Đề tài Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu

Từ bảng phân tích ta thấy tài sản doanh nghiệp đa phần nhận được nguồn tài trợ chủ yếu từ nợ phải trả, đây là vấn đề bình thường đối với một doanh nghiệp bước đầu hoạt động. Nợ phải trả của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm. Cụ thể ở năm 2006 cứ 100 đồng tài sản thì có 72,49 đồng nợ phải trả tài trợ (tức giảm 4,23 đồng so với năm 2005), trong đó có 56,9 đồng nợ ngắn hạn (tức tăng 4,09 đồng nợ ngắn hạn so với năm 2005) và 15,59 đồng nợ dài hạn (tức giảm 8,32 đồng nợ dài hạn so với năm 2005). Đến năm 2007 cứ 100 đồng tài sản nhận được sự tài trợ bằng 79,26 đồng nợ phải trả, cụ thể là 67,91 đồng nợ ngắn hạn và 11,35 đồng nợ dài hạn. Nhìn chung nợ ngắn hạn của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm do công ty đang tăng cường vay vốn để trang trải quá trình thiếu hụt vốn của mình.

pdf77 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2655 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kho của năm 2007 tăng 0,42 vòng, mỗi vòng là 70 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG TRANG 53 ngày, như vậy mỗi vòng quay giảm 6 ngày. Nguyên nhân do tốc độ tăng của giá vốn hàng bán tăng nhanh tốc độ tăng của hàng tồn kho bình quân (tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là 15,19% và tốc độ tăng của hàng tồn kho bình quân là 5,94%). Điều này chứng tỏ khả năng tiêu thụ hàng hóa của công ty tăng, xuất khẩu được sang các thị trường khó tính như: Nhật, Mỹ, khối EU và tạo dựng được hệ thống phân phối rộng rãi. Trong năm 2008 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho có xu hướng giảm xuống còn 4,29 vòng, tức giảm 0,89 vòng và mỗi vòng quay hàng tồn kho tăng lên 14 ngày so với năm 2007. Nguyên nhân do trong năm 2008 giá vốn hàng bán giảm 22,58% so với năm 2007 và giá trị hàng tồn kho bình quân cũng giảm 6,56% so với năm 2007. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho giảm nhưng trên thực tế do công ty đang mở rộng kinh doanh nên lượng hàng tồn kho của năm 2008 tăng, cụ thể là công cụ, dụng cụ tăng để sẵn sàng phục vụ sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và hàng hóa của công ty tồn ở các kho hàng, cửa hàng bán lẻ và hệ thống siêu thị đến thời điểm cuối năm ít chứng tỏ khả năng tiêu thụ sản phẩm cao, đem lại lợi nhuận cho công ty. 2.6.2. Vòng quay khoản phải thu Dựa trên bảng 11: Bảng phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh (trong Phụ lục bảng biểu). Đồ thị 27: Đồ thị số vòng quay khoản phải thu. 185,460,975,683 212,992,435,649 176,837,589,564 5,265,991,632 21,826,674,177 16,531,717,516 35.22 8.1 12.88 0 50,000,000,000 100,000,000,000 150,000,000,000 200,000,000,000 250,000,000,000 2006 2007 2008 ĐỒNG 0 5 10 15 20 25 30 35 40 VÒ NG DO ANH THU KHOẢN PHẢI THU BÌNH QUÂN SỐ VÒNG QUAY KHOẢN PHẢI THU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG TRANG 54 Nhìn chung công ty có vòng quay khoản phải thu có xu hướng giảm dần. Năm 2006, tốc độ luân chuyển khoản phải thu là 35,22 vòng, mỗi vòng là 10 ngày. Đến năm 2007, tốc độ luân chuyển khoản phải thu tiếp tục giảm so với năm 2006, cụ thể từ 35,22 vòng trong năm 2006 xuống còn 12,88 vòng trong năm 2007 (giảm 22,34 vòng so với năm 2006), do tốc độ tăng của các khoản phải thu là 213,93% tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu là 14,84%. Sang năm 2008 tốc độ luân chuyển khoản phải thu tiếp tục giảm 4,78 vòng so với năm 2007. Tốc độ luân chuyển giảm nghĩa là thời gian thu nợ ngày càng dài hơn, nguyên nhân do các khoản phải thu bình quân tăng 32,03% trong khi doanh thu trong năm 2008 lại giảm 16,97% nên tình hình thu hồi nợ trong giai đoạn 2007-2008 không tốt bằng năm 2006. 2.6.3. Vòng quay tài sản ngắn hạn Dựa trên bảng 11: Bảng phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh (trong Phụ lục bảng biểu). Đồ thị 28: Đồ thị số vòng quay tài sản ngắn hạn. Số vòng quay TSNH của công ty năm 2007 là 3,61 vòng, mỗi vòng quay là 100 ngày. So với năm 2006, tốc độ luân chuyển TSNH giảm 0,56 vòng và tăng 14 ngày, nguyên nhân là do tố độ tăng của doanh thu thuần tăng chậm hơn tốc độ tăng của TSNH bình quân (doanh thu thuần tăng 14,84%, TSNH bình quân tăng 32,71% so với năm 2006). 185,460,975,683 212,992,435,649 176,837,589,564 44,456,185,868 58,995,819,960 61,266,799,143 4.17 3.61 2.89 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 0 50,000,000,000 100,000,000,000 150,000,000,000 200,000,000,000 250,000,000,000 2006 2007 2008 VÒNGĐỒNG DOANH THU TSNH BÌNH QUÂN SỐ VÒNG QUAY TSNH PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG TRANG 55 Đến năm 2008, số vòng quay TSNH của công ty tiếp tục giảm xuống, số vòng quay TSNH là 2,89 vòng (tức giảm 0,72 vòng và tăng 25 ngày so với năm 2007). Nguyên nhân là do doanh thu thuần trong năm 2008 giảm 16,97% và TSNH tăng 3,85%. Tốc độ luân chuyển TSNH giảm có nghĩa là thời gian cho một vòng quay vốn tăng lên, và hiệu quả sử dụng giảm xuống. Từ đây ta thấy số vốn trong năm 2007 bị lãng phí là 8.283.039.164 đồng, sang năm 2008 số vốn mà công ty bị lãng phí là 12.280.388.164 đồng, ta thấy rằng tỷ lệ sinh lời TSNH trong năm 2008 là 8,03%, như vậy tăng so với năm 2007, nên việc kinh doanh của công ty tuy chưa tiết kiệm được vốn nhưng đang hoạt động có hiệu quả. 2.6.4. Vòng quay tài sản dài hạn Dựa trên bảng 11: Bảng phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh (trong Phụ lục bảng biểu). Đồ thị 29: Đồ thị số vòng quay tài sản dài hạn. TSDH là bộ phận tư liệu sản xuất chủ yếu và là cơ sở vật chất thiết yếu của doanh nghiệp, do vậy tốc độ luân chuyển TSDH thể hiện khả năng thu hồi vốn đầu tư vào TSDH. Từ đồ thị ta thấy trong giai đoạn 2006-2007 số vòng quay TSDH có xu hướng giảm nhẹ. Năm 2007, số vòng quay TSDH là 4,73 vòng, mỗi vòng là 76 ngày, nếu so với năm 2006 thì số vòng quay của năm 2007 đã giảm 0,07 vòng và tăng lên 1 ngày. Sang năm 2008, số vòng quay TSDH tiếp tục giảm 0,9 vòng so với năm 2007, số ngày của vòng quay cũng tăng thêm 18 ngày so với năm 2007. 