- Với khách hàng chậm trả nợ 1-3 tháng: Số tiền khách hàng nợ công ty là 948,54
triệu,chiếm 5% tính trên giá trị khoản tiền phải thu khách hàng. Công ty s chiết khấu
2,2% cho khách hàng này khi họ thanh toán nợ. Số tiền chiết khấu cho khách hàng là
20,87 triệu đồng.
- Với khách hàng chậm trả 3-6 tháng: Số tiền nợ công ty là 1.897,08 triệu, chiếm tỉ
trọng 10% tính trên giá trị khoản phải thu khách hàng. Công ty s trích chiết khấu
1,5% giá trị khoản nợ khi khách hàng thanh toán nợ. Số tiền chiết khấu cho khách
hàng là 28,46 triệu đồng.
- Với khách hàng chậm trả 6-9 tháng: Số tiền nợ công ty là 3.414,73 triệu, chiếm tỉ
trọng 18% tính trên giá trị khoản phải thu khách hàng. Công ty trích chiết khấu 0,85%
cho khách hàng khi họ thanh toán nợ. Số tiền chiết khấu cho khách hàng là 29,025
triệu đồng.
- Với khách hàng chậm trả hơn 9 tháng: Công ty không chiết khấu đối với đối tượng
khách hàng này và s cử nhận viên đến để thương lượng, thu hồi nợ với khách hàng.
Nếu có những khách hàng chậm trả nợ quá lâu, vượt qus những mốc thời gian trên thì
công ty s có biện pháp như gia hạn nợ, gán nợ cho ngân hàng hoặc xóa một phần nợ.
- Dự kiến chi phí khi công ty thực hiện biện pháp thu hồi nợ:
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH điện tử viễn thông Quang Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài sản hoặc giảm nguồn vốn.
- Diễn biến tạo nguồn vốn s tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản.
Ta s lần lượt đi vào phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của công ty trong 2
giai đoạn: Giai đoạn 2011-2012 và giai đoạn 2012-2013 ở trang tiếp sau đây.
47
Tình hình huy động và sử dụng vốn của công ty giai đoạn năm 2011-2012 được trình
bày dưới đây
Bảng 2.18:Bản t n n tạo v n v sử dụng v n năm 0 -2012
(Đơn vị tính: Triệu đồng, phần trăm(%
(Nguồn: áo cáo tài chính của công ty
T n n tạo v n
Về công tác tạo vốn, trong năm 2012 công ty huy động được 6.485,14 triệu đồng từ
các nguồn khác nhau. ao gồm các nguồn: Giảm tài sản cố định, tăng phải trả người
bán, tăng vay ngắn hạn, tăng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.Trong đó hai khoản
vốn huy động lớn nhất là tăng vay ngắn hạn và tăng lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối. Tăng vay ngắn hạn có giá trị là 3.900 triệu đồng, chiếm 60,14% tổng huy động
vốn. Tăng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là 2.251,709 triệu, chiếm 34,72% tổng
TẠO VỐN SỬ DỤNG VỐN
Diễn giải S ti n Tỉ trọng Diễn giải S ti n Tỉ trọng
Giảm tài sản cố
định
15,571 0,23
Tăng tiền và
tương đương tiền
173,01 2,67
Tăng phải trả người
bán
317,87 4,9
Tăng phải thu
khách hàng
3.167,167 48,84
Tăng vay ngắn hạn 3.900 60,14
Tăng hàng tồn
kho
3.056,55 47,13
Tăng lợi nhuận sau
thuế chưa phân
phối
2.251,709 34,72
Tăng tài sản ngắn
hạn khác
88 1,36
Tăng tài sản dài
hạn
0,416 0,06
TỔNG CỘNG 6.485,14 100 TỔNG CỘNG 6.485,14 100
Thang Long University Library
48
huy động vốn. Do công ty đang trên đà phát triển và mở rộng kinh doanh sang mảng
dịch vụ viễn thông nên trong năm 2012 công ty tích cực vay vốn bên ngoài để đáp ứng
nhu cầu vốn đang tăng lên từ hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối tăng là kết quả của một năm kinh doanh phát đạt của công ty khi doanh thu tăng
cao so với năm trước. ên cạnh việc tăng vay ngắn hạn và tăng lợi nhuận sau thuế thì
công ty sử dụng một phần vốn huy động để tăng phải trả người bán(317,87 triệu,
chiếm 4,9% tổng huy động vốn) nhằm thanh toán số tiền hàng còn nợ nhà cung cấp và
đối tác năm trước. Giảm tài sản cố định 15,571 triệu, chiếm 0,23% tổng huy động vốn.
Khoản giảm tài sản cố định xuất phát từ việc tài sản cố định của công ty đã khấu hao
và bị hỏng hóc đi nhiều dẫn đến việc giảm giá trị.
T n n sử dụng v n
Năm 2012, ta thấy quy mô sử dụng vốn của công ty là 6.485,14 triệu. Công ty sử dụng
số vốn huy động được cho những mục đích khác nhau. ao gồm các mục đích sau:
Tăng tiền và tương đương tiền, tăng phải thu khách hàng, tăng hàng tồn kho, tăng tài
sản dài hạn, tăng tài sản ngắn hạn khác. Trước tiên vốn được công ty sử dụng để tăng
phải thu khách hàng và tăng hàng tồn kho. Đây là hai hoạt động chiếm lượng sử dụng
vốn lớn nhất trong các mục đích trên. Tăng phải thu khách hàng là 3.167,167 triệu
đồng, chiếm 48,84% sử dụng vốn. Tăng hàng tồn kho là 3.056,55 triệu, chiếm 47,13%
sử dụng vốn. Công ty tăng dự trữ hàng tồn kho để đảm bảo luôn có một lượng hàng
hóa cần thiết có s n trong kho giúp quá trình kinh doanh thuận lợi hơn, mặt khác giúp
công ty tránh được phần nào sự gia tăng về giá cả khi hàng hóa và vật liệu đầu vào
tăng giá. Với khoản phải thu khách hàng, công ty mở rộng chính sách bán chịu với
khách hàng, giúp công ty tìm được nhiều khách hàng mới tiềm năng. ên cạnh đó
công ty đầu tư thêm một phần vốn cho tăng tiền và tương đương tiền(173,01 triệu,
chiếm 2,67% sử dụng vốn giúp công ty đảm bảo khả năng thanh toán, dễ dàng đối
phó với những diễn biến bất thường xảy ra, nâng cao khả năng thanh toán tức thời, tận
dụng nguồn vốn đó để thanh toán sớm cho các nhà cung cấp, hưởng chiết khấu sớm.
Tăng tài sản ngắn hạn khác 88 triệu đồng, chiếm 1,36% sử dụng vốn và tăng tài sản
dài hạn khác 0,416 triệu, chiếm 0,06% sử dụng vốn.
