Đề tài Phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Trị

Chương 1: LỜI MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Trong điều kiện hiện nay, khi hội nhập kinh tế quốc tế không còn là vấn đề mới thì bên cạnh quá trình hợp tác theo nguyên tắc cùng có lợi, giữa các quốc gia luôn kèm theo quá trình cạnh tranh khốc liệt. Ở môi trường kinh tế như vậy thì một yêu cầu khách quan, cấp bách đối với nước ta là phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để hội nhập ngày càng sâu rộng và có hiệu quả. Một trong những biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh là phải lành mạnh hoá hệ thống Tài chính - Ngân hàng. Nét nổi bật trong những năm qua là hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ về cả về quy mô và chất lượng hoạt động, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong bối cảnh thị trường tài chính chưa phát triển thì Ngân hàng được kỳ vọng là kênh cung ứng vốn quan trọng nhất của nền kinh tế. Cho vay tiêu dùng là một trong những hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. Không những đem lại hiệu quả đa dạng hoá hoạt động kinh doanh cho ngân hàng, đáp ứng những nhu cầu cần thiết hiện tại cho khách hàng mà còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Đặc biệt là mảng cho vay tiêu dùng là một vấn đề mà rất nhiều ngân hàng khác cũng rất quan tâm. Ngân hàng No & PTNT Quảng Trị là một tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng cũng đang đứng trước tình hình đó. Hoạt động trên một địa bàn nhỏ hẹp mà phải cạnh tranh gay gắt với rất nhiều ngân hàng khác như: Ngân hàng đầu tư và phát triển, ngân hàng Đông Á, ACB và sắp tới đây là một loạt các ngân hàng nước ngoài chuẩn bị đổ bộ vào Việt Nam cũng như Quảng Trị. Sau khi thời hạn cam kết của Việt Nam với các đối tác nước ngoài về các lĩnh vực ngân hàng đã hết. Cho nên yêu cầu cũng như nhiệm vụ đặt ra đối với Ngân hàng No & PTNT Quảng Trị là phải làm sao tăng cường công tác huy động vốn, mở rộng vốn cho vay nhằm thoả mãn nhu cầu vốn của nghành, các thành phần kinh tế trên địa bàn với điều kiện tốt nhất thuận lợi nhất để thu hút được nhiều khách hàng hơn, nắm chắc và mở rộng thị trường cho vay không để các đối thủ khác chiếm lĩnh. Đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay để ngày càng tạo ra nhiều lợi nhuận cho ngân hàng tránh những rủi ro trong kinh doanh. Nhận thức được điều này, thông qua quá trình thực tập tại Chi nhánh ngân hàng No & PTNT Quảng Trị, em đã chọn đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG No & PTNT QUẢNG TRỊ 1.2. Mục tiêu đề tài Mục tiêu tổng quát của bài báo cáo này là phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng ở ngân hàng No & PTNT Quảng Trị. Để từ đó đưa ra được các chính sách, chương trình phù hợp nhằm giúp ngân hàng nâng cao chất lượng kinh doanh và lợi thế cạnh tranh của mình trên địa bàn Với mục tiêu tổng quát trên, các mục tiêu cụ thể được đặt ra như sau: - Tình hình cho vay tiêu dùng ở ngân hàng No & PTNT Quảng Trị - Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng. 1.3. Phương pháp nghiên cứu Để tìm hiểu về tình hình cho vay tiêu dùng của ngân hàng No & PTNT Quảng Trị bài báo cáo thực tập sử dụng phương pháp thống kê mô tả Để phân tích thực trạng và vị trí của ngân hàng trên thị trường Quảng Trị, bài báo cáo sử dụng mô hình ma trận SWOT. Số liệu của bản báo cáo được lấy từ phòng tổng hợp của ngân hàng No & PTNT Quảng Trị. 1.4. Phạm vi đề tài: Hoạt động cho vay của ngân hàng là một lĩnh vực rất rộng, tuy nhiên trong bài luận này em chỉ xin trình bày một số hiểu biết và ý kiến về hoạt động cho vay tiêu dùng, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại chi nhánh ngân hàng No & PTNT Quảng Trị trong những năm 2005- 2006. 1.5. Nội dung đề tài: Ngoài chương mở đầu, kết cấu đề tài của em gồm có 4 chương: Chương 2: Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng và tín dụng tiêu dùng Chương 3: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Quảng Trị Chương 4: Một số giải pháp và nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT Quảng Trị Chương 5: Kết luận và các kiến nghị Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc tìm tòi suy nghĩ trong suốt thời gian thực tập, song trình độ còn hạn chế bản thân mới là sinh viên năm 4, kinh nghiệm việc làm thực tiển chưa có mà hoạt động tín dụng về ngân hàng lại rất phong phú và đa dạng nên đề tài còn rất nhiều thiếu sót. Rất mong sự đóng góp, góp ý của thầy giáo Nguyễn Hoàng Bảo, cô Trương Công Thanh Nghị, các thầy cô trong khoa KHĐT trường đại học kinh tế TP.HCM và tập thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng No & PTNT Quảng Trị để em có thể hoàn thiện kiến thức của mình hơn.

doc49 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7490 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tác này chưa tốt, dẫn đến việc đánh giá không đúng hiệu quả của dự án cũng như khả năng thực tế của khách hàng. Do đó, công tác mở rộng tín dụng bị hạn chế, hiệu quả cho vay chưa cao. + Về tài sản thế chấp: Vừa qua, phòng Kế hoạch - Thẩm định đã phối hợp với các phòng tín dụng tiến hành rà soát tính pháp lý của hồ sơ đảm bảo. Tuy chỉ là một khâu nhỏ trong quá trình thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản nhưng như đã trình bày ở trên, hầu hết các khách hàng vay vốn đều phải có tài sản thế chấp. Trong công tác định giá, hiện nay Chi nhánh thường định giá tài sản thế chấp theo quy định chung, có tham khảo thêm giá tài sản đó trên thị trường tại thời điểm định giá. Trong số các tài sản thế chấp mà khách hàng sử dụng thì chủ yếu là đất đai, nhà ở và các bất động sản khác. Mức giá của các loại tài sản này thường không ổn định nên việc định giá đúng là rất khó khăn. Đối với những tài sản thế chấp là các loại hình máy móc, thiết bị thì theo quy định, Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Nhưng trên thực tế, các loại máy móc thường được mua đi bán lại nhiều lần nên các đơn vị kinh tế thường không có được giấy tờ sử dụng tài sản đó. Việc cho vay không có tài sản đảm bảo chưa được áp dụng nhiều, cộng với những khó khăn trong việc định giá tài sản thế chấp đã ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay của Ngân hàng. Mặt khác, với số lượng văn bản pháp luật khổng lồ liên quan đến tài sản đảm bảo cùng hàng loạt các văn bản mới liên tục được ban hành trong nhiều năm, việc tiếp cận và hiểu sâu sắc tinh thần chủ đạo, nội dung chính sách trong các văn bản đó là điều không dễ dàng. Bên cạnh đó, trình độ cán bộ của Chi nhánh còn trẻ, số năm kinh nghiệm chưa cao và còn thiếu nhiều thông tin. Tuy Chi nhánh đã đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ nhưng kết quả vẫn chưa thực sự mong muốn. Các kiến thức về một thị trường kinh tế đầy sôi động và phức tạp chi phối đến từng hoạt động của doanh nghiệp trong khi khả năng nắm bắt thực tế của cán bộ chưa sâu. Điều này dẫn đến những sai sót trong việc điều tra, nghiên cứu, thẩm định các dự án, phương án vay vốn và dẫn đến những thiệt hại cho Ngân hàng sau này. Một nguyên nhân khác dẫn đến việc Chi nhánh chưa mở rộng được khách hàng cho mình là do công tác tuyên truyền, quảng cáo, khuyếch trương hoạt động của Chi nhánh chưa tốt. Do đó, nhiều doanh nghiệp và cá nhân nghĩ rằng, được vay vốn Ngân hàng là rất khó khăn. Phần lớn họ không nắm được các giấy tờ, hồ sơ cần thiết để vay vốn dẫn đến việc phải đi lại nhiều lần, mất thời gian và chi phí cho cả hai bên. Điều này làm cho khách hàng chưa thực sự thấy thoải mái khi đến vay vốn Ngân hàng. Ø Về phía khách hàng + Nguyên nhân đầu tiên là do khả năng quản lý và sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Điều này do hạn chế về vốn và khả năng lập dự án. Vốn nhỏ kéo theo trình độ thiết bị, công nghệ không có khả năng thay mới thường xuyên, do đó làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. + Công tác quản lý Nhà nước về việc chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê, nhất là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa được chú ý đúng mức, nhiều doanh nghiệp còn ghi chép theo kiểu sổ chợ dẫn đến việc thu thập và đánh giá thông tin của hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro gặp khó khăn và thiếu chính xác. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro vốn tín dụng của Ngân hàng. + Mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh chưa hiệu quả, còn nhiều sơ hở làm nảy sinh tiêu cực. Công tác quản lý tài chính còn nhiều bất cập, do vậy báo cáo tài chính chưa phản ánh đúng thực trạng tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 3.4.3.2. Nguyên nhân khách quan + Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, các thể chế tín dụng còn nhiều chồng chéo, khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tuân thủ thực hiện. Các quy chế hoạt động chưa được ban hành, chỉ đạo, hướng dẫn ( các quy chế cho vay hợp vốn, quy chế bảo hiểm rủi ro lãi suất,...), các quy định về an toàn tín dụng chưa phù hợp. Nhiều chủ trương chính sách mới ban hành ( đất đai, xây dựng, giáo dục,...) chưa đi vào cuộc sống. + Tiến trình cải cách doanh nghiệp Nhà nước cũng như hệ thống Ngân hàng diễn ra chậm, nhiều ngành kinh tế gắp khó khăn trong quá trình hội nhập. Hoạt động của Chi nhánh có sự cạnh tranh của rất nhiều tổ chức tín dụng chức tín dụng trên địa bàn. Môi trường thông tin còn mỏng, chưa có tác dụng hỗ trợ tích cực. Giá cả nhiều mặt hàng có sự biến động lớn, đặc biệt là một số mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, thực phẩm, sắt thép, xi măng, điện... Sự biến động liên tục của đồng tiền USD, giá vàng,... cũng tác động tiêu cực đến sản xuất kinh doanh. Các nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ,... cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng mà cả Ngân hàng cũng như khách hàng không thể lường trước được. Tóm lại, có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng. Tuy nhiên cho dù những nguyên nhân nào đi nữa thì Ngân hàng vẫn phải thực hiện một nhiệm vụ quan trọng là thu hồi vốn, giảm bớt nợ khó đòi xuống mức thấp nhất, Ngân hàng phải đề ta các biện pháp để hạn chế rủi ro và đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng. Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG No & PTNT QUẢNG TRỊ 4.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Quảng Trị 4.1.1. Ma trận SWOT Strengthens ( điểm mạnh): Ngân hàng No & PTNT Quảng Trị là ngân hàng xuất hiện đầu tiên ở tỉnh nhà sau ngày hoà bình lập lại. Cũng là ngân hàng có nhiều chi nhánh đại lý rộng khắp, 100% huyện thị đều có sự hiện diện của ngân hàng. Cho nên ngân hàng có thể đi sâu đi sát vào từng địa bàn nhỏ lẻ, từng hộ cá thể. Khả năng am hiểu thị trường, tiếp cận với khách hàng là lợi thế rất lớn mà không có một ngân hàng nào có được. Ngoài ra 100% vốn chủ sở hữu ngân hàng là của nhà nước. Mà tâm lý của người dân luôn tin tưởng vào nhà nước hơn các đơn vị tư nhân khác. Do vậy khả năng thu hút tiền gửi, tiền vay, đi vay của Ngân hàng No & PTNT Quảng Trị luôn cao hơn các ngân hàng khác đóng trên cùng địa bàn. Ngân hàng có thể giao dịch với nhiều loại khách hàng khác nhau có vốn vài trăm nghìn đến hàng chục tỉ đồng. Weaknesses ( điểm yếu): Ngân hàng No & PTNT Quảng Trị là một đơn vị hành chính nhà nước do vậy họ thường xuyên bị các cấp lãnh đạo như UBND, HĐND tỉnh can thiệp bằng các mệnh lệnh hành chính phi kinh tế. Với tiềm lực của mình như vậy nhưng Ngân hàng No & PTNT tỉnh Quảng Trị lại bị giới hạn hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Trị nhỏ hẹp không thể lấn sân qua thị trường khác được. Opportunities ( Cơ hội): Theo lộ trình cũng như nghị quyết của nghành, đến năm 2008 Ngân hàng No & PTNT tỉnh Quảng Trị sẻ cổ phần hoá. Khi đó cán bộ công nhân viên sẻ là những người chủ thực sự của ngân hàng, họ sẻ năng động, toàn tâm toàn ý với công việc hơn. Do đó hiệu quả năng suất làm việc sẻ tăng lên thoát khỏi căn bệnh của giới công chức hiện nay Ngân hàng No & PTNT tỉnh Quảng Trị nằm trên một địa bàn có lợi thế của tuyến đường xuyên Á nối vùng kinh tế động lực trên trục hành lang Đông - Tây qua cửa khẩu Lao Bảo, tạo thuận lợi trong giao lưu, phát triển kinh tế, văn hoá xã hội với các nước trong khu vực Đông Nam Á như: Thái Lan, Lào, Myanma. Threast ( thách thức): Tính đến tháng 4/2007 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị các đại gia ngân hàng đã có mặt đầy đủ như ACB, Vietcombank, BIDV...Vậy là Ngân hàng No & PTNT tỉnh Quảng Trị phải đối mặt, cạnh tranh với những đối thủ rất nặng kí, đầy kinh nghiệm năng động trong một khu vực nhỏ hẹp, sức đi vay và cho vay thấp. Đây là thách thức rất lớn mà Ngân hàng No & PTNT tỉnh Quảng Trị cần phải tìm cách vượt qua nếu không họ sẻ bị đè bẹp bởi các đối thủ của mình. Vào 1/4/2007 các ngân hàng nước ngoài sẻ được phép đổ bộ vào Việt Nam cũng như Quảng Trị theo điều ước mà chính phủ đã ký kết. Như vậy Ngân hàng No & PTNT tỉnh Quảng Trị không chỉ phải cạnh tranh với những người anh em ngân hàng trong nước mà còn phải cạnh tranh với các ông lớn nước ngoài với tiềm lực tài chính khổng lồ: Citibank, HSBC.. 4.1.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh năm 2006 của NHNo Quảng Trị Đẩy mạnh huy động vốn nội tệ và ngoại tệ trong dân cư nhằm tạo dần thế ổn định về vốn. Tăng cường tìm kiếm các nguồn vốn ngắn hạn có lãi suất thấp để hạ lãi suất đầu vào. Tiếp tục đầu tư vốn vào thị trường nông nghiệp, nông thôn cho hộ sản xuất, đồng thời cũng cố, phát triển thị trường, thị phần ở khu vực thành thị bằng việc đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ., góp phần đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế của tỉnh. Mở rộng các dịch vụ ngân hàng. Nâng cao năng lực tài chính , đảm bảo được thu nhập cho người lao động .Ngân hàng phát triển thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp văn hóa doanh nghiệp .Tăng cường đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kết hợp hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu công tác trong thời kỳ mới. Căn cứ định hướng kinh doanh của NHNo Việt Nam và tình hình thực tế tại địa phương, NHNo Quảng Trị xây dựng các chỉ tiêu định hướng năm 2006 như sau: Nguồn huy động: Tăng từ 19% so với năm 2006 .Trong đó Tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng 50% tổng nguồn huy động Tiền gửi ngoại tệ tăng 40% so 2006 Dư nợ: Tăng tối đa 20% so với năm 2006. Trong đó Dư nợ trung dài hạn chiếm 65%/ tổng dư nợ Nợ xấu: Dưới 3%/ tổng dư nợ Tăng tỷ trọng thu dịch vụ Tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. 