- Công ty cần tính toán để đầu tư vào các bộ phận thiết yếu trước. từng bước
thay đổi một cách đồng bộ thiết bị cho phù hợp với nhu cầu. Việc đổi mới công nghệ
phải đảm bảo cân đối giữa phần cứng và phần mềm để phát huy hiệu quả của công
nghệ mới.
- Tiến hành bảo dưỡng máy móc định kỳ thay cho việc khi nào gặp sự cố mới
sửa chữa nhằm đảm bảo dây chuyền sản xuất hoạt động liên tục, tiết kiệm thời gian
công sức cho người trực tiếp lao động sản xuất.
- Đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản
xuất.
- Để nâng cao năng lực công nghệ, công ty cần xây dựng mối quan hệ với các
cơ quan nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong và ngoài nước để phát triển
công nghệ theo chiều sâu và từng bước hoàn chỉnh công nghệ hiện đại.
75 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5926 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đường Biên Hòa – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạo ra
được lợi nhuận trước thuế gấp 7.18 lần lãi vay và công ty đủ khả năng thanh toán lãi.
Năm 2010: Khả năng trả lãi của công ty là 3.89 lần, giảm 3.29 lần (45.8%) so
với năm 2009. Ta có thể thấy nguyên nhân của sự sụt giảm này là do chi phí lãi vay
của công ty năm 2010 tăng quá lớn, cụ thể là 25 tỷ (139%) so với năm 2009 trong khi
lợi nhuận trước thuế và lãi của công ty chỉ tăng 38 tỷ ( 29.4%).
Năm 2011: Khả năng trả lãi giảm 1.82 lần (46.9%) so với năm 2010 xuống còn
2.07 lần. Trong năm 2011 lợi nhuận trước thuế của công ty sụt giảm 16 tỷ (9.9%)
trong khi chi phí lãi vay phải trả lại tăng 30 tỷ (68%). Điều này cho thấy những khoản
tiền mà doanh nghiệp đầu tư vào quản lý, bán hàng chưa thật sự phát huy được hiệu
quả.
Khả năng trả lãi của BHS qua các năm đều lớn hơn 1 có nghĩa doanh nghiệp tạo
ra được lợi nhuận lớn hơn chi phí lãi vay và đủ khả năng trả lãi. Tuy nhiên, ta cũng
thấy là tỷ số này có xu hướng giảm khá mạnh qua các năm. So sánh với tỷ số bình
quân của ngành năm 2011 là 10.01 có thể thấy khả năng trả lãi của công ty rất yếu so
với ngành.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 34 -
d. Tỷ số khả năng trả nợ:
Tỷ số khả năng trả nợ = ( Giá vốn hàng bán + Khấu hao + EBIT)
/ (Nợ gốc + Chi phí lãi vay)
Bảng 2.11 : Khả năng trả nợ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
2010/2009 2011/2010
+/- % +/- %
Giá vốn hàng bán+khấu
hao+ EBIT 1,187 1,955 2,505 767 64.6 550 28.1
Nợ gốc và chi phí lãi 474 561 805 87 18.4 244 43.6
Tỷ số khả năng trả nợ
(lần) 2.51 3.48 3.11 0.98 39.1 (0.37) (10.7)
Biểu đồ 2.11 : Khả năng trả nợ:
3.11
3.48
2.51
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
2009 2010 2011
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
giá vốn hàng
bán+khấu hao+
EBIT
nợ gốc và chi phí
lãi
tỷ số khả năng
trả nợ
Nhận xét:
Năm 2009: Tỷ số khả năng trả nợ của BHS là 2.51 lần, nghĩa là với mỗi đồng
nợ doanh nghiệp có 2.51 đồng có thể dùng để trả, tỷ số này lớn hơn 1 cho thấy doanh
nghiệp đủ khả năng trả những khoản nợ vay.
Năm 2010: khả năng trả nợ là 3.48 lần, tăng 0.98 lần (39.1%) so với năm 2009.
Điều này chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp đã được nâng cao và ở mức tốt.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 35 -
khả năng trả nợ của doanh nghiệp tăng là do trong năm 2010 giá vốn hàng bán, khấu
hao, lợi nhuận trước thuế và lãi của doanh nghiệp tăng 767 tỷ(64.6%) trong khi nợ gốc
và chi phí lãi vay chỉ tăng 87 tỷ (18.4%).
Năm 2011: Khả năng trả nợ của BHS giảm 0.37 lần (10.7%) so với năm 2010
xuống mức 3.11 lần. ta có thể thấy sự sụt giảm là do giá trị các khoản nợ và chi phí lãi
vay của công ty tăng quá nhiều so với tốc độ tăng trưởng của giá vốn hàng bán, khấu
hao và lợi nhuận trước thuế, cự thể là nợ tăng 43.6% tương ứng 244 tỷ trong khi giá
vốn, khấu hao và EBIT chỉ tăng 28.1% tương ứng 550 tỷ.
Tuy khả năng trả nợ của BHS đang có xu hướng giảm và khá thấp so với bình
quân ngành là 5.33%. Nhưng với giá trị hiện tại là 3.11 lần, lớn hơn 1 chứng tỏ khả
năng trả nợ của công ty rất tốt.
Nhận xét chung về tỷ số đòn bẩy tài chính của BHS:
Qua phân tích các tỷ số quản lý nợ của BHS cho ta thấy công ty đang sử dụng
nợ để tài trợ cho tài sản lớn hơn so với mức bình quân của ngành, do đó làm cho khả
năng trả các khoản nợ gốc và chi phí lãi vay của công ty cũng thấp hơn. Tỷ lệ nợ cao
có thể giúp công ty tận dụng lợi thế của đòn bẩy tài chính để tiết kiệm thuế, nhưng với
khả năng trả nợ gốc và chi phí lãi vay thấp hơn bình quân ngành sẽ ảnh hưởng tiêu cực
đến quyết định của người cho vay.
2.1.4. Tỷ số khả năng sinh lời:
a. Lợi nhuận biên (ROS) :
ROS = ( Lợi nhuận ròng/ Doanh thu) * 100
Bảng 2.12 : Lợi nhuận biên
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2010/2009
2011/2010
+/- % +/- %
Doanh thu
1,189
2,005
2,565
815
68.5 560
27.9
Lợi nhuận ròng
120
146
147
26
21.5 1
0.9
ROS (%)
10.1
7.3
5.7
(2.8)
(27.9)
(1.6)
(21.1)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 36 -
Biểu đồ 2.12 : Lợi nhuận biên
5.7%
7.3%
10.1%
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
2009 2010 2011
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
doanh thu
lợi nhuận
ròng
ROS
Nhận xét:
Năm 2009: Tỷ số lợi nhuận biên của BHS là 10.1% có nghĩa là cứ mỗi 100
đồng doanh thu tạo ra được 10.1 đồng lợi nhuận dành cho cổ đông.
Năm 2010: ROS của công ty giảm 2.8% (tương ứng 27.9% của năm 2009 ) và ở
mức 7.3%. Sự sụt giảm này cho thấy công ty hoạt động kém hiểu quả so với năm 2009
mặc dù doanh thu của công ty tăng 815 tỷ (68.5%)và lợi nhuận ròng tăng 26 tỷ
(21.5%).
Năm 2011: Lợi nhuận biên của BHS tiếp tục giảm 1.6% ( tương ứng 21.1% của
năm 2010) xuống còn 5.7%. Điều này là do doanh thu của công ty tăng 560 tỷ (27.9%)
trong khi lợi nhuận ròng hầu như không tăng so với năm 2010.
