LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thực hiện chủ trương trên, từ Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng 12 - 1990) đến nay, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm khuyến khích tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển. Từ đó, các loại hình doanh nghiệp (DN) như doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần đã phát triển nhanh chóng. Các DN này không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước mà còn giúp tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội
Song nhìn chung hiện nay, các DN ở nước ta có tốc độ phát triển tương đối khá nhưng đang gặp một số khó khăn như: thiết bị, công nghệ lạc hậu, trình độ tổ chức và quản lý yếu kém, giá thành sản phẩm cao, thị trường không ổn định, bị hàng hoá nhập lậu và hàng hoá của các doanh nghiệp lớn cạnh tranh gay gắt
Nhưng khó khăn lớn nhất hiện nay vẫn là vốn hiện có của các doanh nghiệp rất ít trong khi đó nhu cầu vốn để các doanh nghiệp này mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ lại đòi hỏi rất lớn. Nắm bắt được nhu cầu thiết yếu ấy, hàng loạt các ngân hàng (NH) ra đời đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Nổi bật lên là hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp, đây là một trong những hoạt động chủ yếu của NH và cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của NH đồng thời giúp cho nền kinh tế đất nước phát triển một cách xuyên suốt. Hòa chung với sự phát triển của ngành ngân hàng, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương (Techcombank) Chi Nhánh Gia Lai đã và đang cố gắng để đạt được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và trở thành chiếc cầu nối giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động trên, tôi đã chọn đề tài “Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp tại NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai trong năm 2009 & năm 2010” để làm nội dung cho báo cáo kiến tập của mình.
Kết cấu của bản báo cáo kiến tập gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát về NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai
Phần II: Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp tại NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai trong năm 2009 & năm 2010
Phần III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai
Với đề tài này, tôi hy vọng được áp dụng những kiến thức của mình về tài chính ngân hàng vào việc phân tích và đánh giá tình hình cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh. Tuy nhiên, vì thời gian kiến tập còn nhiều hạn chế và kiến thức thực tế không nhiều cho nên bài báo cáo chắc chắn còn nhiều hạn chế về nội dung lẫn hình thức. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý thầy cô.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô tại trường Đại học Ngoại thương CSII, đặc biệt là giáo viên Nguyễn Thúy Phương đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành bài thu hoạch thực tập giữa khóa này. Đồng thời, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai, đặc biệt là các anh chị trong Phòng kinh doanh nói chung và bộ phận tín dụng doanh nghiệp – tổ chức kinh tế nói riêng đã nhiệt tình tạo điều kiện để tôi thực hiện bài thu hoạch.
29 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2520 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai trong năm 2009 và năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thực hiện chủ trương trên, từ Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng 12 - 1990) đến nay, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm khuyến khích tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển. Từ đó, các loại hình doanh nghiệp (DN) như doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần đã phát triển nhanh chóng. Các DN này không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước mà còn giúp tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội…
Song nhìn chung hiện nay, các DN ở nước ta có tốc độ phát triển tương đối khá nhưng đang gặp một số khó khăn như: thiết bị, công nghệ lạc hậu, trình độ tổ chức và quản lý yếu kém, giá thành sản phẩm cao, thị trường không ổn định, bị hàng hoá nhập lậu và hàng hoá của các doanh nghiệp lớn cạnh tranh gay gắt…
Nhưng khó khăn lớn nhất hiện nay vẫn là vốn hiện có của các doanh nghiệp rất ít trong khi đó nhu cầu vốn để các doanh nghiệp này mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ lại đòi hỏi rất lớn. Nắm bắt được nhu cầu thiết yếu ấy, hàng loạt các ngân hàng (NH) ra đời đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Nổi bật lên là hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp, đây là một trong những hoạt động chủ yếu của NH và cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của NH đồng thời giúp cho nền kinh tế đất nước phát triển một cách xuyên suốt. Hòa chung với sự phát triển của ngành ngân hàng, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương (Techcombank) Chi Nhánh Gia Lai đã và đang cố gắng để đạt được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và trở thành chiếc cầu nối giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động trên, tôi đã chọn đề tài “Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp tại NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai trong năm 2009 & năm 2010” để làm nội dung cho báo cáo kiến tập của mình.
Kết cấu của bản báo cáo kiến tập gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát về NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai
Phần II: Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp tại NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai trong năm 2009 & năm 2010
Phần III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai
Với đề tài này, tôi hy vọng được áp dụng những kiến thức của mình về tài chính ngân hàng vào việc phân tích và đánh giá tình hình cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh. Tuy nhiên, vì thời gian kiến tập còn nhiều hạn chế và kiến thức thực tế không nhiều cho nên bài báo cáo chắc chắn còn nhiều hạn chế về nội dung lẫn hình thức. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý thầy cô.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô tại trường Đại học Ngoại thương CSII, đặc biệt là giáo viên Nguyễn Thúy Phương đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành bài thu hoạch thực tập giữa khóa này. Đồng thời, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai, đặc biệt là các anh chị trong Phòng kinh doanh nói chung và bộ phận tín dụng doanh nghiệp – tổ chức kinh tế nói riêng đã nhiệt tình tạo điều kiện để tôi thực hiện bài thu hoạch.
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP KỸ THƯƠNG CHI NHÁNH GIA LAI
1.1. Giới thiệu về NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia lai được thành lập dựa trên cơ sở nhận bàn giao các số liệu từ phòng giao dịch Pleiku của NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Quy Nhơn kể từ ngày 19/01/2009 sau quyết định thành lập số 312 QDSHDQT do chủ tịch hội đồng quản trị NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam - ông Hồ Hùng Anh ký. Kể từ khi quyết định trên có hiệu lực thì đến ngày 22/08/2009 NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai mới chính thức đi vào hoạt động. NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai là chi nhánh ra đời muộn nhất so với các chi nhánh của các NHTMCP khác trên địa bàn do vậy chi nhánh đã gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Ban đầu cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai còn nhiều hạn chế nhưng bằng sự quản lý nghiêm túc của ban giám đốc, bằng sự nổ lực của tất cả cán bộ công nhân viên trong ngân hàng, đến nay NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai đã có chỗ đứng vững trên địa bàn tỉnh.
Địa chỉ: 16-18 Trần Phú nối dài - TP Pleiku - Gia Lai.
Tên đầy đủ: NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai.
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Technological and Commercial Joint stock Bank.
NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai là đại diện pháp nhân của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam có con dấu riêng và có bảng tổng kết tài sản, hạch toán phụ thuộc hệ thống NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức
1.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bộ phận kế toán
Bộ phận giao dịch
Giám đốc
Phòng nhân sự
Phòng kế toán giao dịch
Phòng kinh doanh
Bộ phận tín dụng DN - tổ chức kinh tế
Bộ phận tín dụng cá nhân
Kiểm soát
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Techcombank chi nhánh Gia Lai
Nguồn: Phòng nhân sự Techcombank chi nhánh Gia Lai
Nhìn chung, sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai tương đối đơn giản, gọn nhẹ, thuận lợi cho công tác quản lý và số lượng phòng ban được phân bổ tương đối hợp lý, phù hợp với nhu cầu hiện tại của chi nhánh (chi nhánh vừa mới được thành lập, quy mô nhỏ, số lượng khách hàng chưa đông đảo, nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ của khách hàng chưa thật sự phong phú…).
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc: Là cấp quản lý cao nhất, chịu trách nhiệm với hội sở chính về việc điều hành hoạt động kinh doanh ở đơn vị và là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, quản lý các phòng ban như phòng kinh doanh, phòng kế toán giao dịch, phòng hành chính.
- Kiểm soát: Chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát lại và làm báo cáo kiểm soát với trung tâm về toàn bộ hoạt động của ngân hàng.
