Đề tài Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai

LỜI MỞ ĐẦU Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Điều này đã đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi đáp ứng kịp thời với những thay đổi của nền kinh tế và tận dụng những cơ hội để phát triển doanh nghiệp. Bởi vậy chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp, nhằm tạo ra nguồn tài chính đáp ứng cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu việc cung ứng sản xuất và tiêu thụ được tiến hành bình thường, đúng tiến độ sẽ là tiền đề đảm bảo cho hoạt động tài chính có hiệu quả và ngược lại. Việc tổ chức huy động nguồn vốn kịp thời, việc quản lý phân phối và sử dụng các nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện tối đa cho hoạt động SXKD được tiến hành liên tục và có lợi nhuận cao. Do đó, để đáp ứng một phần yêu cầu mang tính chiến lược của mình các doanh nghiệp cần tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính. Từ đó, phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, tìm ra những nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng đến các mặt này và đề xuất được các biện pháp cần thiết để cải tiến hoạt động tài chính tăng hiệu quả SXKD. Như vậy phân tích tình hình tài chính không những cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp trong việc đánh giá những tiềm lực vốn có của doanh nghiệp, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh mà còn thông qua đó xác định được xu hướng phát triển của doanh nghiệp, tìm ra những bước đi vững chắc, hiệu quả trong một tương lai gần. Việc phân tích tài chính là một công cụ quan trọng cho công tác quản lý của chủ doanh nghiệp nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Vì vậy,em lựa chọn đề tài: “phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai” để hiểu hơn về việc phân tích cũng như tầm quan trọng của việc quản trị tài chính. 1. Mục tiêu nghiên cứu: - Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu là nhằm làm rõ thực trạng tài chính của doanh nghiệp từ đó chỉ ra nhưng điểm mạnh cũng như những bất ổn của công ty. - Giúp cho những doanh nghiệp nắm rõ những biến động tình hình tài chính trong tương lai của mình mà có biện pháp đối phói thích hợp. 2. Phương pháp nghiên cứu: - Thu thập số liệu từ công ty, tài liệu từ sách báo, internet. - Phương pháp được dung để phân tích số liệu: Phương pháp so sánh là chủ yếu, ngoài ra còn dùng các phương pháp khác như: phân tích xu hướng (theo phương pháp hồi quy tuyến tính), phân tích theo tỷ lệ chung phương pháp liên hệ cân đối và thay thế liên hoàn. 3. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai trong những năm dựa trên bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm

doc46 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2685 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào, mức tiêu thụ sản phẩm,…tốc độ luận chuyển hàng tồn kho được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Số ngày trong năm Thời gian tồn kho bình quân = Số vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng hóa tồn kho bình quân Số vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần mà hàng tồn kho bình quân được bán trong kỳ. Thời gian tồn kho bình quân đo lường số ngày hàng hóa nằm trong kho trước khi bán ra. Luân chuyển khoản phải thu: Tốc độ luân chuyển khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp và được xác định bởi công thức sau: Doanh thu thuần Số vòng quay khoản phải thu = Khoản phải thu bình quân Số ngày làm việc trong năm ( 360 ngày) Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay khoản phải thu Luân chuyển vốn chủ sở hữu Tổng doanh thu thuần Số vòng quay chủ sở hữu = VCSH sử dụng bình quân Việc phân tích tình hình luân chuyển vốn chủ sở hữu nhằm đánh giá xem doanh nghiệp có sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu hay không. Để đánh giá ta dựa vào các tiêu chí sau: Số ngày trong kỳ (360 ngày) Số ngày của một vòng quay = Số vòng quay VCSH 1.3.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý - Giá vốn hàng bán: Tỷ trọng giá vốn hàng bán trong doanh thu = Giá vốn / Doanh thu - Chi phí bán hàng: Tỷ trọng chi phí bán hàng trong doanh thu = Chi phí bán hàng / Doanh thu - Chi phí quản lý: Tỷ trọng chi phí quản lý trong doanh thu = Chi phi quản lý / Doanh thu Phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến tổng lợi nhuận của công ty Lợi nhuận HĐTC = Thu nhập HđTC / Chi phí HĐTC 1.3.5. Phân tích khá năng sinh lời: Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ một đối tượng nào muốn đặt quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) P: Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROA) V: Tổng số vốn bình quân Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) : Tổng số vốn sở hữu bình quân 1.3.4 Phân tích tỷ số tài chính: 1.3.4.1. Tỷ số về khả năng thanh toán: Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành: Tài sản lưu động & đầu tư ngắn hạn Hệ số kntt hiện hành (K) = Nợ ngắn hạn Tỷ số khả năng thanh toán nhanh: TSLD: Tài sản lưu động HTK: Hàng tồn kho : Nợ ngắn hạn 1.3.4.2. Tỷ số kết cấu tài chính: Tỷ số nợ: Nợ phải trả Tỷ suất nợ = x 100% Tổng nguồn vốn Tỷ suất tự tài trợ: Lợi nhuận thuần HDKD Tỷ suất tự tài trợ = Lãi nợ vay 1.3.4.3. Tỷ số hoạt động hay hiệu suất sự dụng vốn sản xuất kinh doanh: Lần luân chuyển (vòng quay) vốn hàng tồn kho: DT: Doanh thu thuần HTKbq : Trị giá hàng tồn kho bình quân trong kỳ Kỳ thu tiền bình quân: Dth : Số dư bình quân các khoản phải thu của khách hàng Dt: Doanh thu bán hàng chịu bình quân 1 ngày Dt = Tổng doanh thu bán chịu/ 360 Vòng quay các khoản phải thu khách hàng: Đó là quan hệ tỉ lệ giữa doanh thu bán chịu với số dư bình quân các khoản phải thu của khách hàng trong kỳ: DTpt: Doanh thu bán chịu trong kỳ Pt: Khoản phải thu bình quân trong kỳ Llđ: Số lần luân chuyển vốn lưu động : Vốn lưu động bình quân trong kỳ 1.3.4.4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định và tài sản cố định: Tỷ số này phản ánh hiệu suất của nguyên giá tài sản cố định và vốn cố định: NGbq: Nguyên giá bình quân tài sản cố định 1.3.4.5. Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh: Hv: Là hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh : Là số dư bình quân toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh 1.4. Giới thiệu hệt thống báo cáo tài chính và mối liên hệ giữa chúng: 1.4.1. Hệ thống báo cáo tài chính: Để tiến hành phân tích tài chính ngưởi ta sử dụng nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Những bộ phận cốt lõi của bảng báo cáo tài chính là bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bảng cân đối kế toán mô tả sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp bằng cách trình bày những thứ mà nó có và những thứ mà nó nợ tại một thời điểm nhất định nào đó. Người ta có thể xem bảng cân đối kế toán như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo tình hình tài chính vào cuối năm. Ngược lại, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lại giống bức tranh phản ánh sự vận động vì nó báo cáo về phương thức kinh doanh trong một năm và chỉ ra rằng hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hoặc gây ra tình trạng lỗ vốn. Hệ thống báo cáo tài chính gồm có: - Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài sản đó. Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có thể đánh giá một cách tổng quát qui mô tài sản và kết cấu các loại vốn của doanh nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các nhà quản lý có thể thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp về tổng vốn được hình thành từ những nguồn sau: TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thong tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp. Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm: Phần 1: Lãi, lỗ: Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước (để so sánh), tổng số phát sinh của kỳ báo cáo và số lũy kế đầu năm cho đến cuối kỳ báo cáo. Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản khác. DOANH THU – CHI PHÍ = LỢI NHUẬN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo ngân lưu thể hiện luu lượng tiền vào, tiền ra của doanh nghiệp. Nói cách khác, chỉ ra những lĩnh vực nào tạo ra nguồn tiền, lĩnh vực nào sử dụng tiền, khả năng thanh toán, lượng tiền thừa thiếu và thời điểm cần sữ dụng để đạt hiệu quả sử dụng cao nhất. Báo cáo ngân lưu được tổng hợp bởi ba dòng ngân lưu ròng, từ ba hoạt động: Hoạt động kinh doanh: hoạt động chính tạo ra daonh thu của doanh nghiệp, sản xuất, thương mại, dịch vụ… Hoạt động đầu tưL trang bị, thay đổi tài sản cố định, lien doanh, góp vốn, đầu tư chứng khoán, đầu tư bất động sản… Hoạt động tài chính: hoạt động làm thay đổi quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Để lập báo cáo ngân lưu có 2 phương pháp: trực tiếp và gián tiếp - Thuyết minh báo cáo tài chính: Là báo cáo trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi tiết của những nội dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong báo cáo tài chính không thể hiện hết được. Những điều mà thuyết minh báo cáo tài chính diễn giải là: Giới thiệu tóm tắt doanh nghiệp Tình hình khách quan trong kỳ đã tác động đến hoạt động của doanh nghiệp Hình thức kế toán áp dụng Phương thức phân bổ chi phí, khấu hao, tỷ giá hối đoái được dung để hạch toán Sự thay đổi trong đầu tư, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu Tình hình thu nhập của nhân viên… 1.4.2. Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính Mỗi báo cáo tài chính riêng biệt cung cấp cho người sử dụng một khía cạnh hữu ích khác nhau, nhưng sẽ không thể có được những kết quả khái quát về tình hình tài chính nếu không có sự kết hợp giữa các báo cáo tài chính. Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính cũng là mối quan hệ hữu cơ giữa các hoạt động doanh nghiệp gồm: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, và hoạt động tài chính. Một hoạt động nào đó thay đổi thì lập tức ảnh hưởng đến các hoạt động còn lại, chẳng hạn như quy mô kinh doanh sẽ dẫn đến sự gia tăng trong đầu tư tài sản, kéo theo sự gia tăng nguồn vốn và làm thay đỗi cấu trúc vố CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG 2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC ĐỒNG NAI 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty: 2.1.1.1. Giới thiệu chung: Tên công ty: Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai Địa chỉ: Số 10 – đường Võ Thị Sáu – P.Quyết Thắng – Biên Hòa – Đồng Nai Điện thoại: 0613.846425. Fax: 0613.840606 Email: DONA-STB@yahoo.com.vn 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển: Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai trực thuộc Sở giáo dục – Đào tạo Đồng Nai được thành lập theo quyết định số 2066/QĐ.UBT ngày 12/11/1992 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai. Công ty là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 101542 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp ngày 09/12/1992. Ngày 11/11/1997, chủ tịch Ủy ban Nhân dân Tỉnh Đồng Nai ra quyết định số 4021/1197/QĐ-CT-UBT về việc chuyển Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai trực thuộc Sở Giáo dục – Đào tạo sang doanh nghiệp công ích. Một số điểm nổi bật của Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai trong những năm gần đây : Năm học 2006-2007, Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai tham gia Hội chợ - Triển lãm sách, thiết bị Giáo dục do Bộ GD – DT và Sở Giáo dục TP.HCM phối hợp tổ chức, tại Nhà thi đấu TDTT Phú Thọ - TP.HCM, diễn ra từ ngày 14/5 đến hết ngày 17/5. Công ty Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai đã mang đến nhiều mô hình thiết bị mới, góp phần hỗ trợ tốt công tác giảng dạy cho năm học mới. Những mô hình này sẽ làm cho các tiết học trở nên sinh động hơn, học sinh hình dung rõ ràng hơn về những vấn đề trừu tượng như sự chuyển động thẳng đều môn vật lý hay nhiều khái niệm khác của môn vật lý, hóa học…. Trong năm 2008, Công ty Sách và Thiết bị và trường học Đồng Nai phối hợp với Công ty máy tính CMS thực hiện dự án “chương trình bán trả góp máy tính cho cán bộ nhân viên ngành giáo dục”. Đây là chương trình hỗ trợ cán bộ giáo viên trong việc thực hiện Chỉ thị của Bộ GD-DT về “tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tinh trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012” và thực hiện chủ để năm học “năm ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới”. Những năm qua, việc củng cố sách giáo khoa và thiết bị trường học Đồng Nai phát triển cả về tỉ trọng, cơ cấu, chất lượng. hiệu quả và nghĩa vụ nộp ngân sách. Tuy nhiên, hoạt động của công ty còn nhiểu hạn chế như mức tập trung nhu cầu học sinh còn thấp. Mạng lưới cửa hàng, đại lý họat động chưa đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu học sinh trên địa bàn dân cư, việc củng cố thiết bị trường học còn nhiều hạn chế về số lượng và chất lượng. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty : 2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty : - Tham mưu cho ngành Giáo dục – Đào tạo về việc trang bị sách cho thư viện trường học và các thiết bị - đồ dùng dạy học cho các trường trong Tỉnh theo thông tư 30/TT-LB ngày 26/07/1990 của Liên Bộ tài chính và Giáo dục – Đào tạo. - Tham gia bồi dưỡng chuyên môn thư viện trường học và hướng dẫn sử dụng đồ dùng dạy học, tổ chức các hoạt động bổ trợ cho công tác giáo dục, nâng cao chất lượng dạy và học. - Quản lý các xưởng, trạm, cửa hàng bán lẻ sách và thiết bị trường học. * Ngành nghề kinh doanh : - Cung cấp sách giáo khoa, sách nghiệp vụ, sách tham khảo, văn phòng phẩm, hồ sơ, sổ sách trong và ngoài ngành giáo dục. - Trang bị và sản xuất các loại đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học các ngành học và cấp học, thiết bị dạy nghề. 2.1.2.2. Quy mô của công ty : 2.1.2.2.1. Quy mô văn phòng, nhà xưởng : Hiện nay Tổng diện tích công ty đang quản lý và sử dụng là 6.065 m2 , với hình thức thuê đất bao gồm : - Công ty nhận bàn giao trụ sở làm việc tại số 10 Võ Thị Sáu – P. Quyết Thắng với diện tích 868 m2, đã sửa chữa và xây dựng thêm nhà kho và phòng làm việc. - Nhà xưởng sản xuất, cửa hàng bán hàng và nhà kho tại P.Tam hiệp – Biên Hòa 3.463 m2. - Cửa hàng tổng hợp theo quy mô siêu thị tại trung tâm thị trấn Trảng Bom : 1.734 m2. 2.1.2.2.2. Quy mô vốn : Tổng số vốn kinh doanh tính đến 31/12/2010 là : 18.200.000.000 VND Trong đó : - Vốn nhà nước chiếm gần 51% là  : 9.253.000.000VND - Vốn của cổ đông chiến lược chiếm 20%  là  : 3.640.000.000 VND - Vôn của người lao động chiếm 3,2% là  : 581.000.000 VND - Vốn của cổ đông bán đấu giá chiếm 25,8% là  : 4.726.000.000 VND 2.1.2.2.3. Quy mô lao động: Tính đến thời điểm 31/12/2010, Công ty có tổng cộng 52 người Viên chức quản lý: 3người Hợp đồng dài hạn: 22 người Hợp đồng ngắn hạn (12 đến 36 tháng) : 27 người Cán bộ có trình đô Đại học và Cao đẳng: 17 người Cán bộ có trình độ Trung cấp: 11 người Công nhân kỹ thuật: 9 người Chưa qua đào tạo: 15 người 2.1.3. Thuận lợi, khó khăn của công ty: 2.1.3.1. Thuận lợi: - Công ty Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai luôn nhận được sự quan tâm hỗ trợ của Sở Giáo Dục và Đào tạo Đồng Nai, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ban ngành trong tỉnh và Nhà xuất bản Giáo dục. - Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ năng động, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần đoàn kết cao. - Nơi làm việc của công ty nằm ở khu vực trung tâm, văn phòng làm việc được sửa chữa cải tạo lại tương đối khang trang và đầy đủ. - Hiện tại công ty đang quản lý và sử dụng với tổng diện tích là 6.065 m2, với hình thức thuê đất bao gồm: - Trụ sở làm việc tại số 10 Võ Thị Sáu – P. Quyết Thắng: 868 m2. - Tại phường Tam Hiệp – Biên Hòa: 3.463 m2 - Tại trung tâm thị trấn Trảng Bom: 1.734 m2 2.1.3.2. Phương hướng phát triển: - Duy trì và phát triển theo định hướng đã đề ra: bảo đảm chất lượng sản phẩm cung ứng cho khách hàng, thực hiện tốt chăm sóc khách hàng bằng nhiều hình thức để ngày một nâng cao niềm tin của khách hàng đối với thương hiệu của Công ty, đúng với phương châm “Tất cả vì sự nghiệp giáo dục, vì học sinh thương yêu”. - Mở rộng kinh doanh và đa dạng hóa hình thức kinh doanh như : phát triển thêm hệ thống bán lẻ, liên doanh liên kết với các đơn vị trong nước để phát triển hệ thống bán thiết bị giáo dục. - Phát triển nhóm sản phẩm đồ gỗ, đặc biệt đẩy mạnh việc tham mưu xây dựng phòng học bộ môn ở các trường THCS, THPT. Bên cạnh thiết bị bổ sung từ lớp 1 đến lớp 12, nghiên cứu chuẩn bị các bộ thiết bị dạy nghề, thiết bị mầm non. - Giữ vững thị trường sách giáo khoa tại tỉnh Đồng Nai, liên kết với các nhà xuất bản có uy tín để xuất bản, khai thác, phát hành những đầu sách có giá trị, có kế hoạch đặt sách và phân phối sách kịp thời 2.1.3.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong Công ty: 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty: GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ PHÒNG KẾ HOẠCH-NGHIỆP VỤ XƯỞNG SẢN XUẤT PHÒNG HÀNH CHÁNH PHÒNG KHO PHÒNG BÁN HÀNG Quản lý các trạm và các phòng giáo dục trực thuộc công ty Quản lý các cửa hàng trực thuộc công ty a. Sơ đồ tổ chức bộ máy: b. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận: * Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch, là người quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty. * Phó giám đốc: Là người tham mưu, trợ giúp cho giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh, là người trực tiếp điều hành các phòng ban và chịu trách nhiệm trước giám đốc. * Phòng kế toán – tài vụ: Tham mưu cho Ban giám đốc về lĩnh vực tài chính trong công ty. Giám sát mọi tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, tình hình lãi lỗ hằng quý, hằng năm; giải quyết, phân tích tình hình hoạt động của công ty; theo dõi nguồn kinh phí nhà nước cấp và giải quyết kịp thời đúng quy định của Nhà nước. * Phòng kế hoạch – nghiệp vụ: Đưa ra kế hoạch kinh doanh, theo dõi hợp đồng điều hành kho vận, lập các kế hoạch về thư viện nghiệp vụ và chuyên môn của ngành Giáo dục đề ra, có hướng đề xuất, giải quyết mọi hoạt động về nghiệp vụ chuyên môn đem lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất cho công ty. * Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Nhà nước và đảm bảo việc phân công lao động, quản lý chặt chẽ việc lưu giữ hồ sơ cần thiết, các loại công văn và tài sản của công ty. * Phòng bán hàng: Quản lý các cửa hàng trực thuộc tại công ty như siêu thị Trảng Bom, cửa hàng ở phường Tam Hiệp. * Phòng kho: Quản lý các nhà kho trực thuộc tại công ty như nhà kho ở phường Tam Hiệp. * Xưởng sản xuất: Là nơi sản xuất thiết bị, đồ dùng dạy học để cung cấp cho các trường THCS, THPT và các trường mầm non trong Tỉnh. c. Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: - Hình thức sổ sách kế toán mà công ty áp dụng là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ nhưng có sự trợ giúp của phần mềm kế toán để thuận lợi cho công tác kế toán; - Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ_BTC ngày 20/03/2006, hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định về sửa đổi, bổ sung có lien quan đến Bộ tài chính. - Báo cáo tài chính được lập phù hợp với chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam. - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngàu 31 tháng 12 hàng năm. - Báo cáo tài chính và các nghiệp vụ kế toán được lập và ghi sổ bằng đồng ViệT Nam (VND). - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: nhập trước xuất trước. - Hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp khấu trừ TSCĐ: phương pháp đường thẳng. 