Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn doanh nghiệp là một việc rất khó khăn, bởi nó đũi hỏi tớnh tổng hợp phải cao, kết hợp phõn tớch chi tiết thụng qua nhiều chỉ tiờu, tỷ suất đánh giá và so sánh chiều dọc, chiều ngang giữa các kỳ báo cáo.Trong mỗi ngành sản xuất kinh doanh có một đặc thù về chức năng nhiệm vụ, do đó khó có thể so sánh cùng với nhau và chỉ có thể đánh giá được dưới sự phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, sự tăng trưởng của nhà máy căn cứ vào những số liệu thực tế của năm 2004 và năm 2005.
70 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2355 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tính hiệu quả việc sử dụng vốn của Nhà máy đóng tầu Hạ Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chiếm 2/3 diện tớch tổng thể của nhà mỏy :
1-Xõy dựng phõn xưởng Vỏ mới để đúng những con tầu sức chở từ 50.000DWT trở lờn.
2-Xõy dựng Đà tàu 50.000T để phục vụ lắp rỏp và hạ thuỷ cỏc sơri tầu 53.000DWT do một cụng ty vận tải của Anh quốc đặt hàng.
3-Xõy dựng Đà bỏn ụ 70.000T để phục vụ lắp rỏp và hạ thuỷ cỏc tầu sức chở 100.000DWT (đặc biệt đúng sơri tầu chở ụtụ sức chở 90.000DWT - đó cú đơn đặt hàng từ một cụng ty vận tải của Phỏp quốc).
4-Xõy dựng thờm Đà dọc 1000T (phớa Tõy nhà mỏy) để chuyờn đúng & sửa chữa loại tầu cú sức chở 3.500DWT trở xuống.
- Mở rộng khu đúng và sửa chữa tầu biển cú sức chở lớn về phớa huyện miền đụng Hải Hà (bờ biển cú mực nước sõu nhất miền Bắc) với diện tớch hơn 400 ha.
- Mở rộng khu đúng và sửa chữa tầu biển cú sức chở 90.000DWT trở xuống tại phớa nam huyện Yờn Hưng (tiếp xỳc với cửa biển Bạch Đằng) với diện tớch hơn 240 ha.
+ Đa dạng hoỏ sản xuất:
Đầu tư xõy dựng một số ngành nghề sản xuất phụ trợ cho nhà mỏy .
- Xõy dựng một xớ nghiệp chuyờn sản xuất tụn đúng tầu để cung cấp chớnh cho nhà mỏy và cỏc thành viờn khỏc trong Tổng cụng ty (với năng suất bỡnh quõn là 3 triờụ Tấn/năm).
- Xõy dựng một xớ nghiệp nhiệt điện (dựng than) phục vụ cho nhà mỏy và cỏc cơ quan lõn cận trong khu cụng nghiệp Cỏi Lõn.
- Mở rộng thờm cỏc dịch vụ đi kốm đỏp ứng đủ nhu cầu như : Hệ thống dịch vụ nhà khỏch, Cỏc lớp huấn luyện đào tạo nõng cao trỡnh độ và tay nghề của người lao động, Cỏc dịch vụ ga-ra , cầu cảng…
Hiện nay, do mặt bằng sản xuất hạn chế nờn nhà mỏy chỉ chuyờn sõu vào việc đúng tầu mới (sức chở 13.500DWT trở xuống), cũn việc sửa chữa tầu thỡ chỉ thực hiện với một số khỏch hàng là cỏc cụng ty vận tải quen thuộc như cỏc loại tầu của Ngõn Hà, Hoàng Trung….(cú sức chở 3500DWT trở xuống).
Sau khi cỏc cụng trỡnh dự ỏn xõy dựng hoàn thành, đi vào khai thỏc thỡ mọi cụng việc sản xuất đa ngành đa nghề của cụng ty (trong tương lai) sẽ phỏt triển hơn.
* Nhận xột chung : Với định hướng mở rộng qui mụ sản xuất như trờn, để hoàn thiện cỏc dự ỏn đầu tư xõy dựng cơ bản (theo dự kiến trong vũng 15 năm) và đầu tư dõy chuyền cụng nghệ sản xuất hiện đại (nhằm nõng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm đỏp ứng yờu cầu của khỏch hàng), nhà mỏy cần phải huy động được một lượng vốn lớn (trờn 25000 tỷ đồng). Song song với đú, nhà mỏy sẽ phải tuyển thờm ớt nhất 28000 lao động và khi đú mức lương trung bỡnh tối thiểu phải trả cho cỏn bộ cụng nhõn viờn là hơn 78 tỷ đồng/thỏng, và đặc biệt chi phớ vật tư cũng tăng gấp nhiều lần, tỏc động nghiờm trọng tới cỏc nguồn ngõn quĩ của nhà mỏy. Để đối phú với tỡnh trạng nan giải trờn, nhà mỏy cú những chớnh sỏch mục tiờu nhằm sử dụng vốn một cỏch cú hiệu quả và hợp lý:
- Tập trung đúng mới những loại tàu mà nhà mỏy cú khả năng đảm nhiệm:
Đúng sơ ri những con tầu cú sức chở 3.500DWT-6.500DWT trong thời gian ngắn chủ yếu nhằm mục đớch thu hồi vốn.
Sau khi cụng trỡnh Đà tàu 50.000T hoàn thiện, nhà mỏy đúng con tầu 53.000T đầu tiờn với mục đớch vay vốn nhà nước để đầu tư mặt bằng và mỏy múc thiết bị mở rộng qui mụ sản xuất.
- Nhà mỏy sẽ chuyển thành cụng ty mẹ. Cỏc sản phẩm của dự ỏn xõy dựng ở vựng khỏc sẽ là cỏc cụng ty con. Cụng ty mẹ sẽ cú nhiệm vụ liờn hệ, ký kết cỏc hợp đồng kinh tế (hợp đồng về kinh doanh và hợp đồng về đầu tư xõy dựng cơ bản).Về chi phớ vật tư và lương lao động sẽ khoỏn gọn cho cụng ty con (sau một thời gian cỏc cụng ty này đi vào hoạt động ổn định).
PHẦN II. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NHÀ MÁY ĐểNG TẦU HẠ LONG
I. Cỏc khỏi niệm chung:
1. Khỏi niệm về nguồn vốn doanh nghiệp:
Trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh thời kỳ cơ chế thị trường thỡ bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định trong hoạt động tài chính của mỡnh, nú tồn tại ở hai dạng là tài sản và nguồn vốn.Tài sản là lượng vốn thường được biểu hiện dưới dạng vật chất (hoặc phi vật chất), cũn nguồn vốn chớnh là nguồn hỡnh thành nờn tài sản .
Trong hoạt động tài chính, việc sử dụng vốn cú hiệu quả cú ý nghĩa quyết định trong việc hỡnh thành, tồn tại và phỏt triển của doanh nghiệp.Vai trũ này thể hiện ngay từ khi thành lập doanh nghiệp thiết lập các dự án đầu tư, và song hành với sự sống của doanh nghiệp.
* Nguyờn tắc sử dụng vốn trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp:
Trong công tác hoạt động tài chính doanh nghiệp, việc sử dụng nguồn vốn thực hiện tốt thỡ nú sẽ thỳc đẩy sản xuất tốt, mang lại lợi nhuận cao và ngược lại nếu việc sử dụng nguồn vốn mà trỡ trệ, bất cập thỡ nú sẽ kỡm hóm quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy để nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn, doanh nghiệp phải dựa vào các nguyên tắc cơ bản là:
- Sử dụng đồng vốn có mục đích rừ ràng.
- Sử dụng đồng vốn có lợi và tiết kiệm nhất.
- Sử dụng đồng vốn một cách hợp pháp.
- Kiểm tra cỏc chỉ tiờu tài chớnh về an toàn hiệu quả.
- Tính toán kỹ hiệu quả đầu tư.
- Mở rộng thị trường thông qua các chính sách bán hàng.
- Kiểm soát tốt các chi phí hoạt động.
2.í nghĩa, mục tiờu và nhiệm vụ của việc phõn tớch hiệu quả sử dụng vốn :
* í nghĩa:
Phõn tớch hiệu quả sử dụng nguồn vốn là quỏ trỡnh tỡm hiểu cỏc kết quả của sự quản lý và sử dụng vốn ở doanh nghiệp, thường được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá thực trạng những gỡ đó làm được, dự kiến những gỡ đó làm được, dự kiến những gỡ sẽ xảy ra.Trên cơ sở đó, các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được trách nhiệm của mỡnh về tổng số vốn được hỡnh thành từ các nguồn khác nhau, từ đó đưa ra những giải pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.