Qua phân tích ta thấy lợi nhuận biên của công ty cổ phần đường Biên Hòa có
xu hướng giảm khá mạnh qua các năm, và so sánh với bình quân ngành năm 2011 là
17.27% thì ROS của công ty là rất thấp. Vì vậy, công ty cần có những biện pháp quản
lý chi phí hiệu quả hơn giúp tăng lợi nhuận công ty nói chung và cổ đông nói riêng.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 37 -
b. Tỷ số sức sinh lời căn bản ( BEP ) :
BEP = ( EBIT / bình quân tổng tài sản) *100
Bảng 2.13 : Sức sinh lời căn bản
Đơn vị: Tỷ đồng
chỉ tiêu
2009
2010
2011
2010/2009
2011/2010
+/- % +/- %
EBIT
146
208
232
62
42.7
24
11.5
Bình quân tổng tài
sản
742
950
1,148
208
28.1
198
20.9
BEP (%) 19.7 21.9 20.2 2.2
11.4 (1.7)
(7.75)
Biểu đồ 2.13 : Sức sinh lời căn bản
20.2%
21.9%
19.7%
-
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
2009 2010 2011
13%
15%
17%
19%
21%
23%
EBIT
bình quân
tổng tài
sản
BEP
Nhận xét:
Năm 2009: Sức sinh lời căn bản của BHS là 19.7% có nghĩa là với mỗi 100
đồng tài sản bỏ ra công ty thu về 20.2 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi.
Năm 2010: BEP của BHS tăng 2.2% ( tương ứng 11.4% so với năm 2009) lên
21.9%. Điều này là do tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế và lãi của công ty lớn
hơn tốc độ tăng của tổng tài sản, cụ thể lợi nhuận trước thuế và lãi tăng 42.7% (62 tỷ)
và tổng tài sản tăng 28.1% (208 tỷ)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 38 -
Năm 2011: Sức sinh lời căn bản của BHS là 20.2%, giảm 1.7% ( tương đương
7.75% của năm 2010). Nguyên nhân là do phần tăng thêm 198 tỷ (20.9%) của tổng tài
sản chủ yếu là công ty đầu tư vào tài sản cố định để mở rộng quy mô sản xuất và đều
chưa thể tạo ra lợi nhuận dẫn đến tốc độ tăng trưởng tổng tài sản lớn hơn tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận.
So với bình quân của ngành là 27% thì sức sinh lời căn bản của công ty cổ phần
đường Biên Hòa khá thấp, không ổn định qua các năm và đang có xu hướng giảm.
Điều này cho thấy việc quản lý, sử dụng tài sản của công ty chưa thật sự hiệu quả.
c. Suất sinh lời trên tài sản ( ROA):
ROA = (Thu nhập ròng / Bình quân tổng tài sản) * 100
Bảng 2.14 : Suất sinh lời trên tổng tài sản
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2010/2009
2011/2010
+/- % +/- %
Bình quân tổng tài
sản
742
950
1,148
208
28.1
198
20.9
Thu nhập ròng
120
146
147
26
21.5
1
0.9
ROA (%) 16.2 15.4 12.8 (0.8)
(5.2) (2.5)
(16.5)
Biểu đồ 2.14 : Suất sinh lời trên tổng tài sản
12.8%
15.4%
16.2%
-
200
400
6
800
1,000
,200
1,400
2009 2010 2011
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
18%
bình quân
tổng tài sản
thu nhập ròng
ROA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 39 -
Nhận xét:
Năm 2009: Suất sinh lời trên tài sản của BHS là 16.2%, có nghĩa là mỗi 100
đồng tài sản công ty tạo ra được 16.2 đồng lợi nhuận sau thuế.
Năm 2010: Suất sinh lời trên tài sản của công ty giảm 0.8% (tương ứng 5.2%
của năm 2009) còn 15.4%. Sự chênh lệch giữa tốc độ tăng của tổng tài sản và thu nhập
ròng là nguyên nhân sự sụt giảm, cụ thể tổng tài sản của công ty tăng 28.1% (208 tỷ)
trong khi thu nhập ròng tăng 21.5% (26 tỷ) so với năm 2009.
Năm 2011: ROA của công ty là 12.8%, giảm 2.5% (tương ứng 16.5% năm
2010) có nghĩa là mỗi 100 đồng tài sản của BHS tạo ra được 12.8 đồng lợi nhuận sau
thuế và lãi. Tổng tài sản của công ty đã tăng 20.9% tương đương với 198 tỷ trong khi
lợi nhuận ròng lại hầu như không tăng (tăng 0.9%) đã dẫn đến sự sụt giảm mạnh của
ROA.
Qua bảng phân tích và biểu đồ ta thấy suất sinh lời trên tài sản của công ty cổ
phần đường Biên Hòa đang có xu hướng giảm và ngày càng giảm mạnh. So sánh với
bình quân của ngành là 19.2% cũng nhận thấy được là ROA của công ty khá thấp.
Công ty cần phải có sự điều chỉnh để cải thiện khả năng quản lý tài sản..
d. Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE):
Chỉ số này là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được
tạo ra bao nhiêu đồng lời.
ROE=( Thu nhập ròng/ Bình quân vốn cổ phần ) * 100
Bảng 2.15 : Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2010/2009
2011/2010
+/- % +/- %
Thu nhập ròng
120
146
147
26
21.5
1
0.9
Bình quân vốn
chủ sở hữu
380
463
523
83
21.8
60
13
ROE (%) 31.6 31.5 28.2 (0.1)
(0.25) (3.3)
(10.7)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 40 -
Biểu đồ 2.15 : Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
28.2%
31.6% 31.5%
-
100
200
300
400
500
600
2009 2010 2011
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
thu nhập ròng
bình quân vốn
chủ sở hữu
ROE
Nhận xét:
Năm 2009: ROE của BHS là 31.6% có nghĩa là với 100 đồng vốn chủ sở hữu
thì doanh nghiệp tạo ra 31.6 đồng lợi nhuận cho cổ đông.
Năm 2010: ROE của công ty hầu như không có biến động so với năm 2009 và
ở mức 31.5%, lý do là vì tốc độ tăng trưởng thu nhập ròng và bình quân vốn chủ sở
hữu của công ty không có sự chênh lệch lớn, thu nhập ròng tăng 21.5% và bình quân
vốn chủ sở hữu tăng 21.8%.
Năm 2011: ROE của công ty giảm 3.3% ( tương ứng 10.7% của năm 2010)
xuống mức 28.2%. Nguyên nhân là do năm 2011 thu nhập ròng của công ty tăng rất ít
(0.9%) so với năm 2010 trong khi bình quân vốn chủ sở hữu lại tăng đến 13% (60 tỷ).
Qua phân tích, tỷ lệ ROE của BHS có xu hướng giảm qua các năm và giảm
mạnh trong năm 2011, hơn nữa còn thấp hơn bình quân ngành là 34%. Công ty cần cải
thiện khả năng quản lý và sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu vì đối với nhà đầu tư ROE là
tỷ số quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư.
Nhận xét chung về khả năng sinh lời:
Phân tích tỷ số khả năng sinh lời của công ty cổ phần đường Biên Hòa ta thấy
tất cả các tỷ số đều đang có xu hướng giảm và đều thấp hơn tỷ số bình quân của
ngành. Liên hệ với tỷ số đòn bẩy tài chính (tỷ số nợ của BHS luôn cao hơn bình quân
ngành) có thể thấy công ty đã sử dụng nợ vay khá nhiều và đã tối đa hóa giá trị ROE
so với các doanh nghiệp cùng ngành. Trong ngắn hạn công ty khó có thể tăng ROE khi
mà các công ty khác có thể sử dụng đòn bẩy tài chính để nâng cao ROE của họ. Điều
này cho thấy công ty cần phải cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 41 -
vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng
quy mô.
