của công ty là ngày càng hoàn thiện Sản Phẩm, hướng đến nhóm các Sản Phẩm người tiêu dùng ưa thích, có giá thành thấp để mở rộng thị trường tiêu thụ.
Công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô có nguồn cung cấp hàng hoá đầu vào khá ổn định, chủ yếu là các nhà cung cấp ở miền Trung như: Thanh Hóa, Nghệ An, thành phố Hồ Chí Minh, An Giang,… với nguồn thực phẩm cá tôm dồi dào, cộng với vị trí thuận lợi là nằm trong khu vực nội thành Hà Nội nên có điều kiện để công ty mở rộng quy mô, tăng số lượng và chất lượng lao động Sản Phẩm.
2.2. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ QUA VIỆC PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty qua các cân bằng tài chính trên bảng cân đối kế toán.
a, Phân tích vốn lưu động thường xuyên.
Để đánh giá về vốn lưu động thường xuyên của công ty ,ta theo dõi bảng cân đối kế toán rút gọn sau đây
Bảng số 1.2. Bảng cân đối kế toán rút gọn
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 08
Năm 09
Năm 10
I. Tổng tài sản
5372,9
2233,5
2613,8
1. Tài sản ngắn hạn
4078,6
1002,7
1229,5
2. Tài sản dài hạn
1294,3
1230,8
1384,3
II. Tổng nguồn vốn
5372.9
2233,5
2613,8
1. Nợ ngắn hạn
4091
900,9
1230,3
2. Nợ dài hạn
-
-
-
3. Nguồn vốn CSH
1281,9
1332,6
1383,5
Từ bảng trên ta tính toán được vốn lưu động thường xuyên của công ty các năm như sau:
Bảng số 2.2 :Vốn lưu động thường xuyên của công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 08
Năm 09
Năm 10
1. Nguồn vốn DH
1281.9
1332.6
1383.5
2. Tài sản dài hạn
1294.3
1230.8
1384.3
3.VLĐTX
-12.4
101.8
-0.8
Đặc biệt là năm 2008, vốn lưu động thường xuyên nhỏ hơn nhiều so với 0. Mặc dù, năm 2009, công ty đã điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn: vốn lưu động thường xuyên lớn hơn 0, nhưng giá trị của nguồn vốn này nhỏ hơn nhiều so với giá trị của nguồn vốn này trong 3 năm đầu. Và đến năm 2010, vốn lưu động thường xuyên của công ty lại nhỏ hơn 0( chênh lệch so với giá trị 0 là không đáng kể).
Vốn lưu động thường xuyên của công ty có xu hướng giảm qua các năm, nguyên nhân của tình trạng này là:
- Tài sản cố định là tài sản dài hạn duy nhất của công ty. Trong những năm đầu hoạt động, do quy mô sản xuất còn nhỏ, hoạt động công ty chưa thật sự đi vào ổn định, nên công ty chưa chú trọng việc đầu tư vào tài sản cố định ( giá trị tài sản cố định là thấp). Những năm sau đó, công ty đẩy nhanh đầu tư vào tài sản cố định ( tài sản cố định tăng mạnh).
- Nguồn vốn dài hạn chỉ gồm nguồn vốn chủ sở hữu( vì công ty không tiến hành vay dài hạn từ ngân hàng hay các tổ chức khác), mà nguồn vốn này có tăng nhưng tăng không đáng kể qua các năm ( tăng do công ty dùng toàn bộ lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư, phần lợi nhuận này không nhiều).
Như vậy, tốc độ tăng của giá trị tài sản cố định cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của nguồn vốn dài hạn làm cho vốn lưu động thường xuyên của công ty có xu hướng giảm qua các năm, làm tình hình tài chính của công ty có xu hướng mất cân đối.
2.2.2. Cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư.
a, Hệ số nợ.
Bảng số 3.2. Hệ số nợ của công ty
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1. Tổng nguồn vốn của công ty (trđ)
5372.9
2233.5
2613.8
2. Nợ phải trả của công ty (trđ)
4091
900.9
1230.3
3. Hệ số nợ của công ty
0.76
0.40
0.47
4. Hệ số nợ trung bình ngành
0.35
0.33
0.32
Qua bảng số liệu trên, ta thấy: Hệ số nợ năm 2009 và năm 2010 tuy đã được cải thiện đáng kể hơn so với năm 2008, nhưng hệ số nợ năm 2010 lại cao hơn hệ số nợ năm 2009; hơn nữa, hệ số nợ của công ty qua các năm đều cao hơn nhiều so với mức trung bình của ngành. Có thể đây là chính sách tài chính để khuyếch đại lợi nhuận của công ty song với hệ số nợ này, khả năng huy động thêm vốn bằng con đường đi vay của công ty sẽ là khó khăn. Hơn thế nữa, với hệ số nợ cao hơn so với mức trung bình của ngành, tức là công ty đã và đang kinh doanh trong cơ cấu vốn mạo hiểm, vì có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty, chỉ cần một sự giảm sút về doanh thu hoặc sự gia tăng về chi phí có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được, đặc biệt nếu xét trong điều kiện công ty mới đi vào hoạt động từ cuối năm 2001.
