Chương 3
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LONG HỒ
3.1. Sơ lược về huyện Long Hồ . 10
3.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNN&PTNT huyện Long hồ 10
3.3. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Long Hồ 11
3.3.1. Sơ đồ tổ chức 11
3.3.2. Chức năng của từng bộ phận . 12
3.4. Các sản phẩm của NHNo&PTNT huyện Long Hồ 13
3.4.1. Huy động vốn . 13
3.4.2. Các hoạt động tín dụng chính 13
3.4.3. Dịch vụ khác . 13
3.5. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
huyện Long Hồ qua 3 năm (2004-2006) 13
3.6. Phương hướng hoạt động trong năm 2007 . 16
Chương 4
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN LONG HỒ
4.1. Phân tích thực trạng tín dụng tại NH trong 3 năm (2004-2006) 17
4.1.1. Khái quát tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm
(2004-2006) 17
4.1.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn của ngân hàng qua 3 năm
(2004-2006) 21
4.2. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng trong 3 năm
(2004-2006) 39
4.2.1. Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng trong 3 năm (2004-2006) 39
4.2.2. Rủi ro nợ quá hạn theo thời gian . 42
4.2.3. Rủi ro nợ quá hạn theo thành phần kinh tế . 45
4.2.4. Những dấu hiệu nhận hiện rủi ro tín dụng . 48
Chương 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHNN&PTNT HUYỆN LONG HỒ
5.1. Không ngừng nâng cao năng lực, đạo đức, kiến thức cán bộ tín dụng 60
5.2. Nâng cao tầm quan trọng trong công tác thẩm định trước khi xét duyệt
cho vay 61
5.3. Giải pháp về tài sản đảm bảo 61
5.4. Tăng cường giám sát sau khi phát tiền vay và đôn đốc thu hồi nợ 62
5.5. Chủ động phân tán rủi ro để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro . 63
5.6. Thường xuyên nghiên cứu, theo dõi tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài
nước . 63
5.7. Tăng cường công tác mua bảo hiểm tiền gửi 63
5.8. Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng . 64
TÓM TẮT
e&f
Đề tài “Phân tích thực trạng và những giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng
tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Long Hồ”
có thể được gói gọn trong các phần chính sau đây:
Trước tiên là phân tích một cách khái quát về hoạt động kinh doanh của
ngân hàng trong 3 năm (2004-2006) thông qua các chỉ tiêu như doanh thu, chi
phí và lợi nhuận mà Ngân hàng đạt được trong thời gian qua.
Tiếp theo đó, đánh giá sơ lược về tình hình huy động vốn cũng như sử
dụng vốn của Ngân hàng trong 3 năm (2004-2006) bằng các chỉ tiêu: vốn huy
động, vốn điều chuyển, doanh số cho vay, doanh số thu nợ và tình hình dư nợ của
Ngân hàng.
Cuối cùng là sẽ phân tích một cách chi tiết tình hình rủi ro tín dụng của
Ngân hàng trong 3 năm qua. Mà chỉ tiêu để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đó là tỷ lệ nợ quá hạn.
Từ việc phân tích trên sẽ tìm ra những tồn tại và nguyên nhân mà Ngân
hàng đang gặp phải, đưa ra những giải pháp để đưa hoạt động của Ngân hàng
ngày càng tốt hơn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Qua việc đánh giá tình hình rủi ro tín dụng sẽ giúp Ngân hàng phát hiện
được những lĩnh vực hoạt động chứa đựng rủi ro, cũng như các lĩnh vực kinh
doanh có khả năng mang lại lợi nhuận cao trong quá trình kinh doanh tiền tệ. Từ
đó, Ngân hàng sẽ tìm ra những điểm mạnh cần phát huy, những hạn chế để khắc
phục góp phần đưa hoạt động của Ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng qua 3 năm (2004-2006).
+ Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Ngân hàng trong 3 năm
(2004-2006) vừa qua.
+ Đề xuất những giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng trong
tương lai.
78 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2392 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thực trạng và những giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạn
Trung và dài hạn
Tổng
Hình 11: Biểu đồ rủi ro nợ quá hạn thời gian của Ngân hàng trong 3 năm
(2004-2006)
4.2.3. Rủi ro nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
Bảng 11: Rủi ro nợ quá hạn theo thành phần kinh tế của Ngân hàng trong 3
năm (2004-2006)
Đvt: triệu đồng
Năm Chênh lệch 2005/2004
Chênh lệch
2006/2005 Chỉ tiêu
2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền %
Hộ sản xuất 1.906 2.510 2.881 604 31,69 371 14,78
Doanh nghiệp 100 86 0 -14 -14,00 -86 -100
Tổng 2.006 2.596 2.881 590 29,41 285 10,98
(Nguồn: Tính toán từ bảng cân đối chi tiết của Ngân hàng trong 3 năm 2004-2006)
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 46
Từ bảng số liệu ta có thể thấy được nợ quá hạn đối với hộ sản xuất không
ngừng tăng lên. Năm 2005 là 2.510 triệu đồng, tăng 604 triệu đồng gần 32% so
với năm 2004. Đến năm 2006, rủi ro trong lĩnh vực này lại tiếp tục tăng lên đạt
2.881 triệu đồng tương đương 14,78%. Nguyên nhân là do:
+ Trong lĩnh vực trồng trọt: nợ quá hạn chủ yếu bị tác động bởi thiên nhiên.
Tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, mưa bão, hạn hán nhiều trong mùa vụ gây
thiệt hại cho mùa màng, việc phơi sấy khó khăn làm giảm chất lượng sản phẩm.
Bên cạnh đó, giá cả nông sản biến động không tốt ảnh hưởng đến thu nhập nông
dân. Giá nhãn có khi chỉ còn 1000 đ/kg, giá lúa thấp hơn nhiều so với giá sàn
…Chưa kể đến tư thương lợi dụng thời cơ đó để ép giá làm cho người sản xuất
đã lỗ lại càng lỗ nhiều hơn nữa. Cho nên các hộ nông dân thường dự trữ lại chờ
giá lúa khá hơn gây chậm trễ đến việc thanh toán nợ cho Ngân hàng. Mặt khác, là
một huyện chuyên sản xuất về hàng nông sản thực phẩm, nhưng lại không có nhà
máy chế biến, nhà nước không có chế độ bao tiêu sản phẩm cho nên mọi rủi ro
người sản xuất phải gánh chịu.
+ Ở đối tượng chăn nuôi: các hộ vay chủ yếu là chăn nuôi heo, gia cầm…
Nợ quá hạn tăng nguyên nhân là do trong năm chi phí thức ăn tăng cao làm cho
lợi nhuận bị giảm, thêm vào đó là nạn dịch cúm gia cầm, lỡ mòm lông móng ở
lợn bùng phát khiến một số hộ chăn nuôi bị tổn thất lớn từ đó không còn khả
năng trả nợ đúng theo giao kết với Ngân hàng. Bên cạnh đó, việc thiếu khoa học
kĩ thuật trong vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng chủ yếu theo cách truyền thống, thiếu
quan tâm trong vấn đề tiêm phòng dịch bệnh nên chất lượng nuôi không cao làm
hạn chế khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
+ Do trình độ nhận thức của người dân còn hạn chế cho nên việc áp dụng
khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất chưa cao, việc chuyển đổi cơ cấu vật nuôi
cây trồng chưa đồng bộ, còn sản xuất mang tính đại trà, giá cả bấp bênh, hàng
sản xuất không tiêu thụ được, cung lớn hơn cầu.
Còn đối với doanh nghiệp, nợ quá hạn có xu hướng giảm dần qua các năm.
Cụ thể năm 2004 là 100 triệu đồng, đến năm 2005 giảm xuống còn 86 triệu đồng,
giảm 14% so với cùng kỳ năm trước. Sang năm 2006, không còn nợ quá hạn nữa
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 47
là giảm 100% so với năm 2005. Nguyên nhân, do phần lớn các doanh nghiệp
trong địa bàn đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất gạch ngói, gốm mỹ nghệ…
nắm bắt được thị trường tiêu thụ nên đầu tư thêm việc sản xuất đồ gốm mỹ nghệ.
