Đề tài Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty dệt may 29/3

Lời mở đầu Vốn là một yếu tố quan trọng và cần thiết phải quan tâm đối với bất kì doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Bởi lẻ, muốn đứng vững trên thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa nhiều thành phần kinh tế thì đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một số vốn đủ mạnh để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và đồng thời cũng nhằm mục đích mở rộng quy mô sản xuất. Việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động. Do đó vấn đề về vốn là vấn đề không thể không đề cập đến. Mặt khác, Công ty Dệt may 29/3 là một doanh nghiệp Nhà nước ra đời cách đây hàng chục năm. Trong những năm trở lại đây khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, quá trình kinh doanh ngày càng mở rộng và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi công ty cần phải năng động, sáng tạo trong quá trình kinh doanh cũng như việc sử dụng và khai thác tối ưu các nguồn vốn lưu động phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình. Trong khi đó, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty trong những năm trước là chưa tốt, đó là tình trạng thiếu vốn, khả năng thanh toán kém, vay vốn ngân hàng lớn, chịu lãi vay cao. Do vậy, mỗi quyết định liên quan đến việc đầu tư vốn phải được cân nhắc thận trọng. Câu hỏi đặt ra với công ty là làm thế nào để quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả. Để tìm hiểu những vấn đề nêu trên, nên em chọn đề tài: “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3”.

doc51 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3792 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty dệt may 29/3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
III Phòng TC-HC Phòng K.toán Phòng KD-XNK Phòng ĐHSX Phòng K.thuật Phòng KTCLmay Phòng cơ nhiệt điện Phòng QLDS Giám đốc xí nghiệp may xuất khẩu Giám đốc xí nghiệp dệt Xưởng cắt 1 Xưởng cắt 2 Xưởng cắt 3 Xưởng cắt 4 Xưởng h.tấc Xưởng dệt Xưởng hthành Xưởng KCS Xtẩy nhuộm in hoa Xưởng h.tấc Xưởng was 1 Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Quan hệ phối hợp Tại mỗi phòng ban của công ty đều có những chức năng, nhiệm vụ tương đối độc lập. - Giám đốc: là người quản lý điều hành tất cả các hoạt động của công ty. + Phó Giám đốc I: (Phụ trách kinh doanh) Trợ lý cho Giám đốc về kinh tế và chỉ đạo xây dựng kế hoạch sản xuất thống kê lao động. + Phó Giám đốc II: (Phụ trách công tác nội chính) Thay mặt Giám đốc ký phát các văn bản, chứng từ thông báo, phụ trách về mặt đời sống đối với cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. + Phó Giám đốc III: (Phụ trách về mặt kỹ thuật) Chuyên kỹ thuật, tổ chức sản xuất đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật. - Phòng tổ chức hành chính (TC-HC): Tổ chức dân sự, giải quyết chính sách. - Phòng kế toán: lập kế hoạch tài chính, tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo tài chính, tổ chức bảo quản và lưu trữ dữ liệu kế toán. - Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu (KD-XNK): xây dựng kế hoạch sản xuất, tham mưu cho Giám đốc, ký kết hợp đồng kinh tế, quản lý kho, mua vật tư. - Ban quản lý công trình (phòng điều hành sửa chữa): đầu tư xây dựng, sửa chữa và nâng cao dự án. - Phòng kỹ thuật: lập kế hoạch khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất sản phẩm, thiết kế mẫu mã, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm. - Phòng cơ nhiệt điện: đảm bảo hệ thống mạng lưới điện các phòng ban trong công ty đều vận hành tốt. - Phòng quản trị đời sống: chịu trách nhiệm về giữ phúc lợi, khen thưởng và các chính sách khác cho cán bộ công nhân viên. Ngoài ra công ty còn có 2 Xí nghiệp may và dệt đứng đầu là Giám đốc xí nghiệp, dưới 2 Giám đốc là các xưởng, bộ phận phụ thuộc có chức năng và nhiệm vụ cụ thể tương đương với tên gọi. IV- TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29-3: Để thực hiện tốt công tác kế toán với đầy đủ các chức năng về thông tin kiểm tra và giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, mô hình tổ chức hạch toán kế toán được áp dụng là mô hình kế toán tập trung. Mọi công tác kế toán đều tập trung ở phòng tài vụ, các phân xưởng chỉ có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp các số liệu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đưa vào sản xuất, tính ngày công... và định kỳ chuyển sốliệu đó cho phòng kế toán giúp việc xử lý thông tin một cách kịp thời cũng như bộ máy kế toán gọn nhẹ. 1. Tổ chức bộ máy kế toán: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp kiêm kế toán giá thành Kế toán thanh toán Kế toán Vật tư Kế toán TSCĐ Kế toán XDCB Thủ quỹ Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng - Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức kế toán tại công ty, chịu trách nhiệm trước công ty về toàn bộ công tác hạch toán kế toán, đồng thời điều hành mọi hoạt động chung cho phòng. - Kế toán tổng hợp: tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài chính theo định kỳ, kế toán tổng hợp kiêm luôn phần công nợ với khách hàng. - Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ lập các chứng từ thu chi tiền mặt, tiền gởi và thanh toán công nợ. - Kế toán tài sản cố định kiêm luôn kế toán tiêu thụ: là người theo dõi sự biến động tăng giảm TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ, đồng thời theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm. - Kế toán xây dựng cơ bản: theo dõi nguồn vốn XDCB và các quỹ của công ty. - Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật tư, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp để tính giá thành, đồng thời kế toán vật tư kiêm luôn phần công nợ với nhà cung cấp. - Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi bảo quản tiền mặt. 2. Hình thức kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức “Nhật ký chứng từ” với kỳ hạch toán là quý. Hệ thống sổ sách bao gồm: Sổ cái, các sổ kế toán chi tiết, Nhật ký chứng từ, bảng kê và báo cáo kế toán. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN Sổ quỹ Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết BK ghi Nợ các TK Nhật ký chứng từ (BK ghi Có) Sổ cái Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán lập các bảng kê nhật ký chứng từ đối với chứng từ thu chi thì lập sổ quỹ, các đối tượng theo dõi chi tiết thì lập sổ kế toán chi tiết. Cuối kỳ, căn cứ vào số tổng cộng trên bảng kê ghi vào nhật ký chứng từ. Sau đó kế toán tổng hợp căn cứ vào NKCT để ghi sổ cái. Các sổ chi tiết được lập thành bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu số liệu với sổ cái. Các sổ chi tiết được lập thành bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu số liệu với sổ cái. Căn cứ vào NKCT, sổ cái, các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo kế toán. B. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY: I- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY: 1. Phân tích tình hình phân bổ vốn lưu động tại công ty: Để có cái nhìn tổng quát về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động trong kỳ của công ty và sự biến động của nó , ta tiến hành phân tích cơ cấu TSLĐ tại công ty như sau: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN LƯU ĐỘNG Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch (±) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) *TSLĐ&ĐTNH 47.881.265.845 68.897.800.484 21.016.534.639 43,89 1. Tiền 449.815.261 0,94 814.497.523 1,18 364.682.262 81,07 2. Các k. phải thu 8.019.644.689 16,75 11.709.477.996 17 3.689.833.307 46,01 3. hàng tồn kho 38.846.326.134 81,13 54.224.834.808 78,7 15.384.508.674 39,61 4. TSLĐ khác 571.479.761 1,18 2.148.990.157 3,12 1.577.510.396 276,04 * Tổng tài sản 115.376.568.497 166.000.910.176 %TSLĐ/Tổng Tsản 41,5 41,5 Qua bảng số liệu phân tích trên ta nhận xét sau: + TSLĐ vào cuối năm 2002 so với năm 2001 là 21.016.834.639 đồng, tương đương với tỉ lệ tăng là 43,89%, đây là một tỷ lệ tăng tương đối lớn. Do tất cả các khoản mục của VLĐ đều tăng nhưng chủ yếu do khoản phải thu và hàng tồn kho tăng lên vì hai khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị TSLĐ của công ty cụ thể như sau: các khoản phải thu năm 2002 tăng lên so với năm 2001 với giá trị tăng là 3.689.833.307 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 46,61%. Giá trị hàng tồn kho tăng 15.384.508.674 đồng, tươngứng với tỷ lệ tăng 39,61% so với năm 2001. +Xét về tỷ trọng các khoản phải thu và hàng tồn kho so với xu hướng không thay đổi. Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng gần 20% còn hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khoản 80% trong tổng giá trị TSLĐ là tỷ lệ quá cao. Nếu vẫn tiếp tục duy trì tình trạng này thì sẽ dẫn đến ứ đọng vốn trong khâu dự trữ, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Ta thấy tài sản lưu động chiếm tỷ trọng 41,5% trong tổng tài sản của công ty vào năm 2001 và đến năm 2002 vẫn là 41,5%. Như vậy mặt dù TSLĐ tăng mạnh với tỷ lệ tăng 43,89% nhưng tỷ trọng vẫn không thay đổi, chứng tỏ rằng trong năm 2002 công ty có sự đầu tư và TSCĐ nên làm cho tổng tài sản tăng lên và tỷ trọng của từng tài sản vẫn không thay đổi. 2. Phân tích vốn lưu động ròng, nhu cầu vốn lưu động ròng và ngân quỹ ròng tại công ty: 2.1. Phân tích vốn lưu động ròng: Dựa vào công thức đã xác định ở phần I và số liệu trên bảng cân đối kế toán năm 2001, 2002 ta lập bảng sau: BẢNG PHÂN TÍCH VỐN LƯU ĐỘNG RÒNG Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch (±) Số tiền TL(%) TSLĐ&ĐTNH 47.881.265.845 68.897.800.484 21.016.534.639 43,89 Nợ ngắn hạn 63.185.113.653 83.371.072.181 20.185.958.528 31,95 VLĐ ròng (15.303.847.808) (14.473.279.697) 830.576.111 (5,43) Ta thấy vốn lưu động ròng của công ty trong 2 năm đều âm, trong đó năm 2001 là (15.303.847.808) đồng năm 2002 là (14.473.279.697). Trong năm 2002 có tăng so với 2001 là 830.576.111 nhưng sự tăng lên này cũng không cải thiện được cân bằng tài chính của công ty. Trong năm 2001, vốn lưu động ròng của công ty là con số âm: (15.303.847.808) điều này cho thấy: nguồn vốn thường xuyên của công ty trong năm này không đủ để tài trợ cho toàn bộ TSCĐ mà phải vay ngắn hạn để bu đắp cho khoản thiếu hụt này, điều này làm cho cân bằng tài chính của công ty là rất xấu vì phải chịu áp lực và thanh toán nợ vay ngắn hạn, dẫn đến rủi ro kinh doanh cao. Đến năm 2002, tình trạng này vẫn được duy trì với mức âm là: (14.473.271.697). Mặc dù TSLĐ có tăng lên với tỷ lệ tăng cao nhưng nợ ngắn hạn cũng tăng lên không kém với giá trị tăng là 20.185.958.528 tương đương với tỷ lệ 31,95% do công ty trong năm này đầu tư lớn vào TSCĐ nên buộc phải vay ngắn hạn để bù đắp. 2.2. Phân tích nhu cầu vốn lưu động ròng và ngân quỹ ròng: Ta có bảng phân tích như sau: Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch (±) Số tiền TL(%) Hàng tồn kho 38.840.326.134 54.224.834.808 Nợ phải thu 8.019.644.689 11.709.477.996 Nợ ngắn hạn 63.185.113.653 83.371.072.181 Vay ngắn hạn 48.416.811.127 63.356.074.481 Nợ ngắn hạn không kể vay ngắn hạn 14.768.302.526 20.014.997.700 5.246.695.174 35,53 1. VLĐ ròng (15.303.847.808) (14.473.271.697) 830.576.111 5,43 2. Nhu cầu VLĐR 32.091.668.297 45.919.315.104 13.827.646.807 43,09 3. Ngân quỹ ròng (47.395.516.105) (60.392.586.201) (12.934.070.096) (27,29) Nhu cầu VLĐR của công ty trong năm 2001 là 32.091.668.297đồng. Trong khi vốn lưu động ròng là (15.303.847.808) đồng nên ngân quỹ ròng trong trường hợp này là âm (47.395.516.105) sang năm 2002, hàng tồn kho và nợ phải thu tăng mạnh với tỷ lệ tăng lần lượt là 39,61% và 46,01%, trong khi nợ ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn) tăng 5.246.695.174 đồng (35,93) nên làm cho nhu cầu vốn lưu động ròng tăng lên với giá trị là 13.827.646.807 đồng (43,09%). Vốn lưu động ròng lúc này càng không đủ để đầu tư cho nhu cầu vốn lưu động ròng nên đẩy ngân quỹ ròng xuống (60.392.586.201). Do đó, buộc phải vay ngăn hạn để bù đắp phần thiếu hụt này của ngân quỹ ròng, làm tăng rủi ro do mất cân bằng tài chính, khả năng thanh toán của doanh nghiệp kém, rủi ro kinh doanh cao do phải chịu áp lực của các khoản vay ngắn hạn. 3. Phân tích tình hình quản lý các khoản mục cụ thể của VLĐ tại công ty: 3.1. Phân tích khoản mục vốn bằng tiền: Tiền tại công ty được theo dõi trên 2 tài khoản: tài khoản tiền mặt tại công quỹ công ty và tài khoản tiền gởi ngân hàng. Phân tích tình hình quản lý sử dụng vốn bằng tiền là phân tích tình hình biến động của 2 loại này trong kỳ như thế nào, từ đó ta biết được tình hình thu chi của công ty, khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán trong năm ra sao... để phân tích ta lập bảng sau: BẢNG PHÂN TÍCH VỐN BẰNG TIỀN Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch (±) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) *Tiền 449.815.261 814.497.523 364.682.262 81,08 1. Tiền mặt tại quỹ 70.524.277 15.68 41.451.117 5,09 (29.073.160) (41,23) 2. Tiền gởi NHàng 379.290.984 84,32 773.046.406 94,91 393.755.422 103,82 Nhìn lại bảng trên ta thấy tiền của công ty chủ yếu là tiền gởi ngân hàng, khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tiền của công ty. Trong năm 2002, tiền của công ty tăng lên 364.682.262 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 81,08%, trong đó chủ yếu là do khoản tiền gởi ngân hàng tăng lên về mặt giá trị lẫn tỷ trọng. Cụ thể năm 2001 với giá trị 379.290.984 đồng chiếm tỷ trọng 84,33% đến năm 2002 tăng đến 773.046.406 đồng với tỷ trọng 94,92% tuy tăng với tỷ lệ cao 103,82% nhưng tỷ trọng của tiền trong tổng tài sản lưu động vẫn không đáng kể (từ 0,94 lên 1,18%) . Sự gia tăng này của tiền là tương đối tốt vì nó làm tqăng khả năng thanh toán nhanh của công ty nhưng vẫn không làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 3.2. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng khoản phải thu: Lập bảng phân tích khoản phải thu như sau: BẢNG PHÂN TÍCH KHOẢN PHẢI THU Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch (±) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) * Các khoản phải thu 8.019.644.689 11.709.477.996 3.689.833.307 46 1. Phải thu của khách hàng 6.451.096.366 80,44 7.885.994.046 67,35 1.404.897.680 21,78 2. Trả trước cho người bán 489.611 0,01 260.309.719 2,22 259.820.108 3. Thuế GTGT được khấu trừ 512.229.898 6,39 1.168.930.179 9,98 656.700.281 128,2 4. Phải thu nội bộ 1.551.882.966 13,25 1.551.882.966 100 5. Các khoản phải thu khác 1.055.828.814 13,16 842.361.086 7,12 (213.467.728) Qua số liệu tính toán trên ta thấy khoản phải thu của công ty năm 2002 tăng so với năm 2001 là 3.689.833.367 với tỷ lệ tăng là 46%. Trong đó chủ yếu do khoản phải thu khách hàng và phải thu nội bộ tăng cụ thể năm 2002 khoản phải thu của khách hàng tăng với giá trị là 1.404.897.680 với tỷ lệ tăng 21,78%, khoản phải thu nội bộ tăng 1.551.882.966 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 100%. Tổng 2 ảnh hưởng này làm cho khoản phải thu của công ty tăng lên. Trong năm 2002, khoản phải thu của khách hàng tăng v ề mặt giá trị nhưng tỷ trọng chiếm trong khoản phải thu lại giảm từ 80,44% còn 67,35%. Tuy nhiên mức tỷ trọng này vẫn còn khá cao. Điều này cho thấy công tác thu hồi nợ của công ty vẫn chưa được tốt. Tỷ trọng của khoản phải thu nội bộ năm 2001 là 0% nhưng sang năm 2002 tăng lên đến 13,25. Nguyên nhân có sự tăng mạnh về tỷ trọng là do: trong tháng 4/2002 công ty sát nhập Xí nghiệp Dệt An Hoà trở thành đơn vị trực thuộc công ty. Khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong khoản phải thu nên sự biến động của khoản mục này ảnh hưởng đáng kể đến sự biến động khoảnphải thu. Sau đây là tình hình thu nợ của một số khách hàng chủ yếu của công ty. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch (±) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Phải thu K.hàng 6.451.096.449 7.885.994.046 1.434.897.680 + Công ty Bumin 129.160.449 2,01 - (129.160.449) + Đại lý CocaCola 517.009.490 8,01 511.509.490 6,48 (5.500.000) + Đại lý Coca Hiệp Hoà - ĐN 228.661.500 3,54 228.661.500 2,9 0 + Xkhẩu dệt HOVEI 508.461.800 4,88 263.907.748 3,34 (244.554.052) + Công ty KHORSUN-OLGA - 2.040.782.648 25,87 2.040.782.648 + Cty Mitsubishi 4.267.934.763 66,15 622.548.828 7,9 (3.645.385.935) + Cty GRANDEZA 407.510.884 6,31 - (407.510.884) + XN may công ty Worldwwise - 2.909.300.959 36,9 2.909.300.959 + Các khách hàng khác 392.357.480 6,1 2.128.282.873 16,61 1.735.925.393 Nhìn chung, việc thu hồi nợ ở khách hàng chủ yếu của công ty là tương đối tốt, đa số các khoản nợ của khách hàng này đều giảm vào cuối năm 2002. Nhưng bên cạnh đó, nợ phải thu của các khách hàng khác lại tăng lên, từ đó làm khoản phải thu khách hàng của công ty tăng lên. Do đó, công ty cần có biện pháp thu hồi nợ thích hợp đối với nhóm khách hàng này qua đó có thể làm tăng tốc độ quay vòng vốn của khoản phải thu nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 3.3. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng hàng tồn kho: BẢNG PHÂN TÍCH HÀNG TỒN KHO Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch (±) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) * Hàng tồn kho 38.840326.134 54.224.834.808 15.384.508.674 39,6 1. NVL tồn kho 9.952.314.373 25,63 14.877.559.233 27,44 4.925.244.860 49,49 2. CCDC trong kho 305.994.517 0,79 431.400.142 0,8 125.405.625 40,99 3. CPSXKD dở dang 15.877.021.353 40,88 25.157.951.416 46,4 9.280.930.063 58,46 4. Thành phẩm trong kho 12.704.995.891 32,7 13.726.698.562 25,31 1.021.702.671 8,04 5. Hàng gởi đi bán 31.225.455 0,05 31.225.455 100 Qua số liệu tính toán được ở trên, ta thấy rằng giá trị hàng tồn kho của công ty vào cuối năm 2002 tăng so với năm 2001 là 15.384.508.674 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 39,6% do tất cả các khoản mục của hàng tồn kho tăng lên. Trong đó chủ yếu do chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng 9.280.930.063 đồng (tỷ lệ tăng 58,46%), nguyên vật liệu tăng 4.925.244.860 đồng (tỷ lệ tăng 49,49%) và thành phẩm tồn kho tăng 1.021.702.671 đồng (8,04%) . Các khoản mục còn lại tuy có tăng nhưng do tỷ trọng chiếm trong tổng giá trị hàng tồn kho thấp nên sự gia tăng này không đáng kể. Xét về tỷ trọng ta thấy trong 2 năm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm trên 40% nguyên vật liệu tồn kho hơn 25%, thành phẩm tồn kho trong năm 2002 có giảm so với năm trước nhưng vẫn ở mức cao. Điều này chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho vẫn chưa tốt, trong đó chủ yếu là việc quản lý nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho. Sau đây là tình hình tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm của công ty trong 2 năm: Thành phẩm tồn kho ĐVT Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch (±) Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Tổng số 12.704.995.891 13.726.698.562 1.021.702.671 - Dệt khăn 8.713.575.992 68,58 9.521.113.283 69,36 807.537.291 + Nội địa Chiếc 1.794.527.246 2.308.128.921 513.601.675 Ao choàng tắm lớn 30 x 80 BSen 65 x 140 trắng 70 x 140 H thoi ... Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc 52.215.714 17.577.875 14.999.875 29.148.619 41.748.917 - 82.063.055 29.148.619 (10.466.797) (17.577.875) 67.063.180 0 + Xuất khẩu Chiếc 6.919.048.746 7.212.984.362 293.935.616 28 x 40 SANYO.A 28 x 40 SANYO.B 28 x 40 EHUB 28 x 40 ENSHUA ... Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc 160.285.447 71.262.733 25.849.455 18.947.113 99.074.830 13.578.740 25.849.455 18.947.113 (61.210.617) (57.683.993) 0 0 - May mặc 3.991.419.899 31,42 4.205.555.279 214.165.380 Ao sơ mi Ap lạnh Quần ... Chiếc Chiếc Chiếc 333.773.411 25.274.900 313.820.208 367.690.161 27.605.000 3.253.637.325 33.916.750 2.330.100 2.939.817.117 Nhận xét: thành phẩm tồn kho tăng lên do thành phẩm ngành dệt và may mặc đều tăng lên, trong đó thành phẩm dệt tăng mạnh và chiếm tỷ trọng lớn hơn. Thành phẩm dệt chiếm trên 68%, thành phẩm may mặc chiếm trên 30% và có xu hướng không thay đổi trong 2 năm. Do đó, công ty cần có biện pháp hợp lý làm giảm hàng tồn kho qua đó tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Năm NVL tồn kho ĐVT Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch (±) Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) - NVL chính + Sợi cotton 2 + Sợi cotton 2/2HT + Sợi cotton 32/2HT + Sợi Ne 20/1HT + Sợi Ne 32/2AHT + Sợi Ne 24/2HT + Sợi Peco + Sợi Vissco ... Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg 821.422.704 212.462.997 5.737.500 379.563.569 - - - 1.855.000 352.800 8,25 941.628.301 - - - 275.202.563 162.158.750 166.243.298 1.855.000 352.800 6,32 120.205.597 (212.462.997) (5.737.500) 379.563.569 275.202.563 162.158.750 166.243.298 0 0 - Nhiên liệu + Dầu Mazout + Dầu Diezen + Dầu nhờn HD40 ... Lít Lít Lít 114.642.257 97.046.565 3.678.124 921.497 1,15 179.636.548 131.742.928 450.550 799.000 1,2 64.994.221 34.696.363 (3.227.574) (122.497) - Vật liệu phụ + Hoá chất Mulurine Blue 4770 Dầu dừa ... Kg Kg 1.991.231.367 476.160 23.500 20 1.845.825.685 476.160 - 12,4 (145.405.682) 0 (23.500) ... ... Tổng cộng: 9.952.314.373 14.877.559.233 4.925.244.860 Nhận xét: Nhìn chung NVL tồn kho của công ty tăng lên đa số các khoản muc tăng lên, trong đó tỷ trọng của các khoản mục trong NVL tồn kho vẫn ít thay đổi, chứng tỏ công tác quản lý NVL tồn kho vẫn chưa tốt, làm ứ đọng vốn trong khâu dự trữ. Do đó công ty cần xây dựng mô hình tồn kho NVL phù hợp nhằm giảm đến mức thấp nhất NVL tồn kho nhưng vẫn đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty, qua đó tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. II- PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG: 1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói chung: Dựa vào công thức ở phần I và số liệu trên bảng cân đối kế toán của công ty trong 1 năm, ta lập bảng phân tích sau: BẢNG PHÂN TÍCH TỐC ĐỘ LUÂN CHUYỂN CỦA VỐN LƯU ĐỘNG Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch (±) Doanh thu thuần 104.966.996.380 111.497.377.933 6.530.381.553 VLĐ bình quân 45.577.113.642,5 58.379.533.164,5 12.802.419.522 Số vòng quay b/q của VLĐ 2,3 1,9 (0,4) Số ngày b/q của một vòng quay VLĐ 156,5 189,5 33 Trong đó : VLĐ bình quân năm 2001 = VLĐ đầu năm + VLĐ cuối năm 2 = 43.272.961.440 + 47.881.265.845 2 = 15.577.113.642,5 VLĐ bình quân năm 2002 = VLĐ đầu năm + VLĐ cuối năm 2 = 47.881.265.845 + 68.897.800.484 2 = 58.389.533.164,5 Số vòng quay vốn lưu động năm 2001 à 2,3 vòng và mất 156,5 ngày cho 1 vòng quay năm 2002, vốn lưu động quay được 1,9 vòng trong 1 năm và mất 189,5 ngày cho 1 vòng quay. Như vậy, giảm đi 0,4 vòng và phải tốn thêm 33 ngày cho mỗi vòng quay. Sự giảm xuống của số vòng quay của VLĐ và sự tăng lên số ngày cho 1 vòng quay do trong năm 2002, tốc độ tăng của VLĐ cao hơn so với tốc độ tăng của doanh thu nên làm cho số vòng quay giảm đi, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng của vốn lưu động. Mặt khác, ta thấy số vòng quay bình quân của vốn lưu động của 2 năm vẫn còn thấp điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty là chưa cao. 2. Phân tích hiệu quả sử dụng hàng tồn kho: BẢNG PHÂN TÍCH TỐC ĐỘ LUÂN CHUYỂN CỦA HÀNG TỒN KHO Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch (±) Giá vốn hàng bán 92.520.694.445 98.729.571.180 6.208.876.735 Giá trị hàng tồn kho bình quân 35.899.249.146,5 46.532.580.471 10.633.331.324,5 Số vòng quay của hàng tồn kho 2,58 2,12 (0,46) Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho 139,5 169,8 30,3 Trong đó : Giá trị hàng tồn kho b/q năm 2001 = Giá trị hàng tồn kho đầu năm + giá trị hàng tồn kho cuối năm 2 3= 46.532.580.471 3= 5.899.249.146,5 = 32.958.172.159 + 38.840.326.134 2 Giá trị hàng tồn kho b/q năm 2002 = Giá trị hàng tồn kho đầu năm + giá trị hàng tồn kho cuối năm 2 = 38.840.326.134 + 54.224.834.808 2 Từ bảng phân tích ta thấy hàng tồn kho của công ty trong năm 2002 quay chậm hơn so với năm 2001 là 0,46 vòng, do đó làm tăng thêm số ngày cho vòng quay là 30,3 ngày. Điều này cho thấy tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho kém hiệu quả hơn từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Cụ thể là trong năm 2001, số vòng quay của hàng tồn kho là 2,58 vòng trong năm mất 139,5 ngày cho 1 vòng quay, sang năm 2002 thì số vòng quay giảm xuống còn 2,12 vòng, số ngày mất cho 1 vòng quay tăng lên đến 169,8 ngày. 3. Phân tích hiệu quả sử dụng khoản phải thu: Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2001 Chênh lệch (±) Doanh thu bán chịu 103.359.589.996 114.081.541.293 10.721.951.297 Số dư nợ b/q của khoản phải thu khách hàng 5.846.339.514 7.168.545.206 1.322.205.692 Spps vòng quay của khoản phải thu k/hàng 17,6 15,9 (1,7) Số ngày của 1 chu kỳ nợ 20,3 22,6 2,1 Trong đó : + Số dư nợ b/q các khoản phải thu KH năm 2001 = Số dư nợ b/qcác khoản Số dư nợ b/q các khoản Pthu K/hàng đầu năm Pthu K/hàng cuối năm 2 = 5.241.582.662 + 6.451.096.366 2 = 5.846.339.514 + Số dư nợ b/q các khoản phải thu KH năm 2002 = Số dư nợ b/qcác khoản Số dư nợ b/q các khoản Pthu K/hàng đầu năm Pthu K/hàng cuối năm 2 = 6.451.096.366 + 7.885.994.046 2 = 7.168.545.206 Số vòng quay của khoản phải thu khách hàng năm 2001 là 17,6 vòng với chu kỳ nợ bình quân là 20,5 ngày, năm 2002 là 15,9 vòng với chu kỳ nợ bình quân là 22,6 ngày. Tuy năm 2002 số vòng quay có giảm đi 1,7 ngày nhưng nhìn chung thì khoản phải thu khách hàng của 2 năm là tương đối nhanh, điều này chưa hẳn là tốt việc thu hồi nợ nhanh có thể dẫn tới một số khách hàng của công ty có thể chuyển sang mua hàng của công ty khác, từ đó làm giảm doanh thu của công ty nên ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. PHẦN III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29 - 3 I- NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN: Tổ chức công tác kế toán theo kiểu tập trung đảm bảo công tác quản lý chung của công ty, đồng thời quản lý chặt chẽ nguồn vốn, tài sản. Phân công, phân nhiệm một cách rõ ràng giữa các nhân viên trong phòng phù hợp với khả năng từng nguồn nhằm đảm bảo tốt công tác hạch toán kế toán tại công ty. Công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, sử dụng nhiều sổ chi tiết nên rất thuận lợi cho việc đối chiếu kiểm tra. Tuy nhiên, công tác hạch toán kế toán của công ty còn một số nhược điểm đó là chưa mở sổ theo dõi chi tiết công nợ phải thu theo từng thời điểm làm ảnh hưởng đến công tác phân tích vốn lưu động chưa lập thuyết minh báo cáo tài chính và báo cao lưu chuyển tiền tệ. II. NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY: Qua những phân tích ở phần II, ta có thể rút ra