Đề tài Phân tích tình hình quản lý tín dụng ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thủ đức năm 2008

Trong giai đoạn toàn cầu hóa, hiện đại hóa đất nước như hiện nay, “nhà nhà học kinh tế, người người làm kinh tế” đã khiến cho hàng loạt các cá nhân, gia đình hội nhập vào xu thế chung của cả nước. Những người hoạt động nhỏ trong ngành nông nghiệp thì có nhu cầu phát triển hơn. Những nhà kinh tế cũ và mới mong muốn công ty, doanh nghiệp của mình có chỗ đứng ngày càng vững chắc trên thương trường; với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường, tạo ra lợi nhuận thì nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang thiết bị, công cụ hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi chủ thể tham gia điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Và vấn đề vốn từ đâu có, bao nhiêu thì đủ lại là mối trăn trở. Nắm bắt được xu hướng này rất nhiều ngân hàng đã mọc lên, chỉ tính trong khu vực phường Linh Đông, Linh Tây, Trường Thọ của quận Thủ Đức đã có 9 ngân hàng. Và NHNo & PTNT VN-chi nhánh Thủ Đức là một trong số đó, cũng như những ngân hàng thương mại khác, là một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì hoạt động tín dụng là quan trọng nhất để tạo ra thu nhập cho ngân hàng. Khi các ngân hàng là những nhà đầu tư mà các cá nhân, tổ chức nghĩ đến đầu tiên thì việc có nên đầu tư hay không và kiểm soát khoản đầu tư đó như thế nào là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Chính vì thế mà hoạt động tín dụng rất quan trọng đối với mọi ngân hàng Thương mại, đó cũng là lý do em chọn đề tài “phân tích tình hình quản lý tín dụng”.

doc43 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2413 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình quản lý tín dụng ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thủ đức năm 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống như sau: + Cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn. + Cho vay trung dài hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 15% trong tổng nhu cầu vốn. Trong trường hợp khách hàng có tín nhiệm (được chấm điểm mức tốt nhất), khách hàng là hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản, nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên giao cho giám đốc NH quyết định. - Kinh doanh có hiệu quả: có lãi; trường hợp bị lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Đối với khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu ổn định để trả nợ ngân hàng. - Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo & PTNT VN. - Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản đầy đủ trong suốt thời gian vay vốn của NH. . Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư; phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi. . Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN VN và hướng dẫn của NHNo & PTNT VN. Nếu là hộ gia đình vay không phải áp dụng biện pháp bảo đảm cần có giấy chứng nhận sử dụng đất; nếu chưa được cấp phải có xác nhận của UBND xã, phường về diện tích đất đang sử dụng không có tranh chấp. Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân nước ngoài Phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật Dân sự của nước CHXHCN VN, các văn bản pháp luật khác của VN quy định hoặc được điều ước quốc tế mà CHXHCN VN ký kết hoặc tham gia quy định. 2.5 THỂ LOẠI, THỜI HẠN VÀ LÃI SUẤT CHO VAY: 2.5.1 Thể loại: Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. 2.5.2 Thời hạn: NHCV và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản xuất-kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của NHCV. Đối với các pháp nhân VN và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hay giấy phép hoạt động tại VN; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho phép sinh sống, hoạt động tại VN. 2.5.3 Lãi suất cho vay: NHCV công bố biểu lãi suất cho vay của mình cho khách hàng biết. NHCV và khách hàng thỏa thuận, ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn: Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định của NHNN và quy định của NHCV về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Giám đốc NHCV quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. 2.6 MỨC CHO VAY: Đối với chi nhánh NHNo & PTNT VN, mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định về bảo đản tiền vay của NHNo & PTNT VN, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay, khả năng nguồn vốn của NHNo & PTNT VN nhưng không vượt quá mức ủy quyền phán quyết cho vay của Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc NHCV, mức cho vay không có bảo đảm đối với hộ nông dân/hợp tác xã/chủ trang trại phải đảm bảo tuân thủ theo hướng dẫn của Chính phủ và NHNN VN tại từng thời kỳ. 2.7 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG: . Tổng vốn huy động/tổng nguồn vốn: TVHĐ/TNV = Tổng vốn huy động x 100% Tổng nguồn vốn Tỉ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của NH, tỉ số này càng cao NH có khả năng chủ động càng lớn. . Dư nợ/tổng vốn huy động: DN/TVHĐ = Dư nợ x 100% Tổng vốn huy động Tỉ số này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động được sử dụng cho dư nợ, khả năng huy động vốn của ngân hàng tại địa phương cũng như mức độ tâp trung vốn tín dụng. Nếu tỉ số này lớn thì vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa cao và ngược lại. . Nợ quá hạn/dư nợ: NQH/DN = Nợ quá hạn x 100% Dư nợ Tỉ số này là phương pháp hiệu quả quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất lượng tín dụng. Tỉ số này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại. 2.8 PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH: So sánh tuyệt đối: là chênh lệch về mức độ biểu hiện quy mô khối lượng giá trị của một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Chênh lệch tuyệt đối = Mức độ đạt kỳ thực tế - Mức độ đạt kỳ trước Số tuyệt đối thời kỳ: là chỉ tiêu phản ánh quy mô về mặt lượng của hiện tượng trong một thời kỳ dài. Số tuyệt đối thời điểm: phản ánh quy mô về mặt lượng của hiện tượng tại những thời điểm nhất định, thời điểm khác đi mặt lượng của hiện tượng có thể sẽ khác đi. So sánh tương đối: là mức độ biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện tượng nghiên cứu. Số tương đối động thái: dùng để đánh giá sự thay đổi theo thời gian Số tương đối động thái = 100% x Mức độ kỳ nghiên cứu (báo cáo) Mức độ kỳ gốc (trước) Số tương đối kết cấu (tỷ lệ phần trăm chiếm trong tổng thể): Số tương đối kết cấu = 100% x Mức độ đạt được của bộ phận Mức độ đạt được của tổng thể PHẦN 3 GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THỰC TẬP VÀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TÍN DỤNG THỰC TẾ CỦA ĐƠN VỊ 3.1 GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THỰC TẬP: 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh Thủ Đức: Chi nhánh NHNo & PTNT Quận Thủ Đức là một trong những chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp VN có trụ sở chính nằm tại số 14, đường số 6, Phường Linh Chiểu, Quận Thủ Đức. Chi nhánh NHNo & PTNT Quận Thủ Đức ra đời và đi vào hoạt động từ 22/12/1990, ban đầu là phòng giao dịch Thủ Đức trực thuộc NH Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (nay là chi nhánh 50 Bến Chương Dương-Quận 1-TP.HCM) Mọi giao dịch điều chuyển vốn của chi nhánh đều thông qua NH Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Đến tháng 02/06/1998 chi nhánh NHNo & PTNT Quận Thủ Đức được nâng cấp thành chi nhánh NH Nông nghiệp trực thuộc văn phòng đại diện NHNo VN khu vực miền Nam. Trải qua hơn 18 năm hoạt động, chi nhánh đã tạo nên tên tuổi và tự khẳng định vị trí, vai trò của mình, đồng thời góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của Quận. Và để mở rộng mạng lưới kinh doanh hơn nữa chi nhánh NHNo & PTNT Quận Thủ Đức tăng cường thêm hai đơn vị trực thuộc: chi nhánh cấp II Linh Tây, tọa lạc tại 11-18 Lê Văn Ninh, Phường Linh Tây; chi nhánh cấp II Bình Triệu, tọa lạc tại 131, quốc lộ 13, Phường Hiệp Bình Chánh; và phòng giao dịch Linh Xuân nằm trên đường số 86, quốc lộ 1K, Phường Linh Xuân để phục vụ cho khách hàng tốt hơn, góp phần vào quá trình đi lên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Quận nói riêng và thành phố nói chung. Chi nhánh NHNo & PTNT Quận Thủ Đức cũng thực hiện những hoạt động như NHNo & PTNT VN, nhưng do quy mô chi nhánh có hạn nên các hoạt động được chia đều cho từng chi nhánh thực hiện nhằm tận dụng thế mạnh của đơn vị tại địa phương, những sản phẩm và dịch vụ mà các chi nhánh thực hiện: Huy động vốn bằng đồng VN và ngoại tệ với nhiều hình thức như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành kỳ phiếu, tín phiếu chứng chỉ tiền gửi với lãi suất hấp dẫn và phương thức thanh toán linh hoạt; chiết khấu các loại chứng từ có giá với mức chi phí hợp lý. Đầu tư vốn tín dụng bằng đồng VN và ngoại tệ với lãi suất thích hợp: cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và cho vay chiết khấu các giấy tờ có giá, cho vay tài trợ theo chương trình, dự án, cho vay đồng tài trợ với các NH Thương mại bạn, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay dài hạn các dự án lớn, cho vay khép kín các chu trìng sản xuất-lưu thông, cho vay các chương trình chỉ định của Chính phủ… Thanh toán bằng đồng VN và ngoại tệ: thanh toán chuyển tiền điện tử trong cả nước, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, TELEX, thanh toán tiền gửi và các giấy tờ có giá... Bảo lãnh bằng đồng VN, ngoại tệ: bảo lãnh thư tín dụng hoặc tái bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh đấu thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hợp đồng, bảo lãnh-tái bảo lãnh hoặc đồng bảo lãnh cho các DN, tổ chức tài chính tín dụng trong nước và nước ngoài hoạt động tại VN. Kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối ngoại: tiếp nhận và triển khai các dự án ủy thác vốn, dự án tài trợ kỹ thuật, dự án làm dịch vụ giải ngân, dự án ủy nhiệm cho các chi nhánh thức hiện, dự án nâng cao năng lực. Đầu tư dưới các hình thức hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, mua tài sản và các hình thức đầu tư khác với các DN và các tổ chức tài chính tín dụng. Cầm cố động sản. Kinh doanh xuất nhập khẩu mỹ nghệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Làm đại lý cho các tổ chức tài chính tín dụng trong nước, nước ngoài và quốc tế. Dịch vụ cho thuê tài chính: nhập khẩu máy móc, thiết bị cho thuê, tư vấn, nhận bảo lãnh về những hoạt động dịch vụ có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính. Kinh doanh mua bán chứng khoán, làm mô giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư vốn của khách hàng, tư vấn chứng khoán, lưu ký và dăng ký chứng khoán. Cung ứng các dịch vụ đào tạo cho các tổ chức và cá nhân: giảng dạy, học tập, tham quan, khảo sát nghiên cứu khoa học. Cung ứng các dịch vụ công nghệ thông tin: thiết bị tin học, dịch vụ ITCA như phân tích thiết kế lắp đặt hệ thống, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa dịch vụ mạng, dịch vụ hỗ trợ hệ thống… Cung ứng các dịch vụ: bảo hiểm; quản lý nợ và khai thác tài sản; cho thuê két sắt, cất giữ bảo quản chứng khoán, giấy tờ có giá bằng tiền và tài sản quý; chi trả tiền lương tại các tổ chức DN; chi trả kiều hối; ngân hàng tại gia… 3.1.2 Sơ lược về tổ chức: NHNo & PTNT Quận Thủ Đức xây dựng cấu trúc về tổ chức theo chức năng và xác định quyền hạn của các bộ phận phòng ban trực thuộc rõ ràng cụ thể. Thực hiện dựa trên nguyên tắc phân chia quyền hạn như: giao quyền theo chức năng, giao quyền theo cấp bậc, giao quyền theo nguyên tắc trách nhiệm cụ thể xuống từng phòng ban. Bộ máy quản lý tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT Quận Thủ Đức bao gồm: Ban Giám đốc Các phòng Ban nghiệp vụ: Phòng Kinh doanh Phòng Kế toán và Vi tính Phòng Ngân quỹ Phòng Hành chính Phòng Kiểm tra Ban Tiết kiệm trực thuộc. Chi nhánh NHNo & PTNT Quận Thủ Đức do được sự chỉ đạo và hỗ trợ của Trung tâm điều hành NHNN VN, văn phòng đại diện khu vực miền Nam, cấp ủy, các ban ngành đoàn thể địa phương nên hầu hết cán bộ, công nhân viên đều trẻ, được đào tạo các kiến thức, năng lực, nhiệt tình, năng nổ trong công tác. Các cán bộ, công nhân viên luôn được phân công đúng người, đúng việc phù hợp với từng khả năng và trình độ năng lực của mình. Do đó họ luôn hoàn thành tốt công việc, luôn có điều kiện phát huy năng lực và qua đó đúc kết được kinh nghiệm bản thân trong nghiệp vụ chuyên môn, và bên cạnh đó luôn có thái độ phục vụ, quan hệ tốt với khách hàng. 3.1.3 Tình hình hoạt động của chi nhánh: . Kết quả hoạt động của chi nhánh những năm gần đây: Để đánh giá tình hình hoạt động, chất lượng quản lý của tín dụng thông thường ta nhìn vào kết quả đạt được. Trong những năm gần đây thu nhập của NHNo & PTNT chi nhánh Thủ Đức có kết quả tốt, thu nhập chẳng những đủ bù đắp chi phí mà còn có tích lũy. Bảng 1: Kết quả kinh doanh Đơn vị tính: triệu đồng 2005 2006 % 2007 % Thu nhập 25.652 25.930 101.08 26.097 101.73 Chi phí 23.597 23.416 99.23 23.396 99.15 Lợi nhuận 2.055 2.514 2.701 (Nguồn: Phòng kế toán) Qua bảng 1 (kết quả kinh doanh) ta thấy thu nhập của đơn vị không ngừng tăng trưởng. Năm 2005 thu nhập 25.652 triệu đồng; năm 2006 thu nhập 25.930 triệu đồng, tăng 278 triệu đồng so với năm 2005 và tốc độ tăng là 1.08%; năm 2007 thu