Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển biến đi lên từng ngày, đòi hỏi các NHTM phải không ngừng đổi mới. Để NHTM kinh doanh có lãi, đảm bảo chế độ an toàn tài sản thì mỗi cán bộ ngân hàng phải hiểu kinh tế thị trường là kinh tế cạnh tranh, thương trường như chiến trường, nguồn vốn tự có là tiền đề nguồn vốn huy động là chủ yếu. Vì vậy vấn đề khách hàng và nguồn tiền gửi là vấn đề quan trọng không chỉ đối với Ngân hàng mà còn đòi hỏi phải có sự nỗ lực, kết hợp chặt chẽ của toàn bộ nền kinh tế. Với phương châm không ngừng cải tiến quản trị kinh doanh, nâng cao uy tín chất lượng và hiệu quả với hàng loạt các biện pháp quản lý, kiểm soát như: xác định quy chế bảo vệ khách hàng, thu hút khách hàng, gia tăng vốn tiền gửi vững chắc ổn định. Một trong những vấn đề quan trọng mà chuyên đề này nghiên cứu đề xuất là: thực hiện cải tiến nghiệp vụ huy động vốn trong đó đặc biệt quan tâm đến các loại tiền gửi của khách hàng, các loại tiền gửi này được coi là sản phẩm dịch vụ do ngân hàng tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu mục đích tiền gửi của mọi chủ thể trong nền kinh tế thị trường.
46 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3203 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Lập-Tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oàn thành vượt chỉ tiêu đạt 104,5%. Công tác huy động vốn của ngân hàng được chú trọng và giữ vững lòng tin với khách hàng, đã thu hút được nguồn tiền gửi lớn trong thời kỳ lãi suất liên tục biến động, các ngân hàng khác đưa ra mức lãi suất huy động cao hơn nhưng với uy tín lâu năm, NHNo&PTNT vẫn là ngân hàng tạo được sự tin cậy, an toàn đối với khách hàng.
Huy động ngoại tệ: chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động và chủ yếu từ lượng kiều hối gửi về từ nguồn xuất khẩu lao động.
Cơ cấu theo thời gian:
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn tại Chi nhánh 3 năm
2009–2011
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tăng trưởng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tăng trưởng (%)
Tổng huy động
89,308
100
98,908
100
10.75
123,294
100
24.66
- KKH
19,080
21.36
24,020
24.29
25.89
30,582
24.80
27.32
- Kỳ hạn < 12 tháng
48,888
54.74
55,203
55.81
12.92
64,098
51.99
16.11
- Kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng
11,727
13.13
13,129
13.27
11.95
18,959
15.38
10.68
- Kỳ hạn >24 tháng
9,613
10.77
6,556
6.63
-31.8
9,655
7.83
47.27
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2009, 2010, 2011)
- Loại tiền gửi không kỳ hạn (KKH) đây là tài khoản do các tổ chức kinh tế các doanh nghiệp mở tại ngân hàng chủ yếu để thực hiện việc giao dịch thanh toán. Các doanh nghiệp thường thực hiện rút hay chi trả tiền cho khách hàng bằng séc hay chuyển khoản qua tài khoản tiền gửi này. Đối với ngân hàng huy động được nhiều thì cần phát huy vai trò thanh toán, những loại tiền gửi này thường không ổn định làm cho ngân hàng bị động trong việc chi trả, do đó ngân hàng phải có chiến lược hợp lý về nguồn vốn để nâng cao uy tín và thu nhập cho ngân hàng. Qua bảng số liệu trên ta thấy lượng tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với tiền gửi có kỳ hạn và có xu hướng tăng dần qua các năm, nhìn chung tiền gửi không kỳ hạn giữ mức ổn định. Năm 2008, tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn là 21,36%; năm 2009 chiếm tỷ trọng 24,29%, tăng 25,89% so với năm 2008; năm 2010 chiếm tỷ trọng 29,67%, tăng khá nhanh lên đến 52,3% so với năm 2009. Do nhận định nguồn tiền gửi không kỳ hạn là nguồn tiền có tính chất kém ổn định nhưng chi phí hoạt động rất thấp, nên chi nhánh đã có nhiều biện pháp để đẩy mạnh nguồn tiền này.
Loại tiền gửi có kỳ hạn: Nhìn bảng số liệu trên ta thấy tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn và tăng đều qua các năm. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong các năm qua. Năm 2009 chiếm 54,74%, năm 2010 chiếm 55,81% và năm 2011 là 51,99% tổng nguồn vốn huy động. Tỷ trọng tiền gửi trung và dài hạn có xu hướng giảm dần qua các năm, đây sẽ là điều kiện giảm chi phí vốn cho ngân hàng, tuy nhiên ngân hàng sẽ phải có những biện pháp quản lý vốn tốt hơn để đảm bảo tính thanh khoản.
=> Hiệu quả của vốn huy động không những phụ thuộc vào số lượng vốn huy động mà còn phụ thuộc khá lớn vào kết cấu của nguồn vốn huy động được. Ngân hàng cần tăng nguồn vốn huy động với kỳ hạn trung và dài hạn để tăng tính ổn định cho nguồn vốn.
Nhìn chung công tác huy động nguồn vốn năm 2011 có rất nhiều khó khăn. Do giá cả biến động liên tục, tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu làm ảnh hưởng đến tâm lý của người gửi tiền, mặt khác thực hiện chủ trương chỉ đạo của Chính phủ thắt chặt chính sách tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát làm cho lượng tiền trong lưu thông giảm, người có tiền gửi có xu hướng chuyển sang tích lũy vàng và ngoại tệ, cũng như đẩy mạnh mua sắm hàng hóa và đầu tư cho sản xuất cho nên lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi vào ngân hàng không nhiều.
2.1.2 Tình hình sử dụng vốn.
Hoạt động tín dụng.
NHNo&PTNT huyện Yên Lập luôn chú trọng quan tâm đến việc đẩy mạnh công tác cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện. Cùng với sự tăng trưởng trong lĩnh vực huy động vốn đã tạo điều kiện thuận lợi đối với công tác cho vay tại chi nhánh để duy trì sản xuất kinh doanh trên địa bàn, góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của huyện. Trong 3 năm qua, ngoài nhiệm vụ quan trọng là thực hiện các nhiệm vụ theo ủy quyền của tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh cũng không ngừng đưa ra các chính sách, biện pháp nhằm tăng cường và phát triển hoạt động tín dụng trên địa bàn. Đồng thời không ngừng nghiên cứu thị trường để mở rộng tìm kiếm khách hàng, tiếp cận các dự án phát triển kinh tế có tính khả thi cao, đặt nền móng cho việc công tác tín dụng trên địa bàn được an toàn, hiệu quả. Sau đây là những kết quả đạt được trong công tác cho vay của chi nhánh.
Bảng 2.5: Hoạt động cho vay của Chi nhánh 3 năm 2009- 2011
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Số tiền
Số tiền
Tăng trưởng (%)
Số tiền
Tăng trưởng (%)
Doanh số cho vay
79,377
87,017
9.62
107,092
23.07
Doanh số thu nợ
76,508
90,563
18.37
98,267
8.51
Tổng dư nợ
85,325
92,475
8.38
101,160
9.39
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2009, 2010, 2011)
Biểu đồ 2.3: biểu đồ thể hiện hoạt động cho vay của chi nhánh 3 năm
2009-1011
Triệu đồng
Doanh số cho vay năm 2011 là 107.092 triệu đồng, tăng 23,07% so với năm 2010, năm 2010 là 87.017 triệu đồng, tăng 9,62% so với năm 2009. Doanh số thu nợ năm 2011 là 98.267 triệu đồng, tăng 8,51% so với năm 2010, năm 2010 con số này là 90.563 triệu đồng, tăng 18,37% so với năm 2009.
