Từ bảng phân tích ta thấy tài sản doanh nghiệp đa phần nhận được nguồn tài
trợ chủ yếu từ nợ phải trả, đây là vấn đề bình thường đối với một doanh nghiệp
bước đầu hoạt động. Nợ phải trả của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm.
Cụ thể ở năm 2006 cứ 100 đồng tài sản thì có 72,49 đồng nợ phải trả tài trợ (tức
giảm 4,23 đồng so với năm 2005), trong đó có 56,9 đồng nợ ngắn hạn (tức tăng
4,09 đồng nợ ngắn hạn so với năm 2005) và 15,59 đồng nợ dài hạn (tức giảm
8,32 đồng nợ dài hạn so với năm 2005). Đến năm 2007 cứ 100 đồng tài sản nhận
được sự tài trợ bằng 79,26 đồng nợ phải trả, cụ thể là 67,91 đồng nợ ngắn hạn và
11,35 đồng nợ dài hạn. Nhìn chung nợ ngắn hạn của công ty có xu hướng tăng
dần qua các năm do công ty đang tăng cường vay vốn để trang trải quá trình
thiếu hụt vốn của mình.
77 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2647 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kho của năm 2007 tăng 0,42 vòng, mỗi vòng là 70
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 53
ngày, như vậy mỗi vòng quay giảm 6 ngày. Nguyên nhân do tốc độ tăng của giá
vốn hàng bán tăng nhanh tốc độ tăng của hàng tồn kho bình quân (tốc độ tăng
của giá vốn hàng bán là 15,19% và tốc độ tăng của hàng tồn kho bình quân là
5,94%). Điều này chứng tỏ khả năng tiêu thụ hàng hóa của công ty tăng, xuất
khẩu được sang các thị trường khó tính như: Nhật, Mỹ, khối EU và tạo dựng
được hệ thống phân phối rộng rãi.
Trong năm 2008 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho có xu hướng giảm xuống
còn 4,29 vòng, tức giảm 0,89 vòng và mỗi vòng quay hàng tồn kho tăng lên 14
ngày so với năm 2007. Nguyên nhân do trong năm 2008 giá vốn hàng bán giảm
22,58% so với năm 2007 và giá trị hàng tồn kho bình quân cũng giảm 6,56% so
với năm 2007. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho giảm nhưng trên thực tế do công
ty đang mở rộng kinh doanh nên lượng hàng tồn kho của năm 2008 tăng, cụ thể
là công cụ, dụng cụ tăng để sẵn sàng phục vụ sản xuất kinh doanh diễn ra liên
tục và hàng hóa của công ty tồn ở các kho hàng, cửa hàng bán lẻ và hệ thống siêu
thị đến thời điểm cuối năm ít chứng tỏ khả năng tiêu thụ sản phẩm cao, đem lại
lợi nhuận cho công ty.
2.6.2. Vòng quay khoản phải thu
Dựa trên bảng 11: Bảng phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh (trong
Phụ lục bảng biểu).
Đồ thị 27: Đồ thị số vòng quay khoản phải thu.
185,460,975,683
212,992,435,649
176,837,589,564
5,265,991,632
21,826,674,177
16,531,717,516
35.22
8.1
12.88
0
50,000,000,000
100,000,000,000
150,000,000,000
200,000,000,000
250,000,000,000
2006 2007 2008
ĐỒNG
0
5
10
15
20
25
30
35
40
VÒ NG
DO ANH THU KHOẢN PHẢI THU BÌNH QUÂN SỐ VÒNG QUAY KHOẢN PHẢI THU
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 54
Nhìn chung công ty có vòng quay khoản phải thu có xu hướng giảm dần.
Năm 2006, tốc độ luân chuyển khoản phải thu là 35,22 vòng, mỗi vòng là 10
ngày.
Đến năm 2007, tốc độ luân chuyển khoản phải thu tiếp tục giảm so với năm
2006, cụ thể từ 35,22 vòng trong năm 2006 xuống còn 12,88 vòng trong năm
2007 (giảm 22,34 vòng so với năm 2006), do tốc độ tăng của các khoản phải thu
là 213,93% tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu là 14,84%.
Sang năm 2008 tốc độ luân chuyển khoản phải thu tiếp tục giảm 4,78 vòng so
với năm 2007. Tốc độ luân chuyển giảm nghĩa là thời gian thu nợ ngày càng dài
hơn, nguyên nhân do các khoản phải thu bình quân tăng 32,03% trong khi doanh
thu trong năm 2008 lại giảm 16,97% nên tình hình thu hồi nợ trong giai đoạn
2007-2008 không tốt bằng năm 2006.
2.6.3. Vòng quay tài sản ngắn hạn
Dựa trên bảng 11: Bảng phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh (trong
Phụ lục bảng biểu).
Đồ thị 28: Đồ thị số vòng quay tài sản ngắn hạn.
Số vòng quay TSNH của công ty năm 2007 là 3,61 vòng, mỗi vòng quay là
100 ngày. So với năm 2006, tốc độ luân chuyển TSNH giảm 0,56 vòng và tăng
14 ngày, nguyên nhân là do tố độ tăng của doanh thu thuần tăng chậm hơn tốc độ
tăng của TSNH bình quân (doanh thu thuần tăng 14,84%, TSNH bình quân tăng
32,71% so với năm 2006).
185,460,975,683
212,992,435,649
176,837,589,564
44,456,185,868
58,995,819,960 61,266,799,143
4.17
3.61
2.89
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
0
50,000,000,000
100,000,000,000
150,000,000,000
200,000,000,000
250,000,000,000
2006 2007 2008
VÒNGĐỒNG
DOANH THU TSNH BÌNH QUÂN SỐ VÒNG QUAY TSNH
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 55
Đến năm 2008, số vòng quay TSNH của công ty tiếp tục giảm xuống, số
vòng quay TSNH là 2,89 vòng (tức giảm 0,72 vòng và tăng 25 ngày so với năm
2007). Nguyên nhân là do doanh thu thuần trong năm 2008 giảm 16,97% và
TSNH tăng 3,85%. Tốc độ luân chuyển TSNH giảm có nghĩa là thời gian cho
một vòng quay vốn tăng lên, và hiệu quả sử dụng giảm xuống. Từ đây ta thấy số
vốn trong năm 2007 bị lãng phí là 8.283.039.164 đồng, sang năm 2008 số vốn
mà công ty bị lãng phí là 12.280.388.164 đồng, ta thấy rằng tỷ lệ sinh lời TSNH
trong năm 2008 là 8,03%, như vậy tăng so với năm 2007, nên việc kinh doanh
của công ty tuy chưa tiết kiệm được vốn nhưng đang hoạt động có hiệu quả.
