MỤC LỤC PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ 1
PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU . 3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM 1.1.KHÁI NIỆM VỀ LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP 3
1.1.1 Lao động: 3
1.1.1.1Khái Niệm: 3
1.1.1.2 Đặc điểm của nguồn lao động nông nghiệp . 3
1.1.2 Việc làm . 4
1.1.3.Thu nhập . 6
1.2.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN . 6
1.3.XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG NGUỒN LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP . 8
1.4. VẤN ĐỀ VIỆC LÀM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 9
1.5. THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA DÂN CƯ NÔNG THÔN NƯỚC TA NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 12
1.6. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬPCỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ HƯƠNG CHỮ, HUYỆN HƯƠNG TRÀ , TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 12
2.1.ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN . 13
2.1.1. Vị trí địa lý _Địa hình . 13
2.1.2. Điều kiện khí hậu thủy văn 14
2.2 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ-VĂN HÓA-XÃ HỘI . 14
2.2.1 Tình hình đất đai . 14
2.2.2Tình hình dân số và lao động của xã . 15
2.2.3 Tình hình cơ sở hạ tầng và cơ sở hạ tầng 16
CHƯƠNG III : THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN XÃ HƯƠNG CHỮ . 17
3.2 THỰC TRẠNG CHUNG VỀ TÌNH LAO ĐỘNG CỦA XÃ HƯƠNG CHỮ 17
3.2.2 Thời gian làm việc bình quân một lao động . 18
3.2.3Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động nông thôn . 20
3.2.3.1Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề 20
3.2.3.2 Ảnh hưởng của diện tích đất nông nghiệp đến thời gian làm việc của lao động 22
3.2.3.3 Ảnh hưởng của vốn đầu tư đến thời gian làm việc của lao động . 23
3.2.3.4 Ảnh hưởng của độ tuổi đến thời gian làm việc của lao động . 24
3.3.-THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG . 25
3.3.1.Cơ cấu thu nhập của lao động xã Hương Chữ: 25
3.3.2.Phân tổ thu nhập của lao động xã Hương Chữ: 26
3.3.3. Các nhân tố ảnh hưỏng đến việc làm và thu nhập của lao động xã Hương Chữ 27
3.3.3.1.Ảnh hưởng của cơ cấu nghành nghề đến thu nhập của lao động xã 27
3.3.2. Ảnh hưởng của diện tích đất nông nghiệp đến thu nhập của lao động xã Hương Chữ . 29
3.3.3.3.Ảnh hưởng của mức vốn đầu tư đến thu nhập của lao động xã . 30
3.4- MỘT SỐ ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC VỀ TÂM TƯ, NGUYỆN VỌNG LAO ĐỘNG XÃ HƯƠNG CHỬ . 32
3.5- KHẢ NĂNG TỰ TẠO VIỆC LÀM VÀ TĂNG THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG XÃ HƯƠNG CHỬ . 34
3.5.1- Nhu cầu việc làm tăng thu nhập của người lao động. . 34
3.5.2- Nhu cầu học nghề theo độ tuổi 35
PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 35
I .KẾT LUẬN . 35
II.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 36
62 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2729 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thực trạng việc làm và thu nhập người dân của xã Hương Chữ, Hương Trà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: PHÂN BỐ NGÀNH NGHỀ MẪU ĐIỀU TRA.
Đvt (người)
Ngành nghề
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Thuần nông
Nông kiêm ngành nghề
Ngành nghề - Dịch vụ
Tổng
55
49
26
130
42,31
37,69
20
100
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009.
Là một xã mà diện tích chủ yếu là đồng bằng, tuy nhiên diện tích đất trên đầu người thấp, diện tích đất đồi núi chưa đưa vào sử dụng còn khá nhiều. Mặt khác lao động nông thôn trong nguồn thu nhập chính vẫn là từ nông nghiệp, thêm vào đó trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuât của lao động của xã còn kém nên hiệu quả của quá trình sản xuất chưa cao chưa tương xứng với tiềm năng về tự nhiên cũng như xã hội của xã. Điều này thể hiện ở chỗ là năng suất vẫn còn thấp. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của lao đông nông thôn trong xã.
Qua bảng ta thấy số lượng lao động thuần nông vẫn chiếm đa số với tỷ lệ 42,31% , lĩnh vực nông kiêm chiếm 37,69% còn ngành nghề dịch vụ chỉ chiếm 20%. Từ đó ta có thể thấy lao động của xã chủ yếu tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp. Như ta đã nói ở trên thì lĩnh vực nông nghiệp là lĩnh vực mang lại lợi ích kinh tế chưa cao mà lao động chủ yếu vẫn là lao động nông nghiệp do vậy đời sống của hầu hết lao động của xã còn gặp nhiều khó khăn.
Lĩnh vực ngành nghề - dịch vụ là ngành mạng lại lợi ích kinh tế cao nhưng tỷ lệ lao động trong lĩnh vực này vẫn chiếm tỷ lệ thấp chỉ 20% trong tổng số lao động. Hơn thế nữa ngành nghề dịch vụ vẫn chủ yếu là buôn bán nhỏ lẻ chưa mang tính quy mô vì vậy vẫn chưa mang lại hiệu quả cao.
3.2.2- Thời gian làm việc bình quân một lao động.
Để đánh khả năng tao ra việc làm của người dân, chúng ta cần phân tích thời gian làm việc của lao đông nông thôn. Vì do đặc tính mùa vụ của nông nghiệp và nông thôn nên thời gian làm việc của lao động nông thôn phụ thuộc rất nhiều đặc điểm điều kiện tự nhiên của vùng và cơ cấu ngành nghề.
Để thấy được thời gian làm việc của một lao động nông thôn chúng tôi đã tiến hành phân tổ thời gian làm việc bình quân của lao động trong xã như sau:
BẢNG 7: PHÂN NHÓM THỜI GIAN LAO ĐỘNG CỦA XÃ.
Đvt (công)
Khoảng cách tổ (công/người/năm)
Số lượng (người)
Tỷ lệ
(%)
Bình quân ngày/ người/ năm
Tỷ suất sử dụng thời gian lao động(%)
<100
100 – 200
200 – 300
>300
Tổng / Bình quân chung
16
50
57
7
130
12,3
38,6
43,8
5,3
100
94
158,2
249,9
336,2
200,1
33,6
56,5
89,2
119,9
71,4
Nguồn số liệu điều tra năm 2009.
Bình quân một lao động của xã Hương Chữ sử dụng 200,1 ngày/ năm để làm việc, tỷ suất sử dụng thời gian làm việc là 71,4% . Phần lớn tập trung vào tổ 3 với số lượng là 57 người chiếm tỷ lệ 43,8% . Ở tổ này bình quân một năm một lao động trung bình sử dụng 249,9 ngày để làm việc với tỷ suất sử dụng thời gian lao động là 89,2% đây là một tỷ suất khá cao. Tuy số lượng không lớn hơn tổ 3 nhưng so với tổng thể thì tổ 2 cũng chiếm tỷ lệ khá lớn 38,6 % , ở tổ này một năm một lao động bình quân chỉ sử dụng 158,2 ngày trong năm để làm việc, với tỷ suất sử dụng thời gian lao động là 56,5 %, đây là tỷ lệ thấp.
Chiếm số lượng nhỏ trong tổng thể nhưng những lao động trong tổ 4 đã huy động tới 336,2 ngày trong một năm để làm việc với tỷ suất sử dụng thời gian lao động lên đến 119,9 %, đây là một tỷ lệ rất cao, thể hiện được nhu cầu làm việc rất cao của lao động trong xã.
Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số lượng lao động (16 người) chỉ huy động dưới 100 ngày công một năm để làm việc, thời gian còn lại là thời gian nhàn rỗi của họ, đây là sự lãng phí thời gian làm việc không đáng có của bộ phận lao động này. Mặt khác nó còn phản ánh được nhu cầu việc làm của lao động xã Hương Chữ.
Một đặc điểm nổi bật của ngành nông nghiệp là tính thời vụ, vì vậy việc làm của lao động nông thôn cũng phụ thuộc lớn vào tính thời vụ của nông nghiệp. Để thấy được tình hình phân bố thời gian làm việc của lao động xã theo tính thời vụ nông nghiệp của xã chúng tôi đã phân tổ thời gian lao động của lao động xã theo tháng trong bảng sau :
BẢNG 8 : TỶ SUẤT SỬ DỤNG THỜI GIAN LAO ĐỘNG QUA CÁC THÁNG TRONG NĂM.
ĐVT: (%).