2.1.5. Tỷ số tăng trưởng:
a. Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại:
Tỷ số lợi nhuận giữ lại = (Lợi nhuận giữ lại / Lợi nhuận sau thuế) *100
Bảng 2.16 : Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
Đơn vị: Tỷ đồng
chỉ tiêu
2009
2010
2011
2010/2009
2011/2010
+/- % +/- %
Lợi nhuận sau thuế
120
146
147
26 21.5
1 0.9
Lợi nhuận giữ lại 0
15
22
15 -
7 44.5
Tỷ lệ lợi nhuận giữ
lại (%) 0 10.6 15.2
0 - 4.6 43
Biểu đồ 2.16 : Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
0%
15.2%
10.6%
-
20
40
6
80
100
120
140
160
2009 2010 2011
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
50%
lợi nhuận sau
thuế
lợi nhuận giữ
lại
tỷ lệ lợi nhuận
giữ lại
Nhận xét:
Năm 2009: Lợi nhuận giữ lại để đầu tư phát triển của BHS là không có, nguyên
nhân là do năm 2008 hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp khó khăn và lỗ
một khoản khá lớn. Do đó, phần lớn lợi nhuận đạt được năm 2009 đã được dùng để bù
đắp vào lượng vốn bị lỗ năm 2008.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 42 -
Năm 2010: Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại của công ty là 10.6% cho biết công ty đã sử
dụng 10.6% trên lợi nhuận ròng để tái đầu tư cho tương lai.
Năm 2011: Tỷ số này là 15.2%, tăng 4.6% ( tương ứng 43% của năm 2010).
Điều này cho thấy triển vọng phát triển của công ty rất tốt vì với thu nhập ròng chỉ
tăng 0.9% (1 tỷ) nhưng công ty vẫn tiếp tục tăng giá trị lợi nhuận giữ lại thêm 44.5%
(7 tỷ) so với năm 2010.
Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại của công ty có xu hướng tăng khá mạnh qua các năm, và
so với bình quân ngành năm 2011 là 14% thì tỷ lệ này của công ty khá cao. Chứng tỏ
công ty đang cân đối lại nguồn vốn chủ sở hữu và vốn đi vay trong quá trình mở rộng
quy mô sản xuất và triển vọng phát triển của công ty trong tương lai rất lớn.
b. Tỷ số tăng trưởng bền vững:
Tỷ số tăng trưởng bền vững =(Lợi nhuận giữ lại/ Vốn chủ sở hữu) * 100
Bảng 2.17 : Tỷ số tăng trưởng bền vững
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2010/2009
2011/2010
+/- % +/- %
Vốn chủ sở hữu
429
497
548
68 15.9
51 10.4
Lợi nhuận giữ lại 0
15
22
15 -
7 44.5
Tỷ số tăng trưởng
bền vững (%) 0 3.1 4.1
0 - 1 31
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 43 -
Biểu đồ 2.17 : Tỷ số tăng trưởng bền vững
0%
3.1%
4.1%
-
100
200
300
400
500
600
2009 2010 2011
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
9%
10%
vốn chủ sở
hữu
lợi nhuận giữ
lại
tỷ số tăng
trưởng bền
vững
Nhận xét:
Năm 2009: Do công ty không trích lập quỹ đầu tư và phát triển nên ta không
đủ dữ liệu để tính toán tỷ số tăng trưởng bền vững.
Năm 2010: Tỷ số tăng trưởng bền vững của công ty cổ phần đường Biên Hòa là
3.1% có nghĩa là mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu năm 2010 thì doanh nghiệp tăng
trưởng được thêm 3.1 đồng thông qua tích lũy lợi nhuận.
Năm 2011: Tỷ số này là 4.1%, tăng 31% so với năm 2010 ( tăng thêm 1%),
nguyên nhân là do lợi nhuận giữ lại của công ty tăng 44.5% (7 tỷ ) so với năm 2010
mà vốn chủ sở hữu chỉ tăng 10.4% (51 tỷ)
Tuy tỷ lệ tăng trưởng bền vững của công ty cổ phần đường Biên Hòa thấp hơn
bình quân ngành hiện là 4.3% nhưng ta có thể thấy được là triển vọng phát triển trong
tương lai của BHS khá tốt. Vì sự chênh lệch không lớn và tỷ lệ tăng trưởng của công
ty có xu hướng tăng qua các năm.
2.1.6. Tỷ số giá trị thị trường:
a. Tỷ số P/E:
P/E = Giá thị trường của cổ phiếu / Lợi nhuận trên cổ phần
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 44 -
Bảng 2.18 : Tỷ số P/E
Đơn vị: Ngàn đồng
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2010/2009
2011/2010
+/- % +/- %
Giá cổ phiếu
29
32
17
3 11.4
(15) (46.1)
Lợi nhuận trên cổ
phần
6.5
4.86
4.9
(1.6) (25.2)
0.04 0.8
P/E
4.5
6.6
3.6
2.1 49
(3) (46.6)
Biểu đồ 2.18 : Tỷ số P/E
3.6
6.6
4.5
-
5
10
1
25
30
35
2009 2010 2011
-
1
2
3
4
5
6
7
giá cổ phiếu
lợi nhuận
trên cổ phần
P/E
Nhận xét:
Năm 2009: Tỷ số P/E của BHS là 4.5, có nghĩa là nhà đầu tư chỉ chấp nhận bỏ
ra 4.5 đồng cho 1 đồng thu về từ cổ phiếu của công ty.
Năm 2010: Tỷ số này là 6.6, tăng 2.1 (49%) so với năm 2009. Điều này là do
giá cổ phiếu của công ty tăng thêm 3 ngàn đồng (11.4%) trong khi lợi nhuận trên mỗi
cổ phiếu lại giảm 1.6 ngàn (25.2%), cho thấy nhà đầu tư đánh giá cao cổ phiếu của
công ty.
Năm 2011: Tỷ số P/E của BHS giảm 3 đồng (46.6%) xuống còn 3.6 đồng cho
thấy sự kỳ vọng của nhà đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giảm đi
rất nhiều, cụ thể là giá cổ phiếu giảm 15 ngàn đồng (46.1%) trong khi lợi nhuận trên
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 45 -
mỗi cổ phiếu lại tăng nhẹ và họ chỉ chấp nhận bỏ ra 3.6 đồng cho 1 đồng lợi nhuận thu
được từ cổ phiếu của công ty.
Ta thấy, tỷ số P/E của BHS không ổn định và giai đoạn 2010-2011 giảm mạnh.
Tuy nhiên, so với các doanh nghiệp trong cùng ngành thì công ty vẫn được kỳ vọng
hơn vì theo thống kê tỷ số P/E bình quân của ngành năm 2011 là 3.2 thì giá trị thị
trường của công ty vẫn khá cao.
b. Tỷ số M/B:
Tỷ số M/B cho biết mối quan hệ giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách của công ty.
M/B = Giá thị trường của cổ phiếu / Giá trị sổ sách của cổ phiếu
Giá trị sổ sách của cổ phiếu = Vốn chủ sở hữu / Số lượng cổ phiếu
Bảng 2.19 : Tỷ số M/B
Đơn vị: Ngàn đồng
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2010/2009
2011/2010
+/- % +/- %
Thị giá cổ phiếu
29
32
17
3 11.4
(15) (46.1)
Vốn chủ sở hữu
429
497
548
68 15.9
52 10.4
Số lượng cổ
phiếu (ngàn) 18,532
18,532
29,998 - 0
11,466 61.9
Giá trị sổ sách
của cổ phiếu
23.1
26.8
18.3
3.7 16
(8.5) (31.7)
M/B (lần)
1.3
1.2
1
(0.1) (7.7)
(0.2) (16.7)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 46 -
Biểu đồ 2.19 : Tỷ số M/B
1
1.3
1.2
-
5
10
15
20
25
30
35
2009 2010 2011
-
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.4
thị giá cổ
phiếu
giá trị sổ
sách của cổ
phiếu
M/B
Nhận xét:
Năm 2009: Tỷ số M/B của BHS là 1.3 nghĩa là nhà đầu tư chấp nhận bỏ ra 1.3
đồng để kỳ vọng vào lợi nhuận trên 1 đồng vốn mà công ty dùng vào sản xuất kinh
doanh.
