Đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần thiết kế - Xây dựng Phú Tân

MỤC LỤC Luận văn dài 57 trang CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Sự cần thiết nghiên cứu 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1 1.3. Phạm vi nghiên cứu: 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 1.5. Kế hoạch nghiên cứu 9 CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ -XÂY DỰNG PHÚ TÂN 10 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 10 2.2. Nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn v à cơ cấu tổ chức của công ty: 10 2.3. Phương hướng hoạt động của công ty: 13 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ-XÂY DỰNG PHÚ TÂN 14 3.1. Đánh giá tình hình tài chính 14 3.2. Phân tích các tỷ số tài chính của công ty Cổ Phần Thiết Kế- Xây Dựng Phú Tân: 27 3.3. Phân tích tổng hợp và rút ra nhận xét chung 44 CHƯƠNG 4: CÁC ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP 49 4.1. Đánh giá hoạt động tài chính: 49 4.2. Một số biện pháp nhằm cải thiện t ình hình tài chính của công ty: 50 CHƯƠNG 5: PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52 5.1. KẾT LUẬN: 52 5.2. KIẾN NGHỊ: 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 54

doc64 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2478 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần thiết kế - Xây dựng Phú Tân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gồm chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí t ài chính và chi phí k hác. Các khoản này chỉ chiếm 4-9% doanh thu. Trong đó cho phí qu ản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất. Chi tiết từng khoản mục nh ư sau: · Chi phí quản lý doanh nghiệp: đây là khoản chi ổn định. Tuy doanh thu diễn ra bất thường nhưng chi phí qu ản lý doanh nghiệ p vẫn diễn ra tăng qua các năm và chiếm 6-9%. Vì đây là khoản chi phí cố định n ên khi doanh số thay đổi thì các khoản định phí này vẫn duy trì ở mức cũ, nhưng do năm 2008 tình hình lạm phát tăng quá cao n ên bắt buộc công ty phải tăng mức quản lý doanh nghiệp lên 60,6% so với năm 2007, nhưng vẫn chỉ chiếm 9% doanh thu, điều này là hoàn toàn phù h ợp và phù hợp với mức tăng của thị tr ường. Ngoài ra sự ổn định này thể hiện tính bền vững của bộ máy tổ chức của công ty. · Chi phí tài chính : bao gồm các khoản l ãi trả cho ngân hàng, lãi mua hàng trả chậm… trong đó chủ yếu l à khoản lãi trả cho ngân hàng. Nhận thấy rằng trong năm 2008 khoản l ãi này tăng khá mạnh lên 197,6% so với năm 2007, đó là do sự gia tăng vay nợ trong năm, m à chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn. Do số nợ vay ở mức trung bình nên phần lãi phát sinh hàng n ăm từ 218.469 triệu đến 650.100 triệu. Tuy nhiên để biết xem việc gánh nợ nh ư vậy có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh hay không ta c ần phân tích cụ thể ở phần sau. · Chi phí khác: bao gồm các khoản c hi phí thanh lý nh ượng bán tài sản, chi do vi phạm hợp đồng, chi khác… Chỉ có trong năm 2008 công ty mới phát sinh khoản chi phí khã là do bổ sung chi phí khấu hao thiết bị sản xuất sản phẩm cơ khí. · Các khoản thu nhập khác: bao gồm doanh thu từ hoạt động t ài chín, doanh thu khác ch ỉ chiếm khoảng 0,2% tổng thu nhập v à chỉ phát sinh vào năm 2007 và 2008. Năm 2008 do như ợng bán một số ph ương tiện vận chuyển làm cho thu nhập khác tăng mạnh 5.942,8%. · Lợi nhuận sau thuế: với sự phân tích ở tr ên ta thấy rằng ảnh hưởng đến lợi nhuận chủ yếu l à doanh thu và giá v ốn hàng bán. Vì vậy trong năm 2007 do giá vốn tăng mạnh hơn mà doanh thu lại giảm nên lợi nhuận giảm 702,6% so với 2006, năm 2008 do kh ả năng kiểm soát chi phí tốt chỉ chiếm 83% trong tổng doanh thu nên lợi nhuận của công ty chỉ giảm 78,5%. Tóm lại phân tích kết quả HĐKD ta có thể rút ra 3 vấn đề lớn : - Có dấu hiệu của sự suy thoái - Hoạt động kinh doanh lỗ li ên tiếp trong 2 năm 2007, 2008. Doanh thu không đủ bù đắp chi phí. - Sự biến động chi phí tăng mạnh t rong năm 2008. 3.1.3. Đánh giá sự luân chuyển tiền tệ của công ty : Trên thực tế để có thể đánh giá khả năng tạo ra thu nhập thật sự của 1 doanh nghiệp người ta tiến hành xem xét s ự thay đổi trong bảng l ưu chuyển tiền tệ, bởi vì 1 nguyên tắc rất cơ bản : “ lợi nhuận không đồng nhất với d òng tiền mặt”, phân tích các d òng tiền thực thu, thực chi sẽ chứng minh nguồn lực t ài chính thực sự của công ty, m à trước hết là dòng tiền từ hoạt động kinh doanh chính, một dòng tiền luôn chiếm vị trí quan trọng nhất của một đơn vị sản xuất kinh doanh. Để chính xác chúng ta sẽ tính toán các khoản mục trong bảng l ưu chuyển tiền tệ của Công ty trong 3 năm, cụ thể l à bảng số 3: 3.1.3.1. Lưu chuy ển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh: Dòng lưu chuyển thuần từ HĐKD không theo mộ t chiều giữa các năm. Cụ thể năm 2007 HĐKD đ ã chi ra 4.708.507.000 đồng, mức chi này tăng khá cao làm mức lỗ của HĐKD tăng tới 1145,8% so với mức lỗ năm 2006 nhưng đến năm 2008 HĐKD c ủa công ty đã tạo ra 3.547.718.000 đồng tăng 24,7% so v ới mức lỗ năm 2007. Sở dĩ có sự thay đổi lớn nh ư vậy là do năm 2008 s ố công trình đã phát sinh trước năm 2007 đã quyết toán, bàn giao cho các đơn v ị, các đơn vị này đã thanh toán dứt điểm, làm cho dòng tiền thu vào từ hoạt động khác tăng cao đến 192,9% so với năm 2007. Đây là một điểm tốt trong hoạt động của doanh nghiệp. 3.1.3.2. Lưu chuy ển thuần từ hoạt động đầu t ư Dòng lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu t ư phát sinh không liên t ục và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng d òng tiền, điều này cho thấy công ty chưa th ật sự quan tâm đến công tác đổi mới máy móc, thiết bị, hay t ìm kiếm các khoản sinh lợi từ hoạt động đầu t ư. Bảng 3: PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG TRONG BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ  ĐVT: 1000 đồng CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 CHÊNH LỆCH 07/06 CHÊNH LỆCH 08/07 Mức % Mức % (1) (2) (3) (4) (5=3-2) (6=5/2) (7=4-3) (8=7/3) I.LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TỪ HĐKD 1.Tiền thu từ BH,CCDC và DT khác 6.073.463 3.974.366 10.413.725 -2.099.097 -34,6 6.439.359 162,0 2.Tiền chi trả cho người CCHH&DV -4.657.308 -10.425.464 -6.169.259 -5.768.156 -123,9 4.256.205 -40,8 3.Tiền chi trả cho người lao động -1.492.469 -876.531 -662.964 615.938 41,3 213.567 -24,4 4.Tiền chi trả lãi vay -234.689 -200.621 -342.126 34.068 14,5 -141.505 70,5 5.Tiền chi nộp thuế TNDN -26.959 -5.008 21.951 81,4 5.008 100,0 6.Tiền thu khác từ HĐKD 2.959.973 