Tháng
Tháng
Bình quân
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
TSSD LĐ%
77,1
73
68,5
79,1
78,4
78,8
73,3
67,2
72,1
60,4
61
72,2
71,4
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009.
Tỷ suất làm sử dụng lao động bình quân một tháng trong năm là 71,4%. Trong đó thấp nhất là vào các tháng 10, 11 chỉ 60,4% ở tháng 10, 61% ở tháng 11, các tháng này có tỷ suất sử dụng thời gian lao động thấp là vì đây là các tháng nhằm vào giai đoạn mưa lũ thường xuyên nên chỉ có các hoạt động ngành nghề dịch vụ và các hoạt động nông nghiệp tại nông hộ như chăn nuôi lợn, gà, trâu bò vẫn hoạt động, còn các hoạt động sản xuất chính là đồng áng thì đây không phải là mùa vụ chính. Chính vì vậy chỉ tiêu tỷ suất sử dụng lao động của một lao động trong một tháng trong các tháng này thấp.
Các tháng có tỷ suất sử dụng thời gian lao động khá cao thường rơi vào các tháng của vụ sản xuất chính đó là các tháng 1 (77,1%), tháng 4 ( 79,1%), tháng 5 (78,4%), tháng 6 (78,8%). Thời gian lao động chủ yếu tập trung vào giai đoạn chính là làm đất và thu hoạch còn gian đoạn chăm sóc thì cần ít công lao động hơn.
Về tổng quan có thể nói tỷ suất sử dụng thời gian lao động của người dân trong xã Hương Chữ vẫn còn rất thấp 71,4 (%) . Thời gian còn lại là thời gian mà họ không có việc làm vì vậy họ dễ bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội như cờ bạc rượu chè gây mất an ninh trật tự xã hội. Thực trạng này đặt ra cho các cấp chính quyền địa phương một vấn đề cần giải quyết đó là giả quyết việc làm người lao động vào mùa mưa.
3.2.3- Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động nông thôn.
3.2.3.1- Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề.
Việc làm của lao động nông thôn chịu tác động của rất nhiều yếu tố nhưng yếu tố cơ sở cho các định hướng về việc làm đó là cơ cấu ngành nghề của vùng nông thôn đó.
Ở mỗi lĩnh vực mỗi ngành nghề khác nhau thì số ngày công huy động trong năm sẽ có sự khác biệt rõ rệt. Để thấy được sự khác biệt này chúng tôi xin đưa ra các số liệu qua bảng sau :
BẢNG 9 : ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ NGÀNH NGHỀ ĐẾN THỜI GIAN LÀM VIỆC CỦA LAO ĐỘNG.
ĐVT: (Công).
Ngành nghề
Khoảng cách tổ
(công)
Lao động
Công bình quân 1 lao động
(công)
Tỷ suất sử dụng thời gian lao động(%)
Số lựợng (người)
%
Thuần nông
<100
100 – 200
200 – 300
>300
Tổng/Bình quân chung
8
29
17
1
55
14,6
52,7
30,9
1,8
100
93,0
159,7
266,7
306
185,7
33,2
56,9
95,2
109,2
66,3
Nông kiêm
<100
100 – 200
200 – 300
>300
Tổng/Bình quân chung
8
7
30
4
49
16,3
14,3
61,3
8,1
100
95,0
155,1
247,4
336,5
216,6
33,9
55,3
88,3
120,0
77,3
Ngành nghề - Dịch vụ
<100
100 – 200
200 – 300
>300
Tổng/Bình quân chung
0
14
10
2
26
0
53,8
38,5
7,7
100
0
156,5
229,1
350,5
199,3
0
55,9
81,8
125,1
71,1
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009.
Qua bảng số liệu trên ta thấy nhóm thuần nông có số ngày làm việc tạo ra thu nhập trong năm còn thấp 185,3 ngày/người/ năm, với số ngày công huy động như thế này thì họ chỉ mới sử dụng 66,3 % quỹ thời gian lao động của họ, đây là một bất cập lớn. Điều này được giải thích là do đặc điểm của lĩnh vực nông nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tực nhiên thời tiết và khí hậu. Đối với xã Hương Chữ, hằng năm phải chịu các đợt lũ lụt nên hầu hết lao động thuần nông của xã hầu như không có công ăn việc làm vào thời gian này. Thêm vào đó việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản suất cũng tác động không nhỏ đến số ngày lao động của lao động thuần nông. Nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, tỷ lệ cơ giới hóa ngày càng cao, những công việc làm nông dần được thay thế bởi các loại máy móc như : máy cày, máy gặt… .Mặc dù thời gian nhàn rỗi của họ là rất lớn nhưng họ vẫn thíêu một số công đoạn trong qua trình sản xuất để đảm bảo kịp thời vụ trong sản xuất nông nghiệp.
Nhóm nông kiêm là lực lượng lao động có số ngày bình quân huy động làm việc trong năm cao nhất là 216,6 ngày /người/ năm , sử dụng tới77,3 % quỹ thời gian làm việc mà họ có thể huy động trong một năm. Số lao động hoạt động trong lĩnh vực này thì nghề chính của họ vẫn là sản xuất nông nghiệp, khác với lao động nông nghiệp là thời gian không phải mùa vụ họ sẽ làm thêm các công việc như: Thợ nề, mộc, bốc vác thuê, thợ sơn… Lao động trong nhóm này thường phải đảm nhiệm công việc đồng áng vừa đi làm thêm kiếm thêm thu nhập nên số ngày công lao động trong năm của họ sẽ lớn hơn các nhóm khác.
Đối với nhóm lao động ngành nghề dịch thì thời gian làm việc bình quân của họ trong một năm là 199,3 ngày/người / năm, với tỷ suất 71,1% đây là một tỷ suất còn chưa cao. Đa số là các chị em phụ nữ buôn bán bên lề các trục đường lớn, với các dịch vụ như: giải khát, quán ăn, nghề may mặc. Nam giới thì làm các công việc như: sữa chữa xe đạp, xe máy, điện tử….. do vậy công việc của họ khá ổn định.
Trong nhóm lĩnh vực thuần nông nhóm chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm có số công lao đông trong năm từ 100 - 200, chiếm tỷ lệ tới 52,7% tổng số lao động trong nhóm thuần nông, bình quân một lao động trong nhóm này sử dụng 159,7 ngày/năm để làm việc, với tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc là 56,9%. Nhóm có số ngày làm việc trong khoảng từ 200 - 300 chiếm 30,9% vởi tỷ suất sử dụng thời gian làm việc của họ là 95,2%, nhóm sử dụng trên 300 ngày chỉ chiếm 1,8% nhưng có tỷ suất sử dụng thời gian làm việc lên đến 120 %.
Qua bảng số liệu ta thấy nhu cầu việc làm ở nhóm lao động thuần nông là cao nhất, họ chưa sử dụng hết quỹ thời gian lao động của mình, thời gian không có việc làm thường kéo dài, trong giai đoạn này hầu như họ không có thu nhâp. Đối với nhóm lao động hoạt động trong lĩnh vực nông kiêm và ngành nghề, dịch vụ cũng tương đối ổn định. Vậy vấn đề đặt ra ở đây là giải quyết cho lao động thuần nông trong giai đoạn ngoài vụ mùa chính. Ngoài ra còn phải tổ chức đào tạo nghề cho các lao động thuộc nhóm nông kiêm và thuần nông để họ có thể có được một công việc ổn định, giảm dần tỷ lệ lao động thuần nông.
3.2.3.2- Ảnh hưởng của diện tích đất nông nghiệp đến thời gian làm việc của lao động.
Như ta đã nói ở phần đầu, trong sản xuất nông nghiệp thì đất là một trong những yếu tố căn bản quyết định năng suất. Diện tích canh tác cũng ảnh hưởng đến thời gian làm việc của lao đông. Để thấy được vấn đề này chung tôi đã phân tích và đưa ra được bảng số liệu như sau:
BẢNG 10: ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ DIỆN TÍCH CANH TÁC ĐẾN THỜI GIAN LÀM VIỆC CỦA LAO ĐỘNG.