2.6.4. Vòng quay tài sản dài hạn
Dựa trên bảng 11: Bảng phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh (trong
Phụ lục bảng biểu).
Đồ thị 29: Đồ thị số vòng quay tài sản dài hạn.
TSDH là bộ phận tư liệu sản xuất chủ yếu và là cơ sở vật chất thiết yếu của
doanh nghiệp, do vậy tốc độ luân chuyển TSDH thể hiện khả năng thu hồi vốn
đầu tư vào TSDH.
Từ đồ thị ta thấy trong giai đoạn 2006-2007 số vòng quay TSDH có xu
hướng giảm nhẹ. Năm 2007, số vòng quay TSDH là 4,73 vòng, mỗi vòng là 76
ngày, nếu so với năm 2006 thì số vòng quay của năm 2007 đã giảm 0,07 vòng và
tăng lên 1 ngày.
Sang năm 2008, số vòng quay TSDH tiếp tục giảm 0,9 vòng so với năm
2007, số ngày của vòng quay cũng tăng thêm 18 ngày so với năm 2007.
185,460,975,683
212,992,435,649
176,837,589,564
38,645,589,727
45,038,365,574 46,127,363,155
4.8
4.73
3.83
0
1
2
3
4
5
6
0
50,000,000,000
100,000,000,000
150,000,000,000
200,000,000,000
250,000,000,000
2006 2007 2008
VÒNGĐỒNG
DOANH THU TSDH BÌNH QUÂN SỐ VÒNG QUAY TSDH
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 56
Nhìn chung số vòng quay TSDH của công ty có xu hướng ngày càng giảm
dần, nguyên nhân là do trong năm 2007 tốc độ tăng của doanh thu thuần là
14,84% và tăng chậm hơn tốc độ tăng của TSDH là 16,54%, sang năm 2008
doanh thu thuần lại giảm 16,97% trong khi TSDH lại tăng thêm 2,4% so với năm
2007. Như vậy khả năng thu hồi TSDH của công ty còn chậm, khó có điều kiện
tích lũy, do đó trong các năm tới công ty cần nâng cao khả năng tích lũy để tái
đầu tư vào TSDH để đảm bảo cải thiện cơ sở vật chất.
2.6.5. Vòng quay tổng tài sản
Dựa trên bảng 11: Bảng phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh (trong
Phụ lục bảng biểu).
Đồ thị 30: Đồ thị số vòng quay tổng tài sản.
185,460,975,683
212,992,435,649
176,837,589,564
83,101,775,595
107,394,162,298104,034,185,534
1.65
2.05
2.23
0
50,000,000,000
100,000,000,000
150,000,000,000
200,000,000,000
250,000,000,000
2006 2007 2008
ĐỒNG
0
0.5
1
1.5
2
2.5
VÒ NG
DO ANH THU GIÁ TRỊ TỔNG TÀI SẢN BÌNH QUÂN
SỐ VÒNG QUAY TỔNG TÀI SẢN
Với những phân tích chi tiết từng phần vốn trên giúp ta có cái nhìn chi tiết và
cụ thể khả năng luân chuyển tổng tài sản của công ty. Tuy nhiên để có cái nhìn
tổng quát hơn ta cần xem xét tình hình sử dụng tổng tài sản của công ty.
Dựa vào đồ thị ta thấy trong năm 2007, số vòng quay tổng tài sản là 2,05
vòng, mỗi vòng là 176 ngày. Nếu so với năm 2006 thì tốc độ luân chuyển tổng
tài sản đã giảm 0,18 vòng và tăng thêm 15 ngày. Sang năm 2008, tốc độ luân
chuyển tổng tài sản tiếp tục giảm xuống so với năm 2007, cụ thể là năm 2008 có
vòng quay tổng tài sản là 1,65 vòng tức giảm 0,4 vòng, đồng thời tăng thêm 42
ngày.
Như vậy qua giai đoạn này ta thấy năm 2006 là năm công ty có hiệu quả
sử dụng tổng tài sản hiệu quả hơn cả, đến năm 2007 và năm 2008 khả năng hiệu
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 57
quả sử dụng tài sản của công ty chưa tốt lắm. Do đó trong những năm tới công ty
cần quan tâm hơn đến nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản bằng các biện pháp
như đẩy nhanh tốc độ thu hồi các khoản phải thu, quản lý tốt hàng tồn kho nhằm
tránh chi phí lưu kho lãng phí, đồng thời tăng doanh thu bán hàng.
2.6.6. Phân tích biến động giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý
Giá vốn hàng bán
Dựa trên bảng 12: Bảng phân tích giá vốn hàng bán (trong Phụ lục bảng
biểu).
Đồ thị 31: Đồ thị giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần.
147,676,569,068
190,749,020,713
165,590,687,023
56,662,330,747
176,837,589,564
212,992,435,649
185,460,975,683
62,205,711,619
83.51%
89.56%89.29%
91.09%
0
50,000,000,000
100,000,000,000
150,000,000,000
200,000,000,000
250,000,000,000
2005 2006 2007 2008
ĐỒNG
60%
65%
70%
75%
80%
85%
90%
95%
100%
%
GIÁ VỐN HÀNG BAN DOANH THU THUẦN GIÁ VỐN / DOANH THU THUẦN
Giai đoạn 2005-2006: Trong năm 2006 tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh
thu thuần là 89,29%, tức đã giảm 1,8% so với năm 2005. Nguyên nhân do tốc độ
tăng của doanh thu thuần tăng nhanh hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (tốc
độ tăng của doanh thu thuần là 198,14%, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là
192,24%). Doanh thu thuần trong năm 2006 tăng chủ yếu là từ doanh thu bán
hàng xuất khẩu tăng, nếu như doanh thu bán hàng xuất khẩu của năm 2005 là
61.778.174.661 đồng thì sang năm 2006 doanh thu bán hàng xuất khẩu là
187.120.791.463 đồng (tức tăng 123.255.264.064 đồng so với năm 2005).
Giai đoạn 2006-2007: Năm 2007 tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu
thuần tăng nhẹ so với năm 2006. Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán trong năm
2007 là 15,19%, tốc độ tăng của doanh thu thuần là 14,84%. Doanh thu thuần
trong năm 2007 tăng do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 tăng
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 58
hơn so với năm 2006 và các khoản giảm trừ doanh thu của năm 2007 cũng giảm.