8.670.823 2.959.973 5.710.850 192,9 7.Tiền chi khác cho HĐKD -13.522 -8.362.480 -13.522 -8.348.958 -61742,5 Lưu chuyển thuần từ HĐKD -377.962 -4.708.507 3.547.718 -4.330.545 -1145,8 -1.160.789 24,7 II.LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HĐĐT 1.Tiền chi phi mua sắm TSCĐ& TS dai han khác -31.414 -31.414 2.Tiền thu thanh lý TSCĐ&t TSdài hạn khác 3.Tiền chi cho vay,mua các công cụ nợ 4.Tiền thu hồi cho vay ,bán lại công cụ nợ 7.Tiền thu lãi cho vay ,cổ tức và LN đchia 5.205 8.975 5.205 3.770 Lưu chuyển thuần từ HĐĐT 5.205 -22.439 5.205 -27.644 III.LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HĐTC 72,4 1.Tiền thu từ CP, nhận vốn góp của CSH 5.000.000 5.000.000 - - 2Ttiền chi trả vốn csh mua lai cổ phần và dn 3.Tiền vay ngắn hạn,dài hạn nhận được 4.Tiền chi trả nợ gốc vay 6.Cổ tức,LN đã trả cho CSH Lưu chuyển thuần từ HĐTC 5.000.000 5.000.000 - Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ -337.962 296.698 3.525.279 634.660 187,8 3.228.581 1088,2 Tiền và tương đương tiền 732.489 385.526 682.224 -346.962 -47,4 296.698 77,0 Ảnh hưởng của thay đổi tg quy đổi ngoại tệ 0 0 - Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 385.526 682.224 4.207.503 296.698 187,8 3.525.279 1088,2 26 3.2. Phân tích các t ỷ số tài chính của công ty Cổ Phần Thiết Kế - Xây Dựng Phú Tân: 3.2.1 Phân tích kết cấu tài chính: Phân tích kết cấu tài chính là sự chi tiết hơn phần phân tích theo chiều dọc của bảng CĐKT, phân tích kết cấu l à sự phân tích về s ự thay đổi của tỷ trọng các loại vốn, bởi bất kỳ sự tăng l ên hay giảm xuống bất th ường của một tỷ số n ào sẽ cho ta những nhận định về kế hoạch đầu t ư, một chiến lược kin doanh, v à cũng có thể là dấu hiệu dự báo sự phát triển hay suy thoái trong t ương lai của một doanh nghiệp. BẢNG 4: CÁC TỶ SỐ KẾT CẤU T ÀI CHÍNH ĐVT: 1000 đ ồng CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 05/06 CHÊNH LỆCH 08/07 % Mức % A. Nợ phải trả 7.001.091 3.226.054 8.242.162 -53,9 5.016.108 155,5 B. Tổng tài sản 7.724.244 8.498.217 13.167.324 10,0 4.669.107 54,9 C. Vốn chủ sở hữu 723.153 5.272.164 4.925.163 629,1 -347.001 -6,6 D. Tài sản cố định 11.464 7.733 72.804 -32,5 65.071 841,5 1. Tỷ số nợ/ TTS (A:B) 0,9 0,4 0,6 -58,1 0 64,9 3. Tỷ số nợ/VCSH (A:C) 9,7 0,6 1,7 -93,7 1 173,5 3. Tỷ số đầu tư TSCĐ (D:B) 0,0014 0,0009 0,01 -38,7 0 507,6 4. Tỷ suất tài trợ TSCĐ (C:D) 63,1 681,8 67,6 980,8 -614 -90,1 3.2.1.1.Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản: Tỷ lệ này cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhi êu % giá trị hình thành từ vốn vay. Qua bảng số liệu ở bảng 4 ta thấy tỷ lệ nợ tăng giảm không ổn định. Cụ thể năm 2006 có đến 90% giá trị t ài sản được đầu tư bằng vốn vay, năm 2007 giảm xuống chỉ c òn 40%, năm 2008 tỷ lệ này tăng hơn so v ới năm 2007 đạt ở mức 60%. Với tỷ lệ ở trên ta thấy mức độ đảm bảo cho chủ nợ l à ở mức khá đối với công ty tư nhân, có th ể chấp nhận được, vì tài sản không phải ho àn toàn phụ thuộc từ vốn vay. Công ty có thể duy tr ì tỷ lệ nợ trên tổng tài sản này nhưng phải phù hợp với năng lực hoạt động hiện có. Tuy nhi ên để có thể biết được chính xác kết cấu giữa vốn chủ sở hữu v à nợ ta tiến hành phân tích m ột tỷ số tiếp theo, đó là tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu hay c òn gọi là đòn cân tài chính. 3.2.1.2.Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu: Với ý nghĩa cho biết mức độ gánh chịu rủi ro giữa chủ sở hữu v à chủ nợ, tỷ số này được tính đơn giản bằng cách lấy tổng nợ chia cho vốn chủ sở hữu. Qua số liệu ở bảng ta thấy giống nh ư tỷ lệ nợ, tỷ lệ n ày cũng tăng giảm không đều. Cụ thể năm 2006 với 1 đồng vốn bỏ ra Công ty đ ã có thể vay được đến 9,7 đồng nợ hay đòn cân nợ là 1:9, năm 2007 giảm xuống chỉ c òn 1: 0,6 và đến năm 2008 là 1: 1,7. Nguyên nhân chính d ẫn đến tình trạng trên là do hoạt động quá khả năng, nên phải dùng nợ để tài trợ, mà chủ yếu là nợ ngắn hạn ( chiếm 100% trong tổng nợ). Ngoài ra năm 2007 các c ổ đông của công ty đ ã nâng phần vốn chủ sở hữu lên rất nhiều so với năm 2006 l à 629,1% để phù hợp với tình hình hoạt động của công ty, chính vì có nguồn vốn chủ sở hữu khá lớn như vậy nên đã làm tỷ số nợ giảm đi rất nhiều so với n ăm 2006 cụ thể là 93,6%. Nhưng đ ến năm 2008 do nợ phải trả tăng vì công ty cần vay nợ để hỗ trợ cho các công tr ình xây dựng đã làm cho tỷ lệ nợ của năm n ày tăng 173,5% so v ới năm 2007. Có thể nói tỷ số nợ của công ty ở mức t ương đối, điều này sẽ tào điều kiện rất tốt trong môi tr ường kinh doanh khi công ty t ìm đối tác để kinh doanh hoặc trong công tác đ ấu thầu. 3.2.1.3. Tỷ số đầu tư tài sản cố định: Tỷ số này cho biết năng lực sản xuất v à xu hướng phát triển lâu d ài của doanh nghiệp, được tính bằng cách lấy TSCĐ ròng chia cho tổng tài sản. Qua bảng số liệu ta thấy tỷ số n ày rất nhỏ qua các năm, cụ thể năm 2006 cứ 100 đồng t ài sản thì dành 0,14 đồng để đầu tư TSCĐ, năm 2007 t ỷ số này giảm 38,7% so với năm 2006 nh ưng đến năm 2008 tỷ số đầu t ư TSCĐ có phần tăng mạnh so với năm 2007 l à 507,6% nhưng c ũng chỉ ở mức 1%, cho thấy việc đầu tư mở rộng bị giới hạn về vốn v à khả năng cạnh tranh. Đây cũng là chính sách bảo toàn vốn của công ty khi m à khả năng hoạt động không c òn được thuận lợi như trước. Tuy nhiên ta thấy mức đầu tư như vậy chưa phù hợp, bởi vì một trong những yếu tố quan trọng ảnh h ưởng đến yếu tố hoạt dộng kinh doanh l à yếu tố công nghệ, máy móc nhằm nâng cao năng lực sản xuất, hạ giá th ành sản phẩm... Và đó cũng là điều kiện thu hút nh à đầu tư, là nền tảng cho sự phát triển. 