185,460,975,683 212,992,435,649 176,837,589,564 38,645,589,727 45,038,365,574 46,127,363,155 4.8 4.73 3.83 0 1 2 3 4 5 6 0 50,000,000,000 100,000,000,000 150,000,000,000 200,000,000,000 250,000,000,000 2006 2007 2008 VÒNGĐỒNG DOANH THU TSDH BÌNH QUÂN SỐ VÒNG QUAY TSDH PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG TRANG 56 Nhìn chung số vòng quay TSDH của công ty có xu hướng ngày càng giảm dần, nguyên nhân là do trong năm 2007 tốc độ tăng của doanh thu thuần là 14,84% và tăng chậm hơn tốc độ tăng của TSDH là 16,54%, sang năm 2008 doanh thu thuần lại giảm 16,97% trong khi TSDH lại tăng thêm 2,4% so với năm 2007. Như vậy khả năng thu hồi TSDH của công ty còn chậm, khó có điều kiện tích lũy, do đó trong các năm tới công ty cần nâng cao khả năng tích lũy để tái đầu tư vào TSDH để đảm bảo cải thiện cơ sở vật chất. 2.6.5. Vòng quay tổng tài sản Dựa trên bảng 11: Bảng phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh (trong Phụ lục bảng biểu). Đồ thị 30: Đồ thị số vòng quay tổng tài sản. 185,460,975,683 212,992,435,649 176,837,589,564 83,101,775,595 107,394,162,298104,034,185,534 1.65 2.05 2.23 0 50,000,000,000 100,000,000,000 150,000,000,000 200,000,000,000 250,000,000,000 2006 2007 2008 ĐỒNG 0 0.5 1 1.5 2 2.5 VÒ NG DO ANH THU GIÁ TRỊ TỔNG TÀI SẢN BÌNH QUÂN SỐ VÒNG QUAY TỔNG TÀI SẢN Với những phân tích chi tiết từng phần vốn trên giúp ta có cái nhìn chi tiết và cụ thể khả năng luân chuyển tổng tài sản của công ty. Tuy nhiên để có cái nhìn tổng quát hơn ta cần xem xét tình hình sử dụng tổng tài sản của công ty. Dựa vào đồ thị ta thấy trong năm 2007, số vòng quay tổng tài sản là 2,05 vòng, mỗi vòng là 176 ngày. Nếu so với năm 2006 thì tốc độ luân chuyển tổng tài sản đã giảm 0,18 vòng và tăng thêm 15 ngày. Sang năm 2008, tốc độ luân chuyển tổng tài sản tiếp tục giảm xuống so với năm 2007, cụ thể là năm 2008 có vòng quay tổng tài sản là 1,65 vòng tức giảm 0,4 vòng, đồng thời tăng thêm 42 ngày.  Như vậy qua giai đoạn này ta thấy năm 2006 là năm công ty có hiệu quả sử dụng tổng tài sản hiệu quả hơn cả, đến năm 2007 và năm 2008 khả năng hiệu PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG TRANG 57 quả sử dụng tài sản của công ty chưa tốt lắm. Do đó trong những năm tới công ty cần quan tâm hơn đến nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản bằng các biện pháp như đẩy nhanh tốc độ thu hồi các khoản phải thu, quản lý tốt hàng tồn kho nhằm tránh chi phí lưu kho lãng phí, đồng thời tăng doanh thu bán hàng. 2.6.6. Phân tích biến động giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý  Giá vốn hàng bán Dựa trên bảng 12: Bảng phân tích giá vốn hàng bán (trong Phụ lục bảng biểu). Đồ thị 31: Đồ thị giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần. 147,676,569,068 190,749,020,713 165,590,687,023 56,662,330,747 176,837,589,564 212,992,435,649 185,460,975,683 62,205,711,619 83.51% 89.56%89.29% 91.09% 0 50,000,000,000 100,000,000,000 150,000,000,000 200,000,000,000 250,000,000,000 2005 2006 2007 2008 ĐỒNG 60% 65% 70% 75% 80% 85% 90% 95% 100% % GIÁ VỐN HÀNG BAN DOANH THU THUẦN GIÁ VỐN / DOANH THU THUẦN Giai đoạn 2005-2006: Trong năm 2006 tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần là 89,29%, tức đã giảm 1,8% so với năm 2005. Nguyên nhân do tốc độ tăng của doanh thu thuần tăng nhanh hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (tốc độ tăng của doanh thu thuần là 198,14%, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là 192,24%). Doanh thu thuần trong năm 2006 tăng chủ yếu là từ doanh thu bán hàng xuất khẩu tăng, nếu như doanh thu bán hàng xuất khẩu của năm 2005 là 61.778.174.661 đồng thì sang năm 2006 doanh thu bán hàng xuất khẩu là 187.120.791.463 đồng (tức tăng 123.255.264.064 đồng so với năm 2005). Giai đoạn 2006-2007: Năm 2007 tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần tăng nhẹ so với năm 2006. Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán trong năm 2007 là 15,19%, tốc độ tăng của doanh thu thuần là 14,84%. Doanh thu thuần trong năm 2007 tăng do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 tăng PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG TRANG 58 hơn so với năm 2006 và các khoản giảm trừ doanh thu của năm 2007 cũng giảm. Như vậy tốc độ tăng của giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần nên đây là nguyên nhân làm cho tỷ trọng của giá vốn hàng bán tăng hơn so với năm 2006. Giai đoạn 2007-2008: Đến năm 2008 tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần giảm so với năm 2007 cụ thể tỷ trọng giá vốn hàng bán trong năm 2008 là 83,51%, tức giảm 6,05% so với năm 2007. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán và doanh thu thuần trong năm 2008 đều giảm so với năm 2007. Doanh thu bán hàng năm 2008 giảm 34.805.224.584 đồng, các khoản giảm trừ lại tăng lên (do hàng bán bị trả lại tăng 1.056.246.215 đồng, giảm giá hàng bán tăng 287.556.344 đồng, chiết khấu bán hàng tăng 5.818.942 đồng) nên tác động làm giảm doanh thu thuần.  Qua 4 năm ta thấy tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần co xu hướng giảm. Đây là điều tốt vì công ty đã quản lý tốt chi phí trực tiếp, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại làm giảm chi phí, nâng cao năng suất, dẫn đến giá thành sản phẩm giảm nâng cao tính cạnh tranh của công ty trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường. Tuy nhiên các khoản giảm trừ doanh thu trong năm 2008 lại tăng lên do hàng bán bị trả lại tăng, trong thời gian sắp tới công ty cần quan tâm hơn đến vấn đề này.  Chi phí bán hàng Dựa trên bảng 13: Bảng phân tích chi phí bán hàng (trong Phụ lục bảng biểu). PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG TRANG 59 Đồ thị 32: Đồ thị chi phí bán hàng trên doanh thu thuần. 