Dư nợ tăng khá nhanh trong 3 năm, năm 2010 tổng dư nợ là 92,475 triệu đồng, tăng 8,38% so với năm 2009, năm 2011 là 101.160 triệu đồng, tăng 9,39% so với năm 2010. Để có được kết quả khả quan trên là do công tác quản lý chất lượng tín dụng và công tác xử lý nợ xấu tiếp tục được phát huy và chú trọng, toàn bộ cán bộ nhân viên ngân hàng đã nỗ lực vừa kiểm soát vấn đề phát sinh nợ xấu, vừa giảm nợ xấu hiện hữu. Danh mục tín dụng được rà soát thường xuyên để phát hiện kịp thời các khách hàng có biểu hiện yếu kém về tài chính và có tình hình đột biến có nguy cơ không trả được nợ để chuyển xuống nhóm nợ xấu và đồng thời lên ngay kế hoạch, biện pháp xử lý.
Hoạt động kinh doanh khác.
Thực hiện mục tiêu mở rộng kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm trong hoạt động Ngân hàng nhằm thu hút nguồn vốn, làm tốt công tác tuyên truyền mở tài khoản giao dịch thanh toán ngoại tệ, đẩy mạnh dịch vụ thanh toán ngoại tệ đến 31/12/2011 là 565 khách hàng, đã nhận thanh toán chi trả kiểu hối 941 món với số tiền 979.717 USD (tương đương 19,2 tỷ VNĐ) tăng 18,30 % so với cùng kỳ.
- Doanh số mua ngoại tệ: 431.110 USD giảm 30,71% so cùng kỳ.
- Doanh số bán ngoại tệ: 435.755 USD giảm 30,43% so cùng kỳ.
- Thực hiện tốt dịch vụ chuyển nhanh WESTERN - UNION tạo điều kiện cho khách hàng nhận tiền từ nước ngoài chuyển về đảm bảo, nhanh chóng, chính xác.
2.2.3 Kết quả của hoạt động kinh doanh.
Chi nhánh đã thực hiện mục tiêu kinh doanh trên cơ sở định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam các chương trình phát triển kinh tế của địa phương, phát triển tín dụng bảo đảm an toàn, bền vững, hiệu quả, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, năng động sáng tạo chấp hành kỷ cương trong chỉ đạo điều hành, khắc phục những hạn chế khó khăn, quyết đoán nhưng mềm dẻo, linh hoạt trong điều hành kinh doanh, thực hiện tiết kiệm chi tiêu trong nội bộ nên chi nhánh luôn cân đối nguồn vốn, tính toán mức chênh lệch lãi suất đầu ra-đầu vào và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Thực tế đã cho thấy, chi nhánh đã nghiêm túc chấp hành các yêu cầu trong hoạt động kinh doanh và đã hoàn thành các chỉ tiêu được giao:
Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh 3 năm 2009 – 2011
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Số tiền
Số tiền
Tăng trưởng (%)
Số tiền
Tăng trưởng (%)
Tổng thu
21375
29555
38.27
41933
41.88
Tổng chi
14797
21850
47.67
32817
50.19
Chênh lệch thu chi
6578
7705
17.13
9114
18.29
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2009-2011)
Kết quả đầu tiên phải kể đến, đó là hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đạt được tốc độ tăng trưởng ổn định với tốc độ cao trên mọi lĩnh vực, đã hoàn thành vượt mức toàn diện tất cả các chỉ tiêu kế hoạch và mục tiêu đề ra. Tổng nguồn vốn và dư nợ đều tăng, nợ quá hạn giảm, lợi nhuận tăng, hệ số tiền lương cao, chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào được cải thiện, tỷ lệ thu dịch vụ tăng dần lên… Đặc biệt, trong công tác huy động vốn của chi nhánh trong những năm qua đạt được tốc độ tăng trưởng rất cao và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng số vốn hoạt động kinh doanh của chi nhánh, từ đó góp phần vào sự phát triển chung của chi nhánh.
Hoạt động kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn nói riêng tại NHNo&PTNT huyện Yên Lập trong nhiều năm qua đã có bước phát triển tiến bộ và bền vững đã thực hiện tốt các biện pháp huy động sử dụng đồng bộ các công cụ điều hành như: Kế hoạch tổ chức, lãi suất, kiểm tra, thi đua…nhờ đó mà quy mô tăng trưởng nhanh hình thức đa dạng hơn. Nếu như năm 2009 hình thức chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm truyền thống thì đến năm 2011 hình thức huy động đã phong phú hơn, ngoài các hình thức truyền thống đó mở thêm loại tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng. Cơ cấu nguồn vốn được điều chỉnh và phát triển dần, việc khai thác tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế, cá nhân cũng tăng nhanh góp phần làm giảm lãi suất đầu vào tạo lợi thế về tài chính cho chi nhánh. Quy mô hoạt động không ngừng tăng nhanh qua các năm, từng bước thực hiện đa dạng các sản phẩm huy động, vừa tăng cường huy động vốn nội tệ, vừa đẩy mạnh huy động vốn ngoại tệ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư trên địa bàn. Cụ thể năm 2011 nguồn vốn huy động tại địa phương đến 31/12/2011 đạt 123.294 triệu so với năm 2010 tăng 24.386 triệu đồng tốc độ tăng là 24,66%.
Chi nhánh cũng rất chú trọng đến việc theo dõi, thu thập thông tin trên thị trường, từ đó tiến hành các phân tích đánh giá để nắm bắt được kịp thời sự biến động của thị trường, làm cơ sở cho việc xây dựng các chính sách và chiến lược trong công tác huy động vốn, cũng như kế hoach và mục tiêu hoạt động của chi nhánh.
2.2 Đánh gia chung về hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Yên Lập
2.2.1 Những thành tựu đạt được
Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Yên Lập có sự tăng trưởng toàn diện, các mặt chỉ tiêu đều đảm bảo chất lượng và hiệu quả an toàn trong hoạt động. Riêng công tác huy động vốn đã đạt được những thàng công sau:
Nguồn vốn chi nhánh huy động được tăng nhanh qua các năm
Chi nhánh đã biết phát huy năng lực của mình cũng như các ưu thế hiện có để huy động vốn hiệu quả, thể hiện ở chỗ nguồn vốn huy động năm sau luôn cao hơn năm trước và vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, dân cư khá ổn định giúp chi nhánh có nguồn gửi chi phí thấp, ít biến động, hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động cho vay và đầu tư của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn trên địa bàn
Hàng năm nguồn vốn huy động được luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng, ngoài ra ngân hàng còn thường xuyên hỗ trợ về vốn cho các ngân hàng cơ sở cũng như đóng góp với Nhà Nước về vốn để đầu tư kinh tế. Như vậy ngân hàng đã thực hiện tốt vai trò trung gian tài chính của mình.
Ngân hàng có cơ cấu vốn tương đối hợp lý và ổn định
Qua số liệu phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng trong một số năm qua ta thấy tỷ trọng các nguồn huy động vốn đã thay đổi và tỷ trọng này khá hợp lý so với tình hình hoạt động của ngân hàng. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã cố gắng trong công tác huy động vốn.