b, Hệ số nợ dài hạn
Từ khi hoạt động cho đến nay, công ty hoàn toàn không tiến hành vay dài hạn, cho nên hệ số nợ dài hạn của công ty luôn bằng 0. Còn mức trung bình của ngành năm 2005 là 0,12; năm 2006 là 0,07 và năm 2007 là 0,09. Như vậy, công ty dùng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư cho các tài sản dài hạn, đây là một sự đầu tư mạo hiểm. Công ty nên thực hiện việc vay dài hạn để giảm bớt rủi ro trong kinh doanh.
c, Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn
Bảng số 4.2. Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn của công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1. Vốn CSH của công ty (trđ)
1281.9
1332.6
1383.5
2. Tài sản dài hạn của công ty ( trđ)
1294.3
1230.8
1384.3
3. Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn
0.9904
1.08
0.9994
4. Tỷ suất tự tài trợ TS dài hạn trung bình của ngành
2.1
2.2
2.17
Qua các số liệu trên ta thấy: Năm 2008, tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn bằng 0,99, tức là: chỉ có một phần tài sản dài hạn (có giá trị khoảng 6,4 triệu đồng) được tài trợ bằng nguồn vốn vay. Hơn nữa, lại là nguồn vốn vay ngắn hạn( công ty không có vay dài hạn), nên năm 2008, công ty kinh doanh với cơ cấu vốn khá mạo hiểm. Năm 2009, tỷ suất này đã tăng lên và vượt qua so với 1, tức là: toàn bộ tài sản dài hạn của công ty đều được tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu, đây được coi là thành tích của công ty trong việc xác định cơ cấu vốn. Nhưng đến năm 2010, công ty lại kinh doanh với cơ cấu vốn mạo hiểm, vì tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn lại nhỏ hơn so với 1, tuy mức độ đã giảm so với năm 2008. Mặt khác, tỷ suất này đều nhỏ hơn nhiều so với giá trị trung bình của ngành. Nên, có thể nói rằng: công ty đã và đang kinh doanh với cơ cấu vốn không an toàn.
d, Tỷ suất đầu tư
Bảng số 5.2 Qui mô đầu tư vào tài sản cố định của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1.Tài sản cố định của công ty( trđ)
1294.3
1230.8
1384.3
2. Tổng tài sản của công ty( trđ)
5372.9
2233.5
2613.8
3. Tỷ suất đầu tư tài sản cố định của công ty
0.24
0.55
0.53
Tỷ suất đầu tư tài sản cố định có xu hướng tăng so với năm 2008, mặc dù năm 2010 tỷ suất này có giảm so với năm 2009 nhưng sự giảm sút là không đáng kể. Đây có thể coi là một dấu hiệu tốt, vì công ty đã quan tâm đến việc đầu tư vào tài sản cố định để mở rộng quy mô sản xuất trong tương lai. Nếu xét về số tuyệt đối, giá trị của tài sản cố định năm 2009 giảm so với năm 2008, năm 2010 tăng mạnh so với năm 2009. Nhưng nếu xét về tỷ trọng của tài sản này trong giá trị tổng tài sản của công ty thì lại có kết quả khác: năm 2009 là năm có tỷ suất đầu tư tài sản cố định là cao nhất( 55%), năm 2008 có tỷ suất đầu tư tài sản cố định là thấp nhất(24%). Nguyên nhân của tình trạng này là do:
- Năm 2008, giá trị tài sản cố định là thấp nhất, nhưng tổng tài sản của công ty trong năm này lại có gía trị cao nhất. Do công tác kiểm soát hàng tồn kho và các khoản phải thu rất kém.
- Năm 2009, giảm đầu tư vào tài sản cố định ( do thanh lý, nhượng bán một số tài sản cố định đã không còn sử dụng được); đồng thời tổng tài sản của công ty giảm hơn ½ so với năm 2008; hơn nữa, tốc độ giảm giá trị của tài sản cố định thấp hơn rất nhiều so với tốc độ giảm của tổng tài sản.
- Năm 2010, giá trị tài sản cố định là cao nhất trong 3 năm, và tổng tài sản không biến động nhiều so với năm 2009; làm cho tỷ suất đầu tư tài sản cố định giảm không đáng kể so với năm 2009.
2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán
a, Phân tích khả năng thanh toán tổng quát.
Bảng số 6.2. Khả năng thanh toán tổng quát
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1. Tổng tài sản của công ty (trđ)
5372.9
2233.5
2613.8
2. Nợ phải trả của công ty(trđ)
4091
900.9
1230.3
3. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
1.31
2.48
2.12
Qua bảng số liệu trên, ta thấy: Năm 2008, hệ số này là 1,31; năm 2009 hệ số này là 2,48 và năm 2010 hệ số này có giá trị là 2,12, tức là: 2 năm sau khả năng thanh toán tổng quát nhìn chung là được cải thiện nhiều so với năm trước đó( năm 2008), đây có thể coi là biểu hiện sự cố gắng của công ty trong việc thanh toán các khoản nợ nói chung; nhưng nhìn chung hệ số này còn rất thấp so với mức bình quân của ngành.
b, Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Bảng số 7.2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1. Tài sản ngắn hạn của công ty (trđ)
4078.6
1002.7
1229.5
2. Nợ ngắn hạn của công ty( trđ).
4091
900.9
1230.3
3. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Của công ty
0.997
1.113
0.999
Của ngành
1.46
1.85
1.99
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là không ổn đình qua các năm cụ thể trong năm 2008 là 0.997 nhưng đến năm 2009 tăng lên 1.113 và đến năm 2010 lại giảm xuống là 0.999. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty năm 2009 cao hơn năm 2008 và thấp hơn mức trung bình của ngành do nợ ngắn hạn giảm nhanh ( các khoản vay ngắn hạn giảm và các khoản phải trả cho người bán cũng giảm mạnh). Đến năm 2010 thì khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty lại giảm so với năm 2009 và vẫn thấp hơn mức trung bình của ngành. Sở dĩ có sự giảm xuống này là do nợ ngắn hạn tăng nhanh, chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán. Dù sự giảm xuống về hệ số này của công ty là không đáng kể và chưa phải là biến động lớn nhưng xu hướng này sẽ là không tốt xét về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
c, Phân tích khả năng thanh toán nhanh.