Như vậy tốc độ tăng của giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh
thu thuần nên đây là nguyên nhân làm cho tỷ trọng của giá vốn hàng bán tăng
hơn so với năm 2006.
Giai đoạn 2007-2008: Đến năm 2008 tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh
thu thuần giảm so với năm 2007 cụ thể tỷ trọng giá vốn hàng bán trong năm
2008 là 83,51%, tức giảm 6,05% so với năm 2007. Nguyên nhân là do giá vốn
hàng bán và doanh thu thuần trong năm 2008 đều giảm so với năm 2007. Doanh
thu bán hàng năm 2008 giảm 34.805.224.584 đồng, các khoản giảm trừ lại tăng
lên (do hàng bán bị trả lại tăng 1.056.246.215 đồng, giảm giá hàng bán tăng
287.556.344 đồng, chiết khấu bán hàng tăng 5.818.942 đồng) nên tác động làm
giảm doanh thu thuần.
Qua 4 năm ta thấy tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần co xu
hướng giảm. Đây là điều tốt vì công ty đã quản lý tốt chi phí trực tiếp, đầu tư
máy móc thiết bị hiện đại làm giảm chi phí, nâng cao năng suất, dẫn đến giá
thành sản phẩm giảm nâng cao tính cạnh tranh của công ty trong sự cạnh tranh
gay gắt của thị trường. Tuy nhiên các khoản giảm trừ doanh thu trong năm 2008
lại tăng lên do hàng bán bị trả lại tăng, trong thời gian sắp tới công ty cần quan
tâm hơn đến vấn đề này.
Chi phí bán hàng
Dựa trên bảng 13: Bảng phân tích chi phí bán hàng (trong Phụ lục bảng
biểu).
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 59
Đồ thị 32: Đồ thị chi phí bán hàng trên doanh thu thuần.
62,205,711,619
176,837,589,564
2,646,158,839 6,991,067,7118,418,288,4576,349,980,572
212,992,435,649
185,460,975,683
3.95%
3.95%
3.42%
4.25%
0
50,000,000,000
100,000,000,000
150,000,000,000
200,000,000,000
250,000,000,000
2005 2006 2007 2008
ĐỒNG
0%
1%
1%
2%
2%
3%
3%
4%
4%
5%
%
CHI PHÍ BÁN HÀNG DOANH THU THUẦN CHI PHÍ BÁN HÀNG / DOANH THU THUẦN
Giai đoạn 2005-2006: Năm 2006 tỷ trọng chi phí bán hàng trên doanh thu
thuần giảm so với năm 2005, cụ thể từ 4,25% ở năm 2005 xuống còn 3,42% ở
năm 2006. Nguyên nhân do tốc độ tăng doanh thu thuần là 198,14%, tăng nhanh
hơn tốc độ tăng của chi phí bán hàng là 139,97%. Như vậy chi phí bán hàng
chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu nên góp phần nâng cao lợi nhuân cho công
ty.
Giai đoạn 2006-2008: Trong năm 2007, chi phí bán hàng tăng 32,57%, trong
khi đó doanh thu thuần chỉ tăng 14,84% nên đã tác động làm tăng tỷ trọng chi
phí bán hàng trên doanh thu thuần so với năm 2006 (tức tăng 0,53% so với năm
2006). Nguyên nhân là do trong năm 2007 công ty đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng
hóa, phát sinh các chi phí liên quan nên chi phí bán hàng tăng lên. Năm 2008 tỷ
trọng chi phí bán hàng là 3,95% không đổi so với năm 2007. Nguyên nhân do
doanh thu thuần trong năm 2008 giảm 16,97% so với năm 2007, đồng thời chi
phí bán hàng cũng giảm 16,95% so với năm 2007.
Nhìn chung chi phí bán hàng qua các năm cho thấy công ty đã rất cố gắng
trong việc kỉêm soát chi phí, trong thời gian tới công ty cần tiếp tục duy trì tình
hình này.
Chi phí quản lý
Dựa trên bảng 14: Bảng phân tích chi phí quản lý (trong Phụ lục bảng
biểu).
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 60
Đồ thị 33: Đồ thị chi phí quản lý trên doanh thu thuần.
62,205,711,619
185,460,975,683
212,992,435,649
1,954,485,372 4,633,569,983
8,509,427,9166,997,092,814
176,837,589,564
4.81%
3.29%
2.50%
3.14%
0
50,000,000,000
100,000,000,000
150,000,000,000
200,000,000,000
250,000,000,000
2005 2006 2007 2008
ĐỒNG
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
%
CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP DOANH THU THUẦN
CHI PHÍ QUẢN LÝ / DOANH THU THUẦN
Giai đoạn 2005-2006: Tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp trong tổng
doanh thu thuần ở năm 2006 giảm 0,64% so với năm 2005. Nguyên nhân là do
chi phí quản lý có tăng, nhưng tăng với tốc độ tăng chậm hơn so với tốc độ tăng
của doanh thu. Tốc độ tăng của chi phí là 137,07% và tăng chậm hơn tốc độ tăng
của doanh thu là 198,14%.
Giai đoạn 2006-2008: Chi phí quản lý liên tục tăng lên trong giai đoạn này.
Năm 2007, chi phí quản lý doanh nghiệp là 3,29%, tức tăng 0,79% so với năm
2006, sang năm 2008 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 1,52% so với năm 2008.
Nguyên nhân là do công ty đang trong giai đoạn tăng trưởng nên các chi phí đều
tăng như: chi phí quảng cáo, chi phí nhân viên quản lý, chi phí liên quan đến
kiểm định chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm… đều tăng lên nhằm mở rộng
thị trường, tạo uy tín công ty trên thị trường.
Qua 4 năm ta thấy chi phí quản lý có chiều hướng tăng dần, tuy nhiên các
khoản chi phí này nhằm giúp công ty hoạt động tốt hơn và nâng cao uy tín của
công ty, do đó chi phí này là khoản chi phí hợp lý.
2.7. Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
2.7.1. Phân tích dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
Dựa trên bảng 15, bảng 16 và bảng 17 để phân tích dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh (trong Phụ lục bảng biểu).
Giai đoạn 2005-2006: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của năm 2006 là
952.407.541.479 đồng (tức tăng 584,42% so với năm 2005), do dòng tiền thu từ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 61
hoạt động kinh doanh tăng 649,67% và dòng tiền chi từ hoạt động kinh doanh
tăng 530,80%. Tỷ trọng dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty năm
2006 là 0,70% (tức tăng 0,19% so với năm 2005), như vậy năm 2006 công ty
đang mở rộng quy mô sản xuất, chất lượng sản phẩm được quan tâm, công tác
quản lý chi phí tốt điều này làm cho doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
tăng lên. Tuy nhiên dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh là 0,69% thấp hơn
dòng tiền chi từ hoạt động kinh doanh là 0,71% cho thấy các khoản cần chi trả
cũng tăng lên.