Ngân hàng đã tạo được mối quan hệ gắn bó sâu sắc và uy tín với khách hàng
Điều này thể hiện ở chỗ ngân hàng đã khắc phục được điểm yếu về điểm hoạt động, thu hút được nhiều đối tượng khách hàng. Ngân hàng đã mở thêm những phòng giao dịch ở các xã trong huyện, tăng cường công tác tuyên truyền, tiếp thị…bằng những biện pháp thiết thực ngân hàng đã tạo được uy tín trong việc thu hút vốn, tạo nên thành công chung trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng đã hiện đại hóa giao dịch ngân hàng
Hiện nay tất cả các phòng ban của ngân hàng đều được trang bị máy vi tính, góp phần hiện đại hóa hoạt động ngân hàng. Riêng phòng kế toán và ngân quỹ đảm nhiệm chức năng quản lý nguồn vốn của ngân hàng thì việc áp dụng công nghệ hiện đại đã giảm nhẹ rất nhiều công việc, mọi giao dịch đều thông qua máy và việc quản lý nguồn vốn huy động cũng chính xác hơn, đơn giản hơn.
Ngân hàng đã phát huy được tinh thần đoàn kết tập thể trong việc huy động vốn
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đội ngũ cán bộ ngân hàng đã có nhiều sang kiến đóng góp trong quá trình huy động vốn. Từ đó khơi gợi tinh thần đoàn kết của mỗi cán bộ vì sự phát triển của ngân hàng.
2.2.2 Những hạn chế
Mặc dù hoạt động kinh doanh của chi nhánh nói chung và hoạt động huy động vốn của chi nhánh nói riêng trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, tuy nhiên bên cạnh đó hoạt động của chi nhánh vẫn còn có những hạn chế cần được khắc phục:
- Nhìn chung tổng nguồn vốn huy động tăng dần theo từng năm song xét theo từng nguồn vốn thì lại tăng trưởng không ổn định, cơ cấu theo từng loại tiền vẫn còn chưa phù hợp, tỷ trọng đồng nội tệ vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Do vậy khi ngân hàng có nhu cầu về ngoại tệ thì không đủ đáp ứng.
- Nguồn huy động từ KBNN và TCKT thường không ổn định đây lại là nguồn tốn ít chi phí huy động nhất. Trong khi đó nguồn huy động từ dân cư có tăng nhưng ngân hàng chưa thực sự khai thác được hết tiềm năng trong dân cư, do địa bàn rộng nên công tác tuyên truyền quảng bá còn gặp nhiều khó khăn.
- Lãi suất tiền gửi chưa hợp lý là: Quá cao so với yêu cầu hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp vay vốn, quá thấp so với yêu cầu có lãi và bảo đảm giá trị tiền gửi của người gửi tiền, hơn nữa lãi suất chưa hấp dẫn, chưa linh hoạt "mềm" để có thể đồng thời cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác bằng lãi suất và chất lượng dịch vụ.
- Hiện nay ngân hàng đưa vào sử dụng máy ATM đặt tại trụ sở chính của chi nhánh. Số lượng thực tế là 1 máy nên chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của khách hàng. Đặc biệt là những khách hàng ở xa. Dịch vụ chi trả lương cho cán bộ công nhân viên qua thẻ thanh toán ngày càng gia tăng trên địa bàn nhu cầu sử dụng máy ATM càng tăng.
- Việc đa dạng hóa các hình thức các huy động vốn, các loại dịch vụ chưa phong phú, còn đơn điệu, phần lớn các hình thức truyền thống, chưa thực hiện được việc dịch vụ chọn gói trong khi tốc độ phát triển nhanh chóng các hoạt động của ngân hàng điện tử, hệ thống thanh toán, rút tiền gửi tự động, dịch vụ ngân hàng tại nhà không còn xa lạ với người dân nữa. Mạng lưới huy động vốn tuy đã được mở rộng, nhưng phong cách phục vụ, tác phong giao tiếp của các nhân viên ngân hàng chưa thực sự khẳng định khách hàng gửi tiền là "Thượng đế".
- Về trình độ các cán bộ công nhân viên trong chi nhánh: Nhìn chung trình độ cán bộ công nhân viên trong chi nhánh đều được đào tạo và có trình độ chuyên môn cao, song so với quá trình phát triển của thị trường tài chính trong giai đoạn hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế thì còn nhiều hạn chế. Điều này sẽ gây khó khăn cho nâng cao chất lượng ngân hàng bằng cách tiếp thu các công nghệ ngân hàng hiện đại trên thế giới, nhằm hướng ra việc huy động vốn trên thị trường thế giới.
- Về cơ sở vật chất và trang thiết bị: Nhìn chung, chi nhánh đã có một cơ sở hạ tầng khá tốt, song việc khai thác các chương trình ứng dụng vẫn còn những hạn chế nhất định. Mạng giao dịch nội bộ giữa chi nhánh với phòng giao dịch đôi lúc chưa thực sự thông suốt.
2.2.3 Nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập.
Sở dĩ có những hạn chế về công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập-tỉnh Phú Thọ như đã nêu trên là do một số nguyên nhân cơ bản sau:
Thứ nhất: Các nguyên nhân mang tính khách quan
- Môi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng lớn tới việc kinh doanh của đơn vị. Nếu môi trường kinh tế ổn định thì sẽ khuyến khích người dân, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế gửi tiền hay sử dụng dịch vụ của chi nhánh. Tuy nhiên, trong những năm gần đây tình hình kinh tế thế giới có nhiều sự biến động, phát triển không ổn định như khủng hoảng kinh tế bắt đầu từ năm 2008 tới nay, mới đây nhất là khủng hoảng nợ công ở Châu Âu làm nền kinh tế thế giới đang trên đà phục hội chững lại,...Trong đó nền kinh tế Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng cụ thể: tình hình lạm phát ở nước ta gia tăng nhanh chóng, ở một số thời điểm lạm phát tăng tới hai con số đồng tiền nội tệ mất giá, trong khi đó thị giá vàng trong nước liên tục tăng, người dân đổ xô đi mua vàng thay vì gửi tiền vào ngân hàng vì lí do sợ đồng tiền bị mất giá thêm. Những yếu tố này làm ảnh hưởng tới tâm lý người dân gây hoang mang mất lòng tin, điều này ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng không mở rộng được do các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, sử dụng vốn kém hiệu quả, vốn ứ đọng nhiều dấn đến việc trả nợ ngân hàng bị gián đoạn.
- Các chính sách điều tiết nên kinh tế vĩ mô của Nhà Nước cũng ảnh hưởng rất lớn cụ thể: chi nhánh phải chịu sự điều chỉnh chính sách lãi suất của Nhà Nước đồng thời còn chịu điều chỉnh khung lãi suất trong từng thời kỳ của NHNo&PTNT Việt Nam hạn chế sự chủ động của chi nhánh trong hoạt động kinh doanh và điều tiết cung cầu về vốn. Cho nên chi nhánh luôn phải chịu sức ép từ hiệu quả hoạt động của mình để làm sao thu hút được khách hàng đến với ngân hàng. Do đó hiệu quả của công tác huy động vốn còn nhiều hạn chế.