Bảng số 8.2. Khả năng thanh toán nhanh của công ty
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1. Tiền và các khoản tương đương tiền + ĐTTC ngắn hạn
123.198
35.632
39.377
2. Tiền và các khoản tương đương tiền + ĐTTC ngắn hạn + Các khoản PT
1105.927
619.576
741.923
3. Nợ ngắn hạn
4091
900.9
1230.3
4. Hệ số khả năng thanh toán nhanh tương đối
Của công ty
0.27
0.69
0.60
Của ngành
0.69
1.08
1.21
5. Hệ số khả năng thanh toán nhanh tức thì
Của công ty
0.03
0.04
0.03
Của ngành
0.2
0.25
0.29
Qua bảng số liệu trên, ta thấy: Hệ số khả năng thanh toán nhanh tương đối của công ty qua 3 năm cũng không ổn định. Năm 2008 hệ số khả năng thanh toán nhanh tương đối là 0.27 đến năm 2009 tăng mạnh là 0.69 nhưng đến năm 2010 lại giảm xuống còn là 0.6. Năm 2008 nợ ngắn hạn là tương đối lớn trong khi đó các khoản tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn lại quá ít để có thể chi tra được số nợ đó. Tuy nhiên đến năm 2009 tình hình đó đã được khắc phục. Thể hiện ở hệ số khả năng thanh toán đã tăng nhanh gấp xấp xỉ 3 lần .Sở dĩ có sự tăng nhanh như vậy là do nơ ngắn hạn của công ty năm 2009 giảm mạnh .Nếu như ở năm 2008 nợ ngắn hạn là 4091 trđ thì ở năm 2009 nợ ngắn hạn chỉ còn là 900.9 trđ. Mặt khác do sự biến động của các khoản tiền và các khoản tương tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn nhỏ hơn sự biến động của nợ ngắn hạn. Nhưng đến năm 2010 hệ số khả năng thanh toán nhanh tương đối lại giảm xuống là do khoản nợ ngắn hạn của công ty đã tăng lên và dù các khoản tiền tương đương tiền cũng tăng lên nhưng sự biến động của nợ ngắn hạn trong 2 năm 2009 và 2010 lớn hơn là sự biến động của tiền và các khoản tương đương tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Xu hướng chung là khả năng thanh toán nhanh tương đối phần nào đã được cải thiện tuy nhiên nếu so sánh với hệ số trung bình của ngành thì hệ số này còn thấp.
Đối với hệ số chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thì thì ta thấy hệ số của năm 2008 và năm 2010 là bằng nhau và bằng 0.03. Nếu xét ở khả năng thanh toán nhanh tương đối thì hệ số thanh toán của 2 năm này là chênh lệch nhau một lượng cũng đáng kể. Sở dĩ có sự khác biệt này là do sự khác nhau ở các khoản phải thu. Như vậy chứng tỏ rằng ở năm 2008 các khoản phải thu là khá lớn và chủ yếu các khoản phải thu đó là thu tiền mà công ty đã bán chịu cho khách hàng. Đến năm 2009 khả năng thanh toán tức thì là 0.04. Hệ số này tăng lên là do các khoản phải thu đấy đã được giảm xuống. Tuy nhiên khi so sánh hệ số khả năng thanh toán nhanh tức thì với khả năng thanh toán nhanh tương đối ta mới thấy hai hệ số này là quá chênh lệch .Hệ số thanh toán nhanh tức thì quá nhỏ so với hệ số khả năng thanh toán nhanh tương đối và cũng quá nhỏ so với hệ số của ngành. Như vậy chứng tỏ công ty đã cho bán chịu với một lượng hàng khá lớn. Đó là biểu hiện không tốt mà công ty cần khắc phục.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ – HÀ NỘI.
2.3.1. Những kết quả đạt được qua việc phân tích các báo cáo tài chính ở trên.
Những năm hoạt động vừa qua, tuy công ty thường xuyên phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từ thị trường( chủ yếu là từ các đổi thủ cạnh tranh lớn); quy mô sản xuất kinh doanh còn nhỏ ( tổng nguồn vốn nhỏ, trung bình là trên 2 tỷ đồng ), lại phải đối mặt với sự gia tăng liên tục của giá cả các nguyên vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất( vì lạm phát của nền kinh tế đã lên đến hai con số), nhưng công ty vẫn tiếp tục phát triển (hàng năm đều thu được lợi nhuận và lợi nhuận năm sau thường cao hơn so với năm trước đó), và đã đạt được một số thành tích về tài chính trong hoạt động kinh doanh.
Thành tích thứ nhất, năm 2009 và năm 2010, công ty đã điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn huy động ( cấu trúc nguồn vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu), góp phần đảm bảo cấu trúc vốn kinh doanh an toàn hơn so với những năm trước.
