Qua thời gian tiếp xúc thực tế tại Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng bản thân tôi đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm từ các cán bộ nghiệp vụ kinh doanh, có cơ hội thực hành, làm quen với cách thức giải quyết vấn đề.
Dưới sự hướng dẫn tận tình của cán bộ hướng dẫn tại đơn vị và giáo viên hướng dẫn tôi đã hoàn thành khá tốt đề cương chi tiết đề ra trước khi tiến hành thời gian thực tập tại quý cơ quan và tạo tiền đề cho việc làm đồ án tốt nghiệp.
Do hạn chế về mặt kiến thức, khả năng phân tích, cũng như giới hạn về thời gian nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô trong khoa Thương mại điện tử, của các cô chú, anh chị phòng Kinh doanh và ban lãnh đạo Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng để có thể hoàn thiện báo cáo này hơn.
43 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3365 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động và hoàn thiện kênh phân phối Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hị trường.
- Điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo có hiệu quả cao, hoạch toán kinh doanh phù hợp với luật pháp của Nhà nước.
- Đào tạo, huấn luyện và sử dụng cán bộ quản lý nhân viên nghiệp vụ thành thạo công việc đáp ứng với yêu cầu và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong từng giai đoạn.
- Nghiên cứu tìm hiểu thị trường, định hướng phát triển các chiến lược về thị trường để không ngừng nâng cao sản phẩm cùng các loại dịch vụ của Công ty chiếm lĩnh thị trường ổn định và ngày càng phát triển.
- Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và người lao động về kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật Nhà nước về các sản phẩm, dịch vụ do Công ty thực hiện.
- Thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
1.6. Cơ cấu tổ chức của Công ty, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
1.6.1. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Hiện bộ máy điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty gồm:
Ban giám đốc bao gồm:
Giám đốc
03 Phó Giám đốc
(01 Phó Giám đốc phụ trách Tổ chức, hành chính; 01 Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh; 01 phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật, sản xuất, kế hoạch vật tư)
Các phòng tham mưu giúp việc gồm:
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng Kế hoạch Điều độ - LĐTL – XNK
Phòng Kỹ thuật – Công nghệ - KCS
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kinh doanh
Các đơn vị trực thuộc gồm 3 đơn vị:
© Nhà máy Cơ khí Điện cơ Đà Nẵng – Đường số 9 Khu Công Nghiệp Hòa Khánh – Quận Liên Chiểu.
Điện thoại: 05113.735502 Fax: 05113.735502
© Nhà máy Cơ khí Ô tô Đà Nẵng – Đường số 2 Khu Công Nghiệp Hòa Khánh – Quận Liên Chiểu.
Điện thoại: 05113.743565 Fax: 05113.743565
© Xí nghiệp Sửa chữa Bảo dưỡng – Lô A5 Đường Tôn Đức Thắng – quận Cẩm Lệ - thành phố Đà Nẵng.
Điện thoại: 05113.661439 Fax: 05113.661439
Cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện:
BAN GIÁM ĐỐC
Nhà máy Cơ khí Điện cơ Đà Nẵng
Nhà máy Cơ khí Ô tô Đà Nẵng
Xí nghiệp Sửa chữa Bảo dưỡng
Các phòng tham mưu
Các đơn vị trực thuộc
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng Kế hoạch Điều độ - LĐTL - XNK
Phòng Kỹ thuật – Công nghệ - KCS
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kinh doanh
Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty
1.6.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
1.6.2.1. Ban giám đốc:
- Giám đốc công ty có nhiệm vụ lãnh đạo chung toàn bộ bộ máy quản lý và sản xuất. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc phụ trách tổ chức hành chính có nhiệm vụ giúp giám đốc trong việc tìm hiểu, quản lý toàn bộ cán bộ nhân viên, các chính sách đối với người lao động. Đồng thời thực hiện công tác tổ chức lao động, sắp xếp cán bộ nhân viên một cách hợp lý trong toàn công ty nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường, tiến hành tham gia các buổi hội chợ, xem xét tổ chức quảng bá sản phẩm, xem xét việc mở các đại lý. Bên cạnh đó còn có trách nhiệm trong việc kiểm tra nội dung và phê duyệt các tài liệu có liên quan đến công tác kinh doanh nếu như được ủy quyền.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, sản xuất, kế hoạch vật tư có nhiệm vụ giúp giám đốc định hướng xây dựng sản xuất trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Bên cạnh đó có trách nhiệm về kỹ thuật, công nghệ sản xuất các sản phẩm của công ty, và làm công tác nghiên cứu thị trường để chế tạo ra sản phẩm mới đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường.
1.6.2.2. Các phòng tham mưu
- Phòng Tổ chức Hành chính: có chức năng tham mưu cho Giám đốc và ban lãnh đạo công ty về tổ chức lao động, sắp xếp, bố trí cán bộ công nhân viên một cách hợp lý trong toàn công ty nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phòng Tổ chức Hành chính thực hiện giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động, tuyển dụng, đào tạo, nâng bậc cho người lao động, lập kế hoạch tiền lương, tiền thưởng và thực hiện quyết toán hàng năm.
- Phòng Kế hoạch Điều độ - LĐTL – XNK: có một số chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong dài hạn, ngắn hạn và kế hoạch sản xuất hàng tháng, hàng tuần của công ty; Đồng thời tổng hợp các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm; hàng tháng, hàng tuần và hàng ngày cho Giám đốc công ty.
+ Chủ động phối hợp với các phòng nghiệp vụ công ty và các nhà máy, xí nghiệp trực thuộc công ty điều hành thực hiện kế hoạch tiến độ sản xuất của toàn công ty, nắm chắc tình hình vật tư, tiến độ sản xuất báo cáo kịp thời cho Giám đốc công ty và xin ý kiến xử lý, đảm báo sản xuất đúng tiến độ và đạt chất lượng hiệu quả.
+ Xây dựng kế hoạch lao động, tiền lương kế hoạch nâng lương thi nâng bậc hàng năm của CBCNV-LĐ, phối hợp với các phòng nghiệp vụ công ty và các nhà máy, xí nghiệp trực thuộc công ty, quản lý chặt chẽ lự lượng lao động trực tiếp và các định mức kỹ thuật lao động tiền lương chính xác để tính giá thành sản phẩm phù hợp với sự biến động của giá cả thị trường, nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh hiệu quả.
+ Chủ động liên hệ với các đối tác khách hàng và cơ quan nắm chắc các loại thuế suất để giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu.
- Phòng Kỹ thuật Công nghệ - KCS: chịu trách nhiệm kỹ thuật, công nghệ sản xuất các sản phẩm của công ty và nghiên cứu chế tạo các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường. Đồng thời, thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm của công ty.
- Phòng Tài chính kế toán:
+ Thực hiện công tác kế toán, tài chính, tín dụng, kiểm soát và phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, tài khoản kế toán, lưu giữ chứng từ, hồ sơ tài sản của công ty, phản ánh đầy đủ kịp thời mọi mặt hoạt động, kết quả kinh doanh của công ty theo tháng, quý, năm.
+ Xác định mức vốn lưu động, nguồn vốn cần thiết phục vụ cho công tác kinh doanh.
+ Theo dõi, thanh toán tiền lương.
- Phòng kinh doanh: thực hiện xây dựng các chiến lược ngắn hạn, dài hạn về cơ cấu sản phẩm, thị trường. Đồng thời phân tích đánh giá nhu cầu thị trường nhằm đáp ứng ngày càng tôt hơn thị trường hiện có và thị trường tiềm năng. Thường xuyên nghiên cứu lập báo cáo về thông tin thị trường các loại sản phẩm của công ty, các thông tin tình hình đối với các đại lý, từ đó đề xuất các chiến lược sản xuất, phương án kinh doanh với từng mặt hàng và thị trường cụ thể.
