Có các chính sách hợp lý để nguồn nhập khẩu xăng dầu thuận lợi hơn, đặc biệt
có thêm nguồn dự trữ xăng dầu quốc gia.
+ Có các chính sách giá sàn hợp lý, tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc Tập
đoàn linh hoạt hơn về giá.
+ Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả. Vì vậy, Nhà nước cần tạo ra môi trường pháp lý một cách phù hợp, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy hết khả năng của chính mình bằng cách xây
dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, thủ tục đơn giản gọn nhẹ, quản lý chặt chẽ thị trường
về các mặt hàng, đặc biệt là xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu.
2.2. Kiến nghị đối với công ty
- Công ty cần tăng cường hơn nữa các hình thức quảng cáo và khuyến mãi cũng
như làm tăng thêm tính nổi bật cho biểu tượng “Ngọn lửa đỏ” của công ty nhằm gây sự
chú ý cao cho mọi người cũng như những phương tiện lưu thông trên đường.
- Trong tương lai nếu có đầu tư xây dựng thêm các sản phẩm khác tại công ty thì
cần nghiên cứu kỹ về nhu cầu người tiêu dùng ở thị trường hiện tại để có thể cung cấp
được những sản phẩm phù hợp, nhất là nhu cầu của người dân đi lại trên đường quốc lộ,
cách xa trung tâm thành phố khác với nhu cầu của người dân sống tại trung tâm thành thị.
Hơn nữa cần nghiên cứu kỹ những điều kiện về nguồn lực của công ty để có những quyết
định đầu tư phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ chỉ tiêu nhập khẩu Nhà nước giao.
- Giữ mối quan hệ và chăm sóc tốt với khách hàng, tích cực tham gia các hoạt
động địa phương và phong trào từ thiện.
Đại học Kin
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dầu khí Mê Kông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
óa lu n t t nghi p GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 53
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 61
Năm 2007, mức lợi nhuận trên doanh thu là 0,93%, con số này có nghĩa là 1
đồng doanh số bán ra sẽ mang lại 0,0093 đồng lợi nhuận sau thuế. Cho thấy khả năng
sinh lời của lĩnh vực hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Năm 2008, mức lợi nhuận trên doanh thu là 0,61% tương ứng giảm 0,32% so
với năm 2007. Nguyên nhân là do việc tiêu thụ hàng hóa gặp những khó khăn, bên
cạnh đó nhiều đơn vị kinh doanh xăng dầu ra đời dẫn đến sự cạnh tranh trên thị trường
ngày một gay gắt, nhất là cạnh tranh về giá cả đã làm cho doanh thu bán hàng của
công ty giảm, làm cho lợi nhuận đạt được không cao.
Năm 2009, mức lợi nhuận trên doanh thu là 0,63%, tức tăng 0,02% so với năm
trước. Điều này chứng tỏ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đã có sự chuyển
biến tích tích cực.
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
Năm 2007, tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh là 2,54% đến năm
2008 giảm còn 1,48%, tức giảm 1,06%. Đến năm 2009 là 1,56%, tương ứng tăng
0,08%. Điều này cho thấy công ty đã sử dụng nguồn vốn đạt hiệu quả nhưng không
phát triển được hiệu quả qua các năm mà còn có xu hướng giảm là điều không tốt cho
hiệu quả kinh doanh của công ty.
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân
Năm 2007, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là 11,14%, nghĩa là cứ 1 đồng
vốn chủ sở hữu bình quân bỏ ra sẽ lãi 0,1114 đồng. Đến năm 2008 tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu là 8,31%, tương ứng giảm 2,84% so với năm 2007. Sang năm
2009 là 9,22%, tức tăng 0,91% so với năm 2008. Như vậy, năm 2009 công ty sử dụng
nguồn vốn chủ sở hữu đạt hiệu quả hơn năm 2008.
* Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Qua 3 năm cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên chi phí có sự tăng giảm không đồng
đều. Cụ thể: Năm 2007 tỷ suất lợi nhuận chi phí là 0,86% nghĩa là cứ 1 đồng chi phí
bỏ ra thì thu về được 0,0086 đồng lợi nhuận. Năm 2008 cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thu về
được 0,0052 đồng lợi nhuận giảm 0,0034 đồng so với năm 2007. Do chi phí sản xuất
kinh doanh năm 2008 quá lớn nên tỷ suất lợi nhuận trên chi phí giảm xuống. Và đến
năm 2009 cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu về được 0,0053 đồng lợi nhuận tăng 0,0001
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 62
đồng so với năm 2008. Chỉ tiêu này có xu hướng tăng lên là một dấu hiệu tốt cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, chỉ tiêu này vẫn còn chưa cao, đòi
hỏi công ty cần có những biện pháp quản lý chặt chẽ những khoản chi nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Qua 3 năm 2007-2009 cho thấy các tỷ suất lợi nhuận năm 2009 cao hơn năm
2008, chứng tỏ tình hình hoạt động kinh doanh của năm 2009 hiệu quả hơn năm 2008.
Tuy nhiên, công ty cần có nhiều biện pháp tích cực để quản lý trong việc kinh doanh,
sử dụng vốn có hiệu quả hơn, từ đó khắc phục sự lãng phí, tạo ra sự cạnh tranh mạnh
mẽ trên thị trường đầu vào, khắc phục những điều kiện bất lợi cho công ty. Tích cực
làm tốt công tác hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Công ty cần
có kế hoạch xâm nhập vào thị trường mới có mức tiêu dùng cao bằng các mặt hàng
cao cấp nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng, đưa hoạt động của công ty ngày
càng đi lên.
3.5 Khả năng thanh toán của công ty qua 3 năm 2007-2009
Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp đó trong một thời kỳ. Đối với các nhà đầu tư thì đây là mối quan tâm
hàng đầu vì nó ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn của họ. Đối với các doanh nghiệp,
khả năng thanh toán ảnh hưởng lớn đến uy tín, năng lực của của công ty. Công ty cổ
phần dầu khí Mê Kông tuy là đơn vị trực thuộc Tâp đoàn dầu khí Việt Nam nhưng khả
năng thanh toán cũng có thể phản ánh được khả năng làm chủ về tài chính và năng lực
riêng mà công ty có được. Các hệ số về khả năng thanh toán của công ty được thể hiện
qua bảng 8: Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty qua 3 năm.Đại
học
K n
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 63
Bảng 8: Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty qua 3 năm 2007-2009
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
2008/2007 2009/2008
+/- % +/- %
1. TSLĐ và ĐTNH Triệu đồng 461.757 626.467 710.458 164.710 35,67 83.991 13,41
2. Hàng tồn kho Triệu đồng 263.679 380.144 427.941 116.465 44,17 47.797 12,57
3. Nợ ngắn hạn Triệu đồng 422.103 583.646 661.778 161.543 38,27 78.132 13,39
4. Khả năng thanh toán hh (1/3) Lần 1,094 1,073 1,074 -0,021 -1,88 0,001 0,02
5.Khả năng thanh toán nhanh (1-2/3) Lần 0,469 0,422 0,427 -0,047 -10,02 0,005 1,18
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán của công ty
GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 56
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 64
Qua bảng phân tích ta thấy, các chỉ số về khả năng thanh toán hiện hành tại
công ty qua 3 năm không cao và năm 2008 giảm 0,021 lần so với năm 2007. Chứng tỏ
công ty chỉ đảm bảo khả năng thanh toán ở mức thấp. Tuy nhiên hệ số này phù hợp
với giải pháp sử dụng tối đa vốn cho hoạt động kinh doanh. Nếu xét về tính kinh tế và
khả năng luân chuyển của các khoản mục tài sản ngắn hạn, tình hình kinh doanh của
công ty thì khả năng thanh toán của công ty được xem là ở mức đảm bảo.