Thành tích thứ hai, công tác kiểm soát việc sử dụng các tài sản trong công ty được thực hiện ngày càng có hiệu quả và khá chặt chẽ hơn. Rút kinh nghiệm từ quản lý kém các khoản phải thu và hàng tồn kho năm 2008, ( giá trị các khoản phải thu chiếm 18% giá trị tổng tài sản; còn giá trị của hàng tồn kho chiếm 55% giá trị tổng tài sản), năm 2009 và 2010, công ty đã tiến hành phân tích, đánh giá lại quá trình kiểm soát việc sử dụng tài sản, để tìm ra nguyên nhân và từ đó, tìm ra các giải pháp thích hợp để khắc phục. Thực tế đã chứng minh, đây là việc làm đúng đắn và mang lại hiệu quả cao: năng lực hoạt động của tài sản có xu hướng tăng: vòng quay hàng tồn kho tăng từ 3,92 vòng năm 2008 lên 3,95 vòng năm 2009 và 81,52 vòng năm 2010; vòng quay các khoản phải thu tăng từ 8,96 vòng năm 2009 lên đến 11,57 vòng năm 2010 hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng từ 1,87 vòng năm 2008 lên 1,89 vòng năm 2009 và 3,06 vòng năm 2010. Hơn nữa, tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản của công ty có xu h ướng tăng qua các năm.
Thành tích thứ ba, nếu chọn năm 2002 là năm gốc thì ta thấy: mặc dù nhu cầu vốn lưu động không ổn định qua các năm, nhưng doanh thu thuần qua các năm đều tăng. Và tốc độ tăng của doanh thu thuần đều lớn hơn so với tốc độ tăng của nhu cầu vốn lưu động. Đây là dấu hiệu chứng tỏ: hiệu quả sử dụng vốn của công ty nhìn chung là tốt.
Thành tích thứ tư, tỷ suất đầu tư tài sản cố định có xu hướng tăng so với năm 2008, mặc dù năm 2010 tỷ suất này có giảm so với năm 2009 nhưng sự giảm sút là không đáng kể. Đây có thể coi là một dấu hiệu tốt, vì công ty đã quan tâm đến việc đầu tư vào tài sản cố định để mở rộng quy mô sản xuất trong tương lai.
Thành tích thứ năm, khả năng thanh toán của công ty nhìn chung là được cải thiện một cách đáng kể qua các năm. Hệ só khả năng thanh toán nhìn chung là cao hơn so với năm 2008, và năm 2010 nếu một trong số các hệ số này có giảm thì mức độ giảm không đáng kể so với năm 2009.
Thành tích thứ sáu, là khả năng sinh lời của công ty năm 2010 cao nhất trong 3 năm trở lại đây.
2.3.2. Những tồn tại cần phải khắc phục.
Thứ nhất, tốc độ tăng của giá trị tài sản cố định cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của nguồn vốn dài hạn làm cho vốn lưu động thường xuyên của công ty có xu hướng giảm qua các năm, làm tình hình tài chính của công ty có xu hướng mất cân đối. Trong ba năm trở lại đây, công ty kinh doanh với cơ cấu vốn khá là mạo hiểm, và sự phụ thuộc vào ngân hàng có xu hướng tăng lên. Cơ cấu vốn năm 2008 của công ty mạo hiểm nhất, vì nguồn vốn chủ yếu được huy động từ nguồn vốn ngắn hạn( chủ yếu là vốn chiếm dụng được từ nhà cung cấp), đây là một cơ cấu vốn rất mạo hiểm vì có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty, chỉ cần một sự giảm sút về doanh thu hoặc sự gia tăng về chi phí có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được, đặc biệt nếu xét trong điều kiện công ty mới đi vào hoạt động từ cuối năm 2001. Mặc dù, 2 năm sau đó, công ty đã điều chỉnh cơ cấu này nhưng công ty vẫn duy trì một cơ cấu vốn vẫn mạo hiểm (về cơ bản hệ số vốn chủ sở hữu của công ty vẫn cao hơn so với hệ số vốn chủ sở hữu trung bình của ngành).
Thứ hai, khả năng thanh toán của công ty mặc dù được cải thiện so với các năm trước đó, nhưng nhìn chung là vẫn thấp hơn so với mức bình quân của ngành. Tuy nhiên khi so sánh hệ số khả năng thanh toán nhanh tức thì với khả năng thanh toán nhanh tương đối ta mới thấy hai hệ số này là quá chênh lệch. Hệ số thanh toán nhanh tức thì quá nhỏ so với hệ số khả năng thanh toán nhanh tương đối và cũng quá nhỏ so với hệ số của ngành. Như vậy chứng tỏ công ty đã cho bán chịu với một lượng hàng khá lớn. Đó là biểu hiện không tốt mà công ty cần khắc phục.
Thứ ba, công tác kiểm soát việc sử dụng hàng tồn kho, các khoản phải thu, và tài sản cố định còn nhiều khuyến khiếm, các khoản mục này biến động rất thất thường : đặc biệt trong năm 2008, giá trị hàng tồn kho là gần 3 tỷ đồng, chiếm 55% tổng tài sản còn giá trị các khoản phải thu chiếm 18% tổng tài sản; đặc biệt, công tác kiểm soát việc sử dụng tài sản cố đinh còn kém: vì sức sản xuất của tài sản cố định là giảm qua các năm và thấp hơn so với mức trung bình của toàn ngành.(việc tăng tài sản cố định chưa phù hợp với nhu cầu sản xuất, tài sản cố định thường xuyên phải đi sửa chữa và bảo dưỡng vì đã quá cũ).ă
Thứ tư, khả năng sinh lời của công ty năm 2010 đều tăng so với những năm trước đó, nhưng so với mức bình quân của ngành, thì khả năng sinh lời của công ty còn kém rất xa.
