LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang chuyển sang một thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá, các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế mở với cơ chế thị trường, mở rộng sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp Nhà nước cũng như doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp có quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để đạt được lợi nhuận từ chính sản phẩm đó. Để có thể cạnh tranh với các đối thủ của mình, mỗi doanh nghiệp phải có kế sách hợp lý, hiệu quả cạnh tranh không chỉ đơn thuần là về chất lượng sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về giá. Muốn vậy, các doanh nghiệp một mặt phải tăng cường đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm, mặt khác cần chú trọng công tác quản lý sản xuất và quản lý kinh tế, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển.
Đối với ngành xây dựng, xi măng là một trong những thành phần chủ yếu trong xây dựng hạ tầng, nó giữ vai trò rất quan trọng đóng góp vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Là một thành viên thuộc Công ty Vật liệu xây dựng, Nhà máy xi măng Lưu Xá đã xác định được vai trò và nhiệm vụ của mình trong sản xuất kinh doanh. Trong đó có nhiệm vụ cải tiến công nghệ sản xuất, áp dụng phương pháp quản lý khoa học, tiên tiến và nhiệm vụ bức bách nhằm không ngừng tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động.
Cùng với sự cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm cần có chiến lược quản lý và phân phối tiền lương cho cán bộ công nhân viên nhà máy nhằm động viên khích lệ cán bộ công nhân viên phát huy khả năng, tinh thần trách nhiệm để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, tăng năng suất lao động. Chính vì vậy, nghiên cứu để tìm biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác quản lý chế độ tiền lương là điều hết sức cần thiết đối với nhà máy, nên em đã chọn đề tài tốt nghiệp: "Phân tích tình hình công tác tiền lương, tiền thưởng ở Nhà máy Xi măng Lưu Xá".
Trong quá trình thực tập tại Nhà máy xi măng Lưu Xá và làm chuyên đề tốt nghiệp được sự giúp đỡ của tập thể cán bộ công nhân viên của nhà máy, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Tiến sĩ Bùi Đức Thọ, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với các nội dung chính sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về tiền lương, tiền thưởng.
Chương II: Phân tích tình hình công tác tiền lương, tiền thưởng tại Nhà máy Xi măng Lưu Xá Thái Nguyên.
Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng tại Nhà máy xi măng Lưu Xá Thái Nguyên.
Qua đây em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Khoa học Quản lý trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, đặc biệt là thầy giáo TS. Bùi Đức Thọ cùng tập thể cán bộ công nhân viên của nhà máy đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Do trình độ của bản thân còn hạn chế cùng với thời gian thực tập có hạn nên trong chuyên đề này không tránh khỏi các sai sót. Em rất mong được sự quan tâm, chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy, các cô, các anh chịu và các bạn để giúp em hiểu biết sâu sắc và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG - TIỀN THƯỞNG 3
I. Khái niệm và những nguyên tắc tổ chức tiền lương 3
1. Khái niệm về tiền lương 3
2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương 3
2.1. Trả công ngang nhau cho người lao động như nhau 3
2.2. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân 3
2.3. Đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân 4
2.4. Khuyến khích vật chất và tinh thần trong lao động tạo động lực phát triển kinh tế 4
II. Các chế độ chính sách tiền lương hiện nay của Nhà nước 4
1. Chế độ tiền lương theo cấp bậc 5
2. Chế độ tiền lương chức vụ - chức danh 7
III. Các phương pháp xác định quỹ lương trong các doanh nghiệp Nhà nước 8
1. Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương 8
2. Xác định quỹ lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương 9
3. Các phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương 10
3.1. Đơn giá tiền lương tính trên 1 đơn vị sản phẩm 10
3.2. Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu 11
3.3. Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu trừ đi tổng chi phí 11
3.4. Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận 11
4. Tổng quỹ lương chung năm kế hoạch của doanh nghiệp 12
4.1. Khái niệm 12
4.2. Phân loại quỹ lương của doanh nghiệp 12
4.3. Kết cấu quỹ lương của doanh nghiệp 12
4.4. Thành phần của tổng quỹ lương chung năm kế hoạch 13
IV. Các hình thức trả lương 13
1. Hình thức trả lương theo sản phẩm 14
1.1. Lương sản phẩm cá nhân trực tiếp 14
1.2. Lương sản phẩm tập thể (Lspt.thể) 14
1.3. Lương sản phẩm gián tiếp 15
1.4. Lương sản phẩm có thưởng 16
1.5. Lương sản phẩm lũy tiến 16
2. Hình thức trả lương theo thời gian 16
2.1. Tiền lương thời gian giản đơn 16
2.2. Tiền lương theo thời gian có thưởng 17
V. Tiền thưởng 17
1. Chỉ tiêu tiền thưởng 18
2. Điều kiện thưởng 18
3. Mức thưởng 18
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI NHÀ MÁY XI MĂNG LƯU XÁ 19
I. Giới thiệu tổng quan về Nhà máy xi măng Lưu Xá 19
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà máy 19
2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh, công nghệ, kết cấu sản xuất và cơ cấu tổ chức quản lý 20
2.1. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh 20
2.2. Hàng hoá hiện tại nhà máy đang kinh doanh 20
2.3. Công nghệ sản xuất của sản phẩm xi măng 20
2.4. Hình thức tổ chức sản xuất của nhà máy 23
2.5. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp 23
2.6. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà máy 25
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp 28
3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 28
3.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp 30
3.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn 31
3.2.2. Tính toán một số chỉ tiêu tài chính cơ bản 33
3.3. Đánh giá nhận xét tình hình tài chính của doanh nghiệp 37
II. Phân tích công tác tiền lương, tiền thưởng của nhà máy 38
1. Tình hình lao động của nhà máy 38
1.1. Số lượng, chất lượng lao động 38
1.2. Tình hình sử dụng thời gian lao động 40
1.3. Năng suất lao động 42
2. Xác định quỹ lương kế hoạch và xây dựng đơn giá tiền lương 43
2.1. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch 43
2.1.1. Xác định lao động định biên 43
2.1.2. Xác định mức lương tối thiểu của nhà máy (Lgmin) 44
2.1.3. Xác định hệ số lương cấp bậc bình quân 45
2.1.4. Xác định hệ số lương phụ cấp bình quân 46
2.1.5. Xác định quỹ lương kế hoạch 46
2.2. Đơn giá tiền lương theo doanh thu 47
2.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện tổng quỹ lương kế hoạch 47
2.4. Phương pháp xác định quỹ tiền lương thực hiện 49
2.4.1. Xác định tổng quỹ lương thực hiện cả năm 2005 của nhà máy 49
2.4.2. Xác định quỹ lương thực hiện một tháng của các bộ phận 49
2.4.2.1. Quỹ lương khối trực tiếp 50
2.4.2.2. Quỹ lương của khối gián tiếp và phụ trợ 52
2.4.2.3. Quỹ tiền thưởng để cuối năm 52
III. Các hình thức trả lương tại nhà máy 53
1. Trả lương cho bộ phận trực tiếp 53
1.1. Trả lương cho các phân xưởng 53
1.2. Trả lương cho quản lý phân xưởng 55
2. Trả lương cho khối gián tiếp và phụ trợ 56
3. Phân phối tiền thưởng 60
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI NHÀ MÁY XI MĂNG LƯU XÁ 61
I. Hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng Nhà máy 61
1. Hoàn thiện quy chế trả lương cho bộ phận lao động trực tiếp 61
2. Hoàn thiện quy chế trả lương cho cán bộ quản lý phân xưởng, khối gián tiếp và phụ trợ 63
3. Hoàn thiện công tác tiền thưởng 66
II. Ưu điểm và nhược điểm của công tác tiền lương, tiền thưởng tại Nhà máy xi măng Lưu Xá Thái Nguyên 68
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
77 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3173 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình công tác tiền lương, tiền thưởng ở Nhà máy Xi măng Lưu Xá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng của nhà máy. Nó là yếu tố quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh, nếu thiếu yếu tố này hoạt động sản xuất kinh doanh không thể tiến hành được. Muốn quản lý lao động tốt nhà quản lý phải phân chia lực lượng lao động của mình ra từng nhóm theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là bảng cơ cấu lao động của Nhà máy qua 2 năm 2004-2005.
Bảng 3: Cơ cấu lao động của nhà máy
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Số người
Cơ cấu (%)
Số người
Cơ cấu (%)
1. Tổng số lao động
594
100
567
100
- Lao động gián tiếp
42
7,1
41
7,2
- Lao động trực tiếp
483
81,3
453
79,9
- Lao động phục vụ
69
11,6
73
12,9
2. Độ tuổi lao động
594
100
567
100
18 đến dưới 30
267
44,9
262
46,2
30 đến 40
173
29,1
174
30,7
40 đến 50
108
18,2
105
18,5
> 50
46
7,8
26
4,6
3. Trình độ lao động
594
100
567
100
- Đại học
65
10,9
68
12
- Cao đẳng, trung cấp
61
10,3
58
10,2
- CNKT, sơ cấp
290
48,8
289
51
- Lao động phổ thông
178
30
152
26,8
4. Trình độ bậc thợ
493
100
479
100
Trong đó bậc 1 đến 3
279
56,6
272
56,8
4 đến 5
162
32,9
154
32,2
6 đến 7
52
10,5
53
11
(Nguồn: Phòng TC-HC)
Qua bảng ta nhận thấy, qui mô lao động của nhà máy có xu hướng giảm dần qua các năm, năm 2005 so với năm 2004 giảm 27 người, điều này cho thấy qui mô sản xuất của nhà máy không được mở rộng.