Năm 2010: Tỷ số M/B là 1.2 lần, giảm 0.1 lần (7.7) so với năm 2010. Điều này
là do thị giá cổ phiếu công ty tăng 3 ngàn đồng (11.4%) trong khi giá trị sổ sách của
công ty tăng lên 3.7 ngàn đồng (16%).
Năm 2011: Tỷ số này là 1, giảm 0.2 lần (16.7%). Nguyên nhân là do thị giá cổ
phiếu của công ty giảm quá nhiều (15 ngàn đồng, tương đương 46.1% ) so với năm
2010 trong khi giá trị sổ sách của công ty chỉ giảm 31.7% ( 8.5 ngàn đồng).
Qua bảng phân tích và biểu đồ, ta thấy tỷ số M/B của BHS có xu hướng giảm
sút. Nhưng so với bình quân của ngành là 0.95 lần thì kỳ vọng của nhà đầu tư vào cổ
phiếu của công ty khá tốt.
Nhận xét chung về giá trị thị trường của BHS:
Qua phân tích 2 tỷ số giá trị thị trường P/E và M/B cho ta thấy tuy kỳ vọng của
nhà đầu tư vào cổ phiếu của công ty có giảm sút nhưng so với các doanh nghiệp cùng
ngành thì cổ phiếu của công ty vẫn có khả năng sinh lời tốt hơn và ít rủi ro hơn
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 47 -
2.2. Phân tích xu hướng biến động các khoản mục trên báo cáo tài chính:
2.2.1 Sự biến động các khoản mục tài sản trong bảng cân đối kế toán:
Bảng 2.20 : Sự biến động các khoản mục tài sản từ 2009-2011
TÀI SẢN 2009 2010 2011
2010/2009
2011/2010
+/- % +/- %
A. Tài sản ngắn hạn 533 618 753 85 16 135 22
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền 86 59 179 (27) (32) 120 204
II. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn 0 0 0 0 - - -
III. Các khoản phải thu 241 255 235 14 6 (20) (8)
IV. Hàng tồn kho 201 299 333 98 49 34 11
V. Tài sản ngắn hạn khác 4 5 6 1 35 1 24
B. Tài sản dài hạn 352 397 529 45 13 132 33
I. Các khoản phải thu dài
hạn 53 66 59 13 25 (7) (11)
II. Tài sản cố định 264 277 407 14 5 129 46
III. Bất động sản đầu tư 0 0 0 0 - - -
IV. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn 34 29 31 (5) (15) 2 5
V. Tài sản dài hạn khác 1 4 15 3 246 10 242
VI. Lợi thế thương mại 0 20 18 20 - (2) (11)
TỔNG TÀI SẢN 885 1015 1282 130 15 267 26
Nhận xét:
Theo bảng phân tích ta thấy năm 2010 tài sản của BHS tăng 15% (130 tỷ) so với
năm 2009 , và năm 2011 tăng 26% (267 tỷ ) so với năm 2010. Điều này là do những
dự án đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu, nâng cấp trang thiết bị của công ty đã đạt
được hiệu quả và nền kinh tế đã phục hồi sau cuộc bùng nổ lạm phát vào năm 2008. đi
sâu vào phân tích từng khoản mục ta thấy :
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 48 -
Tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn của BHS có xu hướng tăng qua các năm,
năm 2010 so với 2009 tăng 16% (85 tỷ), năm 2011 tiếp tục tăng 22% (135 tỷ) so với
năm 2010. trong đó:
- Vốn bằng tiền: năm 2010 giảm 32% (27 tỷ) so với năm 2009, nguyên nhân là
do lượng hàng tồn kho của công ty tăng khá nhiều, công ty dùng tiền đầu tư nâng cấp
trang thiết bị và thua lỗ trong các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn. Năm 2011
khoản mục này của công ty tăng rất lớn, đến 204% (120 tỷ) .
- Khoản phải thu ngắn hạn: năm 2010 tăng 6% (14 tỷ) so với năm 2009 và năm
2011 lại giảm 8% (20 tỷ) so với năm 2010. ta thấy khoản mục này của công ty khá ổn
định, sự biến động nhỏ và không ảnh hưởng nhiều đến sự biến động chung của tổng tài
sản.
- Hàng tồn kho: lượng hàng tồn kho năm 2010 tăng 49% (98 tỷ) so với năm
2009, năm 2011 tăng hơn năm 2010 11% (34 tỷ). Vì đặc trưng của ngành đường là có
tính thời vụ, chủ yếu thu hoạch, vận chuyển và sản xuất trong thời gian khoảng 5 tháng
( tháng 11 đến tháng 4 năm sau) sau đó tồn kho để bán cho các tháng còn lại trong năm
- Tài sản ngắn hạn khác: năm 2010 tăng 35% so với năm 2009 tương ứng 1 tỷ
đồng, năm 2011 tăng 24% so với năm 2010 tương ứng 1 tỷ đồng. chủ yếu là do thuế
GTGT được khấu trừ. Giá trị của sự biến động rất nhỏ và ảnh hưởng rất ít đến sự biến
động của tài sản ngắn hạn nói riêng và tổng tài sản nói chung.
Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn của công ty cũng có xu hướng tăng qua các năm.
Cụ thể, năm 2010 tăng hơn năm 2009 13% (45 tỷ), năm 2011 tăng 132 tỷ (33%) so với
năm 2010. trong đó:
- Các khoản phải thu dài hạn: năm 2010 tăng 25% (13 tỷ) so với năm 2009, năm
2011 giảm 11% (7 tỷ)so với năm 2010. đây chủ yếu là khoản ứng vốn dài hạn cho
nông dân trồng mía để đảm bảo nguồn cung nguyên liệu cho sản xuất, năm 2010
khoản mục này tăng cho thấy vùng nguyên liệu mía của công ty trong nông dân ngày
càng được mở rộng. năm 2011 khoản mục này giảm vì công ty đã xây dựng được vùng
nguyên liệu của riêng mình để đáp ứng một phần nhu cầu sản xuất .
- Tài sản cố định: năm 2010 tăng 5% (14 tỷ) và năm 2011 tiếp tục tăng 46% (129
tỷ). Nguyên nhân là công ty đang đầu tư thiết bị nâng công suất của 2 nhà máy tại Biên
Hóa và nhà máy Biên Hòa – Tây Ninh. Ngoài ra còn có dự án trồng và sản xuất mía
đường tại campuchia.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 49 -
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác: đây là các khoản đầu tư dài hạn của
công ty vào cổ phiếu của ngân hàng thương mại Sài Gòn Thương Tín và công ty cổ
phần giao dịch Sài Gòn Thương Tín.
2.2.2 Sự biến động các khoản mục nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán
Bảng 2.21 : Sự biến động các khoản mục nguồn vốn từ 2009-2011
NGUỒN VỐN
2009
2010
2011
2010/2009
2011/2010
+/- % +/- %
A. NỢ PHẢI TRẢ 456 519 733 62 14 215 41
I. Nợ ngắn hạn 332 403 628 72 22 225 56
II. Nợ dài hạn 124 115 105 (9) (7) (10) (9)
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 429 497 548 68 16 52 10
I. Vốn chủ sở hữu 425 497 548 71 17 52 10
II. Nguồn kinh phí và quỹ
khác 3 0 0 (3) (100) - -
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 885 1015 1282 130 15 267 26
Nhận xét:
Nguồn vốn của BHS có xu hướng tăng qua các năm, cụ thể là năm 2010 nguồn
vốn của công ty tăng 15% (130 tỷ) so với năm 2009 và năm 2011 tăng 26% (267 tỷ) so
với năm 2010. Điều này cho thấy công ty đang đẩy mạnh đầu tư mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh, nhưng để có thể hiểu rõ hơn chiến lược phát triển của công ty ta
cần phân tích sâu vào từng khoản mục nguồn vốn.
