Đề tài Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Liên Chiểu

Thực hiện tháng 5-2010 LỜI MỞ ĐẦU Chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế nhiều thành phần, đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một chủ trương kế hoạch lâu dài của Đảng và Nhà nước nhằm phát huy mọi nguồn lực để phát triển lực lượng sản xuất đồng thời hoàn thiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Nhờ có chính sách đúng đắn này mà các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc trong những năm gần đây đã ngày càng có vị trí quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế Việt Nam. Đứng trước khủng hoản tài chính toàn cầu và suy thoái kinh tế đang lan rộng đã tác động xấu đến tất cả các nước, trong đó có Việt Nam. Biểu hiện rõ là sự bất ổn kinh tế Việt Nam thời gian qua như : lạm phát cao, thâm hụt thương mại, thị trường tài chính- tiền tệ chao đảo khiến nhiều doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trường đầy biến động, không dự báo được, không thể sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Nhiều doanh nghiệp lua lỗ hoặc lợi nhuận thấp, phải thu hẹp sản xuất kinh doanh.Một số ít bị đóng cữa, phá sản hoặc tạm ngừng kinh doanh để chờ thời. Để củng cố lòng tin tăng cường khả năng “chống đỡ giồng bão” của hệ thống các tổ chức tài chính mà trụ cột là hệ thống ngân hàng.các Ngân hàng thương mại thực hiện chủ trương chính sách của Ngân hàng Nhà nước về nguồn vốn để các doanh nghiệp có thể trụ vững và vượt qua cuộc suy thoái kinh tế. Là một ngân hàng thương mại, ngân hàng Công Thương chi nhánh Liên Chiểu cũng đã góp phần nhỏ bé vào công việc này. Qua quá trình thực tập tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Liên Chiểu em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Liên Chiểu”. Chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu gồm 3 phần: Phần I: Tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của ngân hàng thương mại. Phần II: Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh qua hai năm 2008-2009 tại ngân hàng công thương chi nhánh Liên Chiểu. Phần III: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng Công thương chi nhánh Liên Chiểu. Chuyên đề này chỉ là một phần rất nhỏ trong rất nhiều nghiệp vụ của ngân hàng, tuy nhiên do thời gian và năng lực có hạn nên báo cáo thực tập này khó tránh khỏi thiếu sót.Kính mong quí thầy cô và các bạn đọc thông cảm đóng góp ý kiến để báo cáo này hoàn thiện hơn.Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thị Quỳnh Nhi, các thầy cô giáo trong khoa tài chính ngân hàng , các cô chú, các anh chị tại ngân hàng Công thương chi nhánh Liên Chiểu.

doc28 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2540 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Liên Chiểu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ền gửi: Tiền gửi các tổ chức kinh tế là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ gửi tại NH.Các tổ chức kinh tế thường gửi tiền vào NH dưới hai hình thức: + Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi tiền vào đó có thể rút ra bất cứ lúc nào để sử dụng. Khách hàng được chủ động gửi tiền vào và rút ra bất kì thời điểm nào và được hưởng lãi tăng thêm thu nhập. Mục đích của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng. + Tiền gửi có kì hạn: Là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời hạn rút tiền giữa khách hàng và NH trước khi gửi tiền vào.người rút tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã ký kết.đây là nguồn vốn đã mang tính ổn định có tỷ lệ cao,NH chủ động sử dụng làm nguồn vốn kinh doanh.mục đích của người gửi tiền là an toàn và sinh lời. Tiền gửi dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi tại NH. Tiền gửi dân cư bao gồm: + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi không sử dụng cho việc giao dịch, thanh toán, có chuyển giao quyền sở từ khách hàng qua NH nhưng khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào cũng được. + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là những khoản tiền tiết kiệm có kỳ hạn được dân cư gửi vào nhằm nục đích an toàn và lợi tức. + Tài khoản cá nhân: Là do các cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại NH để thực hiện các giao dịch và thanh toán qua NH. Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá, trong hình thức này NH chủ động phát hành phiếu nợ để huy động vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu bức thiết gồm: các loại chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu NH,trái phiếu… Vốn đi vay: Vốn vay trong nước: + Vốn vay NHNN: NHNN sẽ tiếp vốn cho NHTM thông qua chiết khấu, tái chiết khấu..NHNN là chỗ dựa và là người cho vay cuối cùng đối với NHTM. + Vốn đi vay từ NH mẹ của các NH, các NHTM khác thông qua thị trường liên ngân hàng. Vốn vay nước ngoài: Các NHTM cũng có thể tìm kiếm nguồn vốn hoạt động từ việc phát hành phiếu nợ để vay tiền nước ngoài. b. Nghiệp vụ cho vay: Hoạt động cho vay của NHTM ngày càng được mở rộng và đa dạng về loại hình, gồm các loại hình như sau: Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm được dùng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân. Cho vay trung hạn: là loại cho vay thời hạn từ một năm đến 3 năm chủ yêú được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, đổi mới kỹ thuật. Cho vay dài hạn: là loại cho vay trên 3 năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất. Cho vay trả góp là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức chuyển nhượng quyền sở hữu chứng từ cho NH để nhận một khoản bằng mệnh giá chứng từ trừ đi mức chiết khấu. Các hình thức cho vay khác: ngoài các hình thức trên NH còn thực hiện các hình thức khác làm cho nghiệp vụ cho vay đa dạng. c. Các nghiệp vụ cho vay khác: - Kinh doanh tiền tệ - Làm trung gian thanh toán - Dịch vụ chuyển tiền - Bảo lãnh các thành phần kinh tế trong quá trình mua bán - Chiết khấu và tái chiết khấu giấy tờ có giá - Dịch vụ cho thuê tài chính - Đầu tư chứng khoán: phát hành, bảo vệ và bảo ủy nhiệm..) II. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH: 1. Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: a. Khái niệm về doanh nghiệp ngoài quốc doanh: DNNQD hiểu đơn giản là DN đó không có vốn của Nhà nước đầu tư vào.Tuy không có vốn đầu tư của Nhà nước nhưng những doanh nghiệp này phải hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam. DNNQD gồm có các loại hình sau: công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần… b. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế: DNNQD đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện phát triển kinh tế xã hội, thể hiện ở một số điểm sau: - Thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế gia tăng thu nhập quốc gia phát huy cao tiềm năng của nhân dân tham gia vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. - Giải quyết công ăn việc làm giảm bớt thất nghiệp cho người lao động, hạn chế di dân vào thị. - Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý theo hướng cơ chế thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh trong kinh tế. - Hình thành và phát triển các doanh nghiệp tư nhân, góp phần xây dựng đội ngũ các doanh nghiệp Việt Nam có trình độ. Đồng thời cơ chế mềm dẻo trong doanh nghiệp cũng tạo ra điều kiện cho sự phát triển năng lực của mọi người từng bước thực hiện công bằng xã hội. c. Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất và đầu tư trong nền kinh tế và được liên tục phát triển. Hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời là việc thường xuyên xảy ra đối với các DNNQD. Nhờ chức năng huy động và cung ứng svốn tín dụng đã góp phần điều hòa trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện trong quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục đây là nhân tố kích thích quá trình đầu tư, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật để sản xuất của doanh nghiệp ngiệp ngoài quốc doanh. Tín dụng NH góp phần tác động đến các DNNQN sử dụng nguồn vốn vay NH có hiệu quả (tăng cường chế độ hoạch toán kinh tế ) giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn để nâng cao hiệu quả lợi nhuận. Các quy định về cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 2.1. Nguyên tắc vay vốn - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thõa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện đún quy định của chính phủ, thống đốc NHNN và hướng dẫn về bảo đảm tiền vay của NHCT đối với khách hàng. Điều kiện vay vốn: - Điều kiện pháp lý: các tổ chức kinh tế phải có giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của UBND thành phố. - Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NH Công thương. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án trả nợ khả thi. - Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, của thống đốc NHNN và hướng dẫn của NH Công Thương Việt Nam. Mức cho vay và thời hạn cho vay: - Mức cho vay: NH Công Thương nơi cho vay căn cứ vào yêu cầu vay vốn của DN mức cho vay so với gía trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo qui định đảm bảo tiền vay của NHNN Việt Nam, khả năng trả nợ của DN và khả năng nguồn vốn, mức phán quyết của NH để quyết định mức cho vay nhưng không vượt quá 15% vốn tự có của NH Công thương Việt Nam. + Đối với cho vay ngắn hạn NH cho vay tối đa 80% tổng nhu cầu vốn vay. + Đối với cho vay trung, dài hạn NH cho vay tối đa 70% tổng nhu cầu vốn vay. - Thời hạn vay vốn: + Cho vay ngắn hạn tối đa 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của DN. + Cho vay trung, dài hạn thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi của dự án đầu tư và tình hình nguồn vốn cho vay của NH. Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 60 tháng. Thời hạn cho vay dài hạn từ 60 tháng trở lên, nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại của DN và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án phục vụ đời sống. 2.4. Phương thức cho vay - Phương thức cho vay từng lần: áp dụng đối với DN không vay vốn thường xuyên có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, DN và NH nơi cho vay làm thủ tục vay vốn theo qui định đã ký hợp đồng tín dụng. - Phương thức cho vay hạn mức tín dụng được áp dụng với DN vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định, được xếp loại DN có tín dụng với NH. 2.5. Các quy định khác Hồ sơ do DN lập và cung cấp: - Hồ sơ pháp lý: DN gửi đến NH khi thiết lập quan hệ tín dụng hoặc vay vốn lần đầu, gồm các giấy tờ sau: + Quyết định thành lập DN. + Điều lệ DN (trừ DN tư nhân ). + Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng. + Đăng ký kinh doanh. + Giấy phép hành nghề. + Giấy đăng ký mở tài khoản (đăng ký mẫu dấu ,chữ ký của chủ tài khoản hoặc người được ủy quyền, đăng ký chữ ký của cán bộ giao dịch với NH) - Hồ sơ kinh tế: + Kế hoạch sản xuất trong kỳ. + Báo cáo tài chính kỳ trước. + Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh kỳ trước. - Hồ sơ vay vốn: + Giấy đề nghị vay vốn. + Bản kê khai một số tình hình kinh doanh-tài chính đến ngày xin vay. + Dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ. + Các chứng từ có liên quan, giấy báo giá, hợp đồng các chứng từ thanh toán. + Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo qui định. Hồ sơ do NH lập: + Báo cáo thẩm định, tái thẩm định. + Biên bản hội họp, hội đồng tín dụng (trường hợp phải qua hội đồng tín dụng). + Các loại thông báo: thông báo từ chối cho vay, thông báo gia hạn nợ, thông báo nợ quá hạn, thông báo tam dừng cho vay, thông báo chấm dứt cho vay. + Sổ theo dõi cho vay, thu nợ (dùng cho cán bộ tín dụng ) Hồ sơ do DN và NH cùng lập: + Hợp đồng tín dụng. + Giấy nhận nợ. + Hợp đồng bảo đảm tiền vay. + Biên bản xác định nợ, rủi ro bất khả kháng (trường hợp nợ bị rủi ro) PHẦN II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH QUA HAI NĂM 2008-2009 TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH LIÊN CHIỂU I.KHÁI QUÁT VỂ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH QUẬN LIÊN CHIỂU: 1. Qúa trình hình thành và phát triển của ngân hàng: NHCT- chi nhánh Liên Chiểu thực tế ra đời sau ngày giải phóng và chỉ là một phòng giao dịch chi nhánh NHCT thành phố Đà Nẵng. Hoạt động chủ yếu của nó trong thời gian này là cho vay và huy động vốn. Tình hình kinh tế ổn định và phát triển Khu công nghiệp Đà Nẵng có rất nhiều xí nghiệp được xây dựng, phát triển và trở thành khu vực kinh tế lớn nhất Đà Nẵng. Đến năm 1987 NHNN Quảng Nam đề nghị HNNN Việt Nam chuyển và thành lập phòng giao dịch Hòa Khánh thuộc NHNN Đà nẵng thành NH khu vực Liên Chiểu. Từ năm 1985-1988 hoạt động tài chính tiền tệ gặp nhiều khó khăn như bội chi ngân sách, lạm phát … Để hòa nhập trong tình hình kinh tế chung của đất nước thì ngày 06/06/1988 hội đồng bộ trưởng ban hành nghị định 63/HĐBT về tổ chức NHNN Việt Nam và hệ thống NH Việt Nam sang NH cấp hai. Đến ngày 01/11/1988, Chi nhánh NH Đà nẵng chuyển sang NHTM và có tên mới là NHCT –chi nhánh Liên Chiểu. NH này là một đại diện pháp nhân có con dấu riêng được hoạt động theo quy chế của NHCT Việt Nam và có chính sách tín dụng của NH thành phố Đà Nẵng. Đến cuối năm 2006, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, hòa cùng xu thế hội nhập NHCT chi nhánh Liên Chiểu đã từng bước nâng cao vị thế của mình trong hệ thống NHTM. Trên địa bàn thành phố thì quy mô và chất lượng hoạt động của chi nhánh đã có từng bước tiến rõ rệt. Đánh dấu bởi sự kiện từ ngày 10/01/2007 từ chi nhánh cấp hai thuộc NHCT Đà nẵng chuyển thành chi nhánh phụ thuộc NHCT Việt Nam theo quyết định số 318/QĐ-NHCT ngày 26/12/2006 của hội đồng quản trị NHCT Việt Nam về việc chuyển chi nhánh cấp hai Liên Chiểu thành chi nhánh phụ thuộc NHCT Việt Nam. Hiện nay NHCT chi nhánh Liên Chiểu đóng trụ sở tại 381 Nguyễn Lương Bằng –quận Liên Chiểu –Thành phố Đà Nẵng. 2. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng Công Thương-chi nhánh Liên Chiểu: NHCT –chi nhánh Liên Chiểu là một tổ chức kinh doanh tiền tệ hoạt động thường xuyên và chủ yếu nhận tiện gửi của khách hàng và trách nhiệm hoàn trả và được sử dụng số tiền đó để cho vay, phải thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và kèm phương tiện thanh toán cho các tổ chức kinh tế cá nhân trong địa bàn khu công nghiệp. NHCT-chi nhánh Liên Chiểu đã huy động vốn với nhiều hình thức đa dạng, phong phú với phương châm “đi vay để cho vay”, NHCT-chi nhánh Liên Chiểu đã dung nguồn vốn tự có của mình để cho các tổ chức kinh tế vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh ngoài ra còn cho vay trung, dài hạn với các tổ chức kinh tế nhằm mục đích xây dựng, cải tạo mở rộng, khôi phục thay thế tài sản cố định, mua sắm trang thiết bị, công nghiệp hiện đại, cải tiến kỹ thuật phương hướng, mục tiêu chính sách và hướng phát triển kinh tế Nhà nước thực hiện đúng pháp luât của Nhà nước. Thực hiện các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt thông qua các hình thức thanh toán như Sec, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu….thanh toán liên ngân hàng. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý NHCT-chi nhánh Liên Chiểu: 3.1. Cơ cấu tổ chức Theo điều 2 tại quyết định này thì mô hình tổ chức NHCT-chi nhánh Liên Chiểu gồm ban giám đốc và các tổ nghiệp vụ như sau: GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng hành chính Phòng quản lý rủi ro Phòng tín dụng Phòng điện toán Phòng kế toán Phòng ngân quỹ Phòng giao dịch Hòa Khê 263 Điện Biên Phủ Phòng giao dịch Hòa Khánh 910 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng s Ghi chú : Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng 3.2 Chức năng và nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban: - Đứng đầu bộ máy quản lý là ban giám đốc có toàn quyền quyết định trong hoạt động kinh doanh tổ chức theo nhiệm vụ của mình. - Phòng khách hàng có nhiệm vụ chuyên sâu về nghiệp vụ kinh doanh, phân tích tình hình kinh tế tài chính của doanh nghiệp theo ngành. - Phòng kế toán có nhiệm vụ chuyên sâu các hoạt động hoạch toán kinh doanh và thu chi tiền mặt. - Phòng ngân quỹ thực hiện nhiệm vụ thu và phát ngân, quản lý an toàn kho quỹ, vận chuyển tiền trên đường đi của chi nhánh. - Phòng quản lý rủi ro thực hiện nhiệm vụ tập hợp, phân loại và xử lý các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NH. - Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ đào tạo cán bộ, các bộ phận tổ chức, bộ phận tham mưu cho giám đốc về quy mô hoạt động sắp xếp và bố trí cán bộ đào tạo lao động, tiền lương. - Điểm cho vay và huy động vốn thực hiện các nghiệp vụ cho các cá nhân và tổ chức kinh tế vay, ngoài ra còn thực hiện huy động vốn cho nguồn vốn của chi nhánh. - Quỹ tiết kiệm là nguồn quỹ của chi nhánh nhằm phục vụ cho công việc bù đắp nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức nhân sự NHCT chi nhánh Liên Chiểu tương đối gọn, phân bổ đều các phòng ban. Đa số các bộ có trình độ đại học, cao học được tập trung theo yêu cầu của nghiệp vụ. Cán bộ có năng lực trung ở những bộ phận chủ chốt, cần thiết tạo điều kiệm cho NH hoạt động có hiệu quả cũng như phát huy được năng lực của mình. Tình hình hoạt động của ngân hàng công thương chi nhánh Liên Chiểu qua 2 năm 2008-2009: 4.1. Tình hình huy động vốn: Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ tạo vốn quan trọng hàng đầu của NHTM, thông qua các nghiệp vụ chủ yếu như: huy động tiền gửi, nghiệp vụ ngoại bảng của NHTM và các nghiệp vụ trung gian khác. Cùng với sự nỗ lực của bản thân, trước sự biến động của nền kinh tế thị trường và các chinh sách của NHNN, chi nhánh đã nhanh chóng thích ứng để đạt được những kết quả nhất định trong kinh doanh. Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động bình quân ĐVT: Triệu đồng. Nguồn vốn huy động Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TL(%) 1. Tiền gửi các TCKT-XH 2. Tiền gửi dân cư 3. Tiền gửi của TCTD 4. Tiền gửi khác 338.022 581.173 90.479 11.540 33,1 56,9 8,9 1,1 455.147 747.537 93.350 14.694 34,7 57,1 7,1 1,1 117.125 166.364 2.871 3.154 34,7 28,6 3.2 27,3 Tổng 1.021.214 100 1.310.728 100 289.514 28,4 Qua bảng 1 ta thấy ở năm 2008 sau khi tổng nguồn vốn huy động bình quân tại chi nhánh tăng mạnh và đạt được là 1.021.214 trd, năm 2009 tăng lên 1.310.728 trd với tốc độ tăng 28,4 % tương ứng 289.514 trd. Nguồn vốn huy động của chi nhánh chủ yếu từ 3 nguồn sau: Nguồn tiền gửi từ các TCTD, Tiền gửi của các TCKT-XH, tiền gửi dân cư và còn có một số loại tiền gửi khác như tiền gửi kho bạc, tiền phát hành trái phiếu, kì phiếu. Trong đó, nguồn tiền gửi dân cư chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn đạt được 747.537 trd, tăng 28,6 % so với năm 2008. Do chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô đã điều chỉnh tăng mức lãi suất huy động tiền gửi từ 8% trên năm đến 12% trên năm để thu hút đươc nhiều khách hàng, NH đã nâng mức lãi suất dao động từ 12% trên năm đến 19% trên năm. Đây là mức lãi suất hấp dẫn, nhờ đó mà lượng tiền gửi dân cư tăng mạnh do tâm lý của người dân muốn sinh lời từ những khoản tiền tiết kiệm, lương hưu nhàn rỗi… Năm 2009 tình hình kinh tế trong nước và thế giới diễn biến phức tạp và khó lường.Giá NVL tăng cao đặt biệt là khủng hoảng về tài chính NH ở Mỹ gây ảnh hưởng đối với nền kinh tế, tác động trực tiếp mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Nhưng với sự phấn đấu và nỗ lực của chi nhánh đã duy trì mối quan hệ và tiếp cận với một số tổ chức trong và ngoài địa bàn thành phố như : Hầm đường bộ Hải Vân, công ty xây lắp Việt Hưng Nam, công ty Phát Huy, các xí nghiệp công ty khu công nghiệp Hòa Khánh…Để thu hút nguồn vốn này một cách hiệu quả, NH cần tổ chức cũng như nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt như: chuyển khoản, UNT,UNC để tạo điều kiện thuận lợi cho các DN trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong việc thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ trong và ngoài địa bàn thành phố. Hơn nữa chi nhánh đã liên kết với các tổ chức kinh tế trả lương cho người lao động qua thẻ ATM. Đối với NH vừa thu hút thêm nguồn vốn huy động, quảng bá mở rộng sản phẩm dịch vụ, thương hiệu cho mọi người. Đối với các tổ chức kinh tế có them thu nhập từ lãi suất tiền gửi của khoản phải trả lương cho người lao động, lại ít tốn kém chi phí. Cụ thể năm 2008 nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 338.022 trd thì năm 2009 tăng lên 455.147 trd với tốc độ tăng 34,7%. Đối với tiền gửi của TCTD tuy số lượng và qui mô tương đối nhỏ nhưng nó cũng góp phần tạo nên tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Năm 2009, khoảng tiền này tăng lên 93.350 trd tương ứng với mức tăng tuyệt đối 2.871 trd với tốc độ tăng 3,2 % so với năm 2008. Đây là khoảng tiền gửi mà các NH khác gửi vào nhăm mục đích thiết lập quan hệ đại lý với chi nhánh, chỉ mang tính chất thanh toán. Tiền gửi khác như tiền gửi kho bạc, tiền phát hành trái phiếu, kì phiếu, tiền gửi có kì hạn từ 12 tháng trở lên tại chi nhánh đến cuối năm 2009 là 14.694 trd.Trong tổng nguồn vốn huy động tăng 27,3% so với năm 2008. Có thể nói tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn trên là do hình thức tiết kiệm bậc thang lãi suất linh hoạt. Tóm lại, qua kết quả đạt được trong năm 2009 thể hiện sự nỗ lực phấn đấu của tập chi nhánh rất lớn. Tuy nhiên với tốc độ tăng khá cao như vậy nhưng qui mô vẫn chưa đáp ứng đủ 100% vốn vay. Vì vậy, trong năm qua chi nhánh vẫn còn là đơn vị sử dụng vốn TW cả về nội tệ lẫn ngoại tệ. 4.2 Tình hình cho vay : Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của NH, nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ giữ vai trò quan trọng, phức tạp và nhiều rủi ro. Vì vậy, NH rất chú trọng quản lí chặt chẽ đối với nghiệp vụ này. Huy động vốn để cho vay, việc sử dụng vốn vay có hiệu quả, đồng nghĩa với việc kinh doanh có hiệu quả. Sau đây là tình cho vay chung của NH Công Thương chi nhánh Liên Chiểu qua 2 năm 2008-2009: Bảng 2: Tình hình cho vay tại NH Công Thương chi nhánh Liên Chiểu qua 2 năm 2008-2009. ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TL (%) 1. Doanh số cho vay 1.140.790 100 1.393.952 100 253.162 22,2 -Ngắn hạn -Trung,dài hạn 996.960 143.830 87,4 12,6 1.231.578 162.374 88,4 11,6 234.618 18.544 23,5 12,9 2. Doanh số thu nợ 887.645 100 1.052.879 100 165.234 18,6 -Ngắn hạn -Trung,dài hạn 827.178 63.467 92,9 7,1 976.009 76.870 92,7 7,3 151.831 13.403 18,4 21,1 3. Dư nợ bình quân 604.208 100 677.551 100 73.343 12,1 -Ngắn hạn -Trung,dài hạn 532.289 71.919 88,1 11,9 599.591 77.960 88,5 11,5 67.302 6.041 12,6 8,4 4. Dư nợ quá hạn 3.472 100 3.320 100 -152 -4,4 -Ngăn hạn -Trung,dài hạn 3.189 283 91,8 8,2 3.051 269 91,9 8,1 -138 -14 -4,3 -4,9 5. Tỉ lệ nợ quá hạn 0,57 Doanh số cho vay là số tiền mà NH đã cho vay trong một thời gian xác định. Chỉ tiêu này để phản ánh qui mô hoạt động của NH, tình hình cung ứng vốn cho nền kinh tế. Qua bảng số liệu trên, ta thấy rằng với mục tiêu mở rộng tín dụng theo phương châm an toàn, hiệu quả, NH đã bám sát tình hình kinh tế địa bàn cùng với việc đẩy mạnh hoạt động cho vay nên trong 2 năm doanh số cho vay của NH tăng lên tương đối cao. Doanh số cho vay năm 2008 là 1.140.790 trd, năm 2009 là 1.393.952 trd, mức chênh lệch tuyệt đối cho vay ngăn hạn chiếm tỉ trọng 87,4% sang năm 2009 tăng lên 1.231.578 trd chiêm tỉ trọng 88,4%, chênh lệch là 234.618 trd tương ứng 23,5% . Doanh số cho vay trung, dài hạn tăng 14.544 trđ tức là tăng 12,9%. Với chính sách thắt chặt tiền tệ nên doanh số cho vay trung và dài hạn mặc dù có tăng lên so với 2008 nhưng lại giảm tỉ trọng doanh số cho vay từ 12,65 năm 2008 còn 11,65% năm 2009. Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà NH đã thu lại từ những khoảng cho vay đã đến thời hạn thanh toán kể cả các khoảng thu nợ trước hạn và quá hạn. Ở bảng số liệu doanh số thu nợ năm 2009 tăng so với năm 2008 là 165.234 tr đ tương ứng tốc độ tăng 18,6%, trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn tăng nhiều hơn cả về qui mô và số lượng. Cụ thể năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là 151.831 trd tương ứng tốc độ tăng 18,4%. Doanh số thu nợ trung, dài hạn tăng đáng kể 21,1% tương ứng 13.403 trd. Nguyên nhân là do lãi suất cho vay gia tăng từng ngày làm biến động kinh tế thị trường. Dư nợ bình quân là số tiền bình quân trên tài khoản tiền vay của khách hàng tại NH tại một thời điểm nào đó. Dư nợ năm 2009 là 67.551 trd tăng lên so với năm 2008 là 73.343 trd tức là 12,1 %. Sở dĩ kết quả như trên là do NH đã chủ động trong việc xét duyệt và cho vay vốn với các doanh nghiệp kịp thời. Đồng thời, NH đã có nhiều chính sách đáp ứng nhu cầu vay vốn, thu hút nhiều khách hàng vay mới. Dư nợ quá hạn bình quân năm 2009 đã giảm hơn năm 2008 là 152trd tương ứng với tốc độ gảm 4,4%. Tỉ lệ nợ xấu giảm đáng kể năm 2008 là 0,57% đến năm 2009 chỉ còn 0,49%. Cho thấy chi nhánh đẩy mạnh thu hồi nợ quá hạn, nợ đã trích xử lí rủi ro để cải thiện tình hình tài chính. Nhìn chung, với tốc độ tăng trương tín dụng như vậy chi nhánh vẫn chưa đáp ứng hết nhu cầu vay vốn của khách hàng. Tuy nhiên cùng với NH khác trên địa bàn thành phố, NH Công Thương chi nhánh Liên Chiểu đã góp phần thúc đẩy, khôi phục kinh tế thành phố. 4.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NH Công Thương chi nhánh Liên Chiểu: Có thể đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đặt ra và phản ánh kết quả hoạt động lỗ, lãi của một NH là kết quả tài chính được thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Dể đánh giá kết quả tài chính của NH Công Thương chi nhánh Liên Chiểu ta xem xét bảng kết quả kinh doanh trong 2 năm 2008-2009. Bảng 3: Kết quả kinh doanh NH Công Thương chi nhánh Liên Chiểu 2008-2009. ĐVT: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TL (%) 1.Thu nhập 87.434 100 93.158 100 5.724 6,6 -Từ kinh doanh 84.234 96,4 89.878 96,5 5.635 6,7 -Thu khác 3.191 3,6 3.280 3,5 89 2,8 2.Chi phí 65.210 100 69.378 100 4.168 6,4 -Chi phí vốn 48.823 74,9 52.183 75,2 3.360 6,4 -Chi phí khác 16.387 25,1 17.195 24,8 808 4,9 3.Lợi nhuận=(1)-(2) 22.224 23.780 15.56 7,0 Năm 2009, lợi nhuận trươc thuế của chi nhánh tăng 7% tương ứng với số tiền 1.556 trd. Đây là một cố gắng lớn của tất cả cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh trong điều kiện kinh doanh gặp nhiều khó khăn và sự cạnh tranh gay gắt giữa các NH khác trên địa bàn thành phố. Để có được mức lợi nhuân như vậy trươc hết phải kể đến mức doanh thu mà