62,205,711,619 176,837,589,564 2,646,158,839 6,991,067,7118,418,288,4576,349,980,572 212,992,435,649 185,460,975,683 3.95% 3.95% 3.42% 4.25% 0 50,000,000,000 100,000,000,000 150,000,000,000 200,000,000,000 250,000,000,000 2005 2006 2007 2008 ĐỒNG 0% 1% 1% 2% 2% 3% 3% 4% 4% 5% % CHI PHÍ BÁN HÀNG DOANH THU THUẦN CHI PHÍ BÁN HÀNG / DOANH THU THUẦN Giai đoạn 2005-2006: Năm 2006 tỷ trọng chi phí bán hàng trên doanh thu thuần giảm so với năm 2005, cụ thể từ 4,25% ở năm 2005 xuống còn 3,42% ở năm 2006. Nguyên nhân do tốc độ tăng doanh thu thuần là 198,14%, tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí bán hàng là 139,97%. Như vậy chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu nên góp phần nâng cao lợi nhuân cho công ty. Giai đoạn 2006-2008: Trong năm 2007, chi phí bán hàng tăng 32,57%, trong khi đó doanh thu thuần chỉ tăng 14,84% nên đã tác động làm tăng tỷ trọng chi phí bán hàng trên doanh thu thuần so với năm 2006 (tức tăng 0,53% so với năm 2006). Nguyên nhân là do trong năm 2007 công ty đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa, phát sinh các chi phí liên quan nên chi phí bán hàng tăng lên. Năm 2008 tỷ trọng chi phí bán hàng là 3,95% không đổi so với năm 2007. Nguyên nhân do doanh thu thuần trong năm 2008 giảm 16,97% so với năm 2007, đồng thời chi phí bán hàng cũng giảm 16,95% so với năm 2007.  Nhìn chung chi phí bán hàng qua các năm cho thấy công ty đã rất cố gắng trong việc kỉêm soát chi phí, trong thời gian tới công ty cần tiếp tục duy trì tình hình này.  Chi phí quản lý Dựa trên bảng 14: Bảng phân tích chi phí quản lý (trong Phụ lục bảng biểu). PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG TRANG 60 Đồ thị 33: Đồ thị chi phí quản lý trên doanh thu thuần. 62,205,711,619 185,460,975,683 212,992,435,649 1,954,485,372 4,633,569,983 8,509,427,9166,997,092,814 176,837,589,564 4.81% 3.29% 2.50% 3.14% 0 50,000,000,000 100,000,000,000 150,000,000,000 200,000,000,000 250,000,000,000 2005 2006 2007 2008 ĐỒNG 0% 1% 2% 3% 4% 5% 6% % CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP DOANH THU THUẦN CHI PHÍ QUẢN LÝ / DOANH THU THUẦN Giai đoạn 2005-2006: Tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp trong tổng doanh thu thuần ở năm 2006 giảm 0,64% so với năm 2005. Nguyên nhân là do chi phí quản lý có tăng, nhưng tăng với tốc độ tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Tốc độ tăng của chi phí là 137,07% và tăng chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu là 198,14%. Giai đoạn 2006-2008: Chi phí quản lý liên tục tăng lên trong giai đoạn này. Năm 2007, chi phí quản lý doanh nghiệp là 3,29%, tức tăng 0,79% so với năm 2006, sang năm 2008 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 1,52% so với năm 2008. Nguyên nhân là do công ty đang trong giai đoạn tăng trưởng nên các chi phí đều tăng như: chi phí quảng cáo, chi phí nhân viên quản lý, chi phí liên quan đến kiểm định chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm… đều tăng lên nhằm mở rộng thị trường, tạo uy tín công ty trên thị trường.  Qua 4 năm ta thấy chi phí quản lý có chiều hướng tăng dần, tuy nhiên các khoản chi phí này nhằm giúp công ty hoạt động tốt hơn và nâng cao uy tín của công ty, do đó chi phí này là khoản chi phí hợp lý. 2.7. Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ 2.7.1. Phân tích dòng tiền từ hoạt động kinh doanh Dựa trên bảng 15, bảng 16 và bảng 17 để phân tích dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (trong Phụ lục bảng biểu). Giai đoạn 2005-2006: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của năm 2006 là 952.407.541.479 đồng (tức tăng 584,42% so với năm 2005), do dòng tiền thu từ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG TRANG 61 hoạt động kinh doanh tăng 649,67% và dòng tiền chi từ hoạt động kinh doanh tăng 530,80%. Tỷ trọng dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2006 là 0,70% (tức tăng 0,19% so với năm 2005), như vậy năm 2006 công ty đang mở rộng quy mô sản xuất, chất lượng sản phẩm được quan tâm, công tác quản lý chi phí tốt điều này làm cho doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên. Tuy nhiên dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh là 0,69% thấp hơn dòng tiền chi từ hoạt động kinh doanh là 0,71% cho thấy các khoản cần chi trả cũng tăng lên. Giai đoạn 2006-2008: Trong giai đoạn này tỷ trọng dòng tiền từ hoạt động kinh doanh liên tục giảm nhanh. Cụ thể dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của năm 2007 chiếm 0,48% (tức giảm 0,22% so với năm 2006), dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh là 0,46% (tức giảm 0,23% so với năm 2006) và dòng tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh là 0,49% (tức giảm 0,22% so với năm 2006). Nguyên nhân do các khoản chi trả như tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ, chi trả cho người lao động, và chi trả lãi vay đều tăng so với năm 2006. Đến năm 2008 tỷ trọng dòng tiền từ hoạt động kinh doanh là 0,14% (tức giảm 0,34% so với năm 2007), tỷ trọng dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh là 0,19% cao hơn tỷ trọng dòng tiền chi từ hoạt động kinh doanh là 0,08% và đủ bù đắp cho hoạt động kinh doanh. Nguyên nhân là do tỷ trọng dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh của năm 2008 giảm 0,27% so với năm 2007 và tỷ trọng dòng tiền chi từ hoạt động kinh doanh cũng giảm 0,42% so với năm 2007. 2.7.2. Phân tích dòng tiền từ hoạt động đầu tƣ Dựa trên bảng 18, bảng 19, bảng 20 để phân tích dòng tiền từ hoạt động đầu tư (trong Phụ lục bảng biểu). Giai đoạn 2005-2006: Dòng tiền phát sinh từ các hoạt động đầu tư của công ty trong năm 2006 là 6.643.463.822 đồng (tức tăng 396,11% so với năm 2005) do công ty đã đầu tư vào tài sản cố định và các TSDH khác nên dòng tiền chi đầu tư đầu tư là 6.643.463.822 đồng và không phát sinh dòng tiền thu tưừ hoạt động đầu tư. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG TRANG 62 Giai đoạn 2006-2007: Dòng tiền từ hoạt động đầu tư trong năm 2007 là 333.190.766 đồng (tức giảm 94,98% so với năm 2006), dòng tiền thu từ hoạt động đầu tư tăng 166.595.383 đồng từ tiền thu được lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia, đồng thời dòng tiền chi để đầu tư cũng giảm so với năm 2006, do công ty không đầu tư nhiều vào tài sản cố định mà sử dụng tiếp các tài sản hiện có. Giai đoạn 2007-2008: Dòng tiền từ hoạt động đầu tư ở năm 2008 là 641.605.547 đồng (tức tăng 184,50% so với năm 2007). Nguyên nhân trong năm 2008 công ty tăng cường đầu tư vào tài sản cố định nên dòng tiền từ chi từ hoạt động đầu tư tăng 902,47% so với năm 2007 và dòng tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia giảm 71,60% so với năm 2007. Tuy nhiên từ bảng phân tích ta thấy dòng tiền từ hoạt động đầu tư qua 4 năm chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dòng tiền từ các hoạt động của công ty. 2.7.3. Phân tích dòng tiền từ hoạt động tài chính Dựa trên bảng 21, bảng 22, bảng 23 để phân tích dòng tiền từ hoạt động tài chính (trong Phụ lục bảng biểu). Giai đoạn 2005-2006: Dòng tiền từ hoạt động tài chính của công ty trong năm 2006 của công ty là 400.033.701.409 đồng (tức tăng 201,78% so với năm 2005), chiếm tỷ trọng 0,29% trong tổng dòng tiền lưu chuyển từ các hoạt động. Trong đó dòng tiền thu từ hoạt động tài chính là 209.677.670.478 đồng (tức tăng 186,20% so với năm 2005), chiếm tỷ trọng 0,31%, chủ yếu từ tiền thu từ nhận góp vốn của chủ sở hữu và từ tiền vay ngắn hạn, vay dài hạn nhận được. Dòng tiền chi từ hoạt động tài chính của công ty là 190.356.030.931 đồng (tức tăng 221,04% so với năm 2005), chiếm tỷ trọng 0,28%, các khoản chi trả từ tiền chi trả nợ gốc vay và tiền lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu. Giai đoạn 2006-2007: Dòng tiền từ hoạt động tài chính trong năm 2007 là 508.706.479.078 đồng (tức tăng 27,17% so với năm 2006), tỷ trọng dòng tiền từ hoạt động tài chính của năm 2007 là 0,52% (tức tăng 0,23% so với năm 2006). Nguyên nhân tăng do dòng tiền thu từ hoạt động tài chính và dòng tiền chi từ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG TRANG 63 hoạt động tài chính đều tăng lên. Cụ thể, dòng tiền thu từ hoạt động tài chính năm 2007 là 261.809.599.467 đồng (tức tăng 24,86% so với năm 2006), dòng tiền chi từ hoạt động tài chính của năm 2007 là 246.896.879.611 đồng (tức tăng 29,70% so với năm 2006). Theo kết quả tính toán, tỷ trọng dòng tiền từ hoạt động tài chính là 0,52%, tỷ trọng dòng tiền thu từ hoạt động tài chính là 0,54% và tỷ trọng dòng tiền chi từ hoạt động tài chính là 0,51%, chứng tỏ công ty đang phát triển tốt, nhận được sự hỗ trợ đầu tư từ chủ công ty và từ nguồn vốn vay. Giai đoạn 2007-2008: Trong năm 2008 dòng tiền từ hoạt động tài chính là 457.694.440.477 đồng (tức giảm 10,03% so với năm 2007), tỷ trọng dòng tiền từ hoạt động tài chính là 0,86% (tức tăng 0,34% so với năm 2007). Nguyên nhân do dòng tiền thu từ hoạt động tài chính giảm 15,67% so với năm 2007, dòng tiền chi từ hoạt động tài chính giảm 4,05% so với năm 2007. Dòng tiền thu từ hoạt động tài chính là 0,81% (tức tăng 0,27% so với năm 2007) nhưng dòng tiền chi từ hoạt động tài chính lại chiếm đến 0,92%. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG TRANG 64 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH 3.1. Nhận xét chung 3.1.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty  Tốc độ tăng trƣởng doanh thu và lợi nhuận qua các năm Theo báo cáo về tình hình kinh tế Việt Nam trong năm 2006 và trong năm 2007 thì lĩnh vực xuất khẩu là lĩnh vực tăng trưởng khá nhanh góp phần thúc đẩy tăng trưởng GDP của nước ta (GDP của Việt Nam trong năm 2006 đạt được 8,2%, và GDP trong năm 2007 đạt 8,5%). Như vậy đây là giai đoạn khá thành công của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam, đặc biệt là công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Hai Thanh trong nỗ lực tiếp cận được với các thị trường chính như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc… Điều này thể hiện qua doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Hai Thanh có sự tăng trưởng tương đối nhanh qua các năm, trong đó tăng cao nhất là năm 2007 đạt 212.992.435.649 đồng, tương ứng tăng 14,84% so với năm 2006. Trong đó doanh thu xuất khẩu tăng mạnh, đã đóng góp nhiều vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty, điều này chứng tỏ công ty đã không ngừng đàm phán, tích cực tìm kiếm mở rộng các mối quan hệ kinh tế nhằm gia tăng xuất khẩu, đồng thời thể hiện chất lượng sản phẩm của công ty ngày càng được nâng cao, tạo được uy tín trên thị trường.  Hiệu quả sử dụng tốt chi phí Bên cạnh đó hiệu quả sử dụng tốt chi phí như tiết kiệm các khoản chi phí hợp lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời hạ thấp giá thành tạo lợi thế cạnh tranh đã giúp tăng hiệu quả tài chính của công ty qua các năm, góp phần nâng cao lợi nhuận. Nổi bật là lợi nhuận của công ty trong năm 2008 đạt tăng trưởng 31,10% so với năm 2007, mặc dù chịu không ít tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới.  Hiệu quả từ chính sách sử dụng đòn cân nợ của công ty PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG TRANG 65 Do đặc thù của công ty là hình thức TNHH nên khả năng tiếp cận thị trường vốn còn nhiều hạn chế, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu có phần hạn chế nên công ty đã sử dụng chính sách đòn cân nợ nhằm gia tăng lợi nhuận. Thực tế đã minh chứng việc sử dụng hiệu quả đòn cân nợ qua các năm của công ty, bằng việc góp phần không nhỏ trong việc gia tăng lợi nhuận và vẫn có khả năng trang trải cho các khoản nợ của mình. Nhìn vào kết cấu nợ của công ty dễ dàng nhận thấy đa phần các khoản nợ là từ nợ ngắn hạn, ưu điểm từ hình thức này là lãi suất của các khoản vay ngắn hạn thường thấp hơn các khoản vay dài hạn nên được công ty lựa chọn. 3.1.2. Hiệu quả từ công tác quản lý và tài chính-kế toán của công ty  Hiệu quả về công tác quản lý và điều hành của công ty Việc tổ chức, phân bổ nhân sự giữa các phòng ban rõ ràng và có sự tham mưu ý kiến lẫn nhau, đặc biệt là phòng kế toán và phòng kinh doanh đã làm cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng tốt hơn. Bộ máy quản lý hiệu quả, lực lượng lao động sản xuất được phân công bố trí ngày càng hợp lý hơn, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn cao luôn hoạt động tích cực và hoàn thành tốt nhiệm vụ.  