Năm 2009, nhu cầu về vốn lưu động tăng lên, các khoản mục nợ ngắn hạn cũng
tăng lên nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn để đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh, do đó
khả năng thanh toán chỉ tăng 0,001 lần. Như vậy, công ty cần phấn đấu trong những
năm tới để khả năng thanh toán được nâng cao hơn.
Xem xét khả năng thanh toán nhanh, ta thấy năm 2007 công ty có 0,469 đồng
tiền và các khoản tương đương tiền để thanh toán cho một đồng nợ ngắn hạn, hệ số
này giảm xuống 0,047 lần năm 2008 và tăng lên 0,005 lần năm 2009. Xem xét tính
kinh tế của các khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền thì khả năng thanh toán
nhanh của công ty không phải ở tình trạng xấu. Phân tích rõ thì thấy rằng, lượng hàng
hóa tồn kho lớn đã làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh của công ty dẫn
đến hệ số này luôn thấp hơn 1 và giảm dần, đây là điều tất yếu vì công ty đang có
những chính sách tín dụng để cạnh tranh đồng thời tăng khối lượng lưu chuyển hàng
hóa. Nhưng nếu hệ số thanh toán còn giảm hoặc kéo dài ở mức thấp thì lại là xu hướng
xấu, công ty cần có nhiều cố gắng để có hệ số thanh toán cao hơn, để có thể chủ động
hơn về tài chính.
Có thể nói, trong giai đoạn 2007-2009 vị thế tự chủ về tài chính của công ty
không cao, nhưng cũng đảm bảo cho công ty không bị chi phối nhiều bởi các khoản nợ
ngắn hạn. Trong điều kiện cạnh tranh, huy động vốn từ nhiều nguồn là cần thiết để mở
rộng hoạt động kinh doanh. Nợ ngắn hạn tăng dần dẫn đến giảm khả năng thanh toán.
Về lâu dài, công ty cần tích cực phấn đấu để tăng nguồn vốn chủ sở hữu, xây dựng các
chiến lược tốt hơn về hoạch định nhu cầu tiêu thụđể nợ ngắn hạn tuy có tăng nhưng
giảm về tỷ trọng, tăng khả năng thanh toán của công ty. Là đơn vị trực thuộc, công ty
cũng cần rất nhiều sự ủng hộ từ phía Tổng công ty Dầu Việt Nam và Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam để kinh doanh ngày càng thuận lợi hơn.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 65
3.6 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty qua 3 năm 2007-2009
3.6.1 Phân tích tình hình nguồn vốn của công ty qua 3 năm
3.6.1.1 Tình hình vốn của công ty qua 3 năm
Trong nền kinh tế thị trường, tiền đề để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động
kinh doanh là phải có một lượng vốn nhất định. Qúa trình hoạt động của doanh nghiệp
cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước chuyển sang hoạt động theo cơ
chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, hoạt động tài chính của doanh nghiệp ngày
càng trở nên quan trọng và ảnh hưởng rất lớn tới sự tồn tại, phát triển và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong một thời điểm nhất định vốn ở các trạng thái và hình
thức khác nhau, trong các hoạt động vốn luân chuyển không ngừng. Để xem xét tình
hình vốn của công ty ta xem xét bảng 9: Cơ cấu vốn theo mục đích sử dụng của công
ty qua 3 năm.
Qua bảng số liệu ta thấy: Vốn của công ty năm 2008 so với năm 2007 tăng
154.789 triệu đồng, tương ứng tăng 27,27%. Sự tăng lên này là do năm 2008 so với
năm 2007 TSLĐ & ĐTNH tăng 164.710 triệu đồng với tốc độ tăng 35,67% trong khi
đó TSCĐ & ĐTDH giảm 9.921 triệu đồng với tốc độ giảm 9,37%. Sang năm 2009 vốn
của công ty tăng 84.379 triệu đồng, tương ứng tăng 11,68% so với năm 2008. Sự tăng
lên này là do năm 2009 so với năm 2008 TSLĐ & ĐTNH tăng 83.991 triệu đồng với
tốc độ tăng 13,41%, còn TSCĐ & ĐTDH tăng 388 triệu đồng với tốc độ tăng 0,4%.
Đại
học
K n
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 66
Bảng 9: Cơ cấu vốn theo mục đích sử dụng của công ty qua 3 năm 2007-2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2008/2007 Năm 2009/2008
Gía trị % Gía trị % Gía trị % +/- % +/- %
A. TSLĐ và ĐTNH 461.757 81,34 626.467 86,71 710.458 88,05 164.710 35,67 83.991 13,41
1. Tiền 66.253 11,67 114.375 15,83 161.538 20,02 48.122 72,63 47.163 41,24
2. Các khoản phải thu 131.300 23,13 131.594 18,21 120.569 14,94 294 0,22 -11.025 -8,38
3. Hàng tồn kho 263.679 46,45 380.144 52,62 427.941 53,04 116.465 44,17 47.797 12,57
4. Tài sản lưu động 525 0,09 354 0,05 410 0,05 -171 -32,57 56 15,82
B. TSCĐ và ĐTDH 105.935 18,66 96.014 13,29 96.402 11,95 -9.921 -9,37 388 0,40
1. Tài sản cố định 101.220 17,83 89.726 12,42 88.598 10,98 -11.494 -11,36 -1.128 -1,26
2. Chi phí XDCB DD 1.319 0,23 2.536 0,35 3.687 0,46 1.217 92,27 1.151 45,39
3. Ký quỹ, ký cược 3.115 0,55 3.221 0,45 3.366 0,42 106 3,40 145 4,50
4. Chi phí trả trước 281 0,05 531 0,07 760 0,09 250 88,97 229 43,13
Tổng cộng 567.692 100,00 722.481 100,00 806.860 100,00 154.789 27,27 84.379 11,68
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán của công ty
GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 59
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 67
Nếu đánh giá riêng từng năm thì có thể nói xu hướng biến động của năm 2009
tốt hơn so với năm 2008, bởi vì trong năm 2008 lượng tiền mặt tăng rất lớn, các khoản
phải thu giảm, điều này chứng tỏ trong năm 2009 công ty đảm bảo được khả năng thu
hồi nợ cũng như tăng được khả năng thanh toán.
TSCĐ & ĐTDH năm 2008 so với năm 2007 giảm 9.921 triệu đồng tương ứng
9,37%. Mức giảm này là do công ty thanh lý một số thiết bị máy móc cũ mà không có
mua sắm mới. TSCĐ & ĐTDH năm 2009 tăng so với năm 2008 là 388 triệu đồng,
tương ứng tăng 0,4%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do công ty đã chú trọng đến
việc đầu tư xây dựng cơ bản, nâng cấp cơ sở vật chất.