Đvt (công)
Ngành nghề
Khoảng cách tổ
(sào)
Lao động
Diện tích canh tác bình quân
(sào)
Công bình quân 1 lao động
(công)
Tỷ suất sử dụng thời gian lao động(%)
Số lựợng (người)
Tỷ lệ(%)
Thuần nông
<3
3 – 5
5 – 7
>7
Tổng/Bình quân chung
3
15
27
10
55
5,5
27,3
49,1
18,1
100
2,4
3,8
6,04
8,5
5,67
87,6
120,3
195,7
286,6
185,7
31,3
42,9
69,8
102,3
66,3
Nông kiêm
<3
3 – 5
5 – 7
>7
Tổng/Bình quân chung
4
13
24
8
49
8,2
26,5
48,9
16,4
100
2,45
3,2
6,1
7,5
5,26
94
148,6
235,1
304,5
216,6
33,6
53,1
83,9
108,7
77,3
Ngành nghề - Dịch vụ
<3
3 – 5
5 – 7
>7
Tổng/Bình quân chung
5
16
5
0
26
19,2
61,6
19,2
0
100
2,4
3
5,25
0
3,3
219,2
166,1
285,8
0
199,3
78,2
59,3
102
0
71,1
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009.
Qua bảng số liệu ta thấy diện tích canh tác tăng lên thì số ngày công huy động trong năm cũng tăng theo. Nhìn tổng quan ta thấy yếu tố diện tích canh tác ảnh hưởng rõ nét ở khu vực lao động thuần nông, còn đối với nhóm ngành nghề dịch vụ thì ít chịu ảnh hưởng. Cụ thể ở nhóm lao động thuần nông khi diện tích canh tác tăng lên từ 2,4 sào thì số công huy động trong năm chi là 87,6 công / năm, tỷ suất 31,3%, nhưng khi diện tích tăng lên 3,8 sào thì số ngày công đã tăng lên 120,3 công/ năm, tỷ suất 42,9% và tăng dần theo sự tăng lên của diện tích canh tác. Khi diện tích canh tác tăng lên đến 8,5 thì số công huy động trong năm lên đến 286,6 công/năm với tỷ suất rất cao 102,3%.
Đối với nhóm nông kiêm thì số công lao động trong năm cũng chịu ít nhiều tác động từ yếu tố diện tích canh tác. Khi diện tích canh tác tăng từ 2,45 sào lên 7,5 sào thì số ngày công huy động trong năm cũng tăng lên từ 94 công/năm ( tỷ suất 33,6%) lên 304,5 công/ năm ( tỷ suất 108,7%).
Trái ngược hẳn với hai nhóm lao động trên nhóm lao động trong lĩnh vực ngành nghề dịch vụ yếu tố diện tích canh tác không ảnh hưởng nhiều đến số ngày công huy động trong năm của nhóm lao động này. Khi diện tích canh tác tăng lên từ 1,4 sào lên 3,9 sào thì số ngày công lại giảm xuống từ 219,2 công/năm còn 166,1 công/năm.
Khi so sánh ba nhóm ta thấy tuy diện tích canh tác của nhóm thuần nông tương đối lớn nhưng lại sử dụng ít ngày công làm việc còn diện tích canh tác của nhóm ngành nghề dịch vụ ít nhưng họ lại huy động số công lao động trong năm nhiều hơn so với nhóm thuần nông. Vì vậy cần có sự chuyển dịch lao động thuần nông sang nhóm lao động làm ngành nghề dịch vụ.
3.2.3.3- Ảnh hưởng của vốn đầu tư đến thời gian làm việc của lao động.
Đối với bất cứ nành nghề nào thì vốn là một yếu tố đầu vào không thể thiếu, chính vì vậy nó ảnh hưởng rất lớn đến việc làm của một lao động. Trong sản xuất nông nghiệp, việc đầu tư vào sản xuất như thế nào quyết định số công mà họ phải bỏ ra để làm việc. Ảnh hưởng đó được thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 11: ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC ĐẦU TƯ ĐẾN THỜI GIAN LÀM VIỆC CỦA LAO ĐỘNG.
ĐVT:(Công).
Ngành nghề
Mức vốn đầu tư
(1000đ)
Lao động
Mức đầu tư bình quân
(1000đ)
Công bình quân 1 lao động
(công)
Tỷ suất sử dụng thời gian lao động(%)
Số lựợng (người)
Tỷ lệ(%)
Thuần nông
<2000
2000 – 6000
6000 – 10000
>10000
Tổng/Bình quân chung
8
11
30
6
55
14,5
20
54,4
10,1
100
1208,75
3593,63
7345,83
10742,17
6073,23
93,8
134,4
208,2
290,7
185,7
33,5
48,0
74,3
103,7
66,3
Nông kiêm
<2000
2000 – 6000
6000 – 10000
>10000
Tổng/Bình quân chung
12
15
20
2
49
24,5
30,6
40,8
4,1
100
1781,02
4986,16
8687,25
11898,20
5994,00
116,4
228,1
256,8
330,5
216,6
41,5
81,4
91,7
117,9
77,3
Ngành nghề - Dịch vụ
<2000
2000 – 6000
6000 – 10000
>10000
Tổng/Bình quân chung
0
5
8
13
26
0
19,2
30,8
50
100
0
3561,2
5134,2
7648,2
6088,7
0
267,2
180,2
185,0
199,3
0
95,4
64,3
66,0
71,1
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009.
Qua bảng số liệu ta thấy mức đầu càng cao thì thời gian lao động càng nhiều và ngược lại. Ta thấy nhóm thuần nông có mức đầu tư bình quân thấp nhất vào khoảng 6073,23 nghìn đồng, số công huy động làm việc trong năm cũng thấp nhất 185,7 công/người /năm, với tỷ suất 66,3 %. Với mức đầu tư 6,073,23 nghìn đồng cho ta thấy số vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp hiện nay tăng rất cao, giá đầu vào của phân bón, giống, thuốc BVTV… đều tăng vọt, điều này làm cho người nông dân điêu đứng. Ta thấy lao động thuần nông chịu ảnh hưởng rõ nét của yếu tố đầu tư. Đầu tư tăng lên cũng làm số công lao động trong năm cũng tăng lên cụ thể khi đầu tư là 1208,75 nghìn đồng thì họ chỉ sử dụng 93,8 ngày làm trong năm với tỉ suất 33,5%, đầu tư tăng lên 3593,63 nghìn đồng số công tăng lên 134,4 ngày công/năm với tỷ suất 48 % , đến mức đầu tư 10742,17 nghìn đồng thì số công lao động trong năm của một lao động lên đến 290,7 ngày công/năm với tỷ suất 103,7%.
Đối với nhóm nông kiêm vốn đầu tư cũng ảnh hưởng rất lớn cụ thể là khi đầu tư tăng lên từ 1781,02 nghìn đồng lên 11898,2 nghìn đồng thì tỷ suất sử dụng thời gian lao động đã tăng từ 41,5 % lên 117,9%. Điều này được giải thích là do đặc điểm của nhóm lao động này là ngoài công việc đồng áng của mùa vụ họ chỉ làm thêm để kiếm thêm thu nhập, vì vậy công việc họ sẽ không ổn định, lao động làm việc nhiều trong năm thì mức đầu tư cũng nhiều theo.
Ngược lại nhóm ngành nghề dịch vụ họ lại ít chịu ảnh hưởng của vốn đầu, mặc dù vốn đầu tư tăng nhưng số ngày công lại giảm xuống. Lý do điều này là, đây là những người có công ăn việc làm ổn định nên chí phí đầu tư của họ gần như không thay đổi nhiều lắm, khi mới bắt đầu làm việc họ đã tốn chi phí đầu vào cố định, chí phí biến đổi theo thời gian của họ thường là ít, hơn thế nữa đa số lao đông chuyên ngành nghề dịch vụ ở xã Hương Chữ chỉ là buôn bán nhỏ lẻ nên họ đầu tư cho công việc còn thấp.
Nhìn chung lại thì yếu tố đầu tư cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc làm của người lao động trong xã Hương Chữ, khi mức đầu tư tăng lên thì số ngày công huy động trong năm cũng tăng theo. Tuy vậy số ngày công của lao động trong năm của xã vẫn còn thấp, tỷ lệ thời gian không có việc làm còn cao, gây lãng phí sức lao động cho xã hội, về phía lao động thì lại không có thu nhập. Vì vậy cần có sự phối hợp giữa chính quyền địa phương, người lao động và các trung tâm giới thiệu việc làm để giải quyết vấn đề này đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội của xã trong những năm tiếp theo.
3.2.3.4- Ảnh hưởng của độ tuổi đến thời gian làm việc của lao động.
Độ tuổi khác nhau thì tình hình sử dụng thời gian và việc của lao động cũng khác nhau. Trong sản xuất nông nghiệp thì thời gian làm việc trong năm của một lao động chịu ảnh hưởng rất lớn của độ tuổi, vì lao động có độ tuổi cao thường thì họ có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nên họ làm nhiêu hơn.
Ảnh hưởng của độ tuổi đến thời gian làm việc của lao động thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 12 : ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ ĐẾN THỜI GIAN LAO ĐỘNG.