Hiệu quả từ công tác tổ chức tài chính-kế toán của công ty Công ty luôn tuân thủ một cách triệt để các quy định và các chuẩn mực kế toán được ban hành, luôn có sự tham mưu lẫn nhau giữa kế toán trưởng và các nhân viên kế toán về hạch toán kinh tế một cách chặt chẽ và đúng chế độ. Công ty thường xuyên phổ biến tập huấn các chuẩn mực kế toán mới, các qui định kế toán mới ban hành. Thực hiện nghiêm túc việc ghi chép, mở sổ kế toán theo đúng qui định và làm tốt công tác lưu trữ, bảo quản các tài liệu, sổ sách kế toán. Các nhân viên kế toán có nghiệp vụ chuyên môn cao và năng động, nhiệt tình trong công việc. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG TRANG 66 3.1.3. Những hạn chế tác động đến tình hình tài chính của công ty  Dự báo tình hình kinh tế thế giới các năm tiếp theo có nhiều tác động đến kinh tế Việt Nam Theo dự báo của các chuyên gia kinh tế, do tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu sẽ tác động đến nền kinh tế các quốc gia, và mọi lĩnh vực sản xuất. Trong đó xuất nhập khẩu chịu nhiều ảnh hưởng nhất, ở tất cả các mặt như: thị trường, giá cả, thanh toán và nguồn hàng. Về thị trường xuất khẩu thì Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, tiếp đến là EU, ASEAN, Nhật Bản. Như vậy trong điều kiện những thị trường lớn nhất do kinh tế bị suy thoái, nhu cầu tiêu dùng sụt giảm, thì các doanh nghiệp xuất khẩu nước ta sẽ gặp không ít khó khăn. Bên cạnh đó, hàng Việt Nam bị cạnh tranh ngày càng khốc liệt bởi hàng xuất khẩu cùng loại của các nước. Đối với mặt hàng thực phẩm xuất khẩu sang thị trường khó tính như Mỹ thì khó khăn mà các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải có thể kể đến là Đạo luật nông nghiệp 2008 của Mỹ yêu cầu chứng nhận quy trình sản xuất chế biến cá tra, ba sa…từ các nước xuất khẩu.  Khó khăn từ cơ cấu vốn của công ty Nhìn chung công ty đang trong giai đoạn mở rộng phát triển, nên nhu cầu huy động vốn là vấn đề rất quan trọng, trong khi nguồn vốn chủ sở hữu lại có hạn. Vì thế vay và nợ ngắn hạn là giải pháp được công ty lựa chọn. Có thể thấy việc sử dụng đòn cân nợ đã phát huy tác dụng, góp phần gia tăng lợi nhuận cho công ty song điều này đã làm công ty quá lệ thuộc vào nguồn vốn vay và tỷ số nợ của công ty khá cao trong giai đoạn 2005-2007. Mức độ sử dụng nợ vay càng cao thì áp lực thanh toán càng đặt nặng, bởi nếu tốc độ tăng của lợi nhuận chậm hơn so với tốc độ sử dụng nợ của công ty thì khả năng trả lãi vay sẽ giảm. Do công ty sử dụng nợ vay là chủ yếu nên mức độ giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư chưa được quan tâm đúng mức. Điều này thể hiện công ty chưa chủ động trong việc huy động vốn đầu tư vào công ty mà chỉ dựa vào nguồn vay nợ là chủ yếu. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG TRANG 67  Tình hình thanh toán và khả năng thanh khoản  Thứ nhất: Tình hình dự trữ tiền mặt tại đơn vị Khó khăn này do công ty chưa tính toán chính xác lượng dự trữ tiền tại đơn vị nên tình hình thanh toán nhanh bằng tiền của công ty chưa được tốt lắm, đến cuối năm 2008 lượng tiền mặt tồn quỹ có xu hướng giảm dần so với trước.  Thứ hai: Tình hình thu hồi các khoản phải thu Tình hình thanh toán của công ty gặp nhiều khó khăn do các khoản phải thu chiếm tỷ trọng nhỏ hơn tỷ trọng của các khoản phải trả, mặc dù công ty có nhiều cố gắng trong việc thu hồi nợ. Trong khi đó, các khoản phải trả của công ty có xu hướng tăng rất nhanh, đặc biệt là trong giai đoạn 2005-2007, cho thấy yêu cầu thanh toán của công ty ngày càng tăng, làm tăng sức ép lên tình hình thanh toán. 3.2. Giải pháp-kiến nghị  Kiến nghị về phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh của công ty  Thứ nhất: Tạo dựng thƣơng hiệu trong lòng khách hàng Công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Hai Thanh hoạt động trong môi trường ngành vốn có nhiều cạnh tranh. Vì thế xây dựng cho mình một hình ảnh riêng hay tạo dựng thương hiệu là vấn đề khá quan trọng, nó tạo nên sự quen thuộc cho khách hàng đối với sản phẩm của công ty. Để làm được như vậy đòi hỏi công ty tăng cường quảng bá, giới thiệu để sản phẩm của mình đến gần hơn với người tiêu dùng. Theo nghiên cứu của các công ty nghiên cứu thị trường thì hình thức phân phối bán lẻ sẽ dễ dàng đưa sản phẩm đến gần người tiêu dùng, do vậy trên cơ sở bố trí mạng lưới bán ra hợp lý, cần chú ý cải tiến phương thức bán hàng và làm tốt công tác tiếp thị thu hút sự chú ý của khách hàng. Đi cùng chiến lược marketing phù hợp là phương châm đặt chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ cung ứng lên hàng đầu.  Thứ hai: Phƣơng hƣớng tối đa hoá lợi nhuận trong doanh nghiệp Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố khách quan (giá cả, thị trường, chính sách của Nhà nước về quản lý kinh tế…) và chủ quan (trình độ tổ chức quản lý kinh doanh…). Một doanh nghiệp tăng trưởng nhanh, có triển PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG TRANG 68 vọng phát triển sẽ có ưu thế nhận được sự đầu tư thuận lợi. Do vậy để tăng lợi nhuận hợp lý, công ty có thể thực hiện các hướng sau đây: - Trên cơ sở nắm vững nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, tiến hành mua hàng hóa, nguyên vật liệu phù hợp với nhu cầu khách hàng nhằm đảm bảo cho khâu tiêu thụ dễ dàng, phương thức mua hàng thuận tiện, giá cả hợp lý nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất phục vụ người tiêu dùng, góp phần tăng khả năng cạnh tranh cho công ty. - Khai thác nắm chắc nguồn hàng là điều kiện rất quan trọng trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa, đảm bảo cho việc thực hiện tốt hợp đồng mua bán ngoại thương. - Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty hoạt động trong ngành chế biến thực phẩm nên công ty cần xây dựng mô hình quản lý thích hợp cho từng loại nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hóa, nhằm tiết kiệm chi phí cấp đông, bảo quản, tránh hao hụt hàng hóa ngoài định mức. - Tích cực cải tiến cơ cấu mặt hàng, mạng lưới kinh doanh, phương thức bán, giá cả, công tác điều động, phân phối hàng, phương thức thanh toán. - Bên cạnh lĩnh vực sản xuất, công ty có thể mở rộng các hoạt động đầu tư như: đầu tư hiệu quả vào hoạt động tài chính, mở rộng liên doanh, liên kết…nhằm góp phần gia tăng lợi nhuận. Quan trọng nhất là công ty phải tính toán, lựa chọn phương án đầu tư kinh doanh khả thi.  