TSCĐ & ĐTDH nếu xét về tỷ trọng thì có xu hướng giảm xuống qua các năm,
trong khi đó TSLĐ & ĐTNH có xu hướng ngược lại là tăng từ 81,34% năm 2007 lên
86,71% năm 2008 và 88,05% năm 2009. Nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng này là
do sự gia tăng của hàng tồn kho và vốn bằng tiền. Hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng
lớn trong TSLĐ & ĐTNH. Năm 2007 chiếm 46,45%, năm 2008 chiếm 52,62% và năm
2009 chiếm 53,04%. Sở dĩ như vậy là do công ty thực hiện theo sự chỉ đạo của nhà
nước về đảm bảo an ninh năng lượng cho vùng ĐBSCL, đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho
các ngành công nghiệp, nông nghiệp và giao thông thuỷ sản, tránh tình trạng thiếu
nguồn năng lượng để phục vụ cho sản xuất. Tuy nhiên hàng tồn kho lớn cũng làm gây
ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn bằng tiền của công ty tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng lại có xu hướng tăng
lên từ 11,67% năm 2007 lên 15,83% năm 2008 và 20,02% năm 2009. Điều này sẽ làm
cho khả năng thanh toán nhanh của công ty khá thuận lợi và giúp công ty chủ động
hơn trong kinh doanh.
Các khoản phải thu có xu hướng giảm, như vậy công ty đã có những biện pháp,
chính sách thu hồi nợ rất tốt, nâng cao hoạt động tài chính của công ty.
3.6.1.2 Tình hình cơ cấu nguồn vốn của công ty qua 3 năm
Công ty cổ phần dầu khí Mê Kông là một công ty cổ phần nhà nước, vì vậy vốn
hoạt động kinh doanh của công ty được hình thành bởi các nguồn vốn chủ sở hữu và
nguồn vốn huy động. Nói cách khác, nguồn vốn là nơi cung cấp và bổ sung vốn cho
công ty. Là một công ty cổ phần nhà nước nên công ty có nguồn vốn cấp phát chủ yếu.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 68
Ngoài ra trong quá trình kinh doanh công ty còn có nguồn vốn tự bổ sung mà chủ yếu
là do công ty lấy từ phần lợi nhuận để lại doanh nghiệp. Ngoài trích lợi nhuận để tạo
thêm vốn kinh doanh, công ty còn có thể vay vốn ưu đãi từ Tập đoàn dầu khí Việt
Nam hoặc huy động vốn bằng cách phát hành cổ phần. Để biết cụ thể về tình hình
nguồn vốn của công ty ta đi xem xét bảng 10: Cơ cấu nguồn vốn theo nguồn hình
thành của công ty qua 3 năm.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 69
Bảng 10: Cơ cấu nguồn vốn theo nguồn hình thành của công ty qua 3 năm 2007-2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2008/2007 Năm 2009/2008
Gía trị % Gía trị % Gía trị % +/- % +/- %
A. NỢ PHẢI TRẢ 438.519 77,25 594.177 82,24 670.107 83,05 155.658 35,50 75.930 12,78
1. Nợ ngắn hạn 422.103 74,35 583.646 80,78 661.778 82,02 161.543 38,27 78.132 13,39
2. Nợ dài hạn 10.789 1,90 5.453 0,75 3.536 0,44 -5.336 -49,46 -1.917 -35,15
3. Nợ khác 5.627 0,99 5.078 0,70 4.793 0,59 -549 -9,76 -285 -5,61
B. NVCSH 129.173 22,75 128.304 17,76 136.753 16,95 -869 -0,67 8.449 6,59
1. Nguồn vốn-quỹ 127.578 22,47 126.836 17,56 134.153 16,63 -742 -0,58 7.317 5,77
2. Nguồn kinh phí 1.595 0,28 1.468 0,20 2.600 0,32 -127 -7,96 1.132 77,11
Tổng cộng 567.692 100,00 722.481 100,00 806.860 100,00 154.789 27,27 84.379 11,68
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán của công ty
Khóa lu n t t nghi p GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 62
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 70
Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn năm 2008 tăng so với năm 2007 là 154.789 triệu
đồng, tương ứng tăng 27,27%, đến năm 2009 nguồn vốn tăng so với năm 2008 là 84.379
triệu đồng tương đương tăng 41,68%. Nguyên nhân chủ yếu là do nợ phải trả tăng lên,
năm 2008 tăng lên 155.658 triệu đồng, tương đương tăng 35,50%; đến năm 2009 tăng lên
75.930 triệu đồng, tương ứng tăng 12,78%. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2008 so với năm
2007 giảm 0,67% tương ứng giảm 869 triệu đồng, nhưng đến năm 2009 lại tăng 6,59%
tương ứng tăng 8.449 triệu đồng. Ta thấy rằng khoản nợ phải trả năm 2008 tăng nhưng
nguồn vốn chủ sở hữu giảm xuống, thể hiện khả năng bảo toàn và phát triển vốn của công
ty cũng như chi trả cho Tập đoàn dầu khí Việt Nam chưa được tốt lắm.
Thông qua việc phân tích cơ cấu vốn của công ty ta có thể đánh giá một cách
khái quát tình hình tài chính của công ty chưa được tốt, đây là khó khăn của công ty
trong thời gian tới. Công ty cần có kế hoạch huy động và sử dụng vốn tốt hơn để nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
3.6.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty qua 3 năm 2007-2009
3.6.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty qua 3 năm 2007-2009
Việc phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong kinh doanh, nó có ý nghĩa cung cấp
thông tin cho nhà quản trị để làm căn cứ cho việc ra các quyết định cho kỳ hoạt động
kinh doanh tiếp theo, mức dự trữ hàng tồn kho, mức phân bổ kết cấu vốn lưu động và
khả năng thanh toán để điều chỉnh cán cân thanh toán và thực hiện tốt công tác thu hồi
công nợ của công ty. Vốn lưu động là yếu tố quan trọng đảm bảo cho quá trình hoạt
động kinh doanh được liên tục, nhịp nhàng, đảm bảo sự cân đối hài hoà trong hoạt
động của doanh nghiệp, nó có vai trò thúc đẩy phát triển.
Hiện nay, bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải phấn đấu nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Đây là nhiệm vụ cấp thiết đối với các doanh nghiệp ở nước ta.
Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải tận dụng triệt để và
tiết kiệm các yếu tố đầu vào: Vốn, lao động, vật tư, thiết bịvà thu được kết quả đầu ra
tối đa. Do vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta phải đặt nó trong mối liên hệ
với kết quả và hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần
dầu khí Mê Kông qua 3 năm 2007-2009 được đánh giá qua bảng 11:
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 71
Bảng 11: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty qua 3 năm 2007-2009
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008
1. Tổng doanh thu Triệu đồng 1.547.860 1.742.880 2.004.082 195.020 261.202
2. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 14.397 10.662 12.615 -3.735 1.953
3. Vốn lưu động bình quân Triệu đồng 461.757 626.467 710.458 164.710 83.991
4. Thời gian phân tích Ngày 360 360 360 - -
5. Số lần luân chuyển VLĐ (1/3) Lần 3,35 2,78 2,82 -0,57 0,04
6. Số ngày luân chuyển VLĐ (4/5) Ngày 107 129 127 22 -2
7. Hiệu suất sinh lợi VLĐ (2/3) Lần 0,031 0,017 0,018 -0,014 0,001
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán của công ty
GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 64
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 72
Qua bảng số liệu ta có nhận xét: Năm 2008 so với năm 2007 tổng doanh thu
tăng 195.020 triệu đồng và vốn lưu động tăng 164.710 triệu đồng nhưng số lần luân
chuyển vốn lưu động năm 2008 giảm xuống 0,57 lần, số ngày luân chuyển tăng 22
ngày. Năm 2008 một đồng vốn lưu động bỏ ra tạo được 0,017 đồng lợi nhuận sau thuế,
giảm so với năm 2007 là 0,014 đồng. Nguyên nhân là do giá xăng dầu tăng mạnh, thị
trường xăng dầu thế giới biến động và lượng tồn kho lớn. Với chu kỳ vòng quay của
vốn lưu động bình quân năm 2008 thì doanh thu năm 2008 có thể đạt được:
3,35 * 626.467 = 2.098.664,45 triệu đồng
Nhưng trên thực tế năm 2008 doanh thu là 1.742.880 triệu đồng. Điều đó chứng
tỏ công ty sử dụng vốn lưu động chưa được hiệu quả.