Túm lại, việc phõn tớch hiệu quả trong sử dụng vốn doanh nghiệp là làm sao cho cỏc con số trờn bỏo cỏo tài chớnh '' biết núi'' để những người sử dụng chúng có thể hiểu rừ tỡnh hỡnh sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp, các mục tiêu nhằm đưa ra các phương pháp hành động quản lý doanh nghiệp đó. Nó giúp cho Hội đồng quản trị uốn nắn kịp thời những sai sút, lệch lạc trong cụng tỏc tài chớnh và cú được những quyết định đúng đắn, đồng thời giúp cơ quan Nhà nước, ngân hàng nắm được thực trạng của củng cố tốt hơn doanh nghiệp của mỡnh.
* Mục tiờu:
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực những thông tin hữu ớch, cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác như: Các nhà đầu tư, hội đồng quản trị doanh nghiệp, người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trờn và những người sử dụng thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc của các đồng tiền vào, ra và tỡnh hỡnh sử dụng vốn kinh doanh, tỡnh hỡnh và khả năng thanh toán của doanh nghiệp giúp họ có quyết định đúng đắn khi ra quyết định đầu tư, quyết định cho vay.
- Cung cấp những thụng tin về nguồn vốn chủ sở hữu, cỏc khoản nợ, kết quả của quỏ trỡnh, sự kiện, cỏc tỡnh huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ:
Để đạt được các mục tiêu chủ yếu trên đây, nhiệm vụ cơ bản của phõn tớch hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là: Phõn tớch hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu, vốn chiếm dụng, nợ phải trả và vay ngắn hạn .
3. Phương pháp phân tích :
Phương pháp ta thường dùng ở đây là pháp so sánh.
* Phương pháp so sánh:
Phương ánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phõn tích hoạt động kinh doanh.
Điều kiện so sánh được: Cỏc chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất.
Để đảm bảo tính thống nhất người ta cần phải quan tâm tới phương diện được xem xét mức độ đồng nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời gian phân tích được cho phộp.
Kỹ thuật so sỏnh:
- So sánh bằng số tuyệt đối: biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế.
- So sánh bằng số tuyệt đối: biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
- So sỏnh bằng số bỡnh quõn: biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung, cú cựng một tớnh chất.
- So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mụ được điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiờu cú liờn quan, theo hướng quyết định quy mô chung.
Quỏ trỡnh phõn tớch theo kỹ thuật của phương pháp so sánh cú thể thực hiện theo ba hỡnh thức:
- So sỏnh theo chiều dọc: Là quỏ trỡnh so sỏnh nhằm xỏc định tỷ lệ quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của bỏo cỏo kế toỏn - tài chớnh, nú cũn gọi là phõn tớch theo chiều dọc (cựng cột của bỏo cỏo).
- So sỏnh chiều ngang: Là quỏ trỡnh so sỏnh nhằm xỏc định tỷ lệ và chiều hướng biến động của kỳ trên báo cáo kế toán tài chính (cựng hàng trờn bỏo cỏo), nú cũn gọi là phõn tớch theo chiều ngang.
- So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: Cỏc chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem trờn mối quan hệ với cỏc chỉ tiờu phản ỏnh quy mụ chung và chỳng có thể được xem xét nhiều kỳ (từ 3 đến 5 năm hoặc lâu hơn) để cho ta thấy rừ xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.
Cỏc hỡnh thức sử dụng kỹ thuật so sỏnh trờn thường được phõn tớch trong cỏc phõn tớch bỏo cỏo tài chớnh - kế toỏn, nhất là Bản bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối kế toán và Bảng lưu chuyển tiền tệ là các báo cáo tài chính định kỳ của doanh nghiệp.
II. Phõn tớch việc sử dụng vốn của nhà máy đóng tầu Hạ Long :
1. Đánh giá việc sử dụng vốn của Nhà máy đóng tầu Hạ Long :
*Phân tích mỗi quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn:
Ta xột mối quan hệ giữa tải sản & nguồn vốn (theo Mối liờn hệ giữa cỏc chỉ tiờu trờn bảng cõn đối kế toỏn) :
B nguồn vốn = {I+II+IV +(2,3)V+VI} A tài sản +(I+II+III)B tài sản.
Theo cụng thức cân đối này có nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu (B) đủ đảm bảo trang trải các hoạt động chủ yếu trong doanh nghiệp như hoạt động sản xuất kinh doanh , hoạt động đầu tư mà không phải đi vay và chiếm dụng.
Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán của Nhà máy tại ngày31/12/2005 ta cú bảng sau:
Bảng 8 -Mối quan hệ 1
Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của Nhà mỏy
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiờu
Đầu năm
Cuối năm
1/ {I+II+IV+( 2,3)V+VI}A tài sản + (I+II+III) B tài sản
{5.842.613.013+0+42.669.066.073+ 33.951.100+1.165.041.449}+
(7.039.750.943+10.000.000+
7.774.247.177)
= 64.534.669.755
{16.746.033.856+0+46.644.216.233+18.524.500+4.822.525}+
(5.170.200.678+ 15.000.000 + 35.700.894.269)
= 104.299.692.061
2/ B (nguồn vốn chủ sở hữu)
29.927.813.270
32.163.651.315
Chờnh lệch
(2)-(1)
- 34.606.856.485
- 72.136.040.746
Qua bảng phân tích trên ta thấy ở thời điểm đầu năm và cuối năm, nguồn vốn chủ sở hữu của Nhà máy đều không đủ để phục vụ cho các hoạt động chủ yếu trong doanh nghiệp. Cụ thể đầu năm cũn thiếu 34.606.856.485đ, ở thời điểm cuối năm cũn thiếu 72.136.040.746đ. Do vậy để có thể hoạt động được thỡ Nhà mỏy phải đi vay vốn của các đơn vị khác, ngõn hàng và chiếm dụng vốn của người bán vật tư đóng tầu cho nhà máy dưới hỡnh thức mua trả chậm hoặc thanh toán chậm hơn so với thời hạn phải thanh toán.
Ta xột tiếp mối quan hệ thứ 2:
A[ I+II+IV+(2,3)V+VI] A tài sản + B(I+II+II) tài sản = B (Nguồn vốn chủ sở hữu ) + [(1,2)I+II]A nợ phải trả (Vay ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn trả)
- Đầu năm:
A[ I+II+IV+(2,3)V+VI]A tài sản + B(I+II+II) tài sản = 64.534.669.755đ
B(Nguồn vốn chủ sở hữu) + [(1,2)I+II]A nợ phải trả = 115.905.798.135đ
- Cuối năm:
A[ I+II+IV+(2,3)V+VI] A tài sản + B(I+II+II) tài sản = 104.299.692.061đ
B ( Nguồn vốn chủ sở hữu ) + [(1,2)I+II]A nợ phải trả = 205.511.153.081đ
Bảng 9 - mối quan hệ 2
Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của Nhà mỏy
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiờu
Đầu năm
Cuối năm
1/ {I+II+IV+(2,3)V+VI}A tài sản + (I+II+III)B Tài sản
{5.842.613.013+0+42.669.066.073+
33.951.100+1.165.041.449}+(
7.039.750.943+10.000.000+7.774.247.177)
= 64.534.669.755
{16.746.033.856+0+46.644.216.233+
18.524.500+4.822.525}+(5.170.200.678+ 15.000.000 + 35.700.894.269)
= 104.299.692.061
2/ {(1,2)I+II}Anguồn vốn + B(nguồn vốn chủ sở hữu)
29.927.813.270 + 62.607.389.968+0+23.370.594.897 =115.905.798.135
30.416.247.864 + 137.291.878.473 +0+36.055.623.293
= 203.763.749.630
Chờnh lệch (2) -(1)
51.371.128.380
99.464.057.569
+ Qua tính toán trên ta thấy ở thời điểm đầu năm, nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vay ngắn hạn của Nhà máy đó đủ để trang trải cho tài sản. Do vậy để đủ vốn cho hoạt động kinh doanh thỡ nhà mỏy phải chiếm dụng của các đối tượng khác đồng thời nhà máy cũng bị các đơn vị khỏc chiếm dụng vốn. Việc chiếm dụng vốn xảy ra trong kinh doanh là tất yếu. Số vốn mà nhà máy đi chiếm dụng nhỏ hơn số vốn nhà mỏy bị chiếm dụng.
