MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU Trang 01
PHẦN THỨ I: Cơ sở lý luận chung về Chiến lược kinh doanh Trang 05
I- Một số khái niệm về chiến lược kinh doanh Trang 06
1-Khái niện chung về Chiến lược Trang 06
2- Vấn đề cốt lõi của Chiến lược Trang 06
3- Mục đích và vai trò của Chiến lược Trang 07
4-Một số khái niệm khác có liên quan đến Chiến lược Trang 07
II- Chính sách Trang 08
1- Khái niệm Chính sách Trang 08
2- Tác dụng và đặc điểm của Chính sách Trang 08
III- Quản trị Chiến lược Trang 10
1- Khái niệm quản trị Chiến lược Trang 10
2- Các giai đoạn của quá trình quản trị Chiến lược Trang 10
3- Mô hình quản trị Chiến lược Trang 11
4- Lợi ích cả quản trị Chiến lược Trang 12
IV Tiến trình hoạch định Chiến lược Trang 13
1- Xác định chức năng nhiệm vụ Trang 13
2- Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh Trang 14
3- Phân tích các yếu tố bên trong Trang 19
4- Xác định mục tiêu Chiến lược Trang 21
5- Các yêu cầu đối với mục tiêu Trang 22
6- Phân tích lựa chọn chiến lược Trang 22
PHẦN THỨ II : Phân tích tình hình hoạt động và công tác
hoạch định Chiến lược tại Công ty TM huyện Hiệp Đưc Trang 26
I- Tổng quan và quá trình hình thành Công ty thương mại
huyện Hiệp Đức Trang 27
1-Đặc điểm tình hình Trang 27
2-Điều kiện tự nhiên -kinh tế xã hội Trang 27
II- Sự hình thành và phát triển của Công ty thương mại
huyện Hiệp Đức Trang 27
1- Chức năng nhiệm vụ Trang 28
2- Cơ cấu tổ chức của Công ty Trang 29
3- Môi trường hoạt động của Công ty Trang 31
III Thực trạng việc xây dựng chiến lược kinh doanh ở Công ty
thương mại huyện Hiệp Đức Trang 39
1- Những thuận lợi và khó khăn Trang 39
2- Hiệu quả kinh doanh của Công ty thương mại
trong 3 năm 2000-2002 Trang 40
3- Tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty Trang 42
4- Những căn cứ để hoàn thiện chiến lược kinh doanh Trang 43
5- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực
hiện chiến lược kinh doanh của Công ty thương mại Trang 44
6- Nhận xét chung về chiến lược kinh doanh của Công ty Trang 45
PHẦN THỨ III: Một số giải pháp để góp phần hoàn thiện
CLKD của Công ty thương mại huyện Hiệp đức Trang 47
I- Kiến nghị về việc hoàn thiện chiến lược kinh doanh của
Công ty thương mại huyện Hiệp đức Trang 48
1- Phương pháp dự báo xây dựng chiến lược kinh doanh Trang 48
2- Phân tích những cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu Trang 51
3- Xác định mục tiêu chiến lược Trang 55
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức của Công ty Trang 56
1- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty Trang 56
2- Công tác đào tạo Trang 57
3- Các bước thực hiện Trang 58
4- Soát xét lại các mục tiêu hằng năm Trang 64
5- Thông báo chiến lược cho cán bộ chủ chốt Trang 64
6- Thông báo các tiền đề xây dựng chiến lược Trang 65
7- Thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh chiến lược Trang 65
III- Một số kiến nghị Trang 66
1- Đối với Nhà nước Trang 66
2- Đối với Công ty Trang 67
Kết luận Trang 69
78 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2617 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động và công tác hoạch định chiến lược tại công ty TM huyện Hiệp Đưc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiến hành xây dựng chiến lược kinh doanh theo tiến trình kế hoạch hoá chiến lược, đây là yêu cầu cần thiết mang tính khách quan của Công ty thương mại huyện Hiệp Đức.
6. Nhận xét chung về việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh của Công ty:
Qua nghiên cứu và tìm hiểu về quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh của Công ty tôi thấy:
- Công ty đã xây dựng chiến lược kinh doanh nhưngthực chất việc xây dựng chiến lược chưa được cụ thể rỏ ràng mà còn chung chung theo dạng định hướng, thiếu những thông tin phân tích và dự báo về tình hình kinh tế xã hội của ngành.
-Trong quá trình xây dựng chiến lược chưa đánh giá phân tích cụ thể về điểm mạnh và điểm yếu của Công ty và các đối thủ cạnh tranh, dẫn đếnviệc chưa phát huy được thế mạnh của Công ty để khắc phục những điểm yếu, đây là vấn đề quan trọng quyết định sự tồn tại của Công tỷtên thương trường.
- Mục tiêu chiến lược đề ra nhưng còn thiếu các phương án cụ thể để thực hiện các mục tiêu đó.
- Việc thực hiện chiến lược kinh doanh đã được triển khai nhưng cò thiếu tính đồng bộ, chủ yếu tập trung vào các mục tiêu ngắn hạn.
- Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanhdax thực hiện theo hằng năm nếu nhìn nhận một cách khách quan thì phải nói còn nhiều điểm yếu kém tính khả thi rất thấp.
- Việc xây dựng chiến lược lẽ đương nhiên là phải có sự chênh lệch đúng sai nhưng nó chỉ nên ở trong một khoảng cho phép từ 10 đến 15% thì còn có thể chấp nhận được chứ quá lớn thì kế hoach lập ra không thể gọi là khả thi được.
** Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại:
* Nguyên nhân chủ quan:
+ Người làm công tác xây dựng kế hoạch chiến lược còn rất yếu về nghiệp vụ, chưa tôn trọng và thực hiện các bước trong qui trình xây dựng kế hoạch ciến lược. Từ đó thiếu sự nắm bắt và phân tích các thông tin về dự báo kinh tế xã hội , các kế hoạch chiến kược phát triển của ngành và khu vực. Hầu như chỉ rập khuôn theo mẫu kế hoạch năm trước để lập kế hoạch cho những năm sau.
+ Việc kiểm tra công tác xây dựng và thực hiện chiến lược chưa sâu sát dẫn đến việc điều chỉnh không kịp thời.
+ Còn thiếu các văn bản thưởng phạt về trách nhiệm trong quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược.
* Nguyên nhân khách quan:
- Cạnh tranh gay gắt của thị trường, khoa học công nghệ phát triển mạnh, mẫu mã, qui cách hàng hoá thay đổi làm ảnh hưởng nhiều đến việc xây dựng và thực hiện chiến lược của Công ty.
- Việc triển khai kế hoạch của ngành chậm cũng như sự thay đổi và điều chỉnh kế hoạch của ngành làm cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược của Công ty bị động.
PHẦN THỨ 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, ĐỂ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC.
I. KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC HOÀN THIỆN CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH.
1. Phương pháp dự báo chiến lược về xây dựng chiến lược kinh doanh.
Để có một chiến lược đúng đắn và sát với thực tế của Công ty thương mại huyện Hiệp đức phải có những thông tin và dự báo chính xác về mặt phát triển kinh tế xã hội và các dự báo khác đồng thời phải tìm hiểu kỷ chiến lược phát triển của ngành thương mại với những chỉ số cụ thể từ đó triển khai và đưa ra chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Đây là công tác quan trọng và rất cần thiết.
1.1. Dự báo về phát triển kinh tế-xã hội:
- Nền kinh tế nước ta đang có chiều hướng phát triển tương đối ổn định. Đảng và Nhà nước ta đang ra sức củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý về mọi mặt để hoà nhập vào nền kinh tế Thế giới. đồng thời với việc giữ vững hoà bình, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc đổi mới " Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh".