nhập đạt 26.097 triệu đồng, tăng 445 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ tăng 1.73%. Song song với thu nhập là lợi nhuận, trong những năm gần đây cũng tăng trưởng không ngừng. Năm 2005 lợi nhuận là 2.055 triệu đồng; năm 2006 là 2.514 triệu đồng, tăng 22.32% tương ứng tăng 459 triệu đồng so với năm 2005; và năm 2007 đạt 2.701 triệu đồng, tăng 31.44% tương ứng tăng 646 triệu đồng so với năm 2005. Kết quả trên có được là nhờ nổ lực của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, và chính sách mở rộng hoạt động và gia tăng dư nợ các thành phần kinh tế của chi nhánh. Tất cả các bộ công nhân viên làm việc tận tình, cởi mở khiến khách hàng hài lòng, tín nhiệm, tạo điều kiện cho cán bộ tiếp cận hơn với tầng lớp dân cư, điều này tạo nên uy tín cho đơn vị nên tiếng tăm của ngân hàng ngày càng được nhiều người biết tới dẫn đến mạng lưới kinh doanh ngày càng rộng, thị phần ngày càng tăng. Tuy nhiên không thể chỉ dừng ở đó mà trong thời gian tới ngân hàng cần phải nổ lực hơn nữa trong hoạt động cấp tín dụng để thu nhập không ngừng tăng trưởng, chú ý kiểm soát chi phí để lợi nhuận tăng trưởng theo thu nhập. Về chi phí nhìn chung giảm dần qua các năm. Cụ thể năm 2005 sử dụng 23.597 triệu đồng; năm 2006 sử dụng 23.416 triệu đồng, giảm 0.77% so với năm 2005 tức giảm 181 triệu đồng; đến năm 2007 sử dụng 23.396 triệu đồng, giảm 0.85% so với năm 2005 tức giảm 201 triệu đồng. Chi phí giảm dần là do: năm 2005 đơn vị tăng lãi suất huy động để tăng vốn huy động, đồng thời cải tiến trang thiết bị, nâng cấp các điểm giao dịch để phục vụ khách hàng tốt hơn; đến năm 2006-2007 không phải bỏ ra chi phí cao cho những khoản này nữa nên chi phí sử dụng giảm. Đây cũng là nguyên nhân khiến lợi nhuận tăng qua các năm. . Thuận lợi trong quá trình hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh Thủ Đức: Được sự quan tâm hỗ trợ nhiệt tình, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hoạt động của NHNN VN, các ban ngành đoàn thể, chính quyền địa phương… NHNo & PTNT chi nhánh Thủ Đức đã hoàn thành nhiệm vụ được giao. Phó Giám đốc chi nhánh đã được Giám đốc ủy nhiệm nên có thể duyệt các khoản vay dễ dàng, không mất thời gian công sức như những năm về trước. Cơ sở làm việc khang trang, sạch đẹp; cán bộ công nhân viên trẻ, năng động, có trình độ chuyên môn cao, tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình, thân thiện tạo cảm giác tin tưởng, dễ chịu cho khách hàng. Phân tích, thẩm định khách hàng theo đúng quy trình. Hàng tuần cán bộ tín dụng đều làm báo cáo giúp cho việc giám sát, kiểm tra các khoản vay được thực hiện dễ dàng. . Khó khăn trong quá trình hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh Thủ Đức: Do có rất nhiều ngân hàng hoạt động trên địa bàn dẫn đến cạnh trạnh gay gắt. Và NHNo & PTNT chi nhánh Thủ Đức ra đời muộn hơn những ngân hàng khác nên cũng gây khó khăn trong việc tạo thị phần. Nhu cầu vay vốn của khách hàng rất cao, nhưng lại không đủ tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo, do đó đã hạn chế việc ký các hợp đồng tín dụng của ngân hàng, ảnh hưởng đến việc đầu tư. Khách hàng chủ yếu là hộ dân cư, vay những khoản tín dụng nhỏ là chủ yếu và số lượng khách hàng này rất đông, CBTD phải đi khảo sát tất cả, rất tốn kém chi phí đi lại. Có những khách hàng có tài sản đảm bảo nhưng do tài sản đảm bảo (nhà cửa, đất đai, công ty…) tọa lạc xa, ngoài khu vực Quận, Huyện nên cán bộ tín dụng không thể đến khảo sát được dẫn đến hợp đồng tín dụng không được thực hiện. . Phương hướng hoạt động những năm tới: Tiếp tục sử dụng vốn mở rộng cho vay kinh tế hộ sản xuất các ngành công, thương nghiệp và dịch vụ. Quận Thủ Đức đang dần đô thị hóa, tuy nhiên sản xuất nông nghiệp vẫn được xác định là ngành chủ lực của Quận do đó vẫn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp và nông thôn. Các DN trực thuộc trung ương và địa phương đang đóng trên địa bàn hoạt động rất mạnh, nhưng do NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức thành lập muộn nên việc thu hút khách hàng là DN gặp nhiều khó khăn vì các DN đã có quan hệ tín dụng với các NH khác từ trước, do đó phải tăng cường mở rộng quan hệ với các công ty, DN nhằm đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ của chi nhánh. Dự kiến trong thời gian tới dư nợ của chi nhánh tăng đều qua các năm, tốc độ tăng 30%, trong đó cho vay ngắn hạn chiếm 90%, dư nợ trung và dài hạn chiếm 10% tổng dư nợ. 3.1.4 Quy trình tín dụng: Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của bất kỳ một NH Thương mại nào, thông qua tín dụng ta có thể đánh giá được năng lực và hiệu quả hoạt động của NH đó. Do đó, việc cho vay luôn có một quy trình dựa theo những thủ tục trình tự nhất định nhằm đảm bảo sự thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng trong toàn hệ thống NH. Đồng thời quy trình này được soạn thảo trên nguyên tắc tuân thủ mọi văn bản pháp lý hiện hành liên quan tới quá trình cho vay và quản lý tín dụng của NHNN VN và NHNo & PTNT VN. Quy trình cho vay bắt đầu từ khi CBTD tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán-thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành theo ba bước: ØThẩm định trước khi cho vay: Khách hàng luôn là nhân tố quan trọng, do đó CBTD phải thường xuyên khai thác và tìm kiếm khách hàng. Các CBTD, cán bộ phòng kinh doanh có trách nhiệm gặp khách hàng cũ, mới có nhu cầu vay vốn-đầu tư sản xuất kinh doanh phản ánh kịp thời lên ban lãnh đạo nhằm phục vụ cho khách hàng tốt hơn, giữ khách hàng cũ, giữ thị phần cho NH. CBTD có nhiệm vụ tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng, hồ sơ vay vốn. Khi khách hàng nộp hồ sơ CBTD kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn qua cơ quan phát hành ra chúng, hoặc các kênh thông tin khác, kiểm tra tính hợp pháp mục đích vay vốn. CBTD phải đi thực tế tại gia đình, nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để tìm hiểu, kiểm tra, xác minh những thông tin cần thiết: tư cách, năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, năng lực điều hành quản lý-sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, tài sản đảm bảo tiền vay…của khách hàng. Nếu nhận xét thấy khách hàng đủ điều kiện và có khả năng hoàn trả tiền vay cũng như lãi suất cho NH thì CBTD trình đầy đủ hồ sơ, báo cáo lên Trưởng phòng tín dụng xem xét kiểm tra, thẩm định lại và ghi ý kiến trình lãnh đạo. Hợp đồng sẽ được ký kết nếu khoản vay được phê duyệt. CBTD thực hiện giải ngân. Sau khi giải ngân, CBTD phải thường xuyên theo dõi giám sát khoản vay. ØKiểm tra, giám sát trong khi cho vay: Trong bước này CBTD thực hiện các công việc sau: hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn; đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết. CBTD thực hiện việc xử lý những tình huống khác nhau của khoản vay gồm trả nợ trước hạn, thu nợ trước hạn, ghi hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, khoanh nợ… Các nguyên tắc khi thực hiện kiểm tra, giám sát trong khi cho vay: NHNo & PTNT VN quy định việc kiểm tra, giám sát khoản vay được tiến hành định kỳ, đột xuất. Tùy theo độ an toàn của khoản vay trên tín nhiệm của người vay mức độ kiểm tra có thể được thực hiện một hay nhiều lần. Trách nhiệm kiểm tra, giám sát khoản vay được thực hiện bởi CBTD là chính. Tuy nhiên cũng có thể được thực hiện bởi cán bộ thanh tra, kiểm tra nội bộ, cán bộ phòng chuyên đề NH cấp trên. ØKiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay: Khi khách hàng trả hết nợ, CBTD tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí…để tất toán khoản vay. Hợp đồng tín dụng hết hiệu lực khi bên vay trả xong nợ gốc và lãi. CBTD kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố, làm thủ tục xuất kho giao lại cho khách hàng. 3.2 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TÍN DỤNG THỰC TẾ CỦA ĐƠN VỊ QUÝ I/2008: 3.2.1 Phân tích tình hình khách hàng tại đơn vị quý I/2008: Tình hình khách hàng: Ngân hàng cũng như bao tổ chức khác khi đã bắt đầu kinh doanh thì mục tiêu luôn là lợi nhuận. Để hướng tới mục tiêu đó một yếu tố quan trọng mà bắt buộc các tổ chức kinh doanh luôn phải chú ý đến đó là khách hàng. Có khách hàng thì tổ chức mới có thể tồn tại; do đó đòi hỏi Phòng kinh doanh phải luôn giữ khách hàng cũ, khai thác tìm kiếm khách hàng mới. Và đối với NHNo & PTNT VN-chi nhánh Thủ Đức, một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ thì khách hàng luôn là một trong các yếu tố phải chú ý hàng đầu. Trong hai quý gần đây nhất tình hình khách hàng của đơn vị có chiều hướng giảm: 147 khách hàng (10/07), 123 khách hàng (11/07)128 khách hàng (12/07), 98 khách hàng (01/08), 76 khách hàng (02/08), 98 khách hàng (3/08) ( Theo bảng 2: Tổng số khách hàng cho vay quý IV/07, quý I/08). Bảng 2: Tổng số khách hàng cho vay quý IV/07, quý I/08 Qúy IV/2007 Qúy I/2008 Tháng 10 11 12 1 2 3 Khách hàng 147 123 128 98 76 98 Hộ dân cư 142 118 122 90 72 93 Tổ chức, DN 5 5 6 8 4 5 (Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh) Tuy nhiên chiều hướng giảm không ảnh hưởng đáng kể đến tình hình hoạt động. Khách hàng giảm lần lượt qua các tháng là do: Quý IV/07: số khách hàng giảm đi qua từng tháng (cụ thể: tháng 11 giảm 24 khách hàng so với tháng 10, tháng 12 giảm 19 khách hàng so với tháng 10 nhưng lại tăng 5 khách hàng so với tháng 11), những hợp đồng tín dụng mới vẫn được ký kết nhưng tổng kết tất cả khách hàng vẫn giảm là do thời điểm cuối năm một số khách hàng đã đáo hạn khoản vay, trả hết nợ và chấm dứt hợp đồng tín dụng. Quý I/08: số khách hàng tăng, giảm không đều đáng kể so với quý IV/07 (cụ thể: tháng 01/08 giảm 30 khách hàng so với tháng 12/07, tháng 02/08 giảm 22 khách hàng so với tháng 01/08 và giảm 52 khách hàng so với tháng 12/07, tháng 03/08 tăng 22 khách hàng so với tháng 02/08), do thời điểm gần tết khách hàng mang tâm trạng trả hết nợ bắt đầu một năm mới; vào tháng 02 khi tết đến số ngày làm việc của ngân hàng rút ngắn lại dẫn đến thời gian hoạt động ít hơn nên khách hàng giảm, thêm vào đó là cán bộ được cử đi học quy trình quản lý mới; tháng 03 đơn vị chuyển đổi quy trình quản lý mới nên có một số hạn chế trong chỉ tiêu cho vay, đồng thời đơn vị đã đủ chỉ tiêu do cấp trên ban xuống nên ngừng cho khách hàng mới vay (chỉ giải quyết cho những khách hàng đáo hạn). Ngoài ra, mỗi CBTD được giao chỉ tiêu riêng để quản lý khách hàng ở những cụm Phường khác nhau, và thường gặp hiện tượng CBTD quản lý khu vực này đã đủ chỉ tiêu nên không thể giải quyết cho khách hàng vay trong tháng đó, trong khi đó CBTD quản lý khu vực khác lại còn chỉ tiêu. Hiện tượng này làm một số khách hàng có nhu cầu cần vay vốn gấp nhưng không thể vay vốn được. Việc này ảnh hưởng đến số khách hàng và doanh số cho vay của đơn vị. Các nguyên nhân trên làm số khách hàng có chiều hướng giảm, tổng số khách hàng của quý I/08 giảm là 126 so với quý IV/07. Khách hàng truyền thống xưa nay của NHNo & PTNT VN-chi nhánh Thủ Đức chủ yếu là hộ dân cư, nên tổng dư nợ dành cho hộ dân cư luôn rất lớn dẫn đến số khách hàng là các tổ chức kinh tế rất hiếm, luôn chiếm tỷ lệ nhỏ. Thế nhưng nay với nổ lực của toàn bộ công nhân viên, của công tác marketing số khách hàng là các tổ chức kinh tế đã tăng. Theo số liệu thống kê tới quý IV/07 có 16 đơn vị vay tại ngân hàng, trong đó có 11 công ty tư nhân và 5 công ty trách nhiệm hữu hạn. Đến cuối tháng 01/08 có 14 công ty đáo hạn, trong tháng 02, 03 lại có 1 công ty mới và 4 công ty cũ ký hợp đồng tín dụng còn chưa đáo hạn. Tuy ra đời muộn hơn các ngân hàng cùng hoạt động trên địa bàn và chịu sự cạnh tranh gay gắt nhưng NHNo & PTNT VN-chi nhánh Thủ Đức ngày nay đã tạo nên được tên tuổi và chỗ đứng vững chắc cho mình, ngày càng được nhiều dân cư, hộ kinh tế, doanh nghiệp biết tới và tín nhiệm. Phân tích doanh số cho vay: Đi đôi với khách hàng là doanh số cho vay, với tình hình khách hàng có chiều hướng giảm qua các tháng, quý như vậy làm cho doanh số cho vay bị ảnh hưởng, tăng giảm không đều. Đặc biệt là vào quý I/08 doanh số cho vay tăng giảm mạnh. Bảng 3: Doanh số cho vay quý IV/07, quý I/08 Đơn vị tính: triệu đồng Qúy IV/2007 Qúy I/2008 Tháng 10 11 12 01 02 03 Doanh số cho vay 12.100 11.165 12.100 22.155 6.940 20.980 Tổng cộng 35.365 50.075 (Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh) Theo bảng số liệu ta thấy cụ thể như sau: tháng 01/08 doanh số cho vay 22.155 triệu đồng; tháng 02/08 doanh số cho vay là 6.940 giảm 68.67%, tương ứng 15.215 triệu đồng so với tháng 01/08, tháng 03/08 doanh số cho vay đạt 20.980 giảm 5.3% tương ứng 1.175 triệu đồng so với tháng 01/08. Doanh số cho vay trong tháng 02/08 chênh lệch khá cao so với hai tháng cùng quý là do trong tháng 02/08 do có lệnh trên ban xuống về việc chuyển đổi quy trình quản lý nên phân nửa CBTD phải đi học tập, đồng thời thời gian hoạt động của tháng 02/08 chỉ bằng 2/5 các tháng trong quý, đến tháng 03/08 doanh số cho vay bắt đầu đi vào hoạt động khá tốt như tháng 01/08. Tổng cộng quý I/08 doanh số cho vay đạt 50.075 triệu đồng, tăng 41.59% so với quý IV/07 tương ứng tăng 14.710 triệu đồng. So với tình hình khách hàng giảm từ quý IV/07 đến quý I/08 thì doanh số cho vay quý I/08 lại tăng so với quý IV/07 là do: Cơ chế cho vay hợp lý theo các văn bản hướng dẫn, nghị định thi hành mới của NH Nông nghiệp Trung ương. Để