Đề tài Phân tích tình hình cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành

Chương 1. TỔNG QUAN1 1.1Lý do chọn đề tài:1 1.2Mục tiêu nghiên cứu:1 1.3 Phương pháp nghiên cứu: 2 1.3.1Phương pháp thu thập số liệu:2 1.3.2Phương pháp phân tích:2 1.4Phạm vi nghiên cứu:2 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN3 2.1 Khái niệm hoạt động tín dụng. 3 2.2 Bản chất, vai trò và chức năng của tín dụng. 3 2.2.1 Bản chất của tín dụng. 3 2.2.2 Chức năng của tín dụng. 3 2.2.3 Vai trò của tín dụng. 3 2.3 Hình thức cho vay. 4 2.4 Nguyên tắc và điều kiện cho vay. 6 2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng. 7 2.5.1 Hệ số thu nợ. 7 2.5.2 Vòng quay vốn tín dụng. 7 2.5.3 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. 7 Chương 3. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CHÂU THÀNH8 3.1 Đôi nét về Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam8 3.2 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành8 3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển. 8 3.2.2 Cơ cấu tổ chức. 9 3.2.3 Lĩnh vực kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành.11 3.4 Quy trình cho vay tại Chi nhánh huyện Châu Thành. 12 3.5. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2005 – 2007.13 3.6. Phương hướng và kế hoạch phát triển của NHNo & PTNT Châu Thành trong năm 2008:15 Chương 4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CHÂU THÀNH19 4.1Đánh giá tổng nguồn vốn và vốn huy động. 19 4.2Phân tích hiệu quả tín dụng. 20 4.2.1Doanh số cho vay. 20 4.2.2Phân tích doanh số thu nợ. 25 4.2.4Nợ quá hạn của ngân hàng giai đoạn 2005 - 2007. 32 4.2.5Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay. 36 4.3Đánh giá một số thành công và hạn chế chủ yếu của NHNo & PTNT huyện Châu Thành:37 4.4Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay. 38 4.5 Kiến nghị40 Chương 5. KẾT LUẬN43

doc57 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2389 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tổng doanh số cho vay). Điều này cho thấy thu nhập của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa chủ yếu từ hoạt động tín dụng ngắn hạn. Song song đó, trong 3 năm qua doanh số cho vay trung hạn tại đơn vị cũng đang tăng, chứng tỏ Quỹ tín dụng cũng đang chú trọng đến cho vay trung hạn. Với loại hình cho vay trung hạn QTD áp dụng lãi suất cao hơn, do đó lợi nhuận cũng nhiều hơn. Mặt khác, hiện nay trên địa bàn có nhiều dự án cần vốn trên 12 tháng nhưng không quá 24 tháng điều này làm cho doanh số cho vay trung hạn năm 2007 tăng lên đáng kể đạt 8.972 triệu đồng. Tuy nhiên, các khoản cho vay trung hạn có đặc điểm là thu hồi vốn trong 2 năm, do đó nếu doanh số cho vay trung hạn quá cao sẽ dẫn đến dư nợ trung hạn trong năm và các năm sau sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ (lợi nhuận cao). Vì vậy trong thời gian tới, Quỹ tín dụng cần tập trung cho vay trung hạn bên cạnh cho vay ngắn hạn. Điều cần lưu ý trong cho vay trung hạn là phải nhận thức đầy đủ về đối tượng cho vay, tìm hiểu và đánh giá đúng khách hàng trước khi quyết định cho vay, chỉ cho vay những dự án khả thi, có hiệu quả và có tài sản đảm bảo nợ vay. Tuy nhiên, không nên tuyệt đối hoá vai trò của tài sản đảm bảo nợ vay, bởi vì mục đích cho vay là giúp khách hàng có vốn để duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh. Quỹ tín dụng có thể thu hồi nợ và lãi đúng hạn từ kết quả sử dụng vốn vay đó chứ không phải từ bán tài sản này. Hơn nữa, không phải tài sản nào cũng dễ dàng bán được để Quỹ tín dụng Mỹ Hòa thu hồi nợ một cách kịp thời và thực tế việc phát mại tài sản đảm bảo nợ vay để thu hồi nợ là một gánh nặng đối với các ngân hàng thương mại hay Quỹ tín dụng. Do đó khi xem xét cho vay trung hạn, cán bộ tín dụng cần đặc biệt chú ý đến tính khả thi và hiệu quả của dự án. Đối với loại hình cho vay dài hạn trong thời gian tới, QTD ít chú trọng phát triển do thời gian thu hồi vốn là rất lâu, mà nguồn vốn của QTD rất thấp so với các Ngân hàng thương mại và nó sẽ ảnh hưởng đến hệ số an toàn và hệ số rủi ro của Quỹ tín dụng. 4.2.1.2. Tình hình DSCV ngắn hạn tại QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005 -2007. Bảng 4.6: Doanh số cho vay ngắn hạn của QTD trong 3 năm 2005 – 2007. Chỉ tiêu Năm thực hiện Chênh lệch 06/05 07/06 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % 1. Nông nghiệp 71.500 122.957 214.531 51.457 71,9 91.574 74,4 2.KDDV - SH 5.962 6.849 16.959 887 14,9 10.109 147,6 3. Tổng cộng 77.462 129.806 231.490 52.344 67,5 101.683 78,3 Đvt: Triệu đồng,%. (Nguồn: Văn kiện đại hội thành viên của QTD năm 2005, 2006 ,2007) Với phương châm “đi vay để cho vay” Quỹ tín dụng Mỹ Hòa ngoài việc huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng thì Quỹ tín dụng cần có những biện pháp thích hợp để sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả, tránh tình trạng ứ đọng vốn bởi lẻ nguồn vốn vay vẫn phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng và làm phát sinh thêm chi phí. Vì vậy, một chính sách tín dụng tốt sẽ đem lại lợi nhuận cao cho Quỹ tín dụng. Các trương trình khuyến nông, khuyến ngư của tỉnh An Giang đã thực hiện trong thời gian qua nhằm khuyến khích bà con đẩy mạnh sản xuất đã làm tăng nhu cầu vốn đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu trên Ngân hàng Nhà Nước đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng nên đầu tư vốn tài trợ cho cho bà con phát triển sản xuất, tạo sự ổn định trong thu nhập giúp duy trì cuộc sống. Bám sát chỉ tiêu mục tiêu đã đề ra, Quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Hòa đã từng bước nâng cao doanh số cho vay sản xuất nông nghiệp và dịch vụ sinh hoạt. Từ bảng số liệu trên ta thấy, Quỹ tín dụng chủ yếu là cho vay sản xuất nông nghiệp và dịch vụ sinh hoạt, trong đó cho vay sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn . Biểu đồ 4.4. Doanh số cho vay ngắn hạn của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa. 92,3% 94,7% 5,3% 7,4% 92,6% Tổng doanh số cho vay năm 2005 đạt 77.462 triệu đồng, trong đó cho vay sản xuất nông nghiệp đạt 71.500 triệu chiếm 92,3 % tổng doanh số cho vay, cho vay dịch vụ sinh hoạt đạt 5.962 triệu đồng chiếm tỷ trọng rất nhỏ 7,7% trong tổng doanh số cho vay. Ta thấy Quỹ tín dụng chủ yếu là cho vay sản xuất nông nghiệp, tài trợ cho các dự án nhỏ như chăn nuôi heo, nuôi cá tra, mua máy cắt, làm lúa…. điều này đã thu hút được nhiều khách hàng khi cần vốn tạm thời để đầu tư lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có thời gian thu hồi vốn nhanh (dưới 12 tháng). Đến năm 2006 doanh số cho vay của Quỹ tín dụng tăng đạt 129.806 triệu đồng tăng 52.344 triệu đồng hay tăng 67,5% so với năm 2005. Cả doanh số cho vay sản xuất nông nghiệp và dịch vụ sinh hoạt đều tăng. Trong đó doanh số cho vay sản xuất