- Hệ thống pháp luật trong kinh doanh cũng đã được xác lập ngày càng hoàn thiện và phù hợp như: luật doanh nghiệp, luật thuế, luật công ty…
- Về chính sách phát triển kinh tế theo quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nước ta cũng đã khẳng định là phát triển theo chiều hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đa phương hoá và đa dạng hoá. Đường lối ngoại giao mở rộng " muốn làm bạn với tất cả các nước trên Thế giới" mối quan hệ giữa nước ta với các nước trong khu vực có rất nhiều triển vọng và hứa hẹn. Đặc biệt là sau khi nước ta gia nhập khối ASEAN . Những đổi mới trong công tác đối ngoại và trong cơ chế quản lý với việc đẩy mạnh công cuộc" cải cách hành chính", " Nhà mước pháp quyền" cùng với việc đổi mới cơ cấu kinh tế đa dạng hoá các loại hình doanh nghiệp phù hợp với việc tồn tại 5 thành phần kinh tế đã trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư, các doanh nghiệp và các tập đoàn kinh tế trên thế giới. Điều đó có thể nói rằng là thời cơ thuận lợi để chúng ta thúc đẩy tiến trình đổi mới, đưa nền kinh tế nước ta chuyển hẳn sang nền kinh tế thị trường đầy linh hoạt, hoà nhập vào nền kinh tế Thế giới. Chắc chắn rằng với nhịp độ phát triển kinh tế như hiện nay thì không lâu và không xa khoảng 10 đến 15 năm sau, nước ta sẽ trở thành một nước có nền kinh tế phát triển ổn định trong khu vực. Đây là những chuyển biến lớn trong sự phát triển kinh tế của Việt nam. Đối với Công ty thương mại huyện Hiệp đức sự ổn định về tình hình kinh tế xã hội và sự phát triển kinh tề trong khu vực cũng như trên Thế giới sẽ tạo ra những cơ may thuận lợi trong quá trình thực hiện chiến kược kinh doanh của Công ty.
1.2.Dự báo về sự gia tăng dân số.
Với tình hình phát triển dân số chung cuả nước như hiện nay thì huyện Hiệp đức là một huyện có tỷ lệ phát triển dân số còn quá cao, nhận thức về công tác dân số còn thấp kém, phong tục tập quán lạc hậu còn nặng nề.
Về cơ cấu dân số: Dân số toàn huyyện Hiệp Đức đến hiện nay là 38921 người, trong đó nữ chiếm 51,2% và hằng năm có 650-700 trẻ em sinh, tỷ lệ phát triển dân số hằng năm 1,4-1,5% và phân bố không đồng đều ở các xã, thị trấn, mật độ dân số trung bình 78 người/km2, những xã vùng sâu vùng xa mật độ 30 người/km2, gồm 3 dân tộc chính: Kinh, Ca doong, Mơ noong và căn cứ vào mục tiêu chiến lược dân số của huyện giai đoạn 2001-2010 ta có bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2005
Năm 2010
1. Dân số trung bình ( người)
38258
41175
44092
2. Trong đó: Nữ ( người)
19145
20603
22067
3. Tỷ lệ sinh
18,87
15,67
13,67
4. Tỷ lệ phát triển dân số(%)
1,41
1,25
1,13
5. Thành phần dân tộc
6. Dân tộc kinh ( người)
35060
35528
36046
7. Dân tộc Ca doong ( người)
1960
2110
2187
8. Dân tôc Mơ nông ( người)
480
497
522
9. Dân tộc khác ( người)
9
7
7
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ phát triển dân số của huyện còn ở mức quá cao và so sánh thì chưa đạt mục tiêu của cả nước nói chung và của huyện nói riêng, với tỷ lệ phát triển dân số như hiện nay 2001 là 1,41%, thì vào khoảng năm 2010 dân số toàn huyệnlà 1,3% dự báo sẽ tăng lên 43-44 ngàn dân( theo chiến lược dân số của huyện đến năm 2010). Với mức độ phát triển dân số như vậy đòi hỏi nhu cầu tiêu dùng càng cao, mà đặc bịêt là ưu tiên vùng sâu, vùng xa, do vậy chiến lược kinh doanh của Công ty thương mại là tập trung chủ yếu vào các mặt hàng trợ giá, trợ cước, hàng bách hoá tổng hợp, vật liệu xây dựng, khai thác phi quặng đá, sỏi cát.v.v…để phục vụ kịp thời cho khách hàng
1.3. Phương hướng chiến lược kinh doanh của Công ty thương mại từ năm 2001-2010.
Để định hướng chiến lược của Công ty cần phải tìm hiểu kỷ phần định hướng chiến lược của ngành thương mại và nhất là định hướng chiến lược của Sở thương mại tỉnh Quảng Nam, để xây dụng chiến lược cho Công ty
Trong chiến lược phát triển của đất nước, sự phát triển nhanh của ngành thương mại nói chung và Công ty thương mại huyện Hiệp đức nói riêng đã phát triển một cách tương đối toàn diện, từng bước hiện đại hoá được lĩnh vực thương mại trên địa bàn huyện.
* Về cơ sở hạ tầng tiếp tục đầu tư vào việc xây dựng Công ty và các cửa hàng bách hoá tổng hợp, củng cố kho bải chứa hàng, thông tin tín hiệu, công nghệ, trang bị: máy bom, lọc xăng dầu…cơ giới, vận tải...
- Một số cửa hàng đã xây dựng ở các trung tâm cụm xã cần phải mở đường giao thông, thông suốt để kịp thời vận chuyển hàng hoá.
- Các cửa hàng đều có trang bị phương tiện phòng chữa cháy, hệ thống kho tàn đảm bảo, hàng hoá cung ứng kịp thời.
* Một số vấn đề cấp bách cần giải quyết:
- Đối với các tuyến đường từ huyện đến trung tâm cụm xã phải được nâng cấp và sữa chữa sớm và cũng cần kết hợp trong điều kiện hiện nay con đường quốc lộ 14 E đang đầu tư nâng cấp.
- Tổ chức của Công ty trên nguyên tắc phân rỏ trách nhiệm quản lý Nhà nước là hoạt động sự nghiệp và sản xuất kinh doanh bảo đảm cho các đơn vị sản xuất kinh doanh được quyền tự chủ theo pháp luật, phát huy được tính năng động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh.
- Xử lý các loại vật tư tồn đọng, những vật tư thanh lý, vật tư không dùng vào sản xuất kinh doanh của ngành hoặc chưa dùng để lâu bị hư hỏng, đọng vốn như các phương tiện phục vụ cho việc xây dựng các công trình, phương tiện phục vụ cho vận chuyển hàng hoá…thì Công ty được phép bán theo giá qui định hiện hành để thu hồi vốn đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh.
* Mục tiêu phấn đấu thực hiện chiến lược của Công ty đến năm 2010 là :
- Phấn đấu đạt doanh thu hằng năm là trên 5 %, đảm bảo lượng hàng hoá phục vụ cho nhân dân, không ngừng nâng cao chất lượng hàng phục vụ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguyện vọng của nhân dân, đảm bảo tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới.
- Từng bước áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào các lĩnh vực chủ yếu. Hiện đại hoá thông tin tín hiệu, đưa tin học ứng dụng vào quản lý điều hành sản xuất và kinh doanh.
- Nghiên cứu quy hoạch phát triển chiến lược kinh doanh trong tuơng lai, mở rộng thị trường, thu hút khách hàng, quảng cáo, tiếp thị v.v…
- Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh ngoài xăng dầu, muối Iốt, hàng nông sản,thực phẩm và xây dựng thì xem đây là là một vấn đề có tính chiến lược để tạo thêm việc làm, đa dạng hoá sản phẩm, tăng thu nhập chính đáng cho cán bộ công nhân viên chức, tạo thêm lợi nhuận cho Công ty.
2 Phân tích những cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu của Công ty thương mại huyện Hiệp Đức:
2.1. Những cơ hội
- Nền kinh tế Việt Nam đã và đang có xu hướng phát triển ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước theo chiều hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đa phương hoá. Đa dạng hoá ở đây là cơ hội để các Công ty, doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư kinh doanh, trong đó có Công ty thương mại huyện Hiệp Đức với chức năng kinh doanh xăng dầu, muối Iốt, hàng nông sản thực phẩm, vật liệu xây dựng và xây dựng công trình công cộng, giao thông thuỷ lợi…
- Kinh tế phát triển dẫn đến nhu cầu tiêu dùng hàng hoá dịch vụ của nhân dân ngày càng cao, yêu cầu chất lượng dịch vụ ngày càng tiên tiến, đòi hỏi ngành thương mại phải nâng cao chất lượng phục vụ theo nhu cầu của xã hội, vì vậy phải nâng cấp và sữa chữa Công ty và các cửa hàng, phương tiện đường sá đi lại Đây là cơ hội thuận lợi cho Công ty thương mại hyuện Hiệp Đức phát triển sản xuất và kinh doanh.