3.2.1.4. Tỷ suất tài trợ tài sản cố định: Qua bảng số liệu ta thấy tỷ số n ày tăng đột biến vào năm 2007 v ới mức tăng 980,8% so v ới năm 2006. Sở dĩ có mức tăng mạnh như vậy là do công ty đã không đầu tư vào TSCĐ và nguồn tài trợ cho nó được bổ sung mạnh. Từ đó cho thấy công ty vẫn ch ưa thực sự chú trọng cho việc đầu t ư TSCĐ. Nh : kết hợp với sự phân tích quy mô ở phần đánh giá khái quát về kêt cấu tài chính ta có nh ận xét như sau: - Về kết cấu tài sản : đây là một công ty thiết kế xây dựng nh ưng phần TSCĐ chiếm tỷ trọng quá nhỏ nh ư vậy là không phù hợp. Tuy nhiên vì công ty có nhận được nhiều các công tr ình nhà nước và dân dụng nên công ty thường có nhu cầu vốn l ưu động (tài sản ngắn hạn) lớn, v ì vậy có thể chấp nhận bán chịu trong thời gian khá d ài và khối lượng hàng tồn kho lớn. - Về kết cấu phần nguồn vốn: sử dụng không phụ thuộc quá nhiều phần nợ vay nên khả năng tự tài trợ của công ty ở mức có thể chấp nhận đ ược. Công ty có thể duy trì ở mức này nhưng để hiệu quả hoạt động có lợi h ơn nữa công ty nên sử dụng tốt phần vốn cho hoạt động kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận. Với một kết cấu tài chính có phần tương đối công ty sẽ có thể thuận lợi tìm nguồn tài trợ. Tuy nhiên để biết được chính xác hơn thì phải qua quá trình phân tích thật cụ thể, trước hết là sự phân tích về khả năng thanh toán ở phần tiếp theo. 3.2.2. Phân tích khả năng thanh toán và t ình hình công n ợ: Khả năng thanh toán l à một chỉ tiêu đánh giá hàng đ ầu mức độ hoạt động an toàn tối thiểu phải có của một doanh nghiệp, đó l à khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cũng nh ư công tác thu h ồi công nợ phải thu. Các chỉ tiêu này càng tốt bao nhiêu thì tình hình tài chính càng t ốt bấy nhiêu. Nhưng trư ớc hết phải biết được thực trạng các khoản nợ nần của công ty thông qua việc phân tích tình hình công n ợ dưới đây. 3.2.2.1.Phân tích tình hình công n ợ. (xem bảng 5) Tình hình công nợ phản ánh quan hệ chiếm dụng vốn trong thanh toán, khi nguồn bù đắp cho tài sản thiếu, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn, ng ược lại khi nguồn này dư thừa doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Việc chiếm dụng vốn hay không phản ánh tình hình tài chính lành m ạnh hay không l ành mạnh của một doanh nghiệp. · Tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả: Tính toán tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả để thấy đ ược mức độ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn hay ng ược lại bị người khác chiếm dụng. Qua số liệu ở bảng 5 t a thấy, mức độ Công ty bị chiếm dụng vốn có chiều hướng gia tăng. Cụ thể, năm 2006 để chiếm dụng đ ược 1 đồng của Công ty chỉ cần cho nợ 0,1 đồng, tỷ lệ 0,1 lần, năm 2007 l à 0,2 lần, năm 2008 là 0,3 lần. Như vậy doanh số bán chịu có xu h ướng tăng nhưng vẫn nhỏ hơn 1. Điều này đặt ra giả thiết hoặc Công ty đ ã nhận được sự ưu đãi trong hoạt động thanh toán hoặc do bị động về vốn. Qua sự phân tích ở tr ên ta thấy rằng tài trợ cho hoạt động của công ty không phải chủ yếu l à nợ ngắn hạn, cho thấy Công ty không bị động về vốn quay v òng. Mặc dù khoản phải trả luôn lớn h ơn phải thu, hay Công ty đang hoạt động ở tình trạng chiếm dụng vốn. Tuy vậy xét ở góc độ đ ơn giản thì việc chiếm dụng vốn của ng ười khác vẫn tốt hơn là bị chiếm dụng. Bở i vì việc kéo dài thời hạn thanh toán sẽ giúp Công ty tậ n dụng được nguồn vốn tạm thời, đáp ứng được nhu cầu vốn để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Điều cần quan tâm là tính toán giữa lợi ích mang lại so với lợi ích bỏ ra ( l ãi suất ngân hàng, lãi suất thanh toán). Vì vậy để xem việc chiếm dụng vốn này có thực sự mang lại hiệu quả hay không cần phải tính toán kỹ l ưỡng qua tốc độ thu hồi nợ phải thu sau đây: Bảng 5: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ  ĐVT: 1000 đồng CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 CHÊNH LỆCH 07/06 CHÊNH LỆCH 08/07 1 2 3 4 (5=3-2) (6=5/2) (7=4-3) (8=7/3) Mức % Mức % a. Các khoản phải thu đầu kỳ 1.000đ 217.285 1.085.163 506.647 867.878 399,4 -578.516,1 -53,3 b. Các khoản phải thu cuối kỳ 1.000đ 1.085.163 506.647 2.547.902 -578.516 -53,3 2.041.254,8 402,9 A. Số dư BQ các khoản phải thu(a+b)/2 1.000đ 651.224 795.905 1.527.274 144.681 22,2 731.369,3 91,9 c. Các khoản phải trả đầu kỳ 1.000đ 4.609.947 7.001.091 3.226.054 2.391.144 51,9 -3.775.037,2 -53,9 d. Các khoản phải trả cuối kỳ 1.000đ 7.001.091 3.226.054 8.242.162 -3.775.037 -53,9 5.016.108,0 155,5 B. Số dư BQ các khoản phải trả(c+d)/2 1.000đ 5.805.519 5.113.572 5.734.108 -691.947 -11,9 620.535,4 12,1 C. Doanh thu thuần(e+f+g) 1.000đ 5.598.622 4.425.884 7.431.242 -1.172.738 -20,9 3.005.358,0 67,9 e. DT BH& CCDV 1.000đ 5.596.229 4.425.602 7.405.525 -1.170.627 -20,9 2.979.923,0 67,3 f. DT HĐTC 1.000đ 2.393 5 8.975 -2.388 -99,8 8.970,0 179400,0 g. DT khác 1.000đ - 277 16.742 - - 16.465,0 5944,0 1. Tỷ lệ khoản Pthu/khoản P trả (A:B) lần 0,1 0,2 0,3 0 38,8 0,1 71,1 2. Vòng quay các khoản Pthu (C:A) lần 8,6 5,6 4,9 -3 -35,3 -0,7 -12,5 3. Vòng quay các khoản P trả (C:B) lần 1,0 0,9 1,3 0 -10,2 0,4 49,7 4. Kỳ thu tiền (360:(2)) ngày 42 65 74 23 54,6 9,2 14,3 5. Kỳ trả tiền (360:(3)) ngày 373 416 278 43 11,4 -138,2 -33,2 31 · Vòng quay các kho ản phải thu: Vòng quay các kho ản phải thu được tính bằng cách lấy doanh thu thuần chia cho các kho ản phải thu, với ý nghĩa cho biết tốc độ thu hồi các khoản phải thu là bao nhiêu l ần trong một năm. Một cách tổng quát, s ố vòng quay càng l ớn thì hiệu quả mang lại sẽ c àng cao. Qua số liệu ở bảng 5 ta thấy tốc độ biến đổi khoản phải thu th ành tiền mặt của Công ty giảm dần, năm sau thấp h ơn năm trước. Cụ thể năm 2006 l à 8,6 lần, năm 2007 giảm còn 5,6 lần, đến năm 2008 chỉ còn 4,9 lần. Nguyên nhân của sự thay đổi tr ên là do các khoản trả trước người bán tăng mạnh năm 2008 lên đến 38.565% so với 2007. · Kỳ thu tiền b ình quân: Kỳ thu tiền bình quân hay thời gian từ lúc phát sinh doanh số bán chịu cho đến lúc được thanh toán, đ ược tính 1 cách đơn gi ản là lấy thời gian của 1 chu kỳ kinh doanh, ở đây là 360 chia cho s ố vòng quay. Qua số liệu ở bảng 5 ta nhậ n thấy rằng, kì thu tiền quan hệ nghịch với vòng quay khoản phải thu, vòng quay càng nh ỏ thì kì thu tiền càng dài . Cụ thể năm 2006 là 42 ngày, năm 2007 tăng lên hơn 2 tháng, năm 2008 tăng lên 77 ngày. Với diễn biến thời gian thu tiền ng ày càng tăng nhưng m ức tăng tương đối nhỏ nên không gây bất lợi cho việc luân chuyển vốn. Xem xét ở mức độ bị đơn vị khác chiếm dụng vốn l à quan trọng nhưng tính toán xem vi ệc chiếm dụng vốn của ng ười khác có mang lại hiệu quả g ì hay không thông qua s ự phân tích về v òng quay khoản phải trả ở phần tiếp theo đây. · Vòng luân chuy ển các khoản phải trả: Giống như vòng luân chuyển các khoản phải thu, chỉ t iêu này phản ánh thời gian cần để thanh toán các khoản nợ. Qua bảng 5 ta thấy tốc độ luân chuyển giảm đều nh ưng đến năm 2008 lại tăng với mức 1,3 lần. Nhận thấy rằng do số phải thu luôn ít h ơn số phải thu nên tốc độ thanh toán nợ phải trả luôn chậm h ơn tốc độ thanh toán nợ phải thu. Nguyên nhân làm cho vi ệc thanh toán năm 2008 nhanh l ên là do Công ty mở rộng vốn lưu động nhất thời, đồng thời việc kinh doanh xây dựng năm 2008 có phần khởi sắc hơn do nhận được nhiều hợp đồng đ ã làm cho doanh thu t ăng lên 69,7% so với năm 2007 tạo điều kiện để Công ty thanh toán các khoản nợ ngắn hạn kịp thời cho ngân h àng. Tuy nhiên công ty c ần xem xét cụ thể việc thanh toán các kho ản nợ trong năm v