nông nghiệp tăng mạnh đạt 51.457 triệu đồng, tăng 71,9% so với năm 2005, chiếm 94,7% tổng doanh số cho vay, còn doanh số cho vay sinh hoạt dịch vụ cũng tăng 887 triệu đồng, tăng 14,9% so với năm 2005. Doanh số cho vay ngắn hạn tăng nhiều là do tình hình huy động vốn của Quỹ tín dụng đã đạt được những dấu hiệu khả quan, do đó Quỹ tín dụng đã đủ sức tài trợ cho những dự án lớn nhưng vẫn có thời gian thu hồi vốn nhanh. Vừa qua Quỹ tín dụng tài trợ cho một khách hàng nuôi cá tra với số vốn 1,500 triệu động trên địa bàn xã Vĩnh Bình. Tuy nhiên, đây cũng là những nguy cơ tiềm ẩn những rủi ro mà Quỹ tín dụng có thể phải chịu bởi khi cho vay thì cũng có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cũng như hiệu quả của món vay: tình hình kinh tế-xã hội, nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng đối với các sản phẩm trên thị trường, những biến cố cả khách quan lẫn chủ quan tác động đến người vay. Mặt khác năm 2005 ngành nông nghiệp cả nước nói chung và nông nghiệp An Giang nói riêng chịu tổn thất nặng nề từ các loại dịch bệnh chủ yếu là dịch gầy nâu gây bệnh vàng lùn, bệnh vàng lùn xoắn là và bệnh cúm, lở mồm nong móng trên gia súc, gia cầm. Dịch bệnh này đã làm cho bà con nông dân thất mùa, kinh tế gặp nhiều khó khăn và do vậy người nông dân cần phải vay vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, ổn định kinh tế. Bên cạnh đó trong năm 2005, người nông dân đã gặp thuận lợi hơn trong sản xuất, lợi nhuận từ việc trúng mùa, trúng giá trong trồng trọt, điều kiện kinh doanh thuận lợi, giá cao trong chăn nuôi, họ muốn mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư mua sắm trang thiết bị sản xuất như máy gặt đập liên hợp để tăng sản lượng, giảm chi phí sản xuất, tiến tới làm giàu. Vì thế nhu cầu vay vốn của người dân cao hơn. Chính điều này là nguyên làm cho doanh số cho vay tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa tăng mạnh vào năm 2006. Bước sang năm 2007, doanh số cho vay của Quỹ tín dụng tiếp tục tăng mạnh và nhanh hơn năm 2006. Cụ thể doanh số cho vay đạt 231.490 triệu đồng, tăng 78,3% so với 2006, cả doanh số cho vay sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt dịch vụ đều tăng rất mạnh, trong đó cho vay sản xuất nông nghiệp đạt 214.531 triệu động tăng 74,9% so với năm 2006 chiếm 92,6% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Bên cạnh đó Quỹ tín dụng cũng đang dần chú trọng đến cho vay kinh doanh dịch vụ, vì vậy mà doanh số cho vay dịch vụ cũng tăng hàng năm và tăng mạnh nhất vào năm 2007 đạt 16.959 triệu đồng tăng 10.109 triệu đồng tương đương tăng 147,6% so vơi năm 2006 và chiếm 7,4% trong tổng doanh số cho vay. Mặc dù doanh số cho vay kinh doanh và dịch vụ tăng mạnh nhưng còn thấp hơn nhiều so với doanh số cho vay nông nghiệp. Điều này cũng là tất yếu khi khách hàng của loại hình cho vay kinh doanh dịch vụ- sinh hoạt chủ yếu là các cá thể vay vốn mua sắm hàng tiêu dùng trong gia đình và các hộ mua bán hàng hóa, đồ điện gia dụng với quy mô nhỏ. Hơn nữa loại cho vay này cũng cạnh tranh rất nhiều từ các ngân hàng thương mại lớn nên việc mở rộng và tìm kiếm thêm đối tượng vay vốn gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, nguyên nhân doanh số cho vay sản xuất nông nghiệp tăng mạnh nhất trong 3 năm qua là do Quỹ tín dụng Mỹ Hòa đã mở rộng quy mô hoạt động đem lại hiệu quả cao cho Quỹ tín dụng, là do năm 2007 Quỹ tín dụng Mỹ Hòa đã mở thêm 4 điểm giao dịch xuống tận các xã, thuận lợi cho bà con nông dân đi lại và Quỹ tín dụng cũng có những biện pháp tích cực tặng quà vào các dịp lễ…nhằm giữ chân các khách hàng cũ, thu hút thêm khách hàng mới tránh đánh mất thị phần làm ảnh hưởng tới nguồn thu của Quỹ tín dụng Nhìn chung, qua việc phân tích tình hình cho vay tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa cho thấy Quỹ tín dụng đang có những dấu hiệu tích cực về hoạt động tín dụng của mình nhưng chủ yếu là cho vay sản xuất nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn vì cho vay sản xuất nông nghiệp thì thời gian quay đồng vốn nhanh, mang lại hiệu quả cao cho Quỹ tín dụng. Mặt khác, cho thấy cho vay kinh doanh dịch vụ cũng có bước đột phá vào năm 2007, Quỹ tín dụng cũng đã chú trọng đối với loại hình này, ngoài các loại cho vay trên, Quỹ tín dụng Mỹ Hòa vẫn chưa tập trung cho vào cho vay các loại hình khác. Qua phân tích doanh số cho vay trong 3 năm cho thấy doanh số cho vay luôn tăng cao, tuy nhiên sự gia tăng này không ổn định qua các năm và thật sự không bền vững do quá chú trọng vào loại hình cho vay trong nông nghiệp điều đó chứa đựng nhiều rủi ro, trong thời gian tới QTD Mỹ Hòa cần chú trọng tập trung vào cho vay nhiều đối tượng khác, nhiều loại hình cho vay khác nhau để phân tán rủi ro trong kinh doanh. 4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn. 4.2.2.1. Phân tích cơ cấu DSTN. Ngân hàng, các QTD là tổ chức trung gian đi vay để cho vay nên vốn của nó phải được bảo tồn và phát triển. Khi các chủ thể trong nền kinh tế sử dụng vốn của Quỹ tín dụng thì họ phải trả lãi cho Quỹ tín dụng. Phần lãi này phải bù đắp được phần chi phí mà Quỹ tín dụng đi vay, bù đắp được chi phí cho hoạt động của đơn vị và đảm bảo có lợi nhuận. Vì vậy công tác thu hồi nợ đúng hạn và đầy đủ được Quỹ tín dụng đặt lên hàng đầu. Một Quỹ tín dụng muốn hoạt động tốt không phải chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn phải chú trọng đúng mức công tác thu hồi nợ. Bảng 4.7: DSTN của QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005 - 2007. Đvt: Triệu đồng, %. Khoản mục Năm thực hiện Chênh lệch 2006/2005 2007/2006 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Doanh số thu nợ - Ngắn hạn 57.138 102.999 181.629 45.861 80,3 78.630 76,3 - Trung hạn 125 853 318 728 582,4 -535 -62,7 Tổng DSTN 57.263 103.852 181.947 46.589 81,4 78.095 75,2 (Nguồn: Văn kiện đại hội thành viên của QTD năm 2005, 2006 ,2007) Cùng với sự gia tăng của Doanh số cho vay tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa thì doanh số thu nợ cũng tăng qua các năm từ 2005 đến 2007. Trong cơ cấu doanh số thu nợ tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa giai đoạn từ 2005-2007 thì doanh số thu nợ với thể loại vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, điều này phù hợp với tốc độ tăng của DSCV loại hình này. Biểu đồ 4.5. Tỷ trọng DSTN theo thời gian tại QTD Mỹ Hòa. Doanh số thu nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số thu nợ của QTD Mỹ Hòa , trên 99%, điều này cũng lẽ đương nhiên khi mà Quỹ tín dụng cho vay ngắn hạn là chủ yếu. Tuy nhiên, với chủ trương đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng nó đang dần có sự thay đổi mặc dù sự thay đổi này còn chậm. Trong cơ cấu DSTN, tỷ trọng DSTN trung hạn đang tăng dần tỷ trọng từ 0,22% năm 2005 tăng đến 