- Phòng kế toán giao dịch:
+ Bộ phận Kế toán: Thực hiện công tác kế toán tài chính, kế toán tổng hợp, kế toán giao dịch với khách hàng như tiền gửi, cho vay, thanh toán. Theo dõi, giám sát và quản lý tiền gửi thanh toán của ngân hàng mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và ngược lại.
+ Bộ phận giao dịch: Đây là bộ phận trực tiếp giao dịch với khách hàng về mọi hoạt động, thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến yêu cầu của khách hàng như thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, nghiệp vụ chuyển tiền nhanh, thu chi tiền mặt, thanh toán T/T, kinh doanh ngoại tệ…
- Phòng nhân sự: chịu trách nhiệm phân bổ, điều chỉnh nguồn nhân lực hợp lý tại các phòng ban, tuyển dụng cán bộ công nhân viên, tổ chức các hoạt động văn hóa – thể thao – nghệ thuật cho các cán bộ công nhân viên trong chi nhánh…
- Phòng kinh doanh: Có trách nhiệm thực hiện các nghiệp vụ về tín dụng, trong đó có bộ phận cho vay cá nhân, cho vay doanh nghiệp.
Phòng kinh doanh còn thực hiện nghiệp vụ thẩm định tư vấn khách hàng theo quy định của pháp luật và quy chế của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam.
Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các quy trình nghiệp vụ liên quan, thu hồi các khoản nợ đến hạn, nợ quá hạn, các khoản bảo lãnh trả thay, đề xuất những phương án phòng ngừa và xử lý nợ xấu.
Theo dõi các tài sản đảm bảo của khách hàng.
Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tín dụng và các báo cáo nghiệp vụ trong phạm vi hoạt động của chi nhánh theo quy định của pháp luật và quy chế của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam.
1.1.2.3. Cơ cấu nhân sự
Hiện tại Techcombank chi nhánh Gia Lai gồm 21 nhân viên và 100% có trình độ đại học và được phân bổ như sau:
- Ban giám đốc gồm: 1 giám đốc chi nhánh và tổ hỗ trợ.
- Phòng kế toán giao dịch gồm: 1 giám đốc dịch vụ khách hàng, 1 thủ quỹ, 1 kiểm soát và 5 giao dịch viên.
- Phòng nhân sự gồm: 3 cán bộ nhân viên.
- Phòng kinh doanh gồm: bộ phận tín dụng cá nhân (4 cán bộ nhân viên) và bộ phận tín dụng doanh nghiệp – tổ chức kinh tế (5 cán bộ nhân viên).
Nhìn chung, nhân sự tại Techcombank chi nhánh Gia Lai có trình độ chuyên môn tương đối cao, đáp ứng tốt yêu cầu nghiệp vụ tại chi nhánh và cơ cấu nhân sự được phân bổ khá hợp lý, phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh hiện tại của chi nhánh.
1.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai
Bất kỳ một DN nào khi bước vào kinh doanh thì mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận cao trên cơ sở an toàn và uy tín.
Techcombank chi nhánh Gia Lai là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ cũng không ngoài mục đích trên. Để thấy rõ tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank chi nhánh Gia Lai trong hai năm qua ta xem xét bảng 1.
Thu nhập là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Nếu hiệu quả kinh doanh tốt thì những khoản cho vay sẽ được thanh toán đúng hạn, nợ quá hạn ít, góp phần nâng cao thu nhập của ngân hàng. Trong hai năm qua tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh rất thấp và có chiều hướng giảm, năm 2009 tỷ lệ nợ xấu 2,07%; năm 2010 giảm xuống còn 1,85%. Các khoản tín dụng của chi nhánh chủ yếu là ngắn hạn, mà tỷ lệ nợ xấu của tín dụng ngắn hạn thấp hơn tín dụng trung dài hạn. Chính điều này dẫn tới thu nhập của chi nhánh trong hai năm qua là khả quan.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Techconbank chi nhánh Gia Lai.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TL (%)
1.Thu nhập
10.590
100
12.688
100
2.098
19,81
Thu HĐTD
8.922
84,24
11.089
87,39
2.167
24,29
Thu dịch vụ thanh toán
1.075
10,15
1.087
8,58
29
6,1
Thu khác
593
5,61
512
4,03
-81
-1,3
2. Chi phí
6.576
100
7.590
100
1.014
15,42
Chi trả lãi
3.411
51,87
5.010
66,01
1.599
46,88
Chi khác
2.165
48,13
2.580
33,99
415
19,17
3. Chênh lệch thu chi
4.014
5.098
1.084
27,01
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 và năm 2010 của NH Techcombank chi nhánh Gia Lai)
Qua bảng trên, ta thấy tổng thu nhập năm 2010 đạt 12.688 triệu đồng, tăng 19,81% so với năm 2009 tương ứng 2.098 triệu đồng. Trong tổng thu nhập năm 2010 của NH thì thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn (87,39%). Điều đó cho thấy thu nhập chủ yếu của chi nhánh được tạo ra từ hoạt động cho vay, năm 2010 thu từ hoạt động tín dụng đạt 11.089 triệu đồng tăng 24,29% so với năm 2009. Theo xu hướng hiện nay, các NHTM luôn cố gắng nâng dần tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động trung gian, các dịch vụ tiện ích vì nếu thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn sẽ khiến cho hoạt động kinh doanh của NH chứa đựng nhiều rủi ro hơn.
Thu từ hoạt động thanh toán cũng tăng nhưng chưa đáng kể. Năm 2009 đạt 1.075 triệu đồng, năm 2010 đạt 1.087 triệu đồng tăng 6,1% so với năm 2009. Điều này chứng tỏ hoạt động thanh toán ở chi nhánh hoạt động chưa sôi động. Với mục tiêu năm 2011 chi nhánh đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán tiện ích, chuyển tiền nhanh chóng, chính xác, kịp thời, có những chính sách ưu đãi, khuyến mãi nhằm thu hút thêm khách hàng góp phần tăng dần nguồn thu của chi nhánh.
Về tổng chi phí của chi nhánh, qua hai năm cũng có sự tăng trưởng, năm 2010 tổng chi đạt 7.590 triệu đồng, tăng 15,42% so với năm 2009 tương ứng 1.014 triệu đồng. Trong đó chi cho lãi chiếm tỷ trọng cao nhất 66,01%, bao gồm lãi trả cho khoản vốn huy động trong dân cư và lãi trả cho nguồn vốn được điều chuyển từ trung tâm.
Các khoản chi khác như chi lương cho CBCNV, chi bảo hiểm, chi tài sản, chi dự phòng rủi ro…. năm 2010 tăng hơn so với năm 2009, tăng 19,7%. Các khoản chi này tăng lên do chủ trương nâng lương cho CBCNV góp phần cải thiện tình hình đời sống của nhân viên, đồng thời chi dự phòng rủi ro cũng tăng do NH nhận thấy có sự biến động của nền kinh tế thế giới và nó sẽ ảnh hưởng đến phần nào nền kinh tế Việt Nam. Các khoản chi trên tuy có tăng nhưng đều nằm trong khung tỷ lệ chi phí cho phép theo quy chế tài chính do NH Kỹ Thương Việt Nam ban hành.
Với kết quả thu chi như trên lợi nhuận năm 2010 tăng 27,01% tương ứng 1.074 triệu đồng so với năm 2009. Để đạt được kết quả tăng trưởng như trên là không dễ vì đó là nỗ lực hết mình của tất cả CBCNV tại chi nhánh. Đây là kết quả đáng khích lệ cho một chi nhánh mới đi vào hoạt động, hy vọng trong năm tới chi nhánh sẽ đạt được nhiều thành công hơn, mở rộng và phát huy thế mạnh của NH, là đối tác tin cậy của các DN, các cá nhân trong và ngoài địa bàn.