Sau đây là phần phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của công ty giai đoạn
2012-2013
49
Bảng 2.19:Bản t n n tạo v n v sử dụng v n năm 0 -2013
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
(Nguồn: áo cáo tài chính công ty
T n nh tạo v n
Về huy động vốn, năm 2013 số vốn công ty huy động được là 9.880,06 triệu. Số vốn
này được huy động từ nhiều nguồn khác nhau. ao gồm các nguồn: Giảm hàng tồn
kho, giảm tài sản ngắn hạn, tăng phải trả người bán, tăng lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối. Trong đó tăng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và tăng phải trả người bán là
hai khoản đóng góp lớn nhất vào số vốn huy động được. Tăng lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối có giá trị là 7.117,38 triệu, chiếm 72,04% tổng huy động vốn. Tăng phải trả
người bán là 1.762,58 triệu, chiếm 17,84% tổng huy động vốn. Khoản tăng lợi nhuận
sau thuế của công ty đạt giá trị và tỉ trọng cao như vậy cho thấy công ty tiếp tục làm ăn
có lãi, triển vọng phát triển kinh doanh của công ty ngày càng lớn. Về khoản tăng phải
trả người bán, công ty đã và đang ngày càng tạo dựng được niềm tin từ các nhà cung
cấp, đối tác. Vì vậy họ mở rộng chính sách tín dụng và chính sách bán chịu với công
ty. Ngoài hai việc trên công ty còn huy động vốn từ việc giảm hàng tồn kho(784,36
triệu, chiếm 7,938% huy động vốn và giảm tài sản ngắn hạn(215,74 triệu, chiếm
TẠO VỐN SỬ DỤNG VỐN
Diễn giải S ti n Tỉ trọng Diễn giải S ti n Tỉ trọng
Giảm hàng tồn
kho
784,36 7,938
Tăng tiền và
tương đương tiền
455,1 4,6
Giảm TS ngắn
hạn
215,74 2,18
Tăng phải thu của
khách hàng
6.058,08 61,31
Tăng phải trả
người bán
1.762,58 17,84
Tăng tài sản cố
định
466,88 4,72
Tăng lợi nhuận
sau thuế chưa
phân phối
7.117,38 72,04
Giảm vay ngắn
hạn
2.900 29,35
TỔNG CỘNG 9.880,06 100 TỔNG CỘNG 9.880,06 100
Thang Long University Library
50
2,18% huy động vốn). Việc giảm hàng tồn kho cho thấy công ty đang có chính sách
quản lí hàng tồn kho một cách hiệu quả hơn, giảm bớt chi phí phát sinh khi qua nhiều
hàng hóa lưu kho.
T n n sử dụng v n
Năm 2013, quy mô sử dụng vốn của công ty là 9.880,06 triệu đồng. Vốn huy động
được công ty sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. ao gồm các mục đích: Tăng
tiền và tương đương tiền, tăng phải thu khách hàng, tăng tài sản cố định, giảm vay
ngắn hạn. Trong đó khoản tăng phải thu khách hàng và giảm vay ngắn hạn là hai
khỏan chiếm lượng lớn nhất trong sử dụng vốn của của công ty. Tăng phải thu khách
hàng với giá trị là 6.058,08 triệu chiếm 61,31% tồng sử dụng vốn. Giảm vay ngắn hạn
có giá trị 2.900 triệu chiếm 29,35% tổng sử dụng vốn. Trước tiên công ty sử dụng vốn
để tăng phải thu khách hàng. Năm 2013 tiếp tục là một năm công ty mở rộng chính
sách bán chịu cho khách hàng, vừa giữ mối quan hệ với khách hàng lâu năm vừa tìm
kiếm thêm khách hàng mới. Tuy nhiên khi khoản phải thu khách hàng ngày càng lớn
thì công ty cũng nên có kế hoạch thu hồi sớm các khoản nợ, tránh bị khách hàng chiếm
dụng vốn. Giảm vay ngắn hạn đứng thứ hai trong lượng sử dụng vốn của công ty. Việc
giảm vay ngắn hạn với giá trị 2.900 triệu đồng cho thấy trong năm 2013 công ty đã
giảm tải được rất nhiều áp lực từ vay vốn bên ngoài. Công ty không còn phụ thuộc
nhiều vào vốn vay như trước nữa. Điều đó cho thấy công ty ngày càng tự chủ cao về
mặt tài chính. Ngoài hai việc trên, số vốn huy động được công ty còn tăng tiền và
tương đương tiền(455,1 triệu, chiếm 4,6% sử dụng vốn để tăng cường khả năng thanh
toán tức thời, tận dụng nguồn tiền đó để thanh toán sơm cho các nhà cung cấp, hưởng
chiết khấu thanh toán. Tăng tài sản cố định(466,88 triệu, chiếm 4,72% sử dụng vốn)
khi công ty ngày càng mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực viễn thông. Lượng tài sản cố
định được mua mới này s phục vụ cho hoạt động kinh doanh đạt kết quả và hiệu quả
cao.
P s
2.2.6.1. c ch tiêu v kh n ng thanh to n
51
B ng 2.20: B ng ch
(Đơn vị tính chỉ tiêu:Lần)
Kh n ng thanh to n t ng qu t 1
Khả năng thanh toán tổng quát thể hiện một đồng nợ phải trả được đảm bảo bởi bao
nhiêu đồng tài sản. Khả năng thanh toán tổng quát trong 3 năm của công ty đều lớn
hơn 1. Chứng tỏ khả năng thanh toán rất tốt, tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đủ
để thanh toán các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp. Năm 2011, doanh nghiệp cứ đi
vay 1 đồng thì có 31,39 đồng đảm bảo. Năm 2012 doanh nghiệp cứ đi vay 1 đồng thì
có 3,871 đồng đảm bảo. Năm 2013 doanh nghiệp cứ đi vay 1 đồng thì có 6,89 đồng
đảm bảo.
Năm 2011 khả năng thanh toán tổng quát của công ty cao nhất, ở mức 31,39. Sang
năm 2012 chỉ số khả năng thanh toán tổng quát của công ty giảm xuống mức 3,871,
giảm 27,519 so với năm 2011 tương ứng với mức giảm 87,66%. Năm 2013 chỉ số này
tăng trở lại lên mức 6,89, tăng 3,019 so với năm 2012 tương ứng với mức tăng
77,99%.
Sở dĩ chỉ số khả năng thanh toán của công ty gỉam mạnh so với năm 2011 do trong
năm 2012 và 2013 nợ ngắn hạn của công ty tăng lên rất nhiều so với năm 2011.
Kh n ng thanh to n hiện th i(H2)
Khả năng thanh toán hiện thời thể hiện một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Khả năng thanh toán hiện thời của công ty ở năm 2011 tôt nhất với giá trị là 31,34.
Điều đó nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thì được đảm bảo bằng
CHỈ TIÊU 2011 2012 2013
2012 với 2011 2013 với 2012
Tuyệt
i
Tƣơn
i
Tuyệt i Tƣơn
i
Khả năng thanh toán
tổng quát(H1
31,39 3,871 6,89 (27,519) 87,66 3,019 77,99
Khả năng thanh toán
hiện thời(H2)
31,34 3,87 6,753 (27,47) (87,65) 2,883 74,49
Khả năng thanh toán
nhanh(H3)
28,357 2,968 5,78 (25,569) (89,59) 2,812 94,74
Khả năng thanh toán tức
thời
0,2275 0,0556 0,206 (0,1719) 75,56 0,1504 270,5
Thang Long University Library
52
31,34 đồng tài sản ngắn hạn. Năm 2012 khả năng thanh toán hiện thời của công ty sụt
giảm xuống còn 3,87, có nghĩa cứ 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bằng
3,87 đồng tài sản ngắn hạn. Năm 2013 chỉ số khả năng thanh toán hiện thời của công
ty ở mức 6,753, tăng 2,883 so với năm 2012 tương ứng với mức tăng 74,49%. Điều đó
chứng tỏ khả năng thanh toán hiện thời của công ty tăng trở lại.