Đây là một mặt hàng đang được ưa chuộng và có kim ngạch xuất khẩu ngày càng
tăng. Sự chuyển biến tích cực này đã đem lại kết quả tốt đẹp cho các cơ sở.
Rủi ro nợ quá hạn đối với hộ sản xuất không những tăng theo thời gian mà
còn chiếm tỷ rất lớn và không ngừng tăng trong tổng nợ quá hạn của Ngân hàng.
Đến năm 2006 đã chiếm 100% của nợ quá hạn. Mặc dù là tín hiệu đáng mừng
đối với cho vay đối tượng doanh nghiệp vì không còn nợ quá hạn nhưng Ngân
hàng cũng cần phải chú ý tìm ra những biện pháp để giảm tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản
xuất nhằm mang lại hiệu quả hoạt động cho Ngân hàng.
Nhìn chung, những nguyên nhân làm phát sinh nợ quá hạn như trên chủ yếu
là do ảnh hưởng của thời tiết, thiên nhiên, dịch bệnh nằm ngoài ý muốn của
người dân. Người nông dân cực khổ một nắng hai sương nhưng khi đến với Ngân
hàng họ điều giữ vững quan điểm “ Vay phải trở, nợ phải đòi”.
Trên đây là thực trạng về tình hình rủi ro trong hoạt động tín dụng của
Ngân Hàng trong thời gian qua. Tuy nhiên, dù ở hình thức nào cũng ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng nghiệp vụ tín dụng nói riêng và kết quả hoạt động kinh
doanh của Ngân Hàng nói chung. Chính vì thế, Ngân Hàng cần tìm ra những
nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro trong hoạt động tín dụng để đề ra những biện
pháp phòng ngừa và xử lý thích hợp, từng bước nâng cao chất lượng nghiệp vụ
tín dụng trong Ngân Hàng.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng có thể xảy ra bất kỳ lúc nào và là mối quan
tâm hàng đầu đối với những người quản lý tín dụng. Mọi rủi ro phát sinh chủ yếu
là do con người, khả năng vay và trả nợ vay của khách hàng. Mặc dù khi vay vốn
khách hàng đã thỏa thuận với Ngân hàng về mục đích, lãi suất vay, thời hạn vay
và phương thức trả nợ, nhưng khi có được đồng vốn đôi khi khách hàng lại sử
dụng sai mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng gây thất thoát cho Ngân
hàng. Hay có thể vì một khó khăn khách quan làm kế hoạch kinh doanh không
đạt hiệu quả, khi đến hạn trả nợ dẫn đến xuất hiện những khoản gia hạn nợ và nợ
quá hạn. Điều này xảy ra làm ảnh hưởng không ít đến kết quả kinh doanh của
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 48
Ngân hàng khiến nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng xoay chuyển khó khăn,
hoạt động tín dụng không đạt hiệu quả cao. Thiết nghĩ cần phải có những biện
pháp nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Tuy nhiên, muốn đề ra được những
biện pháp ngăn ngừa rủi ro thì trước hết cần phải tìm ra những nguyên nhân, dấu
hiệu để nhận biết những rủi ro tín dụng, có như thế thì những biện pháp đề ra mới
mang tính khả thi. Sau đây là biểu đồ biểu thị nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
của Ngân hàng:
0
500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
3.500
2004 2005 2006
Năm
Tr
iệ
u
đồ
ng
Hộ sản xuất
Doanh nghiệp
Tổng
Hình 12: Biểu đồ rủi ro nợ quá hạn theo thành phần kinh tế của Ngân
hàng trong 3 năm (2004-2006)
4.2.4. Những dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng
Tuy rủi ro tín dụng là những gì xảy ra bất ngờ ngoài ý muốn chủ quan của
Ngân hàng, nhưng nếu sớm nhận biết chúng ta vẫn có thể ngăn chặn và loại bỏ
ngay từ đầu những nguy cơ làm phát sinh rủi ro. Có hai loại dấu hiệu giúp nhận
biết rủi ro tín dụng là dấu hiệu tài chính và phi tài chính.
4.2.4.1. Các dấu hiệu phi tài chính
Những dấu hiệu cảnh báo phi tài chính là những dấu hiệu mà chúng ta
không thể phát hiện từ những báo cáo tài chính, mà chỉ có thể nhận biết qua
những biểu hiện bên ngoài. Để phát hiện ra những vấn đề tiềm ẩn , ta có thể xem
xét qua bốn khía cạnh:
· Một là từ tính cách và tư cách của khách hàng.
_ Khách hàng tìm cách né tránh.
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 49
_ Khách hàng có những cách cư xử bất thường, chẳng hạn như bất ngờ tức
giận…
_ Tránh gặp Ngân hàng và thiếu hợp tác với Ngân hàng.
_ Trì hoãn bất thường và bất ngờ trong việc gởi báo cáo tài chính cho Ngân
hàng.
· Hai là khả năng quản lý của khách hàng.
_ Khách hàng luôn bận rộn với những vấn đề nội bộ, không có thời gian
gặp Ngân hàng.
_ Không có khả năng hoạch định ra những kế hoạch hành động hoặc dự
thảo Ngân sách.
_ Thường xuyên thay đổi nhân sự làm mất đi các nhà quản lý cao cấp,
những nhân viên giỏi.
_ Để thân nhân nắm bắt những vị trí quan trọng trong công ty.
_ Hoạt động kinh doanh dựa vào một người chủ yếu.
_ Đầu tư vào những lĩnh vực ngoài kinh nghiệm hiểu biết của mình, không
nhạy bén trước các tình hình đang thay đổi.
_ Ban giám đốc và Hội đồng quản trị không cân bằng, hoặc chủ tịch Hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc là cùng một người.
_ Công ty không có giám đốc tài chính.
_ Thiếu nhận biết về vị trí của công ty trên thị trường hoặc trong vấn đề
cạnh tranh.
_ Công ty thiếu những người thay thế cần thiết.
· Ba là dựa vào tình hình hoạt động kinh doanh.
_ Doanh nghiệp thực hiện việc kiểm soát và báo cáo tài chính không tốt.
_ Không có khả năng hoặc không muốn thực hiện những cam kết.
_ Máy móc thiết bị không được bảo trì tốt.
_ Thường xuyên thay đổi Ngân hàng truyền thống, thay đổi các nhà kiểm
toán.
_ Bị mất quyền đại lý, nhà cung cấp hoặc quyền cung cấp.
· Bốn là căn cứ vào tình trạng của ngành hoặc của nền kinh tế nói chung,
bao gồm:
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 50
_ Nhà nước ra những quy chế mới làm ảnh hưởng quá trình hoạt động kinh
doanh của khách hàng.
_ Sự phát triển về mặt công nghệ thông tin
_ Xuất hiện những đối thủ cạnh tranh mới, những kênh phân phối mới.
4.2.4.2. Những dấu hiệu cảnh báo về tài chính
Ngoài những biểu hiện không bình thường bên ngoài, các vấn đề bất thường
về tài chính cũng cần phải được chú ý bởi nó sẽ là dấu hiệu giúp Ngân hàng đánh
giá được tình hình thực tế của khách hàng.
_ Những biểu hiện thông qua tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng như:
tài khoản vượt mức không bình thường, rút vốn quá nhiều bằng những nguồn
không rõ ràng, rút và nộp tiền vào tài khoản bằng tiền mặt; số dư bình quân trong
tài khoản bị giảm hoặc doanh thu trên tài khoản tăng giảm nhanh chóng.
_ Về kết quả kinh doanh của khách hàng, ta thấy doanh nghiệp có tốc độ
phát triển quá nhanh, trả cổ tức quá cao, lãi được giữ lại ít…đó là những dấu hiệu
cho thấy khách hàng đang có vấn đề.
_ Về tài sản cố định của doanh nghiệp bị giảm sút mạnh, hoặc thay đổi quá
nhanh đầu tư vào những nơi không cần thiết.