à nhu cầu ngân quỹ thật sự, tránh t ình trạng vay nợ mới để trả nợ cũ sẽ không m ang lại bất kỳ lợi ích kinh tế n ào. Khi tính kỳ thu tiền thì cũng nên tính xem k ỳ trả tiền là bao nhiêu ngày, để có các nhìn cụ thể hơn về công tác thanh toán công nợ của 1 đ ơn vị. · Kỳ trả tiền b ình quân: Với tốc độ luân chuyển khoản phải trả chậm như trên tất nhiên thời gian trả tiền cũng kéo d ài ra như số liệu tính toán ở bảng 5. Năm 2006 là 373 ngày, năm 2007 là 416 ngày, năm 2008 th ời gian trả tiền rút ngắn xuống còn 278 ngày. Đó là về mặt lý thuyết, thực tế th ì việc thanh toán luôn đúng thời hạn. Đối với các khoản vay ngắn hạn ngân h àng bình quân là 6 tháng, đối với nhà cung ứng thì việc thanh toán đ ược chia thành nhiều kỳ, tối thiểu là 3 tháng đối với những hợp đồng có giá trị tr ên 500 triệu đồng và kỳ hạn tối đa không quá một năm. Nhưng số liệu trên lại chỉ ra cho ng ười vay thấy rằng doanh nghiệp không có khả năng chi trả, trung b ình là 1 năm cho một khoản nợ. → Qua phân tích s ự biến động của các khoản phải thu v à phải trả ta thấy rằng, Công ty ch ưa thực sự kiểm soát tốt các khoản n ày, số phát sinh hàng năm biến động có phần bất th ường, tuy nhiên vẫn có dấu hiệu khả quan sau: - Đối với các khoản nợ phải trả: biến thi ên tương ứng với doanh thu, nhưng do đây là các h ợp đồng dài hạn nên tốc độ giảm có chậm h ơn cũng là điều phù hợp. Điều lưu ý là về các khoản nợ đến hạn nhất l à các khoản vay ngắn hạn ngân hàng có chi phí s ử dụng thấp và với tốc độ sử dụng doanh thu có phần tốt như hiện nay thì công ty có thể làm chủ được trong kinh doanh. Nhận xét chung: qua sự phân tích công nợ cho ta thấy đ ược 3 vấn đề lớn: - Công ty đang chi ếm dụng vốn của đ ơn vị khác - Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu chậm, nh ưng các kho ản phải trả có phần tăng nhanh h ơn năm trước. - Tình hình tài chính được cải thiện dần .Tình hình công n ợ là vậy nhưng để có thể chắc chắn về khả n ăng thanh toán th ì cần phải tính xem các yếu tố tài trợ cho các khoản nợ có ở mức độ an to àn hay không, đó chính là vi ệc tính toán các tỷ số thanh toán nợ ở nộ dung tiếp theo . 3.2.2.2.Phân tích khả năng thanh toán: Đánh giá năng l ực thanh toán l à công việc đầu tiên của một nhà tài chính để xem tình hình tài chính có lành m ạnh hay không, tr ước hết đó là khả năng thanh toán trong ng ắn hạn. · Phân tích kh ả năng thanh toán ngắn hạn: (Xem bảng 6) Sự phân tích này được tiến hành với giả định bán các khoản TSNH để thanh toán các kho ản nợ ngắn hạn, tr ên cơ sở tính toán các tỷ số thanh toán nh ư tỷ số hiện hành, tỷ số thanh toán nhanh, tỷ số thanh toán tức thời. Các tỷ số n ày càng cao thì mức độ an toàn càng lớn. * Tỷ lệ thanh toán hiện h ành: Tỷ lệ này cho thấy khả năng thanh toán các kho ản nợ ngắn hạn , được tính bằng các lấy toàn bộ TSNH chia cho nợ ngắn hạn. Qua số liệu ở bảng 6 ta thấy , tỷ lệ này nhìn chung là khá t ốt cả 3 năm tỷ lệ này đều lớn hơn 1. Cụ thể năm 2006 l à 1,1 lần, năm 2007 là 2,6 lần, năm 2008 là 1,6 lần. Mặc dù tình hình kinh doanh n ăm 2007 đánh giá là không t ốt ở phần khái quát nhưng tỷ lệ thanh toán hiện h ành của công ty năm 2007 là tốt bởi vì TSNH tăng 10,1% so v ới năm 2006 và nợ ngắn hạn lại giảm tới 53,9%, nhưng việc giảm sút này lại do hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2007 kém h ơn so với năm trước như đã được đánh giá ở phần khái quát . Tuy nhiên đến năm 2008 do nợ ngắn hạn tăng mạnh l ên đến 155,5% so với năm 2007 n ên làm cho tỷ số thanh toán hiện hành giảm xuống so với năm 2007 c òn 1,6 lần. Nhưng nhìn chung tỷ lệ này vẫn chấp nhận đ ược đối với một doanh nghiệp thiết kế và xây dựng. Nếu công ty có thể duy tr ì được mức tỷ lệ này và hoạt động kinh doanh tốt hơn nữa thì sẽ đảm bảo cho công tác đầu t ư và tìm nguồn tài trợ. Bởi vì không một chủ nợ hay nhà đầu tư nào có thể chấp nhận bỏ tiền ra m à không có một chút gì có thể đảm bảo thu hồi lại vốn. Để biết được tỷ số thanh toán hiện h ành của công ty có thực sự l à tốt hay không cần phải tính toán cụ thể h ơn bằng việc phân tích các tỷ số thanh to án nhanh. Bảng 6: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN NGẮN HẠN  ĐVT: 1000 đồng CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 CHÊNH LỆCH 07/06 CHÊNH LỆCH 08/07 Mức % Mức % 1 2 3 4 (5=3-2) (6=5/2) (7=4-3) (8=7/3) A. Tài sản ngắn hạn 7.708.687 8.486.538 13.089.089 777.851 10,1 4.602.551 54,2 B. Vốn bằng tiền 385.526 682.224 4.207.503 296.698 77,0 3.525.279 516,7 C. Hàng tồn kho 6.237.998 7.214.989 4.578.676 976.991 15,7 -2.636.313 -36,5 D. Nợ ngắn hạn 7.001.091 3.226.054 8.242.162 -3.775.037 -53,9 5.016.108 155,5 1. Tỷ lệ thanh toán hiện hành (A:D) 1,1 2,6 1,6 1,5 138,9 -1,0 -39,6 2. Tỷ lệ thanh toán nhanh (A-C): D) 0,2 0,4 1,0 0,2 87,6 0,6 162,0 3. Tỷ lệ thanh toán tức thời (B:D) 0,1 0,2 0,5 0,2 284,0 0,3 141,4 4. Nguồn vốn lưu động thuần (A-D) 707.596 5.260.484 4.846.927 4.552.888 643,4 -413.557 -7,9 35 * Tỷ lệ thanh toán nhanh: Với ý nghĩa là khả năng thanh toán nợ đáo hạn m à không phải bán tháo hàng tồn kho, chỉ tiêu này được đánh giá là phản ánh trung thực nh ất khả năng tài chính của doanh nghiệp. Qua bảng số liệu ta thấy tỷ số n ày được cải thiện dần theo chiều h ướng tăng qua các năm. Nh ất là năm 2008 tỷ số này tăng mạnh tới 162% so với năm 2007, đó là vì năm 2008 HTK gi ảm 36,5% trong khi nợ ngắn hạn tăng 155,5% cho nên 1 đồng TSLĐ có thể đảm bảo thanh toán cho 1 đồng nợ ngắn hạn. Nguyên nhân HTK gi ảm mạnh như vậy là do các khoản chi phí sản xuất kinh doanh c ủa các công tr ình đang trong tiến trình xây dựng đã giảm chỉ còn chiếm 45% tổng giá trị h àng tồn kho, được biết đây là các công trình s ửa chữa cầu đường phát sinh ở quý 3 năm 2008, ngo ài ra còn có một số công trình đã được quyết toán đầu năm. * Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt : Tỷ số này chứng minh khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ đến hạn. Nếu tỷ số này quá lớn thì hiệu quả sử dụng vốn không cao v ì doanh nghiệp đang giữ quá nhiều tiền, c òn ngược lại quá nhỏ th ì doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tiền mặt để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Theo như số liệu bảng 6, tỷ lệ n ày có xu hướng ngày càng tăng, năm 2006 là 0,1 lần, năm 2007 là 0,2 lần, năm 2008 tăng lên là 0,5 lần. Điều này chứng tỏ công ty đang n ắm giữ tiền mặt nhiều h ơn so với các năm khác ( tiền mặt 2008 tăng 516,7% so v ới năm 2007). Nếu công tác nghi ên cứu thị trường được chuẩn bị tốt th ì việc sử dụng lượng tiền này vào việc đầu tư dự trữ vật tư nhân lúc giảm giá sẽ đem lại lợi ích không nhỏ. * Nguồn vốn lưu động thuần : Nguồn vốn lưu động thuần là phần chênh lệch giữa nhu cầu v à khả năng vốn lưu động, được tính bằng cách lấy TSNH ( nhu cầu vốn l ưu động) trừ đi nợ phải trả ( vốn lưu động). Nếu TSNH thấp h ơn nợ ngắn hạn, vốn l ưu động sẽ có giá trị âm, điều này là thường gặp với một doanh nghiệp t hương mại, nơi có tốc độ quay vòng HTK rất nhanh và sức mua chịu của những nh à cung cấp tăng, nhưng đây là điều đáng lo ngại cho một doanh nghiệp xây dựng. Qua số liệu ở bảng ta thấy nguồn vốn l ưu động thuần cả 3 năm đều có giá trị dương và ở mức tương đối lớn, chứng tỏ doanh nghiệp l àm chủ được vốn của mình và có khả năng để trả nợ. 3.2.3. Phân tích tình hình luân chuy ển vốn: Nói đến vốn là nói đến tư liệu lao động và đối tượng lao động, nó tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong quá tr ình sản xuất. Ở khâu dự trữ vốn l à nhũng nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ… khấu hao sản xuất vốn l à những sản phẩm đang chế tạo, những khoản khấu hao , chi phí… ở khâu l ưu thông vốn là những sản phẩm ho àn thành, là các kho ản phải thu, là tiền tệ…. Dù ở khâu nào đi nữa thì việc tăng nhanh tốc độ l ưu chuyển là vấn đề hàng đầu để nâng cao hiệu quả kinh doanh, bở i vì : “một khi công nghệ sả n xuất là tương tự như nhau giữa các công ty cạnh tranh th ì việc quản lý tài sản thường là công cụ có tính quyết định đến sự th ành công hay thất bại”. Quản trị tài sản bao gồm tất cả các loại t ài sản ngắn hạn và dài hạn, trước hết là xem xét tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn hay t ài sản lưu động. 3.2.3.1. Vòng quay hàng t ồn kho và thời gian dự trữ: (Xem bảng 8) Vì là một công ty chuy ên ngành xây d ựng nên tỷ trọng hàng tồn kho chiếm phần lớn trong t ài sản ngắn hạn, tuy nhi ên việc tồn trữ có mang lại hiệu quả hay không cần đánh giá cụ thể qua chỉ ti êu số vòng quay hàng t ồn kho, được tính bằng cách lấy giá vốn hàng bán chia cho hàng t ồn kho bình quân. Thật vậy qua 3 năm h àng tồn kho vẫn chiếm tỷ trọng lớn từ 35% -85% và tốc độ quay vòng có thay đổi, năm 2007 giảm xuống 0,6 nh ưng đến năm 2008 tăng lên 1 vòng. Tốc độ tỷ lệ nghịch với thời gian, tốc độ luân chuyển c àng thấp thì thời gian dự trữ kéo dài, cụ thể năm 2006 l à 406 ngày, năm 2007 là 569 ngày, năm 2008 là 344 ngày. Nguyên nhân năm 2007 t ốc độ luân chuy ển của hàng tồn kho giảm là do số lượng vật tư mua vào tăng đ ể chuẩn bị khởi công xây dựng cho các công tr ình nhà nước vào đầu năm 2008. Đến năm 2008 tốc độ luân chuyển h àng tồn kho cao hơn mọi mọi năm là do số công trình phát trước năm 2007 đã được nghiệm thu bàn giao năm trong năm, đ ồng thời Công ty sử dụng nguy ên vật liệu cho các công trình xây d ựng thi công trong năm nay nhiều. Bảng 8: VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO  ĐVT: 1000 đồng CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 CHÊNH LỆCH 07/06 CHÊNH LỆCH 08/07 Mức % Mức % 1 2 3 4 (5=3-2) (6=5/2) (7=4-3) (8=7/3) A.HTK đầu kỳ 1.000 đ 4.250.336 6.237.998 7.214.989 1.987.662 46,76482048 976.991 15,7 B. HTK cuối kỳ 1.000 đ 6.237.998 7.214.989 4.578.676 976.991 15,66193192 -2.636.313 -36,5 C.HTK bình quân (A+B)/2 1.000 đ 5.244.167 6.726.494 5.896.833 1.482.327 28,26619557 -829.661 -12,3 D. Giá vốn hàng bán 1.000 đ 4.644.325 4.256.300 6.174.060 -388.025 -8,35482013 1.917.760 45,1 1. Vòng quay HTK (D:C) vòng 0,9 0,6 1,0 -0,3 -28,6 0,4 65,5 2. Số ngày của 1 vòng (360:(1)) ngày 406 569 344 162 40,0 -225 -39,6 38 Vì là một doanh nghiệp thi công xây dựng n ên thời gian dự trữ d ài, tồn kho nhiều và giá trị hàng tồn kho lớn. Nếu t ình hình tài chính đủ mạnh thì việc tồn kho nhiều đôi khi lại có lợi do giá cả vật liệu xây dựng ng ày càng tăng. Nhung qua số liệu trên ta thấy vòng quay HTK qua các năm là rất nhỏ và chậm, điều đó sẽ dẫn đến lãng phí không tận dụng được nguyên vật liệu sẵn có. 3.2.3.2. Vòng quay TSNH: ( Xem b ảng 9) Vòng quay TSNH cho bi ết hiệu suất sử dụng tài sản, được tính bằng cách lấy doanh thu chia cho t ài sản ngắn hạn. Qua bảng 9 ta thấy, v òng quay TSNH trong 3 n ăm đều thấp hay hiệu quả sử dung không cao, 2 năm li ên tiếp năm 2007 và 2008 1 đồng tài sản bỏ ra chưa được 1 đồng doanh thu. Cụ thể: năm 2006 l à 1,04 lần, năm 2005 l à 0,73 lần và năm 2008 là 0,93 l ần. Với mục đích là TSNH được chuyển thành tiền mặt khi cần thiết, bằng cách thu hồi nợ phải thu, sử dụng h àng trong kho. Vì v ậy một công ty có sự quản lý tốt TSNH thường thay đổi với t ình trạng doanh thu, khi doanh thu giảm th ì tài sản phải giảm t ương ứng. Nhận thấy rằng năm 2007 khi doanh thu gi ảm 20,9% thì TSNH bình quân lại tăng 12,3%, nh ưng tình hình này được cải thiện trong năm 2008 khi doanh thu tăng 67,9% th ì tài sản bình quân tăng 31,2%. Điều này cho thấy Công ty đã có sự thay đổi tích cực trong công tác quản lý t ài sản. Nhìn chung ta thấy rằng tốc độ luân chuyển khoản phải thu chậm, hiệu suất sử dụng hàng tồn kho không được tốt, doanh thu lúc tăng lú c giảm nên hiệu quả sử dụng TSNH chưa th ực sự có hiệu quả tốt, hay công tác quản trị t ài sản chưa được chuẩn bị đúng. 3.2.3.3. Vòng quay TSC Đ. (Xem bảng 9) Qua bảng số liệu bảng 9 ta thấy, số v òng quay TSCĐ ở mức tương đối khá. Cụ thể năm 2006, 1 đồng TSCĐ tham gia v ào hoạt động 1,04 đồng doanh thu, năm 2007 tăng 0,2 đ ồng và năm 2008 lại giảm chỉ còn 0,19 đồng. 39 Bảng 9: VÒNG QUAY TSNH & TSCĐ  ĐVT: 1000 đồng CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 CHÊNH LỆCH 07/06 CHÊNH LỆCH 08/07 Mức % Mức % 1 2 3 4 (5=3-2) (6=5/2) (7=4-3) (8=7/3) VÒNG QUAY TSNH A. Doanh thu thuần 1.000 đ 5.598.622 4.425.884 7.431.242 -1.172.738 -20,9 3.005.358 67,9 B. TSNH đầu kỳ 1.000 đ 5.208.550 7.708.687 8.486.538 2.500.137 48,0 777.851 10,1 C. TSNH cuối kỳ 1.000 đ 7.708.687 8.486.538 13.089.089 777.851 10,1 4.602.551 54,2 D. TSNH bình quân ((B+C)/2) 1.000 đ 5.403.586 6.067.286 7.958.890 663.700 12,3 1.891.605 31,2 1. Vòng quay TSNH ( A:D) vòng 1,04 0,73 0,93 -0,3 -29,6 0,2 28,0 2. Thời gian 1 vòng quay (360:(1)) ngày 347 494 386 146 42,0 -108 -21,9 VÒNG QUAY TSCĐ 1.000 đ A. TSCĐ đầu kỳ 1.000 đ 12505 11.464 7.733 -1.041 -8,3 -3.731 -32,5 B. TSCĐ cuối kỳ 1.000 đ 11.464 7.733 72.804 -3.731 -32,5 65.071 841,5 C. TSCĐ bình quân ((A+B)/2) 1.000 đ 11.984,5 9.598,5 40.268,5 -2.386 -19,9 30.670 319,5 1. Vòng quay TSCĐ ( A:C) vòng 1,04 1,19 0,19 0,2 14,5 -1,0 -83,9 2. Thời gian 1 vòng quay (360:(1)) ngày 345 301 1875 -44 -12,6 1.573 521,9 40 3.2.3.4. Vòng quay tổng tài sản: (Xem bảng 10) Hệ số này