1.6.2.3. Các đơn vị trực thuộc
- Nhà máy cơ khí điện cơ: thực hiện các chức năng, nhiệm vụ: chuyên gia công cơ khí, cung cấp các trang thiết bị y tế cho tổ chức Đông tay hội ngộ và cho các bệnh viện ở Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Huế, Quảng Trị…, thi công lan can cầu Thuận Phước, bên cạnh đó còn sản xuất đồ điện như: chấn lưu, quạt điện, quạt công nghiệp, quạt trần, quạt bàn..., sản xuất các thiết bị phụ tùng như: chân chống, hộp xích, ống xả.
- Nhà máy cơ khí ô tô: có chức năng, nhiệm vụ sản xuất, đóng mới ô tô chở khách từ 24 đến 50 chỗ ngồi và xe tải các loại.
- Xí nghiệp sửa chữa – bảo dưỡng: Đại tu ô tô các loại, đồng thời tiến hành bảo hành bảo dưỡng các loại ô tô trên thị trường. Thực hiện cứu hộ 24/24 và các dịch vụ về ô tô khác.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÀ NẴNG
2.1 Môi trường kinh doanh của công ty
Môi trường kinh doanh hay có thể gọi là môi trường marketing mà công ty hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm: tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài công ty có tác động tới hoạt động hoặc các quyết định marketing cũng như tình hình kinh doanh của công ty. Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường như hiện nay, Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng cũng như các đơn vị kinh doanh khác đã dần dần nhận thức được tầm quan trọng sống còn của việc không ngừng theo dõi và thích nghi với môi trường kinh doanh luôn biến đổi không ngừng. Phần trình bày sau là một số phân tích về môi trường kinh doanh mà cụ thể là môi trường vĩ mô và môi trường vi mô ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động kinh doanh, tới hoạt động marketing của Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng.
2.1.1. Môi trường vĩ mô
2.1.1.1. Môi trường kinh tế
Sau gần 25 năm đổi mới, bộ mặt kinh tế, xã hội Việt Nam đã thay đổi. So với 10 năm trước, đời sống của người dân chúng đã được cải thiện nhiều, vị trí của VN trên thế giới cũng tăng lên đáng kể. Nền kinh tế Việt Nam với tốc độ tăng trưởng cao ở mức 6,8% vào năm 2010 trong bối cảnh hồi phục kinh tế toàn cầu và điều tiết chính sách tiền tệ. Tăng trưởng tiêu dùng mạnh ở mức 9,7% đã kích thích đầu tư cho khu vực tư nhân, cùng với lĩnh vực công nghiệp tăng trưởng ở mức 7,7% và dịch vụ tăng 7,5%.
Tuy nhiên, hiện nay tình hình kinh tế trên thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng đang gặp phải nhiều vấn đề khó khăn, thách thức, tình hình lạm phát đang tăng cao, thiên tai lũ lụt gây thiệt hại lớn, giá cả tăng khá cao (cả năm 2010 là 11,75%), lạm phát năm 2010 tới 11,75%, sự biến động với việc bùng nổ cơn sốt lãi suất huy động với việc chạy đua tăng lãi suất của các ngân hàng và trong năm 2010 cũng là năm thị trường vàng có những cơn sốt đột biến.
Đồng thời với mức lãi suất hiện nay là khá cao vì thế càng khó khăn hơn trong việc chống lạm phát. Trong thời gian qua tình hình kinh tế thế giới không thuận lợi, nguy cơ tăng giá dầu, giá lương thực thực phẩm dẫn đến việc tiềm ẩn các cơn sốt giá nhiều hơn nữa.
Ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới nói chung cũng như nền kinh tế đang trên đà phát triển của Việt Nam hiện nay đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn cho các doanh nghiệp và trong đó có Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng.
2.1.1.2. Môi trường chính trị pháp luật
Với hình thức là một doanh nghiệp nhà nước, công ty chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường chính trị. Môi trường này bao gồm luật pháp, các công cụ, chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy và cơ chế hành chính của chính phủ và các tổ chức chính trị - xã hội. Việt nam có môi trường chính trị ổn định, quốc phòng – an ninh được giữ vững. Sự ổn định đó là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế cũng như thu hút sự đầu tư từ nước ngoài.
Hệ thống luật pháp kinh tế ngày càng được nhà nước chú trọng hoàn thiện. Các luật doanh nghiệp, luật đầu tư, luật công ty… tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi hơn so với trước kia. Nhờ đó mà công ty dễ dàng hơn đối với việc huy động vốn cho kinh doanh, cổ phần hóa doanh nghiệp, thực hiện liên doanh, liên kết để tăng cường sức mạnh cho mình.
Đối với ngành cơ khí, nhà nước đặc biệt quan tâm hỗ trợ rất nhiều trong việc tạo nguồn vốn đầu tư mua sắm thiết bị, công nghệ tiên tiến hiện đại cũng như có các chính sách hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cơ khí nói chung và Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng nói riêng.
2.1.1.3. Môi trường văn hóa xã hội
Khi kinh doanh trên bất kỳ thị trường nào, công ty cũng luôn phải tính đến yếu tố văn hóa. Đó là những niềm tin, giá trị cũng như các chuẩn mực đạo đức thường xuyên tác động tới đời sống, nhu cầu con người và hoạt động kinh doanh của công ty. Đối với sản phẩm của Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng thì khách hàng thường chú ý hơn tới độ bền, tính an toàn nhiều hơn là kiếu dáng (ví dụ các thiết bị y tế, lan can, xe tải…). Với tính chất về điều kiện khác nhau giữa các vùng miền, phong tục tập quán cũng như thói quen mua sắm khác nhau điều này cũng ảnh hưởng đến việc thiết lập kênh phân phối, đặc điểm hình thức quảng bá sản phẩm của công ty.
2.1.1.4. Môi trường công nghệ
Công nghệ ngày càng phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc tu bảo, bổ sung các loại máy móc, trang thiết bị hiện đại phục vụ trong quá trình sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2.1.1.5. Môi trường tự nhiên
Chi phí năng lượng tăng: trái đất ngày càng nóng lên, nguồn nguyên liệu ngày càng cạn kiệt. Không chỉ riêng Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng mà tất cả các doanh nghiệp đều đang gặp phải vấn đề nan giải này.
Mức ô nhiễm tăng, dân số tăng nhanh, ý thức con người chưa cao vì vậy công ty đang phải chung sức với nhà nước góp phần vào việc bảo vệ môi trường.
2.1.2. Môi trường vi mô
2.1.2.1. Khách hàng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao, đồng thời với sự phát triển đó nhu cầu của con người ngày càng cao hơn nữa: nhu cầu về đi lại, sự tiện lợi, sự an toàn, giải trí vì thế hàng loạt các doanh nghiệp tổ chức dịch vụ ra đời. Tuy nhiên để có thế đáp ứng tốt hơn các nhu cầu đó phải kể đến các sản phẩm thuộc ngành cơ khí, việc sản xuất rađáp ứng nhu cầu đó
Khách hàng là đối tượng mà công ty phục vụ, là người có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của công ty. Khách hàng của Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng bao gồm các khách hàng là cá nhân, là các doanh nghiệp, tổ chức…trong cả nước.
Khách hàng là cá nhân mua trực tiếp sản phẩm của công ty để tiêu dùng phục vụ cho cá nhân họ. Thị hiếu của khách hàng này có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, lượng khách hàng đối với công ty là không lớn.