Thứ ba: Không ngừng hạ thấp chi phí kinh doanh hợp lý Hạ thấp chi phí kinh doanh hợp lý nhằm tăng năng suất lao động, phục vụ tốt cho người tiêu dùng, bên cạnh việc nghiên cứu mua hàng hóa, nguyên vật liệu theo giá cả hợp lý, công ty có thể hạ thấp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản, phân loại, chọn lọc đóng gói, bao bì…Hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh dựa trên hai hướng sau: - Hiện đại hoá các trang thiết bị sản xuất, quản lý. - Nâng cao trình độ và kỹ năng của người lao động. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG TRANG 69  Thứ tƣ: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận Định kỳ tổ chức phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận, qua đó thấy được nguyên nhân làm tăng, giảm lợi nhuận, xem xét các nguyên nhân khách quan, chủ quan tác động đến, từ đó có biện pháp quản lý thích hợp.  Thứ năm: Định hƣớng phát triển trong tƣơng lai Để hạn chế những tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, nhằm mục tiêu tăng trưởng doanh thu xuất khẩu trong thời gian tới, công ty cần đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới, đồng thời chú trọng nhiều hơn đến công tác dự báo giá cả, xu hướng thị trường và cơ cấu lại những mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Bên cạnh đó công ty cần tăng cường cập nhật thông tin, kịp thời nắm bắt những thay đổi về chính sách, quy định của các nước nhập khẩu…từ đó đưa ra các biện pháp ứng phó thích hợp.  Kiến nghị về công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính của công ty, có thể thấy rằng mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực không ngừng, nhưng bên cạnh những thành tựu đạt được công ty vẫn còn bộc lộ một số hạn chế tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong hiểu biết có giới hạn của mình em xin được đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý tài chính như sau:  Thứ nhất: Xác định chính sách tài trợ, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý - Qua phân tích tình hình thực tế nhận thấy khó khăn về tài chính của công ty một phần do tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong quy mô tổng nguồn vốn, trong khi tỷ trọng của nợ ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng tương đối lớn. - Với chính sách tài trợ như thế, cộng với khoản nợ dài hạn của công ty thấp, công ty cần xác định nhu cầu vốn thích hợp như: cần bao nhiêu vốn, thời gian thu hồi vốn là bao lâu, cần tính toán chi phí sử dụng vốn cho từng mục đích…từ đó cân đối huy động nợ ngắn hạn, nợ dài hạn phù hợp hơn.  Thứ hai: Một số biện pháp huy động vốn PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG TRANG 70 - Do nguồn vốn tự có còn hạn chế nên cơ cấu vốn mà công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Hai Thanh lựa chọn là cơ cấu vốn với nguồn tài trợ chủ yếu từ nợ vay, nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Việc sử dụng đòn cân nợ sẽ giúp công ty gia tăng tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu khi công ty hoạt động có hiệu quả, nhưng đồng thời cũng làm gia tăng mức độ rủi ro, ảnh hưởng đến khả năng chi trả của công ty. Chính vì thế trong thời gian tới, công ty nên giảm bớt nợ vay, thay vào đó là nhanh chóng thu hồi các khoản nợ từ khách hàng để kịp thời đưa vốn vào sản xuất. - Song song với giải pháp tích cực thu hồi các khoản phải thu, công ty cần quan tâm hơn nữa đến mức độ tự chủ tài chính nhằm phát huy tối đa nguồn tài trợ từ bên trong giúp công ty vừa chủ động được nguồn vốn vừa giảm được chi phí sử dụng vốn. Muốn đạt được kết quả như vậy đòi hỏi công ty phải hoạch định chính sách phân phối lợi nhuận phù hợp với tình hình tài chính thực tế của đơn vị mình, trong đó việc trích lập các quỹ doanh nghiệp trong chính sách phân phối lợi nhuận sẽ giúp công ty tái đầu tư mở rộng sản xuất. Đây là vấn đề này đặc biệt quan trọng cho công ty trong thời điểm nước ta đang đối mặt với tỷ lệ lạm phát cao như hiện nay, do lạm phát cao buộc công ty giữ lại lợi nhuận nhiều hơn để duy trì vị thế vốn luân chuyển đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại công ty vẫn chưa trích lập các quỹ doanh nghiệp như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu để tăng cường khả năng tự chủ tài chính cho công ty khi bị thiếu hụt vốn. Do vậy công ty cần quan tâm hơn vấn đề này để linh hoạt sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập nhưng chưa sử dụng đến. - Vấn đề huy động vốn trung và dài hạn, giảm vay ngắn hạn: Thực tế trong các năm qua công ty đã rất thành công trong việc huy động các khoản vay ngắn hạn, song vẫn rất ít lần huy động vốn trung và dài hạn. Do tính chất của các khoản nợ ngắn hạn thường có thời gian ngắn nên việc gia tăng nguồn nợ này PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG TRANG 71 dễ dẫn đến tình trạng các khoản nợ chồng chất lên nhau trong tương lai. Trong khi đó có những khoản đầu tư có tính chất dài hạn như đầu tư vào tài sản cố định, hay đầu tư cho kế hoạch phát triển lại cần đến vốn có tính chất lâu dài tài trợ…Vì vậy công ty cần giảm các khoản nợ ngắn hạn, thay bằng nợ dài hạn. Mặc dù các khoản vay dài hạn phải chịu chi phí lớn hơn nên có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty nhưng xét về mục tiêu lâu dài thì điều đó là cần thiết. Ưu điểm của các khoản vay dài hạn là những giao dịch vay mượn này tương đối linh hoạt, người vay có thể thiết lập lịch trả nợ phù hợp với dòng tiền thu nhập của người vay. Ngoài ra công ty cần xem xét chi phí sử dụng vốn vay dài hạn không quá lớn so với chi phí sử dụng vốn vay ngắn hạn để không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.  