Giai đoạn 2006-2008: Trong giai đoạn này tỷ trọng dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh liên tục giảm nhanh. Cụ thể dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của
năm 2007 chiếm 0,48% (tức giảm 0,22% so với năm 2006), dòng tiền thu từ hoạt
động kinh doanh là 0,46% (tức giảm 0,23% so với năm 2006) và dòng tiền chi ra
từ hoạt động kinh doanh là 0,49% (tức giảm 0,22% so với năm 2006). Nguyên
nhân do các khoản chi trả như tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ,
chi trả cho người lao động, và chi trả lãi vay đều tăng so với năm 2006.
Đến năm 2008 tỷ trọng dòng tiền từ hoạt động kinh doanh là 0,14% (tức
giảm 0,34% so với năm 2007), tỷ trọng dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh là
0,19% cao hơn tỷ trọng dòng tiền chi từ hoạt động kinh doanh là 0,08% và đủ bù
đắp cho hoạt động kinh doanh. Nguyên nhân là do tỷ trọng dòng tiền thu từ hoạt
động kinh doanh của năm 2008 giảm 0,27% so với năm 2007 và tỷ trọng dòng
tiền chi từ hoạt động kinh doanh cũng giảm 0,42% so với năm 2007.
2.7.2. Phân tích dòng tiền từ hoạt động đầu tƣ
Dựa trên bảng 18, bảng 19, bảng 20 để phân tích dòng tiền từ hoạt động
đầu tư (trong Phụ lục bảng biểu).
Giai đoạn 2005-2006: Dòng tiền phát sinh từ các hoạt động đầu tư của công
ty trong năm 2006 là 6.643.463.822 đồng (tức tăng 396,11% so với năm 2005)
do công ty đã đầu tư vào tài sản cố định và các TSDH khác nên dòng tiền chi đầu
tư đầu tư là 6.643.463.822 đồng và không phát sinh dòng tiền thu tưừ hoạt động
đầu tư.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 62
Giai đoạn 2006-2007: Dòng tiền từ hoạt động đầu tư trong năm 2007 là
333.190.766 đồng (tức giảm 94,98% so với năm 2006), dòng tiền thu từ hoạt
động đầu tư tăng 166.595.383 đồng từ tiền thu được lãi cho vay, cổ tức và lợi
nhuận được chia, đồng thời dòng tiền chi để đầu tư cũng giảm so với năm 2006,
do công ty không đầu tư nhiều vào tài sản cố định mà sử dụng tiếp các tài sản
hiện có.
Giai đoạn 2007-2008: Dòng tiền từ hoạt động đầu tư ở năm 2008 là
641.605.547 đồng (tức tăng 184,50% so với năm 2007). Nguyên nhân trong năm
2008 công ty tăng cường đầu tư vào tài sản cố định nên dòng tiền từ chi từ hoạt
động đầu tư tăng 902,47% so với năm 2007 và dòng tiền thu lãi cho vay, cổ tức
và lợi nhuận được chia giảm 71,60% so với năm 2007.
Tuy nhiên từ bảng phân tích ta thấy dòng tiền từ hoạt động đầu tư qua 4 năm
chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dòng tiền từ các hoạt động của công ty.
2.7.3. Phân tích dòng tiền từ hoạt động tài chính
Dựa trên bảng 21, bảng 22, bảng 23 để phân tích dòng tiền từ hoạt động
tài chính (trong Phụ lục bảng biểu).
Giai đoạn 2005-2006: Dòng tiền từ hoạt động tài chính của công ty trong
năm 2006 của công ty là 400.033.701.409 đồng (tức tăng 201,78% so với năm
2005), chiếm tỷ trọng 0,29% trong tổng dòng tiền lưu chuyển từ các hoạt động.
Trong đó dòng tiền thu từ hoạt động tài chính là 209.677.670.478 đồng (tức tăng
186,20% so với năm 2005), chiếm tỷ trọng 0,31%, chủ yếu từ tiền thu từ nhận
góp vốn của chủ sở hữu và từ tiền vay ngắn hạn, vay dài hạn nhận được. Dòng
tiền chi từ hoạt động tài chính của công ty là 190.356.030.931 đồng (tức tăng
221,04% so với năm 2005), chiếm tỷ trọng 0,28%, các khoản chi trả từ tiền chi
trả nợ gốc vay và tiền lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
Giai đoạn 2006-2007: Dòng tiền từ hoạt động tài chính trong năm 2007 là
508.706.479.078 đồng (tức tăng 27,17% so với năm 2006), tỷ trọng dòng tiền từ
hoạt động tài chính của năm 2007 là 0,52% (tức tăng 0,23% so với năm 2006).
Nguyên nhân tăng do dòng tiền thu từ hoạt động tài chính và dòng tiền chi từ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 63
hoạt động tài chính đều tăng lên. Cụ thể, dòng tiền thu từ hoạt động tài chính
năm 2007 là 261.809.599.467 đồng (tức tăng 24,86% so với năm 2006), dòng
tiền chi từ hoạt động tài chính của năm 2007 là 246.896.879.611 đồng (tức tăng
29,70% so với năm 2006). Theo kết quả tính toán, tỷ trọng dòng tiền từ hoạt
động tài chính là 0,52%, tỷ trọng dòng tiền thu từ hoạt động tài chính là 0,54%
và tỷ trọng dòng tiền chi từ hoạt động tài chính là 0,51%, chứng tỏ công ty đang
phát triển tốt, nhận được sự hỗ trợ đầu tư từ chủ công ty và từ nguồn vốn vay.