Năm 2009 so với năm 2008 tổng doanh thu tăng lên 261.202 triệu đồng và vốn
lưu động tăng lên 83.991 triệu đồng. Điều đó đã làm cho số lần luân chuyển VLĐ năm
2009 tăng lên 0,04 lần, số ngày luân chuyển giảm 2 ngày. Năm 2009 một đồng vốn lưu
động bỏ ra tạo được 0,018 đồng lợi nhuận, tăng so với năm 2008 là 0,001 đồng. Với
chu kỳ vòng quay của vốn lưu động bình quân năm 2008 thì doanh thu năm 2009 có
thể đạt được là:
2,78 * 710.458 = 1.975.073,2 triệu đồng
Trong khi đó doanh thu thực tế năm 2009 là 2.004.082 triệu đồng. Như vậy công ty đã
sử dụng lãng phí nguồn vốn lưu động, công ty cần có những chính sách để sử dụng
hiệu quả vốn lưu động, mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
Từ công thức:
M =
V
D Trong đó: D: Doanh thu
V: Vốn lưu động bình quân
M: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Ta xét các nhân tố ảnh hưởng:
* Năm 2008 so với năm 2007
- Ảnh hưởng của doanh thu:
M =
7
0708
OV
DD
=
757,461
350,545,1002,738,1
= 0,42 lần
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 73
- Ảnh hưởng do vốn lưu động bình quân:
M =
08
08
V
D
-
07
08
V
D
=
467,626
002,738,1
-
757,461
002,738,1
= -0,99 lần
Như vậy, doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 192.652 triệu đồng đã
làm cho tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng 0,42 lần, đồng thời do vốn lưu động
bình quân năm 2008 tăng 164.710 triệu đồng so với năm 2007 đã làm giảm tốc độ luân
chuyển xuống 0,99 lần.
* Năm 2009 so với năm 2008
- Ảnh hưởng của doanh thu:
M =
08
0809
V
DD
=
467,626
002,738,1670,997,1
= 0,41 lần
- Ảnh hưởng do vốn lưu động bình quân:
M =
09
09
V
D
-
08
09
V
D
=
458,710
670,997,1
-
467,626
670,997,1
= - 0,38 lần
Như vậy, do doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là 259.668 triệu đồng
đã làm cho tốc độ luân chuyển tăng 0,41 lần, đồng thời do vốn lưu động bình quân
tăng 83.991 triệu đồng đã làm giảm tốc độ luân chuyển xuống 0,38 lần.
Qua 3 năm ta nhận thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty có xu
hướng giảm, đây là dấu hiệu chưa được khả quan cho công ty. Hiệu suất sinh lợi vốn
lưu động của công ty tăng, cụ thể: Một đồng vốn lưu động bỏ ra năm 2008 thu được
0,017 đồng lợi nhuận, giảm 0,014 đồng so với năm 2007, năm 2009 một đồng vốn lưu
động bỏ ra thu được 0,018 đồng lợi nhuận, tăng 0,001 đồng so với năm 2008. Điều này
chứng tỏ công ty đã có cố gắng phát huy khả năng của mình trong quản lý và sử dụng
vốn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3.6.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty qua 3 năm 2007-2009
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư trước về tài sản cố
định. Đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất
và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Vốn cố định của
doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Việc đầu tư đúng
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 74
hướng vào vốn cố định sẽ mang lại hiệu quả và năng suất cao trong kinh doanh góp
phần cho doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn và đứng vững hơn trong cơ chế thị trường.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định là điều quan trọng cho phép doanh
nghiệp và các nhà quản lý tài chính biết được những ưu điểm và những mặt còn tồn tại
trong công tác quản lý vốn và tài sản tại doanh nghiệp. Để biết cụ thể tình hình sử
dụng vốn cố định của công ty cổ phần dầu khí Mê Kông trong thời gian qua ta đi vào
phân tích bảng 12: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty qua 3 năm.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 75
Bảng 12: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty qua 3 năm 2007-2009
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008
1. Tổng doanh thu Triệu đồng 1.547.860 1.742.880 2.004.082 195.020 261.202
2. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 14.397 10.662 12.615 -3.735 1.953
3. Vốn cố định bình quân Triệu đồng 105.935 96.014 96.402 -9.921 388
4. Hiệu suất sử dụng VCĐ (1/3) Lần 14,61 18,15 20,79 3,54 2,64
5. Hiệu suất sinh lợi VCĐ (2/3) Lần 0,136 0,111 0,130 -0,025 0,019
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán công ty
GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 68
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 76
Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty có xu hướng tăng lên, năm 2007 một
đồng vốn cố định bình quân mang lại 14.61 đồng doanh thu, năm 2008 một đồng vốn cố
định bình quân mang lại 18,15 đồng doanh thu, tăng 3,54 đồng so với năm 2007; năm
2009 một đồng vốn cố định bình quân mang lại 20,79 triệu đồng doanh thu, tăng 2,64
đồng so với năm 2008. Như vậy công ty đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn cố định qua 3
năm. Mặt khác, vốn cố định bình quân có xu hướng giảm xuống vào năm 2008, giảm
9.921 triệu đồng và tăng 388 triệu đồng vào năm 2009. Điều này chứng tỏ công ty luôn
chú trọng vấn đề đầu tư, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật mới để có thể phục vụ công tác
bán hàng tốt nhất, tránh hao hụt xăng dầu, nâng cao chất lượng hàng hoá và uy tín doanh
nghiệp.
Hiệu suất sinh lợi vốn cố định giảm vào năm 2008 và đã tăng lên vào năm
2009. Năm 2007 một đồng vốn cố định bình quân mang lại 0,136 đồng lợi nhuận sau
thuế, năm 2008 một đồng vốn cố định bình quân mang lại 0,111 đồng lợi nhuận sau
thuế, giảm 0,025 đồng so với năm 2007. Năm 2009 một đồng vốn cố định bình quân
mang lại 0,13 đồng lợi nhuận, tăng 0,019 đồng so với năm 2008. Điều này chứng tỏ
công ty đã rất cố gắng trong việc quản lý và sử dụng vốn cố định.
3.7 Hiệu quả sử dụng lao động của công ty qua 3 năm 2007-2009
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, một doanh nghiệp muốn đạt được kết
quả cao trong sản xuất kinh doanh thì phải không ngừng đầu tư vào nguồn lực con
người. Bởi con người không chỉ là chủ thể của quá trình SXKD mà còn tác động trực
tiếp tới quá trình SXKD, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp là quản lý và sử
dụng lao động một cách hợp lý và có hiệu quả để khai thác tối đa năng lực của họ để
từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Để hiểu rõ hơn hiệu quả sử dụng lao động
của công ty ta xem xét bảng 13:
Qua phân tích tình hình lao động của công ty ta thấy lao động của công ty
không ngừng tăng về số lượng và chất lượng.