- Kế hoạch sữa chữa và nâng cấp các cửa hàng bách hoá ở tại cụm xã, kho hàng. Qua việc tính toán và phân tích quy hoạch phát triển của Công ty thương mại ta thấy lượng vật tư cần thiết cho cho việc sữa chũa là rất lớn, đây chính là cơ hội quý báu của Công ty, với một đơn vị có chức năng cung cấp hàng hoá cho nhân dân vùng sâu vùng xa nói riêng và toàn huyện nói chung cùng như khu vực lân cận của huyện.
2.2. Những mối nguy cơ đe doạ.
- Trong quá trình phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần lẽ đương nhiên là việc cạnh tranh sẽ xảy ra. Qua thực tế cho thấy trong lĩnh vực cung ứng hàng hoá cũng bị quy luật của thị trường chi phối… theo quy luật của thị trường cạnh tranh là điều tất yếu sẽ xảy ra đối với các Công ty, doanh nghiệp cùng kinh doanh mặt hàng giống nhau, trên cơ sở nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh có thể xem xét một số yếu tố đánh giá mức độ cạnh tranh như sau:
Yếu tố cạnh tranh
Công ty thương mại
Công ty TNHH An Đức
Công ty xuất khẩu
1. Vốn
9
6
4
2.Đất đai kho bãi
7
8
7
3.Phương tiện KThuật
8
7
6
4.Chất lượng sản phẩm
9
9
9
5.Chất lượng phục vụ
8
9
9
6.Sự ủng hộ của ngành
8
7
7
7.Trình độ quản lý
8
8
9
8.Trình độ Marketting
6
7
7
9.Mở rộng thị trường
6
7
7
Cộng
67
68
65
Thang điểm được tính: - Từ 3-4 điểm : yếu
- Từ 5-6 điểm : trung bình
- Từ 7-8 điểm : khá
- Từ 9-10 điểm : tốt .
Qua bảng số liệu trên ta thấy vị thế cạnh tranh của Công ty ở mức trung bình so với Công ty xuất khẩu và Công ty trách nhiệm An Đức. So sánh cụ thể các chỉ tiêu ta thấy vị thế cạnh tranh của Công ty thương mại đáng lo ngại đây chính là mối nguy cơ đe doạ đối với Công ty. Đối thủ hiện nay yếu hơn Công ty là Công ty xuất khẩu, chủ yếu là họ thua về vốn nhưng họ hơn hẵn về trình độ quản lý, chất lượng phục vụ. Từ những thực tế trên cho thấy Công ty thương mại cần phải có những giải pháp chiến lược hữu hiệu đẻ làm tăng vị thế cạnh tranh của Công ty lên nhanh. Nếu không sẽ bị đẩy xuống vị thế cuối cùng.
Một số Công ty, Xí nghiệp là những người cung cấp cho Công ty thương mại đó là những cơ sở đặc hàng, trong cơ chế thị trường chính là những cơ sở sản xuất cũng luôn tìm cách cung cấp hàng cho người tiêu dùng để thu lợi nhuận cao hơn. Trong lĩnh vực này đòi hỏi Công ty phải hết sức cảnh giác đồng thời phải có những chính sách ràng buộc những nhà cung cấp nếu không chính họ trở thành đối thủ cạnh tranh của Công ty.
Nền kinh tế nước ta tuy có phát triển nhưng chưa mạnh ngang tầm với khu vực, lượng tiền tệ lưu đang thông đôi khi chưa kiểm soát được chặc chẻ. Do đó nếu lạm phát xảy ra thì đó chính là mối đe doạ đối với đơn vị trong quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh. Ngoài ra còn một số thay đổi như tỷ giá hối đói, lãi suất v.v…cũng là mối đe doạ đối với các Công ty, xí nghiệp. Hiện nay tình trạng các Công ty, doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhau cũng là mối đe doạ lớn cho Công ty.
2.3. Điểm mạnh của Công ty:
Qúa trình hoạt động trong những năm qua của Công ty đã tạo được uy tín với khách hàng, với các nhà cung cấp, với ngành thương mại.
Lực lượng cán bộ quản lý và nhân viên của Công ty hầu hết là những người có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh và còn trẻ, năng động chắc chắn… vừa qua Công ty đã đưa đi đào tạo lại và đang đào tạo nghiệp vụ phù hợp với tình hình đổi mới, hiện nay họ đã tốt nghiệp và đã trở về được bố trí vào những vị trí quan trọng cần thiết của Công ty.
Đất đai kho bãi của Công ty có qui mô lớn hơn các đối thủ kinh doanh cùng ngành hàng. Đây là một lợi thế đáng kể của một Công ty, với chức năng cung cấp các mặt hàng phục vụ đồng bào vùng sâu vùng xa của huyện, ngoài ra việc Công ty hiện giữ mối quan hệ tốt với các đối tượng liên quan đến kinh doanh, Công ty còn quan hệ tốt với các địa phương và được các địa phương tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong quá trình kinh doanh.
2.4. Điểm yếu của Công ty:
Tổ chức tìm hiểu sức mua của khách hàng trong và ngoài ngành chưa kịp thời, mạng lưới thu thập và xử lý thông tin cũng như nghiên cứu thị trường còn rất yếu do đó bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh, nhiều công trình xây dựng bị bỏ qua.
Chưa phát huy tác dụng các hoạt động Marketting, đây là điểm cần quan tâm đối với Công ty kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Nguồn vốn trên sổ sách thì tương đối lớn nhưng điểm yếu tồn tại là để đọng vốn trong hàng tồn kho và nợ các cơ quan. Trong cơ chế thị trường hiện nay và nhất là khoa học công nghệ đang phát triển mạnh dẫn đến mẫu mã, kích cở…luôn bị thay đổi. Mà lượng tồn kho như vậy rất nguy hiểm, Công ty cần có cách xử lý sớm, tổ chức mua hàng nông sản thực phẩm còn quá chậm và lúng túng làm ảnh hưởng đến vòng quay của đồng vốn.
Chưa sử dụng hết nguồn vốn sẳn có mà chỉ mới sử dụng khoảng 70-75% vốn.
2.5. Xây dựng ma trận SWOT:
Từ việc đánh giá phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và nguy cơ đe doạ ta đánh giá chung theo mức độ tác động và thứ tự ưu tiên để dựa vào ma trận SWOT, từ đó tìm sức mạnh, dùng cơ hội đẻ tránh nguy cơ đe doạ cũng như phối hợp để tìm ra những giải pháp thích hợp cho hoạt động của Công ty.
Bảng ma trận SWOT của Công ty.
MA TRẬN SWOT
CƠ HỘI (O)
1. Chính sách kinh doanh ổn định.
2. Yêu cầu phát triển của ngành thương mại.
3. Nhu cầu cung cấp các mặt hàng trợ giá trợ cước, xăng dầu cho nhân dân.
4. Khai thác vật liệu xây dựng
NGUY CƠ ĐE DOẠ.
1. Đối thủ cạnh tranh.
2. Người cung cấp tìm cách bán hàng.
3. Bị chiếm dụng vốn.
mặt mạnh (s)
1. Uy tín với khách hàng.
2. Vốn lưu động lớn
3. Độc quyền kinh doanh xăng dầu, hàng trợ giá trợ cước, muối Iốt
S: Uy tín với khách hàng, vốn lớn
O: Nhu cầu hàng tiêu dùng lớn
S: Vốn lưu động lớn, uy tín với khách hàng.