Trình độ cán bộ công nhân viên của nhà máy tương đối cao. Tỷ lệ đội ngũ gián tiếp của nhà máy chiếm 7,2% là tương đối hợp lý với thực trạng của nhà máy. Trong tương lai nếu không xây dựng và mở rộng sản xuất thì không cần tăng đội ngũ này thêm nữa.
+ Đại học: Năm 2004 chiếm 10,9%; năm 2005 chiếm 12%, chủ yếu bố trí vào công tác quản lý tại các phòng ban, phân xưởng.
+ Cao đẳng, trung cấp: chiếm tỷ lệ 10,2%, chủ yếu làm công tác chuyên môn tại các phònng ban, phân xưởng.
+ Công nhân kỹ thuật, sơ cấp: Do đặc thù của nhà máy đội ngũ công nhân kỹ thuật, sơ cấp chiếm tỷ lệ cao hơn so với lực lượng khác. Năm 2004 chiếm 48,8%; năm 2005 chiếm 51% bố trí làm việc tại các phân xưởng sản xuất chính (PX nguyên liệu, lò nung, thành phẩm). Ngoài ra bố trí làm kỹ thuật viên tại các phòng ban, phân xưởng.
+ Lao động phổ thông: Năm 2004 chiếm 30%; năm 2005 chiếm 26,8%, bố trí làm việc tại các phân xưởng sản xuất chính trong các công đoạn đồng nhất sơ bộ nguyên vật liệu đầu vào, đóng vào, bốc bao xi măng. Số lao động phổ thông năm 2005 so với năm 2004 giảm do nghỉ chế độ.
Trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên nhà máy tương đối ổn định có hệ số bậc thợ bình quân là 3,02, đáp ứng được dây truyền công nghệ hiện tại của nhà máy.
Bảng 4: Cơ cấu lao động phân theo giới tính
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Tổng
Nữ
%
Tổng
Nữ
%
Tổng lao động
594
222
37,4
567
211
37,2
Lao động gián tiếp
42
23
54,8
41
24
58,5
Lao động trực tiếp
483
142
29,4
453
129
28,5
Lao động phục vụ
69
57
82,6
73
58
79,5
(Nguồn: Phòng TC-HC)
Lao động trực tiếp phải làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại nên tỷ lệ lao động trực tiếp là nữ mặc dù còn chiếm tỷ lệ cao nhưng có xu hướng giảm dần, năm 2004 là 29,4%; năm 2005 giảm xuống còn 28,5%. Nhà máy cũng cần có chủ trương chuyển dần số lao động nữ này sang làm việc khác qua nhiều phương án: Mở rộng sản xuất có công việc đòi hỏi lao động nhẹ.
1.2. Tình hình sử dụng thời gian lao động
Bảng 5: Tình hình sử dụng thời gian lao động của nhà máy
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2005
Tỷ lệ %
I
Số lao động bình quân năm
Người
539
II
Ngày công bình quân 1 tháng trong năm
Công
1
Ngày công theo lịch dương (1x30,42)
Công
16.396
2
Ngày nghỉ lễ, tết… (1x5)
Công
2.695
3
Ngày làm việc danh nghĩa theo chế độ (1-2)
Công
13.701
III
Số ngày nghỉ bình quân 1 tháng trong năm
Công
4
Tổng số
Công
1534
12,6
5
Trong đó: Nghỉ phép
Công
673
5,5
6
Nghỉ thai sản
Công
80
0,7
7
Nghỉ hội họp, học tập
Công
427
3,5
8
Nghỉ ốm
Công
294
2,4
9
Nghỉ tai nạn lao động
Công
60
0,5
IV
Số ngày làm việc thực tế BQ 1 tháng theo chế độ (3-4)
Công
12.167
100
V
Số ngày làm việc thực tế BQ 1 tháng trong năm
Công
VI
Số ngày làm việc thực tế BQ 1 tháng trong năm (IV+V)
Công
12.167
VII
Số ngày làm việc thực tế BQ của 1 CNV/tháng (VI:I)
Công
22,5
(Nguồn: Phòng TC-HC)
Sử dụng thời gian lao động của người lao động là yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Qua bảng sử dụng thời gian lao động của nhà máy ta thấy ngày công vắng mặt năm 2005 chiếm 12,6%, chủ yếu là công nghỉ phép (chiếm 5,5%), do đặc thù là công nhân làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nên ngày công nghỉ phép được sử dụng tuyệt đối.
Do đặc điểm nhà máy là dây chuyền sản xuất liên tục, nhà máy khai thác triệt để về thời gian lao động theo quy định.
+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Các phân xưởng sản xuất chính và phòng công nghệ, thời gian làm việc 3 ca liên tục vào các ngày trong tuần kể cả thứ bảy, chủ nhật trừ các ngày lễ tết, được nghỉ 1 ngày trong tuần. Mỗi ca làm việc 8 giờ trong ngày, thời gian sử dụng 24 giờ/ngày.
+ Đối với công nhân phục vụ và cán bộ quản lý: thời gian làm việc 48 giờ/tuần, được nghỉ vào ngày chủ nhật. Nhưng do đặc thù hoạt động kinh doanh của nhà máy nên một số bộ phận làm cả chủ nhật (luân phiên) sau đó được nghỉ bù vào các ngày kế tiếp trong tuần.
Số ngày làm việc bình quân của 1 công nhân viên là 22,5 ngày.
1.3. Năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả lao động. Năng suất lao động là "Sức lao động cụ thể có ích". Nó nói lên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có mục đích của con người trong một đơn vị thời gian.
Bảng 6: Năng suất lao động qua các năm
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 20004
Năm 2005
2005/2004 (%)
TH
TH
1
Doanh thu
Nghìn đồng
57.447.067
57.653.230
100,4
2
Lao động bình quân
Người
576
539
93,6
3
Quỹ tiền lương
Nghìn đồng
7.788.961
8.774.821
112,7
4
Năng suất lao động
Ng.đ/người
99.734
106,963
107,2
5
Thu nhập bình quân
đ/tháng/người
1.126.875
1.356.651
120,4
(Nguồn: Phòng TC-HC)
Năng suất lao động bình quân của nhà máy được tính bằng giá trị (theo doanh thu). Năng suất lao động được tính theo công thức:
Wth =
Trong đó: DTth : Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ
Lđb: số lao động bình quân trong kỳ
Qua bảng năng suất lao động qua các năm ta thấy: Năng suất lao động của năm 2005 tăng so với năm 2004 là 7,5%. Số lao động giảm 37 người (giảm 6,4%). Năng suất lao động năm 2005 tăng là do doanh thu tăng 0,4% so với năm 2004 mặc dù số lượng lao động giảm. Như vậy có thể nói nhà máy đã chú trọng đến khâu định biên lao động, cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất lao động, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nên thu nhập bình quân năm 2005 tăng so với năm 2004 là 229.776 đồng/người/tháng (tăng 20,4%).
2. Xác định quỹ lương kế hoạch và xây dựng đơn giá tiền lương
2.1. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch
Căn cứ vào tình chất và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy là sản xuất theo dây truyền liên tục, công nghệ khép kín, sản phẩm hàng loạt và cân đối với các yếu tố sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu kinh tế nhà máy tiến hành xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch áp dụng theo công thức tổng quát sau:
Vkh = Lđb x Lgmin x (Hcb + Hpc) x 12 tháng
Trong đó: Vkh: Quỹ tiền lương kế hoạch
Lđb: Số lao động định biên
Lgmin: Mức lương tối thiểu của nhà máy áp dụng
Hcb: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân
Hpc: Hệ số bình quân các khoản phụ cấp.
2.1.1. Xác định lao động định biên
Lao động định biên được xác định trên cơ sở định mức lao động tổng hợp được xây dựng theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997của Bộ Lao động và Thương binh xã hội.
Sản lượng định mức được xác định căn cứ vào công suất thiết kế của máy móc, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ của nhà máy trong năm.
Định mức lao động được xây dựng trên cơ sở sản lượng định mức, lượng lao động hợp lý để sản xuất 1 tấn sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn và chất lượng trong điều kiện tổ chức - kỹ thuật - tâm sinh lý - kinh tế và xã hội của nhà máy thông qua hình thức bấm giờ nguyên công kết hợp với phương pháp thống kê mức lao động của những năm trước.
Sau khi xác định được khối lượng sản phẩm cần sản xuất, các thông số kỹ thuật cần đạt được, nhà máy tiến hành xây dựng phương án sản xuất, tổ chức lao động theo những kinh nghiệm tiên tiến đối với từng dây chuyền sản xuất. Trên cơ sở đó tính ra số lượng lao động cần thiết tối đa hợp lý cho từng bộ phận.
Công thức tính: Lđb =
Trong đó:
Q: Sản lượng định mức; ĐMLĐ: Định mức lao động (công/tấn)
CCĐ: Ngày công chế độ trong năm.