- Môi trường kinh tế xã hội tại địa phương: Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Yên Lập-tỉnh Phú Thọ chịu ảnh hưởng sâu sắc của những đặc điểm tình hình kinh tế xã hội ở địa phương và môi truờng kinh doanh chung. Phú Thọ là một tỉnh miền núi, kinh tế chưa phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh tế địa phương chậm làm giảm động lực huy động vốn, nhiều khách hàng gặp khó khăn trong sản suất kinh doanh nên nhu cầu vốn tín dụng tăng chậm làm giảm động lực huy động vốn. Tốc độ đô thị hóa của Phú Thọ chậm, thu nhập của đại bộ phận dân chúng không cao nên tỷ lệ dành cho tiết kiệm hạn chế , dân chí còn thấp cản trở lớn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Khách hàng chủ yếu là các hộ sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp, khu vực này có tốc độ tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận thấp nhưng hệ số rủi ro cao, điều này ảnh hưởng xấu đến hoạt động tín dụng và gián tiếp tác động đến hoạt động huy động vốn .
- Cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các Ngân hàng thương mại như Ngân hàng công thương, Ngân hàng đầu tư và Phát triển , kho bạc nhà nước , Quĩ hỗ trợ phát triển làm cho hoạt động huy động vốn đã khó khăn nay càng khó khăn hơn.
Thứ hai: Các nguyên nhân mang tính chủ quan
Nhân tố chủ quan là các nhân tố bên trong tại các ngân hàng, là các nhân tố ngân hàng hoàn toàn có thể thay đổi. Các nhân tố này có tác động đến tất cả các hoạt động của ngân hàng đặc biệt là hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Các yếu tố chủ quan này bao gồm:
- Yếu tố đầu tiên phải kể đến đó chính là năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng có thể là ở quy mô, ở thương hiệu…Các yếu tố này đóng vai trò hết sức quan trong trong việc huy động vốn của ngân hàng, bởi vì nó thể hiện uy tín, lòng tin vào ngân hàng của khách hàng, là sức mạnh trong cạnh tranh của ngân hàng. Đặc biệt trong thời đại như ngày nay, thì vấn để cạnh tranh giữa các ngân hàng lại càng trở lên quan trong hơn bao giờ hết. Bởi vì, trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp đều có vai trò bình đẳng như nhau. Do đó chỉ có doanh nghiệp nào khẳng định được mình và vươn lên thì mới có thể tồn tại được.
- Chiến lược kinh doanh của các ngân hàng. Trong mỗi một giai đoạn nhất định thì các ngân hàng thường đề ra một chiến lược kinh doanh nhất định, chiến lược này phải phù hợp với tình hình thực tế của ngân hàng. Đó sẽ là yếu tố quyết định đến hoạt động huy động vốn. Với mỗi một chiến lược kinh doanh khác nhau, thì đồng thời sẽ có một chiến lược huy động vốn khác nhau sao cho phù hợp với chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Và tất nhiên là với một chiến lược kinh doanh thích hợp, thì công tác huy động vốn sẽ đạt được những thành công.
- Nội dung chính sách huy động vốn mà ngân hàng đang áp dụng. Thông thường chính sách huy động vốn sẽ thường xuyên thay đổi theo mục tiêu cụ thể mà ngân hàng theo đuổi, cũng như chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Khi có nhu cầu về vốn lớn, ngân hàng thương mại có thể đưa ra nhiều phương thức huy động vốn khác nhau như lãi suất , cung cấp dịch vụ…
- Nhận thức về công tác huy động vốn. Đây là một yếu tố rất quan trọng đối với công tác huy động vốn của ngân hàng. Bởi vì, nếu ngân hàng không có được những nhận thức đúng đắn về vai trò cũng như chức năng của công tác huy động vốn thì vấn đề huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Và chỉ khi có được những nhận thức đúng đắn về công tác huy động vốn thì ngân hàng mới có thể đưa ra được các chính sách cũng như các biện pháp huy động vốn cho phù hợp, từ đó công tác huy động vốn sẽ đạt được những thành công như mong muốn.
- Cùng với đó thì yếu tố về nhân sự cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác huy động vốn. Nguồn nhân lực bên trong ngân hàng chính là yếu tố quyết định đến khả năng, đến năng lực làm việc, cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ thì năng lực của các nhận viên trong ngân hàng về khả năng nắm bắt các công nghệ mới sẽ có vai trò quyết định trong việc hội nhập với thị trường tài chính quốc tế. Do vậy, ngân hàng cần có các chính sách tuyển chọn, các chính sách đãi ngộ phù hợp để thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng cao.
- Ngoài ra các yếu tố như: mạng lưới chi nhánh, kinh nghiệm cũng như khả năng của đội ngũ nhân viên ngân hàng, yếu tố về uy tín… cũng sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng huy động vốn của ngân hàng.
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN YÊN LẬP-TỈNH PHÚ THỌ
3.1 Định hướng mục tiêu phát triển hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyên Yên Lập-tỉnh Phú thọ.
Những năm gần đây, tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước diễn biến rất phức tạp, giá cả tiếp tục leo thang, tỷ lệ lạm phát cao. Chính phủ và Ngân hàng nhà nước chủ chương kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đảm bảo an sinh xã hội. Do vậy đã có tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng nói chung cũng như ngân hàng nông nghiệp Yên Lập nói riêng. Từ thực tiễn đó cần đẩy mạnh thực hiện mục tiêu kinh doanh trên cơ sở định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam các chương trình phát triển kinh tế của địa phương, phát triển tín dụng bảo đảm an toàn, bền vững, hiệu quả, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, năng động sáng tạo chấp hành nghiêm túc kỷ cương trong chỉ đạo điều hành, khắc phục những hạn chế khó khăn. Từ định hướng này chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập xác định mục tiêu cụ thể cho từng năm. Trong những năm tới NHNo&PTNT huyện Yên Lập xây dựng các mục tiêu sau:
Nguồn huy động vốn tăng từ 25- 30% so với năm trước.
Dư nợ tăng từ 23-28% so với năm trước.
Nợ quá hạn dưới 2% tổng dư nợ so với năm trước.
Để thực hiện được các mục tiêu trên ngân hàng đưa ra các nhiệm vụ sau:
Một là không ngừng củng cố, nâng cao hiệu quả động kinh doanh nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu vốn của khách hàng tạo động lực cho hoạt động huy động vốn.
Hai là từng bước hiện đại hoá công nghệ để cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính có chất lượng cao để nâng cao uy tín đối khách hàng góp phần tạo lập nguồn vốn ổn định với qui mô, cơ cấu phù hợp với yêu cầu phát triển.
Ba là đa dạng hoá các nguồn vốn trong kinh doanh, phát huy nội lực bằng việc coi nguồn vốn huy động tại địa phương là trọng tâm khai thác.
Bốn là điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian, đảm bảo nguồn vốn trung và dài hạn đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng tài sản có thời hạn dài, ngăn ngừa các rủi ro có thể gặp phải.
Năm là song song với việc đổi mới công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm-dịch vụ, phải tổ chức thực hiện khép kín các dịch vụ ngân hàng từ cho vay nội, ngoại tệ đến thanh toán trong nước và Quốc tế để nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút khách hàng giao dịch nói chung và khách hàng gửi tiền nói riêng.
Sáu là có chiến lựơc huy động vốn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, thu nhập và tập quán tiêu dùng ở địa phương.
Bảy là tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trên mọi lĩnh vực đặc biệt là kiểm soát hoạt động tín dụng, phát hiện và xử lý kịp thời những sai phạm, chấn chỉnh sai sót.
Tám là triển khai sâu rộng công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị trên địa bàn về hoạt động huy động vốn đặc biệt tại các cơ quan, trường học, khu tập trung đông dân cư có đời sống cao.
…………
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng.