Kh n ng thanh to n nhanh 3
Chỉ số này bằng 1 là lí tưởng nhất với doanh nghiệp, chỉ số này thể hiện trong một
đồng nợ ngắn hạn thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là bao nhiêu. Khả
năng thanh toán nhanh của công ty từ 2011-2013 đều lớn hơn 1. Năm 2011 ở mức
28,357. Năm 2013 chỉ số này giảm xuống còn 2,968, giảm 25,569 so với năm 2011.
Năm 2013 chỉ số khả năng thanh toán nhanh của công ty ở mức 5,78 tăng 2,812 so với
2012.
Chỉ số này của công ty ở mức lớn hơn 1 doanh nghiệp s có nhiều thuận lợi trong việc
thanh toán công nợ, vì vậy lúc doanh nghiệp cần thanh toán ngay các khoản nợ ngắn
hạn s không phải dùng đến biện pháp bất lợi, ch ng hạn như bán tài sản với giá thấp.
Khả năng thanh toán tổng quát của công ty qua 3 năm(2011- 2013 đều lớn hơn 1, điều
đó chứng tỏ giá trị tài sản của doanh nghiệp đủ để thanh toán các khoản nợ hiện tại của
doanh nghiệp. Năm 2011, công ty cứ đi vay 1 đồng thì có 31,3948 đồng đảm bảo. Năm
2012, công ty cứ đi vay 1 đồng thì có 3,871 đồng đảm bảo. Năm 2013 công ty cứ đi
vay 1 đồng thì có 6,8906 đồng đảm bảo. Trong 3 năm(2011-2013), khả năng thanh
toàn tổng quát của công ty vào năm 2011 là cao nhất(31,3948) do nợ phải trả ít. Năm
2012 do nợ phải trả của công ty tăng mạnh kéo theo khả năng thanh toán của công ty
giảm xuống mức 3,871. Sang năm 2013, nợ phải trả của công ty giảm đi nên khả năng
thanh toán tổng quát của công ty tăng lên mức 6,8906.
2.2.6.2. c ch tiêu ph n nh h n ng qu n n
Trong phân tích báo cáo tài chính, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của
công ty gọi là đòn b y tài chính. Đòn b y tài chính có tính hai mặt. Một mặt đòn b y
tài chính giúp gia tăng lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác làm gia tăng rủi ro cho doanh
nghiệp. Do đó với doanh nghiệp quản lí nợ cũng quan trọng như quản lí tài sản. Ta s
phân tích các chỉ tiêu qua bảng tổng hợp:
53
Bảng 2.21: Bảng chỉ t êu p ản n k ả năn quản l nợ củ ôn ty
T s n trên t ng tài s n
Chỉ tiêu hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn doanh nghiệp sử dụng thì có bao nhiều
đồng vốn đi vay. Năm 2011 tỉ số nợ trên tổng tài sản là 0,0318. Năm 2012 tỉ số này
tăng lên 0,258, tăng 0,2262 so với năm 2011, tốc độ tăng trưởng 711,3%. Năm 2013 tỉ
số này tăng lên 0,415 tăng 0,157 so với năm 2012, tốc độ tăng trưởng 60,85%. Năm
2012 và 2013, tỉ số nợ trên tổng tài sản tăng do công ty đi vay nhiều hơn so với năm
2011.
Năm 2011, cứ 1 đồng vốn của doanh nghiệp sử dụng thì có 0,0318 đồng từ đi vay.
Năm 2012, cứ 1 đồng vốn doanh nghiệp sử dụng thì có 0,258 đồng từ đi vay. Năm
2013, cứ 1 đồng vốn doanh nghiệp sử dụng thì có 0,415 đồng từ đi vay. Công ty đang
ngày càng phụ thuộc vào nguồn vốn vay, điều này làm giảm khả năng tự chủ tài chính
của doanh nghiệp nhưng mặt khác nó cũng để doanh nghiệp chiếm dụng vốn để phục
vụ sản xuất kinh doanh.
T s n so v i v n ch s h u
Tỉ số nợ so với vốn chủ sở hữu dùng để đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong
tổng vốn hiện có của doanh nghiệp. Tỉ số này tăng dần qua các năm. Năm 2011, tỉ số
nợ trên vốn chủ sở hữu là 0,0329. Năm 2012 tỉ số này ở mức 0,348 tăng 0,3151 so với
năm 2011, tương ứng với tốc độ tăng 513,68%. Năm 2013, chỉ số này là 0,169, giảm
0,179 so với năm 2012 tương ứng với mức giảm 51,43%.
Năm 2011, cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp sử dụng thì có 0,0329 đồng được
đi vay. Năm 2012, cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thì có 0,348 đồng từ đi
vay. Năm 2013, cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu của công ty thì có 0,169 đồng từ đi vay.Sở
CHỈ TIÊU 2011 2012 2013
0 vớ 0 0 vớ 0
Tuyệt i Tƣơn
i
Tuyệt i Tƣơn
i
Tỉ số nợ trên
tổng tài sản
0,0318 0,258 0,415 0,2262 711,3 0,157 60,85
Tỉ số nợ so với
vốn chủ sở hữu
0,0329 0,348 0,169 0,3151 513,68 (0,179) (51,43)
Tỉ số khả năng
trả nợ
16,6 2,532 5,48 (14,068) 84,75 2,948 116,429
Khả năng thanh
toán lãi vay
32,86 64,8 188,278 31,94 97,2 123,748 190,96
Thang Long University Library
54
dĩ tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu tăng mạnh trong năm 2012 và 2013 là do doanh nghiệp
đi vay nhiều hơn.
T s kh n ng tr n
Tỉ số khả năng trả lãi vay chưa thật sự phản ánh hết trách nhiệm của công ty, vì ngoài
lãi ra công ty còn phải trả nợ gốc và các khoản khác, ch ng hạn như tiền thuê tài sản.
Tỉ số khả năng trả nợ cho biết để chu n bị cho mỗi đồng trả nợ gốc và lãi, doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng có thể sử dụng được.
Năm 2011, tỉ số khả năng trả nợ của công ty là 16,6. Năm 2012 tỉ số này ở mức 2,532,
giảm 14,068 so với năm 2011, tương ứng với mức giảm 84,75%. Năm 2013 tỉ số này
là 5,48, tăng 2,948 so với năm 2012, tương ứng với mức tăng 116,429%.
Trong 3 năm(2011- 2013 , công ty đi vay nhiều hơn, mua sắm tài sản cố định nhiều
hơn và lợi nhuận của công ty ngày một tăng. Vì vậy tuy chỉ số khả năng trả nợ của
công ty đã giảm đi nhiều(năm 2011 chỉ số này cao nhất với 16,6 lần nhưng cũng
không nghiêm trọng lắm đến tình hình tài chính của công ty.
Kh n ng thanh to n i vay 4
Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi
như thế nào. Nếu hệ số này quá thấp s bất lợi cho công ty về mặt trả nợ vay. Do đó
chỉ só này càng cao càng tốt cho công ty.
Năm 2011, chỉ số khả năng thanh toán lãi vay của công ty ở mức 32.86. Năm 2012 chỉ
số này tăng lên 64,8, tăng 31,94 so với năm 2011, tương ứng với mức tăng 91,74%.
Năm 2013 chỉ số này tăng lên mức 188,278, tăng 123,748 so với 2012 tương ứng với
mức tăng 190,176%.