* Ví dụ: Xác định số lao động của phân xưởng lò nung:
Ta có: - Sản lượng định mức năm 2005: 80.000 tấn Clinke
- Thời gian lao động định mức: 0,4103 công/tấn
- Tổng thời gian định mức: 80 tấn x 0,4103 công/tấn= 32.824 công
- Công chế độ làm việc của 1 lao động trong năm: 312 công/người
Vậy lao động định biên của phân xưởng lò nung là:
Lđb = 32.760 công: 312 công/người= 128 người
Tổng hợp tất cả lao động của toàn nhà máy ta được số lao động định biên cần xác định. Lđb năm 2005 là 638 người.
Bảng 7: Tổng hợp lao động định biên của nhà máy năm 2005
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Sản lượng ĐM
Công ĐM
Tổng ngày công ĐM
Công chế độ
Người ĐM
I
Khối trực tiếp SX
Người
500
1
Nghiền bột liệu
Tấn
140.000
0,2229
31.206
312
100
2
Nung clinke
Tấn
80.000
0,4103
32.824
312
128
3
Nghiền xi măng
Tấn
70.000
0,7628
53.396
312
238
4
Vỏ bao
cái
1.000.000
0,01071
10.710
312
34
II
Khối gián tiếp
Người
18.70
312
60
III
Khối phụ trợ
Người
2.336
312
78
Cộng
171.192
638
(Nguồn: Phòng TC-HC)
2.1.2. Xác định mức lương tối thiểu của nhà máy (Lgmin)
Mức lương tối thiểu của nhà máy được xác định theo công thức:
Lgmin = Lmin (1+Kđc)
Lmin : Mức lương tối thiểu theo quy định mới của nhà nước là: 350.000đ
Kđc = K1 + K2; K1: Hệ số điều chỉnh theo vùng = 0,1; K2 : Hệ số điều chỉnh theo ngành = 1,2 (áp dụng vào nhóm 1 - xây dựng, sản xuất vật liệu, sản xuất xi măng). Lgmin = 350.000 (1 + 1,3) = 805.000 đồng/tháng.
Khung lương tối thiểu của doanh nghiệp là từ 350.000 đồng/tháng đến 805.000 đồng/tháng. Căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của năm liền kề, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của năm kế hoạch và tình hình tài chính cụ thể của nhà máy, nhà máy tự chọn mức lương tối thiểu:Lgmin= 430.000đ/tháng.
2.1.3. Xác định hệ số lương cấp bậc bình quân
Hệ số lương cấp bậc bình quân của nhà máy được tính căn cứ vào hệ thống thang bảng lương quy định cho doanh nghiệp tại nghị định số 26/NĐ-CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ.
Bảng 8: Tổng hợp hệ số lương cấp bậc bình quân
Đơn vị
Phụ cấp trách nhiệm chức vụ
Số người
Hệ số lương cấp bậc bình quân
Tổng hệ số lương
Lãnh đạo
3
4,92
14,76
T.trực Đảng đoàn thể
1
3,08
3,08
Phòng TC-HC
0,5
10
2,622
26,22
Phòng KH-KT
0,7
16
2,354
37,66
Phòng KTTC
0,5
8
2,354
17,38
Phòng thị trường
0,3
16
2,173
38,52
Phòng KTCN
0,5
25
2,407
52,96
Ban BVTV
0,2
20
2,118
49,42
Tổ nhà ăn
18
2,471
34,11
Tổ điện
8
1,895
16,6
Ban thu hồi công nợ
3
2,075
10,1
Q.đốc, PQ.đốc, T.Ban
2,8
10
3,367
28,42
CNSX công nghiệp
500
2,84
1.054
Tổng cộng
5,5
638
2,168
1383,24
Tổng hệ số lương cấp bậc theo danh nghĩa của toàn nhà máy là:1383,24
Tổng số lao động của nhà máy là: 638 người
Hệ số lương cấp bậc danh nghĩa bình quân của nhà máy được xác định là:
Hcb = 1383,24/638 = 2,168
2.1.4. Xác định hệ số lương phụ cấp bình quân
Bao gồm các loại phụ cấp: Phụ cấp chức vụ, tổ trưởng, phụ cấp ca 3, phụ cấp độc hại.
- Phụ cấp chức vụ: Tổng hệ số phụ cấp chức vụ của 22 cán bộ nhà máy là 5,5.
Hệ số bình quân phụ cấp chức vụ là: 5,5 : 638 = 0,01
- Phụ cấp tổ trưởng: Tổng số tổ sản xuất của nhà máy là 46 tổ
Phân xưởng Lò nung có 10 tổ: Phụ cấp tổ trưởng là 0,3
38 tổ còn lại: Phụ cấp tổ trưởng là 0,2
Tổng hệ số phụ cấp tổ trưởng =(10 x 0,3) + (38 x 0,2) = 10,6
Hệ số bình quân phụ cấp tổ trưởng là 10,6 : 638 = 0,017
- Phụ cấp ca 3: Số người tham gia ca 3 bình quân cả năm là 169 người.
Số công nhân tham gia ca 3 là 500 người, có hệ số cấp bậc bình quân là 2,108; quy ra hệ số phụ cấp ca 3 là 2,108 x 30% = 0,6324/người.
Tổng hệ số phụ cấp ca 3 là: 0,6324/người x 169 người = 106,875
Hệ số bình quân phụ cấp ca 3 là: 106,875 : 638 người = 0,167
- Phụ cấp độc hại: Số người hưởng phụ cấp độc hại trong năm là 81 người.
Phụ cấp độc hại áp dụng hệ số 0,1
Tổng hệ số độc hại là: 81 x 0,1 = 8,1
Hệ số bình quân phụ cấp độc hại là: 8,1 : 638 người = 0,013
Tổng hệ số bình quân các loại phụ cấp:
Hpc = 0,010 + 0,017 + 0,167 + 0,013 = 0,207
2.1.5. Xác định quỹ lương kế hoạch
Quỹ tiền lương kế hoạch năm 2004 để xây dựng đơn giá tiền lương của nhà máy:
Vkh = 638 x 430.000 x (2,168 + 0,207) x 12 tháng = 7.817.935.640đ
2.2. Đơn giá tiền lương theo doanh thu
Doanh thu kế hoạch năm 2005 nhà máy xây dựng dựa vào dự kiến kế hoạch sản xuất năm 2005 của toàn nhà máy và đơn giá tại thời điểm xây dựng kế hoạch và được Công ty vật liệu xây dựng phê duyệt là 51.366.200.000đ. Cách xác định:
Năm 2005, sản lượng kế hoạch nghiền xi măng là 85.114 tấn, đơn giá là 580.000 đồng/tấn; sản xuất vỏ bao là 1.000.000 cái, đơn giá là 2000 đồng/cái. Doanh thu kế hoạch năm 2005 là:
(85.114 tấn x 580.000 đồng/tấn) + (1000.000 cái x 2000 đồng/cái) = 51.366.200.000 đồng
Nhà máy đã áp dụng phương pháp xác định đơn giá tiền lương tính trên doanh thu
Việc xây dựng đơn giá tiền lương của nhà máy áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/LĐTBXH-TT ngày 10 tháng 4 năm 1997 của Bộ Lao động- Thương binh và xã hội.
* Công thức xác định:
Vđg = x 1.000
Trong đó: Vđg : Đơn giá tiền lương tính trên 1000 đồng doanh thu
Vkh: Tổng quỹ lương năm kế hoạch
Tkh: Tổng doanh thu năm kế hoạch
Vđg = x 1.000 = 152,2 đ/1000 đồng D.thu
Đơn giá tiền lương năm 2005 của nhà máy là 152,2 đồng/1000 đồng doanh thu.
2.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện tổng quỹ lương kế hoạch
Nhà máy xi măng Lưu Xá xác định quỹ lương kế hoạch có cơ sở khoa học theo các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, quỹ tiền lương kế hoạch của nhà máy được xác định trên cơ sở:
+ Hệ số lương phụ cấp bình quân theo danh nghĩa.
+ Hệ số phụ cấp bình quân
+ Lao động định biên phụ thuộc vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ của nhà máy, kế hoạch sản xuất của nhà máy tương đối tốt, được xây dựng dựa vào thực tế sản xuất và tiêu thụ của năm trước liền kề.
Để đánh giá tình hình thực hiện tổng quỹ lương kế hoạch và quỹ lương thực hiện năm 2005 ta so sánh một số chỉ tiêu trong bảng sau:
Bảng 9: So sánh quỹ lương thực hiện và kế hoạch năm 2005
Số TT
Danh mục
Đơn vị
Kế hoạch
Thực hiện
Chênh lệch
Số tuyệt đối
%
1
Doanh thu
Ng.đ
51.366.200
57.653.230
+6.287.030
+12,2
2
Lợi nhuận
Ng.đ
1.350.000
1.532.858
+182.858
+13,5
3
Đơn giá tiền lương
đồng
152,2
152,2
4
Lao động định biên
Người
638
539
99
-15,5
5
Tổng quỹ lương thực hiện
Ng.đ
7.817.935
8.774.821
956.886
+12,2
6
Quỹ lương theo doanh thu
Ng.đ
7.817.935
8.774.821
7
Thu nhập bình quân
Đồng
1.021.151
1.356.651
335.500
+32,9
(Nguồn: Phòng TC-HC)
Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu thực hiện tăng 12,2% so với tổng doanh thu kế hoạch với số tuyệt đối là 6.287.030.000 đồng. Nguyên nhân là do nhà máy đã tập trung khai thác tối đa thời gian lao động, năng suất máy móc thiết bị ở các công đoạn trong dây chuyền sản xuất đều tăng so với năm 2004, chất lượng clinke ổn định hơn, sản phẩm xi măng đáp ứng được yêu cầu củ khách hàng, thị trường tiêu thụ có xu hướng mở rộng đặc biệt ở khu vực Hà Nội và Vĩnh Phúc.