NH tạo ra qua 2 năm: Tông thu nhập tăng 6,6% với số tiền 5.724 trd. Phần thu chủ yếu từ hoạt động kinh doanh tăng 6,7% với số tiền 5.635 trd. Điều này cho ta thấy hoạt đông cho vay của NH giữ một vai trò hết sức quan trọng, nó mang lại nguồn thu chính cho NH. Phần còn lại là các khoảng thu từ hoạt động khác tăng 2,8% tương ứng với số tiền 89 trd chứng tỏ NH đã cung cấp các loại dịch vụ tốt phù hợp với yêu cầu khách hàng. Đằng sau những con số tăng trương đáng mừng của doanh thu là những con số tập hợp chi phí mà NH đã trang trải qua 2 năm. Để có nguồn vốn cho vay, NH phải huy động từ các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức kinh tế. Vì vậy, chi phí cho hoạt động trả lãi cũng phải chiếm một phần tỉ trọng chi phí của NH. Trong đó chi phí cho hoạt động kinh doanh năm 2009 tăng 6,4% so với năm 2008 ứng với số tiền là 3.336 trd, chi phí khác tăng 4,9% ứng với 808 trd làm cho chi phí của NH tăng 6,45 so với năm 2008. Qua phân tích hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 2 năm 2008-2009 ta thấy hoạt động kinh doanh có chiều hướng tăng trưởng tốt, chi nhánh đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra. II. Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại NH Công Thương chi nhánh Liên Chiểu qua hai năm 2008-2009 1. Tình hình chung về cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh qua 2 năm 2008-2009: Cùng với quá trình cổ phần hóa DN Nhà nước,là quá trình phát triển mạnh mẽ của các DNNQN.Trong khi đó ở khu vực quận Liên Chiểu có khu công nghiệp Hòa Khánh, hầm đường bộ Hải Vân, các DN tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn…làm ăn ngày càng có hiệu, linh hoạt, phù hợp với quy luật thị trường và theo quá trình đó nhu cầu vay vốn cũng tăng dần. Nắm bắt xu hướng phát triển đó chi nhánh đã chuyển hướng sang cho vay NDNQD để tăng quy mô tín dụng, mở rộng thị phần và vươn lên cạnh tranh với các NHTM khác.Chính vì vậy tỉ trọng cho vay đối với DNNQD chiếm tỉ trọng lớn nhờ đó tốc độ tăng trưởng tín dụng cũng không ngừng tăng lên. Để biết rõ hơn chúng ta cùng phân tích hoạt động cho vay của NH đối với DNNQD. Bảng 4: Tình hình cho vay đối với DNNQD ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TL (%) 1.Doanh số cho vay -DNNQD 1.140.790 989.859 100 86,8 1.393.952 1.110.980 100 79,7 253.162 121.121 22,2 12,2 2.Doanh số thu nợ -DNNQD 887.645 618.727 100 69,7 1.052.789 750.703 100 71,3 165.234 131.976 18,6 21,3 3.Dư nợ bình quân -DNNQD 604.208 494.571 100 81,9 677.551 541.310 100 79,9 73.343 46.739 12,1 9,5 4.Dư nợ quá hạn -DNNQD 3.472 2.777,5 100 80 3.320 2.324 100 70 -152 -453,5 -4,4 -16,3 5.Tỉ lệ nợ quá hạn -DNNQD 0,57 0,56 0,49 0,43 Doanh số cho vay năm 2009 đạt 1.110.980 trd tăng so với năm 2008 là 121.121 trd,tốc độ tăng là 12.2%. Tỉ trọng cho vay đối với DNNQD giảm từ 86,8% năm 2008 xuống còn 79,7% năm 2009. Vài năm gần đây, TP Đà Nẵng đang đầu tư mạnh cho cơ sở hạ tầng thay đổi dần bộ mặt TP. Điều này một mặt thu hút một lượng khá lớn cho đầu tư, một mặt tạo ra môi trường đầu tư lớn, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài TP kích thích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do tác động của tình hình lạm phát với chính sách thắt chặt tiền tệ đã điều chỉnh lãi suất lên cao nên các DNNQD sử dụng hết nguồn vốn hiện có của mình mới đi vay tiền NH. Đây là điều lí giải tại sao số tiền tăng mà tỉ trọng giảm. Hơn nữa các DNNQD mới thành lập trong những năm gần đây nên việc kinh doanh chưa ổn định, kinh nghiệm chưa nhiều, kế hoạch kinh doanh còn thiếu phương án, uy tín với NH chua cao. Qui mô vẫn nhỏ khiến các DN này rất khó có khả năng mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh khả năng cầm cự trước làn sóng suy thoái kinh tế thấp, khả năng cạnh trạnh cho sản phẩm dịch kém. Mặc dù vậy NH vẫn có sự năng động, linh hoạt tiêu chuẩn đánh giá tín dụng đối với các DNNQD, chi nhánh đã từng bước cải thiện thủ tục, đổi mới phong cách giao dịch với khách hàng, cân đối lãi suất đầu vào, đầu ra để có được một lãi suất thỏa thuận thích hợp. Cùng với việc đẩy mạnh hoạt động cho vay thì công tác thu hôi nợ của NH cũng được chú trọng, nó quyết định rất lớn đến sự sống còn của NH. Trong tình hình lạm phát, việc nợ quá hạn dễ xảy ra nhiều, để tránh tình trạng này ban Giam Đốc chỉ đạo lịp thời, sự năng động cứng rắn của cán bộ tín dụng nên năm 2009 doanh số thu nợ đạt 750.703 trd tăng 131.976 tr d so với năm 2008 với tốc độ tăng 21,3%. Về dư nợ bình quân cho vay đối với DNNQD năm 2009 là 541.310 trd, tốc dộ tăng 9,5%. Để NH đạt được điều này trong tình hình này là nhờ NH luôn coi trọng việc cải tiến thủ tục cho vay, gia hạn nợ, khoanh nợ do khách hàng gặp rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh, đảm bảo hoạt động kinh doanh được thông suốt. Tỉ lệ nợ xấu luôn được NH quan tâm một cách đặt biệt qua đó biểu hiện chất lượng tín dụng, mức độ rủi ro của món vay, giảm thiểu tỉ lệ nợ xấu mà tất cả NH phải làm. 2. Phân tích tình cho vay đối với DNNQD : 2.1 Theo ngành nghề kinh doanh: Đối với các DNNQD thì hoạt động cho vay của chi nhánh tập trung vào các nhóm ngành: +Nông nghiệp-lâm nghiệp-thủy sản. +Công nghiệp-xây dựng. +Thương mại-dịch vụ. Bảng 5: Tình hình cho vay đối với DNNQD theo ngành nghề kinh doanh: ĐVT:triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TL (%) 1.Doanh số cho vay 989.859 100 1.110.980 100 121.121 12,2 NN-LN-TS CN-XD TM-DV 117.105 703.549 169.205 11,8 71,1 17,1 119.986 794.351 196.643 10,8 71,5 17,7 2.881 90.802 27.438 2,5 12,9 16,2 2.Doanh số thu nợ 618.727 100 750.703 100 131.976 21,3 NN-LN-TS CN-XD TM-DV 101.020 415.031 102.676 16,3 67,1 16,6 112.605 510.253 127.485 15,0 68,0 17,0 11.585 95.222 25.169 11,5 22,9 24,5 3.Dư nợ bình quân 494.571 100 541.310 100 46.739 12,1 NN-LN-TS CN-XD TM-DV 44.499 325.750 124.322 9,0 65,9 25,1 46.011 357.806 137.493 8,5 66,1 25,4 1.512 32.050 13.171 3,4 9,8 10,6 4.Dư nợ quá hạn 2.777,6 100 2.324 100 -453,6 -16,3 NN-LN-TS CN-XD TM-DV 693 1.103,3 981,3 25,0 39,7 35,3 586 899,4 838,6 25,2 38,7 36,1 -107 -203,9 -142,7 -15,4 18,4 -14,5 5.Tỉ lệ nợ quá hạn 0,56 0,43 NN-LN-TS CN-XD TM-DV 1,55 0,34 0,78 1,27 0,25 0,6 Trước hết, nói về ngành NN-LN-TS có doanh số cho vay năm 2009 tăng nhẹ 2.881 trd tương ứng 2,5%. Doanh số thu nợ cũng tăng 11.585 trd tương ứng 11,5% nhưng chỉ chiếm 15% tỉ trọng năm 2009; Dư nợ bình quân cũng tăng với con số khiêm tốn 1.512 trd tương ứng 3,4%.Nguyên nhân là do dịch cúm gia cầm H5N1, heo tai xanh vẫn tiếp diễn theo mùa gây ảnh hưởng lớn đến ngành công nghiệp.Hơn nữa thời tiết thay đổi bất thường ảnh hưởng nặng nề đến mùa màng