việc đầu tư phát triển cho vay hộ kinh tế đa dạng hóa tại địa phương nên mức cho vay được nâng lên cho phù hợp với nhu cầu sản xuất, đảm bảm đầy đủ vốn phát triển, trách trường hợp người dân phải chạy đi vay nặng lãi ở những nơi khác. Các hộ dân cư có nhu cầu vay vốn nhiều hơn, đất tăng giá làm tài sản đảm bảo của dân cư tăng. Chi nhánh liên hệ phòng Văn hóa thông tin Quận làm quảng cáo, in tờ bướm tới khách hàng trong địa bàn và các khách hàng là DN mà chi nhánh tập hợp sàng lọc. Tổ chức tuyên truyền thông qua lãnh đạo cấp chính quyền, đoàn thể và địa phương, thông qua mạng lưới cộng tác viên. Bảng 4: Doanh số cho vay theo thời hạn cho vay Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Doanh số cho vay (01/08) Doanh số cho vay (02/08) Doanh số cho vay (03/08) Ngắn hạn 21.048 6.663 19.721 Trung-dài hạn 1.107 277 1.259 Tổng cộng Ngắn hạn: 47.432 Trung-dài hạn: 2.643 (Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh) Hình 1-Biểu đồ doanh số cho vay theo thời hạn cho vay Qua bảng 4 ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn luôn rất cao so với trung-dài hạn, có hiện tượng này là do NHNo & PTNT-Chi nhánh Thủ Đức chủ yếu có nguồn vốn huy động ngắn hạn từ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. Doanh số cho vay ngắn hạn: Quận Thủ Đức phát triển đa dạng các ngành nghề nhưng phần lớn là sản xuất nông nghiệp, cho hộ dân cư vay nên việc cho vay của NH thường tập trung cho vay ngắn hạn. Mục đích của vay ngắn hạn là bổ sung vốn lưu động cho sản xuất, cho vay đáp ứng tiêu dùng cá nhân. Chính vì vậy mà trong hoạt động cấp tín dụng thì tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao, luôn trên 90%, mà cụ thể là quý I/08 tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng 95%. Doanh số cho vay trung-dài hạn: Việc cấp tín dụng trung-dài hạn của đơn vị chiếm tỷ trọng nhỏ 5%, bởi vì mục đích của tín dụng trung-dài hạn nhằm giúp đỡ khách hàng mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm thiết bị sản xuất, phát triển cơ sở hạ tầng…nên các khoản vay này có thời gian thu hồi vốn rất lâu, lại có độ rủi ro lớn nên ngân hàng rất thận trọng trong việc thẩm định và xét duyệt cho vay. Tóm lại trong thời gian tới NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức cần tăng cường đầu tư dư nợ cho tín dụng trung-dài hạn để tăng tỷ trọng doanh số cho vay trung-dài hạn. Thế nhưng, phải nhớ rằng tỷ trọng doanh số cho vay giữa ngắn hạn và trung-dài hạn có sự chênh lệch khá cao lại là xu hướng chung của các NH Thương mại. Vì nếu doanh số cho vay trung-dài hạn lớn mà thời gian thu hồi phải chờ nhiều năm sẽ ảnh hưởng đến doanh số thu nợ và độ rủi ro NH phải chịu là rất lớn, trong khi đó nguồn vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn, nên đơn vị vẫn cần đầu tư vào tín dụng ngắn hạn để có thu nhập trang trải cho chi phí và tạo ra lợi nhuận. Phân tích doanh số thu nợ từ khách hàng: Bất kỳ NH Thương mại nào cũng cho việc thu nợ trong hoạt động tín dụng là vô cùng quan trọng vì ngân hàng là tổ chức trung gian “đi vay để cho vay”. Để có vốn cho vay NH phải huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế…và phải trả một chi phí gọi là chi phí sử dụng vốn; từ vốn vay này NH lại cho dân cư, các tổ chức kinh tế, DN…vay lại, từ đó NH thu một khoản lời từ khoản cho vay gọi là lãi suất cho vay. Phần lãi này phải đủ bù đắp cho phần chi phí hoạt động của NH, chi phí sử dụng vốn, cuối cùng là tạo ra lợi nhuận. Vì vậy việc thu hồi một khoản nợ phải đảm bảo sao cho đúng với hợp đồng là điều rất quan trọng đối với các NH Thương mại nói chung và NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức nói riêng. Bảng 5: Doanh số thu nợ quý I/08 Đơn vị tính: Triệu đồng Tháng 1/08 Tháng 2/08 Tháng 3/08 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Tăng (giảm) Số tiền Tăng (giảm) Doanh số cho vay 22.155 6.940 -15.215 20.980 -1.175 Doanh số thu nợ 20.541 5.650 -14.891 20.637 +96 (Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh) Hình 2-Biểu đồ so sánh doanh số cho vay và doanh số thu nợ Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ ta nhận thấy doanh số cho vay luôn cao hơn doanh số thu nợ một khoảng tương đối giống nhau qua các tháng. Càng về sau doanh số thu nợ càng sát với doanh số cho vay hơn. Do tình hình khách hàng trong các tháng của quý I/08 có biến động mạnh dẫn đến tình hình doanh số thu nợ cũng thay đổi theo. Cụ thể tháng 01/08 doanh số thu nợ là 20.541 triệu đồng; nhưng đến tháng 02/08 doanh số thu nợ chỉ là 5.650 triệu đồng, giảm khá mạnh so với tháng 01 trong cùng quý, số tiền giảm là 14.891 triệu đồng, vào tháng 03/08 doanh số thu nợ đạt 20.637 triệu đồng, tăng vượt mức so với tháng 02, số tiền tăng là 14.987 triệu đồng. Thông qua sự chênh lệch, thay đổi giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ cho thấy tình hình thu nợ của đơn vị diễn ra khá suôn sẻ, nếu doanh số cho vay là bao nhiêu thì doanh số thu nợ sẽ theo sát ở phía sau; chứng tỏ công tác thu nợ ở NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức được các CBTD thực hiện rất thường xuyên và rất đạt hiệu quả. Thông qua công tác thu nợ của đơn vị ta cũng phần nào nhận thấy rằng các hộ dân cư, kinh tế trên địa bàn Quận làm ăn có hiệu quả nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu nợ của NH. Đồng thời ta cũng thấy rằng đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác thẩm định, kiểm tra,đánh giá khách hàng, lựa chọn khách hàng cho vay khá thành công, chứng tỏ CBTD luôn theo dõi quá trình sử dụng vốn và luôn đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, do đó luôn đảm bảo đồng vốn bỏ ra và thu hồi lại được một cách nhanh chóng, ít gặp trường hợp thất thoát, không thu hồi lại được nợ. Chỉ qua quý I/2008 ta chưa thấy rõ được khả năng thực sự của đơn vị, nhưng nhìn chung ta thấy tình hình hoạt động tín dụng của NH đang phát triển tốt và còn tiếp tục đi lên. NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức dần dần mở rộng thị phần của mình tại địa bàn Quận, NH luôn giữ mối liên hệ với những khách hàng truyền thống và luôn nổ lực hết mình để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, song song với việc tìm kiếm khách hàng mới. Với những nổ lực đó, khách hàng của NH ngày một tăng, chẳng những được khách hàng truyền thống là những hộ dân cư tin tưởng mà khách hàng là DN, tổ chức kinh tế tìm đến với NH cũng ngày một đông. Để có được kết quả này thì ngoài sự lãnh đạo tài tình của Ban Giám đốc, Trưởng phòng, Phó phòng phải kể đến nổ lực của CBTD, những người có năng lực thực sự và luôn luôn học tập nâng cao trình độ chuyên môn, rèn luyện phẩm chất và luôn trung