+ Qua bảng phõn tớch trờn, nhà mỏy ở thời điểm đầu năm thiếu một lượng vốn 34.606.856.485đ. Để có đủ số vốn Nhà máy đó phải vay vốn ngân hàng. Số vốn 34.606.856.485đ là phần chênh lệch giữa phần vốn đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác và số vốn bị chiếm dụng. Cụ thể:
- Vốn đi chiếm dụng: (123.561.048.696 – 2.411.593.468) +0
= 121.149.455.228đ {(3-8)I+III}A nguồn vốn.
-Vốn bị chiếm dụng {III+(1+4+5)V}A tài sản + IV B Tài sản:
198.118.430.933đ + 389.471.174 + 0 +0 +0 = 198.507.902.107đ.
Vốn bị chiếm dụng đầu năm lớn hơn vốn đi chiếm dụng một lượng là: 198.507.902.107đ. - 121.149.455.228đ = 77.358.446.879đ
+ Qua bảng phân tích trên ở thời điểm cuối năm doanh nghiệp thiếu một lượng vốn: 72.136.040.746đ, số vốn 72.136.040.746đ là phần chờnh lệch giữa phần vốn bị chiếm dụng và số vốn đi chiếm dụng của đơn vị khác. Cụ thể:
-Vốn đi chiếm dụng: 311.882.050.021-8.077.375.198 + 0 = 303.804.674823đ.
-Vốn bị chiếm dụng: 482.867.112.793đ + 396.780.324+ 0 + 0+
+242.070.000đ = 483.505.963.117đ.
Vốn bị chiếm dụng cuối năm lớn hơn vốn đi chiếm dụng một lượng: 483.505.963.117đ. – 303.804.674823đ. = 179.701.288.294 đ.
2. Phõn tớch tỡnh hỡnh biến động nguồn vốn :
Bảng10.Bảng tỡnh hỡnh biến động nguồn vốn của 2 năm 2004 và 2005 Đơn vị tính : đồng
Chỉ tiờu
Năm 2004
Năm 2005
So sỏnh
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tuyệt đối
Tương
đối
(đồng)
(đồng)
(đồng)
A. Nợ phải trả
233.114.758.592
88,62
555.642.003.863
94,53
322.527.245.271
238,36
I- Nợ ngắn hạn
209.744.163.695
79,74
519.586.380.570
88,39
309.842.216.875
247,72
1. Vay ngắn hạn
62.607.389.968
23,80
137.291.878.473
23,36
74.684.488.505
219,29
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
23.370.594.897
-
36.055.623.293
12.685.028.396
3.Phải trả cho người bán
123.561.048.696
46,97
311.882.050.021
53,06
188.321.001.325
252,41
4.Người mua trả tiền trước
14.727.016.172
5,60
50.258.236.320
8,55
35.531.220.148
341,27
5.Thuế&cỏc khoản P.nộpNN
5.460.298.764
2,08
9.830.521.796
1,67
4.370.223.032
180,04
6.Phải trả cụng nhõn viờn
646.816.627
0,25
1.212.274.558
0,21
565.457.931
187,42
7.Phải trả cho các ĐV nội bộ
330.000.000
0,13
1.034.044.204
0,18
704.044.204
313,35
8.Cỏc khoản phải trả,phảinộp#
2.411.593.468
0,92
8.077.375.198
1,37
5.665.781.730
334,94
II-Nợ dài hạn
23.370.594.897
8,88
36.055.623.293
6,13
12.685.028.396
154,28
1. Vay dài hạn
23.370.594.897
8,88
36.055.623.293
6,13
12.685.028.396
154,28
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
29.927.813.270
11,38
32.163.651.315
5,47
2.235.838.045
107,47
I.Nguồn vốn -quỹ
29.927.813.270
11,38
32.163.651.315
5,47
2.235.838.045
107,47
1.Nguồn vốn kinh doanh
29.416.247.864
11,18
30.416.247.864
5,17
1.000.000.000
103,40
2.Quỹ đầu tư phát triển
326.376.171
0,12
326.376.171
0,06
100,00
3. Lói chưa phân phối
416.950.182
0,16
1.659.988.227
0,28
1.243.038.045
398,13
4.Quỹ khen thưởng phúc lợi
(294.760.947)
(0,11)
(301.960.947)
(0,05)
-7.200.000
102,44
5.Nguồn vốn ĐTXDCB
63.000.000
0,02
63.000.000
0,01
100,00
Tổng cộng nguồn vốn
263.042.571.862
587.805.655.178
324.763.083.316
223,46
(Nguồn: Phòng kế toán)
(1.000.000đồng)
Năm2004 Năm 2005
+ Qua bảng 10 và biểu đồ phân tích trên ta thấy: Đối với tổng nguồn vốn của nhà máy năm 2005 so với năm 2004 đó tăng 324.763.083.316 đ với tỷ trọng 223,46%, nguyên nhân làm cho nguồn vốn của nhà máy tăng là :
* Nguồn vốn chủ sở hữu:
Tăng 2.235.838.045đ với tỷ trọng tăng 107,47%. Chứng tỏ tỡnh hỡnh tài chính của doanh nghiệp biến động theo xu hướng tốt, tính tự chủ về tài chính doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, doanh nghiệp có khả năng chủ động trong các hoạt động của mỡnh. Biểu hiện ở kết quả kinh doanh tăng, tích luỹ từ nội bộ tăng:
B (Nguồn vốn) x100%
Tỷ suất tự đầu tư =
(tự tài trợ) Tổng tài sản
29.927.813.270 x 100%
năm 2004 = = 11,37%
263.042.571.862
32.163.651.315 x 100%
năm 2005 = = 5,47%.
587.805.655.178
Tỷ suất tự đầu tư năm 2005 nhỏ hơn năm 2004 là chưa tốt. Tỷ suất tự đầu tư năm 2005 so với năm 2004 giảm là 11,37% - 5,47% = 5,9 %.
Mặc dù tỷ trọng giảm nhưng doanh nghiệp vẫn cú thể tự chủ về tài chớnh của mỡnh vỡ nguồn vốn đi chiếm dụng tăng lên với tốc độ lớn hơn
Nguồn vốn chủ sở hữu biến động do các yếu tố sau đây:
Trong đó chủ yếu do nguồn vốn quỹ của nhà máy tăng lên 2.235.838.045đ. Trong nguồn vốn quỹ thỡ nguồn vốn kinh doanh,lói chưa phân phối tăng lên là chủ yếu:
- Nguồn vốn kinh doanh năm 2005 so với năm 2004 tăng 1.000.000.000đ tương đương với tỷ lệ tăng 103,40% là do bộ tài chính cấp bổ sung vốn lưu động.
Lói chưa phân phối năm 2005 so với năm 2004 tăng 1.243.038.045đ là do đóng mới tầu biển trọng tải lớn mang lại như tầu 13.500T(B183),tàu 12.000T...
Nguồn vốn này tăng đây là biểu hiện tốt, chứng tỏ các hoạt động sản xuất kinh doanh được nâng cao, tích luỹ từ nội bộ tăng lên, nhà máy đang có triển vọng mở rộng được thị trường.
Như vậy nguồn vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu là do trong năm 2005 nhà máy đó bổ sung từ lợi nhuận và được bộ tài chính cấp bổ sung vốn lưu động. Điều này cho thấy trong năm 2005 nhà máy đó chỳ trọng đến việc tăng các nguồn vốn từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho nhu cầu ngày càng phát triển của nhà máy.
* Đối với khoản nợ phải trả:
Năm 2005 so với năm 2004 tăng 322.527.245.271đ tương đương với tỷ lệ tăng 238,36%. Nợ phải trả tăng nhưng tổng nguồn vốn cũng tăng ở mức 223,46 % điều này vẫn đánh giá là hợp lý bởi vỡ xu hướng chung của nhà máy là phát triển mở rộng thêm sản xuất vỡ vậy việc nợ phải trả tăng là điều có thể chấp nhận được.
Nợ phải trả tăng chủ yếu do nợ ngắn hạn tăng. Nợ ngắn hạn năm 2005 so năm 2004 tăng 309.842.216.875đ tương đương với tỷ lệ tăng 247.72%. Chi tiết cỏc khoản :
+ Nguồn vốn đi chiếm dụng tăng:
- Các khoản phải trả người bán tăng 188.321.001.325đ., tương đương với tỷ lệ tăng 252,41% Nguyên nhân do nhà máy mua tôn sắt thộp, mỏy móc thiết bị của khách hàng nhưng thanh toán chậm theo thoả thuận với người bán.