những nhận xét như sau: - Lượng vốn lưu động ròng của cả 2 năm 2001, 2002 đều âm rất lớn, qua đây ta có thể biết được tình hình tài chính của công ty chưa tốt do nguồn vốn thường xuyên của công ty không đủ để tài trợ cho TSCĐ. Mặt khác, nhu cầu về vốn lưu động ròng của công ty là rất lớn và có xu hướng gia tăng trong năm 2002 do hàng tồn kho, các khoản phải thu tăng mạnh nên vốn lưu động ròng không đủ khả năng đáp ứng cho nhu cầu về vốn lưu động ròng. Vì vậy công ty phải vay ngắn hạn để tài trợ cho một phần TSCĐ và tài trợ hoàn toàn cho vốn lưu động. Do đó áp lực thanh toán của công ty là rất lớn, rủi ro về tài chính rất cao. Trong năm đến công ty cần dự đoán nhu cầu vốn lưu động cũng như có kế hoạch tìm ra nguồn tài trợ hợp lý để giảm bớt những rủi ro nói trên. - Lượng tiền dự trữ của công ty tương đối thấp, dễ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán, nhất là các khoản nợ ngắn hạn. - Khoản phải thu của công ty trong năm 2002 tăng lên về giá trị lẫn tỷ trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động, cho thấy công tác thu hồi nợ của công ty vẫn còn nhiều hạn chế , dẫn đến tình trạng công ty bị chiếm dụng vốn lớn. Đây là vấn đề nan giải của công ty từ nhiều năm qua, do có một số khách hàng không thực hiện đúng cam kết trong việc thanh toán nợ. Trong khi đó công ty đi vay ngắn hạn để trang trải cho nhu cầu về vốn lưu động. Làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh là phải trả một khoản lãi vay ngắn hạn. - Hàng tồn kho trong năm 2002 với giá trị rất lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng TSLĐ, do dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và thành phẩm tồn kho chiếm tỷ trọng lớn, nếu vẫn tiếp tục duy trì tình trạng này thì có thể dẫn đến ứ đọng vốn trong khâu dự trữ, làm giảm đi hiệu quả của vốn lưu động. Công ty cần phải có những biện pháp tồn kho hợp lý để vừa có thể đáp ứng đủ nhu cầu về nguyên vật liệu, thành phẩm, đồng thời giảm đến mức thấp nhất tình trạng ứ đọng trong dự trữ hàng tồn kho, từ đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày càng tốt hơn. - Tuy còn nhiều hạn chế về khả năng quản lý và sử dụng vốn lưu động nhưng với lợi thế là một công ty đã tồn tại phát triển hơn 20 năm qua, có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ những năm khó khăn nhất cho đến nay và với đội ngũ cán bộ công nhân viên có tuổi đời, tay nghề cao đã từng gắn bó với công ty nhiều năm qua. Tin chắc rằng công ty sẽ cải thiện tốt việc quản lý vốn lưu động nói riêng, và quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung nhằm đưa công ty từng bước phát triển hơn nữa, xứng đáng với tầm vóc của một doanh nghiệp Nhà nước đi đầu trong ngành dệt may trong nước. III. NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG: 1. Xác định nhu cầu VLĐ cần thiết và tìm nguồn tài trợ: 1.1. Xác định nhu cầu tối thiểu về VLĐ: Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, công ty cần một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng với quy mô và tính chất công việc của mình. Nếu số vốn lưu động dự trữ quá thấp do với nhu cầu sẽ gây khó khăn cho tính liên tục của quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, ngược lại nếu quá cao sẽ gây tình trạng ứ đọng vốn, lãng phí vốn, vốn lưu động chậm luân chuyển và phát sinh nhiều chi phí không hợp lý làm cho giá thành tăng lên, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định nhu cầu VLĐ cho kỳ kế hoạch là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và nhất là đối với công ty Dệt may 29/3 đang hoạt động trong tình trạng thiếu vốn, khả năng cạnh tranh trên thị trường chưa cao. Ở công ty Dệt may 29/3, cần phải có phương pháp để xác định nhu cầu vốn lưu động trong năm kế hoạch, phương pháp này thường căn cứ vào số vòng quay VLĐ năm báo cáo, kết hợp với nhiệm vụ tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và doanh thu đạt được trong năm đến. Công thức xác định nhu cầu vốn lưu động như sau: Trong đó: : Nhu cầu VLĐ bình quân cần thiết năm kế hoạch. M1: doanh thu thuần năm kế hoạch t(%): tốc độ tăng vòng quay VLĐ năm kế hoạch so với năm báo cáo L0 : số vòng quay VLĐ năm báo cáo (với L0 = 1,9 năm 2002) Trong năm 2003, công ty phấn đấu tăng tốc độ luân chuyển VLĐ 15% tốc độ tăng của doanh thu khoảng 7,5% so với năm 2002. Như vậy doanh thu dự kiến đạt được của công ty năm 2003 khoản gần 120.000.000.000 đồng. = = 54.919.908.470 đồng Như vậy, để năm 2003 doanh thu đạt được là 120.000.000.000đồng với mức tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động 15%, công ty phải cần số VLĐ bình quân cần thiết là: 54.919.908.470đồng. 1.2. Tổ chức đảm bảo nhu cầu VLĐ cần thiết: Sau khi xác định nhu cầu VLĐ cần thiết của công ty trong kỳ đến, nhiệm vụ đặt ra là phải xác định nguồn tài trợ, khả năng đảm bảo nhu cầu đó. Nguồn tài trợ cho nhu cầu này là nguồn vốn lưu động huy động trong nội bộ doanh nghiệp và nguồn vốn lưu động huy động từ bên ngoài doanh nghiệp. Số vốn thừa hoặc thiếu so với nhu cầu vốn lưu động hay chính là nguồn vốn lưu động công ty cần huy động từ bên ngoài được xác định theo công thức sau: Vtt = V1 - (Vtc + Vbs) Trong đó: Vtt: Số VLĐ thừa hoặc thiếu so với nhu cầu Vtc: nguồn VLĐ trong nguồn vốn kinh doanh ở đầu kỳ kế hoạch Vbs: VLĐ doanh nghiệp bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh trong năm kế hoạch. Trong năm 2003, công ty mong muốn tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu dạt được như năm 2002, với mức tỷ suất năm 2002 là Giả sử với những nổ lực của mình, công ty đã đạt được mức tỉ suất như trên. Như vậy lợi nhuận dự kiến sau thuế mà công ty đạt được trong năm 2003 là: 120.000.000.000 x 0,11% = 132.000.000 đồng. Lợi nhuận sau thuế năm kế hoạch vẫn ở mức thấp, do đó nguồn tài trợ cho tài sản lưu động của công ty chủ yếu vẫn là vỗn vay. Vốn lưu động có trong nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2002 là: 6.810.446.909 đồng. (Căn cứ vào sổ chi tiết TK 411: nguồn vốn kinh doanh của công ty) Lượng vốn thiếu hụt trong năm kế hoạch mà công ty phải tìm nguồn bù đắp là: 54.919.908.470 - 6.810.446.909 = 48.109.461.561 đồng. Đây là lượng vốn lưu động thiếu hụt mà công ty cần phải tìm nguồn tài trợ để đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay, công ty đang sử dụng nguồn vốn tạm thời tài trợ cho TSLĐ và một phần TSCĐ. Vì vậy, bên cạnh việc tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao việc quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động, công ty cần tìm nguồn tài trợ thích hợp cho 2 loại tài sản này nhằm làm giảm bớt khoản vay ngắn hạn, từ đó có thể giảm áp lực về thanh toán ngắn hạn. Việc vay vốn