của nông dân.Có mùa mưa kéo dài, thời tiết rét đậm, biến động này tác động mạnh mẽ đến ngành thủy sản, công việc đánh bắt của như dân không được thuận lợi. Do đó tỉ lệ nợ quá hạn cũng ở mức khá cao 1,27% trong năm 2009. Đối với ngành CN-XD có doanh số cho vay năm 2009 là 794.351 trd với mức tăng tuyệt đối là90.802 trd tương ưngs với 22,9%, dư nợ bình quân năm 2009 đạt 357.806 trd tăng 32.050 trd so với năm 2008 ứng với 9,1%. Cùng với TP Đà Nẵng xây dựng nâng cao cơ sở hạ tầng đưa TP Đà Nẵng xứng đáng là đô thị loại I nên các chỉ tiêu ngành này rất ổn định và tăng trưởng mặc dù có sự biến động tăng lên của giá cả nguyên vật liệu xây dựng. Tỉ lệ nợ quá hạn giảm còn 0,25% so với năm 2008 là 0,34%. Còn về ngành TM-DV năm 2009 có doanh số cho vay tăng đáng kể 196.643 trd, mức tăng 27.438 trd tương ứng 16,2% so với năm 2008; Doanh số thu nợ cũng số tiền là 13.171 trd. Để có được kết quả như vậy là nhờ cuộc thi bắn pháo hoa quốc tế được tổ chức hằng năm ở Đà Nẵng đã thu hút một lượng lớn khách du lịch, tham quan trong và ngoài nước đến với Đà Nẵng; do đó nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ của ngành TM-DV cũng tăng mạnh, đặc biệt như các tua du lịch tham quan Bà Nà,Suối Mơ, Ngũ Hành Sơn, Bãi Bụt..nhà nghỉ, khách sạn, quán ăn và các dịch vụ khác. Nhờ đó tỉ lệ nợ quá hạn giảm từ 0,78% năm 2008 xuống còn 0,6% năm 2009 . 2.2 Theo thời hạn vay: Thời hạn cho vay ở đây chính là thời hạn tín dụng, là khoản thời gian cấp tín dụng bao gồm: thời kì cấp phát, thời kì ân hạn và thời kì hoàn trả. Thời hạn cho vay được thỏa thuận giữa khách hàng và NH đồng thời phải căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, nguồn trả nợ của khách hàng. Hoạt động cho vay đối với DNNQN tại chi nhánh xét theo thời hạn vay sẽ được chia thành cho vay ngắn hạn, cho vay trung, dài hạn được thể hiện như sau: Bảng 6:Tình hình cho vay đối với DNNQN theo thời hạn vay. ĐVT: Trđ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TL (%) 1.Doanh số cho vay 989.859 100 1.110.980 100 121.121 12.2 - Ngắn hạn -Trung, dài hạn 837.278 152.581 84,6 15,4 953.221 157.759 85,5 14,2 115.943 5.178 13,9 3,4 2. Doanh số thu nợ 618.727 100 750.753 100 131.976 21,3 - Ngắn hạn -Trung, dài hạn 509.723 109.004 82,4 17,6 608.069 142.634 81,0 19,0 98.346 33.630 19,3 30,9 3.Dư nợ bình quân 494.571 100 541.310 100 46.739 12,1 - Ngắn hạn -Trung, dài hạn 297.545 197.026 60,2 39,8 373.504 167.806 69,0 31,0 75.969 -29.220 25,5 -14,8 4.Dư nợ quá hạn 2.777,6 100 2.324 100 -453,6 -16,3 - Ngắn hạn -Trung, dài hạn 2.083,2 694,4 75,0 25,0 1.603,6 720,4 69,0 31,0 -497,6 26,0 -23,0 4,0 5.Tỉ lệ nợ quá hạn 0,56 0,43 - Ngắn hạn -Trung, dài hạn 0,7 0.35 0,43 0,42 Các DNNQN chủ yếu vay vốn để bổ sung vốn lưu động như mua hàng hóa đối với các DN hoạt động trong lĩnh vực thương mại nhập khẩu, hàng hóa đối với các DN hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương, mua nguyên vật liệu đối với các DN sản xuất. Còn đối với các dự án đầu tư cần vốn vay trung, dài hạn chủ yếu để mua sắm tài sản cố định, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị. Về phía NH, tình trạng thiếu vốn trung, dài hạn các khoản vay nợ mất khả năng chi trả rất lớn; và ngày càng hạn chế tín dụng trung và dài hạn của NH đối với các thành phần kinh tế nói chung và DNNQD noi riêng. Mặc khác việc cho vay ngăn hạn đối với DNNQD, NH cũng ít gặp rủi ro hơn so với cho vay trung, dài hạn. Chính vì những nguyên nhân trên, nên trong những năm vừa qua hoạt động cho vay ngăn hạn đạt được nhiều kết quả cao. Cụ thể qua bảng số liệu trên, ta thấy doanh số cho vay ngăn hạn đối với DNNQD tại chi nhánh năm 2008 đật 837.278 trd, chiếm tỉ trọng 84,6%. Năm 2009 tăng lên so với năm 2008 là 115.943 trd, chiếm tỉ trọng 13,9%. Trong khi đó doanh số cho vay trung, dài hạn năm 2008 là 152.581 trd chiếm tỉ trọng 15,4%. Năm 2009 tỉ trọng này giảm xuống còn 14,2% đạt mức 157.759 trd. Đó là những thông tin chứng minh trong tình trạng lạm phát NH hạn chế cho vay trung, dài hạn do thu hồi vốn chậm, ít sinh lời, không cho vay khoản tiền lớn nhằm ổn định giá trị đồng tiền. Qua bảng số liệu trên ta thấy, doanh số thu nợ năm 2009 là 608.069 trd tăng 98.346 trd, tốc độ tăng 19,3% so với năm 2008 trong khi doanh số thu nợ trung, dài hạn là 33.630 trd tốc độ tăng 30,9%. Nguyên do là lãi suất cho vay lên cao theo qui dịnh của NHNN do đó các DN lo trả các khoản vay trung, dài hạn trước hạn trả nợ để giảm bớt chi phí tiền lãi NH. Năm 2009 so với năm 2008 có dư nợ bình quân cho vay ngắn hạn tăng 75.950 trd, tốc độ tăng là 25,5% còn cho vay trung, dài hạn giảm 29.220 trd mức giảm 14,8%. Tỉ lệ nợ xấu đối với cho vay ngăn hạn năm 2008 là 0,75 đến năm 2009 giảm còn 0,43%; đối với cho vay trung, dài hạn tăng từ 0,35% lên 0,42%. Đây là một vấn đề đáng chú ý của NH và càn phải quan tâm khắc phục tình trạng này. 2.3 Theo hình thức bảo đảm. Bất kì một tổ chức tín dụng nào khi cho vay cũng mong muốn thu hồi được khoản vay đó khi đến hạn, vì đó là cơ sở để hoạt động kinh doanh được duy trì và phát triển. Vì vậy vấn đề bảo đảm tín dụng rất cần thiết cho NH khi tiến hành cho vay. Đây cũng là biện pháp giúp cho khách hàng đi vay có thể vay vốn được dễ dàng hơn, sau đây là những tài sản đảm bảo cho khoản vay. - Khách hàng có thể sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3 hoặc cầm cố thế chấp. - Bất động sản(nhà đất, tài sản hình thành trên đất). - Động sản(hàng hóa, máy móc, thiết bị, ô tô, phương tiện vận tải…). - Các loại giấy tờ có giá(sổ tiết kiệm, trái phiếu, kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi, công trái…) - Bảo đảm, bảo lãnh bằng uy tín của khách hàng(tín chấp) Tài sản đảm bảo cho khoản vay của khách hàng phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp, hoàn thành các thủ tục cầm cố và thế chấp đối với NH, được quản giữ theo pháp luật hiện hành. NH đã đưa ra 2 nhóm bảo đảm tiền vay là cho vay có đảm bảo bằng tài sản và cho vay không bảo đảm bằng tài sản. Đối với cho vay DNNQD tại chi nhánh thể hiện ở bảng số liệu sau: Bảng 7: Tình hình cho vay đối với các DNNQD theo loại hình bảo đảm tiền vay: ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TL (%) 1.Doanh số cho vay 989.859 100 1.110.980 100 121.121 12,2 -Đảm bảo bằng tài sản -Đảm bảo không băng tài sản 882.670 107.189 89,2 10,8 993.216 117.764 89,4 10,6 110.546 40.530 12,5 9,9 2.Dư nợ bình quân 494.571 100 541.310 100 46.739 12,1 -Đảm bảo bằng tài sản -Đảm bảo không băng tài sản 425.629 68.942 86,1 13,9 470.398 70.912 86,9 13,1 44.769 1.970 10,5 2,9 Trong thực tế sự ổn định của thị trường giá cả, thông tin còn nghèo nàn