4.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng đối với Ngân hàng No & PTNT Quảng Trị Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, Ngân hàng No & PTNT Quảng Trị hoạt động với vị trí vai trò là ngân hàng phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Bằng nguồn vốn của nhà nước phục vụ cho nhân dân, các dự án lớn, các công trình trọng điểm quốc gia mà không tính đến lợi nhuận. Bắt đầu từ năm 1990, ngân hàng chuyển sang hoạt động kinh doanh như một ngân hàng thương mại, tự hoạch toán kinh doanh nhưng tâm lý phục vụ vẫn còn ăn sâu, hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống vẫn chưa lấy hiệu quả làm mục tiêu hàng đầu và những rủi ro trong hoạt động như bùng phát nợ xấu đã nảy sinh từ đó. Trước tình hình này, chất lượng cho vay trở thành một vấn đề hết sức quan trọng, đã và đang được quan tâm. Ở một tỉnh nghèo như Quảng Trị khi công nghiệp, dịch vụ chưa phát triển còn nông nghiệp lạc hậu độc canh cây lúa, thì mảng cho vay tiêu dùng đóng một vai trò rất lớn trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Với mục tiêu nâng cao chất lượng cho vay trong thời gian tới, Ngân hàng No & PTNT Quảng Trị đã thực hiện huy động tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế, kết hợp với các nguồn vốn của ngân hàng cấp trên, mở rộng phạm vi cho vay vốn, nâng cao chất lượng các dự án cho vay, thực hiện cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật vì mục tiêu tốt nhất cho sự phát triển kinh tế đất nước. Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động cho vay tiêu dùng cũng như yêu cầu khách quan của việc nâng cao chất lượng cho vay, để cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn, sau quá trình thực tập tại đơn vị, em đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay như sau: 4.2.1.Tăng cường huy động vốn để cho vay: Xuất phát từ quan điểm “ Đi vay để cho vay” và trên nguyên tắc “ Kinh doanh có lãi và cạnh tranh lành mạnh” cho nên để đáp ứng nhu cầu cho vay ngày càng tăng của thị trường đòi hỏi ngân hàng cần có nhiều vốn. Nhưng nguồn vốn của ngân hàng thì không thể cung ứng đủ, cho nên chỉ có nguồn vốn huy động mới đáp ứng được. Nhưng hiện nay việc huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn không những về tình hình cạnh tranh, mà còn về phía khách hàng. Thứ nhất người dân còn mang nặng tâm lý giữ tiền, thứ hai tiền gởi vào ngân hàng lãi không được bao nhiêu. Thứ ba hiện nay cơn sốt về giá nhà đất lên rất cao ( do đến cuối năm 2007 này thị xã Đông Hà sẽ trở thành thành phố loại 3), nên người dân đã đổ xô đầu tư vào mua đất để kiếm lợi nhuận hơn. Thứ tư người dân còn ngại các thủ tục rườm rà của ngân hàng. Vì vậy để huy động được các nguồn vốn thì ngân hàng cần phải thực hiện các biện pháp sau: Ngân hàng cần tạo sự tin tưởng và nâng cao hiểu biết của người dân về hoạt động ngân hàng. Ngoài tuyên truyền, quảng cảo trên các phương tiện thông tin đại, cán bộ ngân hàng cần phải gần gũi, giúp đỡ, tư vấn, góp ý một cách trung thực, chân thành cho dân trong việc tiết kiệm và sử dụng tiền, phải giải thích cho được những lợi ích và sự an toàn khi gởi tiền vào. Bên cạnh đó ngân hàng cần phải có một chính sách lãi suất linh hoạt nhằm thu hút khách hàng. Đa dạng hoá các công cụ tài chính để huy động tiền gởi vào ngân hàng, đặt biệt là tiền gởi trung hạn và dài hạn. Ngân hàng cần tạo lập nhiều mối quan hệ với nhiều khách hàng. Đặt biệt là những khách hàng làm trong doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp, bằng cách tiết kiệm gởi góp.Và cung cấp cho khách hàng này những dịch vụ khi cần thiết.Bên cạnh đó ngân hàng cần phải không ngừng hoàn thiện dịch vụ khách hàng 4.2.2. Hoàn thiện chiến lược kinh doanh Một chiến lược kinh doanh phù hợp cần có nhiều khách hàng tốt. Muốn có nhiều khách hàng tốt phải nắm được nhu cầu và tạo nhu cầu cho khách hàng và theo đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ nào sinh lợi cần tập trung phát triển và những sản phẩm mới thử nghiệm cần có một qui chế, qui trình, đặc biệt có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Đồng thời xây dựng một mô hình, một chính sách quản lý rủi ro phù hợp có hiệu quả. Lựa chọn hoạt động kinh doanh Tiêu chí Trọng yếu Thứ yếu Nhu cầu của khách hàng Nhằm đáp ứng nhu cầu lâu dài của khách hàng then chốt ( cá nhân, nhà đầu tư, DN thương mại Đáp ứng nhu cầu mới hoàn toàn hoặc đối thủ không đáp ứng cho một nhóm khách hàng chủ chốt hoặc một nhóm khách hàng mới Giới hạn địa bàn khu vực Thị trường nội địa gắn với địa bàn khu vực Không bắt buộc gắn với địa bàn khu vực Chiến lược thực hiện Thâm nhập thị trường, mở rộng quan hệ khách hàng chủ chốt hiện có và từ chổ “ NH chấp nhận được trở thành NH thứ nhất” theo đánh giá của khách hàng Giới hạn thị trường tiêu điểm Tăng trưởng Chiếm thị phần tuyệt đối trong địa bàn khu vực Phát triển khách hàng mới gắn với tiêu thụ sản phẩm mới Điều hành Kinh doanh khác biệt lãi suất theo cạnh tranh Đạt tỷ suất lợi nhuận có thể cạnh tranh Hoàn toàn theo tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận này liên tục lớn hơn tỷ suất hoạt động kinh doanh trọng yếu Công cụ điều hành Đánh giá tất cả hoạt động theo tiêu chí Đánh giá theo nguyên tắc hạch toán đơn vị sản phẩm Phân bổ nguồn lực Chấp nhận thời gian dài hạn để phục vụ mục tiêu thị phần và tỷ suất lợi nhuận không bị suy giảm Chỉ kinh doanh khi có thu nhập cao với thời gian hoàn vốn ngắn Liên kết về mặt tổ chức Liên kết chặt chẽ về mặt tổ chức, cơ cấu chung luôn được ưu tiên hàng đầu Có sự độc lập về tổ chức hoặc những điểm kết nối với hoạt động kinh doanh trọng yếu 4.2.2.1. Chiến lược Marketing Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì Marketing trong hoạt động ngân hàng là rất cần thiết. Sản phẩm mà các ngân hàng cung cấp hầu như hoàn toàn giống nhau. Với đặc thù sản phẩm như thế, ngân hàng nào cố gắng đưa ra nhiều chính sách ưu đãi, hình thức tín dụng phong phú làm thoả mãn nhu cầu khách hàng thì sẻ tạo được nhiều lợi thế trong kinh doanh. Với mục tiêu: Tăng khách hàng à Tăng thị phần à Tăng doanh thu à Tăng lợi nhuận à Nâng cao giá trị thương hiệu à Làm nổi bật hình ảnh ngân hàng. Theo phương châm “ Tiếng lành đồn xa, tiếng dữ đồn xa” làm cho khách hàng lựa chọn ngân hàng mình từ “ ngân hàng có thể chấp nhận được” đến “ ngân hàng tốt nhất” và “ ngân hàng duy nhất” Tuyên truyền quảng cáo: Tổ chức tuyên truyền, phân tích các lợi ích của việc gửi tiền vào ngân hàng so với việc giữ tiền ở nhà thông qua các buổi thuyết trình giới thiệu về ngân hàng. Tăng cường quảng cáo các sản phẩm của ngân hàng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: truyền hình, báo chí, truyền thanh, sách báo hay tài trợ cho một số hoạt động văn hoá xã hội của tỉnh nhằm quảng bá hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng cần tổ chức bộ phận thu thập và xây dựng thông tin về khách hàng trong nội bộ. Ngân hàng kết hợp với trung tâm phòng ngừa rủi ro để hình thành nên mạng thông tin về khách hàng Định kỳ mở hội nghị khách hàng hoặc phát thư góp ý cho khác hàng để từ đó ngân hàng có thể khắc phục những sai sót đồng thời phát huy những mặt mạnh của mình Nâng cấp cơ sở vật chất, công nghệ Đa phần khách hàng có tâm lý mong muốn tiến hành các giao dịch kinh doanh với một ngân hàng có trụ sở đẹp, kiên cố, bề thế. Do đó ngân hàng phải thay đổi và thường xuyên nâng cấp cơ sở vật chất để thu hút thêm sự tin tưởnh của khách hàng, gáp phần nâng cao chất lượng giao dịch tại ngân hàng. Cụ thể là: Trang bị và áp dụng đồng bộ ứng dụng công nghệ tin học trong toàn trụ sở và các chi nhánh. Thực hiện tốt chương trình quản lý tín dụng và các chương trình khác liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng. Thu thập và xử lý thông tin qua mạng Internet, TPR, POS... Bên cạnh đó, Ngân hàng No & PTNT Quảng Trị cần mở rộng thêm hoạt động đối ngoại. Tăng cường nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, phát triển mạnh hệ thống máy rút tiền tự động ATM, các thẻ thanh toán quốc tế như Masster card, Visa card... để chủ động nguồn ngoại tệ tại chổ góp phần nâng cao tỷ lệ thu tại chi nhánh. Chú trọng mở rộng, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ qua công tác như bảo lãnh, thực hiện hợp đồng bão lảnh, bão lảnh thanh toán xuất nhập khẩu. 4.2.2.2. Chiến lược khách hàng Đây là vấn đề trọng tâm, quyết định đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải đề ra chiến lược khách hàng một cách cụ thể. Để thực hiện chính sách khách hàng, ngân hàng cần giử vững khách hàng truyền thống, tăng cường công tác tiếp thị để tìm thêm khách hàng mới, thu hút những khách hàng tiềm năng còn do dự kể cả huy động vốn và đầu tư. Bên cạnh việc nghiên cứu chính sách lãi suất phù hợp, ngân hàng cần chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, thu hút nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính khác. Đây là nguồn vốn có lãi suất thấp, giảm chi phí đầu vào, mang lại lợi nhuận cao. Giữ vững và mở rộng thị phần của trụ sở, kích thích tăng trưởng tài sản nợ, tài sản có theo mục tiêu đề ra. Chính sách ưu đãi đối với khách hàng: Cần xây dựng một chiến lược khách hàng đúng đắn, thiết lập mối quan hệ tốt giữa ngân hàng và khách hàng, đặc biệt đánh giá cao khách hàng truyền thống và khách hàng có uy tín. Đối với khách hàng này, ngân hàng cần quan tâm đến sự phù hợp giữa hoạt động của ngân hàng và đặc điễm kinh doanh của khách hàng. . Phải đầu tư kịp thời vào các dự án có hiệu quả và cần có chính sách ưu đãi đối với đối tượng này. Còn những dạng khách hàng tiềm năng và hấp dẫn, ngân hàng cần phải nhanh chóng thu hút họ làm sao cho họ khi nghĩ đến ngân hàng thì Ngân hàng No & PTNT Quảng Trị phải là lựa chọn số một. Tổ chức bộ phận tư vấn khách hàng: Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt, sản phẩm là các dịch vụ ngân hàng. Vì vậy khối lượng giao dịch càng lớn thì hoạt động càng có hiệu quả, để có thể tăng thêm khối lượng giao dịch thì ngân hàng cần tổ chức bộ phận tư vấn nhằm giúp cho khách hàng hiểu rõ hơn về các dịch vụ của ngân hàng. Từ đó khách hàng có kế hoạch sử dụng phù hợp với nhu cầu và sở thích của mình. Hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn nghỉ rằng việc vay vốn ở ngân hàng là rất phức tạp, thủ tục rườm rà. Có số đông khách hàng đi vay ở ngoài với lãi suất cao hay chờ đợi đi vay vốn ở các ngân hàng tư nhân hoặc nước ngoài mở chi nhánh tại tỉnh nhà. Vì thế Ngân hàng No & PTNT Quảng Trị cần hướng đến khách hàng bằng cách tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để tạo ấn tượng ban đầu, từ đó có thể thu hút khách hàng và duy trì mối quan hệ tốt với họ. 4.2.2.3. Phát triển thêm các sản phẩm mới Nhu cầu con người thì rất đa dạng và ngày càng tăng lên. Để đáp ứng được nhu cầu này và tăng doanh số cho vay, chúng ta không nên tập trung vào những sản phẩm hiện tại mà chúng ta không ngừng khai thác những sản phẩm mới. Nhằm khai thác thêm nhiều khách hàng mới, nhưng phải đảm bảo được nguồn vốn cho vay, và phải làm sao thoả mãn được nhu cầu của khách hàng. Hiện nay sản phẩm cho vay tiêu dùng tại NHNo & PTNT Quảng Trị là xây dựng, sửa chữa nhà, mua xe máy, sắm tivi, tủ lạnh…..Nên ngân hàng cần phải khai thác thêm nhiều sản phẩm mới như: Mua ôtô, đi du học du lịch…Đây là những sản phẩm mới mẽ và có giá trị lớn. Hiện nay sản phẩm này chưa phát triển nhưng tương lai một khi thu nhập người dân được nâng cao thì những sản phẩm này sẽ phát triển. Một khi sản phẩm ra đời thì ngân hàng cần phải cho người dân biết được những sản phẩm của mình. Muốn vậy ngân hàng càn phải quảng cáo giới thiệu những sản phẩm của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng. Ngoài ra cán bộ ngân hàng có thể xuống đến tận người dân để giới thiệu sản phẩm của mình. Bên cạnh giới thiệu những sản phẩm của mình ngân hàng cần phải tìm hiểu xem nhu cầu của khách hàng. Từ đó có những chính sách nhằm kích thích và thoả mãn nhu cầu của khách hàng. 4.2.2.4. Phát triển thêm các dịch vụ mới Nhằm để thuận tiện cho việc phát triển thêm các sản phẩm mới, tạo thuận tiện cho khách hàng cũng như gia tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng. Thì ngân hàng không ngừng cải tiến dịch vụ mà còn phát triển thêm dịch vụ, nhằm để thoả mãn nhu cầu khách hàng. Còn yêu cầu của khách hàng là được cung cấp dịch vụ ngân hàng tiện lợi nhất, hoàn hảo, thời gian nhanh nhất, phí lãi suất phải trả thấp nhất và lợi ích thu lại cao nhất. Do đó những ngân hàng nào đáp ứng được yêu cầu đó là điều kiện để thu hút được nhiều khách hàng hơn. Hiện nay với sự phát triển công nghệ thông tin là điều kiện để ngân hàng phát triển thêm các dịch vụ. NHNo & PTNT Quảng Trị đang mở rộng phát hành và sử dụng rộng rãi các loại thẻ dịch vụ và máy rút tiền tự động ATM. Nhưng để cạnh tranh được với các ngân hàng khác, thì ngân hàng cần phải phát triển thêm dịch vụ tại nhà giúp khách hàng có thể tiết kiệm được thời gian. Bởi vì thời gian cũng là điều kiện để khách hàng có thể vay vốn, nên thông qua dịch vụ tại nhà thì khách hàng sẽ có điều kiện vay vốn của ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng có thể quan tâm, hướng dẫn người dân mở tài khoản tiền gởi cá nhân, phổ cập việc sử dụng séc và các thể thức thanh toán qua ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng hình thành bộ phận tư vấn cho khách hàng về tài chính, tiền tệ, chứng khoán, luật pháp, dự án đầu tư để khách hàng kinh doanh có hiệu quả. 4.2.3. Hoàn thiện chính sách tín dụng Đối với ngân hàng, tín dụng luôn là hoạt động phong phú, đa dạng nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro nhất. Bởi vậy, để đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững, hướng dần tới thông lệ quốc tế, nhất thiết phải có một chính sách tín dụng nhất quán, hợp lý, phù hợp với đặc điểm nội tại và tính đặc thù kinh doanh của trụ sở, phát huy được thế mạnh, khắc phục, hạn chế được các yếu điểm vì mục tiêu an toàn, rõ ràng và lành