_ Nợ vay Ngân hàng tăng lên không tương xứng với sự tăng doanh thu, vay
vốn sau mùa vụ cần thiết.
_ Chu kỳ luân chuyển tiền chậm, các khoản phải thu quá lớn, hàng chiết
khấu quá nhiều.
_ Hàng tồn kho không phù hợp với chức năng kinh doanh, không thường
xuyên kiểm tra hàng tồn kho, hoặc hàng tồn kho quá lớn, tăng đột biến.
Trên đây là một số dấu hiệu giúp cho Ngân hàng dễ dàng nhận biết được
những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra, giúp Ngân hàng chủ động hơn trong việc ngăn
chặn rủi ro, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cho Ngân hàng.
4.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THÔNG QUA CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
TRONG 3 NĂM (2004-2006)
Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, NHNN&PTNT huyện Long Hồ
luôn không ngừng đổi mới phương thức hoạt động, đi đôi với mở rộng quy mô
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 51
tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngân Hàng cũng
từng bước nâng dần chất lượng nghiệp vụ tín dụng tạo điều kiện để nâng cao vị
thế cạnh tranh với các Ngân Hàng thương mại khác trên cùng địa bàn. Thông qua
một số các chỉ tiêu tài chính ta có thể đánh giá một cách khái quát về quy mô và
hiệu quả hoạt động tín dụng mà Ngân Hàng đã đạt được trong ba năm qua.
Bảng 12: Đánh giá chung tình hình tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân
hàng trong 3 năm (2004-2006)
Năm
Chỉ tiêu ĐVT
2004 2005 2006
Vốn huy động Triệu đồng 75.856 97.834 89.934
Tổng tài sản Triệu đồng 262.805 272.573 281.096
Doanh số cho vay Triệu đồng 282.798 397.049 442.661
Doanh số thu nợ Triệu đồng 282.261 388.531 422.230
Tổng dư nợ Triệu đồng 238.659 247.177 267.608
Dư nợ bình quân Triệu đồng 238.391 242.918 257.393
Nợ quá hạn Triệu đồng 2.006 2.596 2.882
Hệ số thu nợ % 99,81 97,85 95,38
Thời gian thu nợ bình quân ngày 304 225 219
Vòng quay vốn tín dụng Vòng 1,18 1,60 1,64
Tổng dư nợ / Vốn huy động % 314,62 252,65 297,56
Mức độ rủi ro tín dụng % 0,84 1,05 1,08
(Nguồn: Tính toán từ bảng cân đối chi tiết của Ngân hàng trong 3 năm 2004-2006)
Đánh giá chung qua quá trình phân tích cho thấy hoạt động tín dụng tại
Ngân Hàng trong thời gian qua có chuyển biến tương đối, quy mô tín dụng ngày
càng được mở rộng, chất lượng nghiệp vụ tín dụng được đảm bảo. Đạt được
thành quả như vậy là nhờ vào đội ngũ cán bộ tín dụng đã làm tốt công việc của
mình như: công tác thẩm định, cho vay, thu nợ, cũng như việc sử dụng vốn vay
của khách hàng… Tuy nhiên doanh số cho vay tăng lên cũng đã làm cho tổng nợ
quá hạn cũng tăng lên nhưng tốc độ chậm hơn tốc độ tăng của doanh số cho vay
và dư nợ. Vì thế, trong thời gian tới Ngân Hàng cần tiếp tục phát huy hơn nữa
điểm mạnh của mình về huy động vốn, cho vay trong lĩnh vực ngắn hạn cũng
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 52
như tìm các biện pháp mở rộng hoạt động dịch vụ,… để nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng của Ngân Hàng.
Tiến trình cho vay, thu nợ của Ngân hàng được thực hiện thông qua cán bộ
tín dụng, hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng cao hay thấp phần lớn phụ
thuộc vào công tác của Cán bộ tín dụng, Ngân hàng hoạt động theo chiều hướng
nào đều được đánh giá qua tỷ số Doanh số thu nợ/Doanh số cho vay. Tỷ lệ này
càng cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của Ngân hàng càng chặt chẽ, hiệu quả
hoạt động tín dụng càng cao. Nhận xét thấy trong 3 năm qua thì tỷ lệ này luôn
cao và có xu hướng giảm nhưng giảm rất ít. Nhìn chung thì tỷ lệ này vẫn chiếm
trên 90% cụ thể là 99,8% ở năm 2004, 97,8% ở năm 2005 và 95,4% ở năm 2006.
Điều này chứng tỏ công tác thu nợ rất được Ngân hàng chú trọng.
Thời gian thu hồi nợ bình quân là chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả vốn tín
dụng trên cơ sở phản ánh thời gian thu nợ nhanh hay chậm trong số tiền mà Ngân
hàng đã phát vay cho khách hàng. Năm 2004 thời gian thu hồi nợ bình quân là
304 ngày, năm 2005 thời gian này được rút ngắn xuống còn 225 ngày, sang năm
2006 là 219 ngày. Trong 3 năm, ta thấy thời gian thu nợ giảm chứng tỏ hoạt động
của Ngân hàng có chiều hướng tốt. Đạt được điều đó phần lớn là do trong hoạt
động cho vay, cán bộ tín dụng của Ngân hàng đã chấp hành đúng nguyên tắc,
sáng suốt và khách quan, thực hiện tốt công tác thu hồi nợ đảm bảo nhanh chóng,
kịp thời và đầy đủ, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân
hàng.
Bên cạnh thời gian thu nợ bình quân thì hệ số vòng quay vốn tín dụng là chỉ
tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh hay chậm. Vòng quay vốn
tín dụng của NHNN&PTNT huyện Long Hồ trong những năm qua có sự biến
động tích cực. Năm 2004 vòng quay vốn tín dụng là 1,18 vòng, năm 2005 tăng
lên là 1,6 vòng và tiếp tục tăng 1,64 vòng trong năm 2006. Nguyên nhân là do
tốc độ tăng của dư nợ bình quân trong năm chậm hơn tốc độ tăng của doanh số
thu nợ. Vì thế, Ngân hàng cần tiếp tục duy trì ở mức độ trên đồng thời không
ngừng tìm ra nhưng biện pháp hữu hiệu để nâng dần tỷ lệ này nhằm đưa hoạt
động của Ngân hàng ngày càng tốt hơn.
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 53
Uy tín của Ngân hàng được phản ánh thông qua chỉ tiêu Dư nợ/Vốn huy
động. Nhìn chung, trong 3 năm qua tình hình huy động vốn của Ngân hàng còn
thấp, tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ. Tỷ lệ này cao nhất là vào năm
2004, bình quân cứ 315 đồng dư nợ mới có 1 đồng vốn huy động tham gia. Sang
năm 2005, tình hình huy động vốn của Ngân hàng có cải thiện hơn so với năm
2004, bình quân 253 đồng dư nợ mới có 1 đồng vốn huy động tham gia cùng.
Đến năm 2006 thì 298 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động trong đó.
Ta thấy mức rủi ro tín dụng của Ngân hàng có chiều hướng tăng. Năm 2004
tương đối thấp chỉ 0,84% chứng tỏ Ngân hàng hoạt động trong mức độ an toàn.
Tuy nhiên đến năm 2005 và 2006 thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ riêng lẻ
từng năm là 1,05% và 1,08%. Mặc dù có cao hơn định hướng mà Ngân hàng đã
vạch ra nhưng vẫn có thể chấp nhận được vì theo chỉ đạo của NHNN&PTNT tỉnh
Vĩnh Long đối với NHNN&PTNT huyện Long Hồ chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng
dư nợ tại một thời điểm không vượt quá 3%. Tuy nhiên thì để hoạt động một
cách an toàn hơn thì Ngân hàng cần giảm chỉ tiêu này xuống để hoàn thành mục
tiêu mà Ngân hàng đã đề ra là đến năm 2007 tỷ lệ nợ quá hạn tối đa 1%, đó sẽ là
một điều tốt cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Nhìn chung, hoạt động cho vay của Ngân hàng đang phát triển theo chiều
hướng tương đối tốt và hy vọng trong những năm tới, hoạt động của Ngân hàng
sẽ ngày càng hoàn thiện hơn, đạt hiệu quả tốt hơn, góp phần đưa hệ thống Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trở thành Ngân hàng cổ phần hoạt
động có hiệu quả trong tương lai.