Đvt (công)
Phân theo tuổi
Bình quân ngày công
Tỷ suất sử dụng thời gian lao động(%)
<15
15 – 35
36 – 60
>60
Bình quân chung
86,7
238,8
265,4
165,7
200,1
30,9
85,3
94,7
58,9
71,4
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009.
Ta thấy nhóm lao động trong độ tuổi dưới 15, do chưa đến độ tuổi lao động nên lao động ở nhóm này sử dụng thời gian lao động ít nhất chỉ 86,7 ngày công người/ năm, vởi tỷ suất thấp30,9%, đây là độ tuổi chưa đến độ tuổi lao động nhưng do điều kiện gia đình khó khăn nên ngoài giờ học các em còn tham gia làm việc phụ giúp gia đình làm việc kiếm thêm thu nhâp. Mặt khác nhóm tuổi này chưa có trình độ, tay nghề nên thời gian lao động trong năm là ít.
Lao động trong độ tuôi trên 60 cũng chỉ sử dụng 165,7 ngày trong năm để lao động, tỷ suất sử dụng thời gian lao động là 58,9 %. Đây là nhóm độ tuổi có nhiều kinh nghiệm, tuy vậy sức khỏe yếu nên họ chỉ làm những công việc đòi hỏi kinh nghiệm nhiều, nên thời gian làm việc trong năm của họ cũng thấp.
Nhóm lao động trong độ tuổi từ 35 – 60 là có thời gian làm việc trong năm cao nhất 265,4 ngày người / năm với tỷ suất cao 94,7 % . Nhóm lao động này nằm trong độ tuổi lao động, so với các nhóm dưới độ tuổi thì họ vẫn có nhiều kinh nghiệm hơn, mặt khác đây là những lao động chính của gia đình nên thời gian làm việc trong năm nhiều.
Đối với nhóm lao động trong độ tuổi 15 – 35 thì họ cũng đã sử dụng tới 238,8 ngày trong năm để làm việc với tỷ suất cũng khá cao là 85,3 %. Lao động của nhóm tuổ inày, đa số làm trong lĩnh vực ngành nghề dịc vụ vì họ có điều kiện được đào tạo nghề nên họ có nhiều cơ hội có việc làm nhiều hơn. Tuy vậy vì do độ tuổi này một số lao động chưa nhận thức được trách nhiệm của mình nên một số còn chây lười, ít làm việc, độ tuổi này còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố nên họ có số ngày làm việc trung bình trong năm thấp hơn nhóm lao động từ 35 - 60. Đây là nhóm độ tuổi dễ sa vào các tệ nạn xã hội nếu họ không có công ăn việc làm ổn định, vì vậy cần chú trọng tạo việc làm cho nhóm lao động này.
Nhìn chung thì thời gian làm việc trong năm của lao động trong xã Hương Chữ vẫn còn thấp, họ chỉ mới sử dụng 200,1 ngày - người / năm để làm việc, với tỷ suất khiêm tốn 71,4 %. Đây là một trong những trở ngại lớn cho việc phát triển kinh tế xã hội, nguồn lực sức lao động vừa đặt ra cho xã hội vấn đề ngăn ngừa các loại tệ nạn xã hội. Vì vậy trong những năm tới xã cần có những chính sách, biện pháp tạo việc làm cho lao động trong xã để góp phần hạ thấp tỷ lệ thấp nghệp của toàn huyện, toàn tỉnh cũng như cả nước.
3.3- THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG.
3.3.1- Cơ cấu thu nhập của lao động xã Hương Chữ:
Nhìn vào số liệu bảng dưới đây sẽ cho chúng ta thấy rõ về cơ cấu thu nhập của lao động xã Hương Chữ:
BẢNG 13 :CƠ CẤU THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG XÃ HƯƠNG CHỮ.
Đvt (1000đ)
Chỉ tiêu
1000đ/lao động
Tỷ lệ %
Tổng thu nhập
5194,88
100
Trồng trọt
Chăn Nuôi
Nghành nghề dịch vụ
Thu khác
1452,31
2059,46
1005,46
667,65
27,96
39,65
19,35
13,04
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009.
Bình quân một lao động xã Hương Chữ có thu nhập 5194,88 nghìn/năm.Trong đó thu nhập từ hoạt động trồng trọt chăn nuôi chiếm 67,61% tổng thu nhập.Trong khi đó,thu từ nghành nghề dịch vụ chiếm 19,35%, nghành khác chiếm 13,04%.
Vì vậy,qua số liệu trên chúng ta có thể thấy rằng thu nhập lao động Xã Hương Chữ chủ yếu từ hoạt động nghành nghề trồng trọt và chăn nuôi.
3.3.2- Phân tổ thu nhập của lao động xã Hương Chữ:
BẢNG 14 :BẢNG PHÂN TỔ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG XÃ HƯƠNG CHỮ.
Đvt (1000đ)
Khoảng cách tổ(1000đ)
Số lượng
(người)
%
Thu nhập bình quân
<3000
3000-5000
5000-7000
>7000
Bình quân chung
33
47
35
15
130
25,38
36,15
26,92
11,55
100
2944,39
4622,8
6682,26
8532,57
5194,88
Nguồn: Số liệu điều tra 2009.
Qua bảng số liệu ta thấy, tổ 1 gồm có 33 lao động có mức thu nhập thấp nhất 2944,39 nghìn/năm chiếm 25,38%, tổng số lao động điều tra. Nhóm này chủ yếu là lao động hoạt động trong lĩnh vực thuần nông, trình độ sản xuất thấp, hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính tự nhiên, mang lại hiệu quả thấp. Phần lớn là các hộ gia đình gặp khó khăn, hộ nghèo đói , gia đình đông con, điều kiện kinh tế gia đình khó khăn.
Tổ 2 gồm 47 lao động có thu nhập bình quân 4622,8 nghìn/năm chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng số điều tra chiếm 36,15%. Bên cạnh đó thì tổ 3 cũng chiếm tỉ trọng lớn 26,92% thu nhập tương đối cao. Nhìn chung thu nhập bình quân ở tổ 1,2 thấp nhưng lại chiếm tỉ trọng lớn 61,53%, chứng tỏ số lao động có thu nhập thấp còn phổ biến trong xã.
Tổ 4 và tổ 3 có thu nhập cao hơn thu nhập bình quân chung toàn xã chiếm 38,47% tổng lao động điều tra. Đây chủ yếu là những lao động hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp, nghành nghề dịch vụ hoặc chuyên dịch vụ. Ngoài ra cũng có những lao động trong nông nghiệp như chăn nuôi quy mô lớn như chăn nuôi lợn, trâu bò, vịt, cá điển hình như mô hình nuôi cá ở thôn An Đô.Những mô hình đó đã mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy sự chênh lệch về thu nhập lao động trong xã là tương đối lớn. Nhìn chung thu nhập trong xã vẫn còn thấp, khoảng cách thu nhập giữa các lao động còn cao.
3.3.3- Các nhân tố ảnh hưỏng đến việc thu nhập của lao động xã Hương Chữ.
3.3.3.1- Ảnh hưởng của cơ cấu nghành nghề đến thu nhập của lao động xã.
BẢNG 15: ẢNH HƯỞNG CẤU CƠ CẤU NGÀNH NGHỀ ĐẾN THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG.
Đvt ( 1000đ)
Ngành nghề
Khoảng cách tổ
(1000đ)
Thu nhập bình quân
(1000đ/người/năm)
Số lao động
Số lượng(người)
Tỷ lệ(%)
Thuần nông
<3000
3000-5000
5000-7000
>7000
Bình quân chung/Tổng
2694,39
4497,45
6437,25
7275,50
3657,71
33
16
4
2
55
60
29,09
7,27
3,64
100
Nông kiêm
<3000
3000-5000
5000-7000
>7000
Bình quân chung/Tổng
0
4635,70
6814,06
7912,86
5859,62
0
25
17
7
49
0
50
34,78
15,22
100
Ngành nghề dịch
vụ
<3000
3000-5000
5000-7000
>7000
Bình quân chung/Tổng
0
4925,13
6967,24
9896,26
7171,91
0
6
14
6
26
0
27,59
51,72
20,69
100
Nguồn: Số liệu điều tra 2009.
Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy rằng ngành nghề khác nhau cũng dẫn đến mức chênh lệch rất đáng kể trong thu nhập của lao động.Tuỳ theo ngành nghề mà thu nhập bình quân của mỗi lao động cũng rất khác nhau.