mạnh. Vì thế, việc đổi mới và hoàn thiện chính sách tín dụng tại Ngân hàng No & PTNT Quảng Trị là một yêu cầu khách quan và có ý nghĩa quan trọng đối với công tác tín dụng trong thời gian tới. 4.2.3.1. Cần đa dạng hoá các hình thức về lãi suất Như chúng ta đã biết, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để tồn tại và phát triển được ngân hàng phải xây dựng một chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt, vừa đảm bảo lợi ích của ngân hàng, vừa đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền và người đi vay, từ đó thu hút và mở rộng khách hàng. Tuy hiện nay, lãi suất là sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng nhưng vẫn có sự phân biệt đối với từng loại hình doanh nghiệp và thành phần kinh tế. Chính sách lãi suất phải linh hoạt theo đối tượng vay vốn. Với các khách hàng quen thuộc, có uy tín, vay trả sòng phẳng thì có thể được hưởng một mức lãi suất ưu đãi thấp hơn, điều đó sẽ góp phần củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng, vừa khuyến khích khách hàng tăng cường mối quan hệ với trụ sở, vừa tích cực làm ăn có hiệu quả, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn cho ngân hàng. Đa dạng hoá các hình thức lãi suất để tạo điều kiện phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Dựa vào từng loại lãi suất và từng kỳ hạn, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn những khoản vay thích hợp, đảm bảo cho mục đích kinh doanh của mình. 4.2.3.2. Đa dạng hoá hình thức đảm bảo tiền vay Tài sản đảm bảo trở thành một trở ngại lớn cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn vay của ngân hàng. Các tổ chức tín dụng có thể chủ động trong việc cho vay có tài sản đảm bảo hoặc không có tài sản đảm bảo, song số khách hàng được lựa chọn để cho vay không có tài sản đảm bảo chiếm tỷ trọng ít. Đó cũng là điều hợp lý để nhăn chặn hiện tượng không trung thực của khách hàng và lựa chọn những doanh nghiệp uy tín. Tuy nhiên, bên cạnh cho vay theo hình thức này, trụ sở cũng nên nghiên cứu cho vay theo hình thức khác như kết hợp linh hoạt các hình thức bảo đảm bằng tín chấp, tín chấp và thế chấp, thế chấp và bảo lãnh. Với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay thì việc cho vay bằng tín chấp có nhứng khả năng phát triển. Mặc dù không phải cho vay bằng tín chấp là ngân hàng có thể bỏ qua những thủ tục cần thiết. Khách hàng cũng cần có những tài liệu chứng minh tình hình tài chính lành mạnh, phải có tài sản cố định và tài sản lưu động lớn, đối tượng cho vay là những sản phẩm có hiệu quả và ổn định trên thị trường. Các biện pháp đảm bảo tiền vay đều phải lập thành văn bản, nhưng lập chung với hợp đồng tín dụng hay lập thành văn hoá riêng là do các bên thoả thuận phù hợp với tính chất của tài sản, không bặt buộc phải có hợp đồng riêng như trước đây. Đồng thời, trụ sở cũng có thể cho thế chấp bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay, nhưng phương án này chỉ chủ yếu áp dụng cho các khách hàng được cấp vốn trung, dài hạn. Mặt khác, trụ sở cần tăng cường khâu quản lý, kiểm tra thường xuyên đối với các tài sản được cầm cố, thế chấp, tránh trường hợp khách hàng cố tình dùng một tài sản thế chấp cho các khoản vay ở các ngân hàng khác nhau. 4.2.3.3. Đa dạng hoá phương thức cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Hiện nay, các hình thức tín dụng của các NHTM nói chung và Ngân hàng No & PTNT Quảng Trị nói riêng vẫn còn quá đơn điệu, chủ yếu là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng. Chính điều này là một nguyên nhân quan trọng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Bên cạnh đó, điều kiện mỗi khách hàng xin vay vốn rất khác nhau. Do vậy, để thu hút được nhiều khách hàng, trụ sở cần có các hình tức tín dụng đa dạng và hợp lý. Hơn nữa, theo lý thuyết kinh tế, đa dạng hoá là một biện pháp quan trọng để giảm thiểu rủi ro. Khi các NHTM không có các hình thức cho vay đa dạng, nghĩa là tự loại bỏ cơ hội giảm rủi ro cho mình. 4.2.3.4. Đa dạng hoá đối tượng và lĩnh vực cho vay Trụ sở cần chủ động tiếp thị, lựa chọn khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tư nhân, cá thể. Tiếp tục đẩy mạnh kiểm soát cho vay xây lắp, chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng giảm dần tỷ trọng dư nợ trong lĩnh vực xây lắp. Bên cạnh đó, cần phải bổ sung, chỉnh sửa chính sách khách hàng, đảm bảo sát với yêu cầu thực tiễn, vừa đẩy mạnh sàng lọc, lựa chọn, nâng cao chất lượng khách hàng, vừa bảo đảm khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng. 4.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng Trong mối quan hệ tương quan giữa chất lượng cho vay và các điều kiện đảm bảo chất lượng ( tài sản đảm bảo tiền vay, dự án phương án khả thi, năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính..), đội ngũ cán bộ tín dụng là yếu tố quan trọng, quyết định trực tiếp đến chất lượng cho vay. “ Cán bộ là gốc của công việc”, đối với hoạt động cho vay- một hoạt động mang lại lợi nhuận chính của các ngân hàng Việt Nam hiện nay, cán bộ tín dụng có vai trò rất lớn đến chất lượng, hiệu quả cũng như độ an toàn của các khoản vay. Hạn chế phát sinh nợ quá hạn mới là phương pháp phòng ngừa từ xa. Muốn thực hiện được điều này phải nâng cao chất lượng thẩm định cho vay. Mà trước hết là có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi và có kiến thức về kinh tế thị trường, nắm vững các văn bản chế độ, pháp luật có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống. Đó là điều kiện cần thiết chứ chưa đủ, người cán bộ tín dụng phải có đạo đức và sự liêm khiết. Bởi lẽ nếu có người cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm, tư lợi, thiếu hiểu biết cần thiết, đề xuất đầu tư cho vay một dự án không có hiệu quả, thiếu khả thi, có thể làm thất thoát hàng trăm triệu đồng thậm chí hàng tỷ đồng. Vì vậy giải pháp đặt ra là định kỳ ( 6 tháng, hàng năm) phải sàng lọc đội ngũ cán bộ tín dụng hiện có. Nếu không đủ tiêu chuẩn thì nên chuyển công tác sang làm việc khác, bổ sung người khác có năng lực hơn. Bên cạnh đó phải có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ học vấn để cán bộ tín dụng bắt kịp với trình độ phát triển biến đổi không ngừng của nền kinh tế thị trường. Trong hoạt động ngân hàng phải coi đây là đội quân tinh nhuệ nhất, là người tạo ra thu nhập và lợi nhuận chính của ngân hàng. Ngoài ra, việc phân công quyền hạn và trách nhiệm của các cán bộ tín dụng trong từng khâu là rất quan trọng vừa tránh kẻ hở có khả năng gây rủi ro tín dụng, vừa ràng buộc trách nhiệm khi hậu quả chủ quan xãy ra. Đồng thời nâng cao mức độ chuyên môn hoá trong các khâu. Cần quản lý chất lượng cho vay và sự kiểm tra giám sát nội bộ để ngăn chặn kịp thời những tiêu cực có thể xãy ra. Nên xây dựng và áp dụng hệ thống đo lường kết quả công việc của từng cán bộ tín dụng, trả lương theo thành phẩm để nâng cao năng suất lao động, khuyến khích được cán bộ cải tiến kỹ thuật để thu nhập năm sau cao hơn năm trước. Do có sự trùng lặp trong lĩnh vực kinh doanh và do định lượng kinh doanh đều giống nhau nên các ngân hàng lớn sẻ cạnh trạnh trực tiếp, toàn