4.4. CÁC NGUYÊN NHÂN LÀM PHÁT SINH RỦI RO TÍN DỤNG
Nợ quá hạn là vấn đề hầu như Ngân hàng nào cũng phải quan tâm vì nó là
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng mà các Ngân hàng đã đầu tư. Nếu tỷ lệ nợ quá
hạn lớn, rất có thể sẽ xảy ra rủi ro cho Ngân hàng và dẫn đến việc kinh doanh
thất bại. Mặt khác các Ngân hàng cho vay chủ yếu bằng nguồn vốn đi vay nên rất
chú trọng đến việc thu hồi nợ. Nợ quá hạn có nhiều nguyên nhân do chủ quan
hay khách quan gây ra, nhưng cho dù nguyên nhân nào đi nữa thì các nhà làm
công tác quản lý vẫn phải tìm mọi biện pháp để khắc phục và thu hội được nợ
quá hạn. Qua quá trình phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng và thực trạng rủi ro
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 54
tín dụng tại NHNN&PTNT huyện Long Hồ trong thời gian qua, em có thể rút ra
được những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi
nhánh NHNN&PTNT huyện Long Hồ như sau:
4.4.1. Các nguyên nhân từ phía hộ sản xuất
Rủi ro tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ
trả nợ, vốn bị ứ động không có khả năng thu hồi, nợ quá hạn ngày càng lớn, các
khoản lãi chưa thu ngày càng gia tăng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là
khi cá nhân – hộ sản xuất vay vốn gặp phải các nguy cơ sau thường không có khả
năng trả nợ cho Ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi:
_ Thu nhập không ổn định, thường xuyên phải thay đổi công việc hoặc thu
nhập chỉ tính theo phần trăm trên sản phẩm. Nguồn thu này sẽ làm hạn chế khả
năng trả nợ của khách hàng.
_ Bị tai nạn lao động: trong quá trình làm việc có thể họ bị tai nạn làm giảm
hoặc mất đi khả năng lao động, từ đó thu nhập cũng giảm hoặc không còn thu
nhập để trả nợ.
_ Hỏa hoạn, lũ lụt: đây là những yếu tố khách quan có thể xảy ra một cách
bất ngờ khiến họ mất hết tài sản.Và trong những năm gần đây tình hình này
thường xuyên xảy ra nên nguy cơ tiềm ẩn rủi ro rất cao.
_ Hoàn cảnh gia đình khó khăn: do mất mùa hoặc làm ăn không hiệu quả
khiến gia đình trở nên khó khăn.
_ Sử dụng vốn sai mục đích: chủ yếu là do các đối tượng này xin vay tiền
Ngân Hàng để kinh doanh nhỏ như mua bán, chăn nuôi…một số khác lại dùng số
tiền vay được cho người khác vay với lãi suất cao hơn để hưởng chênh lệch,
nhưng một khi việc kinh doanh không được thuận lợi, thậm chí thua lỗ thì họ
không có khả năng trả nợ cho Ngân Hàng như đã cam kết trong hợp đồng tín
dụng. Hoặc không có kế hoạch cụ thể nên thâm hụt vốn không thể trả nợ cho
Ngân hàng. Bắc buộc họ phải vay nóng bên ngoài với lãi suất cao để được vay
lại. Điều này càng làm cho đồng vốn đầu tư ngày càng không có hiệu quả.
_ Tuy nhiên nghiêm trọng hơn hết là trường hợp khách hàng chây ỳ không
chịu trả nợ hoặc cố tình lừa đảo Ngân hàng bằng việc lợi dụng sự quen biết hay
tín nhiệm. Cũng có trường hợp do Ủy ban nhân dân xã xác nhận tài sản nhưng
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 55
thực chất không có. Với những khách hàng cố ý lừa đảo thì phần lớn Ngân hàng
thiệt hại rất nhiều.
4.4.2. Các nguyên nhân khách quan bất khả kháng
Tuy đây không phải là nguyên nhân chủ yếu nhưng cũng góp phần dẫn đến
rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân Hàng và điều này thật sự nằm ngoài
tầm kiểm soát của cả Ngân Hàng và khách hàng vay vốn, bởi lẽ không ai có thể
lường trước được như rủi ro do lũ lụt, thiên tai, do tai nạn bất ngờ, thay đổi chủ
trương chính sách của nhà nước, các doanh nghiệp sát nhập hoặc giải thể,…tất cả
những biến cố này đều làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của đơn vị vay
vốn. Và một khi họ gặp khó khăn trong kinh doanh thì Ngân Hàng sẽ là người
phải gánh chịu rủi ro. Nhìn chung, trong những năm qua tình hình thời tiết ngày
càng khắc nghiệt mưa nắng thất thường tạo ra hạn hán, lũ lụt, bão… nhiều loại
bệnh dịch đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cũng như khả năng lao động của
người vay. Bên cạnh đó còn làm cho sản xuất gặp nhiều khó khăn, mùa màng
thất thu. Vì thế, rủi ro phát sinh do nguyên nhân khách quan cũng gây ảnh hưởng
khá lớn đến hoạt động tín dụng của Ngân Hàng trong những năm qua.
4.4.3. Các nguyên nhân liên quan đến việc đảm bảo tín dụng
Để đảm bảo cho khoản vay Ngân hàng đòi hỏi khách hàng đem thế chấp,
cầm cố tài sản. Thế chấp, cầm cố tài sản để vay vốn Ngân Hàng là vấn đề luôn
được Ngân Hàng quan tâm. Thế chấp cầm cố là một trong những biện pháp để
phòng chống rủi ro của Ngân Hàng trong cho vay. Người đi vay bắt buộc phải
đem tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo cho số nợ vay và cam kết
trong trường hợp không trả được nợ vay thì Ngân Hàng tiến hành phát mãi tài
sản để thu nợ. Mặc dù vậy cho đến nay việc thế chấp vẫn mang lại rủi ro cho
Ngân Hàng do những nguyên nhân sau:
_Tài sản thế chấp tại Ngân Hàng chủ yếu được đảm bảo bằng bất động sản
vì có giá trị lớn và luật đất đai đã được ban hành, nhưng việc phát mãi tài sản còn
nhiều khó khăn phức tạp, thủ tục rườm rà, rắc rối, còn phải phụ thuộc vào các
ngành có liên quan như: Sở Vật Giá, Sở Tài Chính, Toà Án,… và vì thế không
thể xác định chính xác thời gian phát mãi tài sản, làm cho thời gian xử lý tài sản
thường kéo dài, tạo cơ hội cho người vay dây dưa trong việc hoàn trả nợ vay.
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 56
_Tài sản thế chấp bị mất giá, do thời gian xử lý các khoản nợ của Trung
Ương quá lâu, khi tiến hành bán tài sản trên thị trường thì giá bán thực tế thấp
hơn so với giá do Ngân Hàng và khách hàng đã thoả thuận trước đây.
_Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa đồng bộ, kịp thời trong
công tác quản lý của chính quyền nên dẫn đến rủi ro cho Ngân Hàng.
_Khi khách hàng thế chấp tài sản để vay vốn, Ngân Hàng chỉ giữ lấy chứng
nhận quyền sở hữu tài sản,… về phía khách hàng vẫn được phép sử dụng tài sản
đó. Do đó, một khi tài sản bị hư hỏng hoặc bị giảm giá trị do lạc hậu sẽ gây khó
khăn cho Ngân Hàng trong việc phát mãi tài sản trong trường hợp khách hàng
không còn khả năng thanh toán cho Ngân Hàng.