thực trong công tác thẩm định. 3.2.2 Phân tích rủi ro tín dụng: Ở các DN kinh doanh thương mại, sản phẩm, dịch vụ thì rủi ro nhất là không bán được sản phẩm, dịch vụ. Nhưng đối với tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ thì rủi ro nhất là việc xuất hiện những khoản nợ khó đòi. Phân tích nợ quá hạn: Nợ khó đòi hay nợ quá hạn được xem là các khoản vay của khách hàng đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không trả đuợc đúng hạn. Nếu khách hàng không trả được nợ đúng hạn vì những lý do khách quan thì có thể làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ, nếu được ngân hàng đồng ý thì có thể làm đơn xin gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ. Sau khi hết thời gian gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ mà khách hàng vẫn không trả được nợ cho NH thì nợ đó được chuyển sang nợ quá hạn. Khi phát sinh nợ quá hạn có nghĩa là các khoản tiền NH bỏ ra cho vay đã gặp rủi ro, ảnh hưởng đến lợi nhuận. Do đó, NH cần thường xuyên theo dõi các khoản vay để phát hiện kịp thời nợ quá hạn và tìm nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn; đồng thời tìm ra các giải pháp để hạn chế, nhằm giải thiểu rủi ro cho NH và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cũng như chất lượng quản lý tín dụng. Quan sát bảng số liệu ta thấy tình hình tỷ lệ nợ quá hạn của quý I/08 tại NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức có tỷ lệ rất thấp, giảm đều qua các tháng cho thấy đây là hướng tích cực. Cụ thể tỷ lệ nợ quá hạn tháng 01/08 là 1,01% tương ứng với nợ quá hạn là 224 triệu đồng; nhưng sang tháng 02/08 thì tỷ lệ nợ quá hạn chỉ còn 0,72% tương ứng 50 triệu đồng, giảm 0,29% so với tháng 01/08; đến tháng 03/08 tỷ lệ nợ quá hạn là 0.41% tương ứng với nợ quá hạn là 85 triệu đồng, giảm rõ rệt so với tháng 01/08 và là tháng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhất quý . Bảng 6: Nợ quá hạn quý I/08 Đơn vị tính: Triệu đồng 01/08 02/08 03/08 Số tiền Số tiền Số tiền Doanh số cho vay 22.155 6.940 20.980 Doanh số thu nợ 20.541 5.650 20.637 Nợ quá hạn 224 50 85 Tỷ lệ nợ quá hạn 1,01% 0,72% 0,41% (Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh) Tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ NH đó hoạt động tốt, chất lượng tín dụng cao, rủi ro sẽ ít khi xảy ra. Thế nhưng các NH cũng phải chú ý rằng tỷ lệ nợ quá hạn thấp không có nghĩa là rủi ro sẽ không xảy ra vì vậy ta phải quan tâm đến nguyên nhân gây ra hiện tượng này để có thể kiểm soát phòng ngừa về sau. Có những nguyên nhân chủ yếu gây ra nợ quá hạn tại NHNo & PTNT Quận Thủ Đức là: Khách quan Do thời gian gần đây hay xảy ra dịch bệnh, các hộ chăn nuôi heo gà gặp rất nhiều khó khăn. Do các hộ dân cư làm ăn thua lỗ, mất khả năng thanh toán. Do sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Một số nơi còn thiếu sự hỗ trợ của UBND phường, xã. Môi trường pháp lý chưa đồng bộ , thiếu đầy đủ. Dẫn đến hiện tượng thủ tục thế chấp tài sản, giấy tờ sở hữu, tổ chức phát mãi tài sản, thanh lý tài sản chưa đảm bảo an toàn vốn. Một số khách hàng còn tư tưởng bao cấp, ỷ lại trông chờ xóa nợ. Tệ nạn xã hội, cờ bạc, số đề… Lãi suất nợ quá hạn còn thấp hơn nhiều so với lãi suất thị trường nên chưa đủ tác động tích cực đối với người vay. Trình độ dân trí, ý thức chấp hành quy định pháp luật của người vay còn chưa tốt. Tâm lý kinh doanh sợ trả nợ khó vay lại được, đặc biệt vào thời điểm mùa vụ. Chủ quan: Nguyên nhân chủ yếu là ở các CBTD, do chủ quan nên không theo sát để đôn đốc, thu nợ quá hạn, chưa cá biện pháp cứng rắn, tạo cho khách hàng có tư tưởng chây lì. Bên cạnh đó có một nguyên nhân khác tiềm ẩn mà phần lớn các NH biết có suy nghĩ đến nhưng chưa biểu hiện ra bên ngoài, đó là khả năng thực sự của khách hàng. Lượng khách hàng vay vốn ngân hàng rất đông, thường vay các khoản tín dụng nhỏ, mà trình độ của các CBTD còn hạn chế biên chế phòng tín dụng thiếu, địa bàn hoạt động rộng, phân tán, sự hỗ trợ của chính quyền địa phương còn kém, nên việc kiểm tra sử dụng vốn vay chưa đạt 100%. Do vậy khó phát hiện khả năng trả nợ thật sự của khách hàng, thông thường khi tới hạn trả nợ khách hàng mượn tạm của bên ngoài trả nợ rồi vay trở lại trả cho bên ngoài, và cứ thế tiếp diễn. Lãi suất nợ quá hạn của NH thấp so với bên ngoài nên khách hàng không sợ lãi suất quá hạn, họ cứ dửng dưng chịu nợ quá hạn. Khi nợ quá hạn xuất hiện trong báo cáo NH cần tìm biện pháp thu hồi nợ quá hạn. Thông thường CBTD gọi điện cho khách hàng để nhắc nhở, nếu khách hàng vẫn không trả thì buộc CBTD lập biên bản cam kết trả nợ, tùy theo nguyên nhân khách quan, chủ quan mà áp dụng các biện pháp sau: Nếu khách quan: động viên người vay trả món nợ cũ rồi cho vay lại bằng số tiền đã vay trước đây. Nếu chủ quan: tìm cách dễ chịu để người vay trả xong rồi ngưng quan hệ tín dụng trong trường hợp người vay không có uy tín và sử dụng vốn vay sai mục đích. 3.2.3 Các biện pháp xử lý tổn thất tín dụng: Khi đã bắt đầu kinh doanh, bước chân vào thương trường thì các tổ chức luôn phải có tầm nhìn xa, phải phán đoán dự tính trước những gì sẽ xảy ra. Đối với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì lo trước tương lai luôn luôn không bao giờ là quá sớm. Đối với các NH Thương mại tổn thất tín dụng đôi khi không thể lường trước được, do đó các NH luôn phải chuẩn bị trước các tình huống và biện pháp cũng như một khoản tiền để giải quyết kịp thời khi rủi ro xảy ra. Giai đoạn nhận dạng rủi ro tín dụng là giai đoạn rất quan trọng bởi vì rủi ro tín dụng xảy ra từ nhiều nguyên nhân, từ nhiều phía khác nhau. Do vậy các NH Thương mại nói chung và NHNo & PTNT VN nói riêng, cụ thể là cán bộ tín dụng cần phải nhận diện được các tình huống có thể xảy ra từ khách hàng ảnh hưởng đến khoản vay. Quá trình nhận dạng rủi ro được tiến hành trong quá trình thu thập thông tin về khách hàng và quá trình phân tích tín dụng. Dấu hiệu dễ nhìn thấy nhất là hiện tượng nợ quá hạn của khách hàng xảy ra thường xuyên. Trước hiện tượng này CBTD cần chủ động tìm kiếm khách hàng để xác nhận các định liệu giả định sau đây có đúng hay không: Mặc dù có những vấn đề phát sinh thì thực tế và trong tương lai, khách hàng vẫn có khả năng tài chính tốt. Vẫn theo đường lối hợp tác, NH vẫn nên tiếp tục hỗ trợ khách hàng vay vốn trong khi trục trặc đang được chỉ ra. Tiến hành lựa chọn biện pháp để xử lý tổn thất vì khách hàng không còn đủ khả năng trả nợ cho NH. Cần lưu ý rằng trong trường hợp này CBTD phải có một thái độ kiên quyết và rõ ràng nhưng hoàn toàn không có sự đe dọa lẫn thông cảm. Khi giải quyết nợ có vấn đề CBTD cần chú ý những điều cần làm và không cần làm sau: Theo