diện với nhau, trong đó sẻ xãy ra cuộc đấu tranh khốc liệt giành nguồn lực then chốt là cán bộ. Trước đây, các ngân hàng quốc doanh trong đó có Ngân hàng No & PTNT tỉnh Quảng Trị được coi là trường đào tạo nhân viên cho các ngân hàng tư nhân. Thì nay họ còn phải đối phó với sức hút nhân viên của các ngân hàng nước ngoài chuẩn bị mở chi nhánh tại Quảng Trị. Vì vậy lãnh đạo Ngân hàng No & PTNT tỉnh Quảng Trị phải làm cho các nhân viên giỏi của mình an tâm tin tưởng và cảm thấy thoải mái, phát huy hết năng lực của họ cho ngôi nhà chung. Trước khi kết thúc giải pháp này chúng ta thử đặt ra câu hỏi: Ai kinh doanh? Câu hỏi này cũng dường như thừa, nhưng trên thực tế Ngân hàng No & PTNT tỉnh Quảng Trị cũng như các NHTM nhà nước Việt Nam khác chưa huy động hết mọi nguồn lực vào kinh doanh. Trong bộ máy của ngân hàng, người điều hành quản lý kinh doanh là rất quan trọng nhưng cần lưu ý: Ngân hàng No & PTNT tỉnh Quảng Trị là một công ty có quan hệ công cộng ( quan hệ với mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội). Bởi vậy, khách hàng đến với ngân hàng trước hết là tiếp với nhân viên ( từ nhân viên bảo vệ đến nhân viên nghiệp vụ). Nếu nhân viên không làm cho khách hàng hài lòng và yêu mến thì họ sẻ không đến ngân hàng nữa và khi mất khách hàng thì mất tất cả. Mặt khác nếu lãnh đạo không được nhân viên kính trọng, yêu mến, lại bị đối xữ không công bằng thì nhân viên không làm khách hàng hài lòng, không giử và lôi kéo khách hàng tốt. Vì vậy để Ngân hàng No & PTNT Quảng Trị phát triển tốt, chất lượng cho vay được nâng cao thì giải pháp bồi dưỡng cán bộ không chỉ là cán bộ tín dụng mà tất cả cán bộ ngân hàng khác cũng rất quan trọng và đóng vai trò then chốt. 4.2.5. Xây dựng một hệ thống kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả Kiểm tra, kiểm soát nội bộ đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cho vay. Nó là một trong những yếu tố đem lại sự an toàn, hiệu quả cho hoạt động cho vay của trụ sở. Vì vậy, trụ sở cần tăng cường kiểm tra nhằm phát hiện những sai phạm, sai sót để có biện pháp xử lý kịp thời. Tuy nhiên, trụ sở cần phải xây dựng chính sách kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng phù hợp với thực tế hoạt động của trụ sở và sự thay đổi của thị trường. Cán bộ tín dụng của trụ sở phải có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình cho vay, sử dụng vốn và trả nợ của khách hàng. Trong quá trình luân chuyển của đồng vốn sẽ có rất nhiều yếu tố tác động, gây ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của trụ sở. Nó bao hàm các nhân tố khách quan và chủ quan. Vì vậy để trụ sở có biện pháp xử lý kịp thời khi gặp những nhân tố bất lợi đối với hoạt động tín dụng thì công việc kiểm tra, giám sát khách hàng cần tập trung vào những yếu tố sau: - Hồ sơ vay vốn và kế hoạch trả nợ của khách hàng - Tìm hiểu các thông tin về khách hàng để từ đó đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng - Mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng - Mức độ chiếm lĩnh sản phẩm của khách hàng trên thị trường - Khả năng quản trị kinh doanh của khách hàng vay vốn Để kiểm tra, giám sát các khoản vay đạt kết quả cao thì tuỳ thuộc vào đặc thù sản xuất, kinh doanh mức độ quan hệ, sự tín nhiệm của khách hàng với trụ sở mà có thể áp dụng các hình thức kiểm tra, giám sát khác nhau Đối với các đơn vị có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, chính sách của trụ sở là muóon duy trì dư nợ ở mức tối đa thì thu nợ theo ngày đến hạn quy định tại hợp đồng tín dụng. Đối với đơn vị co mối quan hệ, các đơn vị có tình hình tài chính bình thường hoặc có gia hạn nợ thì tiền về được dùng để trả nợ theo thứ tự sau: Trước tiên trả nợ các khế ước đã gia hạn đến hạn hoặc chưa đến hạn Tiếp đến trả nợ các khế ước đến hạn trong vòng 1 tháng theo cân đối của doanh nghiệp Phần còn lại cán bộ tín dụng căn cứ vào sổ theo dõi cho vay để chủ động thu nợ các khế ước đã phát vay khi có tiền về Tóm lại, việc nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ giúp cho trụ sở có thể kịp thời phát hiện những dấu hiệu đáng ngờ trong việc vay vốn của khách hàng, từ đó có các biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm thu hồi nợ đúng kỳ hạn, giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng. 4.2.6. Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm đối với từng khoản vay, từng doanh nghiệp Đối với một ngân hàng mới tham gia thực hiện kinh doanh đa năng tổng hợp theo cơ chế thị trường và có một đội ngũ cán bộ trẻ đông đảo như ngân hàng No & PTNT Việt Nam nói chung và trụ sở ngân hàng No & PTNT Quảng Trị nói riêng thì việc đúc rút kinh nghiệm thường xuyên là rất cần thiết. Điều này sẽ giúp ban lãnh đạo ngân hàng đáng giá đúng mức độ hợp lý, chính xác của những chính sách quản lý, đánh giá quá trình thực hiện chính sách của nhà nước và ban giám đốc, của nhân viên và cán bộ tín dụng. Qua đây, ban giam đốc cũng hiểu được ý kiến của nhân viên và cơ chế quản lý, từ đó thực hiện đổi mới trong công tác điều hành, chỉ đạo cho phù hợp với yêu cầu công việc, diễn biến thị trường và nguyện vọng của nhân viên. Về phía cán bộ Ngân hàng, nhất là cán bộ tín dụng sẽ học hỏi được những kiến thức, kỹ năng về tiếp thị, nâng cao kỹ năng thu thập thông tin, phân tích khách hàng, xử lý tình huống, đổi mới tác phong làm việc, rút ngắn thời gian giao dịch với khách hàng và thời gian thực hiện nghiệp vụ. Chi nhánh cần thực hiện đúc rút và nhân rộng kinh nghiệm thông qua các hoạt động sau: - Tổ chức tập hợp, tổng kết quá trình hoạt động trong từng tháng, quý, năm và từng thời kỳ, phân tích các kết quả đạt được và nguyên nhân của nó để phát huy, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại để có biện pháp khắc phục. Ban lãnh đạo cần xác định trọng tâm, trọng điểm để chỉ đạo, lường trước khó khăn, thử thách, thông qua phân tích quá trình hoạt động của ký trước để lên kế hoạch triển khai công tác hợp lý. - Tổ chức các buổi liên hoan gặp gỡ đơn giản mà thân mật nhằm tăng cường sự giao tiếp, hoà đồng giữa các thành viên trong chi nhánh. - Thực hiện biểu dương các đơn vị, cá nhân tiên tiến, xuất sắc trong phong trào thi đua, những gương sáng điển hình trong lao động, học tập, sáng tạo để mọi người học hỏi. - Phân tích, mổ xẻ các sự cố đã xảy ra và phổ biến cho các cán bộ, giúp họ đề phòng, không thể tái diễn. Công việc đúc rút và nhân rộng kinh nghiệm sẽ nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc cho cán bộ, tạo không khí thân mật, trách nhiệm trong Ngân hàng, phát huy sức mạnh trí tuệ của cả tập thể, giúp ban giám đốc chỉ đạo sâu sát hoạt động của cán bộ, thúc đẩy sự phát triển bền vững của Ngân hàng. 4.2.7. Tuân thủ nguyên tắc thẩm định đối với dự án xin vay vốn. Việc mở rộng tín dụng là cần thiết để mở rộng hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Song vấn đề chất lượng tín dụng mới có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển của Chi nhánh. Nếu Chi nhánh gia tăng khối lượng tín dụng mà không qua tâm đến chất lượng tín dụng thì chẳng khác nào cho vay mà không thu hồi nợ. Chất lượng tín dụng là kết quả các