Lao động có thu nhập thấp nhất với 2694,39 nghìn/người/năm là lao động thuần nông. Do chịu ảnh hưởng rất nhiều của thời tiết, điều kiện trang thiết bị sản xuất thô sơ thiếu thốn, dẫn đến chất lượng thấp.
Hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp ngày càng đem lại thu nhập và lợi nhuận cao cho người lao động. Nhóm nông kiêm có thu nhập bình quân 5859,62 nghìn/người/năm cao hơn so với lao động thuần nông. Số lao động tham gia trong lĩnh vực này ngày càng có xu hướng tăng lên.
Hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề dịch vụ đem lại thu nhập cao và có tính ổn định hơn cả.Thu nhập bình quân lao động là 7171,91 nghìn/người/năm. Bao gồm các hoạt động như buôn bán tạp hoá, dịch vụ ăn uống, sữa chữa các loại….những hoạt động này đã mang laị thu nhập cao và khá ổn định.
Ở nhóm thuần nông có những lao động thu nhập rất cao 7275,50nghìn/người/năm chiếm tỉ trọng 3,64%. Đó là lao động hoạt động có mô hình chăn nuôi lớn mang lại hiệu quả kinh tế cao. Chiếm tỷ trọng cao nhất thì vẫn là những lao động có mức thu nhập dưói 3000nghìn/người/năm chiếm 60% trong tổng số lao động điều tra.
Trong lĩnh vực nông kiêm có tới 15,22% lao động có thu nhập trên 7000nghìn/người/năm. Những lao động này ngoài việc làm nông ra họ còn làm thêm nhiều việc khác kết hợp vói nghành dịch vụ đem lại thu nhập và hiệu quả kinh tế cao.
Trong lĩnh vực nghành nghề dịch vụ có thu nhập bình quân cao nhất với 7171,91 nghìn/người/năm . Có những lao động thu nhập lên đến 9896,26 nghìn/người/năm chiếm đến 20,69%.
Qua đây chúng ta có thể thấy lợi nhuận mang lại từ hoạt động thuần nông rất thấp. Thu nhập từ hoạt động nông kiêm và dịch vụ mang lại thu nhập cao và tính ổn định hơn. Vì vậy,việc tăng cường phát triển ngày càng nhiều ngành nghề dịch vụ trong địa bàn xã là rất cần thiết nhằm nâng cao thu nhập làm cho cuộc sống người dân ngày càng tốt hơn.
3.3.3.2- Ảnh hưởng của diện tích đất nông nghiệp đến thu nhập của lao động xã Hương Chữ.
Ảnh hưởng của diện tích đất nông nghiệp đến thu nhập của lao động trong xã được thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 16 : ẢNH HƯỞNG CỦA DIỆN TÍCH CANH TÁC ĐẾN THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG.
Đvt (1000đ)
Ngành nghề
Khoảng cách tổ
(sào)
Lao động
Diện tích bình quân
(sào)
Thu nhập bình quân (1000đ/người/năm)
Số lượng
%
Thuần nông
<3
3 - 5
5 – 7
>7
Tổng/Bình quân chung
3
15
27
10
55
5.45
27.27
49.09
18.18
100
2,4
3,8
6,04
8,5
5,67
2194,16
3227,46
3667,25
4875,36
3657,71
Nông kiêm
<3
3 - 5
5 - 7
>7
Tổng/Bình quân chung
4
13
24
8
49
8,16
26,53
48,98
16,33
100
2,45
3,2
6,1
7,5
5,26
3695,23
4987,34
5978,98
7978,31
5859,62
Ngành nghề dịch
vụ
<3
3 - 5
5 - 7
>7
Tổng/Bình quân chung
0
5
16
5
26
0
19,23
61,54
19,23
100
0
2,4
3
5,25
3,3
0
7232,45
6994,35
7678,25
7171,92
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009.
Qua bảng số liệu trên, chúng ta có thể thấy được rằng ảnh hưởng của diện tích đất nông nghiệp đến thu nhập của nhóm ngành thuần nông là rõ nét nhất. Diện tích đất tăng lên thì thu nhập của từng lao động tăng lên tương ứng. Khi diện tích đất bình quân là 2,4 sào thì thu nhập bình quân 1 lao động là 2194,16nghìn/năm, nhưng khi diện tích tăng đến 8,5 sào thì thu nhập bình quân 1 lao động là 4875,36 nghìn/năm.
Đối với nhóm nông kiêm yếu diện tích canh tác cũng có ảnh hưởng đến thu nhập của lao động nhưng ảnh hưởng này không lớn như nhóm thuần nông.Cụ thể,khi diện tích bình quân là 2,45 sào thì thu nhập bình quân 1 lao động là 3695,23 nghìn/năm, nhưng khi diện tích bình quân là 7,5 sào thì thu nhập của 1 lao động ở mức bình quân là 7978,31nghìn/năm.
Trái ngược với hai nhóm lao động nhóm ngành nghề dịch vụ, yếu tố diện tích canh tác ảnh hưởng không lớn đến mức thu nhập của họ .Thể hiện,khi diện tích bình quân là 2,4 sào thì thu nhập bình quân cho một lao động là 7232.45nghìn/năm,nhưng khi diện tích tăng lên đến 3 sào thì thu nhập bình quân 1 lao động chỉ ở mức 6994,35 nghìn/năm, khi diện tích canh tác tăng lên 5,25 sào thì thu nhập ở mức 7678,25 nghìn/ năm
Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy rằng,diện tích đất nông nghiệp ở nhóm nghành thuần nông chiếm tỉ trọng nhiều nhất nhưng thu nhập thu đuợc từ nhóm này lại thấp hơn nhiều so với nhóm nông kiêm và ngành nghề dịch vụ,tuy 2 nhóm này diện tích đất nông nghiệp ít hơn rất nhiều so với nhóm thuần nông.Qua phân tích,thấy rằng diện tích đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến thu nhập của lao động nông thôn mà chủ yếu là lao động thuần nông.Tuy diện tích đất nông nghiệp lớn chiếm nhiều công lao động nhưng hiệu quả kinh tế và mang lại thu nhập lại thấp.Ngược lại ở nhóm nông kiêm và dịch vụ thì hoạt động tương đối hiệu quả trong khi diện tích đất nông nghiệp tương đối thấp.Chính vì vâỵ việc sản xuất nông nghiệp mà biết kết hợp với nghành nghề dịch vụ thì sẽ đem lại nhiều việc làm, tiết kiệm thời gian, hiệu quả kinh tế và thu nhập cao.
3.3.3.3- Ảnh hưởng của mức vốn đầu tư đến thu nhập của lao động xã.
BẢNG 17: ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC VỐN ĐẦU TƯ BÌNH QUÂN MỘT LAO ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP LAO ĐỘNG TRONG VÙNG
Đvt ( 1000đ)
Chỉ tiêu
Mức vốn đầu tư bình quân(1000đ)
Lao động
Mức đầu tư bình quân
(1000đ)
Thu nhập
bình quân
Số lượng
%
Thuần nông
<2000
2000-6000
6000-10000
>10000
Tổng/Bình quân chung
8
11
30
6
55
14,5
20
54,55
10,95
100
208,75
3593,63
7345,83
10742,17
6073,23
805,62
3186,81
4134,90
4787,83
3657,71
Nông kiêm
<2000
2000-6000
6000-10000
>10000
Tổng/Bình quân chung
12
15
20
2
49
24,45
30,6
40,82
4,13
100
1781,02
4986,16
8687,25
11898,20
5994,00
4389,92
5489,14
6792,61
8134,00
5859,62
Ngành nghề dịch vụ
<2000
2000-6000
6000-10000
>10000
Tổng/Bình quân chung
0
5
8
13
26
0
19,23
30,76
50,00
100
0
3561,2
5134,2
7648,2
6088,7
0
5988,22
6785,31
7865,20
7171,92
Nguồn số liệu điều tra năm 2009
Mức vốn đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất có ảnh hưởng quan trọng đến thu nhập của lao động. Thông thường nếu mức vốn đầu tư cao thì thu nhập cao cho người lao động.
Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy nhóm thuần nông đầu tư bình quân 6073,45 nghìn nhưng chỉ thu nhập dược 3657,71 nghìn/người/năm. Còn nhóm nông kiêm đầu tư bình quân 5994 nghìn/người/năm nhưng lại mang lại hiệu quả cao với 5859,62 nghìn/người/năm. Ở nhóm này nhiều lao động đã kết hợp với nghành nghề dịch vụ đồng thời trang bị các trang thiết bị phục vụ sản xuất nên mang lại thu nhập cao. Bên cạnh đó họ còn sử dụng nguồn vốn vay để kinh doanh các dịch vụ như vật tư nông nghiệp nên đưa lại hiệu quả cao.