Do doanh thu thực tế tăng làm tăng quỹ lương thực tế (tăng 12,2%). Thu nhập bình quân thực hiện tăng 32,9% so với thu nhập bình quân theo kế hoạch với số tuyệt đối là 335.500 đồng.
2.4. Phương pháp xác định quỹ tiền lương thực hiện
2.4.1. Xác định tổng quỹ lương thực hiện cả năm 2005 của nhà máy
Căn cứ vào đơn giá tiền lương trên 1000 đồng doanh thu được Công ty vật liệu xây dựng phê duyệt ở đầu kỳ kế hoạch, căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể là doanh thu đạt được, cuối năm phòng Tổ chức hành chính nhà máy xác định quỹ tiền lương thực hiện theo công thức sau:
Vth = (Đg x Tth)
Trong đó: Vth: Quỹ tiền lương thực hiện
Đg: Đơn giá tiền lương theo doanh thu được duyệt
Tth: Tổng doanh thu thực hiện
+ Doanh thu thực hiện năm 2005 là: 57.653.230.000 đồng
+ Đơn giá tiền lương là: 152,2 đồng trên 1.000 đồng doanh thu.
Ta tính được quỹ tiền lương thực tế của năm 2005 như sau:
Vth = 57.653.230.000/1000 x 152,2 = 8.774.821.606 đồng
Như vậy tổng quỹ tiền lương thực hiện tính theo doanh thu năm 2005 là: 8.774.821.606 đồng.
2.4.2. Xác định quỹ lương thực hiện một tháng của các bộ phận
Qũy tiền lương thực hiện của 1 tháng trong năm 2006 của Nhà máy được xác định căn cứ vào doanh thu thực hiện của tháng đó và đơn giá tiền lương tính theo doanh thu đã được Công ty vật liệu xây dựng phê duyệt (đơn giá tiền lương năm 2006 được duyệt là 152,12 đồng).
Ví dụ: quỹ tiền lương thực hiện của tháng 01 năm 2006 của nhà máy được xác định như sau:
(4.049.314.114/1000) x 152,12 = 615.981.663 đồng
Trong đó: Doanh thu thực hiện của tháng 1 năm 2006 là 4.049.314.114 đồng. Như vậy tổng quỹ tiền lương thực hiện của nhà máy trong tháng 01 năm 2006 là 615.981.663 đồng và được phân bổ như sau:
2.4.2.1. Quỹ lương khối trực tiếp
* Quỹ lương của công nhân trực tiếp sản xuất
- Quỹ tiền lương sản phẩm: Tiền lương tháng 1 được tính theo sản phẩm hoàn thành trong tháng. Quỹ tiền lương sản phẩm (Lsp) tháng 1 cũng như các tháng khác áp dụng theo công thức sau:
Trong đó: Lsp: Quỹ lương theo sản phẩm của đơn vị
Qspj: Số lượng sản phẩm j sản xuất ra
Lđgj: đơn giá lương của sản phẩm j
n: Số loại sản phẩm sản xuất
Áp dụng công thức trên ta tính được quỹ lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng 1 năm 2006 theo bảng sau:
Bảng 10: Quỹ tiền lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất tháng 1/2006
Số TT
Tên bộ phận
Sản phẩm
Đơn vị
Sản lượng hoàn thành
Đơn giá (đồng)
Thành tiền (đồng)
1
PX nguyên liệu
Bột liệu sống
Tấn
13.240
4.417
58.481.080
2
PX lò nung
Clinke
Tấn
10.856
9.897
107.441.832
3
PX thành phẩm
Bột xi măng
Tấn
4.912
15.436
75.821.632
4
PX bao bì
Bao bì
Bao
83.785
180,39
15113.976
Tổng cộng
256.858.520
(Nguồn: Phòng TC-HC)
Như vậy quỹ tiền lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất của nhà máy trong tháng 1 năm 2006 là:256.858.520 đồng.
- Quỹ lương khuyến khích sản phẩm: được xác định bằng 15% quỹ lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất. Quỹ lương khuyến khích sản phẩm tháng 1 năm 2006 của công nhân trực tiếp sản xuất là:
256.858.520 đồng x 15% = 38.528.778 đồng.
- Qũy lương khác: Chi cho những ngày nghỉ lễ tết, học họp, nghỉ việc riêng, ăn ca… được xác định căn cứ vào bảng chấm công hàng tháng của từng bộ phân. Quỹ lương khác của công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng 1 năm 2006 là: 20.229.375 đồng.
* Quỹ tiền lương quản lý phân xưởng
- Quỹ tiền lương sản phẩm (sản phẩm gián tiếp): Trả theo khoản tỷ lệ % với lương sản phẩm của công nhân trực tiếp của phân xưởng trong tháng (không kể các phụ cấp và tiền lương chế độ). Quỹ tiền lương sản phẩm của quản lý phân xưởng được xác định theo công thức:
= x
Bảng 11: Mức khoán của cán bộ quản lý phân xưởng
STT
Tên phân xưởng
Số CB quản lý
Tỷ lệ % mức khoán
1
Phân xưởng nguyên liệu
04
8,5
2
Phân xưởng lò nung
06
10
3
Phân xưởng thành phẩm
04
7,45
4
Phân xưởng bao bì
02
13,4
(Nguồn: Phòng TC-HC)
Quỹ tiền lương sản phẩm của quản lý phân xưởng trong tháng 1 năm 2006 được xác định như sau:
Quỹ lương SP QLPX = (58.481.080 đồng x 8,5%) + 107.441.832 đồng x 10%) + (75.821.632 đồng x 7,45%)+ 15.113.976 đồng x 13,4%) = 23.275.866 đồng
- Quỹ lương khuyến khích sản phẩm: Được xác định bằng 15% quỹ tiền lương sản phẩm của quản lý phân xưởng. Quỹ tiền lương khuyến khích sản phẩm của quản lý phân xưởng trong tháng 1 năm 2006 là:
23.275.866 đồng x 15% = 3.491.380 đồng
- Quỹ lương khác: 2.247.708 đồng. Chi tương tự như khối công nhân trực tiếp sản xuất.
* Tổng hợp ta có quỹ lương của khối trực tiếp bao gồm:
- Quỹ tiền lương sản phẩm:
256.585.520 đồng x 23.275.866 đồng = 280.134.386 đồng
- Quỹ lương khuyến khích sản phẩm:
38.528.778đồng + 3.491.380 đồng = 42.020.158 đồng
- Quỹ lương khác: 20.229.375 đồng + 2.247.708 đồng= 22.477.083đồng
2.4.2.2. Quỹ lương của khối gián tiếp và phụ trợ
- Quỹ lương sản phẩm (sản phẩm gián tiếp): Quỹ tiền lương sản phẩm của khối gián tiếp và phụ trợ từng tháng được xác định căn cứ vào quỹ tiền lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất của tháng đó theo công thức sau:
= x 45,8%
Trong tháng 1năm 2006 quỹ tiền lương sản phẩm của khối công nhân trực tiếp sản xuất là 256.858.520 đồng. Vậy ta có quỹ tiền lwong sản phẩm của khối gián tiếp và phụ trợ trong tháng 1 năm 2006 là:
256.858.520 x45,85% = 117.777.996 đồng
- Quỹ lương khuyến khích sản phẩm: Được xác định bằng 15% quỹ lương sản phẩm của khối gián tiếp và phụ trợ. Quỹ lương khuyến khích sản phẩm của khối gián tiếp và phụ trợ tháng 1 năm 2006 là:
117.777.996 đồng x 15% = 17.666.699 đồng
- Quỹ lương khác: 7.309.936 đồng.
2.4.2.3. Quỹ tiền thưởng để cuối năm
Sau khi đã phân bổ tiền lương cho các bộ phận của Nhà máy, số tiền còn lại trong quỹ lương thực hiện của tháng 1 năm 2006 được giành lại để chi thưởng cuối năm. Quỹ tiền lương tháng 1 năm 2006 còn lại dùng để chi thưởng cuối năm. Quỹ tiền lương tháng 1 năm 2006 còn lại dùng để chi thưởng cuối năm là: 127.895.304 đồng.