Khách hàng là các tổ chức thương mại bao gồm các đại lý, họ có vai trò quan trọng trong việc thiết lập một hệ thống kênh phân phối hiệu quả. Bên cạnh đó họ còn tạo những thuận lợi hoặc bất lợi cho công ty trong việc phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu.
Khách hàng là các doanh nghiệp du lịch, các công ty xe khách trên cả nước, các dự án xây dựng mà công ty đấu thầu thành công về việc làm lan can, các đơn vị y tế: tổ chức bệnh viện để cung cấp các trang thiết bị y tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cuộc sống con người ngày càng được cải thiện, nâng cao hơn. Vì thế các cơ sở hạ tầng ngày càng được chú trọng xây dựng, củng cố, các dự án phát triển của các doanh nghiệp nổi lên nhiều hơn tạo điều kiện thuận lợi cũng như cơ hội cho Công ty trong việc sản xuất chế tạo, cung cấp sản phẩm đến với khách hàng.
Đồng thời với sự phát triển đó nhu cầu của con người ngày càng cao hơn. Việc chú trọng đến sức khỏe của con người hiện nay dẫn đến sự xuất hiện ngày các nhiều các đơn vị y tế, bệnh viện được xây dựng và phát triển thì đây chính là những cơ hội cho Công ty trong việc sản xuất, cung cấp các thiết bị y tế.
Những tiềm năng phát triển trên mở ra cho các doanh nghiệp nói chung cũng như Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng nói riêng những cơ hội kinh doanh mới, nhũng tiềm năng phát triển hơn nữa.
Với những biến động trong nhu cầu của các thị trường trên không những ảnh hưởng tới các quyết định marketing của công ty mà còn ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Để có thể kinh doanh thuận lợi, công ty cần nghiên cứu từng loại khách hàng một cách thận trọng và thường xuyên.
Ngoài ra, công ty còn chia thị trường ra thành nhiều vung khác nhau: miền Bắc, miền Trung, miền Nam. Với tình hình thị trường hiện nay của công ty tập trung chủ yếu ở miền Trung và Nam, đối với miền Bắc công ty đang có xu hướng mở rộng các công tác tiếp thị để mở rộng thị trường ra miền Bắc. Với mỗi khách hàng ở từng khu vực địa lý khác nhau yêu cầu công ty có những chính sách kinh doanh thích hợp riêng.
2.1.2.2. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng có thể nói đến ở đây là khá nhiều trong ngành sản xuất chế tạo lắp ráp ô tô, các công ty cơ khí, cũng như các công ty sản xuất các trang thiết bị y tế mà nổi bật ở đây có thể kể đến là Công ty cổ phần ô tô Trường Hải với lợi thế lớn là là triển khai mạng lưới phân phối với hệ thống showroom và đại lý rộng lớn trên khắp cả nước. Đối thủ cạnh tranh là các công ty sản xuất cung cấp các thiết bị y tế: Công ty cổ phần Dược và Thiết bị y tế Đà Nẵng, Công ty TM-Hitech.
Bên cạnh đó Công ty còn phải đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn khác, các công ty tư nhân thuộc ngành công ty kinh doanh cũng xuất hiện ngày càng nhiều hơn. Vì đây là một trong những ngành có khả năng phát triển và ổn định hơn cả.
2.1.2.3. Nhà cung cấp
Là người trung gian góp phần vào quá trình hoạt động kinh doanh của công ty có thể tiến hành một cách thuận lợi và đạt được chất lượng cao nhất. Vì vậy, việc xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung ứng cũng như tìm kiếm các nhà cung ứng tiềm năng để cho quá trình hoạt động thuận lợi với mức chi phí đầu vào thấp hơn và chất lượng tốt nhất là điều kiện không thể thiếu của Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng.
2.1.2.4. Các trung gian
Trung gian tài chính: Tài chính của công ty chủ yếu là là nguồn tài chính từ sản xuất kinh doanh và vay ngân hàng. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay với lãi vay khá cao nên doanh nghiệp phải tính toán rất kỹ mới vay. Đây là bài toán về nguồn vốn mà công ty phải cân nhắc.
Trung gian phân phối: Do kênh phân phối mà công ty sử dụng là kênh ngắn. Đồng thời chủ yếu là cung cấp trực tiếp đến với khách hàng, các tổ chức, doanh nghiệp. Vì thế mà trung gian phân phối công ty sử dụng cũng ít hơn, chủ yếu là thông qua một cấp đại lý để sản phẩm của công ty phân phối đến người tiêu dùng dễ dàng hơn
2.1.2.5. Văn hóa của Công ty
Với môi trường làm việc thân thiện, hòa nhập, mọi nhân viên trong công ty đoàn kết hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong công việc và đời sống, nhân viên làm việc một cách tự giác, mọi việc được sắp xếp, lãnh đạo công ty phân công nhiệm vụ cho từng phòng ban cũng như đối với từng nhân viên trong hàng quý, hàng tháng rõ ràng hơn. Vì thế mọi việc được hoàn thành dễ dàng và sớm hơn so với kế hoạch.
Đồng thời ban lãnh đạo của công ty luôn có trách nhiệm đóng góp cho cuộc sống cộng đồng, luôn quan tâm và gần gũi với cấp dưới. Đây là những yếu tố thuận lợi cho công ty, cũng như tạo điều kiện các nhân viên công ty làm việc được thỏa mái, tích cực hơn trong công việc.
2.2. Nguồn lực của công ty
2.2.1. Cơ sở vật chất
Hiện nay, Công ty có một văn phòng làm việc tại 149 Trần Phú- Quận Hải Châu- thành phố Đà Nẵng.
Cơ sở hạ tầng của công ty khá tốt với mặt bằng sản xuất hiện có 5,8 ha tại Khu Công nghiệp Hòa Khánh- Quận Liên Chiểu- Thành phố Đà Nẵng và 2990m2 tại lô A5, đường Tôn Đức Thắng – Quận Liên Chiểu Đà Nẵng là những nơi thuận lợi cho sản xuất, giao thương buôn bán và vận chuyển hàng hóa.
Đồng thời với sự đầu tư các trang thiết bị ở các nhà máy sản xuất như:
- Nhà máy được trang bị một dây chuyền đồng bộ đóng mới xe ca, xe buýt với các hệ thống thiết bị tiên tiến công nghệ hiện đại của Nhật Bản, Ý… ở thế hệ mới nhất như: máy cán tôn định hình các loại hình sản xuất tự động của Đài Loan, hệ thống sơn tự động công nghệ của Nhật Bản và Ý, hệ thống kiểm tra các thông số kỹ thuật xe ô tô hiện đại của Nhật Bản…dây chuyền này có công suất hàng năm từ 500-1000 xe các loại bao gồm các loại xe du lịch, xe ca, xe buýt.
- Nhà máy được trang bị dây chuyền thiết bị gia công cơ khí hiện đại, hệ thống máy gia công chính xác thế hệ mới của Nhật Bản và Đài Loan đảm bảo sản xuất chế tạo các máy móc, cấu kiện kim loại, gia công cơ khí, chế tạo khuôn mẫu, các thiết bị máy kéo, máy cày phục vụ cho công nghiệp, nông nghiệp, và tiêu dùng của nhân dân.
Ngoài ra, với dây chuyền thiết bị sửa chữa bảo dưỡng, kiểm định của Nhật Bản kết hợp với đội vận tải được trang bị các loại xe tải chở khách chất lượng cao, đáp ứng với nhu cầu kinh doanh vận tải.