Giai đoạn 2007-2008: Trong năm 2008 dòng tiền từ hoạt động tài chính là
457.694.440.477 đồng (tức giảm 10,03% so với năm 2007), tỷ trọng dòng tiền từ
hoạt động tài chính là 0,86% (tức tăng 0,34% so với năm 2007). Nguyên nhân do
dòng tiền thu từ hoạt động tài chính giảm 15,67% so với năm 2007, dòng tiền chi
từ hoạt động tài chính giảm 4,05% so với năm 2007. Dòng tiền thu từ hoạt động
tài chính là 0,81% (tức tăng 0,27% so với năm 2007) nhưng dòng tiền chi từ
hoạt động tài chính lại chiếm đến 0,92%.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 64
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
3.1. Nhận xét chung
3.1.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Tốc độ tăng trƣởng doanh thu và lợi nhuận qua các năm
Theo báo cáo về tình hình kinh tế Việt Nam trong năm 2006 và trong năm
2007 thì lĩnh vực xuất khẩu là lĩnh vực tăng trưởng khá nhanh góp phần thúc đẩy
tăng trưởng GDP của nước ta (GDP của Việt Nam trong năm 2006 đạt được
8,2%, và GDP trong năm 2007 đạt 8,5%). Như vậy đây là giai đoạn khá thành
công của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam, đặc biệt là công ty TNHH Thực
phẩm Xuất khẩu Hai Thanh trong nỗ lực tiếp cận được với các thị trường chính
như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc…
Điều này thể hiện qua doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty
TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Hai Thanh có sự tăng trưởng tương đối nhanh qua
các năm, trong đó tăng cao nhất là năm 2007 đạt 212.992.435.649 đồng, tương
ứng tăng 14,84% so với năm 2006. Trong đó doanh thu xuất khẩu tăng mạnh, đã
đóng góp nhiều vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty, điều
này chứng tỏ công ty đã không ngừng đàm phán, tích cực tìm kiếm mở rộng các
mối quan hệ kinh tế nhằm gia tăng xuất khẩu, đồng thời thể hiện chất lượng sản
phẩm của công ty ngày càng được nâng cao, tạo được uy tín trên thị trường.
Hiệu quả sử dụng tốt chi phí
Bên cạnh đó hiệu quả sử dụng tốt chi phí như tiết kiệm các khoản chi phí hợp
lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời hạ thấp giá thành tạo lợi thế
cạnh tranh đã giúp tăng hiệu quả tài chính của công ty qua các năm, góp phần
nâng cao lợi nhuận. Nổi bật là lợi nhuận của công ty trong năm 2008 đạt tăng
trưởng 31,10% so với năm 2007, mặc dù chịu không ít tác động từ cuộc khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới.
Hiệu quả từ chính sách sử dụng đòn cân nợ của công ty
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 65
Do đặc thù của công ty là hình thức TNHH nên khả năng tiếp cận thị trường
vốn còn nhiều hạn chế, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu có phần hạn chế nên
công ty đã sử dụng chính sách đòn cân nợ nhằm gia tăng lợi nhuận. Thực tế đã
minh chứng việc sử dụng hiệu quả đòn cân nợ qua các năm của công ty, bằng
việc góp phần không nhỏ trong việc gia tăng lợi nhuận và vẫn có khả năng trang
trải cho các khoản nợ của mình. Nhìn vào kết cấu nợ của công ty dễ dàng nhận
thấy đa phần các khoản nợ là từ nợ ngắn hạn, ưu điểm từ hình thức này là lãi suất
của các khoản vay ngắn hạn thường thấp hơn các khoản vay dài hạn nên được
công ty lựa chọn.
3.1.2. Hiệu quả từ công tác quản lý và tài chính-kế toán của công ty
Hiệu quả về công tác quản lý và điều hành của công ty
Việc tổ chức, phân bổ nhân sự giữa các phòng ban rõ ràng và có sự tham
mưu ý kiến lẫn nhau, đặc biệt là phòng kế toán và phòng kinh doanh đã làm cho
hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng tốt hơn.
Bộ máy quản lý hiệu quả, lực lượng lao động sản xuất được phân công bố trí
ngày càng hợp lý hơn, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó đội
ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn cao luôn hoạt động
tích cực và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Hiệu quả từ công tác tổ chức tài chính-kế toán của công ty
Công ty luôn tuân thủ một cách triệt để các quy định và các chuẩn mực kế
toán được ban hành, luôn có sự tham mưu lẫn nhau giữa kế toán trưởng và các
nhân viên kế toán về hạch toán kinh tế một cách chặt chẽ và đúng chế độ.
Công ty thường xuyên phổ biến tập huấn các chuẩn mực kế toán mới, các qui
định kế toán mới ban hành.
Thực hiện nghiêm túc việc ghi chép, mở sổ kế toán theo đúng qui định và
làm tốt công tác lưu trữ, bảo quản các tài liệu, sổ sách kế toán.
Các nhân viên kế toán có nghiệp vụ chuyên môn cao và năng động, nhiệt tình
trong công việc.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 66
3.1.3. Những hạn chế tác động đến tình hình tài chính của công ty
Dự báo tình hình kinh tế thế giới các năm tiếp theo có nhiều tác
động đến kinh tế Việt Nam
Theo dự báo của các chuyên gia kinh tế, do tác động từ cuộc khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế toàn cầu sẽ tác động đến nền kinh tế các quốc gia, và
mọi lĩnh vực sản xuất. Trong đó xuất nhập khẩu chịu nhiều ảnh hưởng nhất, ở tất
cả các mặt như: thị trường, giá cả, thanh toán và nguồn hàng. Về thị trường xuất
khẩu thì Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, tiếp đến là EU,
ASEAN, Nhật Bản. Như vậy trong điều kiện những thị trường lớn nhất do kinh
tế bị suy thoái, nhu cầu tiêu dùng sụt giảm, thì các doanh nghiệp xuất khẩu nước
ta sẽ gặp không ít khó khăn. Bên cạnh đó, hàng Việt Nam bị cạnh tranh ngày
càng khốc liệt bởi hàng xuất khẩu cùng loại của các nước. Đối với mặt hàng thực
phẩm xuất khẩu sang thị trường khó tính như Mỹ thì khó khăn mà các doanh
nghiệp Việt Nam gặp phải có thể kể đến là Đạo luật nông nghiệp 2008 của Mỹ
yêu cầu chứng nhận quy trình sản xuất chế biến cá tra, ba sa…từ các nước xuất
khẩu.
Khó khăn từ cơ cấu vốn của công ty
Nhìn chung công ty đang trong giai đoạn mở rộng phát triển, nên nhu cầu
huy động vốn là vấn đề rất quan trọng, trong khi nguồn vốn chủ sở hữu lại có
hạn. Vì thế vay và nợ ngắn hạn là giải pháp được công ty lựa chọn. Có thể thấy
việc sử dụng đòn cân nợ đã phát huy tác dụng, góp phần gia tăng lợi nhuận cho
công ty song điều này đã làm công ty quá lệ thuộc vào nguồn vốn vay và tỷ số
nợ của công ty khá cao trong giai đoạn 2005-2007. Mức độ sử dụng nợ vay càng
cao thì áp lực thanh toán càng đặt nặng, bởi nếu tốc độ tăng của lợi nhuận chậm
hơn so với tốc độ sử dụng nợ của công ty thì khả năng trả lãi vay sẽ giảm.