Sau khi phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng ta có thể nhận thấy rõ vai trò của hoạt động huy động vốn đó là: Các nguồn vốn huy động được sẽ quyết định quy mô cũng như định hướng hoạt động của ngân hàng. Nếu nguồn vốn được coi là yếu tố đầu vào trong quá trình kinh doanh của một NHTM thì nguồn vốn huy động được coi là yếu tố đầu vào thường xuyên, chủ yếu nhất của ngân hàng. Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư chủ yếu dựa vào nguồn này.
Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Cụ thể, nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp nó có thể mở rộng được tín dụng đầu tư và thu được lợi nhuận cao. Ngược lại, với quy mô hạn chế và chi phí cao thì ngân hàng có thể gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình. Chi phí huy động vốn của ngân hàng liên quan chặt chẽ với lãi suất tiền gửi các loại, lãi suất tiền gửi tiết kiệm các loại và lãi suất các công cụ nợ do ngân hàng phát hành.
Nguồn vốn huy động không những giúp cho ngân hàng bù đắp được thiếu hụt trong thanh toán, tăng nguồn vốn trong kinh doanh mà thông qua huy động vốn, ngân hàng nắm bắt được năng lực tài chính của khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Qua đó, ngân hàng có căn cứ để xác định mức vốn đầu tư cho vay đối với những khách hàng đó hoặc có thể phát hiện kịp thời tệ tham ô, trốn thuế, lừa đảo của các doanh nghiệp làm ăn không chính đáng. Từ đó có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Cơ cấu nguồn vốn cũng ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu cho vay của NHTM. Vốn tự có của ngân hàng chỉ phát sinh khi nhu cầu thanh toán tín dụng cấp bách còn ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn huy động được. Nếu một ngân hàng huy động được vốn trung và dài hạn thì có thể mở rộng nghiệp vụ tín dụng đầu tư dài hạn. Nhưng hiện nay việc huy động vốn trung và dài hạn chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế nên một ngân hàng có thể dùng vốn hoạt động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn nhưng không được vượt quá một tỷ lệ nhất định vì điều đó sẽ dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán của ngân hàng.
Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay hay nguồn vốn ngân hàng huy động được lại là nguồn để các doanh nghiệp khác đi vay nên công tác huy động vốn càng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, công tác huy động vốn là một mảng hoạt động lớn của các NHTM và nó quyết định rất lớn đến thành công hay thất bại trong kinh doanh của ngân hàng. Vì thế từ những vai trò trên em đưa ra một số giải pháp để nâng cao khả năng huy động vốn của ngân hàng.
3.2.1 Những giải pháp về nghiệp vụ
Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.
Chiến lược huy động nguồn vốn đa dạng bao gồm việc đa dạng hoá khách hàng gửi tiền và đa dạng hoá các hình thức gửi tiền,các nguồn vốn trong thanh toán.
Đa dạng hoá đối tượng khách hàng gửi tiền.
- Cho đến nay, việc đa dạng hoá khách hàng gửi tiền đã được NHNo&PTNT huyện Yên Lập thực hiện khá tốt trên diện rộng: Tại các địa bàn không có Ngân hàng Công thương và Ngân hàng Đầu tư & phát triển tất cả các khách hàng là các doanh nghiệp đều mở tài khoản tiền gửi giao dịch tại các Ngân hàng Nông nghiệp, tuy nhiên đối với các tầng lớp dân cư, thương nhân và các tiểu chủ thì ngân hàng vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong thu hút tiền gửi vì thông thường tín phiếu, trái phiếu kho bạc nhà nước có lãi suất cao hơn. Để khai thác tốt hơn tiền gửi các tầng lớp dân cư, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập cần làm tốt việc tuyên truyền vận động bằng các phương pháp hoặc tiếp xúc trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trong các hội nghị khách hàng. Cần phân loại theo nhóm đối tượng để có cách thức thu hút nguồn vốn phù hợp xuất phát từ sự khác nhau trong thói quen sử dụng tiền.
- Đối với những hộ kinh doanh có ít tiền nhàn rỗi dài ngày trong khi công việc kinh doanh đòi hỏi họ thường xuyên bận rộn họ sẽ quan tâm đến sự tiện lợi trong các dịch vụ hoặc việc gửi và lĩnh tiền từ ngân hàng có dễ dàng hay không hơn là lãi suất, NHNo&PTNT huyện Yên Lập nên bố trí tổ nhóm công tác để thu nhận và chi trả kịp thời tại quầy bán hàng của họ ngay khi nhận được thông tin. Việc nhận tiền, trả tiền tại chỗ sẽ làm tăng chi phí ở mức độ nhất định nhưng đổi lại NHNo&PTNT huyện Yên Lập sẽ thu hút được lượng vốn rẻ do đây là tiền gửi giao dịch. Cùng với thời gian, khi công việc thu chi tại chỗ trở nên phổ biến, số lượng khách hàng tăng lên thì số dư tiền gửi không kỳ hạn sẽ tăng lên nhanh chóng và với chi phí bình quân ngày càng giảm dần, đây là kết quả có thể dự đoán được đồng thời giúp NHNo&PTNT huyện Yên Lập tiếp cận với dịch vụ ngân hàng tại nhà.
- Đối với những người có thu nhập cao thường quan tâm đến lãi suất, độ an toàn, tính bảo mật, gửi kỳ hạn dài, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập nên chủ động cung cấp thông tin về các phương tiện bảo quản và lãi suất các hình thức huy động tại để khách hàng lựa chọn.
- Đối với những khách hàng có thu nhập đều đặn và gửi tiền tích luỹ dần cho một công việc tại thời điểm xác định trong tương lai ngân hàng nên hướng dẫn họ chuyển đổi kỳ hạn tại các thời điểm thích hợp đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Việc làm này còn thể hiện được sự tận tình đối với người gửi và là một trong những cách thức hấp dẫn khách hàng quan trọng vì đại bộ phận cán bộ, công chức là những người có nhiều dự định nhưng thu nhập tức thời không lớn.
Thông qua đa dạng hoá các đối tượng khách hàng một mặt tăng khả năng huy động vốn đồng thời có thể nắm bắt được thêm các nhu cầu dịch vụ vốn đa dạng của khách hàng mà có thể trước đó họ chưa biết tổ chức nào cung ứng.
Huy động vốn với cơ cấu một cách hợp lý.
Cơ cấu của hoạt động huy động vốn có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của công tác huy động vốn của ngân hàng. Do nhu cầu về vốn của ngân hàng đối với từng loại tiền là khác nhau, mặt khác nhu cầu về vốn của từng loại khách hàng cũng khác nhau, vì vậy công tác huy động vốn của Ngân hàng cần phải được xây dựng theo một cơ cấu hợp lý. Đó sẽ là một yếu tố rất quan trọng góp phần tới sự thành công của công tác huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung.
Yếu tố đầu tiên phải kể đến trong việc xây dựng cơ cấu huy động vốn đó là phải phân định rõ các loại khách hàng, từ đó xác định chiến lược huy động vốn cho riêng từng loại khách hàng. Trong quá trình hoạt động ngân hàng cần phải phục vụ cho rất nhiều khách hàng khác nhau, và mỗi khách hàng sẽ có một nhu cầu khác nhau. Do vậy, ngân hàng cần phải xắp xếp khách hàng vào từng loại khác nhau như: khách hàng là dân cư, khách hàng là doanh nghiệp, khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng…Từ đó, ngân hàng sẽ có những điều chỉnh hợp lý cho từng loại khách hàng về lãi suất, phí, các dịch vụ đi kèm…
Sử dụng linh hoạt lãi suất như công cụ để tăng cường quy mô, điều chỉnh cơ cấu các nguồn vốn.