Tóm lại, tuy mới thành lập được ba năm nhưng Techcombank chi nhánh Gia Lai đã xây dựng được đội ngũ CBNV có trình độ chuyên môn cao, có tâm huyết với nghề; kinh doanh có lợi nhuận và dần tạo được hình ảnh về một ngân hàng đáng tin cậy trong mắt khách hàng trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Đây là những tiền đề thuận lợi để Techcombank chi nhánh Gia Lai có thể nâng cao sức mạnh nội tại của mình và cạnh tranh được với các NHTMCP khác trên cùng địa bàn và ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn, bền vững hơn.
PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NHTMCP KỸ THƯƠNG CHI NHÁNH GIA LAI
2.1. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp tại NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai
Sau khi tìm hiểu và nắm bắt được tình hình tổng quan của toàn chi nhánh, tôi nhận thấy hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp là hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận tương đối cao cho chi nhánh trong hai năm qua. Cụ thể, tiền lãi vay thu từ khách hàng doanh nghiệp năm 2009 và năm 2010 lần lượt đạt 5.872.000.000 đồng và 8.236.000.000 đồng. Đây là con số khá ấn tượng đối với một chi nhánh ngân hàng vừa mới đi vào hoạt động như Techcombank. Và dưới đây là những phân tích, đánh giá cụ thể của tôi về tình hình cho vay đối với DN tại chi nhánh trong năm 2009 và năm 2010:
2.1.1. Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp tại Techcombank chi nhánh Gia Lai theo thời hạn
Bảng 2: Biến động tình hình cho vay đối với các DN theo thời hạn
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TL (%)
1. DNBQ
95.125
100
164.375
100
69.250
72,79
Ngắn hạn
67.013
70,44
104.021
63,28
37.008
55,22
Trung dài hạn
28.112
29,56
60.354
36,72
32.242
114,69
2. NXBQ
2.610
100
3.671
100
1.061
40,65
Ngắn han.
1.865
71,45
2.644
72,02
779
41,76
Trung dài hạn
745
28,55
1.027
27,98
282
37,85
3. Tỷ lệ nợ xấu
2,7
2,33
-0,37
Ngắn hạn
2,78
2,54
-0,24
Trung dài hạn
2,65
1,70
-0,95
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 và năm 2010 của NH Techcombank chi nhánh Gia Lai)
Năm 2010 là năm mà tình hình kinh tế xã hội nước ta nói chung và của tỉnh Gia Lai nói riêng chịu tác động không nhỏ của môi trường bên ngoài, trong đó nổi bật là dư âm của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, nhưng nhìn vào bảng số liệu DNBQ đối với các DN vẫn ở mức ổn định. DNBQ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao và tăng đều, năm 2010 tăng 37.008 triệu đồng với tốc độ tăng là 55,22% và DNBQ trung dài hạn tăng 32.242 triệu đồng, tăng với tốc độ rất nhanh đạt 114,69%.
Nhìn chung, những năm qua NH Techcombank chi nhánh Gia Lai đã có nhiều cố gắng trong việc tăng trưởng dư nợ TD trung - dài hạn góp phần vào việc đầu tư vốn xây dựng phát triển kinh tế huyện nói chung, trong đó có các DN. Tỉ lệ đầu tư vốn trung - dài hạn nhìn chung là hợp lý, đảm bảo, an toàn.
Với chính sách tín dụng chặt chẽ cùng với năng lực thẩm định có hiệu quả của cán bộ tín dụng nên khách hàng vay vốn luôn chú trọng việc trả nợ vay đúng hạn. Chính vì thế tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh NH chiếm tỷ trọng không cao và có giảm. Tỷ lệ nợ xấu năm 2010 cho vay ngắn hạn là 2,54% giảm 0,24% so với năm 2009; trung dài hạn là 1,70%, giảm 0,95% so với năm 2009.
2.1.2. Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp tại NH Techcombank chi nhánh Gia Lai theo ngành kinh tế
Hiện nay, các DN trên địa bàn tỉnh Gia Lai tham gia vào hầu hết các lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc phân tích ta có thể chia thành các nhóm sau: nông -lâm - ngư nghiệp; công nghiệp - xây dựng; thương mại và dịch vụ và ngành khác.
Bảng 3: Biến động tình hình cho vay đối với DN theo ngành kinh tế
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu/Năm
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TL(%)
1. DNBQ
95.125
100
164.375
100
69.250
72,79
+Nông lâm ngư nghiệp
24.017
25,25
38.715
23,55
14.698
61,19
+ CN-Xây dựng
27.169
28,56
43.742
26,61
16.573
60,99
+Thương mại và dịch vụ
32.415
34,07
62.188
37,83
29.733
91,84
+ Ngành khác
11.524
12,11
19.730
18,09
8.206
71,2
2. NXBQ
2.610
100
3.671
100
1.151
44,1
+Nông lâm ngư nghiệp
636
24,37
895
24,38
259
40,72
+ CN-Xây dựng
726
27,82
1.125
30,65
399
54,95
+ Thương mại và dịch vụ
885
33,9
1.278
34,81
393
44,4
+ Ngành khác
363
13,91
373
10,16
10
2,75
3. Tỷ lệ nợ xấu
2,74
2,23
-0,51
+Nông lâm ngư nghiệp
2,64
2,31
-0,33
+ CN-Xây dựng
2,67
2,57
-0,1
+ Thương mại và dịch vụ
2,73
2,06
-0,67
+ Ngành khác
3,15
1,89
-1,26
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 và năm 2010 của NH Techcombank chi nhánh Gia Lai)
Ngành TM & DV luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong các ngành. Điều này được thể hiện qua dư nợ cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất (DNBQ: 37,83% dư nợ toàn ngành) trong cơ cấu cho vay của chi nhánh. Dư nợ cho vay qua hai năm có bước tăng trưởng rất nhanh, năm 2010 tăng 72,79% so với năm 2009. Điều đó cũng nói lên được doanh số cho vay và doanh số thu nợ của chi nhánh tăng nhanh. Bởi lẽ hiện nay phần lớn các DN trong tỉnh đang hoạt động SXKD trong ngành TM&DV (chiếm 65-75% tổng mức bán lẻ toàn tỉnh). Nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh là rất lớn. Tuy nhiên, một hạn chế lớn là ngành này đang hoạt động với mức vốn đầu tư thấp, quy mô nhỏ, thời gian quay vòng vốn nhanh, nhu cầu vốn chủ yếu để bổ sung vốn lưu động… do đó các DN có xu hướng vay nợ nhiều. Nợ xấu của nhóm ngành này cũng chiếm tỷ trọng cao, chiếm 34,81% tổng nợ xấu theo ngành. Nói chung, ngành TM&DV có NXBQ cao nhưng tỷ lệ nợ xấu lại thấp hơn ngành khác, tỷ lệ nợ xấu năm 2010 là 2,06%, chênh lệch -0,67% so với 2009. Điều này cũng đáng ngại khi NH có xu hướng nâng cao dư nợ cho ngành này.