Văn phòng của công ty được xây dựng và sửa chữa, lắp đặt các thiết bị như máy tính, điện thoại, máy in, máy fax…để phục vụ, tạo sự thuận lợi trong quá trình thực hiện các công tác quản lý của từng phòng ban cũng như nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.2.2. Tình hình tài chính
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán
Đơn vị tính: Nghìn đồng
CHỈ TIÊU
2008
2009
2010
So sánh 2009/2008 (%)
So sánh 2010/2009 (%)
TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn hạn
2.731.913
2.767.780
3.027.728
1,31
9,39
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
169.995
646.905
799.548
280,54
23,60
II. Các khoản phải thu ngắn hạn
1.182.755
723.844
822.439
-38,80
13,62
1. Phải thu khách hàng
926.753
632.963
682.479
-31,7
7,82
2. Các khoản phải thu khác
256.002
90.881
139.960
-64,5
54
III. Hàng tồn kho
1.145.892
1.146.584
1.123.206
0,06
-2,04
IV. Tài sản ngắn hạn khác
233.271
250.447
282.535
7,36
12,81
B. Tài sản dài hạn
11.366.225
12.099.057
12.571.373
6,45
3,90
I. Nguyên giá TSCĐ
15.320.586
15.917.252
16.473.918
3,89
3,50
II. Giá trị hao mòn lũy kế
-3.954.361
-3.818.195
-3.902.545
-3,44
2,21
III. Giá trị còn lại
11.366.225
12.099.057
12.571.373
6,45
3,90
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
14.098.138
14.866.837
15.599.101
5,45
4,93
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
1. Phải trả người bán
761.108
717.453
668.525
-5,74
-6,82
2. Vay và nợ ngắn hạn
115.903
259.605
298.556
123,98
15,00
3. Các khoản phải trả, phải nộp khác
285.914
257.257
181.354
-10,02
-29,50
4. Tổng nợ ngắn hạn
1.162.925
1.234.315
1.148.435
6,14
-6,96
II. Nợ dài hạn
1.411.873
3.192.465
1.259.385
126,12
-60,55
B. Vốn chủ sở hữu
I. Ngân sách cấp
6.562.037
7.054.977
7.978.394
7,51
13,09
II. Vốn chủ sở hữu
3.098.512
3.187.245
4.976.729
2,86
56,15
III. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1.862.791
197.835
236.158
-89,38
19,37
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
14.098.138
14.866.837
15.599.101
5,45
4,93
Nhận xét:
Qua bảng cân đối kế toán ta thấy tổng tài sản cũng như nguồn vốn công ty tăng liên tục qua các năm. Tuy nhiên giá trị gia tăng không đáng kể đồng thời tốc độ tăng năm 2010/2009 giảm hơn so với năm 2009/2008 cụ thể năm 2009 so với 2008 tổng nguồn vốn cũng như tài sản tăng 5,45%, còn năm 2010 so với 2009 chỉ tăng 4,93%. Điều này cho ta thấy được công ty đã chú trọng đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất, hoạt động kinh doanh của mình. Điều này có thể một phần do tình hình lãi suất ngân hàng thắt chặt công ty khó khăn trong việc vay vốn vì thế tổng nguồn vốn công ty có tăng nhung không nhiều.
Nguồn tài chính của công ty chủ yếu dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu ban đầu, hiện nay trong cơ chế thị trường nguồn này được hình thành từ nhiều nơi khác nhau: vốn vay tín dụng, vốn đầu tư ODA…. Nhưng công ty khó tiếp cận được. Vì vậy bên cạnh vốn từ hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã tiến hành huy động vốn từ những người lao động trong công ty. Đồng thời hiện nay công ty đã chuyển tiến hành chuyển đổi thành công ty Cổ phần, vì thế nên dễ dàng tiếp cận với nhiều nguồn vốn khác nhau.
Hàng năm, nguồn vốn của công ty không ngừng tăng lên. Đó là nhờ sự linh hoạt của ban lãnh đạo trong việc huy động vốn từ mọi nguồn, trong đó chủ yếu các nguồn vốn sau:
- Vốn do nhà nước cấp.
- Phần lợi nhuận sau thuế được tính bổ sung theo quy định hiện hành.
- Các nguồn khác: vay ngắn hạn, vay dài hạn từ ngân hàng...
Chúng ta có thể nhận thấy rằng khi công ty chuyển sang công ty cổ phần thì vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng lên đáng kể cụ thể năm 2010 so với 2009 tăng 1.789.484.000 đồng tương đương với 56,15%. Điều này cho thấy mức độ đầu tư của công ty chú trọng nhiều hơn.
Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng là một doanh nghiệp có quy mô lớn với nhiều nhà máy sản xuất nên tỷ trọng vốn cố định rất lớn (trên 80% vốn cố định đàu tư cho nhà xưởng, cải tiên và đổi mới máy móc, trang thiết bị). Vốn đầu tư xây dựng có bản, mua dây chuyền công nghệ chủ yếu là vốn vay từ ngân hàng. Công ty đang từng bước nâng cao khả năng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau nhằm nâng tỷ trọng vốn tự có, giảm lượng vốn vay để giảm rủi ro tài chính có thể xảy ra.
2.2.3. Tình hình lao động
Nhìn chung, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà mức thu nhập cũng tăng từng ngày. Lượng lao động cũng như mức thu nhập của nhân viên công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2: Bảng tình hình lao động và thu nhập của nhân viên công ty
Số TT
Chỉ tiêu
Năm
So sánh giữa các năm (%)
2008
2009
2010
2009/2008
2010/2009
1
Lao động sử dụng bình quân (người)
296
284
250
95,9
88
2
Thu nhập bình quân (người/tháng)
1.850
2.050
3.000
110,8
146,3
Bảng số liệu trên cho ta thấy rằng thu nhập bình quân của nhân viên trong công ty có xu hướng tăng. Riêng lao động bình quân lại có xu hướng giảm: năm 2009 giảm 4,1% so với năm 2008, năm 2010 giảm 12% so với năm 2009. Sự giảm lao động này một phần do công ty nhập máy móc hiện đại cần ít lao động phổ thông không cần thiết.
Tiền lương là nguồn thu nhập duy nhất của người lao động và là lợi ích chính đáng của họ nên có ý nghĩa quan trong đối với họ. Vì vậy công ty luôn tìm cách đảm bảo cho công nhân viên của mình một mức lương xúng đáng với sức lao động mà họ bỏ ra. Bên cạnh đó tiền lương còn được sử dụng như là một công cụ nhằm thúc đẩy người lao động làm việc chăm chỉ hơn, sáng tạo hơn. Bởi vậy mà công ty đã áp dụng nhiều hình thức trả lương hợ lý, phản ánh đúng giá trị sức lao động của nhân viên. Có thể kể đến các hình thức trả lương sau:
Đối với công nhân thì trả lương theo sản phẩm hoàn thành.
Đối với cán bộ thì trả theo thời gian làm việc, lấy lương cơ bản nhân với hệ số lương.
Đối với công nhân làm việc ở các khâu tiêu thụ thì áp dụng chính sách trả lương theo công việc hoàn thành, phần trăm doanh số, theo mức độ tăng dần số lượng sản phẩm bán ra.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được nhận tiền thưởng nếu như hoàn thành sớm kế hoạch đề ra hay khi có sáng kiến đem lại lợi ích cho công ty. Những ngày lễ, tết hàng năm công ty cũng trích một phần lợi nhuận để thưởng cho người lao động.
2.3. Kết quả kinh doanh
Sau đây là một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng qua 3 năm gần đây:
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2008-2010.