4.4.4. Các nguyên nhân do chính bản thân Ngân hàng
_ Xuất phát trước tiên từ phía cán bộ tín dụng tại Ngân hàng tuy có trình độ
cao về văn hóa, nhưng chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế, kinh nghiệm non trẻ,
chưa hiểu rõ hết khách hàng tại địa bàn phụ trách. Nhìn chung rủi ro xuất phát từ
các nguyên nhân sau:
+ Thẩm định qua loa cho có, định kỳ trả nợ chưa hợp dẫn đến tình hình gia
hạn nợ nhiều. Bởi vì, Long hồ là huyện mà phần lớn người dân sống nhờ nông
nghiệp nên khách hàng vay vốn của Ngân hàng chủ yếu phục vụ việc nuôi trồng
theo từng kì hạn và mùa vụ. Nếu cán bộ tín dụng định kỳ hạn trả nợ không chính
xác sẽ dẫn đến nợ quá hạn. Chẳng hạn khi người vay nuôi heo thì xem heo thị
hay heo nái, chăm sóc nhãn thì xem mùa thuận hay mùa nghịch…mà định thời
điểm trả nợ thích hợp.
+ Hạn chế trong việc nắm bắt thị trường tiêu thụ sản phẩm của phương án
sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp hay một cơ sở có thể làm ăn có hiệu quả,
sản phẩm tiêu thụ nhanh tại một thời điểm này nhưng ở một thời điểm nào đó có
thể gặp rủi ro về mặt thị trường tiêu thụ dẫn đến tồn kho, vốn hoàn trả lâu…sẽ
phát sinh rủi ro cho phương án vay.
+ Vi phạm đạo đức kinh doanh: những cán bộ tín dụng không có phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp tốt có thể cấu kết với khách hàng để hợp thức hóa hồ sơ
vay.
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 57
+ Định kỳ không tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng trong
khi cho vay, như vậy Ngân hàng khó có thể biết được khách hàng có dùng vốn
đúng mục đích như đã thỏa thuận không. Nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục
đích thì nguy cơ không thu hồi được nợ là rất cao trong khi Ngân hàng không thể
phát hiện kịp thời để giải quyết.
_Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đặt mong ước về lợi nhuận cao hơn các
khoản cho vay lành mạnh.
_Về công tác tin học: công tác tin học hiện nay tuy có quan tâm nhưng vẫn
còn một số hạn chế nhất định, chương trình vi tính chỉ mới phục vụ cho yêu cầu
công tác kế toán nhưng vẫn chưa được kịp thời, bộ phận kế toán trung tâm
thường xuyên làm việc 1 ngày trên 10 giờ, tin học chưa đáp ứng được các yêu
cầu của công tác tín dụng và công tác điều hành biểu hiện phần lớn cán bộ tín
dụng phải thực hiện nghiệp vụ một cách thủ công.
_Do hoạt động ở địa bàn nông thôn nên NHNN&PTNT huyện Long Hồ còn
khiêm tốn trong các sản phẩm, chủ yếu là các sản phẩm truyền thống, chẳng hạn
như không có sự chia sẽ rủi ro với các Ngân hàng khác. Chính điều này đã làm
cho rủi ro của Ngân hàng ngày càng tăng.
_Mặc dù lực lượng cán bộ được bổ sung tương đối đảm bảo được nhiệm vụ,
mạng lưới hoạt động của hội sở và 4 chi nhánh trực thuộc, được phân bổ hợp lý
theo từng địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc thực hiện tốt mục tiêu và
định hướng của địa phương, của ngành. Tuy nhiên, một số địa bàn trọng điểm
gặp rất nhiều khó khăn trong quan hệ giao dịch với khách hàng như khách hàng
khu vực xã Thanh Đức còn phải đi lại xa xôi trong việc vay vốn, trả nợ và các
quan hệ thanh toán tiền hàng với Ngân hàng.
Tóm lại, rủi ro trong tín dụng là điều không tránh khỏi trong ngành Ngân
hàng. Chính vì thế, việc phân tích những rủi ro, những nguyên nhân làm phát
sinh rủi ro để từ đó có những biện pháp, mục tiêu, nguyên tắc cụ thể trong quá
trình hoạt động tín dụng, nhằm làm hạn chế mức độ rủi ro là việc làm cần thiết
tại một Ngân hàng. Mục đích sau cùng là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, đem lại lợi nhuận tối ưu, bảo đảm sự phát triển lâu dài của Ngân hàng.
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 58
4.4.5. Các nguyên nhân có liên quan đến các yếu tố pháp lý
_ Về vấn đề xác định chủ sở hữu tài sản bảo đảm: trong một số trường hợp,
việc thẩm định hồ sơ chưa xác định được đầy đủ các thành viên đồng chủ sở hữu
như xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, con cái; tài sản đồng thừa
kế, dẫn đến thiếu sót các chữ ký cần thiết trên Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh và
Hợp đồng tín dụng. Đây là yếu tố bất lợi khi khởi kiện và thường kéo dài thời
gian khởi kiện.
_ Đối với hồ sơ vay vốn doanh nghiệp: trong khi thẩm định, đôi lúc cán bộ
tín dụng chưa đọc kỹ điều lệ công ty, hoặc chưa quan tâm đến ý chí vay vốn của
các thành viên trong công ty. Do đó việc quyết định cho vay của Ngân hàng đôi
lúc chưa phù hợp với điều lệ hoạt động của công ty hoặc chưa đồng thuận ý chí
vay vốn của các thành viên dẫn đến tranh chấp, hoặc tranh chấp giữa các thành
viên trong công ty làm kéo dài thời gian trả nợ, hoặc gây bất lợi cho Ngân hàng
khi tranh tụng tại Tòa án.
4.4.6. Các nguyên nhân khác
_Ngoài những nguyên nhân trên góp phần vào việc tăng rủi ro tín dụng của
Ngân hàng còn có tình trạng quá tải của cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng là
người trực tiếp phải thực hiện quy chế cho vay của Ngân Hàng đối với khách
hàng, quy định về đảm bảo tiền vay, quy trình cho vay cụ thể của Ngân Hàng.
Trong đó cán bộ tín dụng phải trực tiếp thực hiện các công việc sau:
+ Tiếp nhận đơn xin vay của khách hàng.
+ Kiểm tra tính chính xác, đầy đủ và phù hợp của hồ sơ vay và các điều
kiện khi vay vốn.
+ Thẩm định kiểm tra đối tượng vay vốn và tính khả thi, tính hiệu quả của
dự án xin vay.
+ Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, đôn đốc việc trả
lãi và nợ gốc đúng hạn.
Một khi thực hiện xong các công việc đó, thu đủ gốc và lãi cho Ngân hàng
thì cơ bản coi như đã hoàn thành một khoản cho vay. Bên cạnh đó, ngoài việc
phân công cán bộ tín dụng phụ trách các doanh nghiệp nhà nước, còn phải phân
công cán bộ trực tiếp phụ trách khách hàng vay vốn là các công ty trách nhiệm
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 59
hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh, cán bộ công
nhân viên,… Đối tượng vay này rất phức tạp, tài sản thế chấp đa dạng, mức vay
lớn từ vài chục triệu đồng đến hàng trăm triệu đồng, thậm chí tới hàng tỷ đồng,
hàng chục tỷ đồng. Do đó, cường độ làm việc của cán bộ tín dụng rất lớn, phải
thường xuyên bám sát khách hàng trong việc sử dụng vốn và quản lý tài sản thế
chấp, thông thạo các vấn đề pháp lý và giá cả thị trường của tài sản đảm bảo nợ
vay…Mặt khác do số lượng người vay ngày càng đông nên khối lượng công việc
các cán bộ tín dụng phải thực hiện càng nhiều, song do số lượng công việc chỉ có
thể thực hiện được trong khoảng thời gian làm việc trong ngày và ngày làm việc
trong tuần nên dễ dẫn đến tình trạng quá tải của cán bộ tín dụng, do khối lượng
công việc quá nhiều trong khi số lượng cán bộ tín dụng có hạn. Đôi khi, họ buộc
phải làm thêm ngoài giờ, làm cả buổi tối và ngày chủ nhật. Vì vậy, đôi khi một
số cán bộ tín dụng không thực hiện đúng với quy trình đề ra, sơ xuất trong hồ sơ
cho vay, dễ dẫn đến phát sinh nợ quá hạn, chất lượng tín dụng sẽ bị giảm sút.