Chiếm tỷ trọng sau ngành TM & DV là ngành Công nghiệp - Xây dựng (có tỷ trọng DNBQ chiếm 26,61% tổng dư nợ toàn doanh nghiệp). Năm 2010 ngành công nghiệp và xây dựng đạt 43.742 triệu đồng tăng 60,99% so với năm 2009 tương ứng với 16.573 triệu đồng. Dự tính đến năm 2020 nước ta sẽ trở thành một nước công nghiệp cho nên việc đầu tư cho phát triển các ngành công nghiệp ở địa bàn là nhiệm vụ thiết yếu để góp phần công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Nhìn chung, tỷ trọng dư nợ của nhóm ngành này nhỏ nhưng lại có tỷ lệ nợ xấu cao hơn ngành TM & DV, tỷ lệ nợ xấu năm 2010 là 2,57%, chênh lệch -0,1% so với năm 2009. Nguyên nhân là lượng vốn cần cho hoạt động kinh doanh của ngành này nhiều, tuy nhiên trong điều kiện môi trường kinh tế bất ổn định, thời tiết không thuận lợi, thị trường tiêu thụ đầy biến động, chi phí hoạt động tăng vì giá điện, giá xăng dầu tăng làm cho một số doanh nghiệp trong nhóm ngành này kinh doanh không có hiệu quả, ứ đọng vốn. Từ đó chiếm dụng vốn của ngân hàng. Trong những năm qua tốc độ đô thị hóa xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa bàn đang dần dần phát triển làm cho nhu cầu vốn đầu tư xây dựng tăng. Chính thực trạng phát triển hết sức khả quan trên của ngành công nghiệp - xây dựng đã góp phần mở rộng hoạt động cho vay đối với lĩnh vực này của chi nhánh.
Cùng với việc đẩy mạnh đầu tư tín dụng vào các ngành trên, NH còn chú trọng đầu tư vào nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Năm 2010 có dư nợ đạt 38.715 triệu đồng tăng 61,19% so với năm 2009 tương ứng 14.698 triệu đồng. Tuy có bước tăng trưởng nhưng nhóm ngành này luôn chiếm tỷ trọng thấp. Gia lai là mảnh đất cao nguyên, có diện tích đất lớn phù hợp để đầu tư vào nông nghiệp và lâm nghiệp. Theo thống kê của NH thì nhu cầu vay vốn của người dân trong nông nghiệp và lâm nghiệp luôn nhiều hơn trong lĩnh vực khác (tính theo hồ sơ được xét duyệt vay vốn) nhưng quy mô của vốn vay nhỏ điều đó dẫn đến tỷ trọng của nhóm nghành này luôn thấp. Và nguyên nhân dẫn đến hoạt động cho vay đối với nhóm ngành này giảm xuống là do thời gian gần đây, các DN sản xuất kinh doanh trong ngành gặp nhiều khó khăn, từ điều kiện thời tiết phức tạp, sâu hại, dịch bệnh, tình hình giá cả biến động phức tạp, sự thiếu thông tin, kinh nghiệm trong kinh doanh. Kéo theo sự khó khăn trong kinh doanh như vậy làm cho tỷ lệ nợ xấu của nhóm ngành này cao là điều dễ hiểu. Tỷ lệ nợ xấu năm 2010 là 2,31%, chênh lệch -0,51% so với năm 2009. Tỷ trọng cho vay cũng như DNBQ nhóm ngành thì thấp nhất nhưng tỷ lệ nợ xấu lại không hề thấp. Với những khó khăn và thực trạng kinh doanh trên thì việc tiếp cận được nguồn vốn vay của NH là điều khó khăn đối với các DN thuộc nhóm này.
2.2.3. Phân tích tình hình cho vay đối với các doanh nghiệp tại NH Techcombank chi nhánh Gia Lai theo tính chất bảo đảm
Bảng 4: Biến động tình hình cho vay đối với DN theo tính chất bảo đảm
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TL (%)
1 DNBQ
95,125
100
164,375
100
69,250
72.79
ĐB không bằng tài sản
0
0,00
0
0,00
0
0,00
ĐB bằng tài sản
95.125
100,00
164.357
100,00
69.250
72,79
+ Cầm cố
21.201
22,28
36.353
22,19
15.152
71,46
+ Thế chấp
57.452
60,39
98.410
59,88
40.958
71,29
+ Tài sản từ vốn vay
16.472
17,33
29.594
17,93
13.122
79,66
2.NXBQ
2.610
100
3.671
100
1.061
40,65
ĐB không bằng tài sản
0
00,0
0
0,00
0
0,00
ĐB bằng tài sản
2.610
100
3.671
100
1061
40,65
+ Cầm cố
611
23,41
832
22,66
221
20,83
+ Thế chấp
436
16,70
679
18,50
243
22,90
+ Tài sản từ vốn vay
1.563
59,89
2.610
58,84
1.047
32,94
3. Tỷ lệ nợ xấu
2,74
2,23
-0,51
ĐB không bằng tài sản
0
0
0
ĐB bằng tài sản
2,74
2,23
-0,51
+ Cầm cố
2,57
2,23
-0,34
+ Thế chấp
1,07
0,89
-0,18
+ Tài sản từ vốn vay
6,21
4,59
-1,62
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 và năm 2010 của NH Techcombank chi nhánh Gia Lai)
Đảm bảo tiền vay luôn là vấn đề được các NH hiện nay quan tâm và coi đó như là một trong những nguyên tắc quan trọng của HĐTD. Nếu công tác thẩm định, xử lý, định giá tài sản đảm bảo tiền vay không tốt, NH nhiều khả năng sẽ là người bị thiệt hại trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Nhìn vào cơ cấu cho vay ở bảng trên, ta có thể thấy hình thức cho vay không đảm bảo tài sản đối với DN là không được áp dụng ở NH mặc dù hình thức cho vay này vẫn chiếm một phần đáng kể trong cơ cấu cho vay chung. Điều này có thể giải thích dựa trên thực trạng phát triển không ổn định hiện nay của các DN nên NH chưa dám thực hiện cho vay tín chấp đối với DN. Do đó, có thể thấy toàn bộ các khoản cho vay đều được đảm bảo bằng tài sản.
Trong hoạt động cho vay đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay chủ yếu là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, hàng hóa… khi cầm cố quyền sử dụng thuộc về người đi vay, mặt khác tài sản là động sản nên dễ bị mất, hao mòn, bị hỏng, giá cả biến động mạnh. Đó còn chưa kể đến một số DN đi vay còn làm thay đổi một số chi tiết trên tài sản để thu lợi khi phát mãi tài sản, vấn đề nay thuộc về đạo đức kinh doanh của các DN, ngân hàng không thể kiểm soát hết được. Vì vậy cho dù đã cho vay có tài sản đảm bảo nhưng vẫn tồn tại nợ xấu cao, năm 2009 nợ xấu đạt 6,21% sang năm 2010 nợ xấu tuy có giảm nhưng vẫn còn cao, đạt 4,59% cao nhất trong các loại hình cho vay bằng tài sản đảm bảo.
So với hình thức trên là hình thức cầm cố, thế chấp. Đây là biện pháp an toàn hơn đối với các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bởi lẽ NH thường căn cứ theo khung giá của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh để định giá tài sản trong khi khung định giá này đã quá cũ so với thực tế, tức là giá thực tế của tài sản được cầm cố, thế chấp thường thấp hơn giá thị trường. Trong khi đó, theo quy định các DN chỉ được vay khoảng 60% đến 70% trên tổng giá trị tài sản cầm cố, thế chấp. Vì vậy, khoản vay mà các DN nhận được thực tế tương đối thấp so với giá trị tài sản mà DN đem cầm cố, thế chấp. Đây là một trong những lý do quan trọng để các DN luôn cố gắng hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn, tránh trường hợp không trả được nợ và bị NH tịch thu tài sản cầm cố, thế chấp; tức là lúc này DN sẽ mất đi khoản tiền nhiều hơn khoản vốn vay. Thực tế cũng cho thấy, tỷ lệ nợ xấu của hình thức này cũng không đáng kể, nợ xấu của cho vay thế chấp là 0,89%, cho vay cầm cố là 2,23% trong năm 2010. Tuy nhiên, do khung định giá quá cũ so với thực tế, quy mô vốn vay cần thiết không đủ nên điều này đã gây khó khăn cho các DN khi tìm đến nguồn vốn của NH và làm hạn chế quy mô hoạt động của NH trong lĩnh vực đầy tiềm năng này.