Đơn vị: Nghìn đồng
Số TT
Các chỉ tiêu
Năm
So sánh
2009/2008
(%)
So sánh
2010/2009
(%)
2008
2009
2010
1
Tổng doanh thu
52.250.829
54.738.939
57.426.829
4,76
4,91
2
Giá vốn hàng bán
45.289.103
46.284.768
46.849.214
2,20
1,22
3
Lợi nhuận gộp về bán hàng
6.961.726
8.454.171
10.577.615
21,44
25,12
4
Doanh thu từ hoạt động tài chính
775.392
1.078.892
1.453.671
39,14
34,74
5
Chi phí quản lý kinh doanh
1.930.380
1.440.338
1.175.919
-25,39
-18,36
6
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
5.806.738
8.092.725
10.855.367
39,37
34,14
7
Nộp ngân sách
3.270.000
4.750.000
6.293.000
45,26
32,48
8
Lợi nhuận sau thuế
2.536.738
3.342.725
4.562.367
31,77
36,49
Bảng số liệu trên cho ta thấy doanh thu của công ty đều tăng qua 3 năm. Năm 2009, doanh thu tăng 2.488.110.000 đồng so với năm 2008, tăng tương ứng là 4,76%; lợi nhuận tăng so với năm trước 805.987 triệu đồng tương ứng tăng 31,77%. Đến năm 2010 công ty đạt mức doanh thu tăng lên đáng kể đồng thời lợi nhuận của công ty tăng hơn so với năm trước cụ thể doanh thu tăng 2.687.890 đồng, tương ứng với 4,91%.
Chúng ta có thể thấy được doanh thu của công ty tăng lên đáng kể, tốc độ tăng năm 2010/2009 so với tốc độ tăng của năm 2009/2008 là có tăng hơn, trong khi đó tốc độ tăng giá vốn đã giảm hơn, điều này có thể cho ta thấy được công ty đã một phần áp dụng dây chuyền thiết bị hiện đại vào trong sản xuất cũng như tiến hành thực hiện phương án làm cho chi phí đầu vào giảm, chi phí công tác bán hàng giảm vì thế đã một phần giảm bớt giá vốn hàng hóa làm tăng khả năng cạnh trạnh của công ty nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Các khoản nộp ngân sách tăng trong năm 2009 và đến 2010 có tăng nhưng mức tăng 2010/2009 không lớn hơn so với năm 2009/2008. Cụ thể, khoản nộp ngân sách nhà nước năm 2009 so với năm 2008 tăng lên đến 45,26%, với mức tăng này chúng ta thấy là khá cao. Năm 2010, khoản nộp ngân sách nhà nước so với năm 2009 tăng 32,48%.
Trong thời gian qua, do ảnh hưởng của tình hình suy thoái kinh tế thế giới vào năm 2008 ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, điều này làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, do tình hình lạm phát gia tăng, ngân hàng thắt chặt cho vay, lãi suất tăng cao. Khách hàng mua xe phần lớn vay tiền qua ngân hàng nhưng không vay được tiền, đồng thời trong thời gian qua giá xăng dầu tăng cao, khách hàng tính toán mua xe kinh doanh không hiệu quả vì vậy việc kinh doanh tiêu thụ xe ô tô của công ty gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty.
Mặc dầu có nhiều khó khăn như vậy công ty xoay xở tìm mọi cách để vượt qua khó khăn, cùng với sự nỗ lực toàn bộ của các nhân viên trong công ty đã mang lại hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua (2008-2010).
2.4. Các thông số tài chính
Bảng 2.4: Bảng thông số tài chính
CHỈ TIÊU
2008
2009
2010
Tốc độ phát triển
(%)
2009/2008
2010/2009
Nhóm thông số khả năng thanh toán
1. Khả năng thanh toán hiện thời
2,35
2,24
2,64
-4,55
17,57
2. Khả năng thanh toán nhanh
1,36
1,31
1,66
-3,69
26,26
3. Vòng quay phải thu KH
56,38
86,48
84,14
53,39
-2,70
4. Kỳ thu tiền bình quân
6,39
4,16
4,28
-34,81
2,78
5. Vòng quay hàng tồn kho
39,52
40,37
41,71
2,14
3,33
Nhóm các thông số nợ
1. Thông số nợ trên vốn chủ
0,22
0,42
0,18
89,77
-56,95
2. Tỷ lệ nợ tên tài sản
0,18
0,30
0,15
63,04
-48,16
3. Thông số nợ dài hạn trên vốn dài hạn
0,11
0,23
0,09
114,55
-62,78
Nhóm thông số khả năng sinh lợi
1. Khả năng sinh lợi trên doanh số
- Lợi nhuận hoạt động biên
0,13
0,15
0,18
15,92
19,26
- Lợi nhuận ròng biên
0,05
0,06
0,08
25,78
30,10
2. Khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư
- Vòng quay tổng tài sản
3,71
3,68
3,68
-0,65
-0,01
- Thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
0,18
0,22
0,29
24,96
30,08
- Thu nhập trên vốn chủ (ROE)
0,22
0,32
0,35
45,45
8,02
2.4.1. Nhóm thông số khả năng thanh toán
2.4.1.1. Khả năng thanh toán hiện thời (RC)
Thông qua bảng thông số tài chính trên chúng ta nhận thấy rằng khả năng thanh toán hiện thời của công ty không ổn định. Mức độ tăng giảm qua các năm không lớn. Khả năng thanh toán hiện thời vào năm 2009 giảm 4,55% so với năm 2008, cho thấy được khả năng tài chính của công ty trong giai đoạn năm 2009 gặp khó khăn hơn so với năm 2008. Tuy nhiên đến năm 2010 thông số này đã tăng lên điều này cho thấy khả năng chuyển hóa thành tiền mặt của các tài sản ngắn hạn trong tương quan với các khoản nợ ngắn hạn của công ty cao hơn. Điều này cũng cho thấy khả năng của công ty trong việc đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn đã được cải thiện.
2.4.1.2. Khả năng thanh toán nhanh (Rq)
Thông số khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2009 giảm hơn so với năm 2008 do lượng hàng tồn kho của công ty tăng lên 1 lượng nhỏ. Điều này có thể do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế năm 2008 làm cho mức độ tiêu thụ hàng hóa của nhiều doanh nghiệp nói chung và Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng nói riêng làm ảnh hưởng đến lượng hàng tồn kho của công ty. Tuy nhiên, đến năm 2010 thì thông số này tăng lên 1,66 điều này có thể 1 phần do lượng hàng tồn kho của công ty đã giảm đi. Đồng thời cũng cho ta thấy được khả năng chuyển hóa thành tiền của các loại tài sản trong công ty cao hơn, thông số này cho ta thấy được dấu hiệu tương đối tốt về khả năng thanh toán của công ty trong năm 2010 so với 2009.
2.4.1.3. Vòng quay phải thu khách hàng
Vòng quay phải thu khách hàng tăng nhanh trong giai đoạn 2008-2009 là đạt đến 86,48 vòng trong năm 2009 trong khi đó năm 2008 có 56,38 vòng điều này cho thấy chính sách thu hồi nợ của công ty đã được chú trọng hơn rất nhiều và đến năm 2010 công tác thu hồi nợ của công ty có phần giảm sút làm cho thông số này đã giảm nhẹ còn 84,14 vòng. Thông số này đã giảm đi, tuy nhiên ta thấy với 84,14 vòng thì nó cũng không phải là nhỏ, cùng với hai thông số khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh của công ty được phân tích ở trên chúng ta có thể nhận thấy được khả năng thanh toán của công ty là tương đối tốt.
2.4.1.4. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân của công ty giảm từ năm 2008 là 6,39 ngày/vòng thì đến năm 2009 chỉ còn 4,16 ngày/vòng và tăng lên 4,28 vào năm 2010, chứng tỏ công ty áp dụng tốt các chính sách thu hồi nợ hiệu quả vào năm 2009, đến năm 2010 thì hiệu quả thu hồi nợ của công ty đã giảm đi làm cho số lần thu hồi nợ trong năm này đã tăng lên.