cho biết số doanh thu thực hiện được trên 1 đồng tài sản. Đây là tổng hợp của 2 chỉ ti êu vòng quay TSNH và TSC Đ. Chính vì vậy năm 2007 mặc dù TSNH giảm nhưng do TSCĐ tăng là m cho vòng quay t ổng tài sản tăng nhẹ 0,1 so với 2006, đến năm 2008 do TSCĐ giảm 19,9% n ên TSNH bình qu ân có tăng 12,3% so v ới 2007 nhưng tổng tài sản vẫn giảm xuống 0,2 so với 2007. Cả 3 năm hiệu quả kinh tế của việc sử dụng tài sản ở mức thấp, vẫn còn hạn chế chưa phát huy đư ợc hết khả năng. Nếu tiếp tục sử dụng không hiệu quả nguồn năng lực này sẽ làm lãng phí gây ra nh ững hậu quả không tốt, v ì vậy Công ty cần có biện pháp quản trị t ài sản thích hợp hơn, đặc biệt là tài sản cố định. Qua sự phân tích 4 tỷ số tr ên ta thấy tính kinh tế của việc sử dụng vẫn còn nhiều vấn đề chưa tốt, chưa có biểu hiện rõ rệt xu hướng vận động, tăng l ên và giảm xuống không theo một chiều. Tuy nhi ên đó chỉ là phần bên trái của bảng tổng kết tài sản, vì vậy để biết được khả năng tạo ra thu nhập thật sự cho chủ doanh nghệp thì phải tính đến 1 tỷ số tiếp theo về hiệu quả sử dụng v ốn chủ sở hữu. 3.2.3.5. Vòng quay vốn chủ sở hữu : (Xem bảng 10) Qua bảng số liệu ta thấy hiệu quả sử dụng vốn đầu t ư rất thấp, 1 đồng vốn bỏ ra thu được 0,95 đồng doanh thu năm 2006, năm 2007 giảm xuống c òn 0,24 đồng và năm 2008 có ph ần tăng nhưng chỉ đạt 1,03 đồng. Nhìn chung tỷ số này rất xấu nhưng xem lại nguồn vốn ta thấy rằng chỉ có năm 2006 nợ ngắn hạn chiếm 90% nguồn t ài trợ, đến năm 2007 nợ ngắn hạn đ ã giảm mạnh chỉ còn chiếm 38%, năm 2008 d ù có tăng nhưng v ẫn chỉ chiếm 62%. Điều này phù hợp với việc tăng giảm tỷ số ở tr ên, và cũng cho thấy công ty không phải phụ thuộc ho àn toàn quá lớn vào nguồn tài trợ là vay. Tuy nhiên n ếu công ty sử dụng tốt hơn nữa phần vốn th ì hoạt động kinh tế có thể đạt hiệu quả hơn. 41 Bảng 10: VÒNG QUAY TỔNG TÀI SẢN VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU  ĐVT: 1000 đồng CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 CHÊNH LỆCH 07/06 CHÊNH LỆCH 08/07 Mức % Mức % 1 2 3 4 (5=3-2) (6=5/2) (7=4-3) (8=7/3) VÒNG QUAY TỔNG TÀI SẢN VỐN CHỦ SỞ HỮU A. Tổng tài sản đầu kỳ 1.000 đ 5.261.410 7.724.244 8.498.217 2.462.834 46,8 773.973 10,0 B. Tổng tài sản cuối kỳ 1.000 đ 7.724.244 8.498.217 13.167.324 773.973 10,0 4.669.107 54,9 C.Tổng tài sản bình quân ((A+B)/2) 1.000 đ 6.492.827 8.111.231 10.832.771 1.618.404 24,9 2.721.540 33,6 1. Vòng quay tổng tài sản ( A:C) vòng 0,81 0,95 0,78 0,1 17,5 -0,2 -17,6 2. Thời gian 1 vòng quay (360:(1)) ngày 444 378 459 -66 -14,9 81 21,4 VÒNG QUAY VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.000 đ A. Vốn chủ sở hữu đầu kỳ 1.000 đ 651.464 723.153 5.272.164 71.689 11,0 4.549.011 629,1 B. Vốn chủ sở hữu cuối kỳ 1.000 đ 723.153 5.272.164 4.925.163 4.549.011 629,1 -347.001 -6,6 C. Vốn chủ sở hữu bình quân ((A+B)/2) 1.000 đ 687.309 2.997.659 5.098.664 2.310.350 336,1 2.101.005 70,1 1. Vòng quay VCSH ( A:C) vòng 0,95 0,24 1,03 -1 -74,5 1 328,6 2. Thời gian 1 vòng quay (360:(1)) ngày 380 1492 348 1.112 292,9 -1.144 -76,7 42 3.2.4.Phân tích khả năng sinh lời: Trong các phần trước ta đã thấy được mức độ rủi ro m à chủ nợ phải gánh chịu, thì ở phần phân tích về khả năng si nh lời sẽ là yếu tố cuối cùng ảnh hưởng đến quyết định của nh à đầu tư và người cho vay, họ sẽ chấp nhận rủi ro với một hệ số sinh lời cao hay từ chối v ì để bảo toàn vốn. Để dự đoán về tốc độ tăng trưởng người ta thường sử dụng tỷ suất lợi nhuận tr ên doanh thu. 3.2.4.1.Tỷ suất lợi nhuận tr ên doanh thu: Tỷ số này là thước đo năng lực của doanh nghiệp trong việc sáng tạo ra lợi nhuận và năng lực cạnh tranh, đ ược tính bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế chia cho doanh thu, nó ph ản ánh chiến lược giá của Công ty v à khả năng của Công ty trong việc kiểm soát chi phí hoạt động. Bảng 11: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI ĐVT: 1000 đồng CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 CHÊNH LỆCH 07/06 CHÊNH LỆCH 08/07 Mức % Mức % 1 2 3 4 (5=3-2) (6=5/2) (7=4-3) (8=7/3) A. LNST 71.027 -427.998 -92.089 -499.025 -702,6 335.909 -78,5 B. DT thuần 5.598.622 4.425.884 7.431.242 -1.172.738 -20,9 3.005.358 67,9 C. Tổng TS 7.724.244 8.498.217 13.167.324 773.973 10,0 4.669.107 54,9 D. VCSH 723.153 5.272.164 4.925.163 4.549.011 629,1 -347.001 -6,6 1. LN/DT (A:B) 0,01 -0,10 -0,01 -0,11 -862,3 0,08 87,2 2. ROA ( A:C) 0,01 -0,05 -0,01 -0,06 -647,7 0,04 86,1 3. ROE ( A:D) 0,10 -0,08 -0,02 -0,18 -182,7 0,06 77,0 (Nguồn: tài liệu phòng kế toán) Qua số liệu bảng 11 ta thấy, tỷ suất lợ i nhuận trên doanh thu đ ếu rất thấp, đặc biệt năm 2007 và 200 8 tỷ số này đều âm, cụ thể 2006 0,1; năm 2007 l à âm 0,1; năm 2008 âm 0,01. Nhận thấy rằng hầu hết các tỷ số t ài chính đã được phân tích trong năm 2008 đều cao hơn năm 2007, và v ới tỷ suất lợi nh uận trên doanh thu 2008 m ặc dù âm nhưng tỷ suất này vẫn tăng lên mức 0,08 so với năm 2007, cho thấy đây l à kết quả của việc khắc phục các chi phí trong xây dựng các công tr ình (giảm 17% so với năm 2007) tuy nhi ên vẫn thấp hơn các doanh nghi ệp của ngành. Để cải thiện tỷ số này chỉ có thể dựa vào khả năng kiểm soát chi phí v à việc phán đoán giá cả để mua hàng tồn kho phục vụ cho xây dựng công tr ình. 3.2.4.2.Lợi nhuận trên tổng tài sản: (ROA) Đây là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của việc phân phối v à quản lý các nguồn nhân lực của 1 đ ơn vị. Qua bảng số liệu ta thấy, tỷ suất lợi nhuận tr ên tổng tài sản cùng tình trạng với tỷ suất lợi nhuận tr ên doanh thu, tức là thấp chỉ từ âm 0,1% đến thấp h ơn. Cụ thể năm 2006 là 0,1%, năm 2007 là âm 0,5% và năm 2008 v ẫn là âm 0,1%. Do công tác quản trị tài sản chưa thật hiệu quả n ên năm 2008 mặc dù Công ty đã có sự kiểm soát khá h ơn về mặt tài sản so với năm 2007 nh ưng vẫn chỉ tăng lên 0,4% không thể làm cho tỷ số ROA năm 2008 đạt mức d ương được. 3.2.4.3.Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu : (ROE) Đây là mối quan tâm của nh à đầu tư, để có một đồng lợi nhuận th ì phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn đầu tư. Tỷ suất này vẫn không khả quan h ơn 2 tỷ số trên. Cụ thể năm 2006 l à 1%, năm 2007 tiếp tục giảm xuống mức âm 0.8 %, năm 2008 là âm 0,2%. Ta nhận thấy rằng cả 2 chỉ ti êu tỷ suất lợi nhuận v à vòng quay tài s ản ( hay ROA) đều ở mức thấp rất nghi êm trọng. Nếu công ty không có các biện pháp quản lý tài sản và hoạt động kinh doanh không tốt h ơn thì Công ty sẽ không thể có mức lợi nhuận d ương được. 3.3. Phân tích tổng hợp và rút ra nhận xét chung : ROE: 1%-(8%)-(2%) ROA: 1%-(5%)-(1%) Tổng TS/ VCSH:10,68-1,6-2,57 LN/DT: 1%-(10%)-(1%)  DT/Tổng TS: Doanh thu 5.598-4.425-7.405 Tổng TS 7.724-8.498-13.167 0,72-0,52-0,56 Doanh thu: 5.598-4.425-7.405 LN sau thuế 71-(428)-(92) Tổng chi phí 5.490-4.853-7.497  TSDH 16-12-78  TSNH 7.709-8.487-13.167 Sơ đồ DUPONT Chú thích : số liệu năm 2006 -2007-2008 Đơn vị tính : triệu đồng Quan sát bậc trên cùng ta thấy ROE có xu h ướng rất xấu, tỷ số đã nhỏ năm 2006 chỉ có 1% đến năm 2007 v à 2008 đã giảm mạnh mẽ xuống mức âm. Bậc thứ 2 và 3 biểu diễn các nhân tố cấu th ành ROE, gồm tỷ suất lợi nhuận, vòng quay tài sản và hệ số vốn tự có ( hay đ òn cân nợ). Quan sát ta thấy rằng cả 3 năm ROA rất t hấp và cũng ở mức âm trong năm 2007 v à 2008, và hệ số vốn tự cũng ở mức rất thấp v à giảm mạnh dần, từ 10,68 lần năm 2006, giảm xuống chỉ còn 1,6 năm 2007 và 2,57 năm 2008 hay tỷ lệ nợ là 9-1-2 lần ( tỷ lệ nợ+1= hệ số vốn tự có). Mặc d ù công ty đang s ử dụng 1 hệ số nợ thấp nh ưng nếu tính về giá trị thì năm 2008 tỷ lệ nợ ngắn hạn của Công ty đ ã tàng rất cao so vói năm 2007 lên đ ến 155,5% ( trên 8 tỷ đồng) nhưng ngược lại tỷ lệ sinh lời tr ên vốn chủ sở hữu lại quá thấp v à ngày càng gi ảm dù năm 2008 có gi ảm thấp hơn 2007 nhưng vẫn ở mức âm , điều này cho thất Công ty chưa thật sự vận dụng có hiệu quả tác dụng của nợ hay vốn chủ sở hữu. Về 2 thành phần của ROA, ta thấy rằng nguy ên nhân làm cho ROA gi ảm mạnh là do cả tỷ suất lợi nhuận v à vòng quay tài s ản đều thấp ( bằng 1% và dưới mức âm, hiệu quả sử dụng t ài sản thì luôn nhỏ hơn 1). Điều này cho thấy sự ảnh hưởng của ROA hay tỷ suất lợi nhuận, v òng quay tài s ản và đòn cân nợ đến ROE. Nhận thấy rằng lợi nhuận sau thuế có xu h ướng tuột dốc chỉ năm 2006 Công ty mới có lợi nhận dương 71.027.000 đ ồng , đến năm 2007 v à 2008 tình hình hoạt động của Công ty đều ở mức lỗ. Đóng góp vào s ự suy giảm của lợi nhuận tr ước hết là doanh thu, năm 2007 giảm 20,6%, đến năm 2008 t ình hình doanh thu l ạc quan hơn tăng 67,3% so với 2007, đây chủ yếu là do sự tác động khách quan của sự tăng l ên của số lượng hợp đồng và giá cả nguyên vật liệu xây dựng có phần giảm so với 2007 Nhân tố thứ 2 được đề cập là chi phí. Chi phí là yếu tố cạnh tranh h àng đầu của doanh nghiệp, ta thấy rằng năm 2008 lợi nhuận và doanh thu có v ẻ lạc quan hơn năm 2007, nhưng hầu hết các khoản mục chi phí đều tăng rất cao đặc biệt là chi phí tài chính tăng 197,6% so v ới 2007 làm cho lợi nhuận vẫn ở mức âm. Và đặc biệt vì là Công ty xây d ựng nên việc ảnh hưởng của giá cả đầu vào là rất quan trọng, nếu không dự báo đ ược trước tình hình biến động của giá cả sẽ làm cho giá vốn hàng bán tăng cao , do ảnh hưởng của lạm phát tác động mạnh mẽ vào 2 năm 2007 và 2008 đ ã làm giá vốn hàng bán của Công ty luôn chiếm tỷ trọng hơn 90% trong doanh thu đã làm cho lợi nhuận giảm. Tuy nhiên khi nhìn v ề nhánh bên phải sơ đồ ta thấy được dấu hiệu mở rộng quy mô, biểu hiện sự tăng l ên của tài sản dài hạn lẫn tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên trong tài s ản dài hạn dù có tăng năm 2008 nhưng m ức đầu tư cho TSCĐ vẫn không phù hợp chỉ chiếm 0,6% trong tổng t ài sản, điều này cho thấy Công ty không chú trọng cho đầu tư TSCĐ phục vụ hoạt dộng kinh doanh. Tóm lại đòn bẩy tài chính chưa đư ợc vận dụng một cách chính xác v à linh hoạt để gia tăng sinh lời tr ên vốn chủ sở hữu. Tình hình của Công ty bị tác động mạnh do yếu tố giá cả lạm phát, có thể công tác dự báo ch ưa thật tốt nhưng vì là công ty mới thành lập năm 2004 v à lạm phát trong 2 năm 2007 v à 2008 lại tăng quá mạnh và bất thường trên 17% đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Bảng 12 : TỔNG HỢP CÁC CHỈ TI ÊU TÀI CHÍNH Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Nhận xét Nợ/ Tổng tài sản 0,9 0,4 0,6 Được Nợ/ vốn chủ sở hữu 9,7 0,6 1,7 Được Tỷ số đầu tư TSCĐ 0,0014 0,0009 0,01 Rất thấp Tỷ số tài trợ TSCĐ 63,1 681,8 67,6 Cao Nhận xét chung Có thể chấp nhận được Tỷ lệ pthu/ptrả 0,1 0,2 0,3 Thấp Vòng quay pthu 8,6 5,6 4,9 Thấp Vòng quay ptrả 1,0 0,9 1,3 Khá Nhận xét chung Công ty đang ở tình trạng chiếm dụng vốn Tỷ lệ thanh toán hiện hành 1,1 2,6 1,6 Được Tỷ lệ thanh toán nhanh 0,2 0,4 1,0 Thấp Tỷ lệ thanh toán tức thời 0,1 0,2 0,5 Thấp Nhận xét chung Khả năng thanh toán không tốt Vòng quay HTK 0,9 0,6 1,0 Thấp Vòng quay TSNH 1,04 0,73 0,93 Thấp Vòng quay TSC Đ 1,04 1,19 0,19 Thấp Vòng quay tổng TS 0,81 0,95 0,78 Rất thấp Vòng quay vốn CSH 0,95 0,24 1,03 Rất thấp Nhận xét chung Hoạt động không hiệu quả Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu -0,10 -0,01 -0,11 Rất xấu Tỷ suất lợi nhuận tr ên tài sản 0,01 -0,05 -0,01 Rất xấu Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH 0,10 -0,08 -0,02 Xu hướng tốt, nhưng vẫn âm Nhận xét chung Cần phát huy để có thể cải thiện t ình hình lỗ Kết luận : Tình hình tài chính của công ty vẫn còn rất nhiều điểm yếu, đặc biệt trong năm 2007 Công ty chưa th ực sự quản lý tốt t ài chính, năm 2008 đ ã có sự thay đổi tích cực hơn từ phía nhà quản trị nhưng vẫn chưa thể kinh doanh có l ãi được. CHƯƠNG 4: CÁC ĐÁNH GIÁ VÀ GI ẢI PHÁP 4.1. Đánh giá hoạt động tài chính: Qua quá trình phân tích tình hình tài chính ở trên có thể rút ra một số vấn đề nổi bật như sau: 4.1.1.Một số kết quả đạt đ ược: - Về công tác thu hồi nợ: nếu những năm tr ước đây, công tác thu hồi nợ chưa được quan tâm đúng mức, th ì nay bằng sự thay đổi trong c ơ chế quản lý nợ như : tổ chức đối chiếc công nợ v ào lúc cuối kỳ, bù trừ công nợ phải thu v à phải trả cùng một đối tượng… những sự thay đổi n ày đã có tác động tích cực trong việc kiểm soát tốc độ tăng của nợ phải thu, trong điều kiện hạn chế về khả năng hoạt động. - Về công tác kiểm soát chi phí : ngoại trừ khoản lãi nợ vay thì các chi phí khác đều được kiểm soát khá tốt, nhất l à chi phí sử dụng cho các công tr ình sửa chữa, so với những năm tr ước thì khoản chi phí này đã được giảm thiểu khá tốt, đó cũng là nhờ áp dụng nguyên tắc “tiết kiệm là quốc sách”, ví dụ nh ư: +Tiết kiệm sự tiêu hao nguyên v ật liệu bằng cách tổ chức lịch tr ình cung ứng vật tư khoa học, vừa rút ngắn qu ãng đường vậ chuyển vừa đẩy nhanh tiến độ thi công. +Ngoài ra Công ty còn tổ chức kiểm kê định kỳ đối với h àng tồn kho có nguy cơ khan hi ếm, thất thoát như xi măng, thép. - Công ty đảm bảo về mức nợ, không phụ thuộc v ào vốn vay. - Tỷ số thanh toán hiện h ành tốt. 4.1.2. Những mặt còn tồn tại, hạn chế: Bên cạnh một số kết quả đ ài được như trên hoạt động inh doanh của Công ty còn tồn tại một số mặt hạn chế: -Về xu hướng