những dự đoán và rủi ro phát sinh trong tương lai không ai có thể lường hết được. vì vậy việc tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản và cho vay không có bảo đảm bằng tài sản là rất cần thiết và quan trọng. Điều này cho phép lí giải vì sao doanh số cho vay không bảo đảm bằng tài sản lại chiếm một tỉ trọng nhỏ như vậy. Qua bảng số liệu năm 2008 doanh số cho vay không bảo đảm bằng tài sản là 107.189 trd chiếm tỉ trọng 10,8%. Đến năm 2009 tăng lên 117.764 trd, tốc độ tăng 9,9% với số tiền 10.570 trd nhưng làm giảm tỉ trọng chỉ còn 10,6%trong tông doanh số cho vay. Tín dụng không đảm bảo bằng tài sản là cho vay dựa vào uy tín, tình hình tài chính và khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng. Trước thời cuộc lạm phát suy thoái kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp bất ngờ nên NH hạn chế không cho các DNNQD vay theo hình thức này. Do đó dư nợ bình quân năm 2009 đạt 70.912 trd, chiếm tỉ trọng 13,1% trong tông dư nợ bình quân. Mức tăng khiêm tốn là 1.970 trd với tốc độ tăng 2,9%. Hình thức cho vay đảm bảo bằng tài sản được áp dụng chủ yếu tại chi nhánh. Điều này thể hiện qua doanh số cho vay năm 2008 đạt 882.670 trd chiếm 89,2% trong tông doanh số cho vay và con số này tăng lên 993.216trd chiếm 89,4% trong năm 2009. Để đượ vay vốn theo hình thức bảo đảm bằng tài sản thì các DNNQD phải đánh giá tài sản đảm bảo trên cơ sở đó NH mới cho vay với mức tối đa 70% tổng giá trị tài sản. việc đánh giá tài sản cũng là một khó khăn đối với các DN cũng như NH. Thị trường bất động sản luôn biến động khó lường, hơn nữa giá cả lạm phát làm cho giá cả leo thang nhiều mặc. Do đó NH cần phải đánh giá lại tài sản của DN để cho vay nhờ đó dư nợ bình quân tăng từ 425.629 trd năm 2008 lên 470.398 trd năm 2009 với mức tăng 44.769 trd tương ứng tốc độ tăng 10,5%. 3.Kết quả đạt được từ hoạt động cho vay đối với DNNQD tại NH Công Thương chi nhánh Liên Chiểu. Mục tiêu cao nhất mà NHTM cần hướng tới, đó là lợi nhuận. Lợi nhuận NH được xuất phát từ nhiều nguồn trong đó có lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối vơí DNNQD. NH chỉ quan tâm đến lợi nhuận chung của tất cả các hoạt động chứ không quan tâm đến lợi nhuận riêng lẽ. Đối với hoạt động cho vay thì NH quan tâm đến lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra. Tuy nhiên, để có thể đánh giá một cách chính xác hiệu quả từ hoạt động cho vay đối với các DNNQD thì cần tính lợi nhuận mang lại. Về thu nhập trong hoạt đông cho vay đối với DNNQD thì chủ yếu là thu lãi cho vay DNNQD còn các khoản khác không đáng kể. Về chi phí, nguồn vốn NH được sử dụng khá linh hoạt nên ta không thể biết đâu là nguồn vốn dùng để cho vay DNNQD và đầu ra chi phí cho hoạt động khác. Vì vậy để tính toán được kết quả ta phải sử dụng tiêu thức dư nợ bình quân để phân bổ. Kết quả tính toán dưới đây chỉ mang tính chất tương đối, tuy vậy ta có thể tham khảo để phục vụ phân tích. LN cho vay đối vớiDNNQD Chi phí cho vay đối với DNNQD - Thu nhập cho vay đối với DNNQD = Trong đó: Thu lãi hoạt động tín dụng DNBQ cho vay đối với DNNQD Thu nhập cho vay đối với DNNQD X = Tổng dư nợ bình quân Chi phí trả lãi đối với DNNQD Chi phí cho vay đối với DNNQD Chi phí khác trong cho vay đối với DNNQD + = DNBQ cho vay đối với NDNQD Tổng chi phí trả lãi vốn vay X Chi phí trả lãi vay đối với NDNQD Tổng DNBQ = Thu lãi cho vay NDNQD Tổng chi khác = Chi phí trong cho vay đối với DNNQD X Tổng thu nhập 1.Thu nhập cho vay đối với DNNQD: = 71.696 (trđ) - Năm 2008: 87.434 x 494.571 604.208 = 74.426 (trđ) - Năm 2009: 93.158 x 541.310 677.551 2.Chi phí trả lãi vay đối với DNNQD: = 40.035 (trđ) - Năm 2008: 48.823 x 494.571 604.208 = 41.690 (trđ) 677.551 - Năm 2009: 52.183 x 541.310 3.Chi phí khác trong cho vay đối với DNNQD: = 13.437 (trđ) 83.434 - Năm 2008: 16.387 x 71.696 = 13.738 (trđ) 93.158 - Năm 2009: 17.195 x 74.426 4.Chi phí cho vay đối với DNNQD - Năm 2008: 40.035 + 13.474 = 53.472 (trđ) - Năm 2009: 41.690 + 13.738 = 55.428 (trđ) Bảng 8: Kết quả hoạt động cho vay đối với DNNQD tại NHCT chi nhánh Liên Chiểu. ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Số tiền TL (%) 1.Thu nhập 17.696 74.426 2.730 3,8 2. Chi phí - Chi phí trả lãi - Chi phí khác 53.472 40.035 13.437 55.428 41.690 13.738 1.956 1.655 301 3,7 4,1 2,3 3. Lợi nhuận 18.224 18.998 774 4,2 Qua bảng trên ta thấy được hoạt động cho vay đối với DNNQD đem lại lợi nhuận tương đối cao vì đây là hoạt độngn cho vay chủ yếu của NHCTchi nhánh Liên Chiểu. Năm 2008, lợi nhuận hoạt động này là 18.224 trđ, năm 2009 lợi nhuận đạt 18.992 trđ, tăng 774 trđ tương ứng tốc độ tăng 4,2 %. Đây là con số khá khiêm tốn do tác động thị trường có lạm nphát.Tuy nhiên, năm 2008 thu nhập của hoạt động cho vay là 71.696 trđ, năm 2009 con số này tăng lên 74.426 trđ vơí tốc độ tăng 3,8% chứng tỏ NH đã đi đúng hướng trong nghiệp vụ này và với thực lực của NH sẽ tăng trưởng và phát triển hơn nữa trong tương lai gần. PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NHCT CHI NHÁNH LIÊN CHIỂU I. Định hướng chung: Việc mở rộng vốn đối với các chủ thể trong nền kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ..không phải là vấn đề quá khó khăn mà vấn đề đặt ra là làm thế nào khối lượng tín dụng đó được mở rộng và phải đảm bảo an toàn hiệu quả. Vì vậy, các NH thường hay e ngại cho các DN vay nếu không có tài sản đảm bảo,hoặc chưa có phương án kinh doanh hiệu quả. Kinh doanh NH là kinh doanh đem lại nhiều lợi nhuận nhưng đồng thời cũng nhiều rủi ro.Chính vì vậy muốn đạt được nhiều lợi nhuận cần phải chấp nhận ruỉ ro và khai thác được những khã năng sinh tiềm ẩn của DN để từ đó có quyết định cho vay đúng đắn.Trong thời buổi cạnh tranh hiện nay giữa NH và DN cần có một sự bình đẳng thật sự và hỗ trợ nhau vùng có lợi.Về phía DN, khi nhận thấy được tiềm năng kinh doanh của mình nhưng lại không có vốn đầu tư, nếu đi vay ở những nguồn khác thì vấn đề hiệu quả sẽ đặt ra.Về phía NH, họ sẵng sàn từ chối các DN có phương án kinh doanh không rõ rang, không dung mục đích. Điều này không những gây ảnh hưởng cho cả hai bên mà còn kiềm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, vấn đề đặt ra là giữa NH và DN có tiếng nói chung, mỗi bên phải vì mục đích của mình mà phải hối hợp để cùng nhau tồn tại và phát triển. DNvà NH cùng nhau tìm ra những phương án kinh doanh có hiệu quả, cùng nhau gánh chịu rủi ro, nâng cao chất lượng của khoản tín dụng khi đó vấn đề mở rộng cho vay đối với DN mới thực sự có ý nghĩa. II. Định hướng về hoạt động cho vay đối với DNNQD Tiếp tục cơ cấu lại toàn diện hoạt động thực hiện 4 hóa: hiện đại hóa, chuẩn hóa các nghiệp vụ,quản trị hóa nhân sự cán bộ, công khai minh bạch hóa lành mạnh tài chính. Tăng cường mạnh về vốn, đầu tư cho vay, tổng tài sản nợ, tổng tài sản có thị phần trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả bền vững.Hoàn thiện và phát triển bộ máy, hệ thống mạng lưới kinh doanh, phát triển thị trường thu hút khách hàng.