dài hạn ở ngân hàng của công ty còn nhiều hạn chế, một phần do từ phía ngân hàng, một phần do công ty chưa xây dựng được dự án có hiệu quả, có sức thuyết phục. Do đó để ngân hàng xét duyệt cho vay dài hạn, công ty cần dựa trên những cơ sở khoa học, tình hình thực tế của công ty để xây dựng những dự án có tính khả thi, hiệu quả cao. Ngoài ra, nếu xây dựng những dự án có sức thuyết phục thì công ty có thể được xét cho vay từ nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước. Hiện tại, công ty có thể huy động vốn từ cán bộ công nhân viên của mình, kêu gọi mọi người góp sức cùng công ty để từng bước cải thiện được tình hình khó khăn về vốn. Điều này có thể thực hiện được ở công ty do đây là công ty Nhà nước đã từng bước đi lên từ những năm khó khăn nhất, hơn nữa, cán bộ công nhân viên rất tin tưởng vào khả năng cũng như tương lai của công ty mình. 2. Biện pháp quản lý hàng tồn kho: Như đã trình bày ở trên, vấn đề hiện nay ở công ty là cần tìm ra giải pháp nhằm giải quyết hàng tồn kho một cách tối ưu. Vì vậy việc tìm ra biện pháp nhằm quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả hàng tồn kho là cần thiết. Công ty nên phân loại hàng tồn kho theo từng khoản mục nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm tồn kho. Sau đó dựa vào tình hình biến động của mỗi loại ở hiện tại và dự đoán trong tương lai mà có biện pháp xử lý kịp thời. Về nguyên vật liệu, do không có kế hoạch dự trữ mua hợp lý nên gây khó khăn trong việc sử dụng vốn. Vì vậy việc đầu tiên trong giải pháp nguyên vật liệu là phải lập kế hoạch dự trữ , kế hoạch mua nguyên vật liệu hợp lý, ngoài việc khắc phục tình trạng hiện tại, lập kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu, còn giúp công ty từng bước phát triển bền vững trong tương lai. 2.1. Xây dựng mô hình tồn kho EOQ cho sợi: Đối với công ty Dệt may 29/3 do đặc điểm hoạt động kinh doanh là dệt khăn và may gia công nguyên vật liệu chủ yếu là cho ngành dệt, còn ngành may nguyên vật liệu chính do bên đặt gia công cung cấp hay đặt mua từng nước ngoài. Để quản lý tốt nguyên vật liệu, ta phải xây dựng mô hình tồn kho hợp lý trên cơ sở cực tiểu hoá chi phí và đảm bảo tiến độ sản xuất của công ty, cần xác định nên mua bao nhiêu nguyên vật liệu và mỗi lần mua với sản lượng bao nhiêu để tránh tình trạng dư thừa gây lãng phí, ứ đọng vốn hay thiếu hụt làm ách tắc sản xuất ở công ty Dệt may 29/3, sợi là NVL chính dùng cho ngành dệt may và là NVL tồn kho chủ yếu. Do đó, ta có thể sử dụng mô hình EOQ để xác định số lượng sợi một lần mua, số liệu sợi tồn kho hợp lý tại công ty. Đây là mô hình sản lượng sợi đặt hàng hiệu quả nhất. Công thức như sau: Q* = Trong đó: Q* : sản lượng sợi đặt hàng tối ưu S: chi phí một lần đặt hàng D: sản lượng sợi cần sử dụng trong năm H: Chi phí tồn trữ cho 1 kg sợi Ở Công ty Dệt may 29/3 chi phí tồn trữ thường chiếm 5% chi phí mua hàng, giá 1kg sợi bình quân khoản 28.000đ/1 kg. Chi phí tồn trữ cho 1kg sợi là 28.000đ x 5% = 1.400đ. Sản lượng khăn bông dự kiến tiêu thụ năm 2003 là 500 tấn khăn. Định mức sản xuất 1 kg cần 1,12kg sợi nên số lượng sợi cần dùng sản xuất trong năm là 560.000kg sợi. Chi phí mỗi lần đặt hàng khoản 1.000.000 đồng. Như vậy, lượng đặt hàng tối ưu trong năm như sau: Q* = = 28.284,3 kg. Số lần mua tối ưu trong năm: n = » 20 lần. Chi phí đặt hàng trong năm: 20 x 1.000.000 = 20.000.000 đồng Chi phí tồn kho: = = 19.799.010đồng Tổng chi phí tồn kho trong năm: 20.000.000 + 19.799.010 = 39.799.010đ Công ty dự kiến sợi dự trữ bảo kiểm là 500kg, khi đó lượng sợi dự trữ trung bình tối ưu là: + 500 = 14.642,15 kg. Vốn lưu động bình quân ( ) cần cho lượng sợi tồn kho: = = = 785.989.950 đồng. - Một vấn đề làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động không thể không nói đến là việc cấp phát nguyên vật liệu ở công ty. Trong quá trình sản xuất, công ty cấp phát nguyên vật liệu theo yêu cầu của các bộ phận sản xuất căn cứ vào định mức và số vật tư có trong kho, trong khi đó khâu lập kế hoạch định mức tiêu hao nguyên vật liệu chưa được coi trọng ở công ty. Công ty cứ giữ định mức cũ 1,12 kg sợi để sản xuất 1 kg khăn khi đã có sự thay đổi về máy móc, công ty cũng chưa có kế hoạch giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Vì vậy việc cấp phát theo cách này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các bộ phận sản xuất, nhưng ảnh hưởng sử dụng vật tư không hợp lý. Để khắc phục tình trạng này, đi đôi với việc thay đổi máy móc, công ty cần tiến hành lập lại định mức tiêu hao nguyên vật liệu và phấn đấu đạt đến định mức đó, việc cấp phát nguyên vật liệu sẽ dựa theo hạn mức. Dựa vào hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu, căn cứ vào số lượng cần sản xuất, lập phiếu cấp phát hạn mức giao cho các bộ phận sản xuất và kho. Căn cứ vào phiếu, kho chuẩn bị và định kỳ cấp theo số lượng ghi trong phiếu. Như vậy, theo cách này vừa đảm bảo tính chủ động cho bộ phận sử dụng như bộ phận cấp phát, vừa đảm bản khâu quản lý nguyên vật liệu được chặt chẽ, chính xác. 2.2. Biện pháp quản lý sản phẩm dở dang tại công ty: Sản phẩm dở dang là một bộ phận trong hàng tồn kho, có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất cũng như trong quản lý sử dụng vốn lưu động. Nếu sản phẩm dở dang trong khâu sản xuất cao sẽ làm chậm vòng quay vốn lưu động, giảm hiệu quả kinh doanh của công ty, nhưng nếu quá thấp dễ dẫn đến việc gián đoạn sản xuất giữa các khâu, không đảm bảo hiệu quả sản xuất và cũng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Do đó muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cần phải cải tiến công tác quản lý sản phẩm dở dang giữa các khâu sản xuất được tốt hơn. Với công ty Dệt may 29/3 việc sản xuất thông qua một dây chuyền sản xuất liên tục, tuy nhiên chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm tỷ trọng tương đối cao (năm 2002, chiếm 46,4% trong tổng giá trị hàng tồn kho) làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Điều này là do tình trạng máy móc thiết bị lạc hậu, cũ kỹ, do việc trang bị máy móc chưa đồng bộ làm cho một số bộ phận sau phải chờ bộ phận trước. Do đó, mà hoạt động chưa hết công sức và điều này ảnh hưởng đến chiều hướng tích cực trong việc sử dụng VLĐ tại công ty, vì vậy cần phải đầu tư đúng lúc và có hiệu quả vào máy móc, thiết bị sản xuất đảm bảo cho dây chuyền sản xuất hoạt động được đồng bộ, tăng năng suất lao động và đồng thời cũng giảm bớt sản phẩm dở dang trong hàng tồn kho. Ngoài ra một số biện pháp nhằm quản lý tốt chi phí sản phẩm dở dang là công ty cần kiểm soát chặt chẽ quá trình sản xuất quản lý máy móc thiết bị như: di tu, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. 