Ngoại trừ tiền gửi giao dịch ít nhạy cảm với lãi suất, các nguồn vốn có kỳ hạn đều có những phản ứng nhanh nhạy với lãi suất. Với biểu lãi suất thay đổi từng thời kỳ chúng ta có thể vận dụng mức lãi suất tối đa cho loại tiền gửi có kỳ hạn mà chúng ta cần tăng tỷ trọng, khi đó tiền gửi kỳ hạn khác không nhất thiết áp dụng mức tối đa, nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc: Kỳ hạn dài hơn có lãi suất cao hơn. Thông qua việc áp dụng lãi suất huy động cho từng loại tiền gửi, chúng ta có thể điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn cho phù hợp với danh mục tài sản nhằm tạo cơ hội tăng doanh thu và lợi nhuận. Trong công tác giao kế hoạch nên bổ sung quy định tỉ lệ tối thiểu nguồn vốn huy động trung, dài hạn
Đối với những khách hàng gửi số tiền lớn, thời gian dài có thể nhận được từ Ngân hàng lãi suất thoả thuận, giảm hoặc miễn phí dịch vụ ở mức độ cho phép hoặc Ngân hàng có thể áp dụng một số hình thức khác như tặng quà nhân dịp lễ, kỷ niệm ngày thành lập doanh nghiệp hoặc thăm viếng v.v..
Thực hiện việc áp dụng lãi suất, phí dịch vụ linh hoạt, có tính cạnh tranh cao có thể làm tăng chi phí nguồn vốn nhưng kết quả thu được là quy mô nguồn vốn tăng trưởng, cơ cấu hợp lý, sự ổn định cao hơn hạn chế rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản.
Đa dạng hóa lãi suất theo kỳ hạn, loại tiền, loại khách hàng. Lãi suất đảm bảo bù đắp chi phí, rủi ro, mang lại thu nhập và lợi nhuận cho ngân hàng. Đồng thời đảm bảo khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.
3.2.2 Những giải pháp về công nghê thông tin
Đẩy mạnh hoạt động marketing trên thị trường.
Khi một nền kinh tế càng phát triển hiện đại thì công tác marketing càng trở lên quan trọng hơn. Bởi vì, chỉ có tăng cường công tác marketing thì hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp mới có thể đến được với khách hàng, và từ đó tạo niềm tin, tạo uy tín đối với khách hàng. Đặc biệt khi mà số lượng các doanh nghiệp ngày càng nhiều, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên quyết liệt thì hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp càng trở lên quan trọng. Do đó trong thời gian tới chi nhánh cần đặc biệt quan tâm tới hoạt động marketing, mở thêm các phòng chức năng chuyên trách bộ phận tiếp thị khách hàng. Và các biện pháp cụ thể là:
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo về thương hiệu của chi nhánh trên các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, báo, truyền hình…đồng thời tiến hành các chương trình khuyến mại nhằm thu hút khách hàng trong nước và quốc tế. Đây là hoạt động còn nhiều mới mẻ đối với hoạt động kinh tế tại Việt Nam nói chung và hoạt động kinh doanh của chi nhánh nói riêng. Hiện nay, chi nhánh vẫn chưa có bộ phận tiếp thị phục vụ cho công tác marketing, điều này phần nào hạn chế công tác marketing của chi nhánh trong thời gian qua. Vì vậy, kế hoạch trong thời gian tới chi nhánh nên hướng tới thành lập một phòng chuyên trách phục vụ cho hoạt động marketing, để từ đó nâng cao uy tín và thương hiệu của chi nhánh.
+ Thực hiện văn minh thương mại, tăng cường chất lượng phục vụ khách hàng. Thành lập các tổ tư vấn, phục vụ khách hàng về các lĩnh vực tài chính ngân hàng, để từ đó tuyên truyền cho mọi người hiểu được các lợi ích và tiện dụng của việc thanh toán không dùng tiền mặt. Và cũng thông qua đó sẽ thu hẹp được khoảng cách giữa khách hàng và chi nhánh, tạo điều kiện cho công tác huy động vốn được hiệu quả hơn.
Phát triển đa dạng các dịch vụ liên quan đến huy động vốn
Các dịch vụ đa dạng sẽ tác động đến quy mô, cơ cấu và sự ổn định của tài sản và nguồn vốn của ngân hàng. Trong đó, quy mô, tính ổn định của số dư trên các tài khoản tiền gửi giao dịch chịu ảnh hưởng trực từ nhu cầu của khách hàng, mà nhu cầu này chủ yếu là được nhận các dịch vụ. Vì vậy nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng, đa dạng về loại hình phục vụ của khách hàng, ngân hàng cần tận dụng một số sản phẩm mới theo quy trình phù hợp yêu cầu quản lý tài sản.
* Tài khoản tiền gửi giao dịch gửi một ngân hàng có thể lĩnh ở ngân hàng khác trong nội bộ ngân hàng nông nghiệp tỉnh và kết toán qua hệ thống thanh toán liên hàng nội tỉnh và các tài khoản vãng lai giữa các ngân hàng liên xã.
* Cho thuê két sắt để khách hàng có thể bảo quản tài sản an toàn tại ngân hàng. Thực hiện dịch vụ này một mặt ngân hàng thu được dịch vụ phí, mặt khác khai thác được những thông tin để vận động khách hàng, đặt khách hàng trước sự lựa chọn giữa gửi tài sản như vàng, bạc, ngoại tệ, kim khí quí hay gửi tiền vào ngân hàng lấy lãi.
* Đối với tiền gửi có kỳ hạn trong trường hợp khách hàng rút trước hạn có thể áp dụng mức lãi suất của kỳ hạn mà thời gian gửi tại ngân hàng của nó vượt quá.
Ví dụ: Khách hàng gửi tiền kỳ hạn 6 tháng vì lý do nào đó sau 100 ngày (kể từ khi gửi vào) khách hàng nhất thiết phải rút ra. Trong trường hợp này nếu khách hàng sử dụng cuốn sổ tiền gửi này để vay cầm cố thời hạn 80 ngày còn lại thì sẽ phải trả chi phí lãi cao từ đó giảm thu nhập nên họ sẽ không lựa chọn cách này, ngược lại nếu áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn tuy đúng quy định nhưng sẽ giảm đáng kể thu nhập của người gửi so với việc ngay từ khi gửi tiền khách hàng đã lựa chọn loại kỳ hạn 3 tháng. Vì vậy để duy trì quan hệ tốt với khách hàng này, đồng thời thu hút thêm khách hàng mới chúng ta hãy áp dụng mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng theo số ngày gửi tại ngân hàng. Sở dĩ làm như vậy sẽ thu hút thêm khách hàng mới do không có ai quảng cáo, thuyết phục cho ngân hàng hiệu quả bằng chính khách hàng của mình, người quảng cáo cho ngân hàng chính là những khách đã được hưởng sự ưu đãi kể trên. Việc làm này tạo ra sự khác biệt trong dịch vụ của ngân hàng so với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn.