2.4.1.5. Vòng quay hàng tồn kho(RI)
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện hiệu quả trong hoạt động quản trị hàng tồn kho. Chúng ta có thể thấy được thông số này của công ty đã đều tăng qua các năm 2008-2010 cụ thể năm 2008: RI=39,52; năm 2009: RI=40,37; và đến năm 2010 thì RI=41,71 thông qua đó cho thấy được hoạt động quản trị hàng tồn kho của công ty trong giai đoạn này hiệu quả không tăng lên. Thông số này là khá cao có thể cho thấy được dấu hiệu duy trì hàng tồn kho của công ty là ít, và tốc độ chuyển hóa đã chậm hơn so với năm trước.
2.4.2. Nhóm các thông số nợ
2.4.2.1. Thông số nợ trên vốn chủ
Thông qua thông số nợ trên vốn chủ sở hữu qua các năm chúng ta nhận thấy rằng mức độ đầu tư về vốn chủ sở hữu cũng tăng dần. Thông số nợ trên vốn chủ vào năm 2010 là 0,18 thể hiện rằng trong 1 đồng vốn chủ sở hữu được cung cấp từ nhà nước, vốn tự bổ sung so với 0,18 đồng từ nguồn vốn vay. Đồng thời tỷ số giảm đi so với năm 2009 điều này cho thấy rằng mức độ sử dụng vốn vay của công ty trong giai đoạn này đã giảm đi, do đó ta cũng thấy được lớp đệm an toàn bảo vệ cho các chủ nợ càng cao hơn.
2.4.2.2. Tỷ lệ nợ trên tài sản
Thông số này cho biết tổng tài sản đã được tài trợ bằng vốn vay như thế nào. Và trong thông số này của công ty được thể hiện trên bảng trên chúng ta có thể nhận thấy được tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay là không lớn lắm. Cụ thể, cao nhất là vào năm 2009 thông số này là 0,3. Thông số này cho ta biết được trong tổng tài sản của công ty thì được hình thành từ 30% là được tài trợ bằng vốn vay. Và đến năm 2010 thì thông số này đã giảm đi chỉ còn 0,15.
Một lần nữa chúng ta có thể nhận thấy được tỷ lệ tài trợ trên vốn chủ là khá lớn chiếm hơn 80% (năm 2010) vì thế lớp đệm an toàn cho các chủ nợ của công ty trong trường hợp này là khá an toàn.
2.4.2.3. Thông số nợ trên vốn dài hạn
Thông số này cho biết được tỷ lệ nợ dài hạn chiếm bao nhiêu trong tổng cơ cấu dàn hạn của công ty. Thông số này tăng vào năm 2009 là 0,23 và đến năm 2010 giảm còn 0,09. Thông qua tỷ lệ thông số trên cùng với tốc độ tăng giảm của nó qua các năm chúng ta có thể thấy chính sách khai thác lợi thế đòn bẩy của công ty là chưa hiệu quả.
2.4.3. Nhóm thông số khả năng sinh lợi
2.4.3.1. Khả năng sinh lợi trên doanh số
Các thông số về lợi nhuận hoạt động biên và lợi nhuận ròng biên của công ty đều tăng qua các năm. Điều này có thể cho thấy công ty đã có nhiều nỗ lực trong hoạt động sản xuất cũng như trong việc cắt giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu và lao động qua thời gian qua. Cụ thể, năm 2010 thông số lợi nhuận ròng biên của công ty là 0,08 tương ứng với 8%. Điều này cho thấy vào năm 2010 công ty thu được 0,08 đồng trên mỗi đồng doanh số. Và thông số này đã liên tục tăng trong nhiều năm qua, vì thế chúng ta có thể nói đến hiệu suất và độ hấp dẫn của công ty ngày càng nhiều hơn.
2.4.3.2. Khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư
Thu nhập trên tổng tài sản (ROA): chỉ số ROA của công ty tăng đều qua các năm trong giai đoạn 2008-2010, cụ thể vào năm 2008 là 0,18; năm 2009 là 0,22 và đến năm 2010 thì tăng đến 0,29 tương ứng với 29%. Thông số này thể hiện vào năm 2010 thì cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra 29 đồng lợi nhuận cuối cùng.
So với tổng tài sản mà công ty đầu tư thì kết quả lợi nhuận cuối cùng thu về vào năm 2009 đạt 22%, và đến năm 2010 con số này đã lên đến 29%.
Qua đây chúng ta có thể thấy được tình hình kinh doanh hiện tại của công ty trong giai đoạn này đang trên đà phát triển khá mạnh.
Thu nhập trên vốn chủ (ROE): thông qua chỉ số ROE của công ty cũng tăng đều qua các năm. Cụ thể năm 2010 chỉ số này tăng đến 0,35 tương ứng với 35%, chir số này cho biết cứ trong 100 đồng đầu tư từ vốn chủ sẽ tạo ra 35 đồng lợi nhuận sau thuế.
Thông qua 2 chỉ số ROA và ROE chúng ta có thể nhận thấy rằng tỷ suất sinh lợi nhuận từ phần tài sản và vốn chủ mà doanh nghiệp đầu tư trong giai đoạn này đang trên đà phát triển và ngày một tăng hơn.
2.5. Phân tích thực trạng kinh doanh của công ty thông qua ma trận SWOT
2.5.1. Điểm mạnh
Là công ty được hình thành và phát triển từ trước, việc công ty đầu tư các thiết bị máy móc hiện đại vào việc sản xuất sản phẩm đã đạt được nhiều thành quả lớn, chẳng hạn khi công ty ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật cho máy móc thiết bị sản xuất thì quá trình tạo ra sản phẩm đã nhanh hơn, đồng thời chất lượng sản phẩm cũng được cải thiện nhiều hơn với chi phí thấp (giảm lao động).
Công ty đã đạt được tặng thưởng nhiều Huân chương, Huy chương: Huy chương vàng các kỳ Hội chợ Expo 2001, triển lãm kinh tế - kỹ thuật các năm 2000-2008; Ngôi sao chất lượng Việt Nam; chứng chỉ thương hiệu vàng Việt Nam các năm 2000, 2004, 2006…qua đó công ty đã tạo được sự tin tưởng từ phía khách hàng.
Công ty luôn coi trọng việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức, phân bổ nguồn lực phù hợp với tình hình mới. Trong những năm qua công tác tổ chức và quản lý của công ty đã tiến bộ hơn nhiều, nhờ đó mà công ty đã đạt được các mục tiêu và kế hoạch mà nhà nước giao phó.
Để nâng cao kiến thức và trình độ kinh doanh, ban lãnh đạo công ty không ngừng chú trọng tới việc đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý. Các biện pháp kinh doanh mới luôn được áp dụng để hoàn thiện năng lực sản xuất. Các phòng ban chức năng được sắp xếp hợp lý hơn trước nên đã tránh được những lãng phí không cấn thiết. Chính nhờ những đổi mới hiệu quả trong quản lý mà công ty đã đạt được nhiều kết quả tốt hơn.
Với môi trường làm việc thân thiện, sự quan tâm, hỗ trợ từ phía cấp trên cũng như giữa các đồng nghiệp với nhau tạo ra một môi trường thật sự tốt khuyến khích được tinh thần đoàn kết, làm việc hăng say của cán bộ nhân viên công ty.
2.5.2. Điểm yếu
- Công tác marketing chưa được quan tâm đúng mức chẳng hạn như hiện nay với môi trường công nghệ thông tin đang trên đà phát triển mạnh, tuy nhiên công ty vẫn chưa có trang web riêng để tiến hành thực hiện một số công việc trong hoạt động marketing của doanh nghiệp mình. Công ty không chú trọng thực hiện các công tác truyền thông về sản phẩm, hay bất kỳ điểm mạnh cũng như những lợi ích công ty mang lại cho khách hàng. Vì thế chúng ta có thể thấy được đây là một trong những điều mà công ty nên tìm biện pháp tiến hành khắc phục trong thời gian đến.