Tuy nhiên rủi ro do nguyên nhân này rất ít xảy ra tại Ngân Hàng.
_ Việc chưa thu thập đầy đủ các giấy chứng nhận như giấy chứng nhận
hành nghề, giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, giấy phép xây dựng nhà
xưởng..., của khách hàng có ngành nghề kinh doanh có điều kiện là thiếu cơ sở
để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Bởi vì đối với một
số ngành, nếu thiếu các giấy chứng nhận trên thì có thể sẽ không được phép tiếp
tục hoạt động, từ đó sẽ dẫn đến rủi ro là không hoàn trả được nợ.
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 60
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN LONG HỒ
Kinh doanh Ngân hàng là một lĩnh vực mà yếu tố rủi ro có vị trí quyết định
đến tồn tại và đứng vững của một Ngân hàng. Trong hoạt động của Ngân hàng
rủi ro là yếu tố thường xuyên xảy ra không thể nào tránh khỏi do các yếu tố
khách quan hay chủ quan gây ra. Tùy theo mức độ tác động mà rủi ro có thể ảnh
hưởng đến hoạt động của Ngân hàng, hệ thống Ngân hàng hay nền kinh tế. Hiểu
được điều đó, từ việc phân tích rủi ro và những nguyên nhân gây ra rủi ro,
NHNN&PTNT huyện Long Hồ đưa ra một số biện pháp nhằm hạn chế và phong
ngừa rủi ro như sau:
5.1. KHÔNG NGỪNG NÂNG CAO NĂNG LỰC, ĐẠO ĐỨC, KIẾN THỨC
CHO CÁN BỘ TÍN DỤNG
Việc đào tạo kiến thức chuyên môn cho cán bộ tín dụng là việc làm thiết
yếu cho hiệu quả tín dụng. Bởi vì một khách hàng khi đến với Ngân hàng trước
tiên sẽ tiếp xúc với cán bộ tín dụng. Vì vậy lực lượng cán bộ tín dụng là lực
lượng quyết định quá trình hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Do đó, đòi hỏi cán
bộ tín dụng phải có kiến thức sâu rộng, năng lực làm việc tốt để có các khoản tín
dụng chất lượng sẽ làm hạn chế rủi ro. Muốn được như vậy thì bên cạnh việc bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ Ngân hàng thì
Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa những phong trào thi đua như hội thi cán bộ
giỏi, tiến hành tổ chức các cuộc hội thảo, động viên, khen thưởng kịp thời các cá
nhân tập thể có thành tích cao trong công việc về tinh thần và vật chất. Đồng thời
với việc khen thưởng là kỹ luật những cá nhân, tập thể có hành vi sai trái, làm
việc không có hiệu quả trong công việc.
Bên cạnh đó, nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật cho tất cả cán bộ công
nhân viên như: luật Ngân hàng, luật đất đai, luật dân sự…Sự nắm vững này giúp
cho Ngân hàng chọn lọc được các đối tượng: doanh nghiệp, hộ sản xuất…cho
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 61
vay có tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh có lãi nên giữ được an toàn và
hiệu quả trong cho vay vốn.
Tuy nhiên chỉ ở năng lực chuyên môn, sự hiểu biết đa dạng vẫn chưa đủ mà
đòi hỏi cán bộ tín dụng còn phải có đạo đức tốt để có được các khoản tín dụng
lành mạnh. Tóm lại, mỗi cán bộ tín dụng không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức
rèn luyện đạo đức là việc làm thiết thực đem lại hiệu quả cao cho hoạt động tín
dụng.
5.2. NÂNG CAO TẦM QUAN TRỌNG TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
TRƯỚC KHI XÉT DUYỆT CHO VAY
Trong hoạt động tín dụng, trước khi quyết định quan hệ với một khách
hàng, thiết nghĩ cán bộ tín dụng phải đặt quá trình xét duyệt hồ sơ khách hàng xin
vay lên hàng trước tiên. Đây là bước đầu và mang tính chất quyết định đến chất
lượng các khoản tín dụng mà Ngân hàng chuẩn bị cấp ra. Một lý do đơn giản là
vì khả năng chứa đựng rủi ro mang lại cho Ngân hàng tiềm ẩn ngay trong giai
đoạn này, giai đoạn mà kết quả của nó đã giúp cho Ngân hàng quyết định kĩ càng
có nên hay không nên quan hệ với khách hàng, nếu có thì quan hệ ở mức bao
nhiêu. Sau khi yêu cầu khách hàng nộp những giấy tờ cần thiết cho món vay,
Ngân hàng cần tiến hành thẩm định các yếu tố sau:
+ Năng lực pháp lý, năng lực dân sự khách hàng
+ Uy tín khách hàng
+ Hiệu quả sản xuất kinh doanh
+ Khả năng trả nợ khách hàng
+ Tài sản thế chấp
5.3. GIẢI PHÁP VỀ TÀI SẢN ĐẢM BẢO
Bất kỳ món vay nào trước khi đi đến quyết định cho vay Ngân hàng cũng
cần xem xét hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của
khách hàng. Nhưng do yếu tố rủi ro trong nông nghiệp rất lớn nên khi xem xét
cho vay cần quan tâm đến tài sản thế chấp, không nên coi tài sản thế chấp là chỗ
dựa an toàn của món vay phát ra mà nó chỉ là phương tiện, biện pháp để phòng
ngừa.
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 62
Mục đích của hoạt động cho vay không phải nhằm phát mãi tài sản thế chấp
để thu hồi nợ mà là giúp khách hàng có vốn để mở rộng qui mô sản xuất, mang
lại hiệu quả kinh tế cho khách hàng, cho xã hội và chính bản thân Ngân hàng. Để
thực hiện tốt giải pháp này phải xem xét kỹ lưỡng tài sản đảm bảo cụ thể như:
Ngân Hàng cần lựa chọn hình thức đảm bảo phù hợp với yêu cầu của một khoản
vay đồng thời phải đánh giá chính xác giá trị vật làm đảm bảo tại thời điểm
khách hàng vay vốn. Cụ thể đối với đảm bảo bằng tài sản, Ngân Hàng phải xác
định chính xác được quyền sở hữu, quyền sử dụng, tính lưu thông và sự tồn tại
thực tế của tài sản đó đối với người vay tiền. Bên cạnh đó cũng cần lưu ý đến
thời hạn sử dụng của tài sản đảm bảo phải lớn hơn thời hạn vay tiền.
5.4. TĂNG CƯỜNG GIÁM SÁT SAU KHI PHÁT TIỀN VAY VÀ ĐÔN
ĐỐC THU HỒI NỢ
Đây là giai đoạn tiếp theo giai đoạn đồng ý cho vay. Mục đích là muốn biết
xem khách hàng có sử dụng tiền vay có đúng như mục đích mà khách hàng đã
ghi trên hợp đồng không để Ngân hàng có những biện pháp xử lý kịp thời, có
theo dõi, giám sát khách hàng mới biết được tình trạng khó khăn mà khách hàng
gặp phải để có thể hỗ trợ giúp họ vượt qua khó khăn. Ngân hàng xem xét kỹ tài
sản bảo đảm nợ vay để biết được khách hàng thừa hay thiếu đảm bảo từ đó kết
hợp phân tích nguyên nhân thừa (thiếu) nếu có để có biên pháp kịp thời hạn chế
rủi ro xảy ra. Việc giám sát tiền vay giúp Ngân hàng biết được các khoản nợ sắp
đáo hạn, thực hiện việc đôn đốc thu nợ kịp thời trước ba ngày so với ngày đến
hạn của món nợ để hạn chế nợ quá hạn.
Nâng cao chất lượng tín dụng, thu hồi các khoản nợ đến hạn và nắm rõ khả
năng các khoản nợ sắp đến hạn để có kế hoạch thu hồi đúng hạn, xem lại hồ sơ
vay vốn khách hàng có nợ quá hạn, tìm hiểu cá nhân, thân nhân hộ có nợ quá
hạn, nguyên nhân để nợ quá hạn, thiện chí trả nợ của khách hàng như thế nào để
từ đó có cơ sở tiếp xúc cùng khách hàng theo từng đối tượng để có giải pháp xủ
lý và đề ra phương án trả nợ thậy hiệu quả trong thời gian sớm nhất.