* Tổng quỹ lương tháng 1 năm 2006 của nhà máy
Bảng 12: Tổng hợp quỹ lương tháng 1 năm 2006 của nhà máy
STT
Thành phần quỹ lương
Số tiền
1
Quỹ lương theo sản phẩm:
Trong đó: - Khối trực tiếp
- Khối gián tiếp và phụ trợ
397.912.382
80.134.386
2
Quỹ lương khuyến khích sản phẩm:
Trong đó: - Khối trực tiếp
- Khối gián tiếp và phụ trợ
59.686.857
42.020.158
17.666.699
3
Quỹ lương khác:
Trong đó: - Khối trực tiếp
- Khối gián tiếp và phụ trợ
29.787.019
22.477.083
7.309.936
4
Quỹ tiền thưởng từ quỹ lương để lại cuối năm
127.895.404
Tổng cộng
615.981.663
III. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI NHÀ MÁY
1. Trả lương cho bộ phận trực tiếp
Nhà máy áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể kết hợp với hình thức trả lương theo thời gian
1.1. Trả lương cho các phân xưởng
* Trả lương của công nhân trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng (phân xưởng nguyên liệu, lò nung, thành phẩm, bao bì)
- Lương khoán sản phẩm:
Hàng tháng căn cứ vào khối lượng và chất lượng sản phẩm của các phân xưởng được hội đồng nghiệm thu sản phẩm của nhà máy nghiệm thu đánh giá và công nhận.
Căn cứ vào đơn giá khoán lương sản phẩm năm 2005, các phân xưởng tiến hành quyết toán quỹ lương trong tháng và phân phối cho các tổ sản xuất để phân phối cho người lao động theo kết quả bình xét đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc chung.
Tiêu chuẩn đánh giá:
+ Đảm bảo giờ công, chấp hành sự phân công của phụ trách, chấp hành quy trình vận hành máy móc, hoàn thành nhiệm vụ được giao: Chấm 10 điểm.
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đảm bảo chất lượng, tiết kiệm được vật tư: Cộng thêm 1 điểm đến 3 điểm.
+ Chưa hoàn thành nhiệm vụ: Trừ 1 đến 3 điểm
Hàng tháng các tổ thuộc các phân xưởng tiến hành bình công chấm điểm cho từng cá nhân trong tổ và quy ra tổng số điểm của từng cá nhân đạt được. Phòng tổ chức hành chính căn cứ vào bảng chấm công và khối lượng sản phẩm hoàn thành của tổ để xác định quỹ lương của tổ.
Ví dụ: Trong tháng 1 năm 2006 sản lượng hoàn thành của tổ 1 phân xưởng lò nung là 1.435,56 tấn clinke, đơn giá 1 tấn clinke là 9.897 đồng. Quỹ lương sản phẩm của tổ là: 1.435,56 tấn x 9.897 đồng/tấn= 14.207.738 đồng.
- Lương khuyến khích sản phẩm
Lương khuyến khích sản phẩm của các tổ bằng 15% quỹ lương sản phẩm của các tổ trong tháng. Ví dụ: Quỹ lương khuyến khích của tổ 1 phân xưởng Lò nung tháng 1 năm 2006 là: 14.207.738 đồng x 15% = 2.131.161đ.
- Lương khác:
+ Trả lương theo chế độ: Nghỉ phép, lễ, TNLĐ, việc riêng…
= x x
+ Trả lương cho những công việc phát sinh ngoài đơn giá khoán:
Công phát sinh cho sản xuất xi măng: 20.000đ/công
Sửa chữa thiết bị: 22.000đ/công
Xây dựng cơ bản: 18.000đ/công
+ Trả ương cho công họp theo yêu cầu của nhà máy: 20.000đ/công
+ Phụ cấp ca 3: 5.000đ/công ca
Bảng 13: Bảng chấm công tổ 1 phân xưởng lò nung tháng 1 năm 2006
TT
Họ và tên
Ngày
Quy ra công
1
2
3
…
29
30
31
Công hưởng lương SP
Công hưởng lương TG
Công học họp
Công ca 3
Công hưởng BHXH
Điểm hoàn thành c.việc
1
Ngọt
k
ô
ô
…
k
k
k
26
8
2
333
2
Minh
k
k
k3
…
NB
k
k
25
8
325
3
Hằng
+
+
+
…
k
k
k
28
3VR
9
336
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
16
Dũng
k
k
k
…
k3
k3
k
25
5
28
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công của các tổ đưa lên, phòng tổ chức hành chính tiến hành lập bảng lương cho các tổ.
1.2. Trả lương cho quản lý phân xưởng
- Lương khoán sản phẩm gián tiếp: Trả theo khoán tỷ lệ % so với lương sản phẩm của công nhân trực tiếp của phân xưởng trong tháng.
Hàng tháng căn cứ vào quỹ lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất của phân xưởng và tỷ lệ phần trăm mức khoán quy định cho từng khối quản lý phân xưởng để xác định quỹ lương khoán sản phẩm gián tiếp cho khối quản lý của từng phân xưởng theo công thức:
= x
Ví dụ: Quỹ lương sản phẩm gián tiếp của quản lý phân xưởng lò nung tháng 1 năm 2006 là: 107.441.832 đồng x 10% = 10.744.183 đồng.
Tiền lương khoán sản phẩm gián tiếp của từng cán bộ quản lý phân xưởng được xác định căn cứ vào quỹ lương sản phẩm gián tiếp của quản lý phân xưởng và hệ số lương quy định của nhà máy đối với từng cán bộ quản lý phân xưởng (Quản đốc: K = 1,9; P.Quản đốc: K = 1,3; Giúp việc PX: K = 1,05) và được tính theo công thức sau:
= x Hệ số K của CBQL
Ví dụ: Lương khoán sản phẩm gián tiếp của cán bộ quản lý phân xưởng Lò nung tháng 1 năm 2006 được xác định như sau:
Quỹ lương khoán sản phẩm gián tiếp tháng 1 năm 2006 của QLPX Lò nung là: 10.744.183 đồng.
Phân xưởng Lò nung có 6 cán bộ quản lý: 1 quản đốc, 2 phó quản đốc, 3 cán bộ giúp việc. Như vậy tổng hệ số K là: 1,9 + 2 x 1,3 x 1,05 = 7,65
+ Lương SPGT của Quản đốc phân xưởng:
(10.744.183 đồng : 7,65) x 1,9 = 2.668.490 đồng
+ Lương SPGT của Phó quản đốc phân xưởng:
(10.744.183 đồng : 7,65) x 1,3 = 1.825.809 đồng
+ Lương SPGT của cán bộ giúp việc phân xưởng:
(10.744.183 đồng : 7,65) x 1,05 = 1.474.692 đồng
- Lương khuyến khích sản phẩm và lương khác: Được tính tương tự như khối công nhân sản xuất trực tiếp.
+ Phụ cấp chức vụ: áp dụng khi tính lương chế độ được cộng thêm phụ cấp.
Quản đốc: 0,3 x 290.000 đồng; Phó quản đốc: 0,2 x 290.000 đồng
+ Phụ cấp ca 3 đối với Quản đốc và Phó quản đốc: 6.000đồng/công ca 3
2. Trả lương cho khối gián tiếp và phụ trợ
- Lương khoán sản phẩm gián tiếp: quỹ lương sản phẩm gián tiếp hàng tháng của khối gián tiếp và phụ trợ được xác định bằng 45,85% quỹ lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất của 4 phân xưởng và được phân phối cho cán bộ công nhân viên trong khối theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc và số ngày công thực tế, không phụ thuộc vào hệ số lương được xếp theo nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ. Nhà máy tính lương khoán sản phẩm cho khối gián tiếp và phụ trợ căn cứ vào các tiêu chuẩn sau:
+ Mức độ phức tạp, tính trách nhiệm được quy ra theo hệ số công việc của từng chức danh. Căn cứ vào vị trí công việc đảm nhiệm của từng cán bộ công nhân viên trong khối để cho điểm theo độ phức tạp, tính trách nhiệm của từng vị trí đảm nhiệm và được dựa theo mức độ lao động giản đơn nhất (nhân viên nhà ăn) để chấm điểm và xác định hệ số công việc cho các chức danh khác.