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ – HÀ NỘI
3.1. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ – HÀ NỘI
3.1.1. Giải pháp thứ nhất, và cũng là giải pháp quan trọng nhất,: công ty nên tuyển dụng một nhân viên chuyên về quản lý tài chính doanh nghiệp.
Từ tình hình tài chính của công ty (chưa mạnh) thì giải pháp được coi là cần thiết và hiệu quả nhất để cải thiện được tình trạng này là: tuyển dụng một nhân viên có chuyên môn trong lĩnh vực tài chính. Trong tương lai, nếu công ty phát triển thuận lợi (mở rộng quy mô sản xuất, cổ phần hoá công ty, trở thành một thương hiệu mạnh trong nước và trong khu vực, có thị phần lớn), thì công ty cần thiết lập một bộ phận chuyên về quản lý tài chính doanh nghiệp.
Mặc dù, chi phí tiền lương phải trả cho nhân viên này là cao so với các khoản chi phí khác phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nhưng lại đảm bảo cho sự phát triển bền vững của công ty. Vì vai trò của nhân viên này là rất lớn như: thứ nhất, phân tích, đánh giá lại một cách chính xác và chuyên nghiệp về tình hình tài chính của công ty; thứ hai đưa ra các giải pháp hữu ích, gắn liền với thực tế để nâng cao năng lực tài chính của công ty.
Để thực hiện được giải pháp này một cách có hiệu quả, thì công ty cần thực hiện các biện pháp cụ thể sau:
- Đưa ra những điều kiện tuyển dụng tối thiểu( như trình độ tối thiểu: tốt nghiệp đại học; hiểu biết được các chính sách, chế độ tài chính của nhà nước; hiểu biết về pháp luật,…) và những điều kiện tuyển dụng này phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh và tình hình tài chính của công ty.
- Đưa ra chính sách đãi ngộ hợp lý( về lương bổng như mức lương tối thiểu, phần thu nhập được thưởng thêm) nếu nhân viên làm việc đạt hiệu quả để kích thích sự nhiệt tình và say mê công việc của họ.
- Tạo môi trường làm việc thoả mái, năng động để họ phát huy hết năng lực và sáng tạo trong công việc. Bởi môi trường làm việc có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu qủa công việc, công ty nên xây dựng văn hoá doanh nghiệp trên nền tảng tất cả vì nhân viên và phục vụ sản xuất.
Nếu việc tuyển thêm một nhân viên chuyên về quản lý tài chính cho công ty là quá tốn kém (xét trong điều kiện tài chính hiện tại) thì công ty nên nâng cao trình độ cho bộ phận kế toán: bằng cách cho họ theo học một số khoá học về quản lý tài chính ngắn hạn và dài han tại các trung tâm có uy tín… Đồng thời, vẫn tiến hành trả lương bình thường trong thời gian họ đi học.
3.1.2. Giải pháp thứ hai, công ty nên tiến hành lập kế hoạch tài chính dài hạn cho quá trình hoạt động của mình.
Kế hoạch tài chính là một chiến lược cực kỳ quan trọng, nó quyết định trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy, khi lập kế hoạch tài chính không chỉ dựa vào các kế hoạch mà còn phải căn cứ vào thực tế hoạt động của công ty trong thời gian trước cũng như khả năng thực hiện trong thời gian tới. Muốn vậy, công ty phải dựa vào kết quả phân tích tình hình tài chính tại công ty để nắm bắt được tình hình.
Công ty cần phải xây dựng một kế hoạch dài hạn với các chiến lược phát triển lâu dài trên nhiều lĩnh vực. Đồng thời, công ty cũng cần xác định các kế hoạch cụ thể, chi tiết về quản lý tài chính ngắn hạn như quản lý ngân quỹ, các khoản phải thu, dự trữ và nợ ngắn hạn.
3.1.3. Giải pháp thứ ba, công ty nên thường xuyên đầu tư đổi mới kĩ thuật, công nghệ sản xuất; ứng dụng kịp thời các thành tựu, tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất.
Trong những năm qua, do máy móc thiết bị còn lạc hậu nên chất lượng Sản Phẩm của công ty chưa được cao. Vài năm trở lại đây, công ty đã từng bước hiện đại hoá công nghệ sản xuất và đã mang lại những hiệu quả kinh tế nhất định, nhưng sự đầu tư không đồng bộ đã dẫn đến hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị không tăng lên tương ứng.
Vì vậy, nhiệm vụ trước mắt của công ty là đẩy mạnh đổi mới công nghệ, nhanh chóng năm bắt và ứng dụng khoa học - công nghệ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đổi mới công nghệ nhằm góp phần thiết thực vào việc nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh, công ty cần chú ý đổi mới đồng bộ các yếu tố cấu thành công nghệ: từ máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, năng lượng đến nâng cao trình độ, tay nghề của người lao động; đổi mới tổ chức sản xuất và quản lý.
- Đối với các máy móc thiết bị đã quá cũ kỹ, lạc hậu, việc sử dụng chúng không những không nâng cao năng suất lao động mà còn làm giảm hiệu suất sử dụng, công ty nên tiến hành nhượng bán hoặc thanh lý vào những thời điểm thích hợp.