0,82% năm 2006 và 0,17% năm 2007. Dự đoán năm 2008 thì có thể doanh số thu nợ trung hạn của Quỹ tín dụng tăng từ 0.17% lên 5% do Quỹ tín dụng đang có kế hoạch mở rộng cho vay trung hạn. Tuy nhiên QTD chỉ cho vay trung hạn dưới 24 nhằm hạn chế được rủi ro với sự trượt giá của đồng tiền như hiện nay. 4.2.2.2. Tình hình DSTN ngắn hạn tại QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005 -2007. Nếu doanh số cho vay thể hiện quy mô tín dụng của QTD thì doanh số thu nợ biểu thị hiệu quả hoạt động tín dụng. Từ doanh số thu nợ có thể đánh giá được tình hình thu hồi vốn của Quỹ tín dụng cũng như thấy được chất lượng của hoạt động tín dụng đảm bảo nguồn vốn bỏ ra và thu hồi nhanh chóng, tránh thất thoát và có hiệu quả cao. Tình hình thu nợ của QTD 3 năm qua như sau: Bảng 4.8. Doanh số thu nợ ngắn hạn của Quỹ tín dụng 3 năm 2005 – 2007. Khoản mục Năm thực hiện Chênh lệch 06/05 07/06 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % 1. Nông nghiệp 53.082 95.800 174.109 42.718 80,4 78.309 81,7 2.KDDV - SH 4.056 7.199 7.520 3.143 77,5 321 4,45 3. Tổng cộng 57.138 102.999 181.629 45.861 80,2 78.630 76,3 Đvt. Triệu đồng, %. (Nguồn: Văn kiện đại hội thành viên của QTD năm 2005, 2006 ,2007) Biểu đồ 4.6. Doanh số thu nợ ngắn hạn của Quỹ tín dụng. 4,1% 95,9% 7% 93% 92,9% 7,1% Nhìn từ bảng ta thấy tình hình thu nợ của Quỹ tín dụng qua 3 năm gần đây diễn biến khá tốt, cụ thể: Năm 2005 doanh số thu nợ của Quỹ tín dụng là 57.238 triệu đồng, trong đó doanh số thu nợ sản xuất nông nghiệp cũng giống như doanh số cho vay sản xuất nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh số thu nợ đạt 53.082 triệu đồng và chiếm 92,9% tổng doanh số thu nợ, phần còn lại là doanh số thu nợ dịch vụ - sinh hoạt đạt 4.056 triệu đồng chiếm 7,1% trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn. Sang năm 2006, cùng với tốc độ tăng của doanh số cho vay thì doanh số thu nợ cũng tăng và đạt 102.999 triệu đồng, tăng 45.861 triệu đồng hay tăng 80,2% so với năm 2005. Trong đó, doanh số thu nợ sản xuất nông nghiệp đạt 95.800 triệu đồng tăng 42.718 triệu đồng hay tăng 80,4% so với năm 2005 và chiếm 93% tổng doanh số thu nợ ngắn hạn. Nguyên nhân là do Quỹ tín dụng Mỹ Hòa đã làm tốt công tác giám sát, theo dõi và thu hồi nợ đối với các khoản vay đã đến hạn, mặt khác là do các dự án đầu tư của khách hàng đều khả thi và làm ăn có hiệu quả nên khách hàng đến trả nợ đúng hạn. Đồng thời doanh số thu nợ dịch vụ - sinh hoạt cũng tăng lên đạt 7.199 triệu đồng tăng 3.143 triệu đồng hay tăng đến 77,5% so với năm 2005 và chiếm 7% tổng doanh số thu nợ vì Quỹ tín dụng cũng quan tâm nhiều hơn đến hoạt động tín dụng dịch vụ - sinh hoạt, thường xuyên theo dõi, giám sát và thẩm định chặt chẽ và đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. Mặt khác là do các khoản nợ này đã đến hạn thu nợ nên làm cho doanh số thu nợ dịch vụ - sinh hoạt tăng cao trong năm nay. Đến năm 2007, Doanh số thu nợ của Quỹ tín dụng vẫn tiếp tục tăng mạnh đạt 181,629 triệu đồng, tăng 78.630 triệu đồng hay tăng 76,3% so với năm 2006. Trong đó, doanh số thu nợ sản suất nông nghiệp tăng 78.309 triệu đồng hay tăng 81,7% so với 2006, đây là một tỷ lệ tốt trong bối cảnh nền kinh tế trong năm của tỉnh An Giang có nhiều biến động, chủ yếu là ở lĩnh vực nông nghiệp: dịch cúm gia cầm bùng phát trở lại khu vực ĐBSCL nói chung và An Giang nói riêng, tình hình thời tiết không ổn định cũng ảnh hưởng đến thu nhập của người dân,…nhưng người dân vượt qua được những khó khăn, vay vốn đầu tư lại cho sản xuất, chăn nuôi nên đã đạt thành quả thắng lợi trong mùa vụ tiếp theo. Bên cạnh đó giá lúa được ổn định ở mức cao, khách hàng có vốn hoàn trả lại cho Quỹ tín dụng. Đối với doanh số thu nợ dịch vụ - sinh hoạt thì trái lại có tốc độ nhưng tăng rất thấp đạt 7.520 triệu đồng hay tăng 4,45% so với năm 2006, đây là vấn đề cần chú ý vì trong năm 2006 và 2007, doanh số cho vay dịch vụ - sinh hoạt liên tục tăng mạnh đặc biệt là trong năm 2007, cần phải theo dõi sát sao hơn nữa tình hình sử dụng vốn vay, thu hồi những món nợ có những dấu hiệu rủi ro, đảm bảo được nguồn vốn chi trả cho khách hàng. Tóm lại, ta thấy doanh số cho vay của Quỹ tín dụng liên tục tăng nhưng Quỹ tín dụng có thể an tâm hoạt động vì doanh số thu nợ của Quỹ tín dụng là khá tốt và luôn tăng qua 3 năm, đặc biệt là doanh số thu nợ sản xuất nông nghiệp và dịch vụ - sinh hoạt luôn chiếm tỷ trọng cao vì bà con nông dân làm ăn có hiệu quả nên thời gian thu hồi vốn nhanh, đảm bảo nguồn vốn cho Quỹ tín dụng tái đầu tư mở rộng hoạt động cho vay đến các đối tượng khách hàng khác nhau. Ngoài ra, Quỹ tín dụng cần chú trọng hơn công tác thẩm định, phân loại tín dụng, theo dõi đôn đốc cán bộ tín dụng tích cực theo dõi các món nợ để thu hồi kịp thời khi đến hạn để tránh phát sinh nợ quá hạn, hạn chế rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng. Tuy nhiên doanh số thu nợ cao không phải lúc nào cũng tốt nhưng qua đó phản ánh được phần nào hiệu quả thu hồi vốn của Quỹ tín dụng. Như đã biết, doanh số thu nợ của Quỹ tín dụng cao là do trong năm các món vay đến hạn nhiều, mặt khác là do QTD thu hồi các món vay có những dấu hiệu rủi ro: như sử dụng vốn sai mục đích, có dấu hiệu chiếm dụng vốn nên các cán bộ tín dụng đã chủ động đề nghị thu hồi trước hạn. 4.2.3. Phân tích tình hình dự nợ ngắn hạn. 4.2.3.1. Phân tích cơ cấu DNCV. Cùng với sự gia tăng trong doanh số cho vay và doanh số thu nợ, dư nợ tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa cũng tăng qua các năm. Bảng 4.9. DSDN của QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005 - 2007. Đvt: Triệu đồng, %. Khoản mục Năm thực hiện Chênh lệch 2006/2005 2007/2006 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Doanh số dư nợ - Ngắn hạn 46.130 72.937 122.797 26.807 58,1 49.860 68,4 - Trung hạn 853 318 8.792 -535 -62,7 8.474 2664,8 Tổng DSDN 46.983 73.255 131.589 26.272 55,9 58.334 79,6 (Nguồn: Văn kiện đại hội thành viên của QTD năm 2005, 2006 ,2007) Biểu đồ 4.7. Tỷ trọng DN theo thời gian tại QTD Mỹ Hòa. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn biến động qua các năm; tỷ trọng dư nợ ngắn hạn năm 2005 là 98.18% sang năm 2006 chiếm đến 99,57% và năm 2007 tỷ trọng dư nợ ngắn hạn còn được 93,32% trong tổng dư nợ. Tương ứng với sự biến động không ổn định và giảm mạnh vào năm 2007 của tỷ trọng dư nợ ngắn hạn, là sự tăng mạnh của tỷ trọng dư nợ trung hạn vào năm 2007. Cụ thể, ở năm 2005 dư nợ cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng nhỏ, đến 2006 tỷ trọng dư nợ trung hạn chỉ là 0,43% thì đến năm 2007 là 6,68% trong tổng dư nợ. 4.2.3.2. Tình hình DN ngắn hạn tại QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005-2007. An Giang là tỉnh có thể mạnh về nông nghiệp, nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế và có sức ảnh hưởng lớn đến tình hình phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp để phát triển sâu về chất là mục tiêu nhiệm vụ của Đảng bộ ta trong những năm qua, hàng loạt các chương trình khuyến nông, khuyến ngư đã được triển khai thực hiện nhằm tạo điều kiện cho bà con tăng gia sản xuất phát triển nghành nghề, cũng từ đây nhu cầu vốn tín dụng để tài trợ cho lĩnh vực nông nghiệp tăng cao. Ở QTD Mỹ Hòa tình hình dư nợ tín dụng nông nghiệp tăng liên tục trong 3 năm và tăng khá ổn định tạo nên nguồn thu nhập cao cho Quỹ tín dụng đồng thời tạo điều kiện gắn kết lâu dài giữa Quỹ tín dụng và khách hàng, đây là đều mà bất kỳ Quỹ tín dụng cũng mong muốn có được. Bảng 4.10. Doanh số dư nợ ngắn hạn của QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005- 2007. Đvt: Triệu đồng, %. Khoản mục Năm thực hiện Chênh lệch 2006/05 2007/2006 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % 1. Nông nghiệp 43.046 70.203 110.624 27.157 59,7 40.421 57,6 2.KDDV - SH 3.084 2.734 12.173 -350 -11,3 9.439 345,2 3. Tổng cộng 46.130 72.937 122.797 26.807 58,1 49.860 68,4 (Nguồn: Văn kiện đại hội thành viên của QTD năm 2005, 2006 ,2007) Biều đồ 4.8. Doanh số dư nợ ngắn hạn của Quỹ tín dụng. 90% 96,2% 3,8% 6,7% 10% 93,3% 93,3% Năm 2005, dư nợ của Quỹ tín dụng là 46.130 triệu đồng, trong đó dư nợ sản xuất nông nghiệp 43.046 triệu đồng, chiếm 93,3% tổng dư nợ, dư nợ Dịch vụ - sinh hoạt đạt 3.084 triệu đồng, chiếm 6,7% tổng dư nợ ngắn hạn cuối năm. Sang năm 2006, tổng dư nợ đạt được là 72.937 triệu đồng, tăng 26.807 triệu hay tăng 58,1% so với năm 2005. Trong đó dư nợ sản xuất nông nghiệp tăng đột biến: tăng 27.157 triệu đồng hay tăng đến 59,7%, nguyên nhân là do trong năm này nhu cầu về vốn với mục đích sản xuất nông nghiệp của người dân là khá cao, chủ yếu là khắc phục những hậu quả của các thiên tai năm 2005 và năm 2006, cũng như người nông dân chuyển hướng từ chăn nuôi gia cầm sang lĩnh vực khác do không thể tiếp tục bởi ảnh hưởng của dịch cúm H5N1 không chỉ gây ảnh hưởng đến nguồn thu mà nó lại còn ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng người chăn nuôi. Trong khi đó, dư nợ cho dịch vụ - sinh hoạt giảm xuống, chỉ đạt 2.734 triệu đồng, giảm 350 triệu hay giảm 11,3% so với năm trước làm cho tỷ lệ dư nợ của dịch vụ - sinh hoạt chỉ còn chiếm 3,8% trên tổng dư nợ ngắn hạn, nguyên nhân là do trong năm 2006 có nhiều khoản vay đến hạn làm cho doanh số thu nợ tăng nhanh, do đó dư nợ cho vay tất nhiên là sẽ giảm xuống. Đến năm 2007, tình hình dư nợ của Quỹ tín dụng vẫn tiếp tục tăng trưởng khá ổn định, đạt 122.797 triệu đồng, tăng 49.860 triệu hay tăng 68,4% so với năm 2006. Trong đó dư nợ sản xuất nông nghiệp vẫn tiếp tục chiếm ưu thế trong tổng dư nợ, đạt 110.624 triệu đồng chiếm 90% tổng dư nợ, tăng 40.421 triệu đồng hay tăng một lượng tương đối là 57,6%. Phần còn lại dư nợ dịch vụ - sinh hoạt cũng tăng khá nhanh và tốc độ tăng rất nhanh đạt 12.173 triệu đồng hay tăng 345,2% so với năm 2006, chiếm 10% trong tổng dư nợ ngắn hạn, nguyên nhân là do chỉ số tiêu dùng tăng cao, đời sống người dân ngày càng cao nên phải chi tiêu nhiều hơn, chính vì vậy, dư nợ dịch vụ - sinh hoạt tăng cao trong năm 2007. Tình hình dư nợ trong những năm gần đây của Quỹ tín dụng đã có chuyển biến tích cực: cả dư nợ sản xuất nông nghiệp và dư nợ dịch vụ - sinh hoạt, nguyên nhân có sự tăng trưởng đó là do năm 2007 nhờ chính sách hợp lý của Quỹ tín dụng mở rộng thêm địa bàn hoạt động và các phòng giao dịch xuống tận địa phương và quảng cáo giới thiệu về Quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Hòa “cùng đến cùng phát triển” với bà con nông dân đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất cho bà con, thủ tục đơn giản, nhanh gọn. Đặc biệt là Quỹ tín dụng bắt đầu chú trọng cho vay kinh doanh dịch vụ - sinh hoạt phục vụ nhu cầu của con người như kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí ( internet….), và khi đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu sử dụng những tiện nghi trong gia đình ( máy điều hòa, tủ lạnh, máy giặt..) cũng tăng lên. Góp phần làm cho bộ mặt ở nông thôn có những bước chuyển biến tích cực và ngày càng hoàn thiện hơn. 4.2.4.Phân tích tình hình nợ quá hạn. 4.2.4.1. Phân tích cơ cấu NQH. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại một tổ chức tín dụng. Kết quả thu hồi nợ là yếu tố nói lên khả năng thẩm định của cán bộ tín dụng qua việc phân tích, đánh giá, kiểm tra khách hàng của họ được thực hiện tốt hay không. Nếu khách hàng trả nợ đúng với các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng tín dụng là một thành công rất lớn trong hoạt động cấp tín dụng của Quỹ tín dụng. Vì thế cán bộ tín dụng cần cho vay đúng đối tượng, giám sát người vay vốn có sử dụng vốn vay đúng mục đích và hiệu quả hay không. Trên thực tế nếu người vay không trả được nợ đúng hạn thì có thể gây ra ảnh hưởng khác nhau đối với Quỹ tín dụng, giả sử Quỹ tín dụng đang trong tình trạng thiếu vốn thì sự chậm trễ trả nợ vay sẽ gây thêm áp lực cho khả năng chi trả. Điều đó có thể dẫn đến tình trạng Quỹ tín dụng phải thực hiện một loạt các biện pháp để thu hẹp các tài sản có khác để cải thiện khả năng chi trả. Ngược lại, khi Quỹ tín dụng đang ứ đọng về vốn thì việc chậm trả nợ của khách hàng tạm thời không ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của Quỹ tín dụng, tuy nhiên NQH vẫn là mối nguy hại phải xử lý ngay. Bảng 4.11: NQH của QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005 - 2007. Đvt: Triệu đồng, %. Khoản mục Năm thực hiện Chênh lệch 2006/2005 2007/2006 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Nợ quá hạn - Ngắn hạn 294 165 130 -129 -43,9 -35 -21,2 - Trung hạn - - - - - - - Tổng NQH 294 165 130 -129 -43,9 -35 -21,2 (Nguồn: Văn kiện đại hội thành viên của QTD năm 2005, 2006 ,2007) Trong 3 năm qua, tình hình nợ quá hạn giảm dần, giảm trong năm 2005 là 294 triệu đồng, năm 2006 là 165 triệu đồng, năm 2007 là 130 triệu đồng, trong đó giảm mạnh nhất vào năm 2006 giảm 43.9%, tiếp tục giảm trong năm 2007 giảm còn 21.2% ( còn 130 triệu đồng) Và đối với cho vay trung hạn không phát sinh nợ quá hạn, điều này cho thấy khi cho vay trung hạn Quỹ tín dụng Mỹ Hòa đã phân tích, kiểm tra, đánh giá khách hàng khá chắc chắn, chỉ cho vay với thể loại này khi thẩm định và nhận thấy rằng nó ít rủi ro, Quỹ tín dụng đã làm tốt công tác tín dụng, cũng như thẩm định khi cho vay trung hạn. 4.2.4.2. Tình hình NQH ngắn hạn tại QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005 -2007. Trong thực tế, bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng chứa đựng rủi ro, ta thấy hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng cũng không ngoại lệ nó cũng chứa đựng rủi ro, đó là không thu hồi được nợ khi đến hạn. Đối với QTD, NQH là vấn đề được quan tâm nhiều nhất bởi vì nếu nó vượt quá một tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Trong quan hệ tín dụng, việc phát sinh nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi ngay cả khi Quỹ tín dụng hoạt động đạt hiệu quả nhất. QTD không thể dự đoán trước được những khoản nợ nào sẽ thu hồi được hay những khoản nợ nào không thu hồi được khi ký kết hợp đồng tín dụng. NQH là một dấu hiệu cho QTD biết là khách hàng đang gặp khó khăn trong khâu thanh toán, đặt Quỹ tín dụng vào thế khó khăn là không thu hồi được những khoản nợ đó làm nguồn vốn của Quỹ tín dụng bị chiếm dụng, vòng quay vốn chậm không tái đầu tư được, không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng khác, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của QTD. Bảng 4.12. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn tại Quỹ tín dụng. Đvt: Triệu đồng, %. Khoản mục Năm thực hiện Chênh lệch 06/05 07/06 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % 1. Nông nghiệp 244 130 80 -114 -46,7 -50 -38,5 2. DV - SH 40 35 50 -5 -12,5 15 42,9 3. Tổng cộng 284 165 130 -119 -41,9 -35 -21,2 (Nguồn: Văn kiện đại hội thành viên của QTD năm 2005, 2006 ,2007) Hình 4.9. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn của QTD. 38,5% 78,7% 21,3% 61,5% 85,9% 14,1% Từ bảng số liệu trên cho thấy tình hình nợ quá hạn giảm xuống qua các năm, đó là một tín hiệu đáng mừng. Tuy nhiên, nợ quá hạn còn tồn tại là còn đòi hỏi phải có sự theo dõi chặt chẽ nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng. Năm 2005, dư nợ quá hạn là 284 triệu đồng, cả dư nợ quá hạn sản xuất nông nghiệp và dịch vụ - sinh hoạt, trong đó nợ quá hạn sản xuất nông nghiệp là 244 triệu đồng chiếm 85,9% tổng dư nợ quá hạn. Còn ở kinh doanh dịch vụ - sinh họat là 44 triệu đồng (chiếm 14,1%). Tuy nhiên khi sang năm 2006 thì đã có sự thay đổi, khi số nợ quá hạn giảm khá nhanh so với năm 2005, dư nợ quá hạn cuối năm là 165 triệu đồng, giảm 119 triệu đồng hay giảm đến 41,9%. Trong đó nợ quá hạn sản xuất nông nghiệp chỉ 130 triệu động giảm 114 triệu đồng tương đương giảm 44,6% so với năm 2005 và chiếm 78,7% trong tổng nợ quá hạn của Quỹ tín dụng và nợ quá hạn dịch vụ - sinh hoạt chỉ còn có 35 triệu đồng giảm 5 triệu đồng hay giảm 12,5% so với năm trước và chiếm 21,3% trong tổng nợ quá hạn ngắn hạn. Nguyên nhân là năm 2006, tuy có nhiều khoản vay đã đến hạn nhưng khách hàng vẫn trả được nợ cho Quỹ tín dụng, do Quỹ tín dụng luôn có cán bộ bám sát địa bàn và có nhiều biện pháp để thu hồi nợ và doanh số thu nợ trong năm đạt kết quả khả quan. Mặt khác, là do địa bàn hoạt động có mở rộng ra nhiều nhưng vẫn còn ở quy mô nhỏ và Quỹ tín dụng có tuyển thêm cán bộ tín dụng nên đủ khả năng kiểm soát làm cho tình hình nợ quá hạn có chiều hướng giảm. Bước sang năm 2007, tổng dư nợ quá hạn là 130 triệu đồng giảm 35 triệu đồng giảm 21,2% so với năm 2006. Những khoản vay sản xuất nông nghiệp năm 2007 giảm 50 triệu so với năm 2006 cho thấy cho vay nông nghiệp ít rủi ro và nó tạo một tâm lý vững vàng cho Quỹ tín dụng khi đầu tư vào những khoản cho vay này. Ngược lại tình hình nợ quá hạn đối với các khoản cho vay kinh doanh dịch vụ - sinh hoạt lại có chiều hướng gia tăng theo chiều hướng xấu mặc dù tốc độ tăng chậm (tăng 42,9% so so với năm 2006), làm cho dư nợ quá hạn ở các khoản kinh doanh dịch vụ - sinh hoạt chiếm đến 38,5% tổng nợ quá hạn (50 triệu đồng). Điều này cho thấy khoản cho vay kinh doanh dịch vụ - sinh hoạt không an toàn là do cán bộ tín dụng không thể kiểm soát hết được tình hình sử dụng vốn vay của đối tượng này. Tóm lại, tình hình nợ quá hạn của Quỹ tín dụng trong 3 năm qua đã có những biến động khá tốt: Trong khi các món vay sản xuất nông nghiệp ngày càng ổn định và chứa đựng ít rủi ro thì các món vay kinh doanh dịch vụ - sinh hoạt lại có dấu hiệu gia tăng trong năm 2007, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ của Quỹ tín dụng chiếm có 50 triệu đồng năm 2007. Điều này cần thấy phải chú ý nhiều hơn nữa các khoản cho vay kinh doanh dịch vụ - sinh hoạt, cần kiểm soát chặt chẽ hơn tình hình sử dụng vốn vay, chú trọng thu hồi các khoản vay có nhiều dấu hiệu rủi ro. Bên cạnh đó, đội ngủ các cán bộ tín dụng cần thường xuyên đôn đốc và thu nợ khi đến hạn cũng như sàng lọc kỹ quá trình cho vay làm giảm nợ quá hạn xuống. Khéo léo xử lý những món vay quá hạn: như động viên người vay trả nợ cho Quỹ tín dụng, phát mãi tài sản nếu nhận thấy món vay không thể thu hồi,… đảm bảo cho hoạt động của Quỹ tín dụng ngày một ổn định và mang lại hiệu quả tốt hơn. 4.3. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Qũy tín dụng nhân dân Mỹ Hòa. Hoạt động cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một Ngân hàng thương mại nói chung và Quỹ tín dụng nhân dân nói riêng. Sự chuyển hoá từ vốn tiền gửi sang vốn tín dụng để bổ sung cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế không chỉ có ý nghĩa đối với nền kinh tế mà cả đối với bản thân Qũy tín dụng. Trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của QTD Mỹ Hòa thì TDNH là hoạt động chủ yếu. Nhìn chung tình hình TDNH của QTD Mỹ Hòa giai đoạn 2005 – 2007 được tóm tắt như sau: Bảng 4.13. Tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa. Đvt. Triệu đồng, %.. Khoản mục Năm thực hiện Chênh lệch 06/05 07/06 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ - DSCV 77.462 129.806 231.490 52.344 67,6 101.684 78,3 - DSTN 57.138 102.999 181.629 45.861 80,3 78.630 76,3 - DSDN 46.130 72.937 122.797 26.807 58,1 49.860 68,4 - NQH 294 165 130 -129 -43,9 -35 -21,2 (Nguồn: Văn kiện đại hội thành viên của QTD năm 2005, 2006 ,2007) Bảng tổng hợp trên cho thấy DSCV không ngừng tăng, DSTN cũng tăng qua các năm với tỷ lệ cao. Còn dư nợ ngắn hạn cũng tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Mặt khác, nợ quá hạn qua các năm lại không ngừng giảm. điều này cho thấy chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng ngày càng được cải thiện. Hình 4.10. Tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại QTD Mỹ Hòa. Triệu đồng Năm 4.4. Đánh giá hoạt động Tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa giai đoạn 2005 - 2007 Bảng 4.14. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn. Đvt:Triệu đồng, %, vòng. Khoản mục Năm thực hiện 2005 2006 2007 Doanh số cho vay 77.462 129.806 231.490 Doanh số thu nợ 57.138 102.999 181.629 Dư nợ 46.130 72.937 122.977 Dư nợ bình quân 37.591 59.534 97.867 Nợ quá hạn 284 165 130 Tổng nguồn vốn 57.085 90.337 151.823 Tổng vốn huy động 43.190 70.894 100.940 Hệ số thu nợ 73,8% 79,3% 78,5% (DSTN/DSCV) Vòng quay vốn tín dụng 1,52 1,73 1,86 (DSTN/ Dư nợ bình quân) Tỷ lệ dự nợ trên tổng nguồn vốn 80,8% 80,7% 80,9% (Tổng dư nợ/ Tổng nguồn vốn) Tỉ lệ nợ quá hạn 0,62% 0,23% 0,11% (Nợ quá hạn/ tổng dư nợ) Tỷ lệ dự nợ trên tổng vốn huy động 106,8% 102,9% 121,7% (Tổng dư nợ/ Tổng vốn huy động) - Hệ số thu nợ: Hệ số này nói lên hiệu quả của công tác quản lý và thu hồi nợ của cấp lãnh đạo và cán bộ tín dụng, đồng thời nói lên thiện chí trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng. Hệ số này càng gần 1 càng tốt, tuy nhiên với mỗi thời điểm khác nhau mỗi Quỹ tín dụng sẽ có kế hoạch cho vay và thu nợ khác nhau, không thể đơn giản dựa vào sự tăng giảm của hệ số này mà kết luận công tác thu nợ của một QTD, cần phải liên hệ đến tình hình thực tế để đánh giá khách quan hơn. Hệ số thu nợ tại Quỹ tín dụng khá cao, có diễn biến không đều và tăng giảm qua từng năm.Tỷ lệ thu nợ năm 2005 là 73,8% và năm 2006 là 79,3% tăng 5,5% so với 2005, và năm 2007 là 78,5% lại giảm 1,8% so với năm 2006 do trong năm 2007 doanh số cho vay tăng cao và nhanh hơn so với doanh số thu nợ. Hệ số này luôn nhỏ hơn 1 cho thấy doanh số thu nợ luôn thấp hơn doanh số cho vay. Điều này không có nghĩa là không tốt vì doanh số cho vay tăng mạnh và cao hơn năm sau gần như 100% trong năm 2007 (Công tác thu nợ luôn chiếm trên 98% trên tổng dư nợ năm rồi và thu nợ trong cùng năm đạt 100% , rất ít nợ quá hạn). Điều này đòi hỏi Quỹ tín dụng Mỹ Hòa phải có chiến lược để chủ động nguồn vốn để đáp ứng được nhu cầu vay mới. - Vòng quay vốn tín dụng: Nhìn chung vòng quay vốn tín dụng của Quỹ tín dụng trong thời gian qua có sự biến động theo chiều hướng ngày càng nhanh. Năm 2006 vòng quay vốn tín dụng là 1,73 vòng tăng so với năm 2005 và năm 2007 vòng quay vốn tín dụng là 1,86 vòng tăng so với năm 2006. Vòng quay vốn tín dụng liên tục tăng qua 3 năm là do công tác thu nợ của Quỹ tín dụng được thực hiện khá tốt. Vòng quay vốn tín dụng ngày càng tăng cho thấy thời gian thu hồi nợ vay càng nhanh làm cho hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ tín dụng ngày càng cao. - Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn. Chỉ tiêu DN trên TNV đã phản ánh chính sách tín dụng của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa, Thực tế cho thấy tại đây tập trung quá nhiều vào cho vay (luôn trên 80% trong tổng nguồn vốn của Quỹ tín dụng).TD chính là lĩnh vực mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho đơn vị trong những năm qua. Cho nên việc tập trung vào hoạt động cho vay là điều hiển nhiên của một Quỹ tín dụng nhân dân. Tuy nhiên, nó cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro, do vậy trong thời gian tới đơn vị cần đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư để phân tán rủi ro, hoặc có thể vẫn tiếp tục tập trung vào cho vay nhưng cần phải tăng cường công tác thẩm định để các món vay có mức độ rủi ro là thấp nhất. - Tỉ lệ nợ quá hạn: Theo qui định hiện nay của NHNN mức độ cho phép của Ngân hàng Nhà nước thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là dưới 5%, trong đó tỷ lệ nợ khó đòi trong tổng nợ quá hạn thấp thì được coi là tín dụng có chất lượng tốt. Ở QTD Mỹ Hòa rất thấp dưới 0,63%, cho thấy tỉ lệ nợ quá hạn ở Quỹ tín dụng Mỹ Hòa là rất tốt. Và đây là chỉ tiêu thể hiện trực tiếp công tác thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của cán bộ tín dụng, đồng thời phản ánh khả năng thu hồi vốn của Quỹ tín dụng đối với khách hàng cũng như uy tín của khách hàng đối với Quỹ tín dụng. Vì thế, công tác thẩm định của cán bộ tín dụng tại đây được đánh giá tốt, khả năng thu hồi vốn của Quỹ tín dụng tốt do những thành viên đa phần là những người có uy tín và là khách hàng lâu năm tại đây, mặt khác Quỹ tín dụng đã hạn chế cho vay đối với những khách hàng thường xuyên trả nợ chậm trễ mà không có lí do chính đáng. - Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động: Tình hình huy động vốn trong 3 năm của Quỹ tín dụng khá tốt, được thể hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ. Năm 2005 bình quân 1,07 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia. Năm 2006 tình hình huy động vốn của Quỹ tín dụng có tốt hơn so với năm 2005, bình quân 1.03 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia. Sang năm 2007, tình hình nguồn vốn huy động của tăng lên trên 50% nhưng tốc độ tăng của nguồn vốn huy động vẫn thấp hơn tốc độ cho vay trong năm 2007 của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa, bình quân 1,23 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia. Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động của Quỹ tín dụng tương đối cao, điều này cho thấy Quỹ tín dụng đã vận dụng tối đa nguồn vốn huy động để cho vay, chứng tỏ nguồn vốn huy động của Quỹ tín dụng không bị đóng băng mà được vận dụng liên tục vào quá trình sử dụng vốn của Quỹ tín dụng. Ngoài ra, để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách, QTD đã phải huy động từ các nguồn vốn khác bên cạnh VHĐ. Tóm lại, tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTD qua 3 năm luôn đạt kết quả khả quan DSCV, DSTN, DN đều tăng. Đặc biệt NQH thì luôn giảm, điều này cho thấy chất lượng tín dụng luôn được cải thiện. Mặt khác, bảng trên còn cho thấy không riêng tín dụng ngắn hạn, từ năm 2004 QTD cũng đã quan tâm nhiều đến tín dụng trung hạn tài trợ cho nông nghiệp, kinh doanh loại hình cho vay này bước đầu đã có những hiệu quả nhất định với doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ tăng khá mạnh qua các năm, trong khi đó nợ quá hạn thì bằng không. CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI QTD MỸ HÒA. 5.1. Biện pháp huy động vốn: Tình hình huy động vốn rất khó khăn do đó tạo vốn là giải pháp hàng đầu cho Quỹ tín dụng trong giai đoạn hiện nay, thông qua nguồn vốn được huy động sẽ tạo điều kiện cho các sản phẩm dịch vụ khác của Quỹ tín dụng phát triển, giúp tăng cao thu nhập, thúc đẩy hoạt động kinh doanh hiệu quả và bền vững hơn. Để đẩy mạnh công tác huy động vốn vốn, Quỹ tín dụng cần tập trung vào các công việc sau: - Thực hiện kế hoạch huy động lãi suất cao kết hợp nhiều chính sách ưu đãi, khuyến mãi: Đặc biệt là tăng lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm, nhất là lãi tiết kiệm trả hằng tháng, áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi như: lãi suất thưởng trên số tiền gửi tăng dần..... Lãi suất cao và nhiều quà tặng sẽ giúp thu hút được khách hàng mới và ổn định khách hàng cũ, tăng nhanh nguồn vốn huy động và nâng cao khả năng cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. Huy động lãi suất cao thì lợi nhuận có thể sụt giảm nhưng nếu khách hàng đến giao dịch nhiều thì lợi nhuận sẽ được bù đắp. - Chú trọng và tăng cường công tác tiếp thị đến các hộ kinh doanh vừa và nhỏ khi có vốn nhàn rỗi tạm thời. Để thu hút được sự quan tâm của những hộ này, ngoài việc tích cực quản bá tên tuổi trên ti vi, báo, internet.., Quỹ tín dụng cần đến ngay điạ điểm kinh doanh của hộ kinh doanh để