- Phải trả cán bộ công nhân viên tăng 565.457.931đ tương đương tỷ lệ tăng 187,42%. Nguyên nhân do chưa chi hết lương cho cỏn bộ cụng nhõn viờn chức nhưng đó tớnh vào giỏ thành sản phẩm.
- Phải trả cho cỏc đơn vị nội bộ tăng 704.044.204đ tương đương tỷ lệ tăng 313,35%. Nguyờn nhõn do số tiền thuế của ban quản lý dự ỏn nhà mỏy kờ khai khấu trừ thông qua nhà máy năm 2005 tăng 212.655.310đ và kinh phí cấp trên phải nộp tăng 491.388.894.
- Phải trả phải nộp khác tăng 5.665.781.730đ tương đương tỷ lệ tăng 334,94% nguyờn nhõn do Tổng cụng ty hàng hải Việt Nam chuyển tiền ứng trước cho nhà máy để thi công đóng mới tầu khi chưa có nguồn quỹ hỗ trợ của chính chủ cho vay ưu đói để đóng tầu.
Nguồn vốn đi chiếm dụng tăng trong khi nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng một mặt. Đõy là biểu hiện tốt vỡ nguồn vốn doanh nghiệp tăng, phần đi chiếm dụng tăng tạo thêm nguồn vốn trong năm tới.
+Vay ngắn hạn:
Năm 2005 so với năm 2004 tăng 74.684.488.505đ là do đi vay vốn ngân hàng để thi công đóng mới tầu .
Nhằm đánh giá được khả năng sử dụng nguồn vốn của nhà máy trong kinh doanh cần xác định và phân tích tỷ xuất nợ phải trả năm 2004 và năm 2005.
Tổng nợ phải trả
- Tỷ số nợ = ----------------------- x100%
Tổng nguồn vốn
233.114.758.592 đồng
năm 2004 = -------------------------- x100% = 88,62%
263.042.571.862đồng
555.642.003.863đồng
năm 2005 = ------------------------- x100% = 94,52%
587.805.655.178đồng
Tổng số vay nợ dài hạn
- Tỷ suất nợ dài hạn = ----------------------------------- x 100%
Tổng nguồn vốn
23.370.594.897đồng
năm 2004 = -------------------------- x 100% =8,88%
263.042.571.862đồng
36.055.623.293đồng
năm 2005 = -------------------------- x 100% =6,13%
587.805.655.178đồng
Bảng11.Tổng hợp chỉ tiờu nợ phải trả và tỷ suất tự tài trợ:
Chỉ tiờu
Cụng thức tớnh
Kết quả (%)
2005/2004
2004
2005
(+) (-)
%
Tỷ suất nợ phải trả
Nợ phải trả
Tổng tài sản
88,62
94,52
+ 5,9
106
Tỷ suất tự tài trợ
Nguồn vốn chủ sở hữu
tổng tài sản
11,37
5,47
- 5,9
48
Tỷ xuất nợ dài hạn
Tổng số vay nợ dài hạn
Tổng nguồn vốn
8,88
6,13
-2,75
69
(Nguồn: Phòng kế toán)
+ Qua phõn tớch tỡnh hỡnh cơ cấu nguồn vốn ta có thể kết luận sơ bộ như sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu của nhà máy tăng là do vốn lưu động nhà máy được bộ tài chính cấp bổ sung vốn lưu động và lói do đóng mới tầu biển mang lại, nhưng nguồn vốn này lại chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn, điều này phản ánh khả năng tự tài trợ của nhà máy rất kém thể hiện là khả năng tự tài trợ năm 2005 giảm so với năm2004 là 48%(tương ứng -5,9) dẫn đến nhà máy phải đi vay vốn ngân hàng và chiếm dụng vốn của người bán.
3. Phõn tớch tỡnh hỡnh và khả năng thanh toán của Nhà máy:
Trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh luụn xuất hiện việc thu chi và thanh toỏn cỏc khoản cụng nợ cần phải cú một khoảng thời gian nhất định mới thanh toán, cũn thời gian dài hay ngắn là hoàn toàn phụ thuộc vào mối quan hệ và sự thoả thuận giữa các đơn vị với nhau. Bởi vậy việc thanh toỏn tỡnh hỡnh cụng nợ của nhà mỏy cú ý nghĩa quan trọng với sự tồn tại và phỏt triển của nhà mỏy.
3.1. Phõn tớch cỏc khoản phải thu.
Bảng 12. Bảng cỏc khoản phải thu
Đơn vị tớnh :đồng
S TT
Chỉ tiờu
Năm 2004
Năm2005
Chờnh lệch
I
Cỏc khoản phải thu
198.118.403.933
482.867.112.793
284.755.991.010
1
Phải thu của khỏch hàng
169.127.185.097
438.018.288.202
268.891.103.105
2
Trả trước cho người bán
24.002.937.176
39.637.948.427
15.635.011.251
3
Phải thu nội bộ
0
0
0
4
Phải thu khỏc
4.988.308.660
5..210.876.164
222.567.504
5
Tạm ứng
389.471.174
396.780.324
7.309.150
(Nguồn: Phòng kế toán)
+ Qua bảng 12 ta thấy: Tổng số các khoản nợ phải thu năm 2005 so với năm 2004 tăng 284.755.991.010 đồng. Chủ yếu cỏc khoản phải thu của khách hàng đóng tầu năm 2005 so với số năm 2004 tăng 268.891.103.105 đồng, tạm ứng tăng 7.309.150 đồng.Điều này thể hiện nhà máy chưa tích cực và có những biện pháp thu hồi nợ. Để thấy được mức độ ảnh hưởng đến tỡnh hỡnh tài chớnh cần so sỏnh số cỏc khoản phải thu với các khoản phải trả. Để xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến tỡnh hỡnh tài chớnh của nhà mỏy hay khụng, cần tớnh ra hệ số cụng nợ:
Cỏc khoản phải thu
Hệ số cụng nợ = -------------------------
Nợ ngắn hạn
198.118.430.933đồng
năm 2004 = ------------------------- = 0,94
209.744.163.695đồng
482.867.112.793đồng
năm 2005 = -------------------------- = 0,92
519.586.380.570đồng
Từ số liệu trên ta có thể xác định Tỷ lệ các khoản phải thu so với cỏc khoản phải trả như sau:
Tỷ lệ cỏc khoản phải thu Tổng nợ phải thu
so với = ----------------------- x 100
cỏc khoản phải trả Tổng nợ phải trả
198.118.430.933đồng
năm 2004 = ----------------------------- x 100= 84,98%
233.114.758.592đồng
482.867.112.793đồng
năm 2005 = -------------------------------- x100 = 86,90%
555.642.003.863 đồng
Tỷ lệ này cho thấy năm 2004 và năm 2005 nhà máy đều bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn.
Tỡnh hỡnh sử dụng vốn của doanh nghiệp đang có chiều hướng xấu, nhà máy chưa tích cực thu hồi các khoản nợ phải thu trong khi đó nhà máy thiếu vốn để sản xuất kinh doanh phải đi vay; Các khoản phải thu và các khoản phải trả năm 2004 so với năm 2005 đều tăng. Điều này ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh vỡ nhà mỏy bị chiếm dụng vốn và phải trả lói vay.
Để đánh giá sự ảnh hưởng của các khoản phải thu đến tỡnh hỡnh sử dụng vốn của nhà mỏy, ta xột tỷ trọng của cỏc khoản phải thu trong tổng số vốn lưu động:
Cỏc khoản phải thu
Tỷ trọng cỏc khoản phải thu = -----------------------------
Vốn lưu động
198.118.430.933đồng
năm 2004 = ------------------------- = 0,79
248.218.573.742đồng
482.867.112.793đồng
năm 2005 = ------------------------- = 0,88
546.677.490.231đồng
Tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng số vốn lưu động của Nhà máy cao, ảnh hưởng nhiều đến tỡnh hỡnh tài chớnh núi chung của nhà mỏy.