Đảm bảo an ninh tài chính an toàn tuyệt đối hoạt động của NHCT Việt Nam, tạo ra môi trường kinh doanh tốt, đem lạu lợi ích chung cho toàn hệ thống cũng như lợi ích của khách hàng NHCT Việt Nam. Trên cơ sở đó cần phải đặt ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay các DNNQD tại NH như: - Chủ động tìm đến khách hàng, đây là một vấn đề trọng tâm của chiến lược cạnh tranh. Vì khi chủ động tìm đến khách hàng vay vốn tức là cán bộ tín dụng đã chủ động thẩm định trước dự án của khách hàng đồng thời sẽ tránh được sự phân tán thông tin do khách hàng cung cấp và rút ngắn thời gian thẩm định.Trong tình hình khách hàng chủ động tìm đến khách hàng, chi nhánh có thể cử cán bộ đến tận DN để trực tiếp tìm hiểu, nghiên cứu nguyện vọng của khách hàng. Nếu khâu này được tổ chức tốt thì hiệu quả mang lại rất lớn.Tuy nhiên công việc này rất khó cần phải có kinh nghiệm, kỹ thuật chuyên môn cao thì hiệu quả công việc sẽ tốt hơn. Không những tìm đến khách hàng mà cần phải biết giữ vững , tạo mới quan hệ với khách hàng. Một mặt đưa khách hàng đến với chi nhánh đặt quan hệ vay vốn, mặt khác tạo cơ sở cho việc thiết lập mối quan hệ lâu dài giữa chi nhánh với khách hàng.Đồng thời cần phải có những mức lãi suất linh hoạt mềm dẻo đối với những khách hàng mới, khách hàng khó tính như thế sẽ tạo được mối quan hệ tốt giữ vững được mối quan hệ và chính những khách hàng này sẽ là kênh quảng cáo hay nhất của chi nhánh với những khách hàng khác. - Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình cho vay : Như đã biết cho vay đối với DNNQD ,là một thành phần kinh tế phát triển năng động nhưng dễ xảy ra rủi ro.hơn nữa trong thời gian tới,chi nhánh tiếp tục mở rộng phát triển cho vay khi đó quy mô tín dụng tăng lên,công tác tổ chức món vay sẽ khó khăn hơn, rủi ro trong cho vay dễ phát sinh.Do đó để hạn chế những rủi ro, nợ nhóm 2, nợ xấu, nợ quá hạn cần phải : Tăng cường giám sát vốn vay ;vì mặc dù trước khi cho vay NH đã thẩm định rất kỹ những điều kiện tín dụng. Tuy nhiên, sau khi giải ngân cho khách hàng cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNQD, giám sát khoản tiền vay để biết được khoản vay có đúng mục đích hay không,dự án đó có khả năng thu hồi vốn ra sao, tiến độ thực hiện phương án vay như thế náo…việc này hết sức cần thiết bởi nó giúp cán bộ tín dụng phát hiện sớm những vấn đề phát sinh, kịp thời đưa ra những biện pháp xử lý. Cán bộ tín dụng nên triệt để những lần DN trả nợ NH , từ đó thu thập được thông tin cần thiết để biết được tinh thần trách nhiệm của DN trong việc trả nợ NH, biết được phương án xin vay của họ diễn ra theo chiều hướng tốt hay xấu. Bên cạnh đó chi nhánh cần thiết lập một bộ phận chuyên làm công tác thu thập,phân tích, xử lý lưu trữ thông tin về khách hàng để có những biện pháp kịp thời trong quá trình cho vay. - Kết hợp giữa cho vay, huy động và thanh toán: Qua quá trình hoạt động kinh doanh, nếu các DN sau khi đã trả được nợ rất có thể họ còn một khoản vốn tạm thời nhàn rỗi, khi đó cán bộ tín dụng có thể huy động các DN gửi tiền vào NH để nhận tiền lãi bằng nhiều cách: gửi thanh toán, gửi tiết kiệm, gửi có kì hạn. Thực hiện gửi tiền tiết kiệm chưa đến kì hạn mà DN đang cần vốn thì NH có thể cho DN vay bằng cách chiết khấu sổ tiết kiệm,kì phiếu của DN, với hình thức này NH sẽ tuyệt đối an toàn. - Bên cạnh đó tăng cường các dịch vụ thanh toán như chuyển tiền điện tử với thủ tục đơn giản,thuận tiện, nhanh chính xác, phục vụ tốt các yêu cầu của DN. Điều này giúp NH vừa huy động được vốn vừa thu được lợi nhuận từ các dịch vụ thanh toán, tạo điều kiện phát triển dịch vụ thanh toán không dung tiền mặt. Đồng thời hỗ trợ được hoạt động tín dụng, nắm bắt khách hàng tốt hơn. - Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên: Chi nhánh cần có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực đặc biệt là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để tăng cường công tác nghiên cứu, áp dụng tri thức mới, sản phẩm mới.Nên bố trí những cán bộ có thâm niên, có tâm huyết và kinh nghiệm sang làm bộ phận tín dụng. Đồng thời đào tạo những cán bộ trẻ ,năng động có tinh thần trách nhiệm cao để có một đội ngũ nhân viên luôn năng động và sáng tạo thu hút nhiều khách hàng mới và khách hàng tiềm năng. - Tăng cường công tác đối ngoại: Thường xuyên tăng cường mối quan hệ giữ NH với cấp ủy và chính quyền địa phương, các ban ngành nhằm tranh thủ sự lãnh đạo để được giúp đỡ của chính quền địa phương, của các ngành để đưa hoạt động đầu tư của NH đi đúng định hướng,phát triển kinh tế theo từng thời điểm và thời gian cụ thể. KẾT LUẬN Việc mở rộng cho vay đối với các NDNQD không phải là vấn đề quá khó đối với NH,vấn đề quan trọng là khoản tín dụng đó phải an toàn và hiệu quả. Trong tình hình nền kinh tế đang khủng hoảng, suy thoái như hiện nay thì NH và DN có vai trò quan trọng, hỗ trợ nhau cùng vượt qua thử thách khó khăn để cùng phát triển. Do đó, NH nên tạo điều kiện cho các DN dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay với lãi suất hỗ trợ, thực thi phương án kinh doanh, mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động của mình nhờ đó góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Muốn vậy, DN phải thật sự đưa ra những phương án, dự án sản xuất kinh doanh thật hiệu quả để thuyết phục NH, sử dụng vốn vay hợp lí, đúng mục đích xin vay đảm bảo khả năng sinh lời để tạo niềm tin cho NH từ đó mới tạo một tiền đề vững chắc cho sự hợp tác đôi bên cùng có lợi giữa NH và DN. Với sự chỉ bảo nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Quỳnh Nhi, và các cô chú, anh chị ở NH Công Thương chi nhánh Liên Chiểu, báo cáo của em đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, không thể tránh khỏi thiếu xót, hạn chế. Do thời gian tiếp cận chưa nhiều, kiến thức và sự nhìn nhận vấn đề còn mang tính lí luận. Em rất mong sự thông cảm và góp ý của các thầy cô cùng các cô chú, anh chị trong NH. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Quỳnh Nhi cùng với các cô chú, anh chị NH Công Thương chi nhánh Liên Chiểu đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này. Đà Nẵng, tháng 05 năm 2010 Sinh viên thực hiện Châu Thị Thành

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Liên Chiểu.doc
Luận văn liên quan