Nhóm nghành nghề dịch vụ có có mức vốn đầu tư tương đương nhóm thuần nông nhưng thu nhập của lao động lai rất cao bình quân 7171,92 nghìn/người/năm. Đặc biệt có hơn 50% lao động có mức thu nhập bình quân 7865,2 nghìn/năm.
Tóm lại thu nhập cũng phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Vốn đầu tư cao thì thu nhập tăng lên, đồng thời nếu biết sử dụng đồng vốn đầu tư có hiệu quả thì mang lại hiệu quả kinh tế cao.
BẢNG 18: TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG PHÂN THEO ĐỘ TUỔI.
ĐVT: (1000đ)
Thu nhập phân theo độ tuổi
Thu nhập bình quân/người/năm.
<15
15 - 35
36 - 60
>60
1756,23
5953,13
7862,84
4952,46
Bình quân chung
5194,88
Nguồn: Số liệu điều tra 2009.
Những lao động ngoài độ tuổi lao động cũng mang lại thu nhập 4952,46 nghìn/người/năm. Đây là những lao động tuổi đời đã cao, sức khoẻ đã suy giảm nên tham gia làm việc rất ít trong năm và thu nhập hằng năm thấp.
Lao động mang lại thu nhập cao nhất là những lao động trong độ tuổi từ 36-60 tuổi. Là những người hầu hết đã lập gia đình và có ít nhiều kinh nghiệm sản xuất, có ý thức làm việc để nuôi sống bản thân và gia đình. Do vậy thu nhập mang lại cao với 7862,84 nghìn/người/năm.
Những lao động trong độ tuổi lao động từ 15-35, đây là những lao động trong độ tuổi thanh niên một số ít đã lập gia đình cũng có ý thức lập thân, lập nghiệp số còn lại sống bám vào cha mẹ nên chưa có ý thức để phát triển bản thân. Do vậy, thu nhập trong nhóm này là 5953,13 nghìn thấp hơn lao động ở độ tuổi 36-60.
Qua bảng ta thấy độ tuổi lao động có ảnh hưởng đến thu nhập của lao động, trong độ tuổi lao động hoạt động có hiệu quả hơn những lao động dưới và trên độ tuổi lao động tuy những lao động trên tuổi có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nhưng do tuổi cao sức yếu nên họ nghĩ nghơi, ít lao động nên thu nhập họ mang lại không cao.
Nhìn tổng quát thì thu nhập của lao động xã Hương Chữ vẫn còn thấp chỉ 5194,88 nghìn đồng người/ năm, như vậy trung bình mỗi tháng mỗi lao động tạo ra chưa đến 500 nghìn đồng. Với mức thu nhập này thì có lẻ chỉ đủ cho họ chi trả cho sinh hoạt của họ, khó có thể tiết kiệm. Tình trạng này kết hợp thêm với việc họ thiếu việc làm như ta đã phân tích ở trên cho thấy, xã Hương Chữ còn lãng phí nguồn lực lao động, về phía nhân dân thì đời sống khó khăn do thiếu việc làm thu nhập thấp, những doanh nghiệp thì lại thiếu lao động, vì vậy trong thời gian tới xã cần có các chính sách phối hợp các doanh nghiệp, đào tạo nghề cho lao động trong xã nhằm tạo cho họ có công ăn việc làm nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động giúp họ cải thiện đời sống, và tận dụng tối đa nguồn lao động có trong địa bàn xã.
3.4- ĐÁNH GIÁ CHUNG
Qua việc điều tra chúng tôi nhận thấy lao động xã Hương Chữ vẫn chủ yếu là lao động thuần nông, cuộc sống họ vẫn chủ yếu dựa vào thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy việc làm của lao động xã còn chịu ảnh hưởng rất lớn của các đặc điểm ngành nông nghiệp. Trong một năm bình quân một lao động trong xã chỉ sử dụng 200,1 ngày công để làm việc, với tỷ suất là sử dụng thời gian lao động bình quân là 71,4%. Điều này cho thấy thời gian rãnh rỗi của lao động xã còn rất nhiều, đây là một sự lãng phí nguồn lực của địa phương. Mặt khác nó còn tạo ra những vấn đề cho xã hội cần giải quyết như sự gia tăng của các tệ nạn, hiện tượng uống rượu bia gây rối trât tự xã hội … Thêm vào đó, vì không có việc làm nên thu nhập bình quân chung của lao động xã còn rất thấp chỉ 5194,88 nghìn đồng/năm. Với mức thu nhập bình quân như vậy thì việc chi tiêu cho cuộc sống sẽ gặp nhiều khó khăn.
3.5- MỘT SỐ ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC VỀ TÂM TƯ, NGUYỆN VỌNG LAO ĐỘNG XÃ HƯƠNG CHỮ.
Để đánh giá một cách khách quan về xu hướng tìm việc làm và tâm tư nguyện vọng của lao động trên địa bàn nghiên cứu. Ngoài việc điều tra về tình hình việc làm thu nhập của lực lượng lao động, chúng tôi còn phỏng vấn nhanh một số lao động dược điều tra về những khó khăn, trở ngại khi họ tham gia phát triển sản xuất tại địa phương và thu được kết quả như sau:
BẢNG 19 : TÌNH HÌNH KHÓ KHĂN CỦA LAO ĐỘNG
Khó khăn trở ngại
Số câu trả lời
Tỷ lệ %
Thiếu vốn
Thiếu cở sở hạ tầng
Thiếu lao động
Thiếu trình độ chuyên môn
Khó khăn khác
57
15
12
22
24
43,8
11,6
9,2
16,9
18,5
Bình quân
130
100
Nguồn : Số liệu điều tra 2009.
Có tới 43,8% lao động dược điều tra trả lời là thiếu vốn khi tham gia sản xuất kinh doanh tại địa phương. Vì vậy, giải quyết vốn làm ăn cho lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc giải quyết việc làm và tạo ra thu nhập cho người dân tại địa phương.
Thiếu trình độ chuyên môn cũng gây khó khăn không nhỏ đến việc sản xuất kinh doanh ở đây có 22 câu trả lời cho lý do này, chiếm 16,9% trong tổng số 130 lao động được phỏng vấn. Do đó, việc nâng cao chất lượng của lao động nông thôn thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao công nghệ, phổ biến kỷ thuật cho lao động ở đây là việc làm cần thiết giúp cho lao động có những định hướng sản xuất và kinh doanh phù hợp và nhờ đó vấn đề việc làm và thu nhập của người dân sẻ có những chuyển biến tích cực hơn.
Các khó khăn khác chủ yếu là do thời tiết, khí hậu hoặc do tâm lý của người dân chưa mạnh dạn đầu tư, phát triển sản xuất nên chưa khai thác triệt để tiềm năng, thế mạnh sẳn có ở địa phương. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến thu nhập bình quân của người dân chưa cao.
Tâm tư nguyện vọng của lao động xã thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 20: NGUYỆN VỌNG CỦA LAO ĐỘNG.
Nguyện vọng
Số câu trả lời
Tỷ lệ %
Được hổ trợ vốn.
Đi học nghề.
Có việc làm phù hợp ở địa phương.
Có sức khoẻ tham gia lao động.
Được hổ trợ cơ sở vật chất kỷ thuật.
Nguyện vọng khác.
58
12
43
16
44
13
31,2
6,5
23,1
8,6
23,7
6,9
Tổng
186
100
Nguồn: Số liệu điều tra 2009.
Ba nguyện vọng hàng đầu của lao động trong xã là có vốn làm ăn, có việc làm phù hợp ở địa phương và được hổ trợ cơ sở vật chất kỷ thuật chiếm tới 78%. Do vậy, chính quyền địa phương cần phối hợp với các ban ngành đoàn thể để giải quyết những khó khăn tạo điều kiện cho lao động trong xã vay vốn làm ăn, phát triển kinh tế tại địa phương, giải quyết việc làm nâng cao thu nhập. Bên cạnh đó đẩy mạnh các phong trào tham gia phát triển kinh tế xã hội địa phương.
3.6- KHẢ NĂNG TỰ TẠO VIỆC LÀM VÀ TĂNG THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG XÃ HƯƠNG CHỮ.
3.6.1- Nhu cầu việc làm tăng thu nhập của người lao động:
Qua điều tra lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất lớn. Tuy nhiên, nguồn thu nhập của họ từ trồng trọt và chăn nuôi là không cao. Do sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ và do giá cả nông sản thường rẻ vào thời điểm thu hoạch nên thu nhập của người dân ở đây là chưa cao, quỹ thời gian lao đông trong năm sử dụng chưa hợp lý, lao động hết việc làm khi hết vụ còn rất phổ biến.