3.2.Phõn tớch cỏc khoản phải trả:
Bảng 13. Bảng cỏc khoản phải trả
Đơn vị tính: đồng
STT
Chỉ tiờu
Năm 2004
Năm2005
Chờnh lệch
I
Cỏc khoản phải trả
233.114.758.592
555.642.003.863
322.527.245.271
1
Nợ ngắn hạn
209.744.163.695
519.586.380.570
309.842.216.875
2
Vay ngắn hạn
62.607.389.968
137.291.878.473
74.684.488.505
3
Phải trả người bán
123.561.048.696
311.882.050.021
188.321.001.325
4
Ngưũi mua trả tiền trước
14.727.016.172
50.258.236.320
35.531.220.148
5
Thuế và cỏc khoản khỏc
5.460.298.764
9.830.521.796
4.370.223.032
6
Phải trả CNV
646.816.627
1.212.274.558
565.457.931
7
Phải trả nội bộ
330.000.000
1.034.044.204
704.044.204
8
Cỏc khoản phải trả khỏc
2.411.593.468
8.077.375.198
5.665.781.730
II
Vay dài hạn
23.370.594.897
36.055.623.293
12.685.028.396
.III
Nợ khỏc
23.370.594.897
36.055.623.293
12.685.028.396
(Nguồn: Phòng kế toán)
+ Qua bảng 13 ta thấy: Tổng số cỏc khoản phải trả năm 2005 so với năm 2004 tăng 322.527.245.271đồng trong đó tăng chủ yếu là Phải trả cho người bán tăng 188.321.001.325 đồng, người mua trả tiền trước tăng 35.531.220.148đồng, vay ngắn hạn tăng 74.684.488.505 đồng, nợ dài hạn tăng là 12.685.028.396 đồng, các khoản phải trả khác tăng 5.665.781.730 đồng, Phải trả công nhân viên tăng 565.457.931đồng.
Điều này cho thấy Nhà máy thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh nên phải vay vốn ngân hàng, đi chiếm dụng các nguồn khác. Tuy nhiờn Nhà mỏy cũng bị khách hàng chiếm dụng chủ yếu là tiền đóng tầu với số tiền lớn, vỡ vậy Nhà mỏy nờn tớch cực thu hồi cụng nợ để giảm bớt lói vay vào giỏ thành vỡ Nhà mỏy hoạt động chủ yếu bằng vốn vay.
* Tỷ lệ cỏc khoản phải trả / Tài sản lưu động&Đầu tư ngắn hạn:
233.114.758.592 đồng
năm 2004 = -------------------------------- x 100 = 93,91 %
248.218.573.742 đồng
555.642.003.863. đồng
năm 2005 = -------------------------------- x 100 = 101,63 %
546.677.490.231đồng
Tỷ lệ cỏc khoản phải trả so với Tài sản lưu động&Đầu tư ngắn hạn năm 2005 so với năm 2004 tăng 7,72% cho thấy khả năng thanh toỏn của nhà mỏy cú chiều hướng giảm đi, vỡ vậy Nhà mỏy cú biểu hiện chiếm dụng vốn.
3.3 Phân tích nhu cầu về khả năng thanh toán :
Trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh luụn phỏt sinh việc thu chi, thanh toỏn.Song cỏc khoản phải trả cần cú một khoảng thời gian nhất định mới thanh toán được. Để thấy rừ tỡnh hỡnh sử dụng vốn của Nhà máy trong tương lai gần cần phân tích thêm nhu cầu và khả năng thanh toán của Nhà mỏy.
Bảng 14. Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
Đơn vị tính: 1000 đồng
Nhu cầu thanh toỏn
Năm 2004
Năm 2005
Khả năng thanh toán
Năm 2004
Năm 2005
A. Cỏc khoản cần TT
A/Cỏc khoản cú thể T.toỏn
5.842.613.
16.746.033
1.Cỏc khoản nợ quỏ hạn
1. Tiền mặt
27.270
272.379
- Phải nộp ngõn sỏch
- Tiền Việt Nam
27.270
272.379
- Phải trả ngõn hàng
- Ngoại tệ
- Phải trả CNV
- Vàng bạc
- Phải trả người mua
2. Tiền gửi
5.815.342
16.473.654
- Phải trả người bán
- Tiền Việt Nam
5.815.342
16.473.654
- Phải trả khỏc
- Ngoại tệ
2.Các khoản nợ đến hạn
5.460.298
9.830.521
- Vàng bạc
- Nợ ngõn sỏch
5.460.298
9.830.521.
3. Tiền đang chuyển
0
0
- Nợ ngõn hàng
62.607.389
137.291.878
- Tiền Việt Nam
0
0
- Nợ người bán
123.561.048
311.882.050
- Ngoại tệ
0
0
B.Cỏc khoản phải thanh toỏn trong thời gian tới
3.058.409
9.289.649
B/Cỏc khoản dựng thanh toỏn thời gian tới
198.118.430
482.867.112
- Nợ CNV
646.816
1.212.274
- Khoản phải thu
198.118.430
482.867.112
- Phải trả khỏc
2.411.593
8.077.375
- Thành phẩm
0
0
Cộng
194.687.144
468.294.098
Cộng
198.118.430
499.613.145
(Nguồn: Phòng kế toán)
+ Qua bảng 14 cho ta thấy:
Nhà mỏy khụng cú cỏc khoản nợ cần thanh toỏn ngay, chỉ cú cỏc khoản nợ đến hạn thanh toán, các khoản phải thanh toán trong thời gian tới . Cụ thể là khả năng thanh toán năm 2004 là 198.118.430.000đồng, năm 2005 là 499.613.145.000đồng trong khi đó nhu cầu thanh toán nhỏ hơn khả năng thanh toán ở cả năm 2004 và năm 2005. Điều này cho thấy Nhà mỏy đủ sức thanh toán các khoản nợ trong thời gian tới.
Ta cần tính toán chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán của Nhà máy trên cơ sở đó để đánh giá khả năng thanh toán và tỡnh hỡnh tài chớnh của Nhà mỏy :
Hệ số Khả năng thanh toán
khả năng = --------------------------
Thanh toỏn Nhu cầu thanh toỏn
198.118.430.000 đồng
năm 2004 = ----------------------------- = 1,01
194.687.144.000 đồng
499.613.145.000 đồng
năm 2005 = ------------------------- -- = 1,06
468.294.098.000 đồng
Cả năm 2004 và năm 2005, hệ số thanh toỏn của Nhà mỏy đều lớn hơn 1 chứng tỏ nhà máy có khả năng thanh toán các khoản nợ của mỡnh.
Trong cơ chế quản lý hiện nay, Nhà mỏy phải chịu trỏch nhiệm về toàn bộ hoạt động và kết quả kinh doanh của mỡnh. Nhà mỏy phải luụn luụn tớnh toỏn và dự kiến một tỡnh huống xấu nhất cú thể xảy ra là cựng một lúc phải đủ sức thanh toán hết khoản nợ. Để khẳng định tỡnh hỡnh thanh toỏn của Nhà mỏy ta cần tớnh thờm một số chỉ tiờu phản ỏnh tỡnh hỡnh thanh toỏn dưới đây:
- Hệ số thanh toỏn nợ ngắn hạn :
Hệ số thanh Tổng Tài sản lưu động &Đầu tư ngắn hạn
toỏn nợ = -----------------------------------------------------
ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn
248.218.573.742 đồng
năm 2004 = ------------------------------ = 1,18
209.744.163.695 đồng
546.677.490.231 đồng
năm 2005 = ------------------------------ = 1,05
519.586.380.570 đồng
Qua chỉ số trờn ta thấy tỡnh hỡnh thanh toỏn nợ ngắn hạn của Nhà máy đảm bảo được thanh toán và có chiều hướng tốt.
- Khả năng thanh toán: Là biểu hiện bằng tiền mặt và cỏc loại tiền chuyển ngay thành tiền để thanh toán cho các khoản nợ đến hạn thanh toán.
Vốn bằng tiền
Hệ số thanh toỏn tức thời = ------------------------
Tổng nợ ngắn hạn
5.842.613.013 đồng
năm 2004 = --------------------------- = 0,02
209.744.163.695 đồng
16.746.033.856 đồng
năm 2005 = ---------------------------- = 0,03
519.586.380.570 đồng
Qua hai trị số trờn ta thấy: Nhà mỏy thiếu vốn cho việc thanh toỏn cỏc khoản nợ ngắn hạn .
Bảng 15.Tổng hợp cỏc chỉ tiờu phản ỏnh cụng nợ và khả năng thanh toỏn
STT
Chỉ tiờu
Cụng thức tớnh
Kết quả
so sỏnh
2004
2005
(+) (-)
%
A
B
1
2
3
4 = 3-2
5=3/2
1
Hệ số cụng nợ
Tổng nợ phải thu
Nợ ngắn hạn
0,94
0,92
-0,02
97
2
Tỷ lệ cỏc khoản phải thu
so với phải trả
Tổng nợ phải thu
Tổng nợ phải trả
84,98
86,90
1,92
102
3.