- Công ty cần tính toán để đầu tư vào các bộ phận thiết yếu trước. Từng bước thay thế một cách đồng bộ thiết bị cho phù hợp với nhu cầu thị trường bằng việc đầu tư có hiệu quả vào công nghệ hiện đại hơn. Việc đổi mới công nghệ phải đảm bảo cân đối giữa phần cứng và phần mềm để phát huy hiệu quả của công nghệ mới. Khi mua các thiết bị máy móc cũng như bí quyết công nghệ, công ty có thể thương lượng với các đối tác để được thanh toán theo phương thức trả chậm.
- Tận dụng trang thiết bị máy móc hiện có trong công ty, ngoài ra công ty phải tiến hành bảo dưỡng máy móc thiết bị theo định kỳ thay cho việc cứ khi nào phát sinh sự cố thì công ty mới cử cán bộ kỹ thuật đến sửa chữa như hiện nay, nhằm đảm bảo các trục trặc được sửa chữa kịp thời giúp cho dây chuyền sản xuất hoạt động liên tục và tiết kiệm thời gian và công sức cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất sao cho: các phong trào này được tiến hành một cách thường xuyên, thu hút được đông đảo người lao động tham dự, và thực sự mang lại hiệu quả cao.
- Để nâng cao năng lực công nghệ với giá cả phù hợp, công ty cần phải xây dựng mối quan hệ tốt với các cơ quan nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước ; đồng thời xây dựng mối quan hệ tốt với các công ty tư vấn về công nghệ để phát triển công nghệ sản xuất theo chiều sâu và từng bước hoàn chỉnh công nghệ hiện đại với giá cả hợp lý.
- Tích cực đào tạo công nhân lành nghề trên cơ sở bồi dưỡng vật chất cho họ, chú ý đến vai trò quản lý kỹ thuật bằng cách tăng cường nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật để có đủ kiến thức điều khiển, làm chủ công nghệ mới, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Tiến hành các nghiên cứu, phân tích về thị trường, năng lực công nghệ của công ty để lựa chọn máy móc thiết bị công nghệ phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty.
- Công ty nên tổ chức huy động vốn hiệu quả, duy trì một cơ cấu vốn tối ưu( cơ cấu vốn mang lại hiệu quả cao nhất trong điều kiện chi phí huy động vốn là thấp nhất). Vì để đổi mới công nghệ sản xuất hiện đại, công ty cần một lượng vốn đủ lớn.
3.1.4. Giải pháp thứ tư, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động và có chính sách khuyến khích lao động.
Đội ngũ lao động là một yếu tố có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.( Cho dù trên thế giới hiện nay đã tạo ra được nhiều thiết bị tự động thay thế con người trong hoạt động sản xuất, nhưng nếu thiếu sự điều khiển của con người thì những thiết bị đó( dù có rất hiện đại ) cũng trở nên vô tác dụng.) Trong quá trình sản xuất kinh doanh, lao động tác động đến mọi khâu, từ khâu thu mua nguyên vật liệu, chế tạo Sản Phẩm đến khâu phân phối, tiêu thụ Sản Phẩm.
* Đối với bộ phận lao động trực tiếp sản xuất:
Mặc dù, lực lượng lao động sản xuất trực tiếp của công ty có tuổi đời còn rất trẻ, lại chủ yếu là nam giới, nhưng phần lớn trình độ lao động còn chưa cao(đa phần chỉ mới tốt nghiệp phổ thông trung học). Bởi vậy, việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho nhóm lao động này là rất cần thiết để nâng cao năng suất lao động bình quân giờ, từ đó, góp phần quản lý thời gian làm việc của lao động, và quản lý chi phí nhân công trực tiếp được hiệu quả hơn. Do đó:
- Công ty cần nâng cao tiêu chuẩn tuyển chọn lao động( như yêu cầu tối thiểu của lao động sản xuất là tốt nghiệp trung cấp), đảm bảo chất lượng lao động tuyển thêm( có trình độ và có tay nghề). Mặt khác, do yêu cầu đổi mới công nghệ nên công ty cần khuyến khích người lao động không ngừng học hỏi nâng cao kiến thức, tay nghề để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật.
- Công ty cần tiến hành phân phối thù lao và thu nhập đúng với khả năng và công sức của người lao động. Tức là, công ty phải xây dựng chính sách khen thưởng hợp lý, kích thích người lao động sáng tạo trong sản xuất. Bên cạnh đó, công ty cũng đưa ra những mức kỷ luật đối với những lao động không chấp hành nghiêm chỉnh nội quy mà công ty đề ra. Vì người lao động chỉ có thể phát huy hết khả năng khi họ được khuyến khích và đánh giá đúng năng lực.
* Đối với bộ phận quản lý( quản lý phân xưởng và quản lý doanh nghiệp):
Bộ phận quản lý của công ty không phải là những người được đào tạo chuyên ngành về quản trị kinh doanh, mà thực tế, đó là những người sau một thời gian làm việc đã đạt được một số thành tích đặc biệt và được đề bạt lên làm cán bộ quản lý. Vì vậy, việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho bộ phận này là hoàn toàn cần thiết và hợp lý. Một số biện pháp để bồi dưỡng nghiệp vụ cho bộ phận quản lý:
- Thực hiện việc trích lập ngân quỹ phục vụ cho công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, như vậy, việc theo dõi nghiệp vụ ngân quỹ cũng như các chi phí phát sinh cho công tác này sẽ thuận lợi hơn.