T: Người cung cấp tìm cách bàn hàng
điểm yếu (w)
1.Thu thập và xử lý thông tin chậm
2. Chưa sử dụng hết sức mạnh của đồng vốn.
3. Bộ máy còn yếu, trình độ chuyên môn có hạn
W: Chưa sử dụng hết sức mạnh của vốn
O: Nhu cầu hàng hoá của Công ty thương mại
W: Thu thập và xử lý thông tin chậm
T: Đối thủ cạnh tranh
2.6.Các phương án kết hợp:
+ Phối hợp cặp SO: Là kết hợp dùng mặt mạnh của xí nghiệp là uy tín với khách hàng và lượng vốn để khai thác cơ hội và nhu cầu xăng dầu, muối Iốt, hàng bách hoá tổng hợp, vật liệu xây dựng để phục vụ nhân dân trong vùng. Trong điều kiện rất thuận lợi đó là việc độc quyền cung cấp các mặt hàng nêu trên cho nhân dân trong huyện và khu vực.
+ Phối hợp cặp ST: Là dùng điểm mạnh của Công ty dó là uy tín và giữ được với khách hàng của mình trong thời gian qua. Kết hợp với nguồn lực về vốn để phong toả bao vây đè bẹp ý đồ của người cung cấp cho mình đó là các đơn vị gia công và sản xuất hàng do Công ty đặc để cung ứng cho khách hàng của mình.
+ Phối hợp cặp WO: Là tận dụng cơ hội kinh doanh đó là nhu cầu về các mặt hàng phục vụ cho nhân dân và chiếm lĩnh thị trường để khắc phục mặt yếu của Công ty đó là nguồn vốn còn nhàn rổi chưa sử dụng đến.
+ Phối hợp cặp WT: Là cặp phối hợp mặt yếu với mối nguy cơ đe doạ để tìm ra những ảnh hưởng và hạn chế điểm yếu của Công ty, đồng thời hạn chế mối nguy cơ đe doạ. Trong cơ chế thị trường thì việc thu thập và xử lý thông tin vô cùng quan trọng đòi hỏi phải nhanh nhạy và chính xác nhất là trong môi trường kinh doanh hiện nay.
Vì vậy Công ty cần phải có kế sách để khắc phục ngay những điểm yếu bằng cách tổ chức một mạng lưới nắm bắt thông tin về thị trường, tìm những điểm yếu của đối thủ cạnh tranh đẻ tấn công, phân tích tìm ra những điểm mạnh của đối thủ để né tránh bằng phương pháp hữu hiệu và tìm lực có sẳn của Công ty.
3. Xác định mục tiêu chiến lược:
Qua các số liệu dự báo về kinh tế xã hội, dân số cũng như tìm hiểu về chiến lược phát triển của Công ty đồng thời phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và những nguy cơ đe doạ và sự kết hợp của Công ty trên ma trận SWOT cùng với việc xem xét và phân tích tìêm năng hiện nay cũng như trong tương lai của Công ty. Tiến hành xác lập mục tiêu chiến lược của Công ty từ năm 2001 đến năm 2010.
3.1. Mục tiêu dài hạn:
- Tối da hoá lợi nhuận của Công ty, tăng thu nhập bình quân cho mỗi cán bộ công nhân trong Công ty năm sau cao hơn năm trước từ 7-10% bằng cách khai thác triệt để tiềm lực của Công ty.
- Củng cố vị trí của Công ty tăng khả năng cạnh tranh, đuổi kịp và vượt lên đối thủ mạnh nhất. Mở rộng thị trường bằng các biện pháp sau:
+ Đảm bảo chất lượng sản phẩm cao phù hợp với công nghệ đổi mới, có chính sách bảo hộ các sản phẩm hàng hoá của Công ty để bán cho khách hàng.
+ Hạ giá thành sản phẩm phù hợp
+ Hàng trợ giá trợ cước phục vụ kịp thời và bán theo giá qui định của Nhà nước.
+ Phương thức bán hàng thuận lợi hấp dẫn vá có khuyến khích.
+ Tăng cường công tác quản cáo và mạng lưới tiếp thị.
+ Cung cấp đầy đủ mọi yêu cầu của khách hàng.
- Tạo được ấn tượng tốt đẹp với khách hàng, củng cố và nâng cao uy tín của Công ty để thu hút khách hàng.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ của ngành theo yêu cầu, đông thời thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình đối với xã hội.
3.2. Mục tiêu ngắn hạn:
- Tập trung đầu tư khai thác các nguồn lực sẳn có vào các khâu sản xuất kinh doanh chính và kinh doanh thêm để tăng thu nhập, tăng lợi nhuận.
- Duy trì lợi thế độc quyền cung cấp hàng hoá chuyên dùng của Công ty.
- Giải toả ngay khối lượng hàng ứ đọng để thu hồi vốn đưa vào kinh doanh bằng mọi biện pháp.
- Tăng cường đào tạo và giữ vững đội ngũ cán bộ quản lý, thay thế ngay những người không đủ năng lực để đảm bảo đội ngũ quản lý có trình độ và khả năng thực hiện và điều hành công việc.
II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY.
1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty.
Mọi thành công hay thất bại trong các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các Công ty đều xuất phát từ con người. Nói về con người ở các Công ty, doanh nghiệp là phải nói đến người quản lý Công ty doanh nghiệp và đội ngũ quản trị viên. Việc bố trí cơ cấu tổ chức phù hợp với tình hình và phương thức kinh doanh của Công ty, doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Nó sẻ tác động trực tiếp vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu bố trí đúng và phù hợp nó sẽ là tiền đề để tạo ra hiệu quả trong hoạt động kinh doanh và ngược lại nó sẽ làm trì tuệ từ đó dẫn đến ảnh hưởng cả một hệ thống.
Năm 1986 đến nay về cơ cấu bộ máy của Công ty không có sự thay đổi lớn, từ năm 1986 đến 1992 mới chuyển sang cơ chế thị trường việc nhận thức về thị trường của Công ty còn ở trình độ thấp, vẫn còn thói quen của thời bao cấp. Phần lớn là mua bán theo chỉ tiêu Nhà nước giao, đối với Công ty thương mại huyện Hiệp Đức là do bối cảnh củ để lại là do cơ sở vật chất, hàng hoá để lại bị lạc hậu, lỗi thời nên gặp những khó khăn nhất định. Xuất phát từ nhận thức này tôi xin mạnh dạn đề xuất với Công ty bổ sung chút ít vấn đề như sau:
- Tuyển chọn cán bộ, phân công phân cấp cụ thể rỏ ràng phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tập trung vào công tác đào tạo để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ của Công ty.
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức cần thay đổi theo quan hệ trực tuyến và quan hệ chức năng cụ thể.
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC 1 P.GIÁM ĐỐC 2
PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG
TC KD KH TC MAR- KT
KT TH HC KETTING
CỬA CỬA CỬA CỬA CỬA ĐỘI ĐỘI
HÀNG 1 HÀNG 2 HÀNG 3 HÀNG 4 HÀNG 5 CGIỚI XDỰNG
2. Công tác đào tạo:
Công tác đào tạo của Công ty có 2 xu hướng: Một là: đào tạo trực tiếp tại Công ty thông qua cho làm việc và có người hướng dẫn trong công việc trực tiếp trường hợp này áp dụng trong trường hợp tuyển dụng ít nhân viên, Hai là: đào tạo tập thể cụ thể là có bộ phận đảm nhiệm, hướng dẫn công việc cho các nhân viên mới này, phương pháp này thường áp dụng với việc đào tạo số lượng nhân viên lớn.