Nợ phải trả: Năm 2010 tăng 14% (62 tỷ) so với năm 2009, năm 2011 tăng 41%
(215 tỷ) so với năm 2010. Tốc độ tăng nợ phải trả lớn hơn rất nhiều tốc độ tăng của
nguồn vốn nói chung, về lâu dài điều này không tốt cho công ty.
- Nợ ngắn hạn: năm 2010 tăng 22% (72 tỷ) so với năm 2009, năm 2011 tăng 56%
(225 tỷ) so với năm 2010. Điều này cho thấy công ty đang chiếm dụng vốn của đơn vị
khác và sẽ ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của công ty
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 50 -
- Nợ dài hạn: năm 2010 giảm 7% so với năm 2009, năm 2011 giảm 9% so với
năm 2010. Đây là các khoản vay dài hạn của ngân hàng dùng để đầu tư vào sản xuất
kinh doanh, khoản mục này có xu hướng giảm chứng tỏ hoạt động của công ty đã dần
đi vào ổn định.
Vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2010 tăng 16% tương
ứng 68 tỷ so với 2009, và năm 2011 tăng 10% tương ứng 52 tỷ cho thấy sức mạnh tài
chính và khả năng chủ động tài chính của công ty được nâng lên, công ty có điều kiện
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 51 -
2.2.3 Sự biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh:
Bảng 2.22 : Sự biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh
chỉ tiêu
2009
2010
2011
2010/2009 2011/2010
+/- % +/- %
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ 1191 2008 2566 816 68.5 559 27.8
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu 2 3 1 1 62.5 (2) (53.5)
3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ 1189 2005 2565 815 68.5 560 27.9
4. Giá vốn hàng bán 1028 1756 2295 728 70.9 539 30.7
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ 162 249 270 87 53.6 21 8.4
6. Doanh thu hoạt động tài
chính 14 18 35 4 31.0 17 96.9
7.Chi phí tài chính 3 46 80 43 1,316 34 73.3
Trong đó chi phí lãi vay 18 43 72 25 138.9 30 69.7
8. Chi phí bán hàng 19 26 33 7 38.4 7 25.9
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp 26 29 42 3 12.2 14 48.3
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh 128 166 149 38 29.4 (16) (9.9)
11. Thu nhập khác 0.27 5 11 4.5 1,638 7 139.3
12.Chi phí khác 0.03 5 1 4.6 14,721 (4) (88.7)
13. Lợi nhuận khác 0.24 0.16 11 (0.1) (33.0) 11 6,586
15. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế 128 166 160 38 29.3 (6) (3.4)
16.1. Chi phí thuế TNDN
hiện hành 8 20 13 12 146.4 (7) (35.4)
16.2. Chi phí thuế TNDN
hoãn lại 0 0 0 - 0 -
17. Lợi nhuận sau thuế
TNDN 120 146 147 26 21.5 1 0.9
17.1. Lợi ích của cổ đông
thiểu số 0 0 0 0 - 0 -
17.2. Lợi nhuận sau thuế của
cổ đông cty mẹ 0 146 147 146 - 1 0.9
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
của công ty mẹ 6480 4863 4908
-
1617 (19.0) 45 0.9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 52 -
Nhận xét: Tổng doanh thu qua các năm của BHS có xu hướng tăng khá cao, cụ thể là
năm 2010 của công ty tăng 69% so với năm 2009, năm 2011 tăng 28% so với năm
2010. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng hiệu
quả. Nhưng để đánh giá chính xác nguyên nhân và lợi ích từ sự biến động đó ta phải
phân tích sự biến động của những khoản mục tác động đến tổng doanh thu nhiều nhất.
Giá vốn hàng bán: Năm 2010 tăng 71% (728 tỷ) so với năm 2009, năm 2011
tăng 31% (539 tỷ) so với năm 2010. Qua số liệu ta có thể thấy khoản mục tác động chủ
yếu đến sự biến động tổng doanh thu là giá vốn hàng bán, có 2 lý do chính ảnh hưởng
đến sự biến động của giá vốn hàng bán là nguồn nguyên liệu khan hiếm, bị cạnh tranh
và kỹ thuật công nghệ lạc hậu dẫn đến chi phí đầu vào tăng.
Các loại chi phí: Các khoản mục này của công ty có xu hướng tăng rất cao, đặc
biệt là chi phí lãi vay. Năm 2010 tăng 138.9% ( 25 tỷ) so với năm 2009 và năm 2011
tăng 69.7% (30 tỷ) so với năm 2010, điều này cho thấy công ty đang rất phụ thuộc vào
các khoản nợ vay. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý cũng tăng khá lớn qua các
năm, công ty cần xây dựng hệ thống phân phối riêng để tiết kiệm chi phí và hoàn thiện
bộ máy quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động.
Lợi nhuận sau thuế TNDN: Năm 2010 tăng 21% (26 tỷ) so với năm 2009,
năm 2011 tăng 0.9% (1 tỷ) so với năm 2010. Nếu so sánh với tốc độ tăng của tổng
doanh thu ta sẽ dễ dàng nhận thấy công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp không
được hiệu quả, năm 2010 tổng doanh thu tăng 69% trong khi lợi nhuận ròng chỉ tăng
trưởng 21% , tương tự với năm 2011 tốc độ này là 28% và 0.9% .
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 53 -
2.3 Phân tích Du Pont:
ROA = Lãi gộp * Vòng quay tổng tài sản
= (Lợi nhuận ròng/ Doanh thu) * (Doanh thu/ Bình quân tổng tài sản)
Bảng2.23 ROA theo phương trình Du Pont
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2010/2009 2011/2010
+/- % +/- %
Lãi gộp 10.1 7.3 5.7 (3) (27.9) (1.5) (21.1)
Vòng quay tông tài
sản (vòng) 1.6 2.1 2.2 0.5 31.6 0.1 5.7
ROA 16.2 15.4 12.8 (0.8) (5.2) (2.5) (16.5)
ROE = Lãi gộp * Vòng quay tổng tài sản * Hệ số sử dụng vốn cổ phần
=(Lợi nhuận ròng/ Doanh thu) * (Doanh thu/ Bình quân tổng tài sản)
* (Bình quân tổng tài sản/ Bình quân vốn cổ phần thường)
Bảng 2.24 ROE theo phương pháp Du Pont
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2010/2009 2011/201
+/- % +/- %
Lãi gộp
10.1
7.3
5.7
(2.8)
(27.9)
(1.5)
(21.1)
Vòng quay tông tài sản 1.6 2.1 2.2
0.5
31.6
0.1
5.7
Bq tổng tài sản / Bq
vốn cổ phần thường
1.95
2.05
2.2
0.1 5.1
0.14 7
ROE 31.6 31.5 28.2
(0.1) 0.25
(3.3) (12)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 54 -
Mối liên hệ giữa ROA và ROE của BHS năm 2011
nhân
nhân
chia chia
Nhận xét:
Qua bảng phân tích ta thấy năm 2010 ROE của công ty tăng 0.25% so với năm
2009 trong khi ROA giảm 5.2%. Điều này cho thấy ROE của công ty chịu ảnh hưởng
rất lớn của tỷ sô bình quân tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu. Năm 2011 ROE của công
ty giảm 12% so với 2010 trong khi bình quân tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu tăng 7%
và ROA giảm 16.5% cho thấy ROE đã chịu tác động giảm của ROA và ROA giảm vì
tốc độ tăng của vòng quay tổng tài sản là 5.7% không bù đắp được phần sụt giảm của
lãi gộp là 21.1%.