2.1.4. Các quy định chung trong lao động, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường tại công ty: 2.1.4.1. Mục đích yêu cầu: - Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của từng thành viên trong công ty về việc tổ chức thực hiện các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy; vệ sinh môi trường. - Hạn chế đến mức thấp nhất các nguyên nhân gây cháy, nổ, bảo vệ an toàn tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân; góp phần giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường.. 2.1.4.2. Trang bị công cụ phòng cháy chữa cháy: Tại văn phòng công ty có trang bị hệ thống báo cháy, bình CO2 và danh bạ điện thoại cần liên lạc như bệnh viện, Công an địa phương, phòng cháy chữa cháy, 113... Tại khu vực kho hàng và xưởng sản xuất có gắn biển nêu rõ những quy định về PCCN; hệ thống chữa cháy được trang bị đầy đủ như: hệ thống báo cháy, bình CO2 MFZ8, phuy đựng nước, cát, kẻng báo... 2.1.4.3. Biện pháp phòng cháy và vệ sinh môi trường: Thứ nhất: Đẩy mạnh công tác thong tin tuyên truyền, huấn luyện nâng cao nhận thức vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ cho người lao động; Thứ hai: Nâng cao hiệu quả phong trào quần chúng làm công tác phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường. Tổ chức tốt “Tuần lễ Quốc gia về an toàn – vệ sinh lao động – phòng chống cháy nổ”, phong trào “Xanh – Sạch – Đẹp, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động” ....; Thứ ba: Nâng cao chất lượng nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động nhằm cải thiện điều kiện làm việc, xử lý ô nhiễm môi trường lao động; Thứ tư: Phối hợp các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trongviệc xây dựng chương trình, kế hoạch bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với đặc điểm hoạt động, sản xuất, kinh doanh tại đơn vị, với nội dung về cải thiện điều kiện lao động, vệ sinh lao độg và phòng chống cháy nổ; Thứ năm : Kiểm tra sắp xếp hàng hóa, vật tư trong các kho; kiểm tra tình trạng kỹ thuật an toàn mạng điện trong các kho để đảm bảo tuyệt đối an toàn PCCN. 2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC ĐỒNG NAI: 2.2.1. Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn: Bảng 2.1: Bảng phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn năm 2009-2010 CHỈ TIÊU 2009 2010 CHÊNH LỆCH Số tiền Tỉ trọng(%) Số tiền Tỉ trọng(%) Số tiền % T (G) Tỉ trọng(%) TÀI SẢN A.Tài sản ngắn hạn 16203 83,00 17272 73,64 1069 0,07 -9,37 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 3701 18,96 7505 32,00 3804 1,03 13.04 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - - III. Các khoản phải thu 8097 41,48 5271 22,47 -2826 -0,35 -19,01 IV. Hàng tồn kho 3175 16,26 3638 15,51 463 0,15 -0,75 V. Tài sản ngắn hạn khác 1,227 6,29 8567 36,52 7340 5,98 30,24 B. Tài sản dài hạn 3318 17,00 6183 26,36 2865 0,86 9,36 I. Các khoản phải thu dài hạn - - II. Tài sản cố định 3318 17,00 5082 21,67 1764 0,53 4,67 III. Bất động sản đầu tư - - IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - - V. Tài sản dài hạn khác Tổng tài sản 19521 100 23456 100 3935 0,20 NGUỒN VỐN A. Nợ phải trả 12380 63,42 14203 60,55 1823 0,15 -2,87 I. Nợ ngắn hạn 6296 32,25 13996 59,67 7700 1,22 27,42 II. Nợ dài hạn 6084 31,17 206 0,88 -5878 -0,97 -30,29 B. Vốn chủ sở hữu 7140 36,58 9253 39,45 2113 0,30 2,87 I. Vốn chủ sở hữu 7140 36,58 9253 39,45 2113 0,30 2,87 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác - - Tổng cộng nguồn vốn 19521 100 23456 100 3,935 0.20 Đơn vị tính: Triệu đồng Nguồn: Phòng kế toán 2.2.1.1. Phân tích tình hình biến động tài sản: Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy rằng Tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2010 so với năm 2009 tăng 3,935 triệu đồng trong đó: Đối với tài sản ngắn hạn tăng 1,069 triệu đồng, tỉ trọng giảm 9.37% - Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 3,804 triệu đồng (1,03%) và tỷ trọng tăng 13,04% (chủ yếu là do tiền mặt và tiền gửi ngân hàng tăng). Việc gia tăng này giúp cho khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp được thuận lời và việc chuyển dịch cơ cấu này phù hợp với cơ cấu nguồn vốn vì nợ phải trả ngắn hạn đang tăng. - Các khoản phải thu giảm 2,826 triệu đồng(0,35%) và tỷ trọng giảm 19,01%. Điều này chứng tỏ biện pháp quản lý và thu hồi nợ của công ty hiệu quả và tích cực, vốn công ty không bị các công ty khác chiếm dụng nhiều. - Hàng tồn kho tăng 463 (0.15%) triệu đồng tỷ trọng giảm 0,75%. Đây là biểu hiện chưa tốt, chứng tỏ tính quản lý đồng bộ trong dự trữ, sản xuất và phân phối của công ty chưa cao. Đây là dấu hiệu cho thấy sản phẩm của công ty sản xuất chưa được thị trường chấp nhận với số lượng lớn . - Tài sản ngắn hạn khác tăng 7,340 triệu đồng, tỷ trọng tăng 30.24 %,. Đây là biểu hiện tốt, giúp khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty thuận lợi hơn. - Như vậy, tài sản ngắn hạn tăng cả về số tiền lẫn tỷ trọng là phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của công ty. Các khoản mục cấu thành trong tài sản biến động, tạo nên điều kiện thuận lợi cho hoạt động của công ty. Tuy nhiên, biến động khoản mục hàng tồn kho là chưa tốt, công ty cần xem xét nguyên nhân và tìm giải pháp khắc phục. Đối với tài sản dài hạn của công ty - Tỷ số vốn đầu tư năm 2009 là 16,9%, năm 2010 là 26,35%, do đó tỷ suất đầu tư tăng 9,4%, điều này chứng tỏ công ty có xu hướng mở rộng đầu tư, mua sắm xây dựng cơ sở vật chất, tăng quy mô và năng lực sản xuất do trong giai đoạn này công ty nâng cấp các cửa hàng bán lẻ sách và các thiết bị. - Tài sản dài hạn tăng 2,865 triệu đồng với chủ yếu là do tài sản cố định tăng 2.2.1.2.Phân tích tình hình biến động nguồn vốn: Nguồn vốn của công ty tăng 3,935 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 0,2% chứng tỏ khả năng huy động vốn của doanh nghiệp tốt hơn, nguyên nhân ảnh hưởng tình hình này là do: Nợ phải trả tăng 1,823 triệu đồng, tỷ trọng giảm 2,83%. Đây là biểu hiện chưa tốt, chứng tỏ gánh nặng trả nợ gia tăng và khả năng tự chủ của doanh nghiệp giảm, nợ phải trả tăng là do những yếu tố: Nợ ngắn hạn tăng 7,700 triệu đồng, tỷ trọng tăng 27.42 %. Đây là biến động không tốt, công ty cần cân đối nguồn lực để giải quyết nợ ngắn hạn và tìm giải pháp khắc phục tình trạng này. Nợ dài hạn giảm 5,878 triệu đồng, tỷ trọng giảm 30.29% chứng tỏ một số máy móc hư hỏng, cũ kỹ đã được thanh lý. Vốn chủ sở hữu tăng 2,113 triệu đồng, tỷ trọng tăng 3,87%. Đây là biểu hiện không tốt, chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp giảm. Tóm lại, tổng nguồn vốn tăng là biểu hiện tốt về khả năng huy động vốn của công ty nhưng vốn chủ sở hữu tăng chứng tỏ khả năng tài chính của doanh nghiệp giảm, cần khắc phục. 2.2.2. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán: 2.2.2.1 Phân tích tình hình thanh toán: a. Phân tích các khoản phải thu Tổng các khoản phải thu Khoản phải thu/ tài sản lưu động = Tổng tài sản ngắn hạn Tổng các khoản phải thu Khoản phải thu/ khoản phải trả = Tổng khoản phải trả Bảng 2.2: Bảng phân tích các tỷ số khoản phải thu: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tổng các khoản phải thu 8097 5271 -34,90% Tổng tài sàn ngắn hạn 16203 17,272 6,60% Tổng các khoản phải trà 12380 14,203 14,73% Tỷ lệ khoản phải thu/tổng ts ngắn hạn 0,50 0,31 -0,19 Tỷ lệ khoản phải thu/khoản phải trả 0,65 0,37 -0,28 Nguồn: phòng kế toán Hình 2.1. Biểu đổ tỷ số các khoản phải thu (nguồn: từ bảng trên) Khoản phải thu trong năm 2009 so với 2010 giảm 34,90%, khoản phải thu so với tài sản ngắn hạn giảm 19%, so với khoản phải trả giảm 28%. Nguyên nhân là do công ty nhanh chóng thu hồi nợ, làm cho các khoản phải thu giảm mạnh, trong khi đó tài sản ngắn hạn và khoản phải trả tăng lên với tốc độ lần lượt là 6,06% và 14,73%. Như vậy, từ kết quả phân tích ta thấy 2 năm qua 2009-2010 tỷ lệ các khoản phải thu trên khoản phải trả có chiều hướng giảm dần, chứng tỏ công ty có cố gắng trong việc thu hồi nợ để nhanh chóng đưa vốn vào sản xuất. b. Phân tích khoản phải trả: Tổng các khoản phải trả Khoản phải trả/ tài sản lưu động = Tổng tài sản ngắn hạn Bảng 2.3: Bảng phân tích tỷ lệ khoản phải trả trên tổng tài sản ngắn hạn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tổng các khoản phải trả 12380 14203 14,73% Tổng tài sàn ngắn hạn 16203 17272 6,60% Tỷ lệ khoản phải trả/tổng ngắn hạn 0,76 0,82 2,23 Nguồn:phòng kế toán Hình 2.2. Biểu đổ tỷ số các khoản phải trả (Nguồn: từ bảng trên) Giai đoạn 2006-2007: tỷ số khoản phải trả so với tổng tài sản ngắn hạn tăng không đáng kể. Điều này chứng tỏ lượng vốn do doanh nghiệp chiếm dụng của các đơn vị khác không tăng. Qua quá trình phân tích khoản phải thu và khoản phải trả ta thấy khoản phải thu của doanh nghiệp ít hơn khoản phải trả. Khoản phải thu bằng 31% tài sản ngắn hạn, trong khi đó khoản phải trả bằng 82% tài sản ngắn hạn trong năm 2010. 2.2.2.2. Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn: a.Tỷ số thanh toán hiện thời: Tài sản ngắn hạn Tỷ số thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn Bảng 2.4 Bảng phân tích tỷ số thanh toán hiện thời Đơn vị tính: triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối Tài sản ngắn hạn 16203 17,272 1069 6,60% Nợ ngắn hạn 6296 13,996 7700 122,30% Tỷ số thanh toán hiện thời 2,57 1,23 -1,34 -52,05% Nguồn: Phòng kế toán Hình 2.3. Biểu đồ tỷ số thanh toán hiện thời: (Nguồn: từ bảng trên) Giai đoạn 2009-2010: Tỷ số thanh toán hiện thời năm 2009 là 2.57 nghĩa là cứ một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng 2.57 đồng tài sản lưu động. Đến năm 2010 thì giảm 1,34 còn 1,23 hay nói cách khác mức độ trang trải của tài sản ngắn hạn đối với nợ ngắn hạn của công ty giảm do tài sản ngắn hạn tăng mạnh nhưng nợ ngắn hạn cũng tăng theo tỷ trọng lớn nên khả năng thanh toán hiện hành của công ty chưa cao. b. Tỷ số thanh toán nhanh: Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho Tỷ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Bảng 2.5: Bảng phân tích tỷ số thanh toán nhanh: Đơn vị tính: triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối Tài sản ngắn hạn 16203 17272 1069 6,60% hàng tồn kho 3175 3638 1366 43,02% Nợ ngắn hạn 6296 13996 7700 122,30% Tỷ số thanh toán nhanh 2,07 0,97 -1,10 -2,33% Nguồn: Phòng kế toán Hình 2.4. Biểu đồ tỷ số thanh toán nhanh: (Nguồn: từ bảng trên) Giai đoạn 2009-2010: Con số 0,97 nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0,97 đồng tài sản thanh toán nhanh đảm bảo. Khả năng thanh toán của công ty giảm từ 2,07 xuống 0,97 tuy nhiên tỷ số thanh toán cuối năm 2010 nhỏ hơn 1 nên khả năng thanh toán nợ của công ty chưa được đảm bảo. Ta nhận thấy ở cuối năm 2010, tỷ số thanh toán hiện thời gấp 0,5 lần tỷ số thanh toán nhanh, chứng tỏ hàng tồn kho của công ty lúc này nhiều. 2.2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán trong dài hạn: Lợi nhuận thuần từ HĐKD Tỷ số khả năng chi trả lãi vay = Lãi vay Bảng 2.6: Bảng phân tích tỷ số khả năng trả tiền vay Tỷ số thanh toán lãi vay: Đơn vị tính : triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch(%) Tuyệt đối Tương đối Lợi nhuận thuần từ HĐKD 1113 1160 47 4,22 Lãi vay 241 433 192 79,67 Tỷ số trả lãi vay 4,62 2,68 -1,94 -41,99 Nguồn: phòng kế toán Hình 2.5. Biểu đồ tỷ số thanh toán lãi vay: (Nguồn: từ bảng trên) Giai đoạn 2009-2010: Tỷ số lãi vay năm 2010 là 2,68 nghĩa là cứ 1 đồng chi phí lãi vay thì sẽ có 2,68 đồng lợi nhuận để thanh toán lãi. Giai đoạn 2009-2010 lãi vay giảm 1,94 từ 4,62 giảm xuống còn 2,68. Ta thấy lợi nhuận thuần tăng không đáng kể nhưng chi phí lãi vay tăng gấp đôi làm hệ số này giảm xuống, khả năng trả lãi của công ty thấp đi. 2.2.3. Phân tích tình hình bố trí tài sản và nguồn vốn: 2.2.3.1. Bố trí cơ cấu tài sản: Tài sản ngắn hạn Tỷ số tsnh/ Tổng TS = Tổng tài sản Tài sản ngắn hạn Tỷ số tsnh/ Tổng TS = Tổng tài sản Bảng 2.7: Phân tích tỷ trọng tài sản ngắn hạn Đơn vị tính : triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối Tài sản ngắn hạn 16203 17272 1069 6,60% Tổng tài sản 19521 23456 3935 20,16% Tỷ lệ Tsnh/Tổng tài sản 0,83 0,74 -0,09 -11,29% Nguồn: phòng kế toán Hình 2.6. Biểu đồ tỷ trọng tài sản ngắn hạn (Nguồn: từ bảng trên) Giai đoạn năm 2009-2010: Năm 2010 tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm 74% trong tổng tài sản, tức so với năm 2009 giảm 11,29%. Như vậy 2 năm qua, tỷ trọng tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm, tuy nhiên các khoản phải thu lại giảm mạnh chứng tỏ công ty có khả năng thu hồi nợ tốt, giảm bớt được các lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng. 2.2.3.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn a. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Tổng Nợ Tỷ số Nợ/ Tổng VCSH = Tổng VCSH Bảng 2.8: Bảng phân tích tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Đơn vị tính : triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối Tổng nợ 12380 14203 1823 14,73% Tổng vốn chủ sở hữu 7140 9253 2113 29,59% Tỷ số 1,73 1,53 -0,20 -11,47% Nguồn: phòng kế toán Hình 2.6. Biểu đồ tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (Nguồn: từ bảng trên) Giai đoạn 2009-2010: Trong năm 2010 này ta thấy tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu giảm 0,2, giảm 11,47% so với năm 2009, nguyên nhân giảm là do vốn chủ sở hữu tăng với tỷ trọng lớn hơn. Tỷ suất nợ của doanh nghiệp có xu hướng giảm chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng đòn cân nợ khá hiệu quả nhưng tự chủ về tài chính vẫn chưa tốt. b. Tỷ số nợ trên tổng tài sản Tổng Nợ Tỷ số Nợ/ Tổng Tài sản= Tổng tài sản Bảng 2.9: Bảng phân tích tỷ số nợ trên tổng tài sản Đơn vị tính : triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối% Tổng nợ 12380 14203 1.823 14,73% Tổng tài sản 19521 23456 3.935 20,16% Tỷ lệ 0,63 0,61 -0,03 -4,52% Nguồn: phòng kế toán Hình 2.7. Biểu đồ tỷ số nợ trên tổng tài sản (Nguồn: từ bảng trên) Giai đoạn 2009-2010: Năm 2009, tỷ số nợ/ tổng tài sản là 0.63, tức cứ đồng tài sản của công ty thì có 0.63 đồng nợ. Qua đến năm 2010, tỷ số này có xu hướng giảm, giảm xuống còn 0.61 ( 4,5%) so với năm 2010). Nguyên nhân là tổng tài sản nhiều, tỷ trọng lớn 20.16%, trong khi tổng tài sản lại tăng 14,73%. c.Tỷ số tự tài trợ Tổng VCSH Tỷ số Tổng VCSH/ Tổng NV = Tổng NV Bảng 2.9: Bảng phân tích tỷ số tự tài trợ Đơn vị tính : triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối% Vốn chủ sở hữu 7140 9253 2113 29,59% Tổng nguồn vốn 19521 23456 3935 20,16% Tỷ lệ 0,37 0,39 0,03 7,85% Nguổn: Phòng kế toán Hình 2.8. Biểu đồ tỷ số tự tài trợ (Nguồn: từ bảng trên) Giai đoạn 2009-2010: Năm 2010 tỷ suất tài trợ là 39%, so với năm 2009 thì đã tăng 2%.Nguyên nhân là do nguồn vốn sở hữu tăng nhanh. Kết quá cho thấy tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp có xu hướng ngày càng tăng, doanh nghiệp thừa vốn và chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 2.2.4. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 2.2.4.1. Phân tích khả năng luân chuyễn hàng tồn kho Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng hóa tồn kho bình quân Số ngày trong năm Thời gian tồn kho bình quân = Số vòng quay hàng tồn kho Bảng 2.10: Bảng phân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối% Giá vốn hàng bán 48878 59045 10167 20,80% Trị giá tk đầu kỳ 4541 3175 -1.366 -30,08% Trị giá tk cuối kỳ 3175 3638 463,00 14,58% Trị giá tk bình quân 3858 3406,5 -451,50 -11,70 % Số vòng quay tồn kho 12,67 17,33 4,66 36,81% Thời gian tồn kho(ngày) 28,81 21,06 -7,75 -26,91% Nguồn:phòng kế toán Hình 2.9. Biểu đồ vòng quay hàng tồn kho (Nguồn: từ bảng trên) Giai đoạn 2009-2010: Năm 2009, số vòng quay hàng tồn kho là 12,67 nghĩa là thời gian hàng hóa ở trong kho trước khi bán ra trung bình là 28,81 ngày. So với năm 2009, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho cuối năm 2010 tăng 4,66 vòng, mỗi vòng là 21,06 ngày giảm 7,75 ngày. Nguyên nhân do giá vốn hàng bán năm 2010 tăng 20,8% so với năm 2009, trị giá hàng tồn kho bình quân tăng 36,81% ít hơn so với giá vốn hàng bán. 2.2.4.2. Phân tích tỷ số vòng quay khoản phải thu Doanh thu thuần Số vòng quay khoản phải thu = Khoản phải thu bình quân Số ngày làm việc trong năm ( 365 ngày) Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay khoản phải thu Bảng 2.11: Bảng phân tích tỷ số vòng quay phải thu Đơn vị:triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch 2009– 2010 Tuyệt đối Tương đối% Doanh thu thuần 54110 65697 11587 21,41% Khoản phải thu đầu kỳ 5788 8097 2309 39,89% Khoản phải thu cuối kỳ 8097 5271 -2826 -34,90% Khoản phải thu bình quân 6943 6684 -259 -3,72% Số vòng quay khoản phải thu 7,79 9,83 2,04 26,11% Kỳ thu tiền bình quân 46,83 37,14 -9,69 -20,70% Nguồn:phòng kế toán Hình 2.9. Biểu đồ luân chuyển các khoản phải thu: (Nguồn: từ bảng trên) Giai đoạn 2009-2010: Năm 2009 số vòng quay khoản phải thu là 7,79 nghĩa là trong năm phải mất bình quân 46,83 ngày để thu hồi các khoản nợ. Năm 2010, số vòng quay là 7,83 vòng, mỗi vòng 37,14 ngày tăng 2,04 vòng, mỗi vòng giảm 9,69 ngày nguyên nhân do doanh thu thuần tăng với mức độ lớn hơn so với kỳ thu tiền bình quân. 2.2.4.3. Phân tích tỷ số vòng quay khoản phải trả Doanh số mua hàng thường niên Số vòng quay khoản phải trả = Phải trả bình quân Bảng 2.12: Bảng phân tích tỷ số vòng quay phải trả Đơn vị tính: triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch 2009– 2010 Tuyệt đối Tương đối Giá vốn hàng bán (1) 48878 59045 10167 20,80 Hàng tồn kho cuối kỳ (2) 4541 3175 -1366 -30,08 Hàng tồn kho đầu kỳ (3) 3175 3638 463 14,58 Doanh số mua hàng thường niên = (1) + (2) – (3) 50244 58582 8338 16,60 Phải trả đầu kỳ 17652 12380 -5272 -29,87 Phải trả cuối kỳ 12380 13996 1616 13,05 Phải trả bình quân 15016 13188 -1828 -12,17 Số vòng quay khoản phải trả 3,35 4,44 1,10 32,76 Kỳ thanh toán bình quân 109,08 82,17 -26,92 -24,67 Nguồn: phòng kế toán Hình 2.10. Biểu đồ vòng quay khoản phải trả (Nguồn: từ bảng trên) Giai đoạn 2009-2010: Số vòng quay khoản phải trả năm 2009 là 3.35, có nghĩa là trung bình 109,08 ngày thì doanh nghiệp phải trả nợ chủ nợ. Năm 2010, số vòng tăng lên 4.44, mỗi vòng là 82,17 ngày, tức tăng 1,1 vòng, mỗi vòng giảm 26.92 ngày. Nguyên nhân là do nợ phải trả bình quân tăng 12,17%, ít hơn so với tốc độ tăng doanh số mua hàng thường niên (16,60%). 2.2.4.4. Phân tích tỷ số vòng quay tổng tài sản Doanh thu thuần Tỷ số vòng quay tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân Bảng 2.13: Bảng phân tích tỷ số vòng quay tổng tài sản Đơn vị tính: triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch 2009– 2010 Tuyệt đối Tương đối% Doanh thu thuần 54110 65697 11587 21,41% Tổng tài sản đầu kỳ 23871 19521 -4350 -18,22% Tổng tài sản cuối kỳ 19521 23456 3935 20,16% Tổng tài sản bình quân 21696 21489 -207,50 -0,96% Tỷ số vòng quay tổng tài sản 2,49 3,06 0,56 22,59% Nguồn: phòng kế toán Hình 2.11. Biểu đồ vòng quay tổng tài sản (Nguồn: từ bảng trên) Giai đoạn 2007 – 2008: tỷ số vòng quay tổng tài sản năm 2009 là 9,2.49, nghĩa là cứ 1 đồng tài sản của công ty thì tạo ra được 2.49 doanh thu. Năm 2010, tỷ số này là 3,06, tức tăng 22,59% hay 1 đồng tài sản của công ty tạo ra nhiều doanh thu hơn so với năm 2010 như vậy ta thấy, khả năng luân chuyển tài sản của công ty là tốt, hiệu quả sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu tốt. 2.2.4.5. Phân tích tỷ số lợi nhuận trên doanh thu Lợi nhuận ròng Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu thuần Bảng 2.14: Bảng phân tích tỷ số lợi nhuận trên doanh thu Đơn vị tính triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch 2009– 2010 Tuyệt đối Tương đối Lãi ròng 1,113 1,160 47 4.22 Doanh thu thuần 54,110 65,697 11,587 21.41 Tỷ số lợi nhuận/ Doanh thu 0.021 0.018 -0.003 -14.159 Nguồn: Phòng kế toán Hình 2.12. Biểu đồ tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (Nguồn: từ bảng trên) Giai đoạn 2007 – 2008: Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu năm 2009 là 0,03 tức là cứ 1 đồng doanh thu thuần đem lại 0,03 đồng lợi nhuận. So với năm 2009 thì tỷ số lợi nhuận trên doanh thu của năm 2010 giảm 0,03. Nguyên nhân giảm là do doanh thu tăng mạnh (tăng 21,41% so với 2009) còn lợi nhuận lại tăng nhẹ. 2.2.4.6. Phân tích tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản Lợi nhuận ròng Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) = Tổng tài sản Bảng 2.15: Bảng phân tích tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản Đơn vị tính triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch 2009– 2010 Tuyệt đối Tương đối% Lãi ròng 1113 1160 47 4,22% Tổng tài sản 19521 23456 3,935 20,16% ROA 0,04 0,09 5% Nguồn: Phòng kế toán Hình 2.13. Biểu đồ tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (Nguồn: từ bảng trên) Giai đoạn 2009 – 2010: tỷ số ROA của doanh nghiệp năm 2009 là 4%, nghĩa là 100 đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra thì đem lại 4 đồng lợi nhuận. Năm 2010, tỷ số này là 9%, tức tăng 5 đồng lợi nhuận trong 100 đồng vốn bỏ ra. Đây là biểu hiện tốt, hiệu quả hoạt động sử dụng tài sản của công ty tăng. 2.2.4.7. Phân tích tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Lợi nhuận ròng Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) = Vốn chủ sở hữu Bảng 2.16: Bảng phân tích tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Đơn vị tính triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch 2009– 2010 Tuyệt đối Tương đối Lãi ròng 1113 1160 47 4,22% Vốn chủ sở hữu 7140 9253 2113 29,59% ROE 0,16 0,13 -3,05% Nguồn: Phòng kế toán Hình 2.14. Biểu đồ tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: (Nguồn: từ bảng trên) Giai đoạn 2009 – 2010: tỷ số ROE của doanh nghiệp năm 2009 là 16%, nghĩa là 100 đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra thì đem lại 16 đồng lợi nhuận. Năm 2010, tỷ số này là 13%, tức giảm 3 đồng lợi nhuận trong 100 đồng vốn bỏ ra. Chứng tỏ việc sử dụng vốn của công ty hiệu quả chưa cao 2.2.4.8 Phân tích tình hình biến động giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý: Bảng 2.17: Bảng phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý Đơn vị tính: triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch 2009– 2010 Tuyệt đối Tương đối% Giá vốn hàng bán 48878 59045 10167 20,80 Chi phí bán hàng 204 318 114 55,88 Chi phí quản lý 3818 4880 1062 27,82 Doanh thu thuần 54110 65697 11587 21,41 GVHB/Doanh thu thuần 0,903 0,899 -0,005 -0,50 CPBH/Doanh thu thuần 0,004 0,005 0,001 28,39 CPQL/Doanh thu thuần 0,071 0,074 0,004 5,27 Nguồn: phòng kế toán Giá vốn hàng bán: Trong 2 năm 2009-2010 tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu giảm nhẹ. Năm 2009 giá vốn hàng bán chiếm 9% doanh thu thuần, năm 2010 giá vốn hàng bàn chiếm 8,9% doanh thu, tức giảm 0,1%, so với năm 2009. Nguyên nhân là do tình hình lạm phát ngày càng cao ảnh hưởng đến các nguyên liệu đầu vào tăng. Bên cạnh đó cá chi phí khác cũng tăng. Tuy nhiên đây là dấu hiệu tốt khi thấy tỉ trọng giá vốn trên doanh thu có chiều hướng giảm, chứng tỏ công ty đã cố gắng trong việc giảm chi phí. Chi phí bán hàng: Giai đoạn 2009-2010: Trong giai đoạn này tỷ trọng chi phí bán hàng trên doanh thu tăng với tốc độ khá nhanh (28,39%) doanh thu tăng với tốc độ chậm hơn (tăng 21,8%). Chi phí bán hàng trong năm 2010 chủ yếu dùng đê chi trả cho tiền điện nước, sửa chữa bị hao phí cho các trang thiết bị cũ kỹ. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tỷ trọng chi phí quản lý trên doanh thu trong 2 năm 2009-2010 có chiều hướng tăng nhẹ, năm 2010 chiếm 7,1% tăng 0,1% so với năm 2009. Nguyên nhân là do chi phí quản lý tăng 5,27% và doanh thu thuần tăng nhanh hơn 21,8%. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Giải pháp 3.1.1 Tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, giảm tỷ trọng các khoản nợ: Trong 2 năm qua nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Nguyên nhân là do hiệu quả kinh doanh thấp, lợi nhuận làm ra ít nên vốn dùng để bổ sung ít, trong khi nhu cầu lại tăng cao, hệ quả là doanh nghiệp phải đi vay bên ngoài hoặc đi chiếm dụng của các đối tượng khác. Do đó công ty cần chú ý gia tăng tỷ lệ vốn tự có bằng cách tăng quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện khả năng thanh toán. 3.1.2. Đầu tư tài sản cố định: Về TSLĐ và TSCĐ ta thấy kết cấu chưa phù hợp vì TSCĐ chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số tài sản của doanh nghiệp. Để thuận tiên trong khâu sàn xuất sách và thiết bị công ty cần đầu tư thêm vào các tài sản cố định hợp lý, khoa học và công nghệ hiện đại. Đối với những tài sản cố định cũ kỹ cần mau chóng thanh lý, thu hồi vốn để có điều kiện mua tài sản cố định mới. 3.1.3. Nâng cao khả năng thanh toán giải quyết công nợ : Công ty cần cải thiện hơn nữa khả năng thanh toán, để thực hiện được điều đó công ty phải thực hiện tốt việc quản trị tài sản ngắn hạn với tiền mặt là chủ yếu và các khoản nợ ngắn hạn. Tình hình công nợ phải thu, phải trả của Tổng công ty còn chiếm tỉ trọng rất cao nhất là các khoản nợ phải trả và phải thu khách hàng. Như vậy công ty có vốn bị chiếm dụng nhiều, vốn bị chiếm dụng cũng nhiều, do vậy công ty phải thường xuyên theo dõi các đối tượng nợ khi cần có thể nhanh chóng thu hồi đủ vốn, mặt khác phải thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn, tăng vốn chủ sở hữu để giảm các khoản nợ vay. Đồng thời cần hạn chế việc bán hàng chịu nợ, chỉ cho nợ một phần tiền hàng hợp lý với từng đối tượng khách hàng như đốivới những bạn hàng đáng tin cậy, hoặc những khách hàng đó đã thanh toán hết các khoản nợ trước. Còn các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể để thanh toán tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng vay nợ trong thời gian tới. 3.1.4. Hạ thấp chi phí kinh doanh: Vì chi phí là một bộ phận ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kinh doanh. Do đó muốn tăng được lợi nhuận thì ngoài kinh doanh có hiệu quả, việc giảm chi phí kinh doanh là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao được khả năng tài chính. Do đó công ty cần phải: - Tích cực thanh lý tài sản cũ, lạc hậu không cần dùng để đầu tư trang thiết bị mới đồng bộ hơn, cải tiến dây chuyền sản xuất để giữ ổn định chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất. - Trong việc sử dụng vật liệu, dụng cụ cần phải tận dụng hết những vật liệu, dụng cụ sẵn có. Xây dựng mức tiêu hao hợp lý và bảo quản theo định mức đó. - Giảm chi phí hành chánh đến mức thấp nhất có thể được... Quản lý chi phí theo từng bộ phận để quy rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc đền bù hoặc xét khen thưởng. 