Qua bảng số liệu ta thấy năng suất lao động qua 3 năm có sự giảm xuống. Cụ
thể, năng suất lao động năm 2007 là 7.133 triệu đồng/người. Năm 2008 là 6.703 triệu
đồng/người giảm 430 triệu đồng/người hay giảm 6,02%. Đến năm 2009 năng suất lao
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 77
động là 6.073 triệu đồng/người giảm 630 triệu đồng/người hay giảm 9,4%. Nguyên
nhân của sự giảm sút này là do tốc độ tăng của lao động nhanh hơn tốc độ tăng của
doanh thu. Mặc dù năng suất lao động có xu hướng giảm nhưng cũng thể hiện được sự
bố trí lao động hợp lý trong công ty cùng với sự nỗ lực của tất cả cán bộ công nhân
viên trong việc nâng cao năng suất lao động.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 78
Bảng 13: Hiệu quả sử dụng lao động của công ty qua 3 năm 2007-2009
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
2008/2007 2009/2008
+/- % +/- %
1. Tổng doanh thu Tr.đ 1.547.860 1.742.880 2.004.082 195.020 12,60 261.202 14,99
2. Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 14.397 10.662 12.615 -3.735 -25,94 1.953 18,32
3. Tổng số lao động Người 217 260 330 43 19,82 70 26,92
4. NSLĐ bình quân (1/3) Tr.đ/Người 7.133 6.703 6.073 -430 -6,02 -630 -9,40
5. Sức sinh lời của
một lao động (2/3)
Tr.đ/Người 66,35 41,01 38,23 -25,34 -38,19 -2,78 -6,78
6. Qũy lương Tr.đ 12.187 16.068 22.057 3.881 31,85 5.989 37,27
7. Thu nhập bình quân Tr.đ 4,68 5,15 5,57 0,47 10,04 0,42 8,16
8. Doanh thu/Qũy lương Lần 127,01 108,47 90,86 -18,54 -14,60 -17,61 -16,23
9. Lợi nhuận/Qũy lương Lần 1,18 0,66 0,57 -0,52 -43,83 -0,09 -13,81
Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của công ty
GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 71
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 79
Sức sinh lời của một lao động có xu hướng giảm xuống qua 3 năm. Cụ thể: Năm
2007 sức sinh lời của một lao động là 66,35 triệu đồng/người, có nghĩa là cứ 1 lao động
tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra được 66,35 triệu đồng lợi nhuận. Năm 2008 cứ
một lao động tạo ra 41,01 triệu đồng/người giảm 25,34 triệu đồng/người hay giảm
38,19% so với năm 2007. Năm 2009 sức sinh lời của một lao động là 38,25 triệu đồng
giảm 2,78 triệu đồng/người giảm 6.78%.
Thu nhập của người lao động trong công ty là sự phán ánh kết quả sản xuất kinh doanh
và tiêu thụ của công ty. Việc xác định mức lương thích hợp sẽ khuyến khích khả năng làm việc
của người lao động trong công ty được tốt hơn. Từ đó sẽ tạo ra sự gắn kết giữa người lao động
với hoạt động kinh doanh của công ty, xóa bỏ sự ngăn cách giữa chủ lao động và người lao
động làm cho người lao động tự giác và có trách nhiệm hơn trong công việc của mình.
Ta thấy tổng quỹ lương qua 3 năm tăng lên rõ rệt làm cho thu nhập bình quân một
lao động cũng tăng lên. Cụ thể: Năm 2007 tổng quỹ lương là 12.187 triệu đồng. Năm
2008 tổng quỹ lương là 16.068 triệu đồng tăng 3.881 triệu đồng hay tăng 31,85% so với
năm 2007. Đến năm 2009 tổng quỹ lương là 22.057 triệu đồng tăng 5.989 triệu đồng hay
tăng 37,27% so với năm 2008.
Thu nhập bình quân của người lao động cũng không ngừng tăng lên. Cụ thể: Năm
2007 thu nhập bình quân 1 lao động 1 tháng là 4,68 triệu đồng nhưng sang năm 2008 đã
tăng 0,47 triệu đồng hay tăng 10,04% so với năm 2007 và năm 2009 là 5,57 triệu đồng
tăng 0,42 triệu đồng hay tăng 8,16% so với năm 2008. Từ đó chứng tỏ công ty rất quan
tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên, mức tiền lương đó đảm bảo cho cuộc sống
của người lao động được cải thiện đáng kể, người lao động có thể yên tâm làm tốt công
việc được giao góp phần xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh.
Doanh thu trên quỹ lương và lợi nhuận trên quỹ lương đều giảm xuống qua 3 năm.
Doanh thu trên quỹ lương năm 2008 giảm 18,54 lần hay giảm 14,6% so với năm 2007,
giảm 17,61 lần hay giảm 16,23% so với năm 2008. Lợi nhuận trên quỹ lương giảm 0,52
lần hay giảm 43,83%, giảm 0.09 lần hay giảm 13,81% so với năm 2008. Tuy nhiên, sự
giảm xuống này có thể hiểu được là do trong giai đoạn này giá xăng dầu thế giới biến
động đột biến làm tình hình hoạt động kinh doanh của công ty gặp khó khăn.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 80
Chương 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ MÊ KÔNG
4.1 Những thuận lợi và khó khăn của công ty cổ phần dầu khí Mê Kông
Sau 12 năm hoạt động công ty đã khẳng định được vị thế của mình là một công ty
kinh doanh xăng dầu uy tín cao của Tập đoàn dầu khí Việt Nam trên thị trường tại khu
vực ĐBSCL. Việc đưa vào áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 ngày từ
khi thành lập đã phát huy tác dụng tích cực, nâng cao năng lực quản lý điều hành đối với
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty.
4.1.1 Những thuận lợi
Công ty nằm tại Cần Thơ là trung tâm của vùng ĐBSCL, nên rất thuận lợi cho việc
kinh doanh cũng như giao nhận và xuất nhập hàng hóa.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên còn rất trẻ, có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao,
năng nổ, nhiệt tình trong công tác.
Các cửa hàng bán lẻ được phân bố ở các địa điểm thích hợp cho việc kinh doanh
như nằm trên trục quốc lộ.
Công ty luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo Tập đoàn dầu
khí, Tổng công ty dầu và hội đồng quản trị công ty cổ phần dầu khí Mê Kông và luôn có
sự hỗ trợ đầy đủ kịp thời về nguồn vốn kinh doanh từ Tổng công ty dầu Việt Nam.
Tập đoàn dầu khí đã chuyển phần vốn góp của Tập đoàn tại công ty cổ phần dầu
khí Mê Kông cho Tổng công ty dầu Việt Nam quản lý nên công ty sẽ dễ dàng nhận được
sự hỗ trợ về mọi mặt của Tổng công ty dầu Việt Nam (PV OIL)
4.1.2 Những khó khăn
Công ty cổ phần dầu khí Mê Kông còn rất trẻ, ra đời năm 1997 nên chưa có nhiều
kinh nghiệm.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 81
Tổng kho xăng dầu Cần Thơ có vị trí cảng không thuận lợi, luồng vào cảng từ cửa
Định An quá cạn do đó không thể tiếp nhận tàu nước ngoài có trọng tải lớn, chỉ nhập
được các lô hàng nhỏ nên chi phí phát sinh lớn.
Năng lực tồn chứa của công ty thấp nên gặp rất nhiều khó khăn khi nhập khẩu
hàng hóa với số lượng lớn để tồn trữ trong điều kiện giá cả thế giới có nhiều biến động
mạnh như thời gian qua.
Hệ thống kho trung chuyển tại các tỉnh chưa được xây dựng đồng bộ nên phải thuê
kho chứa làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận.
Công ty không có nguồn vốn để đầu tư và phát triển nên làm giảm khả năng cạnh tranh.