Tỷ trọng cỏc khoản phải thu
Cỏc khoản phải thu
Vốn lưu động
0,79
0,88
0,09
111
4
Hệ số vũng quay cỏc
khoản phải thu
Doanh thu thuần
Cỏc khoản phải thu
0,75
0,73
- 0,02
97
5
Số ngày doanh thu
chưa thu được
365
Số vũng quay
486,6
500
+ 13,4
102
6.
Hệ số khả năng thanh toỏn
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toỏn
1,01
1,06
0,05
104
7.
Hệ số thanh toỏn ngắn hạn
Tổng TSLĐ và ĐT ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
1,18
1,05
0,88
88
Hệ số thanh toỏn tức thời
Vốn bằng tiền
tổng nợ ngắn hạn
0,02
0,03
0,01
150
8
Hệ số vũng quay hàng
tồn kho
Giỏ vốn hàng bỏn
Hàng tồn kho bỡnh quõn
3,7
7,5
4
202
9
Số ngày của 1 vũng
quay kho
365
Số vũng quay kho
98,64
48,66
-49,98
49
4.Phõn tớch hiệu quả của việc sử dụng vốn (2004 – 2005) :
Trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn là một vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển. Bởi vậy qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ đánh giá được chất lượng quản lý quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh của nhà mỏy, vạch ra các khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh và sử dụng có hiệu quả tiết kiệm vốn sản xuất .
Bảng 16. Bảng hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu
Đơn vị : đồng
TT
Chỉ tiờu
Năm 2004
Năm 2005
Chờnh lệch
+/ -
%
1
Doanh thu
150.413.161.648
356.492.298.662
206.079.137.014
237,01
2
Lợi nhuận sau thuế
273.009.930
845.265.871
572.255.941
309,61
3
Vốn chủ sở hữu bq
29.729.670.675
31.045.732.292
1.316.061.617
104,43
4
Sức S. xuất vốn CSH
5,059
11,482
6,423
226,96
5
Sức sinh lợi vốn CSH
0,009
0,027
0,02
300
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn của nhà máy ta đi sâu phân tớch hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu(VCSH):
*Sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu được xác định bằng công thức:
SSXVCSH =
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu bỡnh quõn
+
+ Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu năm 2004 là:
SSXVCSH2004 =
150.413.161.648
= 5,059
29.729.670.675
+ Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu năm 2005 là:
SSXVCSH2005 =
356.492.298.662
= 11,482
31.045.732.292
Như vậy năm 2005 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra 11,482đ doanh thu thuần và năm 2004 là 5,059đ.
+ Mức chờnh lệch sức sản xuất của vốn chủ sở hữu hai năm là: ∆SSXVCSH = 11,482 -5,059 = 6,423
Doanh thu tăng làm sức sản xuất của vốn chủ sở hữu tăng thêm một lượng là:
356.492.298.662
-
150.413.161.648
= 6,638
31.045.732.292
31.045.732.292
Do tổng nguồn vốn tăng làm sức sản xuất của vốn chủ sở hữu giảm một lượng là:
150.413.161.648
--
150.413.161.648
= - 0,215
31.045.732.292
29.729.670.675
Tổng hợp hai nhõn tố trờn làm sức sản xuất của vốn chủ sở hữu tăng một lượng là: 6,638- 0,215 = - 6,423
Nguyờn nhõn: Sức sản xuất vốn chủ sở hữu năm 2005 giảm (-) 0,215đ so với năm 2004 do nguồn vốn chủ sở hữu năm 2005 tăng.
*) Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu:
SSLNV =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bỡnh quõn
+ Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu năm 2004 là:
SSLNV2004 =
273.009.930
= 0,009
29.729.670.675
+ Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu năm 2005 là:
SSLNV2005 =
845.265.871
= 0,027
31.045.732.292
Như vậy năm 2005 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra 0,027đ lợi nhuận sau thuế và năm 2004 là 0,009đ.
+ Mức chênh lệch sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu hai năm là:
∆SSLNV = 0,027 - 0,009 = 0,018
Do lợi nhuận tăng:
845.265.871
--
273.009.930
= 0,0183
31.045.732.292
31.045.732.292
Do vốn chủ sở hữu:
273.009.930
-
273.009.930
= - 0,0036
31.045.732.292
29.729.670.675
Tổng hợp hai nhân tố trên làm sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu tăng một lượng là: 0,0183 - 0,0036 = 0,0147.
Nguyờn nhõn: Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng do doanh thu năm 2005 tăng một số tuyệt đối là:572.255.941đ.
+ Như vậy: Vốn chủ sở hữu đó đạt hiệu quả, năm 2005 doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng vốn chủ sở hữu thu được 2,7 đồng lợi nhuận. Và năm 2004 thu được 0,9 đồng lợi nhuận nhà máy cần phát huy hơn nữa.
CÁC CHỈ TIấU ĐẶC TRƯNG TÀI CHÍNH CỦA NHÀ MÁY
QUA 2 NĂM 2004 VÀ 2005
Bảng 17. Tổng hợp cỏc chỉ tiờu tài chớnh của nhà mỏy
Cỏc chỉ tiờu
Năm 2004
Năm 2005
1. Tỷ suất đầu tư chung
5,6%
6,9%
2.Tỷ suất tự đầu tư tài sản cố định
2,6%
0,8%
3. Tỷ trọng cỏc khoản phải thu/cỏc khoản phải trả
84,98%
86,90%
4. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
0.02lần
0,03lần
5. Tỷ số nợ
88,62%
94,52%
6. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
1,18lần
1,05lần
7. Số vũng quay hàng tồn kho
3,7 vũng
7,5 vũng
8. Số vũng quay khoản phải thu
0,75 vũng
0,73 vũng
9. Kỳ thu tiền bỡnh quõn
486,6 ngày
500 ngày
10. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
19,44
58,39
11. Mức sinh lời tài sản cố định
0,035
0,138
12. Số vũng quay tài sản lưu động
0,722 vũng
0,896 vũng
13. Tỷ suất lợi nhuận trờn tổng TS bỡnh quõn
0,0012
0,0019
14. Tỷ suất lợi nhuận trờn vốn chủ sở hữu
0,009
0,027
15.Tỷ suất tự tài trợ
11,37
5,47
* Nhận xột khỏi quỏt về tỡnh hỡnh tài chớnh của Nhà mỏy đóng tầu Hạ Long:
Nhỡn chung hoạt động kinh doanh của nhà máy không được tốt, tỡnh hỡnh tài chớnh của nhà mỏy khụng thuận lợi và khả quan.
Tỷ suất đầu tư năm 2005 (6,9 %) cao hơn so với năm 2004 (5,6%). Điều này cho thấy năng lực sản xuất của nhà máy tăng dần lên.Nhà mỏy đó đầu tư vào sản xuất 02 cẩu chõn đế 50T của Trung quốc, 01 xe vận chuyển tổng đọan 150T và một số thiết bị cho hàn cắt nhưng tất cả tài sản này vẫn cũn nằm ở dở dang, chưa hoàn tất thủ tục để tăng tài sản.Toàn bộ tài sản của nhà máy gần như được tập trung cho hoạt động kinh doanh, điều đó được thể hiện qua chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2005 so với năm 2004 tăng lên.
Tỡnh hỡnh phõn bổ và sử dụng tài sản lưu động hợp lý và cú hiệu quả, điều này thể hiện qua chỉ tiờu vũng quay vốn lưu động trong năm 2005 (0,896 vũng) tăng so với năm 2004 (0, 722 vũng) điều này làm cho kết quả kinh doanh tăng .
Về khả năng thanh toán tức thời của Nhà máy năm 2005 là 0,03 lần tăng so với năm 2004 là 0,02 lần nhưng vẫn quá thấp.
Nhỡn chung về khả năng thanh toỏn của Nhà máy trong năm 2005 không được tốt, nó nói lên được phần nào về sự khó khăn trong vấn đề tài chính của nhà máy và hoạt động kinh doanh, điều này thể hiện qua tỷ số cụng nợ của Nhà máy trong 2 năm được đánh giá là có chiều hướng xấu, nhà mỏy phải đi vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng với lói suất cao, các khoản phải thu tăng lên tỡnh trạng bị chiếm dụng vốn ở mức cao thời gian thu nợ rất dài năm 2005 (500 ngày) năm 2004(486,6 ngày) cho thấy sau một kỳ kinh doanh, vốn đó khụng được bảo toàn đúng yêu cầu để đảm bảo duy trỡ về việc phỏt triển kinh doanh, Nhà mỏy cần tập trung thu hồi cụng nợ .