Để đạt được mục tiêu chiến lược kinh doanh của Công ty tất cả các cán bộ và công nhân cần phát huy hơn nữa, đoàn kết thống nhất nội bộ, phát huy sáng kiến trong lao động sản xuất, học tập nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ, công nhân lao động phải có tay nghề cao, nắm bắt công nghệ thông tin, thị trường, cải tiến phương thức lao động. Mục tiêu đến năm 2010 số cán bộ có trình độ Đại học nâng lên 13 người, trung cấp 25 người, sơ cấp là 35 người và trên 200 công nhân lao động. Số cán bộ này được bố trí phải hợp lý và đầy đủ ở các phòng ban , phân công, phân cấp cán bộ phải đúng với chức năng nhiệm vụ chuyên môn từng người, dự kiến đến năm 2010 số cán bộ có trình độ là:
Năm 2001
Năm 2005
Năm 2010
1. Tổng số
60
70
80
- Nam
24
28
33
- Nữ
36
42
47
2. Trình độ
- Đại học
8
10
13
- Trung cấp
19
25
30
- Sơ cấp
30
35
40
- Lao động phổ thông
150
200
250
3. Các bước thực hiện.
a. Giải quyết vấn đề
- Vốn tồn đọng của Công ty hiện nay nằm ở kho và nợ của các cơ quan. Trong lượng hàng và vốn tồn kho thì có 25 % là các loại hàng hoá đã lạc hậu, phương tiện vận chuyển, và phương tiện thi công quá lạc hậu về kỷ thuật, hiện thị trường không đùng nữa. Phần này là do quá khứ để lại, số hàng này Công ty vẫn phân loại xem với nhu cầu sữa chữa thì loại nào có thể dùng được và có chính sách hạ giá để khuyến khích người mua, số còn lại chấp nhận bán với giá phế liệu, chấp nhận lỗ.
- Số hàng tồn kho để cung cấp hiện nay có thể nói là hơi quá nhiều. Tồn kho là hình thức đọng vốn gây ra chi phí, vì vậy phải tính toán lượng hàng hoá tồn kho chỉ ở mức tối thiểu phù hợp với nhịp tiêu thụ. Hàng hoá khi mua về phải đảm bảo đồng bộ để không bị ách tắc trong khâu bán hàng, điểm này cần lưu ý nếu không dể dẫn đến tồn kho, ứ đọng, gây lãng phí chi phí.
- Bán hàng thu tiền sau là một phương pháp thu hút khách hàng và tạo thuận lợi cho người mua, nhưng nếu để khách hàng nợ quá lâu là để họ chiếm dụng vốn của mình. Trong thực trạng hiện nay các Công ty luôn tìm cách chiếm dụng vốn của nhau. Hiện nay Công ty đang bị khách hàng chiếm dụng một lượng vốn lớn.
b. Thục hiện tốt chức năng chủ yếu.
- Chức năng chủ yếu của Công ty là cung ứng xăng dầu, muối Iốt, hàng bách hoá tổng hợp, hàng nông sản thực phẩm vật tư xây dựng và xây dựng các công trình, thị trường chủ yếu của Công ty là phục vụ nhân dân trong huyện và các khu vực lân cận. Tuy rằng lợi nhuận trong phần kinh doanh này có thấp nhưng đây là nhiệm vụ pháp lệnh của ngành thương mại và của UBND huyện. Vậy muốn tăng phần lợi nhuận này thì điều cần thiết phải là đẩy mạnh tốc độ tăng doanh thu đồng thời phải giảm chi phí đến mức thấp nhất.
+ Phương án đẩy mạnh tốc độ tăng doanh thu:
- Muốn tăng doanh thu thì cần phải có khách hàng mua, khách hàng của Công ty là nhân dân trong huyện và các khu vực lân cận, các đơn vị xây dựng cơ bản, sữa chũa duy tu cầu cống, trường học, giao thông thuỷ lợi…đây là những khách hàng quan trọng của Công ty.
- Để thâu tóm khách hàng cần phải nghiên cứu kỷ kế hoạch phát triển của ngành thương mại nói chung và Sở thương mại Quảng Nam nói riêng. Tìm hiểu việc phân công giao nhiệm vụ của các đơn vị theo các chức năng của họ sau đó cử người đến tận các đơn vị để nắm bắc nhu cầu về các loại vật tư hàng hoá, thiết bị để có kế hoach khắc phục kịp thời theo nhu cầu của khách hàng về chủng loại chất lượng, số lượng, đồng thời đáp ứng thoả mãn khách hàng về yêu cầu phục vụ, chú ý phần giá cả hợp lý, khuyến khích chiếc khấu hoa hồng nhằm thu hút khách hàng, có thể dùng quan hệ chính thức và không chính thức để thu hút khách hàng. Thực hiện chiến lược tăng cường bằng cách đa dạng hoá các hoạt động của Công ty theo chiều ngang , mở rộng các danh mục sản phẩm, dịch vụ cung cấp khách hàng.
- Việc nắm bắt thông tin phải có độ chính xác cao, đáng tin cậy, tạo mọi điều kiện để ràng buột khách hàng, để tránh những rủi ro đáng tiết cho cả 2 bên người bán và người mua.
- Tạo mối quan hệ tốt với các chủ doanh nghiệp là khách hàng đồng thời phải quan tâm chú ý đến những cán bộ và nhân viên của họ là những người trực tiếp làm nhiệm vụ mua hàng của Công ty.
- Hằng năm Công ty cần tổ chức hội nghị khách hàng. Đây là một dịp tốt để thắt chặt thêm mối quan hệ của Công ty với khách hàng, đồng thời cũng là cơ hội để nắm bắt thông tin trực tiếp của khách hàng. Vì vậy tổ chức hội nghị phải chu đáo, khéo léo tạo mọi điều kiện thoả mái nhất để khách hàng nói ra những yêu cầu, những đánh giá nhận xét của họ về hàng hoá và sự phục vụ của Công ty. Từ đó ta tổng hợp phân tích, và có hướng hoàn thiện. Hội nghị khách hàng cũng là cơ hội để Công ty quảng cáo, giới thiệu mình với khách hàng.
- Mục tiêu phấn đấu tốc độ tăng doanh thu của Công ty với tiềm năng về vốn hiện nay thì phải phấn đấu năm sau cao hơn năm trước từ 10-15%.
** Chi phí tiết kiệm:
- Tiết kiệm là lợi nhuận của doanh nghiệp, đây là quan điểm của các nhà kinh doanh, việc chi phí phải được xem xét kỷ lưỡng. Trong quá trình thực hiện phải thực hiện quản lý thật chặc chẽ trên nguyên tắc tiết kiệm chỉ tiêu mà vẫn đảm bảo được mọi hoạt động kinh doanh thông suốt bình thường.
- Phương pháp để thực hiện mục tiêu giảm chi phí là khoản chi phí cho mọi công việc khuyến khích người tiết kiệm được bằng các chính sách cụ thể.
- Thực hiện chi phí tiết kiệm, chi phí triệt để phải bắt đầu ngay từ khâu lập kế hoạch. Những người tiên phong thực hiện tiết kiệm là cán bộ quản lý các cấp, sau đó là tiết kiệm ở mọi khâu,. từ công tác phí, phương tiện thông tin, tiếp khách giao nhận, bảo quản lưu kho, lưu bãi.
- Chi phí tiết kiệm được bao nhiêu thì lợi nhuận sẽ tăng bấy nhiêu, mặt khác nó tạo điều kiện để giảm giá bán, thu hút khách hàng, làm nền tảng cho việc tăng doanh thu, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân của Công ty.
c. Phương thức mở rộng sản xuất kinh doanh dịch vụ khác:
c.1. Phương thức mở rộng kinh doanh:
Địa thế mặt bằng của Công ty rất thuận lợi cho việc mở rộng kinh doanh xăng dầu, hàng bách hoá tổng hợp, hiện tại với diện tích bãi bán xăng dầu hiện nay là 220 m2 nằm trên quốc lộ 14 E đây là tuyến đường huyết mạch của khu vực. Các phương tiện vận tải đường bộ tuyến đường Đà nẵng- Phước sơn, Tam kỳ-Phước sơn và hiện nay tuyến đường này đã thông suốt với đường Hồ Chí Minh. Thực tế quan sát và tìm hiểu nhu cầu cho thấy nếu Công ty cho mở thêm bán xăng dầu thì doanh thu sẽ tăng lên 1 đến 1,5 lần so với hiện nay và nó đáp ứng được mong muốn của khách hàng.
Tìm hiểu thêm về chiến lược quy hoạch phát triển của đất nước ta có thể liên hệ với thực tế là hiện nay Công ty thương mại đang trên đà phát triển và mở rộng thị trường hoạt động thì nhu cầu thị trường về xăng dầu, muối Iốt, hàng bách hoá sẽ tăng đáng kể có thể tăng gấp 2 -3 lần so với hiện nay.