Tình hình kinh doanh xăng dầu trong gian đoạn tới dự báo sẽ có nhiều biến động
và cạnh tranh gay gắt hơn khi chính phủ dần dần tiến tới cơ chế thả nổi thị trường xăng
dầu, doanh nghiệp phải tự cân đối lãi lỗ nhập khẩu kinh doanh. Trong khi đó, nguồn cung
cấp xăng dầu trên thị trường thế giới ngày càng khó khăn do bất ổn chính trị tại một số
nước làm cho giá cả xăng dầu thế giới ngày càng tăng cao, điều này sẽ gây nhiều khó
khăn, thách thức cho công ty.
4.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty giai đoạn 2015 – 2025
* Định hướng phát triển
Phát triển công ty cổ phần dầu khí Mê Kông trở thành công ty sản xuất kinh doanh
xăng dầu chủ lực và vững mạnh nhất trong hệ thống kinh doanh xăng dầu của Tập đoàn
dầu khí Việt Nam tại khu vực ĐBSCL, đảm bảo các mục tiêu gia tăng sản lượng đáp ứng
không chỉ tốt nhu cầu sử dụng năng lượng, phục vụ sự phát triển KT-XH của đất nước mà
còn xuất khẩu sang thị trường nước ngoài.
* Mục tiêu
Tiêu thụ ổn định sản phẩm của nhà máy lọc dầu Dung Quất, mục tiêu đến năm 2010
tiêu thụ 1 triệu tấn xăng dầu, năm 2015 tiêu thụ 3 triệu tấn và 4 triệu tấn vào năm 2025.
Mở rộng hoạt động kinh doanh ra nước ngoài, chiếm lĩnh 20 – 30% thị trường
Campuchia và mở rộng xuất khẩu sang Lào.
Thành lập và đưa vào hoạt động văn phòng đại diện công ty tại Singapore, chủ
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 82
động trong công tác tìm kiếm nguồn hàng hóa nhập khẩu nhằm chủ động hơn việc xuất
khẩu sang các thị trường lân cận.
Mở rộng kinh doanh phân bón, xây dựng hệ thống tiêu thụ và đại lý để tiêu thụ ổn
định tối thiểu 200.000 tấn/năm sản phẩm phân đạm của ngành tại khu vực ĐBSCL vào
năm 2015.
Tích cực phát huy hơn nữa thế mạnh trong lĩnh vực sản xuất pha chế dầu nhớt, sản
xuất đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng cao mang thương hiệu
Petromekong, kinh doanh đa dạng hóa các sản phẩm dầu khí.
Đầu tư nâng cao tổng kho theo từng giai đoạn, mục tiêu đến năm 2015 đạt tổng sức
chứa 100.000 m3 xăng dầu, xây dựng thêm 20 – 30 KTC/CHXD tại các thị trường trọng
điểm ở các tỉnh.
Hợp tác đầu tư xây dựng nhà máy nhựa đường, nhà máy chế biến thủy hải sản, nhà
máy sản xuất Ethanol và Biodiezeltại Thành phố Cần Thơ để tận dụng lợi thế nguồn
nhiên liệu tại địa phương.
4.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn là vấn đề lâu
dài mang tính cấp bách và là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững
trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
Để không ngừng phát triển quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, đưa mức lợi
nhuận ngày càng tăng, công ty phải áp dụng nhiều giải pháp khác nhau. Căn cứ vào thực
trạng kinh doanh và tiềm năng sẵn có của công ty, tôi xin trình bày một số giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
4.3.1 Giải pháp về thị trường
* Giải pháp về địa bàn hoạt động
Tập trung duy trì và mở rộng thị phần đối với các địa bàn đã có tại các tỉnh ĐBSCL.
Mở rộng các hoạt động kinh doanh ra nước ngoài, tập trung xuất khẩu sản phẩm
hàng hóa dịch vụ sang thị trường Campuchia và Lào, mục tiêu đến năm 2025 đạt 30 % thị
trường Campuchia, 10 % tại Lào.
Đạ
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 83
* Giải pháp về lĩnh vực hoạt động
Công ty sẽ tập trung mọi thế mạnh sẵn có của công ty, của công ty PV OIL và Tập
đoàn để chú trọng phát triển lĩnh vực mũi nhọn là sản xuất và kinh doanh xăng dầu. Tuy
nhiên, công ty cũng mở rộng phát triển các lĩnh vực nhằm tăng doanh thu và thu về lợi
nhuận cao.
* Giải pháp về khách hàng
Duy trì và mở rộng số lượng đại lý và tổng đại lý hiện có trong toàn công ty năm
2025 đạt số lượng 680 đại lý và 23 tổng đại lý so với hiện nay.
Hệ thống
Cụ thể từng giai đoạn
2010 2015 2020
Tổng đại lý 17 20 23
Đại lý 480 530 680
4.3.2 Giải pháp về hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác quốc tế với các đối tác, các bạn hàng đã có quan hệ mua bán
lâu năm trong đó chú trọng tới các vấn đề sau:
Tăng cường hợp tác với các nhà cung cấp tại các nước như Singapore, Hàn Quốc,
Thái Lan để khai thác tối đa nguồn hàng nhập khẩu tại các nước.
Hợp tác với các đối tác tại thị trường Campuchia để đẩy mạnh công tác xuất nhập
khẩu hàng hóa xăng dầu, phân bón, hóa chấtsang thị trường vốn còn rất nhiều tiềm
năng này.
Đẩy mạnh việc hợp tác và triển khai các dự án đầu tư kho xăng dầu, cửa hàng xăng
dầu với các đối tác tại thị trường Campuchia, Lào.
4.3.3 Giải pháp về tổ chức quản lý
Xây dựng công ty cổ phần dầu khí Mê Kông hoạt động theo mô hình công ty mẹ -
công ty con là các công ty cổ phần tại các tỉnh ĐBSCL có vốn góp chi phối của công ty
mẹ, chuyên kinh doanh xăng dầu, hóa chất, phân đạm như công ty mẹ.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 84
Mỗi công ty con sẽ thành lập thêm các công ty cổ phần khi phát triển vững mạnh
và đủ điều kiện.
Bố trí nhân lực đủ mạnh cho hoạt động của các công ty con tại các tỉnh.
4.3.4 Giải pháp về nhân lực
Về tuyển dụng nhân sự: CBCNV được tuyển dụng phải có phẩm chất chính trị đạo
đức tốt, có năng lực chuyên môn, năng động đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong điều kiện
mới khi Việt Nam đã gia nhập WTO.
Về đào tạo: Đào tạo CBCNV theo các mục tiêu cụ thể phù hợp chiến lược phát
triển từng thời kỳ và chiến lược phát triển chung của công ty.
Về đời sống CBCNV: Quan tâm, chú trọng nâng cao đời sống CBCNV phấn đấu
đến năm 2015 lương bình quân của CBCNV công ty tăng gấp đôi hiện nay, đảm bảo mức
sống tối thiểu cho người lao động, tạo điều kiện cho CBCNV an tâm công tác và cống
hiến lâu dài cho công ty.