Do thực trang việc làm như vậy nên lao động xã Hương Chử rất cần có việc làm them để sử dụng hết quỹ thời gian nhàn rỗi trong năm, tăng thu nhập, cỉa thiện, nâng cao mức sống cho bản thân và gia điình.
Trong quá trình điều tra, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 130 lao động và thu dược kết quả sau:
BẢNG 21 : NHU CẦU VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG.
Chỉ tiêu
Nam
Nữ
Tổng
Số lượng
(người)
%
Số lượng
(người)
%
Số lượng
(người)
%
Tổng lao động
76
100
54
100
130
100
+ Có nhu cầu
Trồng trọt.
Chăn nuôi.
Ngành nghề dich vụ.
Không xác định
43
4
5
29
5
56,6
-
-
-
-
38
5
17
15
1
70,4
81
9
22
44
6
62,3
+ Không có nhu cầu.
33
43,4
16
29,6
49
37,7
Nguồn: Số liệu điều tra 2009.
Qua bảng ta thấy có 62,3% lao động có nhu cầu tìm them việc làm. Trong đó nữ có mhu cầu 70,4% cao hơn nhu cầu của nam giới 56,6%. Nhu cầu việc làm chủ yếu tập trung vào ngành nghề dịch vụ với 29 nam và 15 nữ. Điều này cho thấy lao động ở đây có xu hướng tham gia vào các ngành nghề phi nông nghiệp.
Nhu cầu phát triển chăn nuôi cũng chiếm tỷ lệ lớn 27,2% trong 81 lao động có nhu cầu tìm việc làmNhu cầu phát triển trồng trọt khá ít, chủ yếu là những lao động đã gắn bó với ruộng đồng họ không muốn chuyển đổi sang lĩnh vực sản xuất khác và một số lao động có trình độ văn hoá còn thấp,thiếu tự tin vào khả năng của bản thân.
3.6.2- Nhu cầu học nghề theo độ tuổi.
BẢNG 22: NHU CẦU HỌC NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG THEO ĐỘ TUỔI.
Tuổi
15-20
21-25
26-30
31-35
>35
Tổng
Chỉ tiêu
SL (người)
%
SL (người)
%
SL
(người)
%
SL (người)
%
SL (người)
%
SL (người)
%
Tổng lao động
11
100
21
100
28
100
31
100
39
100
130
100
Có nhu cầu
6
54,5
14
66,7
9
32,1
4
12,9
1
2,6
34
26,2
Không có nhu cầu
5
45,5
7
33,3
19
67,9
27
87,1
38
97,4
96
73,8
Nguồn: Số liệu điều tra 2009.
Trong tổng số 130 lao động dược điều tra chỉ có 34 lao động có nhu cầu học nghề chiếm tỷ lệ 26,2%. Tỷ lệ lao động có nhu cầu giảm dần khi độ tuổi tăng lên. Cụ thể ở độ tuổi 15-20 tuổi có 54,5% có nhu cầu học nghề. Có nhu cầu cao nhất là ở độ tuổi 21-25 với 14 lao động chiếm 66,7% nhưng đến độ tuổi 26-30 thì tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 32,1% và độ tuổi 31-35 chỉ chiếm 12,9%. Đặc biệt ở độ tuổi lớn hơn 35 thì chỉ có tỷ lệ rất nhỏ là có nhu cầu. Vì do tuổi đã cao họ đã lập gia đình và dần dần cũng đã có công việc ổn định và kinh nghiệm sản xuất có thể tự làm để nuôi sống bản thân và gia đình hoặc không có điều kiện để học thêm nữa. Vì vậy tỷ lệ người không có nhu cầu chiếm tỷ lệ khá cao đến 73,8% và tăng dần theo tuổi tác.
PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
I- KẾT LUẬN.
Bằng những con số và phân tích trên chúng tô xin kết luận về thực trạng việc làm và thu nhập của bà con nông dân xã Hương Chữ huyện Hương Trà Tỉnh Thừa Thiên Huế như sau :
Dân số trong xã ngày càng gia tăng, nên lực lượng lao động cũng tăng theo, trong khi đó diện tích canh tác có hạn, diện tích chưa được khai thác còn nhiều, gây nên tình trạng thiếu việc làm, thât nghiệp và bán thất nghiệp còn cao.
Tỷ trọng lao động thuân nông trong xã vẫn còn khá cao, hiện tượng nông nhàn vẫn còn xảy ra ở nhiều nông hộ.
Cơ cấu việc làm trong nông nghiệp chiếm đa số vẫn là trồng trọt, mà chủ yếu vẫn là cây lúa. Những ngành nghề phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp và đa số vẫn ở mức nhỏ lẻ chưa hình thành nền sản xuất hàng hóa.
Thu nhập người lao động trong xã vẫn còn thấp, nguồn thu chính vẫn là sản xuất nông nghiệp.
Việc làm và thu nhập của lao động kém ổn định mà còn phụ thuộc nhiều vào ngành nghề, độ tuổi, diện tích canh tác.
Những tiềm năng có sẵn của xã vẫn chưa khai thác đến mức triệt để. Chính quyền địa phương gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn, trình độ văn hóa, chuyên môn của lao động còn thấp, lao động còn ít kinh nghiệm, chưa mạnh dạn vay vốn để mở rộng sản xuất.
Qua đó ta có thể thấy nhu cầu có việc làm và tăng thu nhập của lao động ở xã Hương Chữ là rất cao, vấn đề này cần được giải quyết nhanh chóng. Trong các giải pháp chung mà chúng tôi nêu trên thì giải pháp chủ yếu là phát triển ngành nghề dịch vụ. trong thời gian tới chúng tôi xin kiến nghị chính quyền xã cần thực hiện các giải pháp nói trên để có thể tạo được nhiều việc làm cho người lao động.
II- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.
Tạo việc làm , tăng thu nhập cho người lao động nói chung người lao động nông thôn nói riêng là một nhiệm vụ hàng đầu của các cấp các ngành từ Trung ương đến địa phương.
Trên phương diện vĩ mô, để giải quyết triệt để và hiệu quả việc làm cho khu vực nông thôn và nông dân cần quan tâm tới những khía cạnh sau:
Thứ nhất, thay đổi nhận thức của người nông dân về việc làm, thu nhập. Sở dĩ cần có sự thay đổi này là vì, hiện nay quan niệm của người nông dân về việc làm rất máy móc, tính hiệu quả của công việc chưa được quan tâm đúng mức. Họ chưa hiểu rằng, việc làm không đơn thuần là tạo ra các sản phẩm hiện vật thiết yếu phục vụ trực tiếp các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của họ, mà việc làm phải được lượng hoá thành thu nhập về mặt giá trị, phải được tính toán trên cơ sở hiệu quả kinh tế có hoạch toán đầu vào, đầu ra và lấy nhu cầu xã hội làm đối tượng hướng tới, nghĩa là người nông dân phải thấy được việc làm của họ là nhằm đáp ứng các nhu cầu xã hội đang được phản ánh thông qua thị trường và thông qua việc làm đó, họ có được thu nhập chính đáng và xứng đáng đối với phần công sức họ đã bỏ ra. Trên cơ sở đó, từng bước loại bỏ nếp nghĩ cố hữu (rằng đã là nông dân thì phải gắn với công việc nhà nông, ruộng quen trồng lúa thì không thể trồng cây khác v.v...) và hình thành tư duy phát triển kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường trong tiềm thức từng người nông dân. Mỗi người nông dân cần phải nghĩ là trồng cây gì, nuôi con gì có thể đem lại thu nhập cao nhất cho họ, chứ không phải trồng những cây, những con phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mình.
Để cải thiện nếp nghĩ của người nông dân, bên cạnh việc tiếp tục nâng cao trình độ dân trí thông qua các phương tiện truyền thông, các chương trình phổ cập giáo dục quốc gia, cần thiết phải tổ chức thường xuyên, liên tục các chương trình tập huấn cả về kỹ thuật sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, đồng thời với những chương trình tư vấn các mô hình, phương thức phát triển kinh tế và hỗ trợ các khoá đào tạo kỹ năng, kiến thức kinh tế ứng dụng cơ bản.