Qua 3 năm chỉ số khả năng thanh toán lãi vay của công ty ngày càng tăng, nguyên
nhân do lợi nhuận của công ty ngày cảng lớn. Năm 2011, lợi nhuận trước thuế của
công ty cao gấp 32,86 lần lãi vay phải trả. Năm 2012, lợi nhuận trước thuế của công ty
cao gấp 64,8 lần lãi vay phải trả. Năm 2013, lợi nhuận trước thuế của công ty cao gấp
188,278 lần lãi vay phải trả. Như đã nói ở trên chỉ số khả năng thanh toán lãi vay càng
cao thì càng có lợi cho công ty
2.2.6.3. c ch tiêu v ho t ng
55
Bảng 2.22: Bảng chỉ t êu oạt ng củ ôn ty
CHỈ TIÊU
Đơn
vị
2011 2012 2013
2012 với 2011 2013 với 2012
Tuyệt
i
Tƣơn
i
Tuyệt
i
Tƣơn
i
Số vòng quay
hàng tồn kho
Vòng 163,86 42,54 41,19 (121,32) (74,04) (1,35) (3,17)
Thời gian luân
chuyển kho
Ngày 2,197 8,46 8,74 6,263 285,07 0,28 3,3
Vòng quay các
khoản phải thu
Vòng 19,33 14,59 8,348 (4,74) (24,52) (6,242) (74,77)
Kì thu tiền trung
bình
Ngày 18,62 24,67 43,12 6,05 32,49 18,45 74,78
Hiệu suất vốn lưu
động
Vòng 16,863 10,64 6,399 (6,043) (35,83) (4,241) (39,86)
Hiệu suất sử
dụng vốn cố định
Lần 17,3 14,35 7,819 (2,95) (17,05) (6,531) (45,51)
Hiệu suất toàn bộ
vốn
Vòng 16,755 10,64 6,684 (6,115) (36,5) (3,956) (37,18)
(Đơn vị tính: Triệu đồng, phần trăm
S v ng quay hàng t n kho
Năm 2011 số vòng quay hàng tồn kho của công ty 163,86 vòng. Năm 2012 số vòng
quay hàng tồn kho là 42,54 vòng, giảm 121,32 vòng so với 2011 tương ứng với mức
giảm 74,04%. Năm 2013 số vòng quay hàng tồn kho ở mức 41,19 vòng, giảm 1,35
vòng so với năm 2012 tương ứng với mức giảm 3,17%.
Chỉ số số vòng quay hàng tồn kho càng cao chứng tỏ hàng hóa của doanh nghiệp càng
tiêu thu hàng hóa tốt, không để hàng hóa bị ứ đọng. Nhìn chung chỉ số vòng quay hàng
tồn kho của doanh nghiệp tốt, nhưng đang cố xu hướng giảm dần, chứng tỏ hàng hóa
tiêu thụ đang chậm lại.
Th i gian u n chuy n kho
Chính vì số vòng quay hàng tồn kho giảm dẫn đến thời gian luân chuyển kho tăng lên
trong năm 2012 và 2013. Năm 2011 thời gian luân chuyển kho của công ty là 2,197.
Năm 2012 thời gian luân chuyển kho tăng lên 8,46, tăng 6,263 so với năm 2011 tương
ứng với mức tăng 285,07%. Năm 2013 thời gian luân chuyển kho tăng lên 0,26 so với
năm 2012 ở mức 8,74 tương ứng với mức tăng 3,3%.
Thang Long University Library
56
ng quay c c ho n ph i thu
Ta thấy vòng quay các khoản phải thu của công ty giảm dần trong 3 năm(2011-2013),
từ mức 19,33 năm 2011 xuống mức 14,59 năm 2012. Năm 2013 số vòng quay các
khoản phải thu là 8,348, giảm 6,242 so với năm 2012 tương ứng với mức giảm
74,77%.
Vòng quay các khoản phải thu giảm là điều có lợi cho công ty, doanh nghiệp thu hồi
khoản phải thu nhanh, tránh việc thu hồi vốn chậm.
ì thu ti n trung bình
Do vòng quay các khoản phải thu giảm xuống dẫn đến kì thu tiền trung bình của công
ty tăng lên. Từ mức 18,62 năm 2011 , năm 2012 tăng lên mức 24,67, tăng 6,05 so với
năm 2011. Năm 2013 kì thu tiền trung bình của công ty ở mức 43,12 tăng 18,45 so với
năm 2012 tương ứng với mức tăng 74,78%. Đây là một dấu hiệu không tốt cho công ty
bởi công ty s bị ứ đọng vốn ở khâu thanh toán, các khoản nợ khó đòi.
Hiệu su t v n u ng
Ta thấy vòng quay vốn lưu động của công ty giảm dần từ năm 2011- 2013. Năm 2011
số vòng quay vốn lưu động của công ty ở mức 16,863. Năm 2012 chỉ số này giảm
xuống còn 10,64, giảm 6,043 so với 2011 tương ứng với mức giảm 35,83%. Năm
2013, số vòng quay vốn lưu động của công ty là 6,399, giảm 4,241 so với năm 2012
tương ứng với mức giảm 39,86%. Vòng quay vốn lưu động gỉam là điều có lợi cho
công ty khi số vốn lưu động s được luân chuyển nhiều hơn trong năm.
Hiệu su t s d ng v n c nh
Chỉ số này càng cao càng tốt. Chỉ số này có nghĩa là cứ 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra
thì doanh nghiệp thu về bao nhiêu đồng doanh thu.
Năm 2011 chỉ số này ở mức 17,3, có nghĩa là cứ 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì thu
về được 17,3 đồng doanh thu. Năm 2012 chỉ số này ở mức 14,35, giảm 2,95 so với
năm 2011 tương ứng với mức giảm 17,05%. Năm 2013 chỉ số này là 7,819 giảm 6,531
so với năm 2012 tương ứng với mức giảm 45,51%. Trong năm 2013 doanh thu thuần
của công ty giảm nên hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm.
Hiệu su t toàn b v n
Qua chỉ tiêu này ta đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện
doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đem vào đầu tư. Vòng quay càng
lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Năm 2011 doanh nghiệp cứ đầu tư 1 đồng vốn vào
kinh doanh thì thu được 16,755 đồng doanh thu thuần. Năm 2012 doanh nghiệp cứ đầu
tư 1 đồng vốn vào kinh doanh thì thu được 10,64 đồng doanh thu thuần, giảm 6,115
đồng so với năm 2011 tương ứng với mức giảm 36,5%. Năm 2013, doanh nghiệp cứ
57
đầu tư 1 đồng vốn vào kinh doanh thì thu được 6,684 đồng doanh thu thuần, giảm
3,956 đồng so với năm 2012 tương ứng với mức giảm 37,18%.
Ta thấy vòng quay toàn bộ vốn của công ty giảm dần, chứng tỏ tình hình sử dụng vốn
hiệu quả của công ty đang xấu dần. Công ty cần có biện pháp cải thiện việc sử dụng
vốn sao cho hiệu quả hơn.