Do công ty sử dụng nợ vay là chủ yếu nên mức độ giữ lại lợi nhuận để tái đầu
tư chưa được quan tâm đúng mức. Điều này thể hiện công ty chưa chủ động
trong việc huy động vốn đầu tư vào công ty mà chỉ dựa vào nguồn vay nợ là chủ
yếu.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 67
Tình hình thanh toán và khả năng thanh khoản
Thứ nhất: Tình hình dự trữ tiền mặt tại đơn vị
Khó khăn này do công ty chưa tính toán chính xác lượng dự trữ tiền tại đơn
vị nên tình hình thanh toán nhanh bằng tiền của công ty chưa được tốt lắm, đến
cuối năm 2008 lượng tiền mặt tồn quỹ có xu hướng giảm dần so với trước.
Thứ hai: Tình hình thu hồi các khoản phải thu
Tình hình thanh toán của công ty gặp nhiều khó khăn do các khoản phải thu
chiếm tỷ trọng nhỏ hơn tỷ trọng của các khoản phải trả, mặc dù công ty có nhiều
cố gắng trong việc thu hồi nợ. Trong khi đó, các khoản phải trả của công ty có
xu hướng tăng rất nhanh, đặc biệt là trong giai đoạn 2005-2007, cho thấy yêu cầu
thanh toán của công ty ngày càng tăng, làm tăng sức ép lên tình hình thanh toán.
3.2. Giải pháp-kiến nghị
Kiến nghị về phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh của công ty
Thứ nhất: Tạo dựng thƣơng hiệu trong lòng khách hàng
Công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Hai Thanh hoạt động trong môi
trường ngành vốn có nhiều cạnh tranh. Vì thế xây dựng cho mình một hình ảnh
riêng hay tạo dựng thương hiệu là vấn đề khá quan trọng, nó tạo nên sự quen
thuộc cho khách hàng đối với sản phẩm của công ty. Để làm được như vậy đòi
hỏi công ty tăng cường quảng bá, giới thiệu để sản phẩm của mình đến gần hơn
với người tiêu dùng. Theo nghiên cứu của các công ty nghiên cứu thị trường thì
hình thức phân phối bán lẻ sẽ dễ dàng đưa sản phẩm đến gần người tiêu dùng, do
vậy trên cơ sở bố trí mạng lưới bán ra hợp lý, cần chú ý cải tiến phương thức bán
hàng và làm tốt công tác tiếp thị thu hút sự chú ý của khách hàng.
Đi cùng chiến lược marketing phù hợp là phương châm đặt chất lượng sản
phẩm và chất lượng dịch vụ cung ứng lên hàng đầu.
Thứ hai: Phƣơng hƣớng tối đa hoá lợi nhuận trong doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố khách quan (giá
cả, thị trường, chính sách của Nhà nước về quản lý kinh tế…) và chủ quan (trình
độ tổ chức quản lý kinh doanh…). Một doanh nghiệp tăng trưởng nhanh, có triển
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 68
vọng phát triển sẽ có ưu thế nhận được sự đầu tư thuận lợi. Do vậy để tăng lợi
nhuận hợp lý, công ty có thể thực hiện các hướng sau đây:
- Trên cơ sở nắm vững nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, tiến hành mua
hàng hóa, nguyên vật liệu phù hợp với nhu cầu khách hàng nhằm đảm bảo
cho khâu tiêu thụ dễ dàng, phương thức mua hàng thuận tiện, giá cả hợp
lý nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất phục vụ người tiêu dùng,
góp phần tăng khả năng cạnh tranh cho công ty.
- Khai thác nắm chắc nguồn hàng là điều kiện rất quan trọng trong hoạt
động xuất khẩu hàng hóa, đảm bảo cho việc thực hiện tốt hợp đồng mua
bán ngoại thương.
- Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty hoạt động trong ngành chế
biến thực phẩm nên công ty cần xây dựng mô hình quản lý thích hợp cho
từng loại nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hóa, nhằm tiết kiệm chi phí
cấp đông, bảo quản, tránh hao hụt hàng hóa ngoài định mức.
- Tích cực cải tiến cơ cấu mặt hàng, mạng lưới kinh doanh, phương thức
bán, giá cả, công tác điều động, phân phối hàng, phương thức thanh toán.
- Bên cạnh lĩnh vực sản xuất, công ty có thể mở rộng các hoạt động đầu tư
như: đầu tư hiệu quả vào hoạt động tài chính, mở rộng liên doanh, liên
kết…nhằm góp phần gia tăng lợi nhuận. Quan trọng nhất là công ty phải
tính toán, lựa chọn phương án đầu tư kinh doanh khả thi.
Thứ ba: Không ngừng hạ thấp chi phí kinh doanh hợp lý
Hạ thấp chi phí kinh doanh hợp lý nhằm tăng năng suất lao động, phục vụ tốt
cho người tiêu dùng, bên cạnh việc nghiên cứu mua hàng hóa, nguyên vật liệu
theo giá cả hợp lý, công ty có thể hạ thấp các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh như chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản, phân loại,
chọn lọc đóng gói, bao bì…Hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh dựa trên hai
hướng sau:
- Hiện đại hoá các trang thiết bị sản xuất, quản lý.
- Nâng cao trình độ và kỹ năng của người lao động.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 69
Thứ tƣ: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận
Định kỳ tổ chức phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận, qua đó
thấy được nguyên nhân làm tăng, giảm lợi nhuận, xem xét các nguyên nhân
khách quan, chủ quan tác động đến, từ đó có biện pháp quản lý thích hợp.
Thứ năm: Định hƣớng phát triển trong tƣơng lai
Để hạn chế những tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh
tế thế giới, nhằm mục tiêu tăng trưởng doanh thu xuất khẩu trong thời gian tới,
công ty cần đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị
trường xuất khẩu mới, đồng thời chú trọng nhiều hơn đến công tác dự báo giá cả,
xu hướng thị trường và cơ cấu lại những mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
Bên cạnh đó công ty cần tăng cường cập nhật thông tin, kịp thời nắm bắt
những thay đổi về chính sách, quy định của các nước nhập khẩu…từ đó đưa ra
các biện pháp ứng phó thích hợp.