* Mở rộng hệ thống quản lý tài chính, thực hiện chi trả thu nhập cho các doanh nghiệp lớn: các nhà máy chè đóng trên địa bàn, bảo hiểm, các đơn vị hành chính sự nghiệp như trường học, bệnh viện v.v... Hiện nay chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập đã và đang thực hiện chi trả lương cho hộ gia đình công nhân viên một số công ty và thời gian tới sẽ mở rộng dịch vụ này đối với một số doanh nghiệp lớn khác. Từ đó tăng số lượng tài khoản và số lượng tiền gửi khá lớn từ doanh nghiệp và người có thu nhập.
* Làm dịch vụ thu tiền bảo hiểm và thanh toán bảo hiểm cho một số đối tượng đối tượng như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm nhân thọ v.v...
Nhờ việc nới rộng phạm vi hoạt động cho các Ngân hàng thương mại, sự ra đời và hoàn thiện các thị trường chứng khoán, thị trường hối đoái v.v… Cơ hội để phát triển các dịch vụ mới của các ngân hàng Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT huyện Yên Lập nói riêng là rất lớn, cần nhanh chóng nghiên cứu và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc ứng dụng để cung cấp cho thị trường những sản phẩm, dịch vụ đa dạng.
Chất lượng dịch vụ là sự tổng hợp giữa các yếu tố:
Người chuyên nghiệp Khung cảnh giao dịch ấn tượng
Công nghệ hiện đại Sản phẩm chọn gói
Quy trình nhanh gọn
Ngoài việc đưa ra các hình thức dịch vụ đa dạng để phục vụ nhiều đối tượng khách hàng hơn nữa thì ngân hàng phải hoàn thiện, phục vụ tốt hơn nữa các dịch vụ hiện có.
Mở rộng mạng lưới hoạt động
Trong bối cảnh các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước cùng hoạt động đan xen thì việc mở rộng mạng lưới là rất cần thiết vì nguồn vốn trong dân cư là rất lớn, để khai thác được nguồn vốn này thì mạng lưới huy động của ngân hàng phải được mở rộng, đảm bảo thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch. Việc mở rộng chi nhánh và các phòng giao dịch giúp thu hút tối đa nguồn vốn và cạnh tranh được các tổ chức tín dụng khác. Nhận thấy địa bàn hoạt động tại huyện khá rộng có nhiều xã các rất xa trung tâm vì vậy nên mở thêm các phòng giao dịch để thuận tiện cho công tác huy động vốn.
Đầu tư hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.
Trong những năm gần đây, việc áp dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực kinh doanh khá được ưa chuộng, bằng những ưu điểm vượt bậc của công nghệ đã mở ra một kỷ nguyên công nghệ số. Chính vì vậy việc NHNN cũng như các NHTM áp dụng công nghệ là một điều tất yếu. Công nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm là máy móc đơn thuần, thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động mà còn là cơ chế thanh toán trong nội bộ ngân hàng hay sử dụng tin học để quản lý các mặt nghiệp vụ trong đó có quản lý kế toán và thanh toán.
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập cần phải nghiên cứu đổi mới công nghệ đồng thời lựa chọn giải pháp công nghệ phù hợp với điều kiện và khả năng của ngân hàng. Trươc mắt là phải ưu tiên công nghệ thanh toán không dùng tiền mặt nhăm làm tăng vòng quay vốn, hạn chế tiền mặt trong lưu thông.
Đầu tư, hiện đại hóa công nghệ kỹ thuật áp dụng những phần mền chuyên dụng vào khâu quản lý, kế toán, thẩm định…nhằm nâng cao chất lượng phục vụ. Hiện đại hóa hệ thống thanh toán bằng việc trang bị hệ thống máy tính hiện đại, cải thiện thủ tục thanh toán, đẩy mạnh tốc độ giao dịch. Đưa vào sử dụng rộng rãi và có chất lượng hơn đối với các máy ATM và công nghệ kết nối banknet.
3.2.3 Những giải pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ.
Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ.
Hoạt động quản lý kinh doanh và chiến lược khách hàng sẽ không thể thành công nếu ngân hàng không thường xuyên đào tạo có chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình. Công tác đào tạo phải thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau tuỳ chức năng hiện tại và quy hoạch tương lai. Nhưng dù ở lĩnh vực nghiệp vụ nào cũng cần quán triệt sâu sắc tinh thần tận tuỵ, chu đáo với sự nghiệp của đơn vị. Mọi thành viên cần hiểu rõ khách hàng luôn là người bạn đồng hành của ngân hàng, cần hiểu nhu cầu và mong muốn của họ từ đó mới thực hiện thành công chiến lược khách hàng vì đây là chiến lược phải được duy trì thường xuyên và lâu dài.
Mặc dù đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngân hàng được quan tâm phát triển cả về số lượng và chất lượng nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong thời gian qua. Để có giải pháp tốt nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên, trước tiên ngân hàng cần đánh giá đúng thực trạng, phân loại theo nhiều cấp độ khác nhau, theo từng trình độ, theo loại nghiệp vụ để đào tạo đúng người, đúng việc, đúng thời điểm và có thứ tự ưu tiên. Trong đó cán bộ huy động vốn là những người làm việc, giao dịch trực tiếp với khách hàng, là người thiết lập và duy trì mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng nên cần bố trí những người có năng lực chuyên môn cao, tác phong nhanh nhẹn, thái độ niềm nở, than thiện, tạo sự gần gũi thoải mái cho khách hàng khi đến ngân hàng giao dịch. Hình thành cho họ nề nếp làm việc khoa học, tiên tiến, tuân thủ triệt để các quy định văn bản đã xây dựng. Ngân hàng cần coi trọng nhân tài, chú trọng công tác tuyển dụng, có chế độ đãi ngộ thỏa đáng nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên.
Với thực trạng trình độ cán bộ công nhân viên so sánh với yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, NHNo&PTNT huyện Yên Lập nên tổ chức đào tạo theo các nội dung.
* Đào tạo nâng cao: Nhằm bổ túc kiến thức thị trường, các lĩnh vực khoa học kinh tế-xã hội, phương pháp nghiên cứu, phân tích tài chính các dự án, hoạt động kinh doanh của một số ngành kinh tế liên quan từ đó nâng tầm nhận thức để có thể hoạch định các chiến lược kinh doanh cho từng thời kỳ.
* Đào tạo chuyên sâu về công nghệ, nghiệp vụ Ngân hàng để mỗi cán bộ theo những nghiệp vụ khác nhau giỏi về chuyên môn, kỹ năng tác nghiệp. Những cán bộ này phải được đào tạo về qui trình nghiệp vụ cung cấp dịch vụ và mối quan hệ của nó với các nghiệp vụ khác. Hình thức đào tạo có thể thực hiện tại chỗ hoặc cử đi học các lớp ngắn hạn.
Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin với khách hàng
Ngân hàng nên dành một phần chi phí thích đáng cho các hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin như báo chí, đặt lịch v.v… Hàng năm, ngân hàng nên tổ chức hội nghị khách hàng ít nhất một lần để khách hàng có dịp tìm hiểu về Ngân hàng đồng thời Ngân hàng nhận được sự phản ánh trung thực nhất những thắc mắc, những điều Ngân hàng hoặc các cán bộ phục vụ chưa thoả mãn những yêu cầu của khách hàng từ đó kịp thời giải đáp và điều chỉnh các hoạt động, tổ chức điều hành, tác nghiệp hay thái độ phục vụ.