2.2.6.4. c ch tiêu ph n nh h n ng sinh i
Bảng 2.23:Bảng chỉ t êu p ản n k ả năn s n lời củ ôn ty
CHỈ TIÊU 2011 2012 2013
2012 với 2011 2013 với 2012
Tuyệt
i
Tƣơn
i
Tuyệt
i
Tƣơn
i
Tỉ suất doanh lợi
trên doanh thu(%
0,0477 0,0478 0,0976 0,0001 0,2 0,0498 104
Tỉ suất lợi nhuận
trên tổng vốn(%)
0,8006 0,509 0,6523 (0,2916) (36,42) 0,1433 28,15
Tỉ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở
hữu(%)
0,827 0,687 0,763 (0,14) (16,92) 0,076 11,06
T su t doanh l i trên doanh thu
Năm 2011, tỷ suất doanh lợi trên doanh thu của công ty là 0,0477. Năm 2012, chỉ số
này tăng 0,0001 lên mức 0,0478 tương ứng với mức tăng 0,2%. Năm 2013, chỉ số
doanh lợi trên doanh thu của công ty tăng mạnh lên mức 0,0976, tăng 0,0498 so với
năm 2012, tương ứng với mức tăng 104%.
T su t doanh l i trên t ng v n
Năm 2011, chỉ số doanh lợi trên tổng vốn của công ty ở mức 0,8006. Năm 2012, chỉ số
này giảm 0,2916 xuống còn 0,509, tương ứng với mức giảm 36,42%. Năm 2013, chỉ
số lại tăng lên mức 0,6523 tăng 0,1433 so với năm 2012, tương ứng với mức tăng
28,15%.
Năm 2011, cứ 100 đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra tạo ra 80,06 đồng lợi nhuận sau thuế.
Năm 2012, doanh nghiệp cứ bỏ 100 đồng vốn thì tạo ta 50,9 đồng lợi nhuận. Năm
2013, doanh nghiệp cứ bỏ ra 100 đồng vốn thì tạo ra được 65,23 đồng lợi nhuận. Ta
thấy tỉ suất doanh lợi trên tổng vốn cao nhất vào năm 2011. Sau đó giảm đi vào năm
2012, nguyên nhân do lợi nhuận của công ty tăng nhưng không bắt kịp với tốc độ tăng
Thang Long University Library
58
của tổng nguồn vốn. Năm 2013 cả lợi nhuận và tổng nguồn vốn đều tăng cao nên tỉ
suất doanh lợi trên tổng vốn tăng trở lại so với năm 2012.
T su t doanh l i trên v n ch s h u
Năm 2011, chỉ số doanh lợi trên vốn chủ sở hữu của công ty là 0,827. Sang năm 2012,
chỉ số này ở mức 0,687, giảm 0,14 so với năm 2011 tương ứng với mức giảm 16,92%.
Năm 2013, chỉ số tăng lên 0,076 lên mức 0,763 tương ứng với mức tăng 11,06%.
Năm 2011, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được 82,7 đồng lơi nhuận. Năm
2012, cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra 68,7 đồng lợi nhuận. Năm 2013, cứ 1 đồng
vốn chủ sở hữu thì tạo ra được 76,3 đồng lợi nhuận. Tỉ suất doanh lợi trên vốn chủ sở
hữu của công ty ở 3 năm đều cao. Tỉ suất này đạt mức cao nhất vào năm 2011(0,827 ,
mức thấp nhất vào năm 2012(0,687 và năm 2013 thì tăng trở lại. Thông qua tỉ suất
này ta thấy tình hình lợi nhuận của công ty hay nói cách khác là khả năng sinh lời của
công ty ngày một tăng.
P ổng h p bằ D
Bảng 2.24:Bản p n t t n n t n tổng hợp củ ôn ty bằn p ƣơn
tr n Dupont
CHỈ TIÊU 2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
Tuyệt i Tƣơn
i
Tuyệt i Tƣơn
i
ROS(%) 0,0477 0,0478 0,0976 0,0001 0,2 0,0498 104
Số vòng quay
tài sản(Lần)
19,24 13,02 7,649 (6,22) (32,33) (5,371) (41,25)
Tỉ lệ
VCSH/TTS(%)
96,81 74,17 85,48 (22,64) (23,38) 11,31 15,24
ROA(%) 80,06 50,95 65,23 (29,11) (36,36) 14,28 28,02
ROE(%) 82,69 68,69 76,3 (13) (15,72) 7,61 11,08
Ch ROA
Tỉ suất doanh lợi trên tổng tài sản của công ty năm 2011 cao nhất với giá trị là 80,06%.
Năm 2012 giá trị tổng tài sản của công lớn hơn nhiều so với năm 2011 trong khi lợi
nhuận sau thuế không tăng mấy so với năm 2011 nên doanh lợi của công ty năm 2012
59
chỉ ở mức 50,95%, giảm 29,11% so với năm 2011 tương ứng với tốc độ giảm 36,36%.
Năm 2013 lợi nhuận sau thuế của công ty cao nhất trong 3 năm với giá trị là 15.455
triệu đồng khi giá trị tổng tài sản cũng ở mức cao, doanh lợi năm 2013 của công ty
tăng 14,28% so vơi năm 2012, đạt mức 65,23%, tương ứng với tốc độ tăng 28,02%.
Ch ROE
Tỷ suất doanh lợi trên vốn chủ sở hữu của công 3 năm qua(2011-2013 đều cao. Chỉ số
ROE của công ty năm 2011 là 82,69%. Năm 2012 chỉ số ROE của công ty giảm 13%
xuống còn 68,69%, tương ứng với tốc độ giảm 15,72%. Năm 2013 do giá trị vốn chủ
sở hữu và lợi nhuận sau thuế của công ty tăng mạnh nên chỉ số ROE tăng lên 7,61% so
với năm 2012 ở mức 76,3% tương ứng với tốc độ tăng 11,08%.
Ta có thể thấy ROA chịu ảnh hưởng trực tiếp từ ROS và số vòng quay tài sản. ROA
của công ty năm 2012 giảm do số vòng quay tài sản của công ty giảm đi so với năm
2011 trong khi ROS của công ty thay đổi không đáng kể. RO năm 2013 của công ty
tăng lên do ROS của công ty tăng mạnh, dù số vòng quay tài sản của công ty giảm đi
41,25% so với năm 2012 nhưng ROS của công ty lại tăng 104% so với năm 2012. Vì
vậy ROA của công ty vẫn tăng so với năm trước. ROS tăng do lợi nhuận sau thuế của
công ty năm 2013 tăng cao so với năm trước. Số vòng quay tài sản của công ty ngày
càng giảm do doanh thu thuần giảm trong trong khi tổng tài sản tăng hoặc tốc độ tăng
tổng tài sản lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần cũng dẫn đến số vòng quay tài
sản giảm. Số vòng quay tài sản giảm cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty
chưa được tốt.
Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, do đó chỉ số
ROE phụ thuộc vào RO và tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản. Như đã phân tích ở
trên ta thấy ROA giảm vào năm 2012 và tăng trở lại vào năm 2013. Tỉ lệ vốn chủ sở
hữu trên tổng tài sản cũng có diễn biến tương tự ROA khi giảm vào 2012 và tăng trở
lại vào năm 2013. Tỉ lệ Vốn chủ sở hữu trên Tổng tài sản của công ty cao nhất vào
năm 2011(96,81% và giảm dần vào 2 năm sau. Tuy cả vốn chủ sở hữu và tổng tài sản
đều tăng nhưng tổng tài sản có mức tăng và tốc độ tăng lớn hơn so với mức tăng và tốc
độ tăng của chủ sở hữu. Từ 2 yếu tố trên khiến ROE giảm 15,72% vào năm 2012 và
tăng 11,08% vào năm 2013.