3.2. Kiến nghị: 3.2.1 Đối với công ty: - Quản lý tài sản lưu động tài sản: Xác định nhu cầu tài sản cần thiết cho từng kỳ sản xuất nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu không tính đúng nhu cầu tài sản lưu động công ty hoặc sẽ gặp khó khăn trong thanh toán, sản xuất bị ngừng trệ hoặc sẽ dẫn đến lãng phí và làm chậm tốc độ luân chuyển tài sản lưu động. - Quản lý tài sản cố định: Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất và nâng cao hiệu suất hoạt động của máy móc thiết bị, xử lý dứt điểm những tài sản cố định không cần dùng, lỗi thời không còn phù hợp với quy mô sản xuất nhằm thu hồi vốn cố định, đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm. - Công ty cần có đường lối chủ trương chính sách kinh doanh đúng đắn, triển khai công việc kịp thời đồng bộ. Về quản lý, giao quyền cho các phòng ban trực thuộc công ty, cho người quản lý điều hành, quản lý, bảo toàn, phát triển và trực tiếp chịu trách nhiệm, có chế độ thưởng phạt rõ ràng. Mạnh dạn đào tạo cán bộ đủ năng lực và trình độ nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong thời gian tới. 3.2.2. Đối với nhà nước: - Hoàn thiện môi trường pháp lý, các chính sách ưu đãi về thuế, sử dụng đất, hỗ trợ và tăng cường đầu tư cho công ty vì ngành giáo dục là vô cùng quan trọng. - Tăng cường hỗ trợ vốn và các điều kiện thuận lợi để công ty có thể mở rộng sản xuất, đầu tư thêm máy móc thiết bị, cửa hàng bán lẻ nâng cao được lượng sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ tốt, tăng tỷ trọng ngành giáo dục trong nền kinh tế cả nước. Phụ lục BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đơn vị tính: triệu đồng  ChỉCTIÊU CHÍ 2008 2009 2010 TÀI SẢN 23871 19521 23456  Tài sản ngắn hạn 20227 16203 17272  Tiền và các khoản tương đương tiền 7455 3701 7505  Tiền 7455 3701 7505  Các khoản tương đương tiền - - - Các khoản đầu tái chính ngắn hạn - - - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn - - - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn - - - Các khoản phải thu ngắn hạn 5788 8097 5271  Phải thu của khách hàng 4743 7793 4713 Trả trước cho người bán 997 534 547   Phải thu nội bộ - - Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng - - - Các khoản phải thu khác 303 47 9  Dự phòng các khoản phải thu khó đòi Hàng tồn kho 4541 3175 3638  Hàng tồn kho 4541 3175 3638  Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - - - Tài sản ngắn hạn khác 2442 1227 856  Chi phí trả trước ngắn hạn 54 39 Các khoản thuế phải thu 363 0 201  Thuế TND được khấu trừ 36 Tài sản ngắn hạn khác 2025 1188 619  Tài sản dài hạn 3644 3318 6183  Các khoản phải thu dài hạn - - - Phải thu dài hạn của khách hàng - - - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc - - - Phải thu nội bộ dài hạn - - - Phải thu dài hạn khác - - - Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi - - - Tài sản cố định 3644 3318 5082  Tài sản cố định hữu hình 3644 3318 5082  Nguyên giá 5223 5223 7054  Giá trị hao mòn lũy kế 1579 1916 1972  Chi phí xây dựng dở dang 0 11 - Bất động sản đầu tư - - - Nguyên giá - - - Giá trị hao mòn lũy kế - - - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Tài sản dài hạn khác 1101  NGUỒN VỐN 23871 19521 23456  Nợ phải trả 17652 12380 14203  Nợ ngắn hạn 8350 6296 206  Vay và nợ ngắn hạn 5500  Phải trả cho người bán 5841 7327 6150  Người mua trả tiền trước 2 545 1698  Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 54 35 8  Phải trả người lao động 417  388  468  Chi phí phải trả 25  Phải trả nội bộ - - - Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng - - - Các khoản phải trả, phải nộp khác 9 24 50  Dự phòng phải trả ngắn hạn - - - Nợ dài hạn 9302 6083 Phải trả dài hạn người bán - - - Phải trả dài hạn nội bộ - - - Phải trả khác 94  Vay và nợ dài hạn 9000 5800 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 135 - Dự phòng trợ cấp mất việc làm 22 21 56  Quỷ khen thưởng phúc lợi 280 127 150 Vốn chủ sở hữu 6219 7140 9253  Vốn chủ sở hữu 6219 7140 9253  Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2054 2054 2054  Thặng dư vốn cổ phần Vốn khác của chủ sở hữu - - - Cổ phiếu quỹ - - - Chênh lệch đánh giá lại tài sản - - 2465 Chênh lệch tỷ giá hối đoái - - Quỹ đầu tư phát triển 2570 2570 2627  Quỹ dự phòng tài chính 760 760 850  Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 833 833 1256 Lợi nhuận chưa phân phối 921 Nguồn vốn đầu tư XDCB - - - Nguồn kinh phí và quỹ khác Quỹ khen thưởng và phúc lợi Nguồn kinh phí - - - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ - - - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm - - - Nguồn: Phòng kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2010 Đơn vị tính triệu đồng  ChỉCTIÊU CHÍ 2008 2009 2010 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 46932 54148 65748 Các khoản giảm trừ doanh thu 115 48 50 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 46817 54100 65697 Giá vốn hàng bán 41753 48878 59045 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5064 5221 6652 Doanh thu hoạt động tài chính 468 307 369 Chi phí tài chính 506 393 662 Trong đó: Chi phí lãi vay 346 241 443 Chi phí bán hàng 290 204 318 Chi phí quản lý doanh nghiệp 3555 3818 488 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1180 1113 1160 Thu nhập khác 202 167 203 Chi phí khác 148 2 115 Lợi nhuận khác 54 165 87 Lợi nhuận trước thuế 1,234 1278 1247 Thuế TNDN 345 319 312 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 888 958 935 Nguồn: Phòng kế toán DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tập thể tác giả, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB tài chính. 2. TS. Nguyễn Minh Kiều, Quản trị tài chính doanh nghiệp, Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh. 3. Các trang web tham khảo.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai.doc
Luận văn liên quan