khoản tín dụng được thực hiện trọn vẹn, người vay thực hiện đúng các cam kết vay tiền, ngân hàng thu được gốc và lãi đúng hạn. Trên thực tế, trong quan hệ tín dụng thì quyền cho vay là ở chi nhánh, còn quyền trả nợ lại ở người vay. Do đó, khi chi nhánh đã quyết địnhvà khoản vay đã được thực hiện thì việc thu hồi vốn lại phụ thuộc vào người vay hay nói đúng hơn là phụ thuộc vào chính kết quả sử dụng vốn vay. Như vậy, trong quan hệ tín dụng, việc cho vay hoàn toàn đơn giản vì nó phụ thuộc vào quyền quyết định của chi nhánh, còn việc thu nợ sẽ khó khăn hơn vì nó phụ thuộc vào khả năng thực hiện các cam kết nghĩa vụ trả nợ của người vay. Vì vậy, khâu thẩm định dự án cho vay là rất quan trọng, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải tuân thủ các nguyên tắc, nội dung cơ bản của việc thẩm định khi cho vay. Tuỳ từng khoản vay cụ thể mà Ngân hàng có nội dung và phương pháp phân tích thẩm định phù hợp, thường thì việc thẩm định tập trung vào những vấn đề sau: Thứ nhất, thẩm định về phương diện thị trường: phân tích khả năng tiêu thụ sản phẩm, giá cả, quy cách phẩm chất, mẫu mã, thị hiếu của người tiêu dùng. Xem các hợp đồng bao tiêu sản phẩm về số lượng, chủng loại, giá cả thời hạn và phương thức thanh toán. Thứ hai, thẩm định về phương diện kỹ thuật: xem quy mô dự án có phù hợp với năng lực tiêu thụ sản phẩm hay không, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, năng lực quản lý của doanh nghiệp. Xem xét mặt công nghệ của thiết bị để đưa ra các phương án nhằm chọn được công nghệ tối ưu. Thẩm định về mặt công suất, chủng loại, danh mục của thiết bị dây chuyền sản xuất và năng lực hiện có của doanh nghiệp so với quy mô của dự án. Thứ ba, thẩm định tính khả thi của dự án về nội dung kinh tế, tài chính: đây là yếu tố quyết định trực tiếp đến việc lựa chọn các sự án đầu tư. Ngân hàng có thể sử dụng các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, năng lực hoạt động, khả năng sinh lời... hoặc phân tích tính khả thi của dự án bằng các chi tiêu giá trị hiện tại thuần, tỷ suất doanh lợi nội bộ, xem xét độ nhạy bén của dự án đầu tư. Nguồn trả nợ sẽ là tốt nhất nếu thu được từ dự án nhưng Ngân hàng cũng nên tính đến khả năng trong thời gian đầu tư, khi dự án chưa thu được lợi nhuận thì doanh nghiệp có nguồn thu nào khác bù vào không. Chương 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC KIẾN NGHỊ 5.1. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng No & PTNT Quảng Trị Qua phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng No & PTNT Quảng Trị trong những năm qua có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn. Một mặt, ngân hàng phải giải quyết tốt vấn đề tăng khối lượng tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các sinh hoạt tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn tỉnh nhà. Mặt khác ngân hàng phải có những biện pháp sử dụng vốn thích hợp, có hiệu quả cao, tạo cơ cấu đầu tư vốn hợp lý, chất lượng tín dụng phải đảm bảo. Như vậy muốn nâng cao chất lượng cho vay đòi hỏi phải có biện pháp hữu hiệu từ phía Nhà nước, ngân hàng Nhà nước, NHTM, doanh nghiệp và các cơ quan có liên quan. 5.1.1. Kiến nghị đối với Nhà nước Thứ nhất : Nhà nước cần quan tâm đặc biệt để tạo ra môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ và nhất quán, đảm bảo cho các doanh nghiệp kinh doanh bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước cần đảm bảo tính thống nhất giữa các thể chế, định chế và các qui định khác của pháp luật một cách lôgic cần ban hành văn bản dưới luật về việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố, thành lập các trung tâm về xử lý tài sản thế chấp như công ty mua bán nợ, nhằm đưa tài sản thế chấp vào khai thác sử dụng, đồng thời giải toả các khoản nợ đóng băng, nợ khê đọng tại các ngân hàng, tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. Thứ hai: Nhà nước tôn trọng quyền độc lập tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh của các ngân hàng tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các tổ chức tín dụng. Giải pháp trước mắt là nâng cao tiềm lực về vốn, về năng lực hoạt động của các ngân hàng thương mại quốc gia nhằm giữ được vai trò chủ đạo và tạo lập thế ổn định cho hệ thống ngân hàng. Thứ ba: Nhà nước phải tạo được môi trường thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh. Hoàn chỉnh khung pháp lý, tạo môi trường cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Nhà nước phải giải quyết mối quan hệ giữa bảo hộ và cạnh tranh đối với sản xuất trong nước. Bảo hộ nhưng không cấm nhập khẩu, nhằm phát huy năng lực của các doanh nghiệp, nhà nước phải chủ động điều chỉnh từng bước thuế nhập khẩu và hàng rào phi thuế quan, giúp các doanh nghiệp nhà nước nâng sức cạnh tranh. Nhà nước tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh theo pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư và phát triển các doanh nghiệp nhà nước, cải cách khu vực doanh nghiệp nhà nước và phát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế quốc dân. Đề nghị nhà nước cấp đủ vốn tự có cho các doanh nghiệp nhà nước, kiên quyết giải thể các doanh nghiệp làm ăn yếu kém. Đối với các doanh nghiệp quan trọng, vì quốc tế dân sinh nếu bị lỗ thì phải được cấp bù lỗ kịp thời để cho doanh nghiệp có đủ vốn hoạt động Thứ tư: Hệ thống ngân hàng Việt nam đặc biệt là các ngân hàng thương mại có số vốn còn hạn chế, trình độ quản lý còn nhiều yếu kém, lại hoạt động trong môi trường pháp lý chưa đồng bộ nên rủi ro luôn tiềm ẩn, luôn có khả năng bộc lộ gây bất ổn trong hệ thống ngân hàng và trở thành vấn đề phải xử lý quốc gia, Cho nên nhà nước phải nâng cao năng lực nội tại cho các ngân hàng thương mại và cần sớm thực hiện cơ chế bảo hiểm tiền vay, tiền gửi cho hoạt động ngân hàng để góp phần lành mạnh hoá hoạt động ngân hàng. Thứ năm: Nhà nước cần tăng cường quản lý về pháp lệnh kế toán thống kê và thực hiện kiểm toán bắt buộc, bảo đảm số lượng đủ tin cậy, phản ánh năng lực tài chính, kinh doanh của các doanh nghiệp để ngân hàng có căn cứ cơ sở số liệu, thông tin xác thực 5.1.