Về chính sách đãi ngộ: Đảm bảo công bằng dân chủ, công khai minh bạch chính
sách lương, thưởng rõ ràng gắn với hiệu quả và chất lượng công việc nhằm tạo động lực
khuyến khích CBCNV sáng tạo trong công việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm, phấn đầu
hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
4.3.5 Tăng cường sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh
Sử dụng vốn là một khâu có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh,
nó là kết quả tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận trong kinh doanh, từ phương
hướng kinh doanh đến các biện pháp tổ chức thực hiện cũng như sự quản lý, hạch toán
theo dõi, nghệ thuật kinh doanh và cơ hội kinh doanh. Mục đích của sử dụng vốn trong
kinh doanh là đảm bảo nhu cầu về vốn cho việc phát triển kinh doanh trên cơ sở nguồn
vốn có hạn. Vì vậy, vốn phải được sử dụng một cách hợp lý, còn các TSCĐ khác phải
luôn nâng cao hiệu suất và thời gian sử dụng, rút ngắn thời gian khấu hao để tái đầu tư tài
sản mới, tránh hao mòn vô hình. Trong điều kiện có sự biến động về giá cả thì chênh lệch
chỉ số giá và tỷ giá là không thể tránh khỏi. Công ty cần phải đánh giá và đánh giá lại tài
sản. Để làm được điều đó trước hết đối với một kho tàng, nhà cửa, thiết bị nếu thấy đã hư
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 85
hỏng, xuống cấp và không cần thiết trong kinh doanh thì có thể thanh lý, giảm bớt chi phí
sửa chữa. Đối với vốn lưu động trong kinh doanh phải tăng nhanh vòng quay của vốn
bằng cách đẩy mạnh bán ra, tăng cường các đại lý, cửa hàng bán lẻ để phục vụ khách
hàng thuận tiện, dự trữ hàng hóa hợp lý tránh ứ đọng vốn. Vì vậy, tăng cường sử dụng và
bảo toàn vốn là vấn đề rất quan trọng và cần thiết trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh đối với công ty.
4.3.6 Phấn đấu giảm chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh là tất cả các khoản chi phí từ khi mua hàng cho đến khi bán
hàng và bảo hành hàng hóa cho khách hàng trong một thời gian nhất định.
Chi phí kinh doanh là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
công ty. Nếu chi phí kinh doanh càng cao thì hiệu quả kinh doanh thu được càng thấp. Vì
vậy, phấn đấu giảm chi phí kinh doanh là vấn đề hết sức cần thiết, cụ thể công ty cần
giảm các khoản chi phí sau:
+ Giảm giá vốn hàng tiêu thụ: Đây là khoản chi phí lớn nhất trong kinh doanh.
Muốn vậy công ty cần khai thác tốt nguồn hàng, lựa chọn thị trường hàng mua và đối tác
mua hàng, đảm bảo hàng mua bán được trên thị trường, giá rẻ nhằm giảm chi phí giá vốn
hàng bán.
+ Giảm chi phí lưu thông: Công ty cổ phần dầu khí là một doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực thương mại, chi phí lưu thông này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có chi phí lưu thông thì sẽ không thực
hiện được việc lưu thông hàng hóa. Giảm chi phí lưu thông là cơ sở để nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, mức chi phí cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ tổ chức quản lý và các nhân tố chủ quan của người quản trị điều hành công ty.
Muốn giảm chi phí lưu thông ta phải giảm chi phí từng khoản mục chiếm trong
tổng chi phí, trong đó chi phí vận chuyển là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất. Muốn
giảm chi phí vận chuyển thì công ty nên có những biện pháp như rút ngắn quãng
đường vận tải bình quân và lựa chọn đúng đắn phương tiện vận tải hàng hóa, kết hợp
chặt chẽ mua và bán, chủ động tiến hành các hoạt động dịch vụ, phân bố hợp lý mạng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 86
lưới kinh doanh tạo cho hàng hóa có đường vận động hợp lý và ngắn nhất, sử dụng
phương thức vận chuyển tiên tiến.
+ Giảm chi phí bảo quản và hao hụt: Để giảm chi phí này công ty phải tổ chức bộ
máy kinh doanh và mạng lưới kinh doanh có quy mô phù hợp với khối lượng hàng hóa
luân chuyển, tăng cường quản lý và sử dụng tốt tài sản dùng trong kinh doanh, áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ mới trong bảo quản hàng hóa, tăng cường bồi dưỡng, nâng
cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ, công nhân viên phụ trách công tác bảo quản.
Công ty cổ phần dầu khí là một đơn vị kinh doanh các loại hàng hóa có tính chất lý hóa
rất khác với công ty khác, việc giảm chi phí bảo quản và hao hụt công ty có thể áp dụng
các biện pháp sau: Kiểm tra chặt chẽ số lượng hàng hóa nhập kho, có sự phân loại hàng
hóa và biện pháp bảo quản thích hợp ngay từ đầu, cải tiến kỹ thuật bảo quản hàng hóa ở
kho, trạm, các cửa hàng; xây dựng các định mức hao hụt và quản lý chặt chẽ các khâu,
các yếu tố có liên quan đến hao hụt tự nhiên, tăng cường bồi dưỡng kỹ thuật bảo quản,
bảo vệ hàng hóa.
Tóm lại, muốn tăng hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận thì đi đôi với doanh số
bán hàng và dịch vụ cần phải giảm các chi phí kinh doanh không cần thiết. Trong mối
quan hệ giữa chi phí và thu nhập phải có chi mới có thu, phải biết chi mới có thu, cần phát
huy những chi phí có lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty, cần giảm các khoản chi
không tạo nguồn thu, các khoản chi có tính chất phô trương, hình thức, lãng phí. Vì vậy,
muốn kinh doanh có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường thì vấn đề giảm chi phí kinh
doanh là vấn đề được đặt lên hàng đầu.
4.3.7 Đảm bảo an toàn cho công tác tồn chứa
Do xăng dầu là chất dễ cháy nổ, độc hại, nguy hiểm ảnh hưởng đến tính mạng con
người, vì vậy khi tiến hành kinh doanh xăng dầu đòi hỏi công ty cần phải có các dụng cụ
phòng chống cháy nổ hiện đại, thuận lợi, được trang bị mọi lúc mọi nơi.
Mặt khác, công ty nên tiến hành cơ giới hóa và tự động hóa để người bán hàng ít
tiếp xúc với xăng dầu. Để đảm bảo sức khỏe cho cán bộ công nhân viên, công ty phải có
Đại
học
Kin
h ế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 87
chế độ bồi dưỡng về mặt vật chất hơn nữa cho những người trực tiếp tiếp xúc và tránh bị
nhiễm độc xăng dầu.
Nếu công ty làm tốt công tác này là đã góp phần giảm thiệt hại tới mức thấp nhất
về tài sản và con người, tăng doanh số bán ra.
4.3.8 Tăng cường hoạt động hỗ trợ và kích thích bán hàng
Quảng cáo sản phẩm là công tác mà công ty đang rất quan tâm. Tuy vị trí địa lý
của công ty thuận lợi cho việc kinh doanh nhưng hiện tại có khá nhiều đối thủ cạnh tranh
nên công ty cũng xác định quảng cáo là việc rất cần thiết cho chính mình. Vì vậy, để mọi
người biết đến và sử dụng những mặt hàng của công ty thì công ty đã và đang lập ra kế
hoạch quảng cáo để hỗ trợ hoạt động bán hàng của công ty với những nhân viên có
chuyên môn cao và hiểu biết rộng trong lĩnh vực quảng cáo.