Việc đầu tư thêm một luồng bán xăng dầu, hàng bách hoá tổng hợp rất thuận lợi chỉ cần đầu tư thêm 3 máy bơm xăng dầu, sữa chữa lại hệ thống kho chứa ngầm đảm bảo an toàn với diện tích kho ngầm hiện nay 15.000 lít đủ cung cấp cho 5 -6 ngày, mở rộng dịch vụ bách hoá tổng hợp, nông sản, xây dụng, vận tải...
+ Xây dựng 2 điểm bán vật liệu xây dựng trước Công ty và khu vực Sông Trà.
+ Lập phương án xây dựng nhà trọ tai Tân An và khu vực Việt An.
+Tham mưu cho huyện và tỉnh xây dựng khu du lịch Khe cái và Hòn kẻm Đá dừng, hồ chứa nước Việt An.
+ Mở rộng địa bàn và kinh doanh các mặt hàng trên thị trường có thì Công ty phải có, tiếp cận thị trường, đối phó sự cạnh tranh, uy tín với khách hàng.
+ Xăng dầu, muối I ốt, hàng trợ giá, trợ cước phải đầy đủ để phục vụ nhân dân.
c.2. Về Tài chính, nguồn hàng:
Có kế hoạch huy động vốn đảm bảo hoạt động kinh doanh theo kế hoạch.
Trong đó: + Vốn vay và huy động trong công nhân viên chức của Công ty.
+ Huy động vốn liên doanh, liên kết.
+ Vốn thông qua mua bán tại các đại lý của Công ty.
+ Vốn xin vay ưu đãi, vốn tồn ngân của Nhà nước.
+ Xin vốn bổ sung, vốn dự trữ hàng miền núi và vốn lưu động của DN.
+ Can thiệp với các cơ quan pháp luật để thu nợ tồn đọng của các năm trước.
trình, thực hiện tiết kiệm nguyên vật liệu tránh lãng phí, dự kiến về tài chính và nguồn hàng của Công ty đến năm 2010 như sau
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2000
Năm 2005
Năm 2010
1. Doanh số mua vào
Tr đồng
3025
7110
10550
2. Tăng giá trị bán ra
"
3692
7728
11800
Trong đó: - KD TM dịch vụ
"
1820
3960
6000
- Gía trị sử dụng
"
2200
5807
9750
3. Hàng dự trử miền núi
Tấn
- Muối I ốt
"
70
90
115
- Dầu lửa
"
50
65
82
4. Mặt hàng C sách miền núi
"
- Muối I ốt
"
220
280
340
- Dầu lửa
"
160
200
220
- Hàng nông sản
"
605
850
1100
5. Huy động vốn
Tr đồng
1200
1500
2000
Trong đó: - Vốn vay
"
900
1100
1300
- Vốn tự bổ sung
"
300
400
500
6. Các chỉ tiêu tài chính
"
- Nộp thuế
"
155
250
300
- Thực lãi
"
452
550
700
Lương b/quân/người/tháng
Đồng
700
850
1100
7. Phương tiện vận chuyển
Chiếc
Trong đó: - Xe ủi
"
2
4
5
- Xe vận tải
"
4
8
12
- Xe múc
"
2
3
4
8. Vật liệu xây dựng
Tấn
Trong đó: - Xi măng
"
400
600
750
- Sắt, thép
"
300
400
600
- Cát, sỏi, đá
"
2500
3500
4200
c.3. Công tác xây lắp-kỷ thuật:
+ Nắm vững quy trình và tiến độ thi công phải nhanh, đảm bảo thời gian, an toàn lao động, phương tiện thiết bị máy móc phải đảm bảo, mua sắm thiết bị…
+ Bộ phận kỷ thuật, công nhân phải thực hiện đúng nội quy, quy định tại công trình, thực hiện tiết kiệm nguyên vật liệu tránh lãng phí.
c.4. Về công tác quản lý:
+ Để dảm bảo tài sản phục vụ được lâu dài Ban Giám đốc cần phải quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả cao nhất tài sản của mình, bằng cách phát huy tối đa công suất các thiết bị máy móc tại các cửa hàng xăng dầu, nhà xưởng, kho tàn, phương tiện vận tải tránh lãng phí không nên mua sắm mới nếu thấy chưa cần thiết.
+ Trong điều kiện cho phép nên rút ngắn thời gian thi công, đưa nhanh các công trình xây dựng cơ bản vào hoạt động, để giảm bớt hao mòn và rút ngắn thời gian chu chuyển vốn, tiến hành thanh lý các tài sản không sử dụng để bổ sung vào vốn kinh doanh, thực hiện tốt các định mức tỷ lệ hao phí đối với những hàng hoá hao hụt.
+ Hạch toán kế toán phải phản ảnh báo cáo kịp thời đúng nguyên tắc theo qui định của Nhà nước, các cửa hàng, các đội xây lắp phải thực hiện đúng quy định về công tác quản lý tài chính của Công ty, đảm bảo đúng chế độ lương, thưởng, và các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
c.5. Công tác phối hợp:
Để đạt được mục tiêu và chiến lược kinh doanh đạt hiệu quả thì Công ty cần có biện pháp phối hợp cụ thể như sau:
**. Đối với ban Giám đốc:
- Phải có mối quan hệ mật thiết đối với cơ quan cấp trên , huyện uỷ, HĐND và UBND, các cơ quan liên quan như Tài chính, Ngân hàng, các đơn vị đấu thầu...
- Thường xuyên theo dõi các bộ phận, các phòng ban để nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, kịp thời giải quyết những vấn đề khó khăn thắc mắc trong nội bộ của Công ty quan tâm đến cán bộ, công nhân viên trong cơ quan và công nhân lao động, thực hiện đúng chế độ và quyền lợi của người lao động.
**. Đối với các phòng ban:
- Đối với các phòng ban phải có mối quan hệ qua lại để giải quyết những vấn đề có liên quan giữa phòng này và phòng kia, cùng phối hợp để tham mưu và đề xuất lên ban Giám đốc những công việc hoặc giải quyết những vấn đề có liên quan giữa các phòng.
- Phải có mối quan hệ và cách xử sự đối với công nhân viên trong phòng và công nhân lao động, có mối quan hệ rộng rải bên ngoài để kịp thời nắm bắt thông tin, tình hình giá cả thị trường, để có hướng tham mưu cho Lãnh đạo
**. Đối với công nhân:
- Phải thật sự trung thành với cấp trên, có tình đoàn kết giúp nhau cùng tiến bộ có sự phối hợp trong việc buôn bán kinh doanh.
- Trong lao động sản xuất phải phát huy hết khả năng và trình độ , đối xử với khách hàng, tôn trọng lễ phép, phục vụ tận tình chu đáo.
c.5. Công tác văn hoá và chính trị xã hội:
- Tất cả 100% cán bộ và công nhân tham gia thực hiện đời sống văn hoá ở khu dân cư và nơi công tác.
- Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người công dân, hoàn thành các chỉ tiêu xã hội: Quỹ công ích, Quỹ ĐƠĐN, Quỹ GTNT... đạt 100%, thực hiện chính sách xã hội như: mua, bán hàng trợ cước cho nhân dân vùng cao, chính sách tiền lương và phúc lợi xã hội như: BHXH, BHYT đều thực hiện đầy đủ
c.6. Công tác Đoàn thể và bảo vệ cơ quan:
- Công đoàn và Đoàn Thanh niên phát huy tích cực thực hiện công tác đoàn trong Công ty, phối hợp với Ban Giám đốc xây dựng phương án kinh doanh và vận động đoàn viên thực hiện tốt các chỉ tiêu của đơn vị, nghĩa vụ của Nhà nước, các loại quỹ do Nhà nước và đoàn thể phát động.
- Phối hợp Ban Giám đốc tổ chức hội nghị đánh giá thi đua khen thưởng kịp thời phát huy người tốt việc tốt, phát động phong trào thi đua phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu của đơn vị, sơ kết, tổng kết, bình bầu đúng người đúng việc nhân được điển hình tiên tiến, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển.