Ban lãnh đạo Ngân hàng các cấp cần thường xuyên, gắn bó quan hệ với Chính quyền địa phương. Do đặc thù Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi, trình độ dân trí chưa cao nên cách tốt nhất tiếp cận, tuyên truyền vận động nhân dân về các chính sách huy động vốn, cho vay để họ đến với ngân hàng là thông qua các cấp Chính quyền địa phương
3.3 Một số kiến nghị
Để thành công trong việc mở rộng và nâng cao công tác huy động vốn, bên cạnh sự nỗ lực từ phía chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập, thì cần phải có mộ môi trường thuận lợi cho việc huy động vốn, môi trường dố chỉ có được từ sự hỗ trợ, tạo điều kiện từ phía Chính Phủ, NHNN Việt Nam. Vì vậy để công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập đạt hiệu quả cao hơn, em xin đưa ra các đề xuất ý kiến sau:
3.3.1 Kiến nghị với NHNo&PTNT huyện Yên Lập.
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập cần chú trọng đào tạo cán bộ, nguồn nhân lực nhằm phát triển và nâng cao chất lượng của hoạt động huy động vốn.
Ban lãnh đạo cần quan tâm tới việc hỗ trợ đầy đủ các trang thiết bị cho cán bộ tín dụng nhằm tạo môi trường thuận lợi trong quá trình làm việc của cán bộ tín dụng. Tăng cường cơ sở vật chất cho chi nhánh.
Thường xuyên tổ chức các lớp nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, hướng đến xây dựng một ngân hàng hiện đại.
Ngân hàng cần thành lập bộ máy điều hành, nghiên cứu và thực thi việc phát triển tín dụng tiêu dùng, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng và chú trọng nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn dịch vụ về hoạt động cho vay tín dụng.
Chủ động tham gia trao đổi và cập nhật thông tin liên quan tới lĩnh vực ngân hàng với mọi thành phần kinh tế. Vừa có cơ hội thu thập thông tin cần thiết vừa có thể giới thiệu hình ảnh ngân hành mình tới mọi đối tượng khách hàng.
Tiếp tục nhận được sự hỗ trợ hơn nữa trong việc tạo lập và tăng cường các mối quan hệ với các khách hàng lớn như KBNN, Qũy hỗ trợ phát triển, Bảo hiểm xã hội…với các bộ ngành có chức năng quản lý các dự án có vốn đầu tư nước ngoài và ngân sách nhà nước.
3.3.2 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam.
NHNo&PTNT Việt Nam có thể tạo điều kiện giúp đỡ chi nhánh thông qua các văn bản, các thủ tục sao cho tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của chi nhánh. Ngoài ra, NHNo&PTNT Việt Nam cần tiếp tục triển khai nhanh chóng các nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại như thanh toán nhanh, kết hợp hình thức Ngân hàng bán lẻ với Ngân hàng bán buôn, nối mạng internet, và nâng cấp mạng nội bộ (LAN)…, điều này sẽ thúc đẩy hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Cùng với nó NHNo&PTNT Việt Nam cũng cần nâng cao công nghệ tin học ứng dụng trong thanh toán, từ đó tạo điều kiện tối đa cho khách hàng của chi nhánh trong việc giám sát hoạt động, tìm hiểu và trao đổi thông tin.
- Nên xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ trong toàn ngành một cách thống nhất, và cần thương xuyên tổ chức các chương trình đào tạo hàng năm cho cán bộ công nhân viên.
- Hoàn thiện chương trình giao dịch một cửa, đảm bảo tính pháp lý trong việc triển khai bán lẻ. Chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn trung ương giao cần được xác định trên cơ sở tổng nguồn vốn cuối kỳ thực hiện sau khi đã loại trừ phần nguồn vốn huy động hộ trung ương, khẳng định tính khuyến khích tăng trưởng phù hợp với khả năng trong kế hoạch của các đơn vị thành viên.
- Tiếp tục nhận được sự hỗ trợ hơn nữa trong việc tạo lập và tăng cường các mối quan hệ với các khách hàng lớn như Kho bạc Nhà nước, Quỹ hỗ trợ phát triển, Bảo hiểm xã hội… và các bộ ngành có chức năng quản lý các dự án có vốn đầu tư nước ngoài và ngân sách nhà nước.
- Hỗ trợ các Ngân hàng chi nhánh khi gặp khó khăn trong việc không đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ của khách hàng và cho phép chi nhánh kinh doanh mua bán ngoại tệ trong và ngoài hệ thống, hỗ trợ cho các chi nhánh trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển biến đi lên từng ngày, đòi hỏi các NHTM phải không ngừng đổi mới. Để NHTM kinh doanh có lãi, đảm bảo chế độ an toàn tài sản thì mỗi cán bộ ngân hàng phải hiểu kinh tế thị trường là kinh tế cạnh tranh, thương trường như chiến trường, nguồn vốn tự có là tiền đề nguồn vốn huy động là chủ yếu. Vì vậy vấn đề khách hàng và nguồn tiền gửi là vấn đề quan trọng không chỉ đối với Ngân hàng mà còn đòi hỏi phải có sự nỗ lực, kết hợp chặt chẽ của toàn bộ nền kinh tế. Với phương châm không ngừng cải tiến quản trị kinh doanh, nâng cao uy tín chất lượng và hiệu quả với hàng loạt các biện pháp quản lý, kiểm soát như: xác định quy chế bảo vệ khách hàng, thu hút khách hàng, gia tăng vốn tiền gửi vững chắc ổn định. Một trong những vấn đề quan trọng mà chuyên đề này nghiên cứu đề xuất là: thực hiện cải tiến nghiệp vụ huy động vốn trong đó đặc biệt quan tâm đến các loại tiền gửi của khách hàng, các loại tiền gửi này được coi là sản phẩm dịch vụ do ngân hàng tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu mục đích tiền gửi của mọi chủ thể trong nền kinh tế thị trường. Thời gian thực tập tại NHNo&PTNT huyện Yên Lập, em đã tiếp cận được phần nào các nghiệp vụ huy động vốn, vì vậy khi đi sâu phân tích thực trạng nghiệp vụ huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Yên Lập em đã rút ra được những ưu nhược điểm của hình thức này, từ đó đưa ra một số giải pháp kiến nghị cho từng vướng mắc làm cho công tác huy động vốn ngày một tốt hơn. Nhận thấy đây là vấn đề quan trọng liên quan đến mọi mặt hoạt động của một NHTM gắn với môi trường kinh doanh của nó. Với tầm nhìn, sự hiểu biết và khả năng còn có hạn nên bài viết của em còn nhiều thiết sót. Song em hy vọng những giải pháp, ý kiến đề xuất trong đề tài này sẽ là đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải pháp về hoạt động huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô giáo Trường Đại Học Hòa Bình, thầy cô khoa tài chính-kế toán Trường Đại Học Hòa Bình đã hết lòng truyền thụ cho em những kiến thức quý báu và đặc biệt là cô Trần Thị Thu Hà đã chỉ bảo cho em trong quá trình thực hiện báo cáo này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo NHNo&PTNT chi nhánh huyện Yên Lập, đặc biệt là các cô, chú Phòng Kế Toán đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em được áp dụng những kiến thức đã học vào thức tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ qua các năm 2009, 20010, 2011.
2. Các bài giản của các thầy cô trong khoa.
3. Các tạp chí khác: Thời báo Ngân hàng, Tạp chí thị trường tài chính và tiền tệ…
4. Giáo trình Ngân hàng thương mại, Ts.Phan Thị Thu Hà, NXB.Thống Kê
5. Lý thuyết Tài chính Tiền tệ, Ts.Nguyễn Hữu Tài, 2002, NXB. Thống Kê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_tap_5635.doc