KẾT LUẬN: Việc tăng sử dụng nợ có tác động lớn đến hiệu quả sinh lờ trên Vốn chủ
sở hữu khiến ROE đạt mức cao qua các năm. Dù số vòng quay tài sản giảm đi nhưng
do ROS tăng lên nên RO vẫn ở mức cao. Số vòng quay tài sản của công ty giảm dần
qua 3 năm phản ánh sự yếu kém về hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Công ty cần gia
tăng hiệu suất sử dụng của tài sản cũng như tăng cường quản lí chi phí.
Thang Long University Library
60
2.3. Nhận xét v thực trạn t n ủ ôn ty ện tử viễn t ôn Qu n M n
Ư m
- Qua 3 năm(2011-2013 , tình hình kinh doanh của công ty ngày càng phát triển khi lợi
nhuận của công ty ngày một tăng, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
- Cơ cấu phân bổ tài sản và nguồn vốn của công ty khá hợp lí và cân đối. Tài sản cố
định và vốn chủ sở hữu ngày càng tăng về mặt số lượng, tỉ trọng ở mức cao, giúp duy
trì sự an toàn và vững chắc cho tình hình tài chính công ty. Tài sản ngắn hạn và nợ
ngắn hạn ở một mức tỉ trọng vừa phải giúp công ty phát triển kinh doanh.
- Khả năng thanh toán tổng quát, hiện thời của công ty ngày một tăng giúp đảm bảo sự
an toàn của công ty khi sử dụng vốn vay.
- Tiền và tương đương tiền của công ty ngày một tăng cao, giúp công ty thanh toán các
khoản thanh toán tức thời, giao dịch, mua bán và thanh toán các khoản vay ngắn hạn .
- Công ty đã và đang duy trì, quản lí mức hàng tồn kho ở mức độ tương đối tốt.
- Quy mô hoạt động kinh doanh của công ty đang ngày càng được mở rộng. ên cạnh
mảng kinh doanh hàng điện tử vốn là nguồn thu chủ yếu của doanh nghiệp lâu nay,
công ty đang tập trung nguồn lực để phát triển mảng kinh doanh viễn thông đang rất
tiềm năng.
- Công ty đã thực hiện đúng các chế độ kế toán do ộ Tài chính quy định, kịp thời
điều chỉnh, bổ sung những thông tư, chu n mực và luật kế toán mới.
- Thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách và các quy định thuế, tài chính của Nhà Nước.
2.3.2. H n ch
- Phải thu của khách hàng ngày càng lớn. Điều này khiến công ty bị một bộ phận
khách hàng chiếm dụng vốn. Trong thời gian tới công ty cần phải đôn đốc khách hàng
thanh toán đúng hạn, tránh để tình trạng bị chiếm dụng vốn.
- Nguồn vốn của công ty tuy ngày càng tăng nhưng vẫn không đáp ứng đủ chu nhu cầu
vốn của công ty. Do vậy trong năm tới công ty nên đề ra kế hoạch huy động vốn, xác
định số vốn cần thiết, xây dựng một cơ cấu vốn mới hợp lí.
- Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty chưa được hiệu quả. Điều này gây lãng phí và
ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu suất, hiệu quả trong hoạt động của công ty, nâng cao
giá thành sản ph m đầu ra.
- Ngân qu ròng của công ty trong năm 2012 và 2013 âm khi lượng vốn lưu động ròng
của công ty không đủ đáp ứng nhu cầu vốn lưu động ròng đang ngày một tăng cao.
Công ty cần xem xét, đề ra giải pháp đối với nhu cầu vốn lưu động ròng trong năm tới.
61
CHƢƠNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG QUANG MINH
P ƣơn ƣớn p t tr ển kinh doanh củ ôn ty TNHH Đ ện tử viễn t ôn
Quang Minh trong thời gian tới.
Sau đây là phương hướng phát triển kinh doanh công ty đề ra trong năm 2014, trích từ
báo cáo thường niên năm 2013 của công ty.
Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt được và những khó khăn còn tồn tại cũng như
những nhận định về cơ hội thách thức trong những năm tới, công ty đã xây dựng kế
hoạch kinh doanh lâu dài nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thay đổi không ngừng của nền
kinh tế.
Trong những năm tới, công ty vẫn tiếp tục kinh doanh hàng điện tử và dịch vụ viễn
thông. Một số định hướng cụ thể công ty đề ra trong năm tới như sau:
- Đảm bảo kinh doanh có lãi, tốc độ phát triển ổn định. Năm 2014 doanh thu dự kiến
đạt 170 tỉ đồng, doanh thu năm sau cao hơn năm trước.
- Từng bước nâng cao tỉ lệ vốn chủ sở hữu, giảm dần tỉ lệ nợ phải trả. Ngoài phương
thức huy động vốn truyền thống, công ty có kế hoạch đầu tư vào các kênh đầu tư như
chứng khoán, lãi góp vốn để có thêm khoản thu tài chính khác.
- Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên trong toàn
công ty. Có chế độ đãi ngộ tốt đối với nhân viên, khen thưởng theo thành tích làm
việc, đóng góp cho công ty.
- Hoàn thiện cơ chế quản lí, điều hành giữa các đơn vị trong công ty, liên kết chặt ch
giữa các bộ phận. Công ty cần tăng cường công tác hạch toán kinh doanh, quản lí chặt
ch các chi phí quản lí, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và tích lũy vốn để phát triển.
- Tăng cường, kh ng định vị trí và uy tín của mình đối với khách hàng thông qua cải
tiến chất lượng sản ph m, chất lượng dịch vụ. Giữ vững mối quan hệ với các khách
hàng lâu năm và tìm kiếm khách hàng tiềm năng mới. Công ty nên có một chiến lược
chăm sóc khách hàng cụ thể, thể hiện trách nhiệm đảm bào chất lượng về sản ph m và
dịch vụ đối với khách hàng, tạo sự tin tưởng cho khách hàng về công ty và trách nhiệm
thanh toán tiền hàng cho công ty khi có thể. Với chiến lược như vậy công ty vừa được
tiếp xúc và tìm hiểu rõ hơn về khách hàng để có thể nắm bắt được tình hình tài chính
và khả năng thanh toán nợ của họ. Từ đó doanh nghiệp s đưa ra chính sách nhằm đôn
đốc việc trả nợ của khách hàng một cách nhanh nhất. Thêm nữa với chiến lược quan
tâm chăm sóc khách hàng như vậy công ty s tạo ra được mối quan hệ uy tín, lâu bền
với khách hàng.
3.2. M t s biện p p n ằm cải thiện t n n t n tạ ôn ty TNHH Đ ện
tử viễn t ôn Qu n M n
Thang Long University Library
62
3.2.1. Bi : T ng v ấu v n h
Qua phân tích tình hình tài chính của công ty, ta thấy nguồn vốn của công ty tuy ngày
càng lớn nhưng chưa đủ đáp ứng nhu cầu vốn mà công ty đang cần. Cộng thêm với
nhu cầu vốn lưu động phục vụ kinh doanh đang tăng do công ty đang đầu tư mạnh vào
mảng kinh doanh viễn thông. Vì vậy công ty nên xây dựng phương án tăng cường huy
động vốn hiệu quả để có thể đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh trong năm tới. Công ty
cũng nên xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lí đáp ứng cho hoạt động kinh doanh
năm tới.