2.2. Đánh giá tình hình cho vay đối với doanh nghiệp tại NH Techcombank chi nhánh Gia Lai
2.2.1. Kết quả đạt được
Hiện nay, các DN luôn có nhu cầu lớn về vốn nhằm tăng cường hoạt động đầu tư cũng như hoạt động mở rộng SXKD. Bên cạnh đó thì sự cạnh tranh giữa các NHTM quốc doanh, NHTMCP diễn ra không kém phần gay gắt trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Trong bối cảnh đó, NH Techcombank chi nhánh Gia Lai không ngừng đổi mới phương pháp và cách thức làm việc để đáp ứng nhu cầu phát triển của cả nền kinh tế nói chung và của thành phố Pleiku nói riêng.
Cùng với sự phát triển toàn diện của chi nhánh, hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn đối với DN nói riêng đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Cho đến nay chi nhánh giải quyết cho vay trên 100 DN, quy mô dư nợ không ngừng tăng trưởng, chi nhánh đã đẩy mạnh hoạt động xúc tiến tìm kiếm thị trường, đa dạng hóa nhiều loại hình khách hàng, loại hình cho vay với mức lãi suất hấp dẫn, cơ cấu cho vay không chỉ bó hẹp ngắn hạn mà cả dài hạn, không chỉ ngoài quốc doanh mà trong khu vực quốc doanh.
Chất lượng thẩm định và quản lý các khoản vay ngày một nâng cao. Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc Luật các tổ chức tín dụng, các quy định, quy chế, cũng như quy trình nghiệp vụ do cấp trên ban hành. Nghiên cứu, phân tích, đánh giá khách hàng từ nhiều nguồn thông tin, xây dựng hệ thống chỉ tiêu nhằm xác định hạn mức tín dụng phù hợp với từng khách hàng, nâng cao chất lượng tín dụng cũng như giảm thiểu thời gian và thủ tục duyệt vay. Thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, nâng cao vai trò kiểm tra nội bộ, tăng cường gặp gỡ, nắm bắt tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, tìm kiếm các biện pháp tích cực để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp. Tỷ lệ nợ xấu thấp và có chiều hướng giảm qua các năm. Các khoản vay mới hầu như không phát sinh nợ quá hạn.
Tuy đội ngũ cán bộ của chi nhánh chủ yếu là cán bộ trẻ nhưng sự liên kết giữa các cán bộ rất chặt chẽ. Đội ngũ cán bộ trẻ trung cùng với sự nhảy bén của mình và sự hướng dẫn chỉ đạo tận tình của những cán bộ có kinh nghiệm đã tạo ra một môi trường làm việc hết sức có hiệu quả, một tinh thần làm việc hăng say, đoàn kết để chi nhánh ngày một phất triển.
2.2.2. Một số tồn tại
Để tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường và cạnh tranh được với các NHTM khác, chi nhánh cũng đã xác định phương châm cho mình “đi vay để cho vay” bảo đảm hoạt động kinh doanh có lãi. Song trong hai năm qua bên cạnh những thành quả đạt được thì ngân hàng cũng còn có những hạn chế nhất định:
2.2.2.1. Quy trình cho vay
Việc chấp hành thể lệ tín dụng còn chưa được nghiêm túc, trong thực hiện quy trình cho vay còn nhiều sơ hở, thực hiện quy trình tắt, phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của người cán bộ tín dụng: Có hợp đồng cho vay trong trường hợp vốn tự có của khách hàng quá nhỏ, hay cho vay vốn lớn hơn gấp mấy lần vốn tự có của khách hàng, nhiều công đoạn trong quy trình vay chưa được quan tâm đúng mức như xem xét thẩm định dự án cán bộ tín dụng chưa quan tâm nhiều đến hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh, việc kiểm tra kiểm soát cho vay còn mang tính hình thức, đối phó với thủ tục quy định.
Ngân hàng còn chủ quan trong khi cho vay, thể hiện ở một số trường hợp quan niệm cho rằng đối với khách hàng quen thuộc không cần giám sát chặt chẽ và chỉ dựa vào thông tin do khách hàng cung cấp thay cho những số liệu tài chính đáng tin cậy.
2.2.2.2. Cơ cấu cho vay
Như phân tích ở trên, cho vay theo thời hạn thì đối tượng khách hàng còn đơn điệu, hầu như chỉ cho vay ngắn hạn đối với các DN. Một trong những lý do quan trọng nhất là NH còn e ngại rủi ro cho các khoản cho vay trung - dài hạn. Như phân tích ở phần tình hình cho vay, ta thấy trong cơ cấu dư nợ của chi nhánh thì dư nợ tín dụng ngắn hạn chiếm gần 70%, còn lại là dư nợ tín dụng trung - dài hạn. Điều này là một hạn chế của chi nhánh, vì cho vay trung - dài hạn có mức độ rủi ro kỳ hạn cao hơn so với cho vay ngắn hạn nhưng bù lại nó lại đem lại thu nhập lớn cho chi nhánh. Do đó, chi nhánh cần tìm biện pháp khắc phục, không chỉ mở rộng hơn nữa tín dụng trong tương lai mà còn thu hút thêm những đối tượng là khách hàng mới trong lĩnh vực mới nhằm tăng thị phần của chi nhánh.
Yếu tố thứ hai là cho vay theo hình thức đảm bảo. Các DN muốn vay đươc vốn tại NH thì phải có tài sản đảm bảo. Phần lớn các DN vay vốn với khung định giá 50-60% giá trị tài sản đảm bảo, như vậy lượng vốn vay quá ít so với nhu cầu vay vốn của DN làm cho DN vay được vốn nhưng vẫn thiếu vốn. Mặt khác, với tiêu chí đã đi vay là phải có tài sản đảm bảo, một số DN nhỏ không có tài sản đảm bảo hay có tài sản đảm bảo không phù hợp về giấy tờ pháp lý hay không đủ với quy mô khoản vay dẫn đến các DN này gặp khó khăn tiếp cận vốn của NH, NH thì mất đi một cơ hội kinh doanh.
Yếu tố thứ ba là cho vay theo ngành kinh tế, ở loại hình cho vay này hình thức cho vay còn chưa được trải đều ở các ngành kinh tế, việc NH tập trung vốn đầu tư cho các ngành kinh tế mũi nhọn, có những mặt tốt, có những mặt tích cực, song việc đầu tư vốn phát triển phải hài hòa có sự hỗ trợ giữa các ngành kinh tế trên địa bàn mới có thể tạo ra sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế. Tại chi nhánh NH dư nợ vẫn tập trung chủ yếu vào ngành thương mại - dịch vụ, CN - xây dựng, còn các ngành khác chiếm tỷ trọng rất thấp, chiếm 12,11% tổng dư nợ. Điều này chứng tỏ NH chưa tận dụng hết cơ hội kinh doanh và sinh lời cho mình.
2.2.2.3. Chất lượng tín dụng
Công tác thẩm định và quản lý các khoản vay còn hạn chế, do chi nhánh mới thành lập nên đối tượng cho vay của chi nhánh chủ yếu là khách hàng mới nên việc nắm bắt các thông tin của các đối tượng đi vay không được hoàn chỉnh và chính xác, điều này ảnh hưởng đến chất lượng của các khoản vay, đặc biệt là các DN vừa và nhỏ. Điều này đòi hỏi chi nhánh phải thận trọng hơn.
Qua phân tích nợ xấu của các loại hình thức cho vay đối với DN thì ta thấy được chất lượng tín dụng của chi nhánh chưa được tốt lắm, tỷ lệ nợ xấu tuy có giảm nhưng vẫn cao.