Kiến nghị về công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn
Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính của công ty, có thể thấy rằng mặc dù
đã có nhiều cố gắng và nỗ lực không ngừng, nhưng bên cạnh những thành tựu
đạt được công ty vẫn còn bộc lộ một số hạn chế tác động đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Trong hiểu biết có giới hạn của mình em xin được đưa ra một số giải
pháp tăng cường quản lý tài chính như sau:
Thứ nhất: Xác định chính sách tài trợ, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý
- Qua phân tích tình hình thực tế nhận thấy khó khăn về tài chính của công ty
một phần do tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong quy
mô tổng nguồn vốn, trong khi tỷ trọng của nợ ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng
tương đối lớn.
- Với chính sách tài trợ như thế, cộng với khoản nợ dài hạn của công ty thấp,
công ty cần xác định nhu cầu vốn thích hợp như: cần bao nhiêu vốn, thời gian
thu hồi vốn là bao lâu, cần tính toán chi phí sử dụng vốn cho từng mục
đích…từ đó cân đối huy động nợ ngắn hạn, nợ dài hạn phù hợp hơn.
Thứ hai: Một số biện pháp huy động vốn
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 70
- Do nguồn vốn tự có còn hạn chế nên cơ cấu vốn mà công ty TNHH Thực
phẩm Xuất khẩu Hai Thanh lựa chọn là cơ cấu vốn với nguồn tài trợ chủ yếu
từ nợ vay, nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Việc sử dụng đòn cân nợ sẽ
giúp công ty gia tăng tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu khi công ty hoạt
động có hiệu quả, nhưng đồng thời cũng làm gia tăng mức độ rủi ro, ảnh
hưởng đến khả năng chi trả của công ty. Chính vì thế trong thời gian tới, công
ty nên giảm bớt nợ vay, thay vào đó là nhanh chóng thu hồi các khoản nợ từ
khách hàng để kịp thời đưa vốn vào sản xuất.
- Song song với giải pháp tích cực thu hồi các khoản phải thu, công ty cần
quan tâm hơn nữa đến mức độ tự chủ tài chính nhằm phát huy tối đa nguồn
tài trợ từ bên trong giúp công ty vừa chủ động được nguồn vốn vừa giảm
được chi phí sử dụng vốn. Muốn đạt được kết quả như vậy đòi hỏi công ty
phải hoạch định chính sách phân phối lợi nhuận phù hợp với tình hình tài
chính thực tế của đơn vị mình, trong đó việc trích lập các quỹ doanh nghiệp
trong chính sách phân phối lợi nhuận sẽ giúp công ty tái đầu tư mở rộng sản
xuất. Đây là vấn đề này đặc biệt quan trọng cho công ty trong thời điểm nước
ta đang đối mặt với tỷ lệ lạm phát cao như hiện nay, do lạm phát cao buộc
công ty giữ lại lợi nhuận nhiều hơn để duy trì vị thế vốn luân chuyển đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Tuy nhiên đến thời điểm
hiện tại công ty vẫn chưa trích lập các quỹ doanh nghiệp như: quỹ đầu tư phát
triển, quỹ dự phòng tài chính, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các quỹ
khác thuộc vốn chủ sở hữu để tăng cường khả năng tự chủ tài chính cho công
ty khi bị thiếu hụt vốn. Do vậy công ty cần quan tâm hơn vấn đề này để linh
hoạt sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập nhưng chưa
sử dụng đến.
- Vấn đề huy động vốn trung và dài hạn, giảm vay ngắn hạn: Thực tế trong các
năm qua công ty đã rất thành công trong việc huy động các khoản vay ngắn
hạn, song vẫn rất ít lần huy động vốn trung và dài hạn. Do tính chất của các
khoản nợ ngắn hạn thường có thời gian ngắn nên việc gia tăng nguồn nợ này
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 71
dễ dẫn đến tình trạng các khoản nợ chồng chất lên nhau trong tương lai.
Trong khi đó có những khoản đầu tư có tính chất dài hạn như đầu tư vào tài
sản cố định, hay đầu tư cho kế hoạch phát triển lại cần đến vốn có tính chất
lâu dài tài trợ…Vì vậy công ty cần giảm các khoản nợ ngắn hạn, thay bằng
nợ dài hạn. Mặc dù các khoản vay dài hạn phải chịu chi phí lớn hơn nên có
thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty nhưng xét về mục tiêu lâu
dài thì điều đó là cần thiết. Ưu điểm của các khoản vay dài hạn là những giao
dịch vay mượn này tương đối linh hoạt, người vay có thể thiết lập lịch trả nợ
phù hợp với dòng tiền thu nhập của người vay. Ngoài ra công ty cần xem xét
chi phí sử dụng vốn vay dài hạn không quá lớn so với chi phí sử dụng vốn
vay ngắn hạn để không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
Công ty cần cải thiện hơn nữa tình hình thanh toán và khả năng thanh toán,
đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh bằng tiền. Để thực hiện được điều đó,
công ty cần quản trị tốt tiền mặt và các khoản phải thu. Việc quản trị tốt các
khoản mục này một mặt giúp công ty giảm lượng vốn bị ứ đọng, vốn bị chiếm
dụng, mặt khác có thể tận dụng các khoản vốn này một cách hiệu quả vào sản
xuất hoặc dùng để thanh toán kịp thời tránh tình trạng thanh toán chậm trễ đối
với nhà cho vay.
Thứ nhất: Quản trị các khoản phải thu
Công việc theo dõi các khoản phải thu đòi hỏi công ty phải thường xuyên
theo dõi các khoản nợ phải thu để đôn đốc thu hồi đúng hạn bằng cách thực hiện
chính sách thu tiền linh hoạt, mềm dẻo mục đích vừa không làm mất thị trường
vừa thu hồi được các nợ khó đòi như: gọi điện, gởi thư nhắc nhở, áp dụng tỷ lệ
chiết khấu…
Bên cạnh đó công ty có thể sắp xếp các khoản nợ phải thu theo độ dài thời
gian để theo dõi phân tích “tuổi” của các khoản phải thu và có biện pháp giải
quyết nợ khi đến hạn.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 72
Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán như: lựa chọn
khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trước một
phần giá trị đơn hàng, và bằng nghiệp vụ bao thanh toán (factoring)…Thực tế,
các chính sách này giúp công ty giảm thiểu các khoản phải thu, khoản phải trả
tạo sự cân đối trong tài chính.
Thứ hai: Quản trị tiền mặt
Kiểm soát thời gian luân chuyển tiền dựa trên thực tế thời gian hoán chuyển
tồn kho, thời gian hoán chuyển phải thu và thời gian trì hoãn trả tiền.