3.2.1.1.T ng c ng huy ng v n
Để mở rộng quy mô kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh cũng như kh ng định vị thế
của mình trên thị trường thì nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp là rất lớn. Do đó để
có thể huy động được vốn với chi phí thấp nhất thì công ty cần đa dạng hóa phương
thức huy động vốn. Cụ thể như sau:
- Mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng để có nhiều cơ hội lựa chọn nguồn tài trợ
với chi phí thấp nhất. Đồng thời tùy từng thời điểm, từng mục đích và nhu cầu sử dụng
vốn khác nhau, công ty sử dụng linh hoạt hình thức vay dài hạn, ngắn hạn, vay theo
hạn mức tín dụng..
- Thu hút nguồn vốn liên doanh thông qua các đối tác trong nước và nước ngoài.
- Khai thác tối đa nguồn vốn tín dụng thương mại. Đây là một phương thức tài trợ rẻ,
tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Tín dụng thương mại cung cấp cho công ty cả
nguồn tài trợ dài hạn thông qua mua chịu máy móc hay sản ph m, dịch vụ. Trong điều
kiện các nguồn tài trợ vốn đang gặp khó khăn, việc khai thác triệt để nguồn tín dụng
thương mại giúp công ty có thêm một nguồn tài trợ không nhỏ.
3.2.1.2.Thi t lập và duy trì c c u v n h p
Cấu trúc vốn tối ưu của một doanh nghiệp là một hợp thể từ nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi
và vốn chủ sở hữu cho phép tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh
nghiệp. Với một cấu trúc vốn tối ưu, giá trị của doanh nghiệp có thể tối đa hóa.
Về lí thuyết là vậy, tuy nhiên trong thực tế không thể tìm thấy một cấu trúc vốn tối ưu
cho doanh nghiệp. Đặc điểm ngành, chu kì tăng trưởng của doanh nghiệp là những yếu
tố tác động rất mạnh đến việc quản trị trong việc quyết định đến cấu trúc vốn như thế
nào là tối ưu với từng giai đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy điều
quan trọng là doanh nghiệp phải xác định mình đang trong giai đoạn nào để xây dựng
một cơ cấu vốn hợp lí. Một yếu tố nữa cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự lựa chọn cấu
trúc vốn của doanh nghiệp đó là quan điểm của nhà quản lí. Họ có chấp nhận vay nợ
63
nhiều hay ít, vay ngắn hạn hay vay dài hạn, nguồn tài trợ vốn đến từ đâu đều ảnh
hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Như đã phân tích ở phần trước, cơ cấu vốn của công ty hiện nay gồm vốn chủ sở hữu
chiếm tỉ trọng lớn(Trên 85% và nợ phải trả chiếm tỉ trọng nhỏ(Dưới 15%) trong tổng
nguồn vốn công ty. Cơ cấu này tuy đem lại sự vững chắc về tài chính cho phía công ty.
Nhưng bù lại s ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và phát sinh chi
phí vốn chủ sở hữu lớn. Ngoài ra về nợ phải trả, công ty chỉ phát sinh vay vốn ngắn
hạn nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh đang mở rộng của mình. Khi mở rộng
hoạt động kinh doanh ngoài vay vốn ngắn hạn, công ty cũng nên lưu tâm đến vốn vay
dài hạn. Nguồn vốn vay này s được dùng để mua sắm trang thiết bị, máy móc cũng
như nâng cao hàm lượng công nghệ cho công ty. Đổi lại vốn vay dài hạn có lãi suất
vay cao hơn lãi suất vay ngắn hạn. Trong thòi gian tới công ty nên xem xét để có thể
xác định được cơ cấu vốn hợp lí cho mình. Công ty nên tăng vay vốn dài hạn với mục
đích tăng cường máy móc, trang thiết bị, nâng cao công nghệ phục vụ mảng kinh
doanh điện tử và dịch vụ viễn thông.
- ên cạnh việc thực hiện hai điều trên, công ty nên làm những việc sau để tăng hiệu
quả sử dụng số vốn vay:
+ S d ng hiệu qu v n vay: Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay gồm tốc độ
quay vòng vốn, tốc độ tăng trưởng doanh thu, số vòng quay tài sản cố định. Công ty sử
dụng vốn vay để đầu tư, mua mới tài sản hay phục vụ nhu cầu khác trong hoạt động
kinh doanh đều cần cân nhắc, tính toán. Khi doanh thu tăng và một số chi tiêu phản
ánh doanh lợi tăng chứng tỏ công ty sử dụng vốn vay hiệu quả.
+ Thay i tài s n c nh phù h p v i công ty: Công ty cần liệt kê các tài sản sắp hết
giá trị sử dụng, tài sản nào cần mua mới, cần mua thêm tài sản nào để phục vụ hoạt
động kinh doanh.
+ S d ng, hai th c hiệu qu hai th c triệt gi tr y óc, thi t b : Với
những tài sản cố định cũ, doanh nghiệp nên tận dụng, sửa chữa nhưng máy móc, thiết
bị còn dùng được.
3.2.2.Biện ph p 2. T ng c ng hiệu qu s d ng tài s n
Thông qua tỉ số số vòng quay tài sản của công ty(Trong phần phân tích Dupont , ta
thấy số vòng quay tài sản ngày càng giảm chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của công
ty ngày một thấp. Từ đó đặt ra vấn để làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản trong công ty. Ta s lần lượt đề ra giải pháp cho phần tài sản dài hạn của công ty.
Tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
- Nâng cao công tác quản lí tài sản cố định:
Thang Long University Library
64
Quản lí tài sản cố định là việc rất quan trọng với công ty. Tuy giá trị tài sản cố định
của công ty chỉ là 470,6 triệu đồng và chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu tổng tài sản
nhưng nếu sử dụng không hiệu quả tài sản cố định s là phát sinh tăng chi phí, ảnh
hưởng đến giá thành và chất lượng sản ph m, dịch vụ. Do vậy công ty cần xây dựng
phương án để sử dụng hiệu quả tài sản cố định, tráng lãng phí.
Hàng năm công ty phải tiến hành công tác kiểm kê, phân loại tài sản cố định theo tiêu
chí tài sản cố định đang sử dụng, không cần dùng, chờ thanh lý, nhượng bán, cho thuê.
Cách phân loại này giúp công ty theo dõi được tình trạng tài sản một cách thường
xuyên, từ đó công ty đưa ra quyết định đối với từng loại tài sản. Các quyết định đó có
thể là thanh lý, nhượng bán những tài sản có hiệu quả sử dụng thấp, hoặc sửa chữa để
tiếp tục đưa thiết bị máy móc vận hành. Nếu công ty muốn mở rộng kinh doanh thì có
thể mua mới, nâng cấp tài sản cố định. Đối với quản lí cụ thể tài sản, công ty mở sổ
theo dõi tổng hợp và chi tiết cho từng tài sản cố định, theo dõi nguyên giá, giá trị còn
lại của tài sản cố định, theo dõi biến động tăng, giảm giá trị theo thời gian sử dụng.
Việc theo dõi này cần đi kèm với việc kiểm kê thực tế, phân loại đánh giá tài sản cố
định hàng năm s đảm bảo công tác quản lí tài sản được toàn diện và nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản của công ty.
Công ty nên xây dựng quy chế quản lí, sử dụng tài sản cố định, phân cấp quản lí tài
sản cố định hợp lí, rõ ràng nhằm nâng cao trách nhiệm cho từng bộ phận trong quá
trình sử dụng. Việc ban hành quy chế quản lí tài sản cố định cần đi kèm với việc
thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện, chấp hành quy chế của các bộ phận.