Do đó, để nâng cao suất sinh lời căn bản ROE công ty có thể tác động đến các
yếu tố là tỷ số bình quân tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu và ROA. Cụ thể :
- Tăng Bình quân tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu: Tăng tỷ suất nợ trên tổng tài
sản. nhưng tỷ số này tăng cũng có tác động xấu đến công ty, làm công ty mất khả năng
tự chủ về tài chính, khả năng vay nợ của công ty giảm và tăng rủi ro đối với nhà đầu tư
- Tăng ROA: công ty có thể tăng ROA khi tăng lãi gộp hoặc vòng quay tổng tài
sản. Tuy nhiên, cạnh tranh hạn chế khả năng thực hiện đồng thời cả 2 hướng trên. Do
vậy, công ty phải đánh đổi lãi gộp và vòng quay tổng tài sản.
ROE = 28.2%
ROA = 12.8% Bq tổng tài sản / Bq vốn cổ phần thường = 2.2 lần
Tỷ lệ lãi gộp = 5.7% Vòng quay tổng tài sản = 2.2 vòng
Lợi nhuận ròng = 147 tỷ Doanh thu = 2566 tỷ Bq tổng tài sản = 1148 tỷ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 55 -
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐƯỜNG BIÊN HÒA
1. Kiến nghị :
1.1 Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty:
Tăng cường công tác quản lý nội bộ bằng các quy chế và quy định cụ thể hơn.
Xây dựng thêm các định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với kinh tế sản xuất.
Đào tạo cán bộ quản lý và công nhân lành nghề, nội dung đào tạo đi sâu vào
thực tế công ty.
Tăng cường khâu bán hàng, tiếp thị: Xây dựng hệ thống phân phối trực tiếp sản
phẩm, tiết kiệm chi phí đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm
1.2. phương hướng nâng cao năng lực tài chính công ty:
Trên cơ sở phân tích tài chính công ty cổ phần đường Biên Hòa , có thể thấy
mặc dù công ty đã có những cố gắng và nỗ lực rất lớn nhưng bên cạnh những thành
tựu đã đạt được công ty vẫn bộc lộ một số hạn chế trong chính sách quản lý tài chính
gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Từ đó tôi xin
đưa ra một số ý kiến về các giải pháp tăng cường năng lực tài chính của công ty như
sau:
2. Giải pháp:
2.1 xác định chính sách tài trợ, cơ cấu vốn hợp lý:
Mục tiêu, chính sách hoạt động của công ty trong từng giai đoạn nhất định khác
nhau, song đều có mục tiêu chung là tối đa lợi ích của vốn chủ sở hữu- tức là tối đa tỷ
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong phạm vi mức độ rủi ro cho phép. Chính vì
thế, xây dựng được một cơ cấu tài chính tối ưu sẽ hạn chế tối đa rủi ro có thể có đối
với công ty.
Với cơ cấu vốn của công ty như đã phân tích, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của
công ty đã khá cao so với bình quân ngành. Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất
cao so với nợ dài hạn cho thấy công ty đang sử dụng chính sách tài trợ thuộc dạng
chính sách tài trợ mạo hiểm: Tức là nguồn vốn ngắn hạn tham gia tài trợ cho các
khoản mục tài sản lưu động thường xuyên, thậm chí cho cả tài sản dài hạn như tài sản
cố định và ứng trước dài hạn cho nông dân. Chính sách này rất dễ khiến công ty rơi
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 56 -
vào tình trạng mất khả năng thanh toán, mà trước hết là khả năng thanh toán nhanh.
Công ty cần huy động một lượng lớn vốn trung và dài hạn để hạn chế các khoản nợ
ngắn hạn để từ đó cân đối lại cơ cấu vốn của mình.
Theo phân tích, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của công ty tăng khá lớn qua các
năm, cụ thể năm 2010 tăng 28.1% và năm 2011 tăng 20.9% nhưng tỷ suất lợi nhuận lại
giảm, mà nguyên nhân chính do chi phí lãi vay tăng quá cao. Vì vậy, công ty có thể áp
dụng các chính sách huy động vốn sau:
Chính sách huy động tập trung nguồn: Tập trung vay vào một hoặc một số ít
nguồn. Chính sách này có ưu điểm là chi phí huy động có thể giảm song nó cũng có
nhước điểm là làm cho công ty phụ thuộc hơn vào một chủ nợ nào đó.
Để tránh tình trạng bị phụ thuộc vào chủ nợ khi áp dụng chính sách này thì
trước hết, công ty cần xác định khả năng huy động vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Sử dụng linh hoạt nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập nhưng
chưa sử dụng đến.
- Vốn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách nhà nước như các khoản
nhà nước trực tiếp cung cấp hay các khoản mà đáng ra công ty phải nộp cho
nhà nước nhưng được giữ lại.
- Lợi nhuận để lại công ty: Đây là nguồn vốn hình thành từ lợi nhuận của công
ty sau mỗi năm có lãi. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất lớn vì chỉ khi nào công ty
làm ăn có lãi thì mới bổ sung được cho nguồn vốn này, còn khi thua lỗ thì
không những không bổ sung được mà còn làm giảm nguồn vốn này.
Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp: Mua chịu là một hình thức đã rất phổ
biến trong môi trường kinh doanh hiện nay. Để tận dụng tốt nguồn tài trợ này, công ty
cần chú ý mua chịu của các nhà cung cấp lớn, tiềm lực tài chính mạnh vì họ mới đủ
khả năng bán chịu với thời hạn dài. Ngoài ra, công ty cần tận dụng tối đa thời hạn
thiếu chịu: nếu muốn hưởng chiết khấu, công ty thanh toán vào ngày cuối của thời hạn
chiết khấu. Còn nếu không đủ khả năng thì để đến hết hạn hóa đơn mới thanh toán là
lợi nhất. Công ty cũng nên tránh việc trì hoãn thanh toán các khoản tiền mua trả chậm
vượt quá thời hạn phải trả, bởi vì việc đó có thể ảnh hưởng đến uy tín, vị thế và các
mối quan hệ của công ty. Hơn thế nữa công ty còn phải gánh chịu chi phí tín dụng rất
cao, thậm chí cao hơn cả lãi vay ngắn hạn.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 57 -
Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng: Ngân hàng có vai trò rất quan trọng
trong việc bổ sung vốn kịp thời cho doanh nghiệp. Thực tế, trong 3 năm qua công ty
đã rất thành công trong việc huy động các khoản nợ ngắn hạn song vẫn rất ít huy động
các nguồn vốn trung, dài hạn để sử dụng. Các khoản vay ngắn hạn có thời gian đáo
hạn ngắn nên việc gia tăng nguồn tài trợ này dễ dẫn đến việc các khoản nợ đến hạn
chồng chất trong tương lai gần. Trong khi đó công ty đang cần những nguồn tài trợ dài
hạn để đầu tư vào tài sản cố định. Vì vậy công ty nên giảm nợ ngắn hạn, thay bằng nợ
dài hạn. Mặc dù các khoản vay dài hạn phải chịu chi phí cao hơn nhưng xét về mục
tiêu lâu dài thì điều đó là cần thiết
Để huy động được nguồn tài trợ này, biện pháp quan trọng nhất là phải tính
toán, lựa chọn, thiết lập được các phương án đầu tư có tính khả thi cao.
Nếu công ty áp dụng và thực hiện tốt biện pháp trên thì chắc chắn nợ ngắn hạn
sẽ giảm được một lượng tương đối lớn, công ty sẽ có điều kiện vay thêm vốn trung và
dài hạn. Đồng thời có khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngắn hạn nhằm đem lại
lợi ích thiết thực, quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Từ đó đảm bảo vốn luân chuyển
đều đặn giúp bảo toàn và phát triển vốn.
Tuy nhiên, đòi hỏi đặt ra ở đây là:
- Công ty phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng và các tổ chức
tín dụng để được vay vốn trung và dài hạn.
- Công ty phải đảm bảo sử dụng tốt các nguồn vốn khác để khi giảm nợ ngắn
hạn tức là lượng vốn lưu động giảm sẽ không gây ảnh hưởng đến hoạt động
của công ty.
- Số vốn dài hạn này phải được sử dụng đúng mục đích là đầu tư tài sản cố định
cần thiết và dự án đầu tư khả thi.