- Phối hợp Ban Giám đốc lập lại nội qui lao động, thảo ước lao động tập thể đã hết thời gian qui định kịp thời trình về Sở Lao động- Thương binh- Xã hội ra quyết định công nhận và thực hiện
Công ty cần bổ sung thêm một số chính sách để hỗ trợ cho việc thực hiện chiến lược cụ thể là:
- Những quy định về trách nhiệm và quyền hạn trong việc điều hành, kiểm soát quá trình thực hiện chiến lược.
- Những quy ước về việc phối hợp giải quyết các công việc giữa các phòng ban một cách cụ thể.
- Chính sách thuởng cho những người tìm được khách hàng cho Công ty, có chính sách ưư tiên đặc biệt cho những người tìm được khách hàng để tiêu thụ số hàng tồn kho và hàng ứ đọng.
- Những quyết định thưởng và phạt bằng vật chất một cách cụ thể cho các các nhân, tập thể trong quá trình thực hiện chiến lược.
4. Soát xét lại các mục tiêu hằng năm.
a. Giai đoạn 2000-2002:
- Thực hiện mục tiêu: duy trì lợi thế độc quyền cung cấp hàng hoá chuyên dùng của ngành thương mại cho nhân dân vùng sâu vùng xa .
- Gĩư vững được sự ủng hộ của Sở thương mại, UBND huyện, các ban ngành chức năng, của đồng nghiệp.
- Mở rộng kinh doanh vật liệu xây dựng, dịch vụ khác, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, khai thác tiềm năng của vốn hiện có.
- Củng cố về tổ chức bồi dưỡng và duy trì đội ngũ cán bộ có năng lực.
- Gĩư vững được hiệu năng cạnh tranh.
b. Giai đoạn 2001-2010:
- Tăng cường kinh doanh phấn đấu giành quyền cung cấp 60-70% nhu cầu lượng hàng hoá để phục vụ trong khu vực.
- Tăng doanh thu tối đa hóa lợi nhuận.
- Phát huy tiềm năng của quỹ đất, kho bãi tìm đối tác liên doanh kể cả trong ngành và ngoài ngành thương mại.
- Mở rộng thị phần của Công ty về cả 2 phía Đông và Tây.
c. Xây dựng các chính sách phù hợp:
- Chính sách là một cơ chế quản lý bằng văn bản, nó là phương tiện là công cụ để thực hiện chiến lược kinh doanh của Công ty. Hệ thống chính sách đầy đủ và rỏ ràng nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết các vần đề nảy sinh trong kinh doanh cũng như việc hướng dẫn thực hiện đồng thời nó cho phép hợp tác phối hợp trong quá trình tổ chức thực hiện chiến lược.
d. Hoàn thiện công tác triển khai chiến lược:
Công tác tổ chức thực hiện chiến lược vô cùng quan trọng có thể nói đây là giai đoạn quan trọng nhất nó quyết định sự thành công của chiến lược.
Khi xây dựng chiến lược người ta thường đề cập đến hiệu quả thường chỉ liên quan đến cán bộ, quản lý viên cấp cao nó đòi hỏi kỷ năng phân tích còn trong công tác tổ chức thực hiện thì luôn đề cập đến hiệu quả cụ thể và nó đòi hỏi sự tham gia đông đảo của cán bộ công nhân viên, phải có sự hợp tác và phối hợp lẫn nhau, nó đòi hỏi kỷ năng điều hành, khuyến khích động viên khen chê đúng lúc.
5. Thông báo chiến lược cho cán bộ chủ chốt:
Việc thông báo chiến lược cho cán bộ chủ chốt là hết sức quan trọng nó chuyển tải toàn bộ nội dung của kế hoạch chiến lược đến các phòng ban và các bộ phận sẽ chuẩn bị cho mình một nội dung chương trình kế hoạch chuẩn nhất để góp phần chung cho kế hoạch thực hiện chiến lược của Công ty.
Thông báo chiến lược có nhiều cách nhưng tốt nhất nên dùng 2 cách sau:
- Soạn thảo bằng văn bản chính thức gữi đến các cán bộ chủ chốt và các phòng ban chức năng cũng như các bộ phận để họ chủ động nghiên cứu, vạch ra chương trình hành động của mình.
- Thông qua các hội nghị, hội thảo tham gia thảo luận và cùng thực hiện.
6. Thông báo các tiền đề xây dựng chiến lược:
- Thông qua hội nghị hoặc hội nghị công nhân viên chức, Giám đốc Công ty thông báo hoặc giải thích cụ thể cho tất cả cán bộ công nhân viên về nội dung và tính chất của các tiền đề nhằm chỉ dẫn các vấn đề tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
7. Thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh chiến lược:
Mục đích của công tác kiểm tra chiến lược là nhằm xem xét việc thực hiện các chương trình, các chính sách mà chiến lược đề ra như thế nào? Nếu trong quá trình thực hiện mà không phù hợp với thực tại do một yếu tố nào đó có phần thay đổi thì phải thay đổi điều chỉnh kịp thời cho phù hợp. Do vậy công tác kiểm tra kế hoạch cần được tiến hành một cách có hệ thống bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch chiến lược:
Qúa trình thực hiện chiến lược, trong các giai đoạn triển khai kế hoạch nên thường xuyên cần kiểm tra lại việc xác định cơ hội môi trường, những yếu tố nội tại của Công ty cùng với việc xác định các yếu tố then chốt để quyết định lựa chọn phương án và mục tiêu chiến lược đề ra, xem có thay đổi so với xác định ban đầu hay không. Trên cơ sở kết quả kiểm tra nghiên cứu điều chỉnh định trọng tâm những vấn đề then chốt trong từng giai đoạn triển khai chiến lược .
- Kiểm tra các tiền đề:
Cụ thể là kiểm tra , xem xét những tiền đề, những dự đoán và tiến triển của môi trường trong quá trình thực hiện chiến lược. Đây là hình thức kiểm tra năng động thích hợp với bản chất của chiến lược. Bởi vì dù cho chiến lược được xây dựng tốt bao nhiêu đi chăng nữa cũng sẽ mất đi tính thích ứng nếu các điều kiện khách quan và chủ quan thaty đổi, đặc biệt là các giả thiết và dự báo về môi trường không phù hợp với thục tế. Do vậy tiến hành kiểm tra theo định kỳ để đánh giá phương tiện hoặc điều chỉnh mục tiêu.
Các cán bộ quản lý xem các kế hoạch chiến lược có tiến hành triển khai theo những kế hoạch đã vạch ra hay không, kết quả hoạt động đạt được có phù hợp với mục tiêu chiến lược đã đề ra hay không.
Các kết luận rút ra sẽ là những bài học kinh nghiệm dùng cho các giai đoạn tiếp theo.
** Tóm lại:
Việc kiểm soát và điều chỉnh chiến lược phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, từ khi thiết lập các điều kiện của tiền đề, xác định các mục tiêu xây dựng các chính sách , các chương trình đến khi lập các kế hoạch thường niên và triển khai thực hiện chúng, nếu có yếu tố nào đó thay đổi hoặc có biến động thì Công ty phải xem xét và điều chỉnh chiến lược phù hợp để tránh những nguy cơ xảy ra là điều cần thiết
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1. Đối với Nhà nước:
Chiến lược kinh doanh của Công ty đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của huyện Hiệp Đức nói riêng và của cả nước nói chung. Sự phát triển của Công ty là sự phát triển chung của toàn xã hội. Nói như thế có nghĩa là hoạt động kinh doanh của Công ty là bộ phận nhỏ cấu thành nền kinh tế của đất nước.
Mở rộng quy mô phát triển kinh doanh theo pháp luật là nhiệm vụ của Công ty, với nổ lực nội tại công ty rất cần sự quan tâm đúng mức của Nhà nước và sự giúp đỡ của các ngành các cấp. Đây là vấn đề có tầm mức lớn mang tính vĩ mô và phức tạp, tôi chỉ có một số kiến nghị cụ thể sau:
- Đề nghị cấp trên tiếp tục thực hiện Nghị định 20/ 1998/ NĐ-CP Nghị định của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi trên lĩnh vực xin bổ sung vốn lưu động, vốn dự trữ hàng thiết yếu cho đồng bào miền núi.
- Đề nghị Sở Thương mại có kế hoạch can thiệp với UBND tỉnh và các sở ban ngành có liên quan để hổ trợ xin cấp vốn vay, vốn tồn ngân của Nhà nước để đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu Nhà nước giao.