Ví dụ: Nhân viên nhà ăn được chấm điểm phức tạp là 10 điểm, điểm trách nhiệm là 10 điểm, tổng điểm là 20 điểm tương ứng với hệ số chức danh công việc để tính lương là 1. Giám đốc nhà máy được chấm điểm phức tạp là 80 điểm, điểm trách nhiệm là 40 điể, tổng điểm là 120 điểm, gấp 6 lần so với mức lao động giản đơn nhất của Nhà máy nên có hệ số chức danh công việc để tính lương là 6 (120 điểm : 20 điểm = 6)
Nhà máy chấm điểm độ phức tạp công việc, tính trách nhiệm và quy ra hệ số chức danh công việc cho các cán bộ công nhân viên của khối gián tiếp và phụ trợ theo bảng sau:
Bảng 16: Bảng hệ số chức danh công việc
TT
Chức danh quản lý, CMNV, phục vụ, phụ trợ
Số người
Điểm phức tạp đ1
Điểm trách nhiệm đ2
Cộng
Hệ số (đ1+đ2)/20
Tổng hệ số
1
2
3
4
5
6
7
8
Giám đốc
1
80
40
120
6
6
Phó giám đốc
2
60
30
90
4,5
9
Trưởng phòng
5
40
20
60
3
15
Phó phòng
5
30
15
45
2,25
11,25
Trưởng ban BVTV
1
26
15
41
2,05
2,05
Cánbộ BHLĐ
1
26
13
39
1,95
1,95
Điều độ SX, lập KH
1
26
13
39
1,95
1,95
Cán bộ công nghệ
2
26
13
39
1,95
3,9
KS theo dõi thiết bị
2
26
13
39
1,95
3,9
KTV chia lương
1
26
13
39
1,95
1,95
Thống kê, KT thành phẩm
1
24
13
37
1,85
1,85
KTV chế độ chính sách
1
24
13
37
1,85
25,9
NV thị trường
14
24
13
37
1,85
1,65
Bác sỹ phụ trách y tế
1
19
13
32
1,65
1,65
NV mua vật tư
1
19
13
32
1,65
1,65
Tổ trưởng nhà ăn
1
19
13
31
1,65
1,55
Thống kê, KT vật tư
1
18
13
31
1,55
1,55
KT TSCĐ, thủ quỹ
2
18
13
31
1,55
3,10
Lái xe con
1
18
13
31
1,55
1,55
Kỹ thuật viên công nghệ
1
19
10
29
1,45
1,45
KT tiêu thụ, công nợ
1
19
10
29
1,45
1,45
KT thanh toán
1
19
10
29
1,45
1,45
KS theo dõi thiết bị điện
1
19
10
29
1,45
1,45
KT viên theo dõi XDCB
1
19
10
29
1,45
7,25
Thủ kho thiết bị phụ tùng
5
19
10
28
1,45
1,45
Thủ kho xi măng
1
18
10
27
1,4
2,8
KT ngân hàng
2
17
10
27
1,35
1,35
KT thu hồi công nợ
1
17
10
27
1,35
1,35
NV văn thư tạp vụ
1
14
10
24
1,30
1,30
Nhân viên bảo vệ
15
15
10
25
1,25
18,75
Nhân viên khống chế
13
15
10
25
1,25
16,25
Công nhân trực điện, nước
9
15
10
25
1,25
11,25
Y tá trực sản xuất
1
15
10
25
1,25
1,25
Kế toán nhà ăn
1
15
10
25
1,25
1,25
Kế toán thành phẩm
1
15
10
25
1,25
1,25
NV đánh máy, phô tô
1
14
10
24
1,2
1,2
NV bàn cân
2
14
10
24
1,2
2,4
Thủ kho khu vực 2
1
12
10
22
1,1
1,1
Bảo vệ khu vực 2
4
12
10
22
1,1
4,4
Y tá khu vực 2
1
10
10
20
1
1
NV nhà ăn khu vực 2
15
10
10
20
1
15
Tổng cộng toàn khối
132
201,67
(Nguồn: Phòng TC -HC)
+ Ngày công thực tế: tối thiểu đạt 26 ngày công/tháng, nếu thiếu ngày công nào thì sẽ bị trừ tiền lương khoán sản phẩm của ngày công đó.
+ Trả lương kiêm nhiệm cho chức danh quản lý chuyên môn nghiệp vụ ở các phòng chỉ được hưởng 50% mức lương phải kiêm nhiệm làm thay công việc của nhân viên trong phòng do nghỉ ốm, nghỉ việc riêng, nghỉ phép… chỉ áp dụng với chức danh đi làm theo giờ hành chính, không áp dụng với chức danh đi làm theo ca.
Ví dụ: Trong tháng nhân viên A tham gia được 23 ngày công theo giờ hành chính, 3 ngày nghỉ việc riêng. Tiền lương khoán sản phẩm một ngày của nhân viên A theo đơn giá lương khoán theo hệ số chức danh là 50.400 đồng. Theo quy định nhân viên A phải tham gia đủ 26 ngày công, do thiếu 3 ngày nên tiền lương sản phẩm của nhân viên A bị trừ đi 151.200 đồng (50.400 đồng x 3 = 151.200 đồng). Do thiếu người nhân viên B phải làm kiêm nhiệm thay số ngày nhân viên A nghỉ việc riêng nên nhân viên B được hưởng 50% mức lương ngày của nhân viên A: 151.200 đồng x 50% = 75.600 đồng.
Từ quỹ tiền lương sản phẩm gián tiếp của khối gián tiếp và phụ trợ, căn cứ vào bảng hệ số chức danh công việc nhà máy tính lương khoán sản phẩm cho từng cá nhân trong khối theo công thức sau:
= x
- Lương khuyến khích sản phẩm và lương khác: được tính tương tự như khối công nhân sản xuất trực tiếp.
+ Phụ cấp chức vụ: áp dụng khi tính lương chế độ được cộng thêm phụ cấp.
Trưởng phòng: 0,3 x 290.000 đồng; Phó phòng: 0,2 x 290.000 đồng
+ Phụ cấp trực đêm y tế: 10.000 đồng/đêm trực
Hàng tháng căn cứ vào qũy lương sản phẩm của khối công nhân sản xuất trực tiếp, căn cứ vào bảng hệ số chức danh công việc, bảng chấm công của các bộ phận thuộc khối gián tiếp và phụ trợ, phòng Tổ chức hành chính xác định đơn giá tiền lương cho 1 hệ số chức danh công việc và tính ra quỹ lương khoán sản phẩm của các bộ phận, quỹ lương khuyến khích sản phẩm và quỹ lương khác để phân bổ cho các bộ phận.
3. Phân phối tiền thưởng
Hàng năm Nhà máy căn cứ vào kết quả thực heịen sản xuất kinh doanh, quỹ tiền lương thực hiện và quỹ tiền lương sản phẩm của toàn nhà máy để xác định tỷ lệ % trích thưởng so với quỹ tiền lương sản phẩm. Năm 2005 tỷ lệ này được xác định là 12%. Quỹ tiền lương cho toàn Nhà máy được xác định theo công thức sau:
Qũy tiền thưởng = Lương sản phẩm cả năm x 12%
Lương sản phẩm cả năm 2005 của nhà máy là 6.8986.892.000 đồng. Như vậy quỹ tiền thưởng cả năm 2005 của nhà máy là:
Quỹ tiền thưởng năm 2004 = 6.896.892.000 x 12% 827.627.000 đồng
Quỹ tiền thưởng được phân phối đều cho số lao động làm việc có mặt tại nhà máy với mức thưởng như nhau. Tiền thưởng hoàn thành kế hoạch cho mỗi cá nhân được xác định như sau:
= = =1.460000đ
Như vậy tiền thưởng hoàn thành kế hoạch cuối năm cho mỗi cá nhân là 1.460.000 đồng.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI NHÀ MÁY XI MĂNG LƯU XÁ
I. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG NHÀ MÁY
Qua phân tích tình hình công tác tiền lương, tiền thưởng tại Nhà máy xi măng Lưu Xá Thái Nguyên. Từ những tồn tại của công tác tiền lương tại Nhà máy, để tăng cường tính hiệu quả trong công tác trả lương, em mạnh dạn đề xuất bổ xung, chỉnh lý một số điểm trong quy chế trả lương của Nhà máy như sau:
1. Hoàn thiện quy chế trả lương cho bộ phận lao động trực tiếp
Để tránh tình trạng chấm điểm hoàn thành công việc mang tính chất chung chung, tùy tiện của người chấm điểm, đồng thời phản ánh được chính xác công sức đóng góp của người lao động để trả tiền lương thoả đáng với sự đóng góp của họ, động viên được người lao động làm việc năng suất và hiệu quả cần xây dựng quy định chấm điểm hoàn thành công việc một cách chi tiết cụ thể.
- Hàng tháng căn cứ vào khối lượng và chất lượng sản phẩm được hội đồng nghiệm thu sản phẩm của nhà máy nghiệm thu đánh giá và công nhận.
- Căn cứ vào đơn giá khoán lương sản phẩm năm 2006, các đơn vị tiến hành quyết toán quỹ lương trong tháng và phân phối cho người lao động theo kết quả bình xét điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc chung.
- Tiêu chuẩn đánh giá
Hàng ngày tổ trưởng các tổ sản xuất tiến hành bình công chấm điểm cho các công nhân trong tổ theo các chỉ tiêu đánh giá mức độ đóng góp hoàn thành công việc của bảng tiêu chuẩn đánh giá cho điểm hoàn thành công việc.
Cuối tháng các tổ tiến hành tổng hợp số điểm của từng cá nhân đạt được cùng bảng chấm công gửi phòng tổ chức hành chính. Phòng tổ chức hành chính căn cứ vào bảng chấm công và khối lượng sản phẩm hoàn thành của tổ để xác định qũy lương của tổ và tính lương cho từng công nhân của tổ
Bảng 3-19: Tiêu chuẩn đánh giá cho điểm hoàn thành công việc
Đơn vị tính: điểm
Số TT
Chỉ tiêu đánh giá
Cho điểm
Đạt chỉ tiêu
Không đạt chỉ tiêu
1
Đảm bảo giờ công có ích
2,5
-1,5
2
Chấp hành nghiêm sự phân công của phụ trách
1,5
-1,5
3
Đảm bảo chất lượng sản phẩm
2
-1
4
Tiết kiệm vật tư nguyên vật liệu
1
0
5
Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động
1
-1
6
Chấp hành nghiêm chỉnh quy trình vận hành, quy trình công nghệ sản phẩm
2
-2
7
Làm việc có cấp bậc công việcc ao hơn cấp bậc công nhân, đảm bảo chất lượng, thời gian
1
0
8
Làm công việc nặng nhọc độc hại nhất trong tổ
1
0
9
Làm việc khi không đủ người theo dây chuyền, nhưng vẫn đảm bảo công việc hoạt động bình thường
1
0
Tổng cộng
13
-7
Thang điểm là 10 điểm nếu làm việc trong điều kiện chung của đơn vị đonòg thời hoàn thành các chỉ tiêu từ 1 đến 6.
Điểm thưởng tối đa là 3 điểm khi thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu từ 7 đến 9; thực hiện chỉ tiêu nào tính điểm thưởng cho chỉ tiêu đó.
Điểm phạt tối đa là 7 điểm đồng thời không đạt các chỉ tiêu 1,2,3,5,6; không đạt chỉ tiêu nào sẽ trừ điểm hoặc không tính điểm chỉ tiêu đó.
Như vậy điểm tối đa 1 công nhân có thể đạt được là 13 điểm, điểm tối thiểu là 3 điểm.
Ví dụ: Công nhân A làm việc trong ngày hoàn thành các chỉ tiêu từ 1 điến 6 theo bảng tiêu chuẩn đánh giá hoàn thành công việc chấm 10 điểm. Trong ngày công nhân A do đảm nhiệm công việc ở vị trí ảnh hưởng độc hại nhất trong tổ được cộng thêm 1 điểm. Tổng điểm hoàn thành công việc của công nhân A trong ngày là 11 điểm.
Công nhân B làm việc trong dây chuyền sản xuất đủ người, và trong điều kiện làm việc chung của tổ. Nếu công nhân B trong ngày hoàn thành cả 6 chỉ tiêu (từ 1 đến 6) thì được 10 điểm, nhưng trong quá trình vận hành máy móc có mắc lỗi quy trình vận hành nên bị trừ đi 2 điểm, do đó tổng số điểm của công nhân B đạt được trong ngày là 8 điểm.
2. Hoàn thiện quy chế trả lương cho cán bộ quản lý phân xưởng, khối gián tiếp và phụ trợ
Hiện tại Nhà máy đã có cơ chế tính lương khuyến khích động viên được cán bộ quản lý, song chưa có cơ chế gắn trách nhiệm với quyền lợi của cán bộ trong công tác quản lý điều hành công nhân viên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Các nhân viên thuộc bộ phận gián tiếp và phụ trợ cũng chưa có cơ chế xử lý khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao. Để đảm bảo cho các cán bộ quản lý và nhân viên thuộc bộ phận gián tiếp, phụ trợ tăng cường tính trách nhiệm trong công việc, phòng tổ chức hành chính cần xây dựng quy chế thưởng phạt gắn liền với mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao cho từng chức danh công việc.
Căn cứ vào chức danh nhiệm vụ của từng bộ phận trong khối gián tiếp, phụ trợ cũng như của từng cán bộ nhân viên trong khối gián tiếp, phụ trợ phòng tổ chức hành chính xây dựng nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ quản lý và nhân viên trong khối gián tiếp và phụ trợ, đồng thời quy định cụ thể bộ phận kiểm tra đánh giá theo các nhiệm vụ được phân công. Nếu cá nhân hoàn thành nhiệm vụ được giao thì được hưởng nguyên lương theo quy chế trả lương theo sản phẩm hiện tại của Nhà máy, nếu cá nhân nào không hoàn thành một trong những nhiệm vụ được giao thì không được hưởng nguyên lương theo quy chế trả lương theo sản phẩm của Nhà máy, cụ thể mức giảm khi không hoàn thành nhiệm vụ quy định như sau:
- Giám đốc: giảm 30%
- Phó giám đốc: giảm 25%
- Trưởng phòng, quản đốc phân xưởng: giảm 20%
- Phó phòng, phó quản đốc phân xưởng, giúp việc phân xưởng, trưởng ban BVTV: giảm 15%.
- Cán bộ, nhân viên còn lại: giảm 10%
Việc định ra nhiệm cụ thể cho từng cán bộ nhân viên cần phải có thời gian nghiên cứu về tính chất công việc của các bộ phận và các cá nhân, phòng Tổ chức hành chính cần phân phối hợp với các phòng chức năng trong quá trình xây dựng định ra nhiệm vụ cụ thể cho từng chức danh công việc. Trong khuôn khổ đồ án tốt nghiệp và thời gian thực tập có hạn em chỉ đưa ra một vài trường hợp có tính chất minh hoạ cho việc xây dựng quy chế thưởng phạt gắn liền với mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Ví dụ: Đối với quản đốc phân xưởng Nguyên liệu
- Nhiệm vụ:
+ Hoàn thành kế hoạch sản lượng được giao (nghiền liệu)
+ Không để thất thoát tài sản của nhà máy, xảy ra tai nạn đối với người lao động, sự cố đối với máy móc thiết bị (trong tháng để thiết bị hỏng do chủ quan gây thiệt hại từ 2000.000 đồng trở lên theo biên bản của phòng Kế hoạch - kỹ thuật coi như không hoàn thành nhiệm vụ này).
+ Duy trì hệ thống quản lý chất lượng và thực hiện các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường.
+ Duy trì sự hoạt động của hệ thống lọc bụi
+ Quản lý công của các nhân viên thuộc phân xưởng theo đúng quy định (nếu số công của nhân viên lớn hơn quy định từ 3 lượt người trở lên coi như không hoàn thành nhiệm vụ này).
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công.
- Bộ phận kiểm tra:
+ Phòng kế hoạch - kỹ thuật kiểm tra và xác nhận: sản lượng, thực hiện an toàn lao động và vệ sinh môi trường, sự hoạt động của máy móc thiết bị, việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất.
+ Phòng kỹ thuật công nghệ kiểm tra và xác nhận việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng và quản lý môi trường.
+ Phòng TCHC kiểm tra và xác nhận bình công chấm điểm
+ Phòng tài chính kế toán kiểm tra và các nhận việc nộp tiền quyết toán vật tư vượt định mức.
+ Ban bảo vệ xác nhận việc bảo vệ tài sản
- Quyền lợi:
+ Nếu hoàn thành tất cả các nhiệm vụ được giao thì bị giảm lương theo quy chế trả lương hiện tại của nhà máy
+ Nếu không hoàn thành một trong các nhiệm vụ được giao thì bị giảm 20% tiền lương theo quy chế trả lương hiện tại của Nhà máy.
* Đối với tổ trưởng nhà ăn
- Nhiệm vụ
+ Hàng ngày công khai tài chính số suất ăn và thực chi
+ Hàng tháng xác nhận số suất ăn cho từng bộ phận.
+ Đảm bảo bữa ăn cho cán bộ công nhân viên đúng giờ quy định
+ Bảo đảm hệ thống chiếu sáng, quạt mát, quạt hút hoạt động bình thường.
+ Ghi chép đầy đủ việc giao nhận lương thực, thực phẩm (có ký nhận)
+ Cuối tháng lập danh sách những bộ phận, cá nhân bỏ ăn nộp cho phòng Tổ chức hành chính.
+ Hàng tháng lập bảng tổng hợp suất ăn theo từng bộ phận (có xác nhận của trưởng bộ phận hoặc tổ trưởng) và bảng quyết toán thu chi.
- Bộ phận kiểm tra: Kế toán viên chia lương phòng Tổ chức hành chính kiểm tra các nhiệm vụ trên.
- Quyền lợi:
+ Nếu hoàn thành các nhiệm vụ trên thì được hưởng nguyên lương theo quy chế trả lương hiện tại của Nhà máy
+ Nếu không hoàn thành một trong những nhiệm vụ sau thì bị giảm 20% tiền lương theo quy chế trả lương hiện tại của nhà máy
- Không lập báo cáo quyết toán
- Giao nhận sổ sách không rõ ràng
- Nhà ăn không sạch, hệ thống chiếu sáng, quạt mát hoạt động không tốt.
- Không đúng giờ giấc bữa ăn
3. Hoàn thiện công tác tiền thưởng
Nhà máy chia tiền thưởng cho công nhân mang tính chất bình quân, không căn cứ vào mức độ đóng góp của từng người lao động đối với tập thể, tạo sự không công bằng giữa các cá nhân trong tập thể.