Nguồn vốn chi nhánh tự huy động tuy có tăng trưởng mạnh mẽ nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho vay, phải tiếp nhận nguồn vốn chủ yếu điều chuyển từ trung tâm. Đây là một hạn chế của chi nhánh bởi vì nếu chi nhánh nhận vốn điều chuyển từ cấp trên thì phải trả lãi cao, điều này ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của chi nhánh. Nếu chi nhánh muốn khẳng định mình trên thị trường thì đòi hỏi chi nhánh phải xúc tiến marketing, tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, tăng cường công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn trong tương lai.
Nhìn chung, tình hình cho vay đối với doanh nghiệp tại Techcombank chi nhánh Gia Lai đạt kết quả tương đối tốt so với các NHTMCP khác trên địa bàn tỉnh. Số lượng khách hàng doanh nghiệp được cấp tín dụng đã tăng đáng kể từ 65 doanh nghiệp trong năm 2009, đến năm 2010 đã đạt hơn 100 doanh nghiệp. Từ những phân tích và đánh giá cụ thể trên, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thêm hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại Techcombank chi nhánh Gia Lai.
PHẦN III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NHTMCP KỸ THƯƠNG CHI NHÁNH GIA LAI
3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với DN tại NH Techcombank chi nhánh Gia Lai
3.1.1. Những thuận lợi và cơ hội
Nguồn vốn huy động phần lớn là tiền gửi tiết kiệm của dân cư có kỳ hạn do lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao hơn so với các ngân hàng thương mại khác trong địa bàn và tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế... qua đó tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng về lãi suất cho vay nói chung cũng như đối với các DN nói riêng.
Tuy ngân hàng mới thành lập, đội ngũ công nhân viên còn trẻ nhưng họ có tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn giỏi, đầy năng lực, có nhiều sáng kiến trong công việc, có phong cách giao tiếp và thường xuyên được đào tạo với công nghệ tiên tiến, phù hợp với sự phát triển của công nghệ ngân hàng hiện đại... tạo lợi thế và tăng thêm niềm tin cho khách hàng đối với Techcombank.
Việc thực hiện trình tự quy trình cho vay giúp mỗi cán bộ tín dụng cũng như lãnh đạo ngân hàng nắm được tình hình khách hàng xin vay thông qua các báo cáo, đánh giá được thực chất vấn đề xin vay của khách hàng đối với NH từ đó dẫn đến quyết định trong hoạt động cho vay.
Hai năm qua, cùng với sự phát triển chung của thành phố. Quy mô và chất lượng các DN cũng có bước tăng trưởng đáng kể, các DN ngày càng tham gia vào nhiều lĩnh vực hoạt động do đó nhu cầu vốn kinh doanh là rất lớn. Đây là thị trường đầy tiềm năng mà chi nhánh đã và đang khai thác rất có hiệu quả.
Trong những năm qua, tình hình kinh tế xã hội của Thành phố Pleiku có nhiều chuyển biến tích cực: Hoạt động văn hóa xã hội nhiều tiến bộ, đời sống vật chất tinh thần của người dân được nâng cao, cơ sơ hạ tầng không ngừng được hoàn thiện... từ đó tạo điều kiện cho các DN kinh doanh hiệu quả, mở rộng sản xuất, làm cho nhu cầu vay vốn của DN cũng không ngừng tăng lên. Đồng thời, các cơ chế, quy chế tín dụng được tiếp tục hoàn thiện và đơn giản hóa tạo điều kiện cho các DN dể dàng tiếp cận nguồn vốn hơn.
3.1.2. Những khó khăn và thách thức
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên cũng như những cơ hội ngân hàng có thể nắm bắt được để tăng cường hoạt động tín dụng đối với các DN thì hiện nay bản thân chi nhánh cũng còn gặp phải không ít khó khăn, thách thức sau:
Nguồn vốn huy động trong những năm qua mặc dù đã có sự tăng trưởng mạnh nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của hoạt động cho vay tại chi nhánh, vẫn còn phải nhận nguồn vốn điều chuyển từ trung tâm. Chi nhánh phải bỏ ra một nguồn phí trả lãi cho nguồn vốn điều chuyển này. Chính điều này nhiều lúc đã làm chi nhánh bỏ lỡ đi một số các dự án đầu tư có hiệu quả.
Đối với các DN, dù đã có sự phát triển đáng kể, đóng góp không nhỏ cho sự phát triển chung của địa phương. Tuy nhiên, một thực trạng “cố hữu” là đa phần các DN vốn tự có thấp, hiệu quả hoạt động còn thấp, thông tin tài chính thiếu rõ ràng, minh bạch... Một mâu thuẫn lớn hiện nay là các DN nói chung đặc biệt là các DN xuất hiện nhiều hiện tượng ghi giảm lợi nhuận kinh doanh nhằm giảm mức nộp thuế Thu nhập Doanh nghiệp cho Nhà nước nhưng bên cạnh đó lại muốn chứng tỏ năng lực tài chính tốt, lợi nhuận cao đối với Ngân hàng để được cho vay... Chính sự không rõ ràng trên đã gây không ít khó khăn trong công tác thẩm định cho vay đối với các DN này gây mất uy tín cũng như sự an tâm cần thiết cho ngân hàng khi cho vay, đó là chưa kể tình trạng một số DN còn hoạt động trái pháp luật, buôn lậu, lách luật, lừa đảo các cơ quan chức năng để thành lập DN, để xin hoàn thuế giá trị gia tăng, để góp vốn liên doanh liên kết, lừa đảo vay vốn NH... vẫn xảy ra ở nơi này nơi khác. Về phía NH lại quá chắc chắn trong công tác đảm bảo tiền vay, việc đánh giá tài sản đảm bảo lại chưa có một cơ quan, tổ chức chính thức nào đứng ra đảm nhận... Chính những yếu tố trên làm cho việc triển khai mở rộng hoạt động tín dụng đối với khu vực khách hàng này gặp rất nhiều khó khăn.
Tình hình kinh tế, thị trường cũng như những hoạt động kinh doanh trên địa bàn thành phố có thể có nhiều biến động đòi hỏi một NH muốn tồn tại và phát triển phải chủ động vươn lên, nắm bắt cơ hội, phát huy những thuận lợi có được, đồng thời biết cách vượt qua những khó khăn... Trước những khó khăn thách thức nêu trên, tập thể Cán bộ Công nhân viên chi nhánh Techcombank đã không ngừng bám sát chỉ đạo của Trung Ương, đồng thời cần nghiên cứu tìm ra những giải pháp tích cực giúp cho hoạt động cho vay đối với các DN trong thời gian tới đạt hiệu quả tốt hơn.
3.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai
3.2.1. Hoàn thiện quy trình cho vay đối với doanh nghiệp
Tăng cường hoạt động kiểm soát nội bộ tại chi nhánh một cách thường xuyên và chặt chẽ hơn. Với giải pháp thiết thực này sẽ góp phần nâng cao ý thức và trách nhiệm của các cán bộ tín dụng trong suốt quá trình đưa ra quyết định cho vay cũng như giúp giảm thiểu những rủi ro tín dụng trong tương lai.
Ngoài ra, ngân hàng nên đơn giản hóa các thủ tục xin vay vốn, đẩy mạnh quá trình điều tra, xét duyệt các dự án có hiệu quả. Đối với cho vay ngắn hạn thì quy trình cho vay không mấy phức tạp, có tính thực tế cao hơn còn trong bộ hồ sơ xin vay vốn trung dài hạn có rất nhiều các thủ tục: Đơn xin vay, luận chứng kinh tế, dự toán công trình kinh tế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bản quyết toán hiệu quả kinh tế của dự án... Trong các khách hàng vay vốn trung dài hạn của NH chủ yếu là khách hàng truyền thống và khách hàng lâu năm từ trước đã tham gia vay vốn ngắn hạn của NH. Vì vậy, giữa bộ hồ sơ vay vốn trung dài hạn với bộ hồ sơ vay vốn ngắn hạn có hai điểm trùng nhau đó là: Báo cáo thực trạng tài chính của doanh nghiệp, báo cáo quyết toán của doanh nghiệp kế tiếp hai năm trước. Do đó, NH có thể đơn giản hai thủ tục này khi mà DN chưa có đủ thì hoàn toàn có thể áp dụng dựa vào bộ hồ sơ vay vốn ngắn hạn. Việc đơn giản hóa như vậy sẽ làm khách hàng không ngần ngại khi đặt quan hệ vay vốn với NH. Việc các thủ tục xét duyệt đơn giản cũng sẽ tạo điều kiện cho NH điều tra có trọng điểm, không mất thời gian tìm hiểu quá lâu. Đơn giản không có nghĩa là qua loa, hời hợt đó là nguyên tắc của NH trước khi điều tra cho vay .