Tỷ suất tự tài trợ năm 2005(11,37%) giảm so với năm 2004(5,47%) làm cho nguồn vốn chủ sở hữu không đủ tài trợ cho tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn,và tài sản cố định phương hướng để tăng nguồn vốn chủ sở hữu bằng tăng lợi nhuận và tích luỹ vào các năm sau, đồng thời huy động thêm cho vốn chủ sở hữu.
Về khả năng sinh lợi của Nhà máy trong năm 2005 được thể hiện qua cỏc chỉ tiờu tỷ suất lợi nhuận trờn vốn, Tỷ suất lợi nhuận trờn vốn chủ sở hữu có tăng nhưng vẫn ở mức rất thấp.Về tỡnh hỡnh thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước trong năm 2005 của nhà máy nhỡn chung vẫn đảm bảo.
PHẦNIII. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA SỬ DỤNG VỐN CỦA NHÀ MÁY ĐểNG TÀU HẠ LONG
1.Các định hướng nhằm cải thiện hiệu quả sử dụng nguồn vốn:
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn cú một tỡnh hỡnh về tài chớnh khả quan mang tớnh lành mạnh. Nhằm nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, việc nõng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiờu của mọi doanh nghiệp.Như hiện nay, để hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phỏt triển, lợi nhuận ngày càng cao thỡ đũi hỏi Nhà mỏy phải luụn tỡm tũi ỏp dụng các biện pháp cụ thể như sau :
*Thứ nhất: Qua báo cáo tài chính năm 2005 của doanh nghiệp ta thấy vốn bằng tiền tăng và các khoản phải thu tăng điều đó cho thấy nhà máy chưa thực sự chủ động về vốn trong kinh doanh, cũn bị khỏch hàng chiếm dụng vốn trong khi đó nhà máy thiếu vốn phải đi vay ngân hàng và các đối tượng khác.
*Thứ hai: Qua phân tích số liệu trên ta thấy việc tồn đọng các khoản nợ phải thu của khỏch hàng thỡ khỏch hàng chủ yếu của Tổng Cụng ty cụng nghiệp tầu thuỷ Việt Nam và các đơn vị thành viên. Vỡ vậy nhà mỏy cần cú cỏc biện phỏp tớch cực thu hồi cỏc cụng nợ này và trong hợp đồng đóng tầu yêu cầu khách hàng đóng tầu phải thanh toán hết tiền trước khi tàu đưa vào sử dụng. Như vậy không những giảm được những khoản bị khách hàng chiếm dụng mà cũn tạo việc thanh toán đáng kể cho các khoản nợ phải trả ; mà cũn cú điều kiện trả nợ bớt các khoản vay ngắn hạn từ đó giảm bớt được lói vay tớnh vào trong giỏ thành.
Để giúp cho nhà máy trong công tác thanh toán tiến hành nhanh chóng trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay đũi hỏi đội ngũ làm công tỏc kinh doanh phải khéo léo, linh hoạt, kiên quyết giải quyết để ký được nhiều hợp đồng đóng tầu nhưng phải tỡm ra biện phỏp thu tiền hàng, tránh tồn đọng nhiều. Đặt biệt là nhà máy nên có những quy định về thời hạn thanh toán, chiết khấu, có biện pháp về cơ chế tài chính để khuyến khích khách hàng trả tiền hàng nhanh chóng. Như vậy tránh để khách hàng chiếm dụng vốn.
*Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường có sức cạnh tranh cao, các doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá lại tài sản để xác định giá trị của nó cho phự hợp với giá cả của thị trường, từ đó tăng giá trị của đồng vốn tương đương với giá trị hàng hoá đánh giá lại tại thời điểm hiện tại.
Nếu doanh nghiệp không đánh giá lại tài sản vật tư hàng hoá mà giá bán cao hơn so với giá trị sổ sách thỡ lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng, nhưng vốn của doanh nghiệp không tăng cân xứng với giá trị tài sản tại thời điểm hiện tại. Doanh nghiệp phải ưu tiên dành phần nhiều lợi nhuận sau thuế để bổ sung vào vốn kinh doanh để bảo toàn năng lực vốn.
*Thứ 4 : Trong điều kiện trỡnh độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, doanh nghiệp trích khấu hao nhanh sẽ tránh được hao mũn vụ hỡnh của tài sản và thu hồi vốn nhanh, tạo điều kiện để doanh nghiệp có vốn đầu tư mua sắm, đổi mới thiết bị công nghệ, tái sản xuất mở rộng nhanh hơn, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Hơn nữa đẩy nhanh tốc độ khấu hao, trước mắt lợi nhuận của doanh nghiệp giảm, quyền lợi trước mắt của doanh nghiệp giảm. Nhưng xét về lâu dài, đây là con đường đúng đắn để bảo toàn vốn cố định trong thời kỳ cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá. Tuy nhiên việc trích khấu hao nhanh cần phải tính đến giá thành sản phẩm lớn hơn giá bán thỡ sẽ bị lỗ, ảnh hưởng đến bảo toàn vốn của doanh nghiệp.
Đối với những tài sản không cần dựng, cụng suất thấp, kộm hiệu quả hoặc hư hỏng, doanh nghiệp cần phải nhượng bán hoặc thanh lý ngay để thu hồi vốn. Chú trọng đổi mới trang thiết bị công nghệ sản xuất, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản hiện có cả về thời gian và cụng suất.
2.Một số vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Một số biện pháp cụ thể để thu hồi công nợ, tăng doanh thu và tăng nhanh vũng quay vốn lưu động :
Trong các khoản phải thu của năm 2005 thỡ khoản thu của khỏch hàng là chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số cỏc khoản phải thu.
Khoản phải thu bỡnh quõn năm 2005 của khách hàng :
169.127.185.097đ + 438.018.288.202 đ
= = 303.572.736.649đ
2
Sản phẩm hàng hoỏ của nhà mỏy chủ yếu là tàu đi biển trọng tải lớn từ 1.000T – 13.500T. Việc khỏch hàng chậm trả tiền hàng là một cụng việc bỡnh thường trong nghề kinh doanh. Hiện tại nhà máy xuất hiện 2 loại khỏch hàng chủ yếu:
- Loại khỏch hàng thứ nhất: Khỏch hàng khụng chấp hành kỷ luật thanh toỏn. Loại khách hàng này thường nợ nhà máy từ 09 tháng cho đến 18 tháng. Đó là chủ yếu là những khách hàng đó quen biết từ trước.
- Loại khỏch hàng thứ hai: Là loại khỏch hàng chấp hành kỷ luật thanh toán theo hợp đồng mua bán.
*Biện phỏp 1: Thu hồi nhanh nợ
Khi làm hợp đồng đóng tầu phải ghi rừ thời hạn trả tiền, nếu đến hạn chưa thanh toỏn hết thỡ khỏch hàng phải chịu thờm phần lói suất của khoản tiền cũn thiếu bằng lói suất vay ngắn hạn ngõn hàng và nếu quỏ thời hạn càng lõu thỡ mức lói suất này cỏc đựơc nâng lên.
Khi đến hạn hợp đồng thanh toán nhà máy phải làm văn bản đũi nợ gửi đến khách hàng, nếu khỏch hàng khụng trả thỡ một thời gian sau lại làm văn bản trong đó ghi rừ số tiền mà khỏch hàng cũn nợ cựng với số tiền lói đó được tính gửi đến khách hàng để họ cảm thấy nếu để lõu thỡ số tiền phải trả là rất lớn.
Nếu đó thực hiện cỏc biện phỏp trờn mà khỏch hàng vẫn chưa chịu thanh toỏn thỡ phải cử người đến tận nơi thúc giục khách hàng trả tiền hay cú thể tỡm xem khỏch hàng cú những tài sản hoặc loại hàng hoỏ gỡ mà nhà mỏy cú thể mua được để trừ đi khoản nợ nhằm thu hồi vốn.
Riờng với loại khỏch hàng thứ nhất: Hiện nay cũn nợ Nhà mỏy khoảng hơn 200.000.000.000 đồng, chiếm 54% tổng số khoản phải thu của khách hàng (Tổng cụng ty cụng nghiệp tầu thuỷ Việt Nam, Cụng ty vận tải viễn dương Vinashin,Công ty vận tải biển Đông). Nếu Nhà mỏy khụng cú biện phỏp thu hồi nợ thỡ sẽ bị ứ đọng vốn …
Thành lập một tổ thu hồi cụng nợ bỏn chuyờn trỏch do một phó Giám đốc Nhà máy làm trưởng ban, các thành viên gồm: Kế toán trưởng, kế toán công nợ, tổng cộng 4 người. Tổ này phải hoạt động thường xuyên, báo cáo những vướng mắc, tỡm hiểu những nguyờn nhõn trong quỏ trỡnh thu hồi nợ. Nhà mỏy cũng cần khuyến khớch và trớch một tỷ lệ nhất định để thưởng cho những cỏ nhõn cú thành tớch trong việc thu hồi nợ. Việc ỏp dụng những biện phỏp cứng rắn thỡ cơ hội thu hồi nợ lớn hơn, chi phớ thu tiền càng cao. Tuy nhiờn một số khỏch hàng có thể khó chịu khi bị đũi tiền gắt gao, do đó doanh số tương lai cú thể bị giảm xuống.