Về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán Công ty cần cải thiện hơn nữa tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh bằng tiền. Để thực hiện được điều đó, công ty cần quản trị tốt tiền mặt và các khoản phải thu. Việc quản trị tốt các khoản mục này một mặt giúp công ty giảm lượng vốn bị ứ đọng, vốn bị chiếm dụng, mặt khác có thể tận dụng các khoản vốn này một cách hiệu quả vào sản xuất hoặc dùng để thanh toán kịp thời tránh tình trạng thanh toán chậm trễ đối với nhà cho vay.  Thứ nhất: Quản trị các khoản phải thu Công việc theo dõi các khoản phải thu đòi hỏi công ty phải thường xuyên theo dõi các khoản nợ phải thu để đôn đốc thu hồi đúng hạn bằng cách thực hiện chính sách thu tiền linh hoạt, mềm dẻo mục đích vừa không làm mất thị trường vừa thu hồi được các nợ khó đòi như: gọi điện, gởi thư nhắc nhở, áp dụng tỷ lệ chiết khấu… Bên cạnh đó công ty có thể sắp xếp các khoản nợ phải thu theo độ dài thời gian để theo dõi phân tích “tuổi” của các khoản phải thu và có biện pháp giải quyết nợ khi đến hạn. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG TRANG 72 Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán như: lựa chọn khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trước một phần giá trị đơn hàng, và bằng nghiệp vụ bao thanh toán (factoring)…Thực tế, các chính sách này giúp công ty giảm thiểu các khoản phải thu, khoản phải trả tạo sự cân đối trong tài chính.  Thứ hai: Quản trị tiền mặt Kiểm soát thời gian luân chuyển tiền dựa trên thực tế thời gian hoán chuyển tồn kho, thời gian hoán chuyển phải thu và thời gian trì hoãn trả tiền. Lập ngân sách tiền mặt dựa trên các mục tiêu ngắn hạn và hoạch định đầu tư, nhằm xác định nhu cầu chi tiêu và nguồn thu tiền trong một tháng (hàng tuần, hay hàng ngày). Cơ sở quan trọng của kế hoạch là dựa trên những dự báo về doanh thu, chính sách tín dụng thương mại của công ty, các kế hoạch về chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ…Nội dung của kế hoạch này gồm 2 phần: Phần thu (bao gồm các khoản tiền thu do bán hàng, tiền đi vay, tiền vốn tăng thêm, tiền nhượng bán tài sản…) và phần chi (bao gồm mua nguyên vật liệu, chi trả lương, nộp thuế cho ngân sách, chi đầu tư dài hạn…). Từ đó xác định mức bội thu hoặc bội chi để tìm ra biện pháp nhằm tiến tới cân bằng tích cực. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG TRANG 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Nguyễn Tấn Bình, Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nxb Đại học quốc gia Tp.HCM, 2000. 2. Nguyễn Tấn Bình, Phân tích quản trị tài chính, Nxb Đại học quốc gia Tp.HCN, 2002. 3. Chủ biên: TS. Bùi Hữu Phước, Tài chính doanh nghiệp, Nxb Lao động xã hội,2008. 4. Chủ biên: PGS. TS Nguyễn Việt, Kế toán tài chính, Nxb Lao động xã hội, 2008. 5. TS. Nguyễn Quang Thu, Quản trị tài chính căn bản, Nxb Thống kê. 6. Chủ biên: TS. Trần Ngọc Thơ, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nxb Thống kê, 2005. 7. TS. Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nxb Thống kê, 2009. 8. TS. Phan Đức Dũng, Phân tích báo cáo tài chính, Nxb Thống kê, 2009. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG TRANG 74 MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục các đồ thị Phụ lục bảng biểu LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Nội dung phân tích ........................................................................................... 2 4. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 2 5. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3 6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3 7. Cấu trúc của chuyên đề ..................................................................................... 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ........................... 4 1.1. Ý nghĩa và mục đích phân tích báo cáo tài chính .................................. 4 1.1.1. Khái niệm............................................................................................. 4 1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính ...................................... 4 1.1.3. Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính .................................... 5 1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính ............................ 5 1.2.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp ...................................................... 5 1.2.2. Thông tin tài chính trong doanh nghiệp .............................................. 6 1.3. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính .............................................. 7 1.3.1. Phân tích theo chiều ngang .................................................................. 7 1.3.2. Phân tích xu hướng .............................................................................. 8 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG TRANG 75 1.3.3. Phân tích theo chiều dọc ...................................................................... 8 1.3.4. Phân tích các tỷ số chủ yếu .................................................................. 8 1.3.5. Phương pháp liên hệ cân đối ............................................................... 8 1.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính ...................................................... 9 1.4.1. Ý nghĩa................................................................................................. 9 1.4.2. Nội dung phân tích .............................................................................. 9 1.4.2.1. Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp ....... 9 1.4.2.2. Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn ................ 9 1.4.2.3. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán ............. 10 1.4.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ................................................. 13 1.4.2.5. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh .................................. 14 1.4.2.6. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ .......................................... 16 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀICHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH ...................................... 