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động cho vay góp phần nâng cao dư nợ đối với doanh nghiệp
3.2.2.1. Điều chỉnh cơ cấu cho vay
Thứ nhất, đối với hình thức cho vay theo thời hạn. Để có thể tăng tỷ lệ dư nợ tín dụng trung – dài hạn trong cơ cấu cho vay, ngân hàng cần phải xây dựng chính sách tín dụng hợp lý; hoàn thiện hơn nữa kỹ thuật thẩm định các nhu cầu tín dụng; tham gia bảo hiểm tín dụng; tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm tín dụng; phân tán rủi ro thông qua thị trường bán nợ và các hợp đồng tín dụng phái sinh. Bởi lẽ, với những giải pháp trên, ngân hàng có thể hạn chế rủi ro đối với những khoản cho vay trung – dài hạn và từ đó giải quyết được mối lo ngại của ngân hàng trong hình thức cho vay này.
Thứ hai, đối với hình thức cho vay có tài sản đảm bảo. Để các DN có cơ hội tiếp cận được nguồn vốn vay một cách dễ dàng hơn mà NH vẫn hạn chế được rủi ro tín dụng thì NH nên áp dụng thêm hình thức cho vay có bảo lãnh của bên thứ ba. Hiện nay, Nhà nước đã ban hành quyết định về "Quy chế nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng". Hình thức này khá phát triển trong những năm gần đây, giải quyết được nhu cầu vốn, nhất là vốn ngoại tệ để thiết bị đồng bộ với công nghệ và bảo lãnh đã phát huy hiệu quả. Như vậy, muốn triển khai tốt sản phẩm này, NH cần thực hiện tốt công tác marketing, tăng cường thông tin đến khách hàng và đặc biệt NH cần nâng cao uy tín của mình trong mối quan hệ với các NH khác để đẩy mạnh nghiệp vụ đồng bảo lãnh, tái bảo lãnh.
Thứ ba, đối với hình thức cho vay theo ngành kinh tế. Gia Lai là tỉnh có khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, đất đỏ badan, nhiều con suối lớn nhỏ phù hợp trồng cây công nghiệp lâu năm như cao su, cà phê, điều, chè, hồ tiêu… mang lại năng suất cao, chất lượng tốt, giá thành đảm bảo. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành thông tư số 20/2010/TT-NHNN có nội dung: Đối với các TCTD có tỷ trọng dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn trên 40% tổng dư nợ được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam thấp hơn so với mức tỷ lệ dự trữ bắt buộc thông thường. Với những lý do trên, xét thấy chi nhánh nên điều chỉnh lại tỷ lệ cho vay đối với ngành nông – lâm – ngư nghiệp một cách hợp lý hơn.
3.2.2.2. Đổi mới phương thức cho vay
Phương thức cho vay tuy là biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ của NH để đảm bảo cho vay đúng nguyên tắc, đúng đối tượng, quản lý được khoản vay. Nhưng nó là những vấn đề quy định về thủ tục có liên quan đến khách hàng vay vốn. Nếu một phương thức cho vay đề ra có quá nhiều thủ tục rườm rà thì sẽ gây khó khăn, phiền phức cho người vay. Trái lại, nếu phương hướng cho vay, quy trình cho vay không chặt chẽ sẽ dẫn tới không an toàn. Việc đổi mới phương thức cho vay phải chặt chẽ về pháp lý, an toàn về tài sản, đơn giản về thủ tục, linh hoạt chủ động về sử dụng vốn.
Ở các NHTM thường sử dụng phương thức cho vay phổ biến là cho vay từng lần, song về thủ tục cho vay quy định quá phức tạp, không phù hợp với trình độ của các DN Việt Nam. Theo em cần phải đơn giản một số biểu mẫu, bỏ bớt một số thủ tục không cần thiết. Ví dụ: phương án kinh doanh không nhất thiết mỗi khoản vay phải xây dựng một phương án, tờ trình xin vay vốn chỉ cần làm lần đầu thay thế đơn xin vay, giấy nhận nợ, cam kết thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp bằng một hợp đồng tín dụng.
Để phù hợp với cơ chế tín dụng trong nền kinh tế thị trường cần nghiên cứu xem có thể áp dụng một số phương thức tín dụng mà các nước đang áp dụng phổ biến như:
- Cho vay theo số dư (thấu chi): Khách hàng có số dư tiền gửi và số dư tiết kiệm tại ngân hàng trên một năm thì được ngân hàng cho vay thấu chi, tức là khách hàng được rút tiền để chi tiêu hoặc thanh toán vượt quá mức dư tiền gửi của khách hàng. Chênh lệch giữa số tiền gửi và số tiền rút là số tiền NH cho vay thấu chi, nhưng mức rút tiền phải có giới hạn do NH xác định.
- Chiết khấu chứng từ: khi mà TTCK ở nước ta đang dần phát triển, các luật về lưu thông hối phiếu và kỳ phiếu được ban hành thì nghiệp vụ chiết khấu chứng từ là nghiệp vụ được áp dụng phổ biến. Hiện nay, một số NHTM có cơ chế hướng dẫn nghiệp vụ này nhưng thực tế các NH cơ sở chỉ cho vay thế chấp bộ chứng từ xuất.
3.2.2.3. Thực hiện chính sách lãi suất hỗ trợ cho các doanh nghiệp
Để lãi suất trở thành công cụ điều hành chính sách tiền tệ, NHNN đã thực hiện một bước quan trọng là chuyển từ lãi suất âm sang lãi suất dương, việc chuyển này có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng lãi suất làm công cụ điều hành vĩ mô.
Ngân hàng nên áp dụng lãi suất tối đa, tối thiểu để phân biệt chính sách tín dụng đối với từng ngành kinh tế, từng mục đích sử dụng vốn. Những ngành cần khuyến khích đầu tư, những loại hình DN cần khuyến khích phát triển thì được hưởng lãi suất ưu đãi với mức lãi suất tối thiểu và ngược lại áp dụng lãi suất tối đa. Lãi suất tối thiểu còn được ưu đãi với khách hàng vay nhiều vốn, vay trả NH sòng phẳng, không vi phạm quy chế tín dụng để thực hiện chính sách khách hàng.
3.2.3. Nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp
3.2.3.1. Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng bảo đảm an toàn vốn và hạn chế rủi ro trong cho vay
Chất lượng tín dụng luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của hoạt động NH. Song hiện nay, chất lượng tín dụng NH ở nước ta đang là vấn đề đặc biệt quan tâm của nhiều người. Đó là tình trạng nợ quá hạn và rủi ro tín dụng phát sinh ngày càng tăng. Mặc dù thời gian qua một số NHTM đã thực hiện những biện pháp đảm bảo an toàn vốn vay và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng như:
+ Ban hành một số cơ chế tín dụng với điều kiện cho vay chặt chẽ hơn.
+ Thành lập hội đồng TD, xem xét lại việc phân cấp uỷ quyền xét duyệt cho vay.