- Chi phí huy động và sử dụng vốn dài hạn sẽ không quá lớn so với vốn ngắn
hạn làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của công ty.
2.2 quản lý dự trữ và quay vòng vốn:
Do đặc trưng của ngành mía đường là có tính thời vụ, tất cả các khâu sản xuất,
vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm chủ yếu diễn ra trong vài tháng ( từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau) nên lượng hàng tồn kho sẽ lớn và thời gian xoay vòng vốn chậm. Vì
vậy, vấn đề đặt ra là phải có giải pháp nhằm quản lý hoạt động dự trữ sao cho hợp lý
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 58 -
nhất. Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ tăng hay số vòng quay vốn được
nâng lên.
Áp dụng mô hình quản lý dự trữ có hàng hóa có lựa chọn A-B-C: Các loại hàng
hóa được chia thành 3 nhóm A, B, C như sau:
- Nhóm A: chiếm 15% về mặt số lượng và 70% về mặt giá trị
- Nhóm B: chiếm 30% về mặt số lượng và 20% về mặt giá trị.
- Nhóm C: chiếm 55% về mặt số lượng và 10% về mặt giá trị
Cách chia tồn kho này để tập trung sự chú ý và quản lý vào loại hàng hóa có giá
trị cao và dễ thất thoát. Căn cứ vào hoạt động và tính chất thị trường cung ứng, công ty
sẽ có kế hoạch dự trữ đối với từng nhóm, từng loại hàng hóa và sử dụng vốn lưu động.
2.3 sử dụng hợp lý chính sách bán chịu để tăng doanh thu:
Trong quá trình hoạt động để góp phần gia tăng năng lực cạnh tranh, tăng
doanh thu và lợi nhuận nhiều khi công ty phải bán chịu hàng hóa. Tuy nhiên, bên cạnh
mặt tích cực là giúp tăng doanh thu, bán chịu hàng hóa còn làm tăng chi phí bao gồm
chi phí do vốn kẹt đầu tư vào khoản phải thu và chi phí do tổn thất nợ không thể thu
hồi. Do vậy, công ty cần có chính sách bán chịu hợp lý.
Qua phân tích, trong 3 năm các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng khá
cao và chi phí tài chính rất cao và có xu hướng tăng thêm. Do đó, công ty cần xây
dựng một chính sách bán chịu hợp lý sao cho lợi nhuận tạo ra do gia tăng doanh thu
vượt mức chi phí phát sinh do chính sách bán chịu.
- xác định mục tiêu bán chịu: tăng doanh thu, giải tỏa hàng tồn kho, gây uy tín
về năng lực tài chính cho công ty.
- Xây dựng các điều kiện bán chịu: thông thường căn cứ vào mức giá, lãi suất
nợ vay và thời hạn bán chịu
- Tính toán có hiệu quả các chính sách bán chịu: có nghĩa là so sánh chi phí bán
chịu phát sinh với lợi nhuận chúng mang lại
- Kết hợp chặt chẽ chính sách bán chịu với chính sách thu hồi nợ trong thời gian
ngắn nhất
2.4 Đầu tư đổi mới công nghệ:
Trong nến kinh tế thị trường, khả năng cạnh tranh quyết định bởi chất lượng
hàng hóa trên một đơn vị chi phí thấp nhất. không chỉ riêng BHS mà phần lớn các
công ty khác trong ngành đều sử dụng công nghệ máy móc lạc hậu từ trung quốc và
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 59 -
thời gian khấu hao đã gần hết. do công nghệ lạc hậu nên giá thành sản xuất của các
công ty thường cao, chi phí nguyên liệu chiếm 80% doanh thu. Vì vậy, nhiệm vụ trước
mắt của công ty là đẩy mạnh đổi mới công nghệ, nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng
khoa học- công nghệ kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện có hiệu quả việc đổi mới công nghệ góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, công ty cần chú ý đổi mới đồng bộ các yếu tố cấu thành công
nghệ: từ máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu đến nâng cao trình độ, kỹ năng của
người lao động. Trong thời gian tới công ty nên thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp như
sau:
- Công ty cần tính toán để đầu tư vào các bộ phận thiết yếu trước. từng bước
thay đổi một cách đồng bộ thiết bị cho phù hợp với nhu cầu. Việc đổi mới công nghệ
phải đảm bảo cân đối giữa phần cứng và phần mềm để phát huy hiệu quả của công
nghệ mới.
- Tiến hành bảo dưỡng máy móc định kỳ thay cho việc khi nào gặp sự cố mới
sửa chữa nhằm đảm bảo dây chuyền sản xuất hoạt động liên tục, tiết kiệm thời gian
công sức cho người trực tiếp lao động sản xuất.
- Đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản
xuất.
- Để nâng cao năng lực công nghệ, công ty cần xây dựng mối quan hệ với các
cơ quan nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong và ngoài nước để phát triển
công nghệ theo chiều sâu và từng bước hoàn chỉnh công nghệ hiện đại.
- Tiến hành các nghiên cứu, phân tích về thị trường, nhu cầu thị trường, năng
lực công nghệ của công ty để lựa chọn máy móc thiết bị công nghệ phù hợp nhằm đem
lại hiệu quả cao nhất cho công ty.
2.5 Đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu:
Nguyên liệu mía là vấn đề ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp sản xuất đường,
sự cạnh tranh nguồn nguyên liệu của các doanh nghiệp khác như công ty cổ phần mía
đường La Ngà ở Đồng Nai, công ty cổ phần bourbon tây ninh ở Tây Ninh và các nhà
máy đường khác đã tạo không ít khó khăn cho BHS. Để đảm bảo đạt kế hoạch đặt ra
BHS thường phải thu mua nguyên liệu mía từ bên ngoài, ứng vốn đầu tư cho nông dân
trồng mía với số lượng lớn làm tăng chi phí đầu vào dẫn đến giá thành sản phẩm tăng,
lợi nhuận giảm. Để hạn chế khó khăn trên BHS phải thực hiện 3 nhóm giải pháp:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 60 -
- Mở rộng quỹ đất
- Cơ giới hóa trồng-chăm sóc-thu hoạch và chế độ giống-kỹ thuật canh tác
- Xây dựng và công bố chính sách đầu tư trồng mía và chính sách thu mua
mía cho nông dân.
Các giải pháp trên sẽ giúp nâng cao chất lượng nguyên liệu mía, ổn định và phát triền
vùng nguyên liệu mía cho công ty
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 61 -
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay để có thể đứng
vững và tồn tại, phát triển là một vấn đề mà hầu hết các doanh nghiệp đều rất quan tâm
. và công ty cổ phần đương Biên Hòa là một điển hình công ty đã khắc phục và tìm ra
hướng đi đúng đắn cho mình như mở rộng thị trường , tìm kiếm khách hàng tiềm năng,
nâng cao chất lượng sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng là
cái đích dẫn đến thành công, hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra.
Chính vì vậy mà sau khi nền kinh tế bùng nổ lạm phát năm 2008 công ty vừa
đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm nhưng vẫn thu được lợi nhuận. Điều này giúp công ty không những tăng
thêm nguồn vốn chủ sở hữu mà nâng cao được khả năng cạnh tranh về tài chính cũng
như khẳng định thương hiệu của mình với khách hàng.