Đồng thời, cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn phải kiên trì, chịu khó thường
xuyên đến hộ vay để động viên khách hàng trả nợ theo đúng cam kết trong hợp
đồng. Nếu khách hàng không trả nợ khi đến hạn thì cán bộ tín dụng phải giải
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 63
thích cho khách hàng rõ việc không trả nợ cho Ngân hàng đúng theo hợp đồng
tín dụng đã kí kết do nguyên nhân chủ quan của người vay.
5.5. CHỦ ĐỘNG PHÂN TÁN RỦI RO ĐỂ NGĂN NGỪA VÀ HẠN CHẾ
RỦI RO
Trong hoạt động tín dụng nếu không phân tán rủi ro có thể mất hết vốn, vì
vậy phân tán rủi ro là một nghệ thuật kinh doanh. Ngân hàng không nên tập trung
một khoản tiền lớn để cho vay, đầu tư vào một số Ngân hàng nào mà chỉ nên tập
trung ở một mức độ an toàn.
Bên cạnh đó, Ngân Hàng cần đa dạng hơn về sản phẩm, dịch vụ chảng hạn
hình thức cho vay đồng tài trợ trên cùng một dự án lớn theo tỷ lệ 50/50. Bởi lẽ,
khi nền kinh tế phát triển thì việc hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các Ngân Hàng
là điều tất yếu nhằm hạn chế rủi ro và cùng nhau tồn tại, phát triển. Đây vừa là
yêu cầu quan trọng của mỗi Ngân Hàng vừa là xu thế của sự hội nhập và hợp tác
trong thị trường tài chính hiện nay.
5.6. THƯỜNG XUYÊN NGHIÊN CỨU, THEO DÕI TÌNH HÌNH KINH TẾ
XÃ HỘI TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Biện pháp này nhằm mục đích xây dựng chính sách cho vay hợp lý để đảm
bảo an toàn cho hoạt động đầu tư của Ngân Hàng, đặc biệt là tình hình tài chính
tiền tệ trong và ngoài nước có liên quan trực tiếp việc xây dựng chính sách tín
dụng cho Ngân Hàng. Nội dung nghiên cứu thể hiện ở các mặt:
+ Sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, diễn biến của thị trường vốn,
quan hệ cung cầu vốn trên thị trường,…
+ Diễn biến về sự biến động của giá vàng và ngoại tệ trên thị trường, qua đó
xác định hệ số rủi ro cấu thành trong lãi suất đầu tư và cho vay của Ngân Hàng.
Hệ số rủi ro trong cho vay trung và dài hạn lớn hơn cho vay ngắn hạn.
5.7. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC MUA BẢO HIỂM TIỀN GỬI
Để đề phòng một số trường hợp dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng mà
Ngân Hàng không thể lường trước được như thiên tai, hỏa hoạn, hư hỏng công
trình,… việc mua bảo hiểm tiền gửi sẽ giúp Ngân Hàng hạn chế được tác hại của
rủi ro, bởi lẽ toàn bộ những rủi ro này sẽ được chuyển cho cơ quan bảo hiểm, và
đây cũng là nguồn trả nợ chính cho Ngân Hàng khi rủi ro xảy ra. Vì vậy công tác
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 64
mua bảo hiểm là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống rủi ro
khi cho vay.
5.8. THỰC HIỆN TỐT VIỆC TRÍCH LẬP QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN
DỤNG
Biện pháp này nhằm để xử lý kịp thời những rủi ro tín dụng xảy ra, đảm bảo
cho quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng được diễn ra bình thường,
liên tục. Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng phải theo đúng tỷ lệ quy định
của Ngân Hàng Nhà Nước và đưa vào chi phí, tuy nhiên cũng phải phù hợp với
kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng, nếu không sẽ ảnh hưởng đến lợi
nhuận của Ngân Hàng.
5.9. PHỐI HỢP CHẶT CHẼ VỚI CÁC CƠ QUAN HỮU QUAN, CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC THU HỒI VÀ XỬ LÝ NỢ
QUÁ HẠN
Khách hàng của NHNN&PTNT huyện Long Hồ đa số là những người nông
dân. Trong việc thu hồi nợ đòi hỏi đến nhà mỗi người và công việc này phải nhờ
đến xã, ấp. Do đó, có mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương và một khi đã
được chính quyền địa phương giúp đỡ sẽ không có việc gì làm không xong.
Trong việc xử lý nợ quá hạn Ngân hàng thường gặp khó khăn ở khâu phát
mãi tài sản bởi vì cần kết hợp với nhiều ban ngành như: Công an, Viện kiểm sát,
tòa án…đòi hỏi Ngân hàng tưng cường mối quan hệ tốt với các ban ngành hữu
quan sẽ là một lợi ích trong công việc kinh doanh của Ngân hàng.
Tóm lại, những dấu hiệu trên báo hiệu cho Ngân hàng biết rủi ro tín dụng
có thể xảy ra, khi phát hiện Ngân hàng phải nhanh chóng có những biện pháp
thích hợp, kịp thời nhằm hạn chế tối đa tốn thất trong quan hệ tín dụng với khách
hàng.
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 65
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Ngân hàng là một ngành kinh doanh chủ yếu là tiền tệ việc “đi vay để cho
vay” đó là phương châm hoạt động của Ngân hàng. Chính vì thế hoạt động tín
dụng được xem là hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận nhất. Thấy được điều đó
NHNN&PTNT huyện Long Hồ trong những năm qua không ngừng cải thiện
trong công tác tín dụng, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu cho người dân, quán triệt
tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước với sự chỉ đạo của
NHNN&PTNT tỉnh Vĩnh Long mà tốc độ tăng trưởng tín dụng tại Ngân hàng
ngày càng cao góp phần đem lại lợi nhuận tối đa cho Ngân hàng.
Tuy nhiên bên trong công tác đem lại nguồn thu nhập chủ yếu đó cũng chứa
đựng không ít rủi ro, mất mát sẽ xảy ra cho Ngân hàng đòi hỏi Ngân hàng cần
phải quan tâm đến những rủi ro này để có những biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng.
Rủi ro ở đây chủ yếu là nợ quá hạn, từ đó dẫn đến những món nợ khó đòi.
Qua phân tích cho ta thấy mức độ rủi ro tín dụng của Ngân hàng rất thấp năm
2004 là 0,84% tuy có sự gia tăng ở năm 2006 là 1,08% nhưng mức độ vẫn cho
phép vì theo chỉ đạo của NHNN&PTNT tỉnh Vĩnh Long đối với NHNN&PTNT
huyện Long Hồ chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại một thời điểm không vượt
quá 3%. Do đó, nợ quá hạn như ở mức trên tại NHNN&PTNT huyện Long Hồ là
có thể chấp nhận được. Đạt được kết quả như trên là do sự lãnh đạo sang suốt của
Ban Giám Đốc, cùng với sự tận tụy của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
ngành Ngân hàng với trình độ nghiệp vụ và kiến thức sẵn có đã tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động tín dụng được tiến hành dể dàng hơn. Sở dĩ rủi ro tín
dụng tăng qua các năm như đã trình bày ở phần trên là do thời tiết khắc nghiệt
gây ra thiên tai, dịch bệnh…ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cũng như trả lãi của
khách hàng.
Sự thành công của NHNN&PTNT huyện Long Hồ đã khẳng định vị trí
quan trọng của hoạt động tín dụng, đã đóng góp rất nhiều những thành quả đáng
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 66
khích lệ. Với một tương lai không xa Ngân hàng sẽ phát huy mọi khả năng sẵn có
của mình để tăng trưởng tín dụng, khai thác mọi khả năng tiềm tàng ở địa
phương để góp phần cho sự nghiệp phát triển chung của nền kinh tế Tỉnh nhà
ngày càng giàu đẹp hơn.