- Máy móc, thiết bị sản xuất hiện tại của công ty đã được thay đổi từ năm 2003, tuy nhiên trong quá trình sản xuất việc duy tu bảo hành các thiết bị trên chưa được thường xuyên, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào khó khăn hơn, do tình hình tài chính, hiện các cơ sở cung cấp vật tư đều ra yêu cầu trả tiền trước khi nhận hàng, nên gây áp lực cho công ty trong việc mua vật tư phục vụ sản xuất.
2.5.3. Cơ hội
- Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế đi vào ổn định, đời sống nhân dân ngày càng cải thiện, các cơ sở hạ tầng ngày càng được nhà nước, các cơ quan tổ chức chú trọng phát triển hơn. Hàng loạt các tòa nhà cao tầng, các công trình xây dựng ngày càng mọc lên nhiều hơn. Chẳng hạn như dọc trên đường biển Sơn Trà – Điện Ngọc ở Đà Nẵng, Quảng Nam có nhiều khu Resort, tòa nhà đang trong quá trình xây dựng và hình thành. Đây là một trong những cơ hội mà công ty cần nắm bắt để xây dựng và phát triển công ty ngày càng vững mạnh hơn.
- Trong tình hình tiến hành hội nhập với thế giới, thì thị trường trong nước cũng như ngoài nước mà công ty có khả năng phát triển tạo nhiều cơ hội cho công ty trong việc mở rộng thị trường hơn nữa.
- Hiện nay chính phủ đang tăng cường xây dựng các trường học, trạm xá, bệnh viện chỉnh trang đô thị nên tạo cơ hội nhiều hơn cho công ty trong việc cung cấp các trang thiết bị y tế, cũng như các cung cấp xe công nông trong việc chuyên chở phục vụ xây dựng.
2.5.4. Thách thức
Thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt với các sản phẩm uy thế cạnh tranh cao, các sản phẩm nhập từ các nước với uy tín chất lượng sản phẩm cao.
Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều hơn, các đơn vị sản xuất tư nhân kinh doanh cùng ngành nghề với đặc điểm linh hoạt trong công tác quản lý cũng như sản xuất hơn.
Với mức sống ngày càng cao, nhu cầu con người gia tăng cùng với nó là những yêu cầu từ phía khách hàng ngày càng cao hơn đối với các sản phẩm cũng như quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ đến với khách hàng.
Tình hình lạm phát hiện nay, cũng như giá các mặt hàng tăng cao đặc biệt là giá xăng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty khi nhu cầu của con người có nhiều sự cân nhắc, tác động đến.
2.6. Thực trạng hoạt động Marketing của công ty
2.6.1. Thực trạng tổ chức bộ máy thực hiện chức năng Marketing
Hiện nay công ty chưa có phòng Marketing riêng để thực hiện các hoạt động marketing. Và các chức năng marketing được thực hiện qua phòng kinh doanh của công ty và sự hỗ trợ từ các phòng ban khác.
Phòng kinh doanh thực hiện một số công tác nghiên cứu thị trường, định hướng phát triển các chiến lược, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, thực hiện phương án không ngừng nâng cao cải tiến sản phẩm cùng với dịch vụ của công ty.
Trong mỗi giai đoạn, phòng kinh doanh tiến hành khảo sát lại thị trường, báo cáo lại số khách hàng cũ của công ty để thực hiện kế hoạch phân nhóm, điện thoại liên lạc hoặc thăm hỏi.
Để phục vụ khách hàng tốt hơn, thực hiện công tác bảo dưỡng kỹ thuật các loại ô tô được sự hỗ trợ từ Xí nghiệp sửa chữa - bảo dưỡng.
2.6.2. Thực trạng hoạt động marketing – mix
2.6.2.1. Chính sách về sản phẩm
- Các sản phẩm chủ lực của công ty là sản phẩm ô tô, sản phẩm trang thiết bị y tế, sản phẩm ống xả xe máy, gia công cơ khí. Sản phẩm ô tô khách, ô tô tải ben: mẫu mã và chất lượng ô tô khách đã sản xuất từ lâu, tuy nhiên trong thời gian qua công ty không ngừng cải tiến để đưa các loại xe ra thị trường với mẫu mã, chất lượng ngày càng tốt hơn.
- Sản phẩm gia công cơ khí: công ty có dây chuyền sản xuất sản phẩm y tế và ống xả xe máy. Trong những năm qua sản phẩm trang thiết bị y tế của công ty đã cung cấp cho các đơn vị cả nước được khách hàng tín nhiệm.
- Sản phẩm ống xả xe máy: các loại ống xả xe máy được công ty sản phẩm với nhiều loại phù hợp với từng kiểu dáng xe.
Ngoài ra công ty cũng đã tiến hành đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng khai thác sản phẩm cơ khí giao thông, cơ khí xây dựng, cơ khí cầu đường, điện chiếu sáng… Từ sản phẩm lan can cầu Thuận Phước công ty mở rộng triển khai tiếp thị quảng bá đến các đơn vị quản lý, thi công cơ khí giao thông cầu đường cả nước để tiếp cận khai thác việc làm.
2.6.2.2. Chính sách giá
Giá cả là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm tiêu thụ. Vì vậy, để đưa ra một chính sách giá cả hợp lý là một đòi hỏi lớn đặt ra đối với doanh nghiệp trong việc điều chỉnh giá thành sản xuất mà khi nguồn nguyên kiệu ngoài một số có sãn trong nước còn lại là phải nhập khẩu. Chính vì vậy, hiện nay doanh nghiệp đã đưa ra một mức giá linh hoạt đối với tất cả các loại sản phẩm mà doanh nghiệp cần đẩy mạnh tiêu thụ. Ngoài ra doanh nghiệp còn áp dụng một số chính sách trợ giá, hoa hồng và thưởng cho các đại lý để sao cho sản phẩm đến tay người tiêu dùng với mức giá hợp lý nhất.
- Đối với các loại sản phẩm như ô tô thì chính sách giá mà công ty đã áp dụng là thấp hơn so với sản phẩm ô tô của công ty khác cùng chủng loại.
- Đối với các trang thiết bị y tế thì giá thành sản phẩm công ty còn cao. Điều này làm cho Công ty gặp khó khăn trong cạnh tranh đặc biệt là khi tham gia các chương trình đấu thầu của các doanh nghiệp muốn tìm nhà cung ứng cho những thiết bị này.
- Các chính sách giá công ty áp dụng cho các đại lý theo mức giá mà công ty đã đưa ra trước. Tuy nhiên, giá của các loại sản phẩm đối với các đại lý sẽ có một số chính sách chiết khấu riêng đối với từng loại sản phẩm.
2.6.2.3. Kênh phân phối
- Hiện nay kênh phân phối mà công ty sử dụng là thông qua lực lượng bán hàng trực tiếp từ công ty và qua cấp đại lý để phân phối sản phẩm trực tiếp đến tay người tiêu dùng.
- Đồng thời hiện nay tình hình phân phối của công ty tập trung chủ yếu ở khu vực miền Trung – Tây Nguyên và miền Nam.
2.6.2.4. Chính sách truyền thông cổ động
Là công ty chuyên sản xuất, lắp ráp, đóng mới các loại ô tô cũng như sản xuất các loại trang thiết bị y tế. Mặc dầu hiện nay các phương tiện truyền thông đã rất nhiều, hiện đại và xuất hiện ở khắp nơi trên cả nước nhưng việc quảng cáo, đưa thông tin về công ty, quảng bá thương hiệu sản phẩm đến với người tiêu dùng hầu như còn rất hạn chế.