xấu của tỷ suất lợi nhuận tr ên vốn chủ sở hữu: đây l à hệ quả của tình trạng kéo dài sự mất cân đối trong c ơ cấu vốn và giảm sút khả năng hoạt động. Vì vậy muốn cải thiện t ình hình này chỉ có thể tác động l ên cơ cấu và hoạt động phù hợp với khả năng. -Về công tác dự báo: ch ưa thật phù hợp với nhu cầu v à khả năng thực tế, bằng chứng là khi doanh thu gi ảm thì hàng tồn kho lại càng tăng cao, mặc dù chi phí thi công trong các gói th ầu có thể được điều chỉnh theo mức độ tăng của giá cả nhưng khả năng bù đắp thấp. Điều n ày được thể hiện khá r õ trong năm 2007, khi chỉ số giá tăng cao l ên đến 15,3% ( trong đó vật liệu xây dựng tăng 14% - theo số liệu thống kê) đã làm chi phí tăng cao hơn doanh thu nên có nhi ều công trình không lời mà còn bị lỗ. - TSCĐ không được đầu tư hợp lý - Hiệu quả sử dụng vốn đầu t ư thấp. Ngoài ra kế hoạch lập ra ch ưa đầy đủ, trong đó kế hoạch về t ài chính là rất quan trọng để đánh giá đo l ường mức độ hoàn thành về mặt giá trị nh ưng lại chưa được chuẩn bị. 4.2. Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính c ủa công ty: Trên cơ sở đánh giá những ưu điểm và hạn chế về tình hình tài chính c ủa Công ty, đồng thời căn cứ v ào định hướng phát triển trong thời gian tới, một số biện pháp được đề xuất góp phần cải thiện t ình hình tài chính như sau: · Giải pháp cải thiện tỷ suất lợi nhuận tr ên vốn: Qua sự phân tích ở tr ên ta thấy rằng muốn cả thiện ROE và ROA chỉ có thể tác động lên cá nhân tố sau: lợi nhuận, doanh thu, t ài sản, vốn chủ sở hữu. - Đối với doanh thu: nếu kế hoạch đề ra thực hiệ n được 100% thì sẽ tạo ra 10.583.291.000 đ ồng ( tăng 42% so với năm 2008) - Đối với lợi nhuận: nếu chi phí vẫ n được quản lý tốt th ì sẽ tạo ra 145.923.000 đồng lợi nhuận, tăng 58% so vớ i năm 2008. - Đối với tài sản: việc thu hẹp quy mô n ày sẽ góp phần đáng kể để cải thiện ROA. Vì trong điều kiện hiện nay việc thu hẹp tốt h ơn là mở rộng tài sản. → Với tính toán ở tr ên thì ROE sẽ là 0,2% ( với điều kiện cố định vốn chủ sở hữu). Mặc dù ở mức thấp nhưng cũng là tín hiệu khả quan so với xu h ướng giảm sút nghiêm trọng của ROE hiện nay. Để làm được điều đó ngo ài việc duy trì các biện pháp hữu hiệu nh ư trên thì Công ty có thể tham khảo một số giải pháp sau: · Về công tác dự báo: dự báo hay nghi ên cứu thị trường là một khâu quan trọng của việc hoạch định, l à cơ sở để xây dựng các kế hoạch, với định mức tiêu hao từng loại chi phí, đặc biệt l à chi phí vật liệu xây dựng, nhi ên liệu do giá cả luôn biến động. Tr ên kế hoạch được lập, nhà quản trị vừa có thể kiểm soát quá trình hoạt động lại vừa có thể d ùng làm căn c ứ so sánh kết quả đạt được để tìm biện pháp khắc phục. Đồng thời với việc lập kế hoạch l à xác định hạn mức tín dụng trên cơ sở cân đối giữa nhu cầu và khả năng, từ đó x ã định được chi phí vốn, nhờ vậy mà quyết định kinh doanh, đầu t ư của Công ty được đưa ra một cách chính xác, là nguyên nhân quan tr ọng để vốn đầu t ư của chủ sở hữu đ ược sử dụng hiệu quả. · Về việc cải thiện hiệu suất sử dụng vốn: cải thiện hiệu suất sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Để l àm được điều đó trước hết phai tác động lên doanh thu. + Giải pháp tăng doanh thu : theo ước tính sẽ có khoảng 4000 tỷ đồng để cấp cho hoạt động sửa chữa nâng cấp cầu đ ường cho các quận quận Tân Phú, quận Gò Vấp và quận 8. Đây là cơ hội để Công ty cả i thiện doanh số. Hiện nay hoạt động sửa chữa là hoạt động có tiềm năng nhất, để doanh thu từ hoạt động này cần phải có sự chuẩn bị tốt trong công tác đấu thầu, đối với các gói thầu lớn có thể liên kết với doanh nghiệp khác, đối với việc dự toán chi phí phải gần với thực tế, vì vậy phải tăng cường công tác thăm dò khảo sát thị trường. + Giải pháp nhằm làm tăng tốc độ luân chuyển các khoản phải thu - Chiết khấu hợp đồng cho ngân h àng vừa có thể nhanh chóng thu hồi vốn lại vừa có thể tránh phát sinh các khoản nợ khó đ òi. - Định kỳ đối chiếu công nợ ít nhất 1 lần vào cuối năm để có hoạch thu đúng thu đủ thu kịp thời. CHƯƠNG 5: PHẦN KẾT LUẬN V À KIẾN NGHỊ 5.1. KẾT LUẬN: Qua quá trình phân tích tình hình tài chính Công ty Phú Tân ta th ấy hoạt động của công ty giảm mạnh v ào năm 2007, hai năm liên ti ếp 2007 và 2008 công ty đều kinh doanh thua lỗ. Mặc d ù năm 2008 tình hình công ty có v ẻ khởi sắc hơn nhưng do t ình hình biến động bất ổn về giá cả v à thị trường xây dựng n ên hoạt động của công ty vẫn ch ưa thể làm ăn có lợi nhuận được. Hiện nay tình hình tài chính v ẫn còn nhiều bất ổn , tài sản Công ty ch ưa sử dụng đúng mức không tận dụng đ ược hết khả năng của nguồn t ài sản dẫn đến ảnh hưởng rất xấu đến doanh thu v à lợi nhuận. Tuy nhiên Công ty c ũng đã sử dụng tốt các khoản vay nợ phục vụ cho các Công tr ình xây dựng.( mặc dù lợi nhận vẫn ở mức âm nhưng lợi nhuận cũng đ ã tăng 78% so với 2007) Nhìn chung Công ty c ũng chỉ mới thành lập được hơn 5 năm nên vẫn phải gặp những khó khăn rấ t nhiều trong kinh doanh, đặc biệt l à trong giai đo ạn thị trường xây dựng đang có những bất ổn rất lớn nên đã dẫn đến tình hình phát triển Công ty theo chiều hướng đi xuống, nh ưng trong giai đo ạn từ 2009-2012 với tình hình xây dựng đã được ổn định và Công ty cũng đã có những bước trưởng thành hơn, việc ký kết đấu thầu các công tr ình xây dựng ngày càng nhiều sẽ làm cho Công ty phát tri ển ngày một tăng lên. 5.2. KIẾN NGHỊ: Trên cơ sở của việc tìm hiểu tình hình tài chính c ủa Công ty, tôi có một số kiến nghị như sau: Một là : xây dựng các định mức chi phí, hạn mức tín dụng ngắn hạn tạo c ơ sở để lập kế hoạch. Hai là : chuẩn bị tốt các kế hoạch t ài chính, tăng cư ờng công tác nghi ên cứu thị trường để nâng cao khả năng trúng thầu, tăng doanh thu từ hoạt động xây lắp. Ba là : cần tăng cường các thiết bị, máy móc nhằm phục vụ tốt cho việc xây dựng. Và cuối cùng đó là tăng cư ờng công tác quản lý, tổ chức, đ ào tạo cán bộ: đào tạo nguồn nhân lực l à nhân tố quyết định đến sụ phát triển bền vững. Đó l à sự phân công lao động hợp lý, l à sự bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật cho người lao động, quan tâm chăm lo đời sống, tổ chức khen th ưởng động viên kịp thời. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Văn Dược. Kế toán quản trị v à phân tích kinh doanh. Nhà xu ất bản Thống kê, 2000 2. Nguyễn Hải Sản. Quản trị t ài chính doanh nghi ệp. Nhà xuất bản Thống k ê, 2001. 3. Nguyễn Quang Thu. Quản trị t ài chính căn bản. Nhà xuất bản thống kê, 2007.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần thiết kế - xây dựng phú tân.doc
Luận văn liên quan