Quảng cáo sản phẩm trên báo chí, áp phích, bảng hiệu trên các trục đường chính,
đầu mối giao thông thu hút sự chú ý, hoặc có thể quảng cáo ngay tại cửa hàng thông qua
đội ngũ nhân viên bán hàng, bày hàng trong tủ kính, biểu tượng, tranh ảnh, khuyến mãi
bằng việc tặng các sản phẩm như áo, tranh ảnh, mũ có in hình biểu tượng của công ty. Dù
quảng cáo bằng phương tiện nào cũng phải đáp ứng đầy đủ nội dung, đặc điểm hình ảnh
của mặt hàng, đảm bảo tính chính xác, tránh lãng phí, tăng cường công tác tiếp thị dưới
mọi hình thức, công ty cần có kế hoạch sử dụng hiệu quả đội ngũ nhân viên tiếp thị vì đó
là những trợ thủ đắc lực cho công tác nghiên cứu thị trường, nắm bắt chính sách chu kỳ
sống của sản phẩm trong từng thời kỳ trên từng địa bàn.
Ngoài ra, hàng năm công ty cần tổ chức các hội nghị khách hàng nhằm tổng hợp
phân tích những thông tin mới về thị trường hàng hóa. Đồng thời, đây cũng là cơ hội để
công ty củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống, mở rộng thị trường tìm kiếm
khách hàng mới để tận dụng tối đa năng lực của mình, tăng doanh thu bán hàng, tăng lợi
nhuận, tạo được vị thế trên thương trường.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 88
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Ngay từ khi thành lập đến nay, công ty gặp rất nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn
cố gắng duy trì sự tồn tại và giữ vững tốc độ phát triển ổn định. Qua quá trình tìm hiểu về
công ty, tôi nhận thấy công ty cổ phần dầu khí Mê Kông đã phần nào đạt được hiệu quả
hoạt động kinh doanh của mình. Trong 3 năm liền đều đạt tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận
khá cao và hoàn thành tốt nhiệm vụ được nhà nước giao và phục vụ ngày một tốt hơn đối
với nhu cầu người tiêu dùng.
Công ty cổ phần dầu khí Mê Kông có một đội ngũ công nhân viên trẻ, năng động,
ham học hỏi, có trình độ chuyên môn cao và có tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Đời sống của công nhân viên ở công ty ngày càng được nâng cao và được quan tâm nhiều
hơn, tạo điều kiện cho họ gắn bó với công ty.
Mặc dù thời gian hoạt động của công ty chưa lâu nhưng công ty đã có nhiều uy tín
với khách hàng. Tạo được chữ “tín” trên thương trường, đó là một thành công lớn trên
con đường phát triển.
Bên cạnh đó, quá trình hoạt động kinh doanh cũng còn nhiều hạn chế, những tồn
tại này cần có các giải pháp thích hợp để khắc phục.
- Xăng dầu nước ta hoàn toàn nhập khẩu ở các nước như: Trung Quốc, Singapore,
Thái LanChúng ta không quyết định giá cả xăng dầu mà xăng dầu là mặt hàng chủ lực
của công ty nên rất dễ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Mặt khác, xăng
dầu còn ảnh hưởng đến các sản phẩm khác bởi vì đây là nhiên liệu vận chuyển, nó sẽ ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến giá thành sản phẩm.
- Bên cạnh đó, trái đất đang bị ô nhiễm nghiêm trọng và xăng dầu góp phần không
nhỏ tạo ra “hiệu ứng nhà kính” làm cho trái đất nóng lên. Vấn đề này không chỉ là nỗi lo
của một nước mà là nỗi lo của cả thế giới.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 89
- Tình hình kinh doanh xăng dầu đã có nhiều thay đổi khi Việt Nam gia nhập
WTO, thị trường bán lẻ xăng dầu dần dần mở cửa. Thị trường xăng dầu ngày càng cạnh
tranh gay gắt hơn không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh
với các công ty kinh doanh xăng dầu chuyên nghiệp của các tập đoàn đa quốc gia.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với nhà nước
+ Có các chính sách hợp lý để nguồn nhập khẩu xăng dầu thuận lợi hơn, đặc biệt
có thêm nguồn dự trữ xăng dầu quốc gia.
+ Có các chính sách giá sàn hợp lý, tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc Tập
đoàn linh hoạt hơn về giá.
+ Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả. Vì vậy, Nhà nước cần tạo ra môi trường pháp lý một cách phù hợp, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy hết khả năng của chính mình bằng cách xây
dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, thủ tục đơn giản gọn nhẹ, quản lý chặt chẽ thị trường
về các mặt hàng, đặc biệt là xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu.
2.2. Kiến nghị đối với công ty
- Công ty cần tăng cường hơn nữa các hình thức quảng cáo và khuyến mãi cũng
như làm tăng thêm tính nổi bật cho biểu tượng “Ngọn lửa đỏ” của công ty nhằm gây sự
chú ý cao cho mọi người cũng như những phương tiện lưu thông trên đường.
- Trong tương lai nếu có đầu tư xây dựng thêm các sản phẩm khác tại công ty thì
cần nghiên cứu kỹ về nhu cầu người tiêu dùng ở thị trường hiện tại để có thể cung cấp
được những sản phẩm phù hợp, nhất là nhu cầu của người dân đi lại trên đường quốc lộ,
cách xa trung tâm thành phố khác với nhu cầu của người dân sống tại trung tâm thành thị.
Hơn nữa cần nghiên cứu kỹ những điều kiện về nguồn lực của công ty để có những quyết
định đầu tư phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ chỉ tiêu nhập khẩu Nhà nước giao.
- Giữ mối quan hệ và chăm sóc tốt với khách hàng, tích cực tham gia các hoạt
động địa phương và phong trào từ thiện.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 90
- Giám sát và kiểm tra chặt chẽ chất lượng sản phẩm của công ty, thường xuyên
kiểm tra chất lượng xăng dầu của các đại lý, cửa hàng xăng dầu tránh tình trạng vì lợi ích
riêng làm giảm chất lượng sản phẩm.
2.2.1. Đối với lãnh đạo Công ty
- Thông báo những mục tiêu và nhiệm vụ của công ty cần đạt được trong năm cho
toàn thể cán bộ công nhân viên công ty.
- Đề ra những mục tiêu cụ thể cho các phòng ban, các chi nhánh và chỉ đạo công
tác thực hiện.
- Tạo sự liên kết giữa các phòng ban cả về công việc và tinh thần.
- Quan tâm gần gũi hơn với các nhân viên, thăm hỏi giải quyết những khó khăn
trong quá trình thực hiện mục tiêu.
- Tạo động lực cho nhân viên bằng những chính sách, chế độ khen thưởng. Tạo
ra những buổi sinh hoạt tập thể nhằm tạo điều kiện cho nhân viên học hỏi kinh nghiệm
lẫn nhau.
2.2.2 Đối với nhân viên
- Tích cực hoàn thành tốt công tác được giao.
- Thực hiện tốt các quy định trong công ty.
- Mạnh dạn đề xuất ý kiến để hoàn thành tốt những mục tiêu, khắc phục khoảng
cách giữa thực tế với kế hoạch.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
SVTH: Đàm Thị Quý 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tài chính của công ty cổ phần dầu khí Mê Kông qua 3 năm 2007-2009
2. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh (TS.Trịnh Văn Sơn, ĐHKT Huế)
3. Giáo trình Thống kê doanh nghiệp (PGS.TS Hoàng Hữu Hoà, ĐHKT Huế)
4. Giáo trình Thống kê kinh doanh (GS.TS Phạm Ngọc Kiểm – PGS.TS Nguyễn
Công Nhự, ĐHKTQD, NXB Thống kê, năm 2004)
5. Giáo trình quản trị doanh nghiệp (Thạc sĩ Nguyễn Hữu Thuỷ, ĐHKT Huế)
6. Tạp chí của Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam
7. Một số luận văn tốt nghiệp khoá trước
8. Trang web: www.petromekong.com.vn và một số trang web khác
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6_dam_thi_quy_8489.pdf