- Có chính sách sử dụng hợp lý những cán bộ quản lý đã qua đào tạo như: đề bạt tăng lương, tuyên chuyển đến bộ phân phù hợp có trình độ cao hơn để công tác bồi dưỡng cho bộ phận này thực sự phát huy được hết hiệu quả.
* Đối với bộ phận bán hàng:
Chi phí bán hàng phát sinh tại công ty là không lớn và được coi là khoản chi phí được quản lý khá hiệu quả. Nhưng trong tương lai, với mục tiêu là mở rộng thị phần và tăng lợi nhuận, thì ngay từ bây giờ công ty cũng nên có chiến lược để nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên ở bộ phận này, bằng cách cử họ theo học các khoá đào tạo về Marketing ngắn hạn hay dài hạn, hoặc có chính sách tuyển dụng thêm nhân viên kinh doanh có trình độ cao hơn.
3.1.5. Giải pháp thứ năm, công ty tiến hành tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh sao cho khoa học và hợp lý.
Nếu quá trình sản xuất kinh doanh được tổ chức khoa học và hợp lý sẽ đảm bảo quá trình sản xuất của công ty diễn ra một cách thường xuyên, liên tục; từ đó, hạn chế các khoản chi phí do sản xuất bị gián đoạn gây ra( như: chi phí bảo quản nguyên vật liệu, chi phí lương phải cho người lao động trong những trường hợp ngừng sản xuất bất khả kháng, vốn của công ty bị ứ đọng,…).
Các biện pháp cụ thể mà công ty nên tiến hành đó là:
- Lập kế hoạch về số lượng sản phẩm mà công ty sẽ sản xuất ra trong kỳ căn cứ vào kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và lượng hàng tồn kho dự trữ đầu kỳ và cuối kỳ.
- Các tổ trưởng tổ sản xuất phải tiến hành theo dõi quá trình lao động của tổ một cách sát sao, để nắm rõ được khả năng lao động và tinh thần trách nhiệm của mỗi tổ viên. Công ty cần có chế độ đãi ngộ tốt đối với các tổ trưởng, chẳng hạn như: đề ra tiền lương trách nhiệm cao cho các tổ trưởng.
- Lên kế hoạch phân công lao động một cách rõ ràng và chi tiết cho từng tổ sản xuất, thậm chí đến từng người lao động. Công ty thực hiện việc lập kế hoạch này càng chi tiết thì mức độ chính xác của kế hoạch so với thực tế càng cao, do đó, việc quản lý lao động và chi phí tiền lương phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất càng dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao hơn.
- Thực hiện cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ, đảm bảo nguyên vật liệu luôn sẵn sàng cho quá trình sản xuất. Tuy nhiên, công ty cũng không lên dự trữ số lượng nguyên vật liệu quá lớn so với nhu cầu sản xuất, vì nguyên vật liệu là thực phẩm, nên thời gian sử dụng là ngắn và chi phí bảo quản cao.
- Bảo dưỡng máy móc thiết bị theo định kỳ, và thay thế những máy móc thiết bị không còn sử dụng được nữa hoặc nếu sử dụng sẽ làm giảm năng lực sản xuất.
- Thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng.
- Bộ phận bán hàng chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ, thực hiện nhiều hơn nữa các biện pháp marketing Sản Phẩm, tổ chức nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh một cách quy mô và có hệ thống.
3.1.6. Giải pháp thứ sáu, tăng cường quản trị các khoản phải thu; đồng thời đưa ra một chính sách tín dụng hợp lý hơn.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các khoản phải thu là tất yếu và chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Hơn nữa, các khoản phải thu ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sử dụng vốn chi phí sử dụng vốn và doanh thu của công ty. Trong các khoản phải thu, nợ phải thu từ khách hàng là bộ phận quan trọng nhất, có quan hệ chặt chẽ với doanh thu bán hàng và ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Nới lỏng chính sách tín dụng sẽ có tác dụng nâng cao doanh thu bán hàng; làm giảm chi phí tồn kho; nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định; nhưng lại làm tăng chi phí và rủi ro không thu hồi được nợ cho công ty. Bởi vậy, công ty cần thiết phải nghiên cứu để đưa ra một chính sách tín dụng hợp lý.
Để thực hiện tốt giải pháp này, công ty cần thực hiện các biện pháp sau:
- Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài công ty và tình hình thanh toán.
- Thường xuyên nắm vững và kiểm soát được tình hình nợ phải thu, phân tích nợ phải thu theo thời gian.
- Có biện pháp phòng ngừa rủi ro không đòi được nợ như: trích lập quỹ dự phòng tài chính và trích lập dự phòng phải thu khó đòi.
- Có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng khách hàng, chẳng hạn như: với khách hàng quen thuộc thì đưa ra chính sách tín dụng lỏng hơn: như: thời gian bán chịu dài hơn, tăng tỷ lệ chiết khấu.
- Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng.
- Tiến hành phân loại các khoản nợ, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp.
3.1.7. Giải pháp thứ bảy, tăng cường hoạt động quản trị hàng tồn kho của công ty.
Tồn kho dự trữ thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Việc quản trị hàng tồn kho là một trong những biện pháp giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục; đồng thời giảm tới mức thấp nhất chi phí tồn kho dự trữ, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Để thực hiện tốt giải pháp này, công ty cần tiến hành các biện pháp cụ thể như sau:
- Xác định và lựa chọn người cung cấp thích hợp.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư, hàng hoá.