sổ tay tín dụng của NHNo & PTNT VN. + Cần làm: Cần có ít nhất hai CBTD tham gia cuộc gặp gỡ với người vay và thẩm tra những gì người vay nói. Thái độ dễ chịu nhưng kiên quyết, có chương trình làm việc cụ thể. Hãy cho người vay cơ hội để giải bày suy nghĩ. Cố gắng thu được tình hình của người vay càng nhiều càng tốt. Nói với người vay những gì mà NH mong chờ ở họ. Nếu đang ở tâm trạng quá hưng phấn hoặc ứng chế, hãy hoãn cuộc gặp với người vay. + Không được làm: Không làm việc một mình, chần chừ. Thể hiện là một người nhân từ. Chấp nhận những báo cáo của khách hàng và của bên thứ ba chỉ ở góc độ bề mặt Không bao giờ lo lắng về mục đích thực sự của khoản vay. Luôn luôn nghĩ tích cực, đặt niềm tin vào trong tương lai. Không lo lắng về trách nhiệm cá nhân đối với công việc. Làm phiền người vay bằng những chi tiết thứ yếu. Làm khi nào có lệnh của cấp trên. Khi nhận thấy khách hàng gặp những khó khăn ở dạng nhất thời, dẫn đến sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, làm ăn thua lỗ, và NH có nguy cơ không thu được khoản vay đã cho vay, NH cần cử cán bộ gặp khách hàng. Trong điều kiện có thể, cán bộ của NH sẽ tư vấn giúp khách hàng tháo gỡ khó khăn, ngăn chặn tình trạng sản xuất kinh doanh ngày một trầm trọng có thể dẫn đến phá sản. Cụ thể: thay đổi chiến lược tiêu thụ sản phẩm, loại bỏ một số hoạt động không sinh lời, bán bớt tài sản, bán bớt một phần DN… Sau đó CBTD nhận thấy tình hình của khách hàng vẫn không tốt hơn và khoản cho vay gặp rủi ro cao hơn, lúc này NH sẽ xử lý dựa trên những biện pháp xử lý tổn thất, và đối với NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức có các biện pháp xử lý tổn thất tín dụng sau: Xử lý dựa trên thương thảo: Theo sự thỏa thuận giữa khách hàng và NH trong hợp đồng tín dụng, khi thấy có những dấu hiệu bất thường như: nguồn thu của khách hàng không rõ ràng, tài sản bảo đảm có độ khả mại thấp, thấp hơn giá trị khoản vay… NH có thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản bảo đảm. Trước khi NH đưa ra ý kiến của mình, nếu bản thân khách hàng thấy được mình gặp khó khăn có thể làm đơn xin gia hạn nợ, nếu NH đồng ý sẽ lập thông báo gửi ngay đến cho khách hàng. Trong quý đầu tiên của năm 2008, đơn vị đã đồng ý một đơn xin gia hạn nợ của công ty tư nhân tiện gỗ Hoài Thanh. Xưa nay công ty rất có uy tín với NH và đây là lần đầu tiên xin gia hạn nợ do có một khoản thu khách hàng đang tồn đọng chưa thu được. Thanh lý: Đối với các DN khi thực hiện biện pháp xử lý dựa trên thương thảo nhưng vẫn không thành công; DN vẫn làm ăn thua lỗ kéo dài, không có khả năng phục hồi thì NH chủ động tổ chức họp hội đồng chủ nợ, kiến nghị giải thể, phá sản DN thu hồi công nợ. Trong quý I/08 các DN có quan hệ với NH không có trường hợp nào để nợ quá hạn kéo dài dẫn đến hiện tượng trên. Thu tài sản bảo đảm: Trong nhiều trường hợp như khách hàng là DN bị giải thể, bị chia tách, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu nhưng không thực hiện đúng nghĩa vụ, khách hàng có những vi phạm trong hợp đồng…thì NH tiến hành xử lý tài sản đảm bảo tiền vay. Để bù đắp cho khoản tiền cho khách hàng vay, NH tiến hành thương thảo biện pháp, phương pháp bán tài sản bảo đảm tiền vay theo cam kết trong hợp đồng. Trong quý I/08 do thời gian phân tích khảo sát chưa nhiều nên ta không thấy có hiện tượng này xảy ra, các khoản nợ quá hạn ở quý này tương đối ít và chưa có trường hợp nào buộc NH phải xử lý rủi ro bằng biện pháp trên. Đưa ra tòa kinh tế: Khi NH và khách hàng thương lượng không thành, khách hàng cố tình chây lì trong việc trả nợ cho NH, có dấu hiệu lừa đảo dẫn đến tranh chấp thì buộc NH lúc này phải tiến hành thủ tục khởi kiện khách hàng ra tòa để thu hồi nợ theo đúng trình tự tố tụng của Pháp luật và ủy quyền tố tụng của Tổng Giám đốc NHNo & PTNT VN. Vụ việc dẫn đến tố tụng ra tòa chưa từng xảy ra tại đơn vị từ ngày thành lập đến nay, và trong quý I/08 thì cũng không ngoại lệ. Điều này chứng tỏ NH luôn tìm được con đường tốt để giải quyết nợ quá hạn và đồng thời cũng nói lên cách phục vụ khách hàng rất tốt nên có những tình cảm tốt đẹp với các khách hàng, không gây ra xung đột. Xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro: Trong bất cứ hoàn cảnh nào dù là có nợ quá hạn hay không, NH cũng luôn thực hiện một công việc là trích lập dự phòng để xử lý rủi ro. Việc xử lý rủi ro được thực hiện một quý một lần sau khi đã thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro, và số tiền dùng xử lý rủi ro chỉ nằm trong phạm vi dự phòng hiện có của đơn vị. Mặc dù khoản vay khách hàng nợ không trả được đã được NH bù đắp bằng nguồn dự phòng nhưng CBTD vẫn phải theo dõi đôn đốc thu hồi nợ, không được thông báo cho khách hàng biết về việc NH đã xử lý rủi ro về khoản vay của khách hàng. Trong quý I/08, khoản tiền được trích dự phòng để xử lý rủi ro tại NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức là 30 triệu đồng, số tiền này khá thấp so với những quý trước đây là do tình hình các khoản vay và các khoản phải thu tháng 02/08 khá biến động vì có thay đổi trong nội bộ, cộng với việc số dư trích dự phòng quý trước đã được tất toán vào thu nhập và cuối cùng là số khách hàng trả lãi đều đặn đúng thời gian vào tháng 02/08. Toàn quý I/08 đơn vị đã sử dụng 5 triệu đồng trong nguồn dự phòng để xử lý rủi ro đối với một hộ dân cư gặp nạn cháy không may. Ngoài các biện pháp trên, NH còn một hướng xử lý nữa là xóa nợ cho khách hàng. Nhưng biện pháp này chỉ thực hiện trên những văn bản quy định, theo hướng dẫn của nhà nước. Tóm lại, tùy theo từng trường hợp và hoàn cảnh cụ thể mà NH xem xét để áp dụng coi biện pháp nào là phù hợp nhất, trong mọi tình huống NH luôn muốn tìm cách thu lại khoản vay của mình nhưng cũng không bao giờ quên lợi ích và tiếng tăm của khách hàng, tìm ra con đường tốt nhất giải quyết mâu thuẫn để có thể giữ được quan hệ tốt đẹp với khách hàng là phương châm của NHNo &PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức. 3.3 KIẾN NGHỊ: 3.3.1 Kiến nghị chung: NHNN cần rà soát kiểm tra lại tất cả các văn bản đã ban hành từ trước đến nay, loại bỏ các văn bản không còn phù hợp với thực tế hiện nay; đồng thời cải tiến ban hành những văn bản pháp luật rõ ràng thông thoáng hơn, tạo điều kiện tốt cho các NH Thương mại hoạt động. Điều quan trọng là các văn bản pháp luật này phải có sự đồng bộ và linh hoạt trong hoạt động của các NH. Khi ban hành một văn bản hay một quyết đinh NHNN cần tham vấn ý kiến của từng ngành đoàn thể mà văn bản đó tác động đến, để từ đó có thể tìm ra những mặt trái và đưa ra biện pháp khắc phục hoàn thiện văn bản. NHNN nên ra quy định về thủ tục vay vốn thống