Công ty chỉ áp dụng một số công tác tiếp thị sản phẩm trực tiếp đến với khách hàng. Đồng thời công ty cũng đã áp dụng một số chương trình khuyến mại giảm giá đến với khách hàng như: chương trình khuyến mãi “Tri ân khách hàng-tưng ừng khuến mãi” với nội dung khuyến mại 100% thuế trước bạ, hỗ trợ khách hàng đăng ký biển số, hỗ trợ khách hàng đầu diesel khi nhận xe.
Ngoài ra, công ty còn áp dụng một số chương trình giảm giá cho các đại lý như: khi mua sô lượng lớn xe tải ben trả tiền ngay thì được chiết khấu giảm giá, cụ thể:
+ Mua 5-9 xe được chiết khấu 2%
+ Mua 10 xe trở lên được chiết khấu 3%
+ Mua cả lô xe được chiết khấu 5%
2.7. Tình hình hoạt động hệ thống kênh phân phối của công ty.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp. Đối với mọi doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ hàng hóa của doanh nghiệp nhằm mục đích cuối cùng là tiêu thụ càng nhiều càng đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để tiêu thụ được hàng hóa của mình, mỗi doanh nghiệp đều sử dụng những phương thức phân phối hàng hóa sản phẩm cho phù hợp với đặc thù ngành nghề kinh doanh cũng như các đặc tính của sản phẩm mà doanh nghiệp muốn tiêu thụ. Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng sử dụng hệ thống kênh phân phối thông qua hệ thống phân phối các đại lý và trực tiếp công ty đến cho khách hàng.
2.7.1. Sơ đồ hệ thống kênh phân phối hiện tại của công ty
Công ty
Các đại lý
Khách hàng
Sơ đồ 2: Kênh phân phối của công ty.
2.7.2. Các loại kênh phân phối
2.7.2.1. Kênh trực tiếp
Với hình thức kênh phân phối này, Công ty trực tiếp cung cấp sản phẩm cho khách hàng thông qua lực lượng bán hàng của công ty. Đồng thời thông qua các dự án đầu tư, đấu thầu trực tiếp với các công trình xây dựng, hay công ty sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng…công ty phân phối trực tiếp sản phẩm đến với khách hàng. Vì thế chúng ta có thể thấy đối tượng khách hàng trong kênh này chủ yếu là các doanh nghiệp, tổ chức các cơ quan xây dựng, các tổ chức cung cấp dịch vụ: công ty xe khách…, các đơn vị y tế: bệnh viện Quảng Ngãi, bệnh viện 600 giường ở Đà Nẵng, bệnh viện 500 giường ở Tam Kỳ.
2.7.2.2. Kênh phân phối cấp 1
Với hình thức phân phối này, Công ty chọn ra một số đại lý nhất định trên thị trường để họ bán sản phẩm cho Công ty.
Hiện nay công ty có 9 đại lý phân đều ở khu vực miền Trung Tây Nguyên và miền Nam bao gồm:
Đại lý Hoàng Long Hải khu vực Quảng Nam - Đà Nẵng
Đại lý Thiên Phú ở Quảng Ngãi
Đại lý Dectac Bidico ở Bình Định
Đại lý Tín Thanh ở Nha Trang
Đại lý Hồng Phúc ở Gia Lai
Đại lý Thái Hòa ở Đăc lăk
Đại lý Lương Sơn ở Ninh Thuận
Đại lý Á Châu ở thành phố Hồ Chí Minh
Đại lý Gia Định ở Thành phố Hồ Chí Minh
Với mạng lưới phân phối hiện tại của công ty tương đối ổn định.
2.7.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong thời gian qua
Với hệ thống kênh phân phối hiện tại của công ty thực hiện đã góp phần vào việc nâng cao hiệu hoạt động kinh doanh cho công ty ngày càng tốt hơn. Đồng thời tình hình kinh doanh của công ty cũng được cải thiện hơn qua tình hình suy thoái kinh tế, cũng như vượt qua mọi khó khăn thử thách để đạt được mức doanh thu, lợi nhuận đáng kể. Mức doanh thu, lợi nhuận được thể hiện trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên.
Với hệ thống phân phối trên sản phẩm công ty đang ngày càng đến được với khách hàng nhiều hơn: một số sản phẩm thực hiện qua kênh phân phối trực tiếp đạt nhiều kết quả đáng kể như: trang thiết bị y tế, xe ô tô… các loại sản phẩm này đóng gớp giá trị lớn vào trong tổng doanh thu của công ty. Chẳng hạn như vào năm 2010 công ty có những hợp đồng về gia công cơ khí, trang thiết bị y tế trên 5 tỷ đồng, hợp đồng đóng xe chở khách 29 chỗ ngồi trên khung gầm Huyndai với giá trị gần 10 tỷ đồng, hợp đồng cung cấp các trang thiết bị y tế với Công ty Thiết bị y tế Bình Định trị giá 1,7 tỷ đồng.
KẾT LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ
Qua thời gian tiếp xúc thực tế tại Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng bản thân tôi đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm từ các cán bộ nghiệp vụ kinh doanh, có cơ hội thực hành, làm quen với cách thức giải quyết vấn đề.
Dưới sự hướng dẫn tận tình của cán bộ hướng dẫn tại đơn vị và giáo viên hướng dẫn tôi đã hoàn thành khá tốt đề cương chi tiết đề ra trước khi tiến hành thời gian thực tập tại quý cơ quan và tạo tiền đề cho việc làm đồ án tốt nghiệp.
Do hạn chế về mặt kiến thức, khả năng phân tích, cũng như giới hạn về thời gian nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô trong khoa Thương mại điện tử, của các cô chú, anh chị phòng Kinh doanh và ban lãnh đạo Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng để có thể hoàn thiện báo cáo này hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trương Thị Viên. Giáo trình Marketing căn bản. Trường CĐ CNTT hữu nghị Việt – Hàn. Đà Nẵng, năm 2008.
[2] Tiến sĩ Trương Đình Chiến. Quản trị kênh phân phối. Nhà xuất bản thống kê Hà Nội - 2004.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
HỮU NGHỊ VIỆT - HÀN
KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Đà Nẵng, ngày tháng năm 20
PHIẾU CHẤM ĐIỂM BÁO CÁO THỰC TẬP
Sinh viên thực hiện: Lớp: CCMA02
Đơn vị thực tập:
TT
Các tiêu chí đánh giá
Điểm chuẩn
Điểm
Ghi chú
1
Thái độ tác phong nghề nghiệp
2
Thái độ công tác của SV đối với đơn vị thực tập
0.5
Tiến độ thực hiện công việc
1
Liên hệ, trao đổi với giảng viên trong quá trình thực tập
0.5
2
Kiến thức chuyên môn nghề nghiệp
3
Nắm vững kiến thức chuyên môn
1
Vận dụng kiến thức chuyên môn trong quá trình thực tập tại đơn vị
2
3
Nhận thức thực tế
3
Quan sát và tìm hiểu thực tế tại đơn vị thực tập
1
Phân tích và đánh giá vấn đề liên quan
1
Tính trọng tâm và đầy đủ của số liệu thu thập
1
4
Hình thức báo cáo
2
Đúng yêu cầu theo mẫu quy định
1
Văn phong và cách sử dụng ngôn ngữ: trình bày câu chữ, ngữ pháp, chính tả…
1
Tổng điểm
10
Đà Nẵng, ngày….. tháng ….. năm 2011
Giảng viên hướng dẫn chấm
Dương Thị Thu Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình hoạt động và hoàn thiện kênh phân phối Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng.doc