+Tớnh hiệu quả của biện phỏp 1:
Chi phớ lói suất vay đáng ra phải trả nếu không thu nhanh nợ 200.000.000.000 x 9,6%/ năm x 1 năm = 19.200.000.000.đ.
Nếu dựng biện phỏp trờn thỡ Nhà mỏy phải chi phớ thờm 03 khoản sau:
1/. Tiền lương làm thờm giờ:
- 4 người x 2.000.000đ/ tháng x 5 tháng = 40.000.000đồng.
2/. Chi phí đi lại trong việc đi đũi nợ:
450.000 đ/người/ngày x 150 ngày x 04 người = 270.000.000 đồng
3/. Theo thông tư số 63/99 TT.BTC ngày 07/6/99 của Bộ tài chính tiền thưởng cho việc thu hồi công nợ không được vượt quá hiệu quả của biện pháp mang lại và ở đây khống chế bằng lói suất một thỏng vay ngân hàng trên tổng số tiền là 0,8% như vậy:
Thưởng theo tỷ lệ: 0,8% x 200.000.000.000 = 1.600.000.000 đ
Tổng cộng 03 khoản chi phớ: 1.910.000.000đ
Hiệu quả kinh tế của biện phỏp =19.200.000.000đồng – 1.910.000.000đồng = 17.290.000.000đồng.
*Biện phỏp thứ 2: Áp dụng biện phỏp bỏn trả chậm.
+Nội dung biện phỏp:
Nếu khụng kể giỏ trị khoản phải thu của loại khỏch hàng thứ nhất thỡ số vũng quay khoản phải thu năm 2005:
Doanh thu thuần
- Số vũng quay khoản phải thu =
Số dư các khoản – 200.000.000.000đ
phải thu
356.492.298.662đ
= 3,4 vũng
303.572.736.649 – 200.000.000đ
365
- Kỳ thu tiền bỡnh quõn = = 107 ngày
3,4
Thực hiện sản phẩm là tầu biển có trọng tải lớn giá trị cao( thường giá bỡnh quõn 01 con tầu là 160 tỷ đồng đối với tàu 12.000DWT, cũn tàu trọng tảu lớn hơn thỡ giỏ gấp đôi), do đó kỳ thu tiền trong vũng 107 ngày là tương đối khắt khe, không kích thích được sức mua của chủ tầu . Nếu giỏ bán, chất lượng và thời gian giao hàng như nhau thỡ việc cạnh tranh về kỳ thu tiền cũng khụng kộm phần quan trọng.
Do vậy để tăng doanh thu nhà máy cần tăng kỳ thu tiền lên khoảng 60 ngày (tương đương 2 tháng)– Thực chất vấn đề đú là biện phỏp bỏn trả chậm có như vậy mới kích thích khách hàng đến với doanh nghiệp.
Ở đây chỉ nghiên cứu kỳ thu tiền tăng lên 60 ngày, ý nói ở đây là:
Việc thay đổi tiêu chuẩn tín dụng sẽ làm tác động đến doanh số bán của nó khi tiêu chuẩn tăng lên ở mức cao hơn doanh số bán sẽ giảm và ngược lại, ta cố gắng giảm tiêu chuẩn tín dụng để thu hút nhiều khỏch hàng.
Khi kỳ thu tiền bỡnh quõn tăng lên thỡ khả năng gặp những món nợ khó đũi cũng tăng lên và chi phí thu tiền cũng tăng lên. Việc tăng kỳ thu tiền bỡnh quõn và tăng thời hạn bán chịu làm tăng doanh thu.
+ Tớnh hiệu quả của biện phỏp 2:
1. Doanh số bán chịu thuần tăng: 356.492.298.662 x10% = 35.649.229.866đ.
2. Chi phớ giỏ vốn hàng bỏn : 0,8 x 35.649.229.866đ. = 28.519.383.892đ.
3. Lợi nhuận gộp (1)-(2) : = 7.129.845.974đ.
4. Khoản phải thu (doanh thu ngày x kỳ thu tiền bỡnh quõn):
35.649.229.866
x 60 = 5.860.147.320đ
365
5. Vốn đầu tư vào khoản phải thu:
0,8 x 5.860.147.320đ = 4.688.117.856đ.
6. Nợ khó đũi 1% tăng lên 2% vốn đầu tư mới :
28.519.383.892 x 2% = 570.387.677đ.
7. Lợi nhuận trước thuế :
7.129.845.974đ.– 356.492.298đ – 570.387.677đ.
= 6.202.965.999đ.
8. Lợi nhuận sau thuế tăng thêm (hiệu quả của biện phỏp): 6.202.965.999 x 1,1= 6.823.262.598đ.
Giá trị tài sản cố định của nhà máy không tăng khi doanh thu tăng.
* Tổng cộng hiệu quả cả hai biện phỏp :
17.290.000.000đ + 6.823.262.598đ = 24.113.262.598đ.
Theo tớnh toỏn ở trờn thỡ doanh thu thuần tăng 35.649.229.866đồng
Và từ đây kết hợp 02 công thức: Số vũng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động khi doanh thu tăng mà vốn lưu động không đổi ta có:
+ Số vũng quay của vốn lưu động tăng thêm là:
365 x 447.448.081.986đ 365 x 447.448.081.986đ
-
356.492.298.662 392.141.528.528
= 458 - 416 = 42 ngày.
Khi đú:
Số vốn tương đối tiết kiệm được là: 42 x 392.141.528.528
365
= 45.123.134.789đ
KẾT LUẬN :
Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn doanh nghiệp là một việc rất khó khăn, bởi nó đũi hỏi tớnh tổng hợp phải cao, kết hợp phõn tớch chi tiết thụng qua nhiều chỉ tiờu, tỷ suất đánh giá và so sánh chiều dọc, chiều ngang giữa các kỳ báo cáo.Trong mỗi ngành sản xuất kinh doanh có một đặc thù về chức năng nhiệm vụ, do đó khó có thể so sánh cùng với nhau và chỉ có thể đánh giá được dưới sự phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, sự tăng trưởng của nhà máy căn cứ vào những số liệu thực tế của năm 2004 và năm 2005.Vậy việc phân tích tỡnh hỡnh tài chớnh ở nhà mỏy chỉ bú hẹp trong những số liệu mà tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của nhà mỏy cung cấp .
Quỏ trỡnh sử dụng nguồn vốn của Nhà máy đóng tầu Hạ Long trong hai năm qua đó gặp một số vấn đề khó khăn nhưng nhỡn chung vẫn cú những vấn đề khả quan. Với triển vọng phát triển chung của toàn nghành trong những năm tới cộng với sự năng động và kinh nghiệm của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Nhà mỏy, em tin tưởng rằng Nhà máy đóng tầu Hạ Long sẽ tạo cho mỡnh một vị thế vững chắc trong vựng cụng nghiệp Đông Bắc và đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh – Trường đại học Kinh tế quốc dân Hà nội, đặc biệt là cô giáo trực tiếp hướng dẫn Nguyễn Ngọc Điệp cùng toàn thể cán bộ đồng nghiệp trong Nhà máy đó giỳp đỡ em hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp của mỡnh.
Tài liệu tham khảo
1/. Phân tích hoạt động kinh doanh( Nhà xuất bản thống kê ) của Thạc sĩ Lê Thị Phương Hiệp.
2/. Phõn tớch tài chớnh doanh nghiệp ( Nhà xuất bản thống kờ ) -Năm 1999.
3/. Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp ( Nhà xuất bản thống kờ ) - Năm 1997.
4/. Tài chính doanh nghiệp ( Nhà xuất bản lao động )- Năm 2004
5/.Giỏo trỡnh Thống kờ doanh nghiệp (Nhà xuất bản lao động) -Năm 2004
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Phân tích tính hiệu quả việc sử dụng vốn của Nhà máy đóng tầu Hạ Long.doc