2.3. Biện pháp giảm tồn kho thành phẩm: Muốn tăng vòng quay hàng tồn kho thì doanh nghiệp nào cũng quan tâm nhiều đến việc tiêu thụ thành phẩm vì bên cạnh việc tăng vòng quay của hàng tồn kho thì còn làm tăng hiệu quả sản xuất vốn lưu động đồng thời tăng lợi nhuận doanh nghiệp để tăng vốn nhằm tái sản xuất. Hiện tại công ty đang quản lý một số máy móc thiết bị lạc hậu nên ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm từ đó làm cho hiệu quả của công ty thấp. Để khắc phục tình trạng trên công ty cần phải đổi mới máy móc trang thiết bị, sửa chữa bảo dưỡng lại những máy móc thiết bị hiện có nhằm tạo ra sản phẩm đạt chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó giảm được lượng sản phẩm tồn kho làm cho vốn lưu động bị ứ đọng. Trong khi từng bước thay đổi trang thiết bị, máy móc hiện đại. Công ty cần cố gắng giữ những khách hàng quen thuộc của mình có thể bằng các biện pháp kích thích tiêu thụ hay tập trung nghiên cứu đa dạng hoá những sản phẩm đang được khách hàng nước ngoài ưa chuộng như áo choàng tắm, khăn trải giường.. .Đối với thị trường trong nước, đây là thị trường có sức tiêu thụ lớn, dồi dào với những đòi hỏi chất lượng không cao lắm, nên công ty cần nghiên cứu kỹ thị trường này, đưa ra các biện pháp kích thích tiêu thụ, mở rộng việc tiêu thụ qua các đại lý. Thực tế, hiện nay người tiêu dùng sử dụng khăn nhiều nhưng bản thân mỗi người tiêu dùng đều không biết mình đang sử dụng sản phẩm nào của công ty nào, chất lượng khăn của mỗi công ty ra sao. Vì vậy, công ty cần tìm mọi biện pháp làm nổi bật hình ảnh sản phẩm của mình trong nhận thức của người tiêu dùng, có thể bằng cách đi chào hàng, trưng bày sản phẩm, có chính sách chiết khấu ... cho người tiêu dùng. Ngoài ra, công ty cần mở rộng việc bán hàng của mình ra 2 thị trường lớn trong nước: thị trường miền Bắc, thị trường miền Nam. Đây là 2 thị trường tiêu thụ lớn trong nước và có nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh nên để mở rộng sang 2 thị trường này thì công ty cần nghiên cứu sản xuất ra những sản phẩm có mẫu mã đẹp. Đối với ngành may mặc, công ty cần tìm kiếm khách hàng, tự thiết kế sản phẩm hợp thời trang để từng bước chuyển từ hình thức gia công sang xuất khẩu hay tự sản xuất để đáp ứng nhu cầu trong nước. 3. Biện pháp quản lý khoản phải thu: Khoản phải thu là một bộ phận của VLĐ, việc quản lý khoản phải thu có ý nghĩa rất lớn đối với việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt cũng như thực tế tình hình kinh doanh của công ty hiện nay thì việc cho khách hàng nợ là điều không thể tránh khỏi. Nhưng vấn đề đặt ra là làm sao quản lý khoản phải thu một cách có hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Ở công ty Dệt may 29/3 hiện nay có một số khách hàng có yêu cầu thời hạn tín dụng nhưng chưa được quan tâm. Điều này có thể làm mất đi một mối lợi cho công ty vì đi kèm với việc nới rộng thời hạn tín dụng là sự tăng lên của doanh thu. Để đánh giá yêu cầu tín dụng của khách hàng, công ty nên thu thập các thông tin về tư cách tín dụng khách hàng, sau đó dùng phương pháp cho điểm để xác định thời hạn tín dụng có thể chấp nhận đối với khách hàng. Thông qua việc áp dụng phương thức phân tích yêu cầu tín dụng sẽ thu hút được khách hàng có tài chính yếu hơn làm cho doanh số bán tăng lên, bên cạnh đó phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí vốn đầu tư cho việc áp dụng yêu cầu tín dụng, chi phí cho việc thu tiền ... Do đó, công ty còn tính toán phần chênh lệch giữa thu nhập tăng thêm và chi phí tăng thêm để đảm bảo có lời cho doanh nghiệp ta tiến hành như sau: Bước 1: Phân loại khách hàng dựa trên tỷ trọng doanh thu tiêu thụ hàng hoá của công ty qua các năm. Bước 2: Xác định yêu cầu của thời hạn tín dụng của khách hàng: căn cứ vào sổ theo dõi công nợ của công ty để xác định thời hạn tín dụng mà khách hàng yêu cầu. Bước 3: đánh giá khách hàng bằng phương pháp cho điểm. Tổng số điểm tối đa là 10, trong đó: + Phẩm chất, tư cách tín dụng: dựa vào khả năng thanh toán của khách hàng đối với doanh nghiệp về các khoản nợ. Điểm tối đa là 4. + Vốn của khách hàng: đánh giá khả năng tài chính của khách hàng. Điểm tối đa của khoản này là 1. + Năng lực trả nợ: dựa vào khả năng thanh toán của khách hàng đối với các khoản nợ mhà doanh nghiệp phải trả. Điểm tối đa là 2. + Thế chấp: xem xét tài sản dùng để tài trợ cho các khoản nợ. Điểm tối đa là 2. + Điều kiện kinh tế: nói đến khả năng phát triển của khách hàng dựa trên đánh giá chủ quan của doanh nghiệp. Điểm tối đa là 1. Bước 4: Xác định độ tin cậy đối với khách hàng: Tổng điểm x 10/100. Thời hạn tín dụng có thể chấp nhận = Độ tin cậy về yêu cầu tín dụng từng KH x Thời hạn tín dụng khách hàng yêu cầu Bước 5: Xác định doanh số tăng thêm khi áp dụng thời hạn tín dụng mới cho khách hàng. - Tính thu nhập ròng tương ứng với phần tăng thêm: TNR = TN tăng thêm - Chi phí vốn đầu tư Trong đó : TN tăng thêm = Doanh thu tăng thêm - Giá vốn tương ứngvới DT tăng thêm + Chi phí khác Chi phí vốn đầu tư = khoản phải thu tăng thêm x chi phí vốn Khoản phải thu tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Thời hạn tín dụng có thể chấp nhận 360 Nếu TNR > 0 : chấp nhận đối với khách hàng. Nếu TNR <=0: không chấp nhận thời hạn tín dụng cho khách hàng. Hiện nay, công ty chưa mở sổ theo dõi chi tiết công nợ phải thu theo thời hạn thanh toán, để quản lý tốt công nợ phải thu nhằm thu hồi vốn lưu động cho công ty để đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy cần phải mở sổ chi tiết công nợ phải thu theo thời hạn thanh toán để quản lý các khách hàng nợ và theo dõi thời gian thu hồi nợ (theo các hợp đồng mua bán sản phẩm của công ty đối với khách hàng). SỔ THEO DÕI CHI TIẾT CÔNG NỢ Đối tượng khách hàng: Địa chỉ: TT Chứng từ Nội dung Phát sinh Số dư Thời hạn thanh toán Số Ngày Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ: Theo thiết kế mẫu sổ theo dõi chi tiết công nợ từng khách hàng nhất là thời hạn thanh toán để có cơ sở yêu cầu khách hàng thanh toán đúng theo thời hạn cam kết trong hợp đồng, qua đó biết được thời điểm nêu sẽ thu hồi được công nợ của khách hàng để cho nhà quản lý tốt vốn lưu động mà có ở khách hàng. Đến cuối mỗi quý, kế toán công nợ phải tổng hợp các khách hàng nợ để theo dõi khoản công nợ phải thu đến hạn như sau: K.hàng Tổng dư nợ Thời hạn thanh toán Thanh toán đúng hạn Quá hạn Ghi chú 1-15ngày 16-30ngày Trên 30 ngày Cộng Lời mở đầu Vốn là một yếu tố quan trọng và cần thiết phải quan tâm đối với bất kì doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Bởi lẻ, muốn đứng vững trên thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa nhiều thành phần kinh tế thì đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một số vốn đủ mạnh để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và đồng thời cũng nhằm mục đích mở rộng quy mô sản xuất. Việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động. Do đó vấn đề về vốn là vấn đề không thể không đề cập đến. Mặt khác, Công ty Dệt may 29/3 là một doanh nghiệp Nhà nước ra đời cách đây hàng chục năm. Trong những năm trở lại đây khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, quá trình kinh doanh ngày càng mở rộng và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi công ty cần phải năng động, sáng tạo trong quá trình kinh doanh cũng như việc sử dụng và khai thác tối ưu các nguồn vốn lưu động phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình. Trong khi đó, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty trong những năm trước là chưa tốt, đó là tình trạng thiếu vốn, khả năng thanh toán kém, vay vốn ngân hàng lớn, chịu lãi vay cao. Do vậy, mỗi quyết định liên quan đến việc đầu tư vốn phải được cân nhắc thận trọng. Câu hỏi đặt ra với công ty là làm thế nào để quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả. Để tìm hiểu những vấn đề nêu trên, nên em chọn đề tài: “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3”. PHỤ LỤC BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2002 Ngày 31/12/02002 TÀI SẢN MÃ SỐ SỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI NĂM A. TSLĐ VÀ ĐTNH 100 47.881.265.845 68.897.800.484 I. Tiền 110 449.815.261 814.497.523 1. Tiền mặt tại quỹ 111 70.524.277 41.451.117 2. Tiền gởi ngân hàng 112 379.290.984 773.046.406 III. Các khoản phải thu 130 8.019.644.689 11.709.477.996 1. Phải thu của khách hàng 131 6.451.096.366 7.885.994.046 2. Trả trước cho người bán 132 489.611 260.309.719 3. Thuế GTGT được khấu trừ 133 512.229.898 1.168.930.179 4. Phải thu nội bộ 134 1.551.882.966 - Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc 135 - - Phải thu nội bộ khác 136 1.551.882.966 5. Các khoản phải thu khác 138 1.055.828.814 842.361.086 6. Dự phòng cáckhoản phải thu khó đòi 139 - IV. Hàng tồn kho 140 38.840.326.134 54.224.834.808 1. Hàng mua đang đi trên đường 141 - 2. Nguyên vật liệu tồn kho 142 9.952.314.373 14.877.559.233 3. CCDC trong kho 143 305.994.517 431.400.142 4. Chi phí SXKD dở dang 144 15.877.021.353 25.157.951.416 5. Thành phẩm tồn kho 145 12.704.995.891 13.726.698.562 6. Hàng hoá tồn kho 146 - 7. Hàng gởi bán 147 31.225.455 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 - V. TSLĐ khác 150 571.479.761 2.148.562.957 1. Tạm ứng 151 448.624.500 608.100.928 2. Chi phí trả trước 152 280.011.758 3. Chi phí chờ kết chuyển 153 116.737.929 530.313.271 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154 6.117.332 730.137.000 VI. Chi sự nghiệp 160 - 427.200 1. Chi sự nghiệp năm trước 161 427.200 2. Chi sự nghiệp năm nay 162 - B. TSCĐ & ĐTDH 200 67.495.302.652 97.103.109.592 I. Tài sản cố định 210 53.043.595.866 54.009.446.961 1. TSCĐ hữu hình 211 53.043.595.866 54.009.446.961 - Nguyên giá 212 73.883.558.629 85.188.963.797 - Giá trị hao mòn luỹ kế 213 (20.839.962.763) (31.179.516.836) 2. TSCĐ thuê tài chính 214 - Nguyên giá 215 - Giá trị hao mòn luỹ kế 216 3. TSCĐ vô hình 217 - Nguyên giá 218 - Giá trị hao mòn luỹ kế 219 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 75.000.000 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 75.000.000 2. Góp vốn liên doanh 222 3. Các khoản đầu tư dài hạn khác 228 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 229 III. Chi phí XDCB dở dang 230 14.451.706.786 43.018.662.631 IV. Các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn 240 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 250 115.376.568.497 166.000.910.076Z BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2002 Ngày 31/12/02002 NGUỒN VỐN MÃ SỐ SỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI NĂM A. NỢ PHẢI TRẢ 300 104.497.725.898 151.368.205.393 I. Nợ ngắn hạn 310 63.185.113.653 83.371.072.181 1. Vay ngắn hạn 311 48.416.821.127 63.356.074.481 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 3. Phải trả cho người bán 313 9.247.757.738 9.893.677.469 4. Người mua trả tiền trước 314 107.648.521 648.356.465 5. Thuế và các khoản phải nộp cho NN 315 360.238.346 458.762.759 6. Phải trả CVN 316 2.272.950.220 4.605.603.809 7. Phải trả các đơn vị nội bộ 317 1.551.882.966 8. Các khoản phải trả khác 318 2.779.697.701 2.856.714.232 II. Nợ dài hạn 320 41.282.835.706 67.084.132.350 1. Vay dài hạn 321 41.282.835.706 67.084.132.350 III. Nợ khác 330 29.776.539 913.000.862 1. Chi phí phải trả 331 913.000.862 2. Tài sản thừa chờ xử lý 332 29.776.539 B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 10.878.842.599 14.632.704.683 I. Nguồn vốn quỹ 410 10.878.842.599 14.632.704.683 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 11.537.464.014 15.145.119.028 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 (636.421.075) (636.421.075) 3. Chênh lệch tỷ giá 413 (28.496.156) 114.651.331 4. Quỹ phát triển kinh doanh 414 5. Quỹ dự trữ 415 6. Lãi chưa phân phối 416 - Năm trước - Năm nay 7. Quỹ khen thưởng phúc lợi 417 6.295.816 (20.644.601) 8. Nguồn vốn đầu tư XDCB 418 II. Nguồn kinh phí 420 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 115.376.568.497 166.000.910.076 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2001, 2002 CHỈ TIÊU NĂM 2001 NĂM 2002 Tổng doanh thu Dệt - May 104.986.480.348 111.506.641.123 Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu 85.867.288.297 94.911.847.324 Các khoản giảm trừ (04+05+06+07) 19.483.968 9.263.190 Chiết khấu Giảm giá 19.483.968 Giá trị hàng bán bị trả lại 9.263.190 1. Doanh thu thuần 104.966.996.380 111.497.377.933 2. Giá vốn hàng bán 92.520.694.445 98.729.571.180 3. Lợi tức gộp (10-11) 12.446.301.935 12.767.806.753 4. Chi phí bán hàng 1.627.110.641 2.607.980.600 5. Chi phí QLDN 4.112.675.693 5.488.764.018 6. Lợi tức thuần từ hoạt động SXKD 6.706.515.601 4.671.062.135 - Thu nhập hoạt động tài chính 1.006.915.960 996.376.951 - Chi phí hoạt động tài chính 7.380.088.131 5.622.642.123 7. Lợi tức hoạt động tài chính (6.373.172.171) (4.626.265.172) - Các khoản thu nhập bất thường 683.870.332 215.353.358 - Chi phí bất thường 836.402.074 85.133.303 8. Lợi tức bất thường (152.531.742) 130.220.055 9. Tổng lợi tức trước thuế 180.811.688 175.017.018 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 57.859.738 56.005.445 11. Lợi tức sau thuế 122.951.950 119.011.573

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty dệt may 29-3.doc
Luận văn liên quan