20 2.1. Giới thiệu sơ lƣợc về công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Hai Thanh ............................................................................................................... 20 2.1.1. Giới thiệu khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty . ......... ............................................................................................................ 20 2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................. 20 2.1.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ................................................... 20 2.1.1.2.1. Chức năng-Nhiệm vụ ........................................................ 20 2.1.1.2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh .......................................... 21 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban..................... 21 2.2. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua ................................................................................................... 23 2.2.1. Phân tích khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn .............. 23 2.2.1.1. Phân tích khái quát sự biến động tài sản .................................... 23 2.2.1.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn................................... 26 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG TRANG 76 2.2.2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ............. 29 2.3. Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn ....................... 31 2.3.1. Bố trí cơ cấu tài sản ........................................................................... 31 2.3.1.1. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản .............................. 31 2.3.1.2. Tỷ trọng tài sản dài hạn trong tổng tài sản ................................. 32 2.3.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn ..................................................................... 33 2.3.2.1. Tỷ suất nợ ................................................................................... 33 2.3.2.2. Tỷ suất tự tài trợ ......................................................................... 36 2.4. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán .................... 37 2.4.1. Phân tích các khoản phải thu ............................................................. 37 2.4.2. Phân tích các khoản phải trả .............................................................. 38 2.4.3. Vốn luân chuyển ................................................................................ 40 2.4.4. Khả năng thanh toán hiện thời ........................................................... 41 2.4.5. Khả năng thanh toán nhanh ............................................................... 42 2.4.6. Khả năng thanh toán nhanh bằng tiền ............................................... 43 2.4.7. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay ..................................................... 44 2.4.8. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu ............................................................ 44 2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ............................................................. 45 2.5.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ....................................................... 45 2.5.2. Tỷ suất lợi nhuận giữ lại .................................................................... 47 2.5.3. Tỷ suất tăng trưởng bền vững ............................................................ 47 2.5.4. Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản ....................................................... 48 2.5.5. Tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn ....................................................... 49 2.5.6. Tỷ suất sinh lời tài sản dài hạn .......................................................... 50 2.5.7. Khả năng sinh lời qua chỉ số Dupont ................................................ 51 2.6. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ............................................ 52 2.6.1. Vòng quay hàng tồn kho .................................................................... 52 2.6.2. Vòng quay khoản phải thu ................................................................. 53 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG TRANG 77 2.6.3. Vòng quay tài sản ngắn hạn ............................................................... 54 2.6.4. Vòng quay tài sản dài hạn .................................................................. 55 2.6.5. Vòng quay tổng tài sản ...................................................................... 56 2.6.6. Phân tích biến động giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý........................................................................................................... 57 2.7. Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ..................................................... 60 2.7.1. Phân tích dòng tiền từ hoạt động kinh doanh .................................... 60 2.7.2. Phân tích dòng tiền từ hoạt động đầu tư ............................................ 61 2.7.3. Phân tích dòng tiền từ hoạt động tài chính ........................................ 62 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH ................... 64 3.1. Nhận xét chung ........................................................................................ 64 3.1.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ..................................... 64 3.1.2. Hiệu quả từ công tác quản lý và tài chính-kế toán của công ty ......... 65 3.1.3. Những hạn chế tác động đến tình hình tài chính của công ty ............ 66 3.2. Giải pháp-kiến nghị ................................................................................ 67

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích tình hình tài chính công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu.pdf
Luận văn liên quan