+ Ban hành chính sách khách hàng, phân loại khách hàng khi cho vay, quy định khách hàng chỉ được vay ở một ngân hàng.
+ Thực hiện biện pháp đồng tài trợ.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, thông tin rủi ro, nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho CBNV ngân hàng.
Tăng cường công tác kiểm tra sử dụng vốn vay để ngăn ngừa tình trạng người vay sử dụng vốn sai mục đích như lấy vốn lưu động ra sử dụng cho xây dựng cơ bản. Quy định thời hạn cho vay phải sát, phân ra từng thời hạn ngắn để thu nợ.
Tăng cường kiểm tra, giám sát khách hàng vay vốn, theo dõi rủi ro có thể xảy ra đối với các khoản vay: kiểm tra thường xuyên, đột xuất tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng. Kiểm tra việc đánh giá tài sản thế chấp, bảo quản tài sản thế chấp, cầm cố. Kiểm tra các thông tin thu thập được từ các nguồn khác nhau về khách hàng. Kiểm tra tình hình sử dụng tiền vay, đôn đốc các khách hàng trả nợ các khoản gốc và lãi đến hạn.
3.2.3.2. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ
Con người luôn đóng vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của mọi hoạt động và tất nhiên không loại trừ các hoạt động kinh doanh của NH. Do vậy, để góp phần nâng cao chất lượng tín dụng thì giải pháp về bồi giưỡng cán bộ rất quan trọng và có giá trị trong mọi giai đoạn phát triển của NH. Thực hiện giải pháp đào tạo bồi dưỡng cán bộ sẽ tiến hành trên các phương diện sau:
- Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng: Thường xuyên có kế hoạch tổ chức đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, cơ chế chính sách, pháp luật, thẩm định dự án, phân tích hoạt động kinh tế, thanh toán quốc tế, tin học, ngoại ngữ… kết hợp giữa đào tạo chính quy với đào tạo tai chỗ giúp cho người cán bộ có dủ năng lực trình độ làm việc trong nước và quan hệ đối ngoại. Đối với những nhân viên cả mới và cũ đều cần phải hiểu rõ tầm quan trọng của việc thường xuyên nghiên cứu, học tập để cập nhật những kiến thức về chuyên môn và những kiến thức xã hội khác, gắn lý luận với thực tiễn để có thể vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, có hiệu quả khi cho vay.
- Có chế độ khuyến khích thưởng phạt vật chất đối với cán bộ làm công tác tín dụng: Cần thiết có chế độ lương thưởng khác nhau đối với những nhiệm vụ quan trọng khác nhau, tránh hiện tượng bình quân chủ nghĩa vì công tác tín dụng thực sự nặng nề, lắm rủi ro. Bên cạnh đó cũng cần phải xử phạt nghiêm minh những hành vi cố tình vi phạm quy định hay hành vi lừa đảo, cương quyết xử lý thích đáng để làm gương và có tác dụng giáo dục, răn đe những người khác.
Tóm lại, để khuyến khích năng lực làm việc của nhân viên tín dụng, xóa bỏ tư tưởng co cụm và tạo tâm lý phấn đấu trong công tác, việc bố trí cán bộ cần phân rõ trách nhiệm pháp lý của từng vị trí công tác, đảm bảo quyền lợi gắn với trách nhiệm khen thưởng kịp thời, kỷ luật nghiêm minh… có như vậy trong kinh doanh tín dụng sẽ hạn chế bớt rủi ro không đáng có do ý thức chủ quan của cán bộ ngân hàng hoặc khách hàng gây ra, tạo ra chất lượng cao trong hoạt động tín dụng.
3.2.3.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing
Làm dịch vụ tư vấn: Ngân hàng nên đưa ra cho khách hàng những lời khuyên về các vấn đề: Sáng kiến cải tiến mở rộng SXKD, phát hiện bất hợp lý giúp khách hàng tháo gỡ khó khăn trong kinh doanh, tư vấn cho khách hàng về hướng đầu tư và thị trường tiềm năng, dự đoán xu hướng phát triển của ngành ngề mà khách hàng đang hoặc có dự định kinh doanh. Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ khác như môi giới cho hoạt động khác, dùng nghệ thuật liên kết khách hàng với nhau tạo cơ hội kinh doanh mới cho cả hai bên.
Củng cố mối quan hệ với khách hàng: Thực tế cho thấy lôi kéo khách hàng đã khó, giữ được khách hàng lại càng khó hơn. Hơn thế nữa, chi phí để lôi kéo một khách hàng bao giờ cũng tốn kém hơn chi phí để duy trì một khách hàng truyền thống. Chính vì vậy, trong chính sách khách hàng của mình ngân hàng cần phải củng cố mối quan hệ tốt với khách hàng.
Hiện nay, nước ta đang phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới từ năm 2007 nên sự cạnh tranh giữa các lĩnh vực kinh tế ngày càng trở nên khốc liệt hơn, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng. Chính vì vậy, để có thể phát triển mạnh mẽ, bền vững và dẫn đầu trên thị trường tài chính thì NHTMCP Kỹ thương Việt Nam nói chung và NHTMCP Kỹ thương chi nhánh Gia Lai nói riêng cần phải luôn tìm hiểu và đáp ứng kịp thời những nhu cầu đa dạng của khách hàng. Trên đây là những giải pháp căn bản nhất mà tôi có thể đề xuất sau khi đã tìm hiểu về tình hình cho vay đối với doanh nghiệp trong suốt quá trình kiến tập tại chi nhánh và hy vọng chi nhánh có thể áp dụng chúng nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với DN.
KẾT LUẬN
Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khu vực kinh tế tư nhân nói chung và kinh tế tư nhân tại tỉnh Gia Lai nói riêng đã phát triển và lớn mạnh nhanh chóng trên nhiều lĩnh vực. Trong đó, cũng cần phải kể đến sự hỗ trợ đắc lực của Techcombank chi nhánh Gia Lai. Đơn vị đã cung cấp một lượng vốn vay lớn và cần thiết cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, giúp các doanh nghiệp bổ sung vốn lưu động và mở rộng quy mô sản xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.
Tuy mới được thành lập, còn gặp phải sức ép cạnh tranh từ các NHTMCP khác nhưng chi nhánh đã thành công trong công tác đẩy mạnh hoạt động xúc tiến tìm kiếm thị trường, đa dạng hóa nhiều loại hình khách hàng, nhiều loại hình cho vay với mức lãi suất hấp dẫn… Ngoài ra, chất lượng thẩm định và quản lý các khoản vay tại chi nhánh ngày một nâng cao. Kết quả là lợi nhuận của ngân hàng trong hai năm 2009 và năm 2010 tương đối cao.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, Techcombank chi nhánh Gia Lai vẫn còn một số hạn chế trong quy trình cho vay, cơ cấu cho vay và chất lượng tín dụng. Hy vọng những giải pháp dựa trên nền tảng kiến thức mà tôi tiếp thu được tại trường Đại học Ngoại thương CSII sẽ phần nào hữu ích đối với chi nhánh trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp, từ đó nâng cao vị thế của chi nhánh trên địa bản tỉnh.
Trong thời gian kiến tập tại chi nhánh, tôi đã có cơ hội tiếp cận thực tế và học hỏi được nhiều nghiệp vụ chuyên môn đầy bổ ích, giúp tôi bổ sung và hoàn thiện kiến thức đã học tại giảng đường đại học.
Bằng tất cả sự cố gắng, tôi hy vọng rằng bài báo cáo thu hoạch với những phân tích và giải pháp của riêng mình có thể đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển của chi nhánh trong thời gian tới và kiến thức tích lũy từ đợt thực tập giữa khóa này sẽ hỗ trợ cho tôi trên con đường sự nghiệp sau này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương chi nhánh Gia Lai trong năm 2009 & năm 2010.doc