Thứ hai, giúp nông dân khắc phục các hạn chế, tiếp cận các cơ hội việc làm một cách bền vững. Một trong những nguyên nhân khiến người nông dân thiếu việc làm hoặc thất nghiệp là do những hạn chế từ chính bản thân họ - hạn chế về nhận thức, trình độ nghề nghiệp, kỹ năng lao động, tác phong lao động... Thực tế cho thấy, kinh tế đất nước phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngày càng hội nhập sâu rộng với thế giới đã và đang đem lại nhiều cơ hội việc làm cho mọi đối tượng trong đó có nông dân. Nhưng với những hạn chế của người nông dân cùng với những điều kiện khách quan khác, họ không thể hoặc chưa thể tiếp cận được với cơ hội việc làm mới, và những hạn chế này đang là rào cản lớn trên con đường mưu sinh của hàng triệu nông dân trong điều kiện phát triển kinh tế hiện nay. Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước cần chú trọng tới việc phân loại đối tượng tham gia quá trình đào tạo, tư vấn cho phù hợp, hiệu quả. Cần xác định những mục tiêu cụ thể: đối tượng nào cần được tư vấn? Đối tượng nào cần được đào tạo cơ bản? Đối tượng nào có thể chuyển giao công nghệ v.v..?
Phát triển đa dạng các loại hình nghề nghiệp trên địa bàn các khu vực nông thôn thông qua các chương trình đào tạo nghề ngắn hạn có kế hoạch để những đối tượng được đào tạo nghề có thể tự mình phát triển hoặc phát triển nghề nghiệp thông qua các tổ chức hội nghề nghiệp. Tăng cường hơn nữa sự phối, kết hợp giữa các cơ sở đào tạo nghề, các tổ chức hội, đoàn thể và chính quyền các cấp.
Để tạo việc làm một cách bền vững và phát triển mạnh thị trường xuất khẩu lao động, chiến lược đào tạo của quốc gia cần có sự định hướng rõ ràng ngay từ cấp trung học. Trên cơ sở chiến lược phát triển quốc gia, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có những định hướng đào tạo nghề cho học sinh ngay từ bậc trung học: khoảng 1/3 số học sinh phổ thông trung học sẽ tiếp tục học lên Cao đẳng, Đại học; 1/3 đào tạo nghề theo các mô hình công nhân kỹ thuật cao, số này sẽ cung cấp lao động cho các khu công nghiệp, khu chế xuất và phục vụ xuất khẩu và 1/3 còn lại sẽ được đào tạo nghề kỹ thuật cơ bản, nghề thủ công truyền thống, số này có thể đáp ứng được lực lượng lao động cho khối các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoặc chính họ cũng có thể tự tạo công việc cho mình bằng việc thành lập hệ thống các cửa hàng dịch vụ nhỏ lẻ.
III- GIẢI PHÁP NHẰM TẠO VIỆC LÀM VÀ TĂNG THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG XÃ HƯƠNG CHỮ.
Cụ thể thì các chủ thể cần thực hiện một số giải pháp sau:
* Về phía Nhà nước : cần có chính sách đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng như điện đường trường trạm và đầu tiư phát triển nguốn nhân lực trẻ cho nông thôn. Tập trung nđầu tư phát triển chuyển giao công nghệ sản xuất cho lao động nông thôn, nhất là công nghệ sinh học, đưa các giống cây trồng và vật nuôi mới có năng suất , chất lương phẩm chất tôt vào cho người nông dân sản xuất, từng bước cơ giới hóa nền nông nghiệp. Khuyến khích các thành phần kinh tế cùng phát triển trong đó bao gồm kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, kinh tế tập thể, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, mở rộng ngành nghề dịch vụ. Thực hiện tốt việc quy hoạch mạng lưới các trường dạy nghề, hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động, đặc biệt ưu tiên cho lao động nông thôn. Nhà nước tích cực hỗ trợ hơn nữa thông qua các chương trình dự án đầu tư vào khu vực nông thôn.
* Đối với tỉnh, huyện : tỉnh và huyện cần hỗ trợ đào tạo ngành nghề mới, phát triển ngành nghề truyền thống, chuyển giao công nghệ sản xuất mới tới từng lao động . Phối hợp với Nhà nước , xã hội tổ chức công đoàn cho nhân dân vay vốn với mức lãi suất hợp lý để nhân dân có điều kiện phát triển sản xuất. Phát triển các dịch vụ tư vấn việc làm, nghề nghiệp cho lao động tre, tổ chức xuất khẩu lao động.
* Đối với xã : Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của các dự án của cấp trên đưa về xây dựng cơ sở hạ tầng của các thôn trong xã như bêtông hóa các con đường, nâng cấp hệ thống thủy lợi. Khuyến khích phát triển các tổ chức nhân dân giúp nhau làm kinh tế, tạo điều kiện cho tất cả các lao động đều có cơ hội tham gia các lớp đào tạo nghề.
* Đối với từng lao động trong xã: phải ý thức vai trò và trách nhiệm của mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay, phát huy sức mạnh của mình, yêu lao đọng hướng nghề, hướng nghiệp và lập thân lập nghiệp bằng chính sức mình và trên quê hương mình. Tích cực tham gia các phong trào xã hội các phần việc tạo lập quỹ các công đoàn.
MỤC LỤC
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ 1
PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM 1.1.KHÁI NIỆM VỀ LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP 3
1.1.1 Lao động:…………………………………… 3
1.1.1.1Khái Niệm:……………………………………………… 3
1.1.1.2 Đặc điểm của nguồn lao động nông nghiệp……………………………………… 3
1.1.2 Việc làm……………………………………………………………… 4
1.1.3.Thu nhập……………………………………………………………… 6
1.2.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN……………………………………………………………………………………… 6
1.3.XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG NGUỒN LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP………… 8
1.4. VẤN ĐỀ VIỆC LÀM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY…………………… 9
1.5. THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA DÂN CƯ NÔNG THÔN NƯỚC TA NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY…………………………………………………………………………………… 12
1.6. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬPCỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ HƯƠNG CHỮ, HUYỆN HƯƠNG TRÀ , TỈNH THỪA THIÊN HUẾ………………………… 12
2.1.ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 13
2.1.1. Vị trí địa lý _Địa hình 13
2.1.2. Điều kiện khí hậu thủy văn 14
2.2 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ-VĂN HÓA-XÃ HỘI…………………………………… 14
2.2.1 Tình hình đất đai………………………………………………………… 14
2.2.2Tình hình dân số và lao động của xã……………………………………… 15
2.2.3 Tình hình cơ sở hạ tầng và cơ sở hạ tầng………………………………… 16
CHƯƠNG III : THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN XÃ HƯƠNG CHỮ………………………………… 17
3.2 THỰC TRẠNG CHUNG VỀ TÌNH LAO ĐỘNG CỦA XÃ HƯƠNG CHỮ 17
3.2.2 Thời gian làm việc bình quân một lao động…………………… 18
3.2.3Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động nông thôn………… 20
3.2.3.1Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề…………………………………………… 20
3.2.3.2 Ảnh hưởng của diện tích đất nông nghiệp đến thời gian làm việc của lao động 22
3.2.3.3 Ảnh hưởng của vốn đầu tư đến thời gian làm việc của lao động…………… 23
3.2.3.4 Ảnh hưởng của độ tuổi đến thời gian làm việc của lao động 24
3.3.-THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG……………………… 25
3.3.1.Cơ cấu thu nhập của lao động xã Hương Chữ:……………………… 25
3.3.2.Phân tổ thu nhập của lao động xã Hương Chữ:…………………………… 26
3.3.3. Các nhân tố ảnh hưỏng đến việc làm và thu nhập của lao động xã Hương Chữ… 27
3.3.3.1.Ảnh hưởng của cơ cấu nghành nghề đến thu nhập của lao động xã……… 27
3.3.2. Ảnh hưởng của diện tích đất nông nghiệp đến thu nhập của lao động xã Hương Chữ… 29
3.3.3.3.Ảnh hưởng của mức vốn đầu tư đến thu nhập của lao động xã………………………… 30
3.4- MỘT SỐ ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC VỀ TÂM TƯ, NGUYỆN VỌNG LAO ĐỘNG XÃ HƯƠNG CHỬ…………………………………………………………………………………… 32
3.5- KHẢ NĂNG TỰ TẠO VIỆC LÀM VÀ TĂNG THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG XÃ HƯƠNG CHỬ…………………………………………………………………………… 34
3.5.1- Nhu cầu việc làm tăng thu nhập của người lao động.………………… 34
3.5.2- Nhu cầu học nghề theo độ tuổi………………………………………………… 35
PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………… 35
I .KẾT LUẬN……………………………………………………………… 35
II.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ…………………………………………………… 36
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích thực trạng việc làm và thu nhập người dân của xã Hương Chữ, Hương Trà.doc