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước 5.1.2.1. Cho phép ngân hàng tăng vốn tự có Hình dung một cách đơn giản, nếu xem những người có tiền nhàn rỗi như những “cái cây” giữ nước trên núi, những người cần vay vốn như những “cánh đồng” cần nước tưới, các ngân hàng như những “dòng sông”, thì ngân hàng trung ương (Ngân hàng Nhà nước) sẽ như một “hồ chứa nước” đóng vai trò điều tiết dòng chảy của tất cả các sông để có một lượng nước vừa đủ Nhìn chung, để làm được vai trò điều tiết của mình, ngoài việc có một lượng nước dữ trữ đủ lớn (cung tiền, ngoại tệ dữ trữ…) với một hệ thống cửa thông, van xả hợp lý (lãi suất, thị trường mở…), cái hồ còn phải làm sao đó để các dòng sông có thể khai thác một cách tốt nhất (nếu không nói là toàn bộ) lượng nước (nguồn vốn) những cái cây đang giữ. Khi thiếu nước cung cấp cho những cánh đồng, do đã tận dụng triệt để các nguồn nước, thì sông sẽ hỏi vay nước từ hồ. Lúc này, quyết định sẽ thuộc về cái hồ. Nếu thấy những cánh đồng thực sự cần thêm nước cho việc phát triển cây trồng (kích thích tăng trưởng kinh tế) thì họ sẽ mở van tăng thêm nước (hạ lãi suất, tăng cung tiền) cho các dòng sông. Ngược lại, khi thấy nguy cơ do nước quá nhiều có khả năng gây ra ngập lụt (lạm phát) họ sẽ giảm hoặc khóa van lại, thậm chí tìm cách thu hút bớt nước từ các dòng sông (tăng lãi suất, giảm cung tiền), tích trữ vào hồ để dùng khi cần thiết. Đây chính là chức năng và vai trò của ngân hàng trung ương. Điều này cũng giải thích tại sao ở các nước có một ngân hàng trung ương mạnh, điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả thì mỗi động thái của họ đều được mọi người trông đợi, dự đoán do nó có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Nền kinh tế đất nước đang có tốc độ tăng trưởng cao. Do vậy, nhu cầu về vốn càng tăng, ngân hàng No & PTNT Quảng Trị với nhiệm vụ chính là đầu tư và phát triển cho nông thôn, nông dân và nông nghiệp thì rất cần có một nguồn vốn lớn. Các dự án phát triển nông nghiệp ngày càng có nhu cầu vốn rất lớn trong khi đó, theo luật các tổ chức tín dụng chức tín dụng thì các Ngân hàng không được cho vay quá 15% vốn tự có đối với một khách hàng. Điều này cũng làm hạn chế khả năng cho vay của chi nhánh. Mặt khác, vốn tự có là cơ sở cho ngân hàng hoạt động. Vốn tự có cao thì ngân hàng mới huy động vốn được nhiều, từ đó mới mở rộng hoạt động cho vay. Vốn tự có cũng thể hiện uy tín tiềm lực cũng như khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường. 5.1.2.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng Ngân hàng nhà nước cần tiến hành rà soát lại các văn bản của mình, tránh tình trạng chồng chéo, thiếu đồng bộ và không còn phù hợp với thực tế. Cần phải đối chiếu với các văn bản đã ban hành với văn bản của các bộ, ban ngành có liên quan đến hoạt động ngân hàng để tạo một môi trường pháp lý lành mạnh cho hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp. Sửa đổi về cơ chế, chính sách cho vay, bảo lãnh theo hướng nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các Ngân hàng. Hệ thống hoá lại các văn bản hiện hành liên quan đến công tác thẩm định, nhất là các tài liệu kinh tế, kỹ thuật. Ngân hàng nhà nước nên hình thành cơ quan phân tích, đánh giá về tài chính và dự báo xu hướng phát triển của NHTM, trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh các quy định và biện pháp giám sát. Nên hình thành và phát triển các cơ quan cung cấp thông tin tín dụng nhằm tăng nguồn thông tin đáng tin cậy cho các Ngân hàng thương mại. 5.1.3. Kiến nghị với ngân hàng No & PTNT Việt Nam Đề nghị ngân hàng No & PTNT Việt Nam khi thay đổi các chính sách, cơ chế tín dụng, đặc biệt là những thay đổi về điều kiện tín dụng cần có kế hoạch, lộ trình cụ thể hơn, đảm bảo các chi nhánh thuận lợi hơn trong quá trình thực hiện. Xây dựng chính sách tín dụng cụ thể đối với mỗi loại hình khách hàng, riêng loại hình khách hàng là tổng công ty, đề nghị quản lý thống nhất các chi nhánh trên cùng địa bàn, thực hiện chính sách tín dụng như nhau đối với mỗi khách hàng. Sổ tay tín dụng cần đưa ra các sản phẩm tín dụng mới như: nghiên cứu sản phẩm thẻ tín dụng, cho vay cầm cố bằng cổ phiếu, vay trả góp... Nâng cao công tác đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ tác nghiệp cho từng cán bộ tín dụng, tổ chức tốt hệ thống thông tin tín dụng để giảm thiểu rủi ro. Tập trung nâng cao công nghệ ngân hàng để rút ngắn thời gian cho một giao dịch, nâng cao hiệu suất lao động và nâng cao vị thế ngân hàng No & PTNT Việt Nam đối với khách hàng. Có biện pháp hiệu quả để quản lý tín dụng, thường xuyên thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng. Tăng cường và nâng cao công tác thẩm định tín dụng, thực hiện nghiêm túc cơ chế chính sách, quy trình tín dụng đã ban hành để giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng và đảm bảo an toàn tín dụng. 5.1.4. Kiến nghị với ngân hàng No & PTNT Quảng Trị Phải có cơ chế khoán tài chính và kế hoạch để cho bản thân ngân hàng được tự do hạch toán lổ lãi của mình theo mô hình như sau: Tự làm 3 Tự Tự lo Tự chịu Trong trường hợp khó khăn tạm thời được trụ sở chính hỗ trợ lương ( cho vay không lãi), nguồn vốn, đồng tài trợ. Trong tương lai sẻ phải điều chỉnh theo mô hình cái nón để ngửa- Tập trung ở trụ sở chính xử lý, chi nhánh là cấp thực hiện. Chi nhánh phải: Khảo sát địa bàn kinh doanh: Xác định địa bàn mục tiêu Khảo sát khách hàng: Xác định khách hàng mục tiêu Khảo sát đối thủ cạnh tranh trên địa bàn: Khảo sát nhu cầu khách hàng: Sản phẩm cơ bản Sản phẩm mới, hiện đại ( đô thị, khu CN, trường học) Khảo sát bố trí màng lưới: Chi nhánh trực tiếp Giao dịch tự động ( máy) 5.1.5. Kiến nghị với chính quyền địa phương Tạo lập môi trường pháp lý đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng của chi nhánh. Có chính sách thu hút các nhà đầu tư, từ đó ngân hàng có thể mở rộng hoạt động tín dụng, cấp vốn đầu tư cho các dự án. Bớt can thiệp vào hoạt động của ngân hàng bằng các mệnh lệnh hành chính phi kinh tế. Cấp uỷ chính quyền địa phương, các ngành liên quan nên phối hợp tốt với ngân hàng trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hành tiết kiệm, thấy rõ được lợi ích của việc gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng là “ích nước lợi nhà”. Chính quyền địa phương cũng tạo điều kiện cho các nghề truyền thống ở nông thôn, tạo điều kiện cho người dân sản xuất, kinh doanh từ đó tăng thu nhập, tạo ra nguồn vốn để huy động phục cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa tỉnh nhà. Chính quyền địa phương và đầu mối phối hợp với các cơ quan bảo vệ pháp luật tạo điều kiện giúp ngân hàng xử lý nhanh tài sản thế chấp, các khoản nợ đóng băng, quản lý hoạt động doanh nghiệp làm ăn lành mạnh. 5.2. Kết luận Lĩnh vực kinh doanh tiền tệ - tín dụng là một lĩnh vực phức tạp, luôn tồn tại nhiều rủi ro hơn các ngành kinh doanh khác. Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay để đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề hết sức cần thiết đối với các ngân hàng thương mại hiện nay. Nâng cao chất lượng cho vay là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu vì mục tiêu lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển ổn định của chi nhánh và toàn hệ thống. Từ đó, nâng cao tiềm lực về tài chính, tăng cường khả năng cạnh tranh, củng cố và mở rộng khách hàng. Đây là vấn đề phức tạp và có liên quan tới nhiều lĩnh vực, nhiều cấp, nhiều ngành. Những ý kiến đề xuất trong bài viết của em chỉ là một phần nhỏ trong hàng loạt các giải pháp cần thực hiện, khó tránh khỏi những hạn chế và còn nhiều vấn đề cần hoàn thiện hơn. Em mong rằng những ý kiến đó góp phần nhỏ bé trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại chi nhánh NHNo &PTNT Quảng Trị. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng đây là vấn đề tương đối rộng và khó, trình độ bản thân lại có hạn nên bài viết của em khó tránh khỏi thiếu sót. Em mong nhận được nhiều ý kiến đánh giá, nhận xét quý báu về đề tài này để bài viết của em hoàn thiện hơn. .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng No & PTNT quảng trị.doc
Luận văn liên quan