- Đề nghị UBND huyện quan tâm hơn nữa tạo điều kiện về mọi mặt để Công ty được phát triển mạnh hơn phục vụ nhân dân trên địa bàn huyện, đồng thời ưu tiên cho Công ty thực hiện tốt việc nhận thầu, đấu thầu thi công các công trình trên địa bàn huyện
- Về vốn: Nhà nước cần bố trí nguồn vốn vay có lãi suất ưu đãi cho Công ty Thương mại huyện Hiệp Đức mà trực tiếp ở đây là UBND tỉnh Quảng Nam, Sở Tài chính - Vật giá tỉnh Quảng Nam và Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Hiệp Đức. Vốn là tiền đề để Công ty mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện được chiến lược, chủ động trong quản lý điều hành.
Huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của Công ty Thương mại huyện Hiệp Đức là vấn đề cốt lõi trong chiến lược phát triển mở rộng kinh doanh, cần phải tận dụng, phát huy mọi nguồn lực, mọi khả năng và các yếu tố tác nhân kinh tế hợp quy luật của tiến trình đổi mới nền kinh tế đất nước. Muốn vậy, ngoài những nổ lực nội tại của ngành cần có sự hỗ trợ của UBND huyện, Sở Thương mại du lịch Quảng Nam các ban ngành liên quan đến quản lý kinh tế tài chính ở tầm vĩ mô và vi mô tạo thành tổ hợp các giải pháp tổng thể về huy động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất.
Đầu tư ban đầu vào lĩnh vực xây dựng cơ bản là rất lớn, nhưng thu hồi vốn từ công trình thì chậm chính điều đó có một số lượng lớn vốn ứ đọng trong quá trình kinh doanh làm giảm vòng quay vốn, dẫn đến Công ty thiếu hụt vốn để giải quyết vấn đề này tôi kiến nghị: Nhà nước có những cải cách hành chính mới để quyết toán công trình một cách nhanh nhất để chuyển trả vốn cho Công ty. Đối với Công ty không đầu tư tập trung vốn vào lĩnh vực xây dựng mà phải phân phối vốn đầu tư một cách hợp lý nhất chẳng hạn: trong năm Công ty có 10 tỷ đồng thì nên cân nhắc đầu tư vào lĩnh vực xây dựng là bao nhiêu, bao nhiêu công trình, đầu tư trong kinh doanh thương mại là bao nhiêu...
- Về quản lý vĩ mô: UBND huyện có những chính sách ưu đãi về cấp đất, cho thuê đất trong thời gian đầu để Công ty có được những hỗ trợ ban đầu trong quá trình kinh doanh. Công ty dễ dàng mở rộng mạng lưới bán hàng phục vụ nhu cầu của nhân dân.
2. Đối với Công ty:
Bản thân Công ty mà đứng đầu là Giám đốc Công ty cần nắm bắt được những khó khăn và thuận lợi của Công ty để có những biện pháp xử lý thích hợp đảm bảo quá trình hoạt động của Công ty.
- Về quản lý vốn đầu tư, tài sản cố định: Tại doanh nghiệp hiện tại có 1 lượng tài sản cố định rất lớn: Tài sản cố định mới mua sắm trong năm 2002, và những tài sản cố định sử dụng đã khấu hao hết và những tài sản đang trong thời gian sử dụng.
Đối với những tài sản không cần dùng và không còn sử dụng được Công ty tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản còn lại tổ chức thanh lý theo đúng quy định thanh lý tài sản trong doanh nghiệp. Tổ chức bán đấu giá những tài sản còn giá trị sử dụng thu hồi vốn cho Công ty. Còn những tài sản mới và tài sản đang sử dụng có phương thức bảo quản, bảo trì tốt làm tăng giá trị sử dụng của tài sản.
- Công tác thu hồi vốn: Các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn. Công ty cần có các biện pháp tích cực để thu hồi vốn giải phóng hàng tồn kho như: hình thức chiết khấu, bán giảm giá... giúp doanh nghiệp thu hồi vốn, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động để phục vụ vào chiến lược kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả
Những giải pháp, kiến nghị đó có thể chưa là tất cả song đó cũng là những ý kiến giúp Công ty có thể vận dụng để cải thiện họat động kinh doanh của mình, với mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu tư, đem lại lợi nhuận tối đa cho Công ty.
Mặt khác, Ban giám đốc công ty cần phải chú ý đến vấn đề phân phối thu nhập, đảm bảo sự hợp lý công bằng giữa các tổ, nhóm, đội và cá nhân người lao động, cần có chế độ thưởng phạt rõ ràng và sự đãi ngộ thoả đáng cho người lao động giỏi để kích thích tính tích cực sáng tạo, lòng nhiệt tình hăng say của từng cá nhân.
KẾT LUẬN
Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước của Đảng ta, tính đến năm 2003 cũng chỉ mới tròn 17 năm. Mười bảy năm ấy, đất nước Việt Nam đã thật sự chuyển mình trên con đường xây dựng và phát triển kinh tế. Ta đổi mới toàn diện nhưng con đường ta đi lên không hề thay đổi. Cứ mỗi một giai đoạn lịch sử, chúng ta có những đổi mới về chính sách kinh tế để phù hợp với sự thay đổi chung của nền kinh tế thế giới.
Công ty Thương mại huyện Hiệp Đức là doanh nghiệp Nhà nước thực hiện công cuộc đổi mới chung của Đảng và Nhà nước ta. Từ ngày thành lập đến nay, Công ty Thương mại không ngừng đổi mới mở rộng kinh doanh, trải qua bao thăng trầm của công cuộc đổi mới để công ty tồn tại và đứng vững như ngày hôm nay. Nhằm để phát huy hơn nữa và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong tưong lai Ban giám đốc và tập thể cán bộ Công ty tiến hành xây dựng "Chiến lược kinh doanh giai đoạn 2001-2010". Mặt dù trong quá trình xây dựng chiến lược còn nhiều hạn chế và khiêm tốn. Nhưng với sự cố gắng của Ban Giám đốc, tập thể CB-CNVC toàn Công ty, sự giúp đỡ của Sở thương mại, Huyện uỷ, HĐND& UBND huyện, các ngành liên quan thì Chiến lược kinh doanh của Công ty sẽ được thực thi.
.
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN NƠI THỰC TẬP:
Công ty thương mại Huyện Hiệp Đức xác nhận Anh Nguyễn Văn Lý hiện đang công tác tại Uỷ ban Dân số, gia đình và trẻ em huyện Hiệp Đức là sinh viên thực tập tại Công ty thời gian từ ngày 1 tháng 9 đến nay.
Anh Lý đã chấp hành mọi nội quy, quy chế của Công ty, có thái độ học tập tốt, có tinh thần quyết tâm cao. Ham tìm hiểu nghiên cứu, biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế.
Trong chuyên đề tốt nghiệp anh đã phân tích một cách khách quan và đã tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty trong những năm qua. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị về việc xây dựng " Chiến lược kinh doanh của Công ty thương mại huyện Hiệp đức" trong những năm đến. Công ty rất hoan nghênh những vấn đề đã phân tích và những đề xuất, kiến nghị cũng như các giải pháp để thực hiện chiến lược nêu trên. Qua nội dung trên đơn xét thấy anh Nguyễn Văn Lý đã thực hiện rất tốt. Công ty sẽ ghi nhận để nghiên cứu tổ chức triển khai thực hiện chiến lược đạt hiệu quả, những kiến nghị đã nêu hiện đang nằm trong khả năng của Công ty.
Kính đề nghị nhà trường quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ.
Hiệp đức, ngày 17 tháng 11 năm 2003
GIÁM ĐỐC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
Đà Nẵng, ngày ..... tháng 11 năm 2003
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO THƯỜNG XUYÊN
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----------²²²-----------
Âóử taỡi:
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC
Giáo viên hướng dẫn : Đoàn Gia Dũng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Lý
Đà Nẵng, tháng 11 năm 2003
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình hoạt động và công tác hoạch định Chiến lược tại Công ty TM huyện Hiệp Đưc.doc