nhất cho tất cả các NH Thương mại quốc doanh, để đảm bảo tính pháp lý đồng bộ, có như vậy chính quyền địa phương mới tiện giúp đỡ NH trong việc công chứng và xử lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp… Chính quyền các cấp lẫn địa phương cần thực hiện nhanh việc cấp giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; công chứng cho người dân một cách nhanh chóng, không nên kéo dài mất nhiều ngày như hiện nay, làm ảnh hưởng đến thời gian, tiền bạc của người dân, cũng như hoạt động tín dụng của các NH Thương mại. Hiện nay, vật giá tăng cao nên cần phải điều chỉnh lương cho phù hợp tạo điều kiện kích thích cầu để các hộ gia đình, DN làm ăn tốt hơn, giảm thiểu tình trạng rủi ro cho các NH Thương mại. NHNN cần có chính sách bù lỗ thỏa đáng cho những khoản nợ không thu hồi được do bị thiên tai mà các NH Thương mại gặp phải. 3.3.2 Kiến nghị cụ thể áp dụng cho NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức: Các hộ dân cư ở Quận Thủ Đức chủ yếu là sản xuất nông nghiệp như: cây trồng, vật nuôi. Chúng có quá trình phát triển qua từng thời vụ nhất định nên có tính thời vụ rất cao, cho nên NH phải chú ý làm sao cho tín dụng phù hợp với từng thời vụ thu hoạch mới, có như vậy mới đảm bảo công tác thu hồi nợ được hợp lý và an toàn. Cần đơn giản hóa thủ tục vay vì hiện nay thủ tục còn rườm rà, gây phiền hà cho người đi vay; trong khi hộ nông dân trình độ nhận thức có hạn chưa hiểu rõ hết thủ tục, phải đi đi lại lại nhiều lần tốn kém thời gian và chi phí. Vốn đầu tư của NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức hiện nay thực hiện theo phương thức “đi vay để cho vay”, vì vậy để tạo vốn đầu tư cho tổng dư nợ tăng trưởng NH cần nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của người dân, mở rộng công tác Marketing, phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ tiện ích, các hình thức khuyến mãi để thu hút vốn đầu tư của người dân. Đẩy mạnh hơn nữa các hình thức cho vay đối với hộ sản xuất nông nghiệp, nắm bắt kịp thời nhu cầu vốn của bà con nông dân, tăng cường mở rộng hơn cho vay kinh tế tư nhân, tăng thêm khách hàng, tạo điều kiện cho doanh số cho vay tăng trưởng, mở rộng thị phần cho đơn vị. Đơn vị thường áp dụng nguyên tắc cơ bản: cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích, có tài sản đảm bảo, thu hồi được cả lãi lẫn vốn… để đảm bảo cho hiệu quả vốn đầu tư cũng như bảo tồn được vốn của NH, để tái sản xuất vốn, phục vụ cho nền kinh tế. Nhưng trong thực tế việc luôn áp dụng các nguyên tắc trên không đơn giản nhất là trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, đã qua rồi cái thời có suy nghĩ “khách hàng cần ta”. Vì vậy, để tăng lợi thế cạnh tranh, có nhiều khách hàng đến với mình hơn thì buộc NH phải linh hoạt, nhạy bén biến đổi các nguyên tắc trên cho phù hợp. Ban lãnh đạo cần thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra, nhắc nhở CBTD thực hiện nghiêm túc, trung thực các báo cáo định kỳ theo quy định. Nâng cao công tác thẩm định thanh tra, theo dõi tình hình hoạt động, sử dụng vốn của khách hàng. NH cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan khác ngoài ngành để thu thập thông tin, đảm bảo, nâng cao chất lượng thông tin khi sử dụng, để có thể thông qua đó biết được mọi thông tin về khách hàng nhanh nhất, chính xác nhất, nhằm phòng ngừa rủi ro và tìm giải pháp thu hồi nợ khi có rủi ro xảy ra. Tổ chức bộ phận tư vấn khách hàng, hướng dẫn quy trình thủ tục trong quan hệ vay vốn NH, giảm bớt những việc đơn giản cho CBTD. Tránh tình trạng khách hàng phải đợi rất lâu vì CBTD không thể tiếp quá nhiều khách hàng, làm nhiều việc khác nhau trong cùng một lúc được. Để có đội ngũ cán bộ, công nhân viên luôn phù hợp với môi trường làm việc thay đổi phát triển không ngừng, đơn vị phải thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ tại địa bàn Quận, sắp sếp thời gian hợp lý để tạo điều kiện cho nhân viên đi học, không ảnh hưởng đến công việc. Để thực hiện tốt việc xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho mọi hộ dân cư, đơn vị sản xuất kinh doanh, đơn vị cần đẩy mạnh cho vay trung-dài hạn về quy mô lẫn đối tượng đầu tư hơn hiện tại nhằm góp phần tạo điều kiện cho kinh tế Quận đi lên, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất. PHẦN 4: KẾT LUẬN Nhìn chung NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức đang nổ lực hết mình để hoạt động tín dụng của đơn vị ngày một hoàn thiện và đi lên, để NH luôn là người bạn tốt mà mọi người: hộ dân cư, DN và tổ chức đều có thể tin tưởng, tìm đến . Từng khâu trong quy trình tín dụng luôn được thực hiện đúng quy định, luôn được kiểm tra một cách chặt chẽ để đảm bảo rằng thông tin luôn chính xác và đáng tin cậy. Trong quý I/2008 do đơn vị có nhiều thay đổi nên tình hình hoạt động tín dụng khá biến động dẫn đến doanh số cho vay, doanh số thu nợ trong từng tháng chênh lệch khá lớn. Chỉ nhìn đơn thuần vào doanh số cho vay, doanh số thu nợ ta thấy tình hình hoạt động tín dụng của đơn vị không ổn định, thế nhưng nếu xét kết hợp với sự giảm ngày làm việc và chỉ tiêu trong tháng ta dễ dàng thấy rằng đơn vị hoạt động rất tốt, hoàn thành chỉ tiêu cho vay trước thời gian quy định, đó là cả một quá trình nổ lực của Ban lãnh đạo và toàn bộ cán bộ công nhân viên. Qua quá trình thực tập tại đơn vị, cũng như phân tích tình hình hoạt động tín dụng trong quý I/08, em xin đưa ra một vài kiến nghị ở trên và em tin rằng nếu được thực hiện thì hoạt động tín dụng tại đơn vị càng tốt hơn nữa. Tuy nhiên, có hạn chế là về lâu về dài có thể những kiến nghị trên không giúp NH đạt hiệu quả tốt nhất được vì trong tình hình kinh tế biến động ngày mai khác hôm nay, mỗi ngày một biến cố mới trên lĩnh vực kinh tế lại xảy ra thì NH luôn phải đánh giá lại tình hình hoạt động và phải linh hoạt, chấp nhận thay đổi thì hoạt động mới ngày một đi lên. Tóm lại, sau bao nhiêu năm hoạt động đơn vị thực sự đã và đang từng ngày vươn lên, từng ngày cố gắng đổi mới các mặt hoạt động kinh doanh để tạo lập nguồn vốn ngày càng tăng trưởng và ổn định, mở rộng đầu tư tín dụng, tập trung vốn cho nhiều đối tượng khách hàng vay (đặc biệt là hộ dân cư sản xuất nông nghiệp), khai thác tiềm năng sẵn có tại địa phương góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân. Song song đó, đơn vị cũng luôn tập trung thực hiện định hướng chung của toàn ngành theo chỉ đạo của NHNN và của trung tâm điều hành để NHNo & PTNT VN luôn là NH Thương mại vững mạnh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tình hình quản lý tín dụng ở Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn chi nhánh Thủ Đứcnăm 2008.doc
Luận văn liên quan