Lập ngân sách tiền mặt dựa trên các mục tiêu ngắn hạn và hoạch định đầu tư,
nhằm xác định nhu cầu chi tiêu và nguồn thu tiền trong một tháng (hàng tuần,
hay hàng ngày). Cơ sở quan trọng của kế hoạch là dựa trên những dự báo về
doanh thu, chính sách tín dụng thương mại của công ty, các kế hoạch về chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ…Nội dung của kế hoạch này gồm 2 phần: Phần
thu (bao gồm các khoản tiền thu do bán hàng, tiền đi vay, tiền vốn tăng thêm,
tiền nhượng bán tài sản…) và phần chi (bao gồm mua nguyên vật liệu, chi trả
lương, nộp thuế cho ngân sách, chi đầu tư dài hạn…). Từ đó xác định mức bội
thu hoặc bội chi để tìm ra biện pháp nhằm tiến tới cân bằng tích cực.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tấn Bình, Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nxb Đại học quốc
gia Tp.HCM, 2000.
2. Nguyễn Tấn Bình, Phân tích quản trị tài chính, Nxb Đại học quốc gia
Tp.HCN, 2002.
3. Chủ biên: TS. Bùi Hữu Phước, Tài chính doanh nghiệp, Nxb Lao động xã
hội,2008.
4. Chủ biên: PGS. TS Nguyễn Việt, Kế toán tài chính, Nxb Lao động xã hội,
2008.
5. TS. Nguyễn Quang Thu, Quản trị tài chính căn bản, Nxb Thống kê.
6. Chủ biên: TS. Trần Ngọc Thơ, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nxb
Thống kê, 2005.
7. TS. Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nxb Thống kê,
2009.
8. TS. Phan Đức Dũng, Phân tích báo cáo tài chính, Nxb Thống kê, 2009.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 74
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các đồ thị
Phụ lục bảng biểu
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Nội dung phân tích ........................................................................................... 2
4. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 2
5. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
7. Cấu trúc của chuyên đề ..................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ........................... 4
1.1. Ý nghĩa và mục đích phân tích báo cáo tài chính .................................. 4
1.1.1. Khái niệm............................................................................................. 4
1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính ...................................... 4
1.1.3. Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính .................................... 5
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính ............................ 5
1.2.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp ...................................................... 5
1.2.2. Thông tin tài chính trong doanh nghiệp .............................................. 6
1.3. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính .............................................. 7
1.3.1. Phân tích theo chiều ngang .................................................................. 7
1.3.2. Phân tích xu hướng .............................................................................. 8
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 75
1.3.3. Phân tích theo chiều dọc ...................................................................... 8
1.3.4. Phân tích các tỷ số chủ yếu .................................................................. 8
1.3.5. Phương pháp liên hệ cân đối ............................................................... 8
1.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính ...................................................... 9
1.4.1. Ý nghĩa................................................................................................. 9
1.4.2. Nội dung phân tích .............................................................................. 9
1.4.2.1. Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp ....... 9
1.4.2.2. Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn ................ 9
1.4.2.3. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán ............. 10
1.4.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ................................................. 13
1.4.2.5. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh .................................. 14
1.4.2.6. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ .......................................... 16
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀICHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH ...................................... 20
2.1. Giới thiệu sơ lƣợc về công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Hai
Thanh ............................................................................................................... 20
2.1.1. Giới thiệu khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty .
......... ............................................................................................................ 20
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................. 20
2.1.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ................................................... 20
2.1.1.2.1. Chức năng-Nhiệm vụ ........................................................ 20
2.1.1.2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh .......................................... 21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban..................... 21
2.2. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
thời gian qua ................................................................................................... 23
2.2.1. Phân tích khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn .............. 23
2.2.1.1. Phân tích khái quát sự biến động tài sản .................................... 23
2.2.1.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn................................... 26
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 76
2.2.2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ............. 29
2.3. Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn ....................... 31
2.3.1. Bố trí cơ cấu tài sản ........................................................................... 31
2.3.1.1. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản .............................. 31
2.3.1.2. Tỷ trọng tài sản dài hạn trong tổng tài sản ................................. 32
2.3.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn ..................................................................... 33
2.3.2.1. Tỷ suất nợ ................................................................................... 33
2.3.2.2. Tỷ suất tự tài trợ ......................................................................... 36
2.4. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán .................... 37
2.4.1. Phân tích các khoản phải thu ............................................................. 37
2.4.2. Phân tích các khoản phải trả .............................................................. 38
2.4.3. Vốn luân chuyển ................................................................................ 40
2.4.4. Khả năng thanh toán hiện thời ........................................................... 41
2.4.5. Khả năng thanh toán nhanh ............................................................... 42
2.4.6. Khả năng thanh toán nhanh bằng tiền ............................................... 43
2.4.7. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay ..................................................... 44
2.4.8. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu ............................................................ 44
2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ............................................................. 45
2.5.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ....................................................... 45
2.5.2. Tỷ suất lợi nhuận giữ lại .................................................................... 47
2.5.3. Tỷ suất tăng trưởng bền vững ............................................................ 47
2.5.4. Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản ....................................................... 48
2.5.5. Tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn ....................................................... 49
2.5.6. Tỷ suất sinh lời tài sản dài hạn .......................................................... 50
2.5.7. Khả năng sinh lời qua chỉ số Dupont ................................................ 51
2.6. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ............................................ 52
2.6.1. Vòng quay hàng tồn kho .................................................................... 52
2.6.2. Vòng quay khoản phải thu ................................................................. 53
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 77
2.6.3. Vòng quay tài sản ngắn hạn ............................................................... 54
2.6.4. Vòng quay tài sản dài hạn .................................................................. 55
2.6.5. Vòng quay tổng tài sản ...................................................................... 56
2.6.6. Phân tích biến động giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý........................................................................................................... 57
2.7. Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ..................................................... 60
2.7.1. Phân tích dòng tiền từ hoạt động kinh doanh .................................... 60
2.7.2. Phân tích dòng tiền từ hoạt động đầu tư ............................................ 61
2.7.3. Phân tích dòng tiền từ hoạt động tài chính ........................................ 62
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH ................... 64
3.1. Nhận xét chung ........................................................................................ 64
3.1.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ..................................... 64
3.1.2. Hiệu quả từ công tác quản lý và tài chính-kế toán của công ty ......... 65
3.1.3. Những hạn chế tác động đến tình hình tài chính của công ty ............ 66
3.2. Giải pháp-kiến nghị ................................................................................ 67
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu.pdf