Để việc chia thưởng mang đúng mục đích ý nghĩa của nó, em xin đề xuất quy chế chia thưởng như sau:
Hàng năm căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, quỹ tiền lương thực heịen và quỹ tiền lương sản phẩm của toàn Nhà máy. Nguồn tiền thưởng được trích 1 phần từ quỹ tiền lương thực hiện của từng đơn vị (phòng, ban, phân xưởng…). Quỹ tiền thưởng (Vt) của đơn vị được xác định theo công thức sau:
Vt = Qũy tiền lương sản phẩm của đơn vị x Tỷ lệ % trích thưởng
Tuỳ vào tình hình thực tế của việc phân phối qũy tiền lương thực hiện mà nhà máy quy định tỷ lệ % trích thưởng từ qũy tiền lương sản phẩm
Các đơn vị sẽ được nhận 100% tiền thưởng nếu đảm bảo các chỉ tiêu sau:
+ Đơn vị hoàn thành nhiệm vụ, kế hạch nhà máy giao
+ Không có tai nạn lao động nặng xảy ra
+ Không có vi phạm kỷ luật lao động ở mức sa thải
Các đơn vị không nhận đủ 100% tiền thưởng nếu:
+ Không hoàn thành nhiệm vu kế hoạch nhà máy giao: giảm 20%
+ Xảy ra tai nạn lao động nặng: giảm 15%
+ Có công nhân viên vi phạm kỷ luật lao động ở mức sa thải: giảm 5%
Sau khi có kết quả tiền thưởng, các đơn vị tiến hành phân phối tiền thưởng cho cá nhân người lao động căn cứ vào tổng tiền lương sản phẩm đạt được và kết quả phân loại lao động A, B, C của từng cá nhân
Công thức tính:
Ti = x Kidi
Trong đó: Ti: Tiền thưởng của người thứ i
Vt: Quỹ tiền thưởng của đơn vị
m: Số lượng cán bộ công nhân viên có tên trong bảng lương
Ki: Hệ số theo phân loại lao động A, B, C của người thứ i
di: Tiền lương sản phẩm của người thứ i
Loại A: Hệ số K = 1,3
Loại B: Hệ số K = 1,0
Loại C: Hệ số K = 0,7
Tiêu chuẩn phân loại:
Loại A: Đảm bảo ngày công, giờ công, đảm bảo năng suất lao động, an toàn lao động không vi phạm kỷ luật
Loại B: Có đủ các tiêu chí trên nhưng không đảm bảo ngày công
Loại C: Vi phạm kỷ luật ở mức độ khiển trách
Ví dụ: Qũy lwong sản phẩm của tổ 1 phân xưởng Lò nung trong năm 2006 là 195.000.000 đồng, tỷ lệ trích thưởng nhà máy quy định là 12% so với quỹ tiền lương sản phẩm.
Quỹ tiền thưởng cả tổ trong năm 2006 là:
Vt = 195.000.000 đồng x 12% = 23.400.000 đồng
Trong năm 2006 tổ hoàn thành kế hoạch của nhà máy giao, không có tai nạn lao động nặng xảy ra, không có cá nhân bị vi phạm kỷ luật ở mức độ sa thải nên tổ được hưởng 100% quỹ tiền thưởng của tổ.
Qua kết quả bình xét phân loại A, B, C của các cá nhân trong tổ, có 13 người đạt loại A, 2 người đạt loại B,1 người đạt loại C.
Quỹ lương sản phẩm đã nhân với hệ số phân loại A, B, C của cả tổ trong năm là: 238.875.000 đồng
+ Ông Ngọt trong năm 2006 được bình xét xếp loại A (ứng với hệ số K = 1,3), lương sản phẩm trong năm của ông Ngọt là 16.034.600 đồng.
Tiền thưởng cuối năm của ông Ngọt được xác định là:
TNgọt = x 16.034.600 đồng x 1,3 = 2.041.957 đồng
+ Ông Dũng trong năm do vi phạm kỷ luật ở mức độ khiển trách được bình xét xếp loại C (ứng với hệ số K = 0,7), lương sản phẩm trong năm của ông Dũng là 14.050.000 đồng.Tiền thưởng cuối năm của ông Dũng được xác định là:
TDũng = x 14.050.000 đồng x 0,7 = 963.428 đồng
II. ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI NHÀ MÁY XI MĂNG LƯU XÁ THÁI NGUYÊN
Qua phân tích thực trạng công tác tiền lương, tiền thưởng của Nhà máy xi măng Lưu Xá Thái Nguyên, em rút ra một số nhận xét sau:
* Ưu điểm:
- Việc xác định quỹ lương và đơn giá tiền lương của Nhà máy là tương đối tốt. Hệ thống định mức được Nhà máy xây dựng từ năm 1997, hàng năm qua thực tế sản xuất nhà máy đều có đánh giá và rà soát lại và có sự điều chỉnh định mức.
- Việc trả lương cho bộ máy gián tiếp thực hiện theo công văn hướng dẫn số 4320/LĐTBXH-TL ngày 29 tháng 12 năm 1998 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong doanh nghiệp Nhà nước, nhà máy đã xây dựng hình thức trả lương kết hợp giữa kết quả công việc được giao với độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc cho từng đối tượng được giao với độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc cho từng đối tượng cán bộ công nhân viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ mà không theo hệ số cấp bậc công việc danh nghĩa. Cách trả lương này đã động viên khuyến khích được các cán bộ công nhân viên đặc biệt là đội ngũ cán bộ trẻ phát huy được khả năng, năng lực công tác của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Hình thức trả lương cho bộ phận trực tiếp theo phương thức trả lương sản phẩm tập thể có gắn với điểm đánh giá hoàn thành công việc là tương đối công bằng hợp lý.
- Hình thức trả lương khuyến khích sản phẩm đã động viên kịp thời cán bộ công nhân viên, tăng tính trách nhiệm trong công việc, khuyến khích hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất đề ra.
- Tiền lương của công nhân được trả đúng thời hạn. Tổng thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên Nhà máy là khá ổn định so với các đơn vị khác trong công ty.
* Nhược điểm:
- Do nhà máy không áp dụng theo hệ số cấp bậc danh nghĩa (cấp bậc danh nghĩa chỉ tính trong trường hợp giải quyết lương chế độ như nghỉ lễ tết, nghỉ phép, việc riêng…) nên không động viên được những người có thâm niên công tác, có nhiều kinh nghiệm trong công việc.
- Quy định chấm điểm cho cá nhân mang tính chất chung chung không cụ thể, do vậy dễ dẫn đến sự tùy tiện của người chấm điểm, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và năng suất lao động của người công nhân. Quy định chấm điểm cần cụ thể hơn giúp người lao động biết rõ được các mức quy định để phấn đấu và người chấm điểm có cơ sở thực hiện chính xác.
- Nhà máy tính lương cho đối tượng là cán bộ quản lý các bộ phận, các phân xưởng ở mức khác biệt so với nhân viên và công nhân sản xuất. Song chưa có hình thức đánh trực tiếp vào thu nhập đối với cán bộ quản lý khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao để tăng cường tính trách nhiệm trong quản lý, cũng như đối với các nhân viên thuộc bộ phận gián tiếp khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Việc tính tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên ở xí nghiệp còn mang tính chất bình quân, không đánh giá theo mức độ đóng góp của từng người về sức lực và trí tuệ, đồng thời không đánh giá được ý thức của từng cá nhân. Điều đó dẫn đến sự không công bằng giữa các cá nhân trong tập thể, không khuyến khích được người lao động theo đúng ý nghĩa của tiền thưởng. Vì vậy Nhà máy phải xem xét lại phương pháp chia thưởng.
KẾT LUẬN
Qua việc phân tích tình hình công tác tiền lương, tiền thưởng tại Nhà máy Xi măng Lưu Xá Thái Nguyên, em thấy Nhà máy đã thực hiện theo nguyên tắc phân phối tiền lương.
Khi đã thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động thì sẽ có tác dụng hữu hiệu, đảm bảo sự công bằng bình đẳng của người lao động, khuyến khích động viên được người lao động nhiệt tình, tích cực trong công việc, không ngừng cải tiến phong cách làm việc, tăng năng suất lao động.
Để thích ứng với nền kinh tế thị trường, Nhà máy xi măng Lưu Xá Thái Nguyên qua nhiều năm đã hoàn thiện dần về quy chế trả lương nhằm đảm bảo thu nhập của người lao động không những gắn với đóng góp của người lao động mà còn gắn với hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế trong công tác tiền lương, tiền thưởng mà em đã đề cập. Một số giải pháp mà em đã đưa ra ở chương III nhằm gắn kết hơn trách nhiệm với quyền lợi của người lao động, động viên khuyến khích người lao động hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mình trong mỗi vị trí, công việc được giao.
Trong quá trình học tập và thời gian thực tập, thu nhập tài liệu tại Nhà máy xi măng Lưu Xá để làm chuyên đề tốt nghiệp, được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Khoa học quản lý trường Đại học Kinh tế Quốc dân đặc biệt là thầy hướng dẫn Tiến Sĩ Bùi Đức Thọ cùng toàn thể cán bộ nhân viên Nhà máy xi măng Lưu Xá em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Song với trình độ còn hạn chế, chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi các thiếu sót, em rất mong được sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo trong khoa Khoa học quản lý, các bạn đồng nghiệp để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 01 năm 2007
Sinh viên
Nguyễn Minh Tuệ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hữu Huân - Quản lý nhân sự - NXB thống kê năm 2000
2. Trần Kim Dung - Quản lý nhân sự - NXB Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2000.
3. TS. Nguyễn Thanh Hội - Quản trị nhân lực - NXB thống kê 2001
4. Giáo trình tổ chức lao động khoa học
5. Các văn bản quy định chế độ tiền lương tập I - II - III nhà xuất bản lao động
6. Tạp chí lao động xã hội 1998 - 2001
7. Các tài liệu tham khảo tại Nhà máy xi măng Lưu Xá Thái Nguyên.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình công tác tiền lương, tiền thưởng ở Nhà máy Xi măng Lưu Xá.docx