Mặc dù thế, nhưng vấn đề tìm ra những giải pháp để không ngừng hạn chế
rủi ro hay cố gắng giữ vững thành quả đó là một việc làm đòi hỏi Ngân hàng phải
thường xuyên quan tâm theo dõi để có những quyết định kịp thời, nếu không đến
một lúc nào đó tình trạng nợ quá hạn lại phát sinh ngày càng tăng.
6.2. KIẾN NGHỊ
Thông qua thực tiễn hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNN&PTNT huyện
Long Hồ cùng với sự chỉ dẫn tận tình của các anh chị trong Ngân hàng, em đã
hiểu biết thêm về lĩnh vực hoạt động tín dụng tại Ngân hàng từ những quy chế
quy định về thủ tục vay, phương pháp thực hiện đến những biện pháp phòng
ngừa rủi ro tín dụng như thế nào… Qua phân tích và tìm hiểu quá trình hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng, em nhận thấy rằng tuy hoạt động tín dụng của Ngân hàng
vẫn đạt hiệu quả và tương đối an toàn, nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại không
ít khó khăn làm ảnh hưởng đến tiến trình phát triển của toàn Chi nhánh. Để hạn
chế rủi ro tín dụng của NHNN&PTNT huyện Long Hồ , em xin nêu ra một số
kiến nghị sau:
6.2.1. Đối với NHNN&PTNT huyện Long hồ
_ Ngân hàng có thể vừa thu hút thêm khách hàng, gia tăng mức độ cạnh
tranh, vừa hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra bằng cách cung cấp dịch vụ
chuyển tiền mặt đến tận nhà cho khách hàng với mức phí hợp lý. Vì phần lớn
những người đi vay rút bằng tiền mặt, với số lượng tiền lớn mang ra ngoài sẽ rất
nguy hiểm, nếu có rủi ro xảy ra thì chẳng những gây thiệt hại cho khách hàng mà
Ngân hàng cũng có thể bị mất vốn. Do đó việc vận chuyển tiền cho khách hàng
vừa đảm bảo an toàn qua đó Ngân hàng cũng sẽ có thêm khoản doanh thu từ phí
dịch vụ này.
_ Thường xuyên tổ chức cuộc họp giữa cán bộ tín dụng và các trưởng
phòng tín dụng để trao đổi những kinh nghiệm, những vấn đề khúc mắc, những
khuyết điểm trong quá trình thực hiện của từng cán bộ tín dụng… Từ đó vừa
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 67
nâng cao trình độ, kinh nghiệm cho các cán bộ tín dụng vừa hạn chế, khắc phục
những sai lầm đã mắc phải đảm bảo an toàn cho những khoản nợ vay.
_ Hạn chế cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ của những khách hàng là người
thân quen để tránh sự gian lận hoặc ý kiến chủ quan trong khâu thẩm định.
_ Với những khoản vay có mức tín dụng cao trên 1 tỷ đồng thì ngoài cán bộ
tín dụng phụ trách hồ sơ, cần phải có thêm Trưởng phòng dịch vụ khách hàng,
Trưởng phòng quản lý tín dụng hoặc Giám đốc cùng tham gia kiểm tra cơ sở sản
xuất kinh doanh và thẩm định hồ sơ để đảm bảo cho khoản vay hoàn toàn có thể
thu hồi.
_ Để tránh trường hợp khách hàng bị tai nạn hoặc bị bệnh bất ngờ dẫn đến
việc khách hàng bị giảm hay mất khả năng trả nợ, Ngân hàng có thể đề nghị
khách hàng mua bảo hiểm trước khi vay. Như vậy khi rủi ro xảy đến khách hàng
sẽ không dùng số tiền vay cho mục đích khác như điều trị bệnh và Ngân hàng
vẫn có thể thu hồi đủ món nợ vay.
_ Đối với điều kiện trong hợp đồng cho vay cán bộ công nhân viên, ngoài
điều kiện cán bộ đi vay phải có đơn vị liên kết đứng ra bảo lãnh cam kết trích
lương của người vay để trả nợ, Ngân hàng cũng nên yêu cầu đơn vị bảo lãnh
không được chuyển công tác đối với những cán bộ có vay vốn khi thời hạn hợp
đồng vẫn còn hiệu lực. Điều này vừa giúp cho Ngân hàng thu nợ được dễ dàng
hơn, vừa ngăn chặn tình trạng khách hàng không muốn trả nợ vì đã thay đổi đơn
vị khác mà đơn vị này lại không có cam kết bảo lãnh với Ngân hàng.
_ Tuyệt đối không phát vay cho những khách hàng đang quan hệ tín dụng
với những tổ chức tín dụng khác nhằm tránh trường hợp khách hàng không đủ
khả năng trả cho nhiều khoản nợ vay.
6.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
_ Các quy chế chính sách, các văn bản chỉ đạo hướng dẫn, giải đáp đối với
hoạt động tín dụng phải sát thực, rõ ràng, dễ hiểu để tránh nhầm lẫn trong quá
trình thực hiện.
_ Bên cạnh đó Ngân hàng Nhà Nước cũng cần tiếp thu những ý kiến đóng
góp của các Ngân hàng, rà soát lại các văn bản hiện hành để sửa đổi và bổ sung
những văn bản phủ hợp hơn, thực tế hơn.
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 68
6.2.3. Đối với các cơ quan Nhà nước, các cấp, các ngành có liên quan
Mọi hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế nói chung và Ngân hàng
nói riêng đều chịu sự quản lý của Nhà nước và tuân theo chính sách pháp luật của
Đảng và Nhà nước, nếu thiếu hệ thống pháp luật sẽ làm giảm niềm tin, hiệu quả
hoạt động và rủi ro cho Ngân hàng. Do đó cơ quan Nhà nước cần:
_ Đơn giản hóa các thủ tục, các loại giấy tờ công chứng; hạn chế công
chứng ở nhiều cơ quan; cần giải quyết nhanh các hồ sơ nhằm tạo thuận lợi và
đảm bảo về mặt thời gian cho những người có nhu cầu vay vốn.
_ Trong quá trình phát mãi tài sản thế chấp của khách hàng để thu hồi nợ thì
Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong khâu xử lý do văn bản thi hành án còn
rất chậm. Vì vậy cơ quan thi hành án cần phải bàn giao nhanh tài sản cho Ngân
hàng, có sự phối hợp tốt giữa Ngân hàng với tòa án để Ngân hàng xử lý các
khoản nợ tồn động có hiệu quả hơn.
_ Nhanh chóng hoàn thành việc cấp giấy chủ quyền sử dụng đất đối với các
hộ gia đình, các cá thể tài sản chủ yếu là đất đai nhưng giấy chủ quyền chưa được
cấp đầy đủ, chính quyền địa phương không cấp giấy chủ quyền sử dụng đất cho
nhân dân đồng loạt.
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…
GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
@ & ?
1. TS. Hồ Diệu, (2001). Tín Dụng Ngân Hàng, NXB Thống Kê.
2. Th.s Thái Văn Đại, (2005). Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng, Tủ sách
Trường Đại học Cần Thơ.
3. PTS. Nguyễn Đăng Đờn, (2000). Tiền tệ và ngân hàng, NXB TP HCM.
4. THS. Nguyễn Thanh Nguyệt, (2001). Quản Trị Ngân Hàng và Chiến
Lược Ngân Hàng, Tủ sách trường Đại Học Cần Thơ.
5. TS. Nguyễn Văn Tiến, (2001). Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong
kinh doanh Ngân Hàng, NXB Thống Kê.
6. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Long
Hồ. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh qua ba năm (2004-2006).
7. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Tin Agribank.
8. Nguyễn Tú Quyên, (2005). Phân tích thực trạng và những biện pháp để
hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Vĩnh Long.
9. Lê Duy Trương, (2005). Phân tích thực trạng và những biện pháp để hạn
chế rủi ro tín dụngtại Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long chi
nhánh Cần Thơ.
10. Nguyễn Thị Thu Hồng, (2003). Tín dụng và một số kiến nghị nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Long Hồ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích thực trạng và những giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện long hồ.pdf