- Lựa chọn các phương tiện vận chuyển thích hợp, giảm bớt các chi phí vận chuyển, xếp dỡ.
- Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu hoặc hàng hóa; áp dụng thưởng phạt vật chất thích đáng.
- Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ.
- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với tài sản và vật tư hàng hoá; trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để bảo toàn vốn.
3.1.8. Giải pháp thứ tám, tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính đối với các hoạt động của công ty .
Nếu công ty chỉ tiến hành lập kế hoạch chi phí, sau đó thực hiện kế hoạch; mà không thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát đối với quá trình thực hiện kế hoạch thì sẽ không đảm bảo hiệu quả của việc thực hiện các kế hoạch đề ra, từ đó, sẽ không nâng cao năng lực tài chính của công ty. Việc tăng cưòng hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính đối với việc sử dụng tài sản giúp công ty nắm rõ được thực trạng của tình hình sử dụng tài sản, hiệu quả đối với hoạt động của công ty; đồng thời đưa ra những điều chỉnh kịp thời hoặc những giải pháp cần thiết để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh.
Các biện pháp mà công ty cần thực hiện như:
- Công ty cần thường xuyên tiến hành phân tích, đánh giá lại tình hình sử dụng tài sản để thấy được thành tích đạt được, những tồn tại còn vướng mắc và nguyên nhân của những tồn tại. Từ đó, rút ra các bài học kinh nghiệm hoặc biện pháp phù hợp.
- Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ căn cứ vào tình hình thực tế của công ty, những mục tiêu cần đạt được và định hướng phát triển ; đồng thời học hỏi kinh nghiệm từ các công ty lớn.
- Thực hiện việc kiểm soát chặt chẽ và thường xuyên đối với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh theo quy chế kiểm soát nội bộ đã xây dựng, như: các khoản chi đều phải có hoá đơn chứng minh; việc nhập xuất nguyên vật liệu, thành phẩm phải có phiếu nhập, xuất kho đầy đủ,…
3.1.9. Giải pháp thứ chín, thực hiện một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành Sản Phẩm của công ty.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải luôn quan tâm đến công tác quản lý chi phí và giá thành Sản Phẩm. Bởi vì, nếu chi phí không hợp lý, không đúng với thực chất của nó sẽ gây ra những khó khăn trong quản lý; còn nếu doanh nghiệp không hạ được giá thành Sản Phẩm thì sẽ không có điều kiện để hạ giá bán so với đối thủ cạnh tranh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, từ đó sẽ ảnh hưởng năng lực tài chính của công ty.
Trong suốt thời gian đi vào hoạt động cho đến nay, công ty có tiến hành một số những biện pháp để quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành Sản Phẩm, nhưng thực tế, hiệu quả thu được từ công tác này là chưa cao: chi phí sản xuất kinh doanh không có xu hướng giảm qua các năm( nếu xét cùng một quy mô sản xuất) và đương nhiên là giá thành Sản Phẩm của Sản Phẩm so sánh được cũng không hạ.
Để thực hiện tốt giải pháp này, công ty cần tiến hành một số các biện pháp:
- Công ty nên thường xuyên đầu tư đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, ứng dụng kịp thời các thành tựu, tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động và có chính sách khuyến khích lao động.
- Công ty nên tìm kiếm thêm nhiều nhà cung cấp, mở rộng vùng nguyên vật liệu và chủ động ký kết hợp đồng mua nguyên vật liệu với các nhà cung cấp.
- Công ty tiến hành tổ chức lại quá trình sản xuất sao cho khoa học, hợp lý.
- Thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành Sản Phẩm.
KẾT LUẬN
Trong chặng đường hình thành và phát triển của mình, giai đoạn hơn 10 năm đổi mới chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước là thời kỳ khó khăn nhất đối với công ty nói riêng và các Doanh nghiệp Nhà nước nói chung. Tuy nhiên chính trong giai đoạn này, công ty đã khẳng định được sức mạnh của mình: Đứng vững và phát triển bằng chính nội lực của bản thân. Đúng là "lửa thử vàng, gian nan thử sức".
Trong những năm qua công ty đã đạt được nhiều thành tích sản phẩm của công ty không ngừng cải tiến, đáp ứng được yêu cầu của thị trưởng, sản lượng, doanh thu tiêu thụ, lợi nhuận có xu hướng ngày càng tăng. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đã đạt được, công ty vẫn còn nhiều hạn chế như cơ cấu vốn mất cân đối, hiệu quả sử dụng vốn chưa tương xứng với lượng vốn bỏ ra, ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, chưa chú trọng đúng mức đến hoạt động Marketing... tất cả các điều đó làm cho tốc độ phát triển của công ty còn bị hạn chế.
Theo ý chủ quan của mình, em đã nêu ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính của công ty. Tuy nhiên do thời gian thực tập chưa được bao lâu, trình độ bản thân còn nhiều hạn chế bước đầu làm quen với tình hình thực tế nên em còn có những thiếu sót không thể tránh khỏi. Vì vậy em mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và các bạn để bài viết hoàn thiện hơn, góp phần nhỏ bé làm cho công ty phát triển vững mạnh hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại Công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô.doc