giới thiệu, quảng cáo về Quỹ tín dụng Mỹ Hòa về các chính sách lãi suất ưu đãi cùng với các thủ tục gọn nhẹ trong khi gửi tiền để mời hộ kinh doanh mở tài khoản tiền gửi tại Quỹ tín dụng. Sau đó kêu gọi hộ kinh doanh này giới thiệu thương hiệu và những tiện ích kèm theo của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa đến với khách hàng, bạn hàng, nhà cung cấp của mình. Nếu làm được công tác tiếp thị và quảng bá thương hiệu của Quỹ tín dụng cùng với lãi suất huy động hấp dẫn tại đơn vị thì trong thời gian tới tiền gửi huy động tại đơn vị sẽ tăng lên đáng kể, đủ để đáp ứng một phần nào doanh số cho vay trong thời gian tới. 5.2. Biện pháp tăng doanh số cho vay. Chiến lược sản phẩm dịch vụ: hiện nay trong cơ cấu cho vay tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa thì chỉ tập trung vào đối tượng vay là sản xuất nông nghiệp với thời hạn vay ngắn hạn. Điều này đã tạo nên một nguy cơ tìm ẩn rất lớn trong tín dụng. Một khi ngành này gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi trả khách hàng, làm ảnh hưởng luôn đến khả năng chi trả của Quỹ tín dụng. Vì thế, trong thời gian tới Quỹ tín dụng Mỹ Hòa cần tập trung cho công tác nghiên cứu và phát triển, để tăng DSCV ở các loại hình cho vay ở các lĩnh vực khác, những hình thức vay mới mà trên thị trường có nhu cầu, xác định mức cho vay tối đa đối với từng đối tượng khách hàng, các ngành nghề kinh tế và những tài sản bảo đảm với từng đối tượng vay. Có chiến lược giá cả phù hợp: đưa ra các chính sách và thủ tục liên quan đến việc tính lãi suất, phí và thời hạn cho vay. Chính sách tín dụng phải xác định được nguyên tắc định lãi suất áp dụng đối với từng loại khách hàng, phù hợp với quy mô của món vay, khoản vay và phương pháp tính lãi tương ứng,... Xác định khu vực để tập trung cho vay, đầu tư có hiệu quả và an toàn. Duy trì những đối tượng khách hàng truyền thống tạo ra lợi nhuận cho Quỹ tín dụng Mỹ Hòa trong thời gian qua. Đồng thời đề nghị Ngân hàng nhà nước chi nhánh An Giang cho phép mở rộng địa bàn hoạt động mới mà qua nghiên cứu Quỹ tín dụng xác định địa bàn này hoạt động sẽ có hiệu quả. Có chiến lược chiêu thị phù hợp như: Có những ưu đãi với những thành viên là khách hàng vay lâu năm và có ý thức trả nợ tốt… chẳng hạn ưu đãi về lãi suất, về thủ tục và khuyến mãi…Tạo điều kiện để khách hàng mới dễ dàng là thành viên vay tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa. Tăng cường công tác quảng bá, tiếp thị hình ảnh của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa, cần phải tạo được tư tưởng khi cần vay một món tiền là nhớ ngay đến Quỹ tín dụng Mỹ Hòa, hoặc có thể hoặc tuyên truyền thông qua các thành viên, các cộng tác viên hay chính quyền địa phương. Thực hiện tốt được các hoạt động trên sẽ giúp cho Quỹ tín dụng Mỹ Hòa gia tăng được doanh số cho vay trong thời gian tới, từ đó gia tăng dư nợ cho vay do có nhiều khách hàng vay mới, duy trì được lượng khách hàng cũ, và tạo ra ngày càng nhiều lợi nhuận cho đơn vị. Qua đó, nắm bắt được nhu cầu của thị trường, từng bước đa dạng hóa các loại hình cho vay, giảm sự phụ thuộc quá nhiều vào một đối tượng khách hàng, một thể loại vay từ đó phân tán được rủi ro tín dụng. 5.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng. Quỹ tín dụng cần quan tâm hơn nữa trong công tác tổ chức, theo dõi quản lý tình hình đôn đốc thu nợ của cán bộ tín dụng. Ngoài các biện pháp như: nhắc qua điện thoại, gửi thư thông báo…cần phải lập biên bản cụ thể đối với trường hợp quá hạn trong đó ghi nhận các cam kết trả nợ của khách hàng, để tiện theo dõi và có biện pháp xử lý thích hợp tiếp theo nhằm hạn chế thấp nhất nợ quá hạn vừa chớm phát sinh. Mặt khác, khâu thẩm định cho vay là khâu quan trọng để giúp Quỹ tín dụng đưa ra các quyết định đầu tư một cách chuẩn xác, từ đó nâng cao được chất lượng của các khoản vay, hạn chế nợ quá hạn phát sinh bảo đảm hiệu quả tín dụng vững chắc. Tránh thẩm định tùy tiện, sơ sài hoặc không chính xác, từ đó cho vay với những khách hàng không tốt, khách hàng sử dụng đồng vốn vay không đúng với mục đích vay vốn trong khế ước vay, hoặc khách hàng có phương án sản xuất kinh doanh không hiệu quả. Cần phải xử lý nghiêm các cán bộ tín dụng làm sai nguyên tắc, quy trình cho vay; nhất là đối với những nhân viên buông lỏng các điều kiện tín dụng để có nhiều khách hàng, từ đó làm cho hoạt động tín dụng có nhiều rủi ro. Thực hiện đầy đủ các qui định về bảo đảm tiền vay. Mặc dù, việc bảo đảm tiền vay không thể thay thế cho khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Nhưng bảo đảm tiền vay là cần thiết trong một hợp đồng tín dụng. Bảo đảm tiền vay sẽ làm giảm bớt tổn thất cho đơn vị khi khách hàng vì lý do nào đó không thanh toán được nợ, và nó cũng là động lực thúc đẩy khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho đơn vị. Đồng thời bộ phận tín dụng tiếp tục kết hợp chặt chẽ với bộ phận kế toán thông qua việc cung cấp danh sách các khoản nợ sắp và đến hạn để cán bộ tín dụng tiến hành nhắc nợ và đôn đốc việc trả nợ của khách hàng để việc thu hồi nợ và lãi được trả đúng hạn. Việc đôn đốc, thu hồi nợ cũng cần phải được tiến hành song song với việc kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, tài sản bảo đảm của khách hàng,... để có những biện pháp thích hợp, kịp thời giúp đỡ khách hàng giải quyết khó khăn về tài chính, trả nợ cho Quỹ tín dụng Mỹ Hòa. Đối với những thành viên vay mới cần nắm rõ xem họ có chí thú làm ăn hay không, uy tín, tính trung thực như thế nào, tình hình thu nhập trong gia đình…, việc này ta có thể tìm hiểu thông qua các cộng tác viên ở đại bàn hoạt động, chính quyền địa phương hay các thành viên ở lân cận. Và cũng qua những tổ chức này này đơn vị kiểm soát tình hình sử dụng vốn của khách hàng để có những đôn đốc, nhắc nhở hay tạo điều kiện trong việc trả nợ của khách hàng. Đối với khách hàng để nợ quá hạn, cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, nếu do nguyên nhân bất khả kháng có thể cho gia hạn nợ tiếp tục và tạo điều kiện để họ vượt qua khó khăn, khôi phục sản xuất kinh doanh, để có điều kiện trả nợ cho đơn vị. Nếu nợ quá hạn phát sinh là do cán bộ tín dụng và khách hàng định kỳ hạn nợ không phù hợp và do chính sách không cho gia hạn nợ., thì ban điều hành Quỹ tín dụng Mỹ Hòa cần nhắc nhở cán bộ tín dụng phải định kỳ hạn thu nợ và lãi tiền vay phù hợp để giúp khách hàng trả nợ thuận lợi hơn, hạn chế trường hợp định kỳ hạn nợ một cách tùy tiện (thường cho 12 tháng) mà không chú ý đến chu kỳ sản xuất, kinh doanh của khách hàng, thời hạn thu hồi vốn của dự án, khả năng trả nợ và thu nhập của khách hàng. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng khi cho vay cần cho khách hàng biết về việc không cho gia hạn nợ để khách hàng biết mà không ỷ lại vào việc gia hạn nợ. Một khi khách hàng trả nợ đúng hạn sẽ giảm thiểu rủi ro trong tín dụng, đồng thời làm tăng được doanh số thu nợ và tạo ra lợi nhuận cho đơn vị. 5.4. Giải pháp về nhân sự. Trong thời đại ngày nay, yếu tố con người là nhân tố quan trọng hàng đầu. Vì thế, Quỹ tín dụng Mỹ Hòa cần phải thu hút, thuê, giữ lại những cán bộ cho vay vừa có năng lực vừa có phẩm chất tốt. Trước mắt, cần phải hoạch định nhu cầu về nhân sự, chuẩn bị trước kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và huấn luyện nhân viên để đón đầu nhu cầu trong tương lai. Nên có chính sách tuyển dụng cán bộ dựa trên trình độ, khả năng tiếp nhận và sự nhạy bén trong công việc để có thể thu hút được những người thực sự giỏi về làm việc tại đơn vị. Bên cạnh đó, cần có các chính sách về đãi ngộ hấp dẫn, khuyến khích cán bộ lao động theo đúng nguyên tắc và hiệu quả, thưởng phạt nghiêm minh để giữ cán bộ. Điều chỉnh cơ cấu lương hợp lí, cân đối giữa trình độ, năng lực, kết quả hoàn thành công việc và thâm niên, tạo động lực để nhân viên làm việc. Đối với những nhân viên tín dụng không đáp ứng được yêu cầu của công việc hoặc không nhiệt tình làm việc thì QTD nhắc nhở, uốn nắng hoặc có thể cho họ thôi việc để tuyển người mới có nhiệt tình và có chuyên môn cao hơn. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật thêm về nghiệp vụ và kinh nghiệm thẩm định cho cán bộ tín dụng. Quỹ tín dụng cần thường xuyên có chính sách gửi cán bộ, nhân viên đi đào tạo huấn luyện để nâng cao thêm trình độ chuyên môn cho họ, nhằm hạn chế đến mức tối đa những sai phạm của cán bộ nhân viên, giúp cán bộ tín dụng nâng cao được hiệu quả trong phân tích, đánh giá đúng đắn đối tượng khách hàng trước, trong và sau khi vay vốn. Từ đó hiệu quả cấp tín dụng được nâng cao, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và hoàn trả nợ đúng hạn cho Quỹ tín dụng và giảm được nợ quá hạn. CHƯƠNG 6: KIẾN NGHỊ. Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn của Quỹ tín dụng, em xin trình bày kết luận và một số kiến nghị sau: 6.1. Kết luận Nhìn chung, quá trình phân tích cho thấy chất lượng của hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng trong những năm qua có nhiều chuyển biến tốt đẹp: - Về công tác huy động vốn: Quỹ tín dụng đã có nhiều biện pháp nhằm huy động tối đa tiền nhàn rỗi trong dân cư, tùy theo tình hình kinh tế mà Quỹ tín dụng đã áp dụng những mức lãi suất cho thích hợp, tạo cho người gửi tiền cảm thấy phù hợp và tin tưởng hơn. Kết quả đạt được là nguồn vốn huy động năm sau luôn cao hơn năm, với số vốn huy động được Quỹ tín dụng đã có một nguồn vốn hoạt động ổn định, làm cho Quỹ tín dụng luôn chủ động được công tác tín dụng của mình. - Về công tác cho vay và thu nợ: Quỹ tín dụng đã thực hiện tốt công tác cho vay và thu nợ, chất lượng nghiệp vụ tín dụng luôn được đảm bảo, quy mô tín dụng ngày càng được mở rộng và nâng cao, các loại hình TD ngày càng đa dạng. QTD không chỉ đảm bảo duy trì được khách hàng cũ mà còn thu hút được khách hàng mới, đây là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển ổn định và bền vững của Quỹ tín dụng. - Công tác quản lý rủi ro tại Quỹ tín dụng đã thực hiện khá tốt, Quỹ tín dụng đã duy trì tỷ lệ Nợ quá hạn ở mức rất thấp trong 3 năm qua. Tuy nhiên, để đạt được kết quả tốt hơn nữa trong hoạt động kinh doanh cũng như giảm thiểu đến mức thấp nhất những rủi ro từ hoạt động tín dụng, đội ngũ cán bộ tín dụng cần phải xem xét kỹ lưỡng hơn nữa trong công tác thẩm định, cho vay, thu nợ cũng như theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng, nắm bắt tốt hơn nữa những thông tin về khách hàng, nhằm giảm thấp hơn nữa tỷ lệ nợ quá hạn trong thời gian sắp tới và những mục tiêu của Quỹ tín dụng đã đề ra cho năm 2008. 6.2. Kiến nghị: 6.2.1. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân Mỹ hòa. Cần có những giải pháp cụ thể để tăng nguồn vốn huy động của Quỹ tín dụng, sao cho VHĐ có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của khách hàng. Duy trì mối quan hệ với những khách hàng cũ, đồng thời tiếp tục mở rộng cho vay những khách hàng mới. Tư vấn cho họ về những mặt mà họ chưa biết để công tác tín dụng đạt hiệu quả cao hơn. Khoán tín dụng đối với từng cán bộ tín dụng, nhằm làm cho cán bộ có trách nhiệm hơn đối với các khoản cho vay mà mình phụ trách. Tăng cường thêm cán bộ tín dụng để giảm áp lực công việc đồng thời nâng cao hiệu hoạt động tín dụng hơn. Nên mở thêm điểm giao dịch xuống tận xã nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng doanh số cho vay đồng thời có thể giám sát chặt chẽ hơn quá trình sử dụng vốn của khách hàng. Quỹ tín dụng nên có chính sách lãi suất linh hoạt và hấp dẫn để thu hút khách hàng gửi tiền và cạnh tranh với các Quỹ tín dụng khác trên cùng địa bàn. Quỹ tín dụng nên mở rộng và đa dạng hoá các hình thức cho vay để phân tán rủi ro không nên tập trung chủ yếu vào cho vay nông nghiệp vì khi sản xuất nông nghiệp gặp rủi ro sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Quỹ tín dụng. 6.2.2.Đối với chính quyền địa phương. Chính quyền địa phương cần phát huy tốt vai trò hỗ trợ cho Quỹ tín dụng trong việc cung cấp thông tin về khách hàng trong hồ sơ vay vốn của khách hàng, cũng như công tác thu hồi và xử lý nợ giúp hoạt động của Quỹ tín dụng được thuận lợi hơn. Uỷ Ban Nhân Dân các xã, thị trấn cần xem xét và quản lý chặt chẽ hơn khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốn Quỹ tín dụng. 6.3.3. Đối với Chính phủ. Nhà nước cần có chính sách bình ổn giá cả để đảm bảo sản xuất có lãi cho hộ nông dân. Có như vậy thì người dân mới an tâm sản xuất và trả nợ cho ngân hàng. Nhà nước tăng cường chính sách bảo hộ sản xuất nông nghiệp. Thực hiện hợp đồng bao tiêu sản phẩm, tiêu thụ hàng hoá để người dân an tâm sản xuất, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. TS. Nguyễn Minh Kiều. Tín dụng và thẩm định dụng, nhà xuất bản tài chính năm 2006. 2. TS Nguyễn Minh Kiều. Nghiệp vụ ngân hàng, nhà xuất bản thống kê năm 2006. 3. GS. TS. Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Hải Nam, Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bảng thống kê năm 2000. 4. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn, năm 2003, Tín dụng-Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê. 5. TS. Trần Quang Khánh (Vụ các tổ chức tín dụng và hợp tác), năm 2003, Mô hình tổ chức và hoạt động của QTD Nhân dân, NHNN Việt Nam xuất bản. 6. Tô Kim Ngọc, năm 2003, Những vấn đề cơ bản về Tiền tệ-Tín dụng-Nhân dân và Quỹ Tín Dụng Nhân Dân, Học viện ngân hàng xuất bản 7. QTD Mỹ Hòa,Văn kiện Đại hội thành viên năm 2005. 8. QTD Mỹ Hòa, Văn kiện Đại hội thành viên năm 2006. 9. QTD Mỹ Hòa, Văn kiện Đại hội thành viên năm 2007.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThai_Thanh_Tinh.doc
  • docnoi_dung_1.doc
Luận văn liên quan