Tuy nhiên công ty vẫn còn một số hạn chế, vì thế để hoạt động ngày càng hiệu
quả và không ngừng nâng cao địa vị của mình công ty cần phải phát huy những điểm
mạnh đồng thời khắc phục những yếu kém, hạn chế đã nêu trên.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 62 -
Bảng 2.25 Bảng cân đối kế toán công ty cổ phần đường Biên Hòa từ 2009-2011
Tài sản mã số 2009.0 2010.0 2011.0
A. Tài sản ngắn hạn 100 532.6 618.0 752.9
I. tiền và các khoản tương đương tiền 110 86.1 58.8 178.8
1.tiền 111 22.1 21.1 16.9
2. các khoản tương đương tiền 112 64.0 37.7 161.9
II.các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 0.0 0.0 0.0
1.Đầu tư ngắn hạn 121 0.0 0.0 0.0
2.Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư
ngắn hạn 129 0.0 0.0 0.0
III. Các khoản phải thu 130 241.5 255.0 234.7
1.phải thu khách hàng 131 81.8 42.8 47.3
2.trả trước người bán 132 149.4 141.5 179.9
3.phải thu nội bộ ngắn hạn 133 0.0 0.0 0.0
4.phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD 134 0.0 0.0 0.0
5.các khoản phải thu khác 135 10.4 70.8 7.5
6.dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139 -0.1 -0.2 0.0
IV.Hàng tồn kho 140 201.3 299.2 333.1
1.hàng tồn kho 141 201.3 299.2 333.1
2.dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 0.0 0.0 0.0
V.Tài sản ngắn hạn khác 150 3.8 5.1 6.3
1.chi phí trả trước ngắn hạn 151 0.0 0.0 0.0
2.thuế GTGT được khấu trừ 152 1.5 4.3 4.6
3.Thuế và các khoản phải thu nhà nước 154 0.0 0.0 0.0
4.tài sản ngắn hạn khác 158 2.3 0.7 1.6
B.Tài sản dài hạn 200 352.1 397.2 528.9
I.các khoản phải thu dài hạn 210 52.7 65.9 58.8
1.phải thu dài hạn khách hàng 211 0.0 0.0 0.0
2.vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 0.0 0.0 0.0
3.phải thu dài hạn nội bộ 213 0.0 0.0 0.0
4.phải thu dài hạn khác 218 62.7 76.6 68.9
5.dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219 -9.9 -10.6 -10.2
II.Tài sản cố định 220 263.7 277.5 406.5
1.tài sản cố định hữu hình 221 236.6 220.5 201.1
. nguyên giá 222 477.8 492.9 521.8
. Giá trị hao mòn lũy kế 223 -241.2 -272.4 -320.7
2.Tài sản cố định thuê tài chính 224 0.0 0.0 0.0
. Nguyên giá 225 0.0 0.0 0.0
. Giá trị hao mòn lũy kế 226 0.0 0.0 0.0
3.tài sản cố định vô hình 227 9.3 13.6 12.3
. nguyên giá 228 13.0 20.0 20.4
. Giá trị hao mòn lũy kế 229 -3.7 -6.3 -8.1
4.giá trị xây dựng cơ bản dang dở 230 17.8 43.4 193.1
III. Bất động sản đầu tư 240 0.0 0.0 0.0
. nguyên giá 241 0.0 0.0 0.0
. Giá trị hao mòn lũy kế 242 0.0 0.0 0.0
IV.các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 34.4 29.2 30.8
1.đầu tư vào công ty con 251 0.0 0.0 0.0
2.đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 0.0 0.0 0.0
3.đầu tư dài hạn khác 258 60.8 48.4 50.2
4.dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 259 -26.5 -19.1 -19.5
V.đầu tư dài hạn khác 260 1.3 4.3 14.8
1.Chi phí trả trước dài hạn 261 0.0 3.1 7.9
2.tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 1.3 1.3 1.3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 63 -
3.tài sản dài hạn khác 268 0.0 0.0 5.7
VI.lợi thế thương mại 269 0.0 20.2 18.0
tổng tài sản 270 884.7 1015.2 1281.7
nguồn vốn mã số 2009 2010 2011
A.nợ phải trả 300 456.2 518.5 733.2
I. nợ ngắn hạn 310 331.8 403.4 628.1
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 256.3 224.8 361.7
2. Phải trả người bán 312 24.9 36.9 81.1
3. Người mua trả tiền trước 313 7.4 49.5 131.8
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước 314 5.3 18.6 16.7
5. Phải trả người lao động 315 15.6 7.7 1.9
6. Chi phí phải trả 316 8.9 16.1 4.8
7. Phải trả nội bộ 317 0.0 0.0 0.0
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐXD 318 0.0 0.0 0.0
9. Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 13.5 45.7 14.0
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 0.0 0.0 0.0
11. quỹ khen thưởng, phúc lợi 323 0.0 4.1 16.1
II. Nợ dài hạn 330 124.4 115.2 105.1
1. Phải trả dài hạn người bán 331 0.0 0.0 0.0
2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 0.0 0.0 0.0
3. Phải trả dài hạn khác 333 0.0 0.0 0.0
4. Vay và nợ dài hạn 334 123.9 114.5 104.3
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 0.0 0.0 0.0
6. Dự phòng trợ cấp mất việc là 336 0.4 0.6 0.8
7. Dự phòng phải trả dài hạn 337 0.0 0.0 0.0
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 428.5 496.7 548.5
I. Vốn chủ sở hữu 410 425.5 496.7 548.5
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 185.3 185.3 300.0
2. Thặng dư vốn cổ phần 412 154.5 154.5 39.8
3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 0.0 0.0 0.0
4. Cổ phiếu quỹ 414 0.0 0.0 0.0
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 0.0 0.0 0.0
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 -1.9 0.0 0.0
7. Quỹ đầu tư phát triển 417 27.6 43.1 65.4
8. Quỹ dự phòng tài chính 418 6.9 10.4 17.8
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 0.0 0.0 0.0
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 53.0 103.4 125.5
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 0.0 0.0 0.0
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 3.1 0.0 0.0
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 3.1 0.0 0.0
2. Nguồn kinh phí 432 0.0 0.0 0.0
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 0.0 0.0 0.0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 884.7 1015.2 1281.7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 64 -
Bảng 2.26 Báo cáo kết quả kinh doanh công ty cổ phần đường Biên Hòa từ 2009-2011
chỉ tiêu 2009 2010 2011
1.doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1191.3 2007.5 2566.0
2.các khoản giảm trừ doanh thu 1.8 3.0 1.4
3.doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ 1189.4 2004.5 2564.6
4.giá vốn hàng bán 1027.6 1755.8 2295.0
5.lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 161.9 248.7 269.7
6.doanh thu hoạt động tài chính 13.6 17.8 35.0
7.chi phí tài chính 3.3 46.4 80.4
trong đó chi phí lãi vay 17.8 42.5 72.2
8.chi phí bán hàng 18.8 26.0 32.7
9.chi phí quản lý doanh nghiệp 25.5 28.6 42.4
10.lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 127.9 165.5 149.1
11.thu nhập khác 0.3 4.8 11.4
12.chi phí khác 0.0 4.6 0.5
13.lợi nhuận khác 0.2 0.2 10.9
14.phần lợi nhuận/ (lỗ) trong cty liên kết, liên
doanh 0.0 0.0
15.tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 128.1 165.7 160.0
16.1.chi phí thuế TNDN hiện hành 8.0 19.8 12.8
16.2.chi phí thuế TNDN hoãn lại 0.0 0.0
17.lợi nhuận sau thuế TNDN 120.1 145.9 147.2
17.1.lợi ích của cổ đông thiểu số 0.0 0.0 0.0
17.2.lợi nhuận sau thuế của cổ đông cty mẹ 0.0 145.9 147.2
18.lãi cơ bản trên cổ phiếu của công ty mẹ 0.0000060 0.0000049 0.0000049
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG - 65 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài chính doanh nghiệp căn bản – Nhà xuất bản Lao Động-Xã Hội 2012
Ts Nguyễn Minh Kiều
2. Quản trị tài chính – Nhà xuất bản TP.HCM năm 1995
Nguyễn Văn Thuận
3. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh- Nhà xuất bản thống kê năm 2000
Ts Phạm Văn Dược
4. Một số nguồn khác:
Saga.vn
Wikipedia.org
Tailieu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_tai_chinh_0351.pdf