Khi đưa tài sản cố định vào sử dụng, công ty cần lựa chọn phương pháp khấu hao và
và mức khấu hao hợp lí làm cơ sở cho việc thu hồi kịp thời, đầy đủ vốn đầu tư ứng
trước vào tài sản cố định. Từ đó tạo điều kiện cho công ty tập trung vốn nhanh để đầu
tư đổi mới tài sản cố định.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đòi hỏi công ty phải sử dụng hiệu quả công suất
của máy móc thiết bị, duy trì năng lực sản xuất và kéo dài thời gian hoạt động. Vì vậy
công ty phải lập ra kế hoạch sử dụng tài sản cố định dựa trên kế hoạch kinh doanh và
thực trạng tài sản của công ty.
- Tăng cường sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định đi kèm với đầu tư đúng hướng:
Công ty cần thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định, xây dựng kế
hoạch nâng cấp tài sản cố định để khai thác hết giá trị của máy móc thiết bị, duy trì
năng lực hoạt động, kéo dài tuổi thọ của tài sản cố định. Tránh tình trạng tài sản cố
định hư hỏng làm tăng chi phí sử dụng tài sản cố định cũng như ngưng trệ thời gian
hoạt động của tài sản cố định.
Đối với hoạt động mua sắm tài sản cố định, công ty cần phân tích đánh giá đúng thực
trạng số lượng, chất lượng và tính đồng bộ của tài sản cố định. Từ đó công ty xác định
65
được nhu cầu về số lượng, năng lực và tính đồng bộ của tài sản cố định trong những
năm tiếp theo. Trên cơ sở kết hợp của kết quả phân tích và dự đoán khả năng vốn của
công ty, công ty tiến hành xây dựng chiến lược đầu tư tài sản cố định. Chiến lược đầu
tư ngoài việc xác định số lượng tài sản cố định cần mua sắm còn phải xác định hàm
lượng công nghệ của tài sản đó có thể đáp ứng. Đây là yếu tố rất quan trọng quyết định
đến chất lượng sản ph m, dịch vụ của công ty. Đầu tư tài sản cố định một cách đúng
đắn, hợp lí giúp nâng cao khả năng cạnh tranh đồng thời góp phần làm tăng lợi nhuận
cho công ty.
Tóm lại làm tốt công tác mua sắm, đầu tư xây dựng cơ bản kết hợp với việc tăng
cường quản lí, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng và nâng cấp máy móc, thiết bị có ý nghĩa
rất quan trọng nhằm nâng cao năng suất công việc, giảm chi phí đầu vào góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.
3.2.3 Bi : Q n ph i thu
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu là khó tránh khỏi. Công ty có thể sử
dụng các khoản phải thu khi đến kì hạn thanh toán như một nguồn vốn bổ sung để tài
trợ cho nhu cầu về tài sản lưu động trong ngắn hạn. Việc bán chịu cũng giúp doanh
nghiệp dễ dàng tiêu thụ sản ph m, xây dựng mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với khách
hàng và nhà cung cấp. Tuy nhiên nếu tỉ trọng các khoản phải thu quá lớn trong tổng số
tài sản lưu động s gây khó khăn cho tình hình tài chính doanh nghiệp.
Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy khoản phải thu khách hàng của công ty là rất lớn
và ngày một tăng cao trong những năm gần đây. Năm 2011 giá trị khoản phải thu là
9.745,47 triệu đồng, năm 2012 là 12.912,6 triệu và năm 2013 ở mức 18.970,72 triệu.
Việc các khoản phải thu của công ty ngày một tăng chứng tỏ công ty đang bị khách
hàng chiếm dụng vốn, đặt ra yêu cầu về việc phải thu hồi nợ, giảm khoản phải thu
khách hàng. Khi công ty quản trị tốt khoản phải thu, s hạn chế mức tối thiểu lượng tài
sản lưu động bị chiếm dụng, giảm thời gian và công sức thu hồi nợ.
Khi chấp nhận bán chịu một thời gian cho khách hàng, doanh nghiệp cần đánh giá k
ảnh hưởng của bán chịu với lợi nhuận của doanh nghiệp. Để hạn chế rủi ro xuống mức
thấp nhất doanh nghiệp cần đánh giá, xem xét và chọn lọc khách hàng trên các khía
cạnh như: Uy tín, quan hệ làm ăn lâu năm, khả năng tài chính hay nói cách khác là
phân tích tín dụng khách hàng. Công ty đề ra các tiêu chu n đánh giá, tiến hành đánh
giá khách hàng. Nếu doanh nghiệp đủ các điều kiện và được chấp nhận cho mua chịu
thì doanh nghiêp phải tiến hành xác định thời kì tín dụng thương mại và công cụ tín
dụng thương mại được sử dụng. Thời kì tín dụng thương mại là khoản thời gian doanh
nghiệp cho phép khách hàng nợ. Thòi gian này khác nhau tùy thuộc ngành nghề kinh
Thang Long University Library
66
doanh, quy định của doanh nghiệp và thỏa thuận của hai bên.Thường thì doanh nghiệp
đưa ra tỉ lệ phần trăm chiết khấu nhất định nếu khách hàng trả tiền đúng hạn s được
hưởng chiết khấu thanh toán nếu khách hàng trả tiền sớm. Tiêu chu n để ra để đánh
giá khách hàng bao gồm:
- Uy tín, ph m chất kinh doanh của khách hàng: Thông qua quá trình hợp tác, mua bán
giữa khách hàng với công ty để đánh giá xem khách hàng có uy tín đến mức nào. Từ
đó ra quyết định có cho khách hàng mua chịu hay không.
- Vốn, điều kiện kinh tế: Đánh giá tiềm lực kinh tế của đối tác, khách hàng.
- Khả năng thanh toán: Đánh giá thông qua việc khách hàng có thanh toán đầy đủ và
đúng hạn cho công ty không.
Công ty cần làm tốt công tác thu hồi nợ. Việc này s giúp cho công ty thu hồi được
khoản tiền nhất định để trang trải nợ cho công ty. Những công việc cụ thể bao gồm:
- Lập sổ theo dõi chi tiết để phân loại và theo dõi các khoản phải thu trong và ngoài
doanh nghiệp, đối tác, khách hàng. Xác định các khoản phải thu đến hạn, thông báo
đến khách hàng để họ chu n bị trả. Thực hiện chiết khấu thanh toán cho các khách
hàng trả nợ trước hạn.
- Lập một tổ công tác thu hồi nợ, đàm phán với khách hàng để họ đồng ý thanh toán
với mức chiết khấu mà công ty đã đưa ra. Thưởng cho nhân viên nào thu hồi được
những khoản nợ lớn hay thu hồi nợ nhanh.
- Áp dụng các mức chiết khấu hợp lí với từng loại khách hàng, phải xem xét kĩ khả
năng thanh toán của khách hàng trước khi bán chịu.
- Lựa chọn, sàng lọc khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, đặt cọc tiền để phòng ngừa
rủi ro không được thanh toán.
- Ràng buộc chặt ch các điều khoản thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng để về
sau khi khách hàng phát sinh nợ với công ty.
- Lập qu dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Trong trường hợp một số khoản phải
thu không thu hồi được thì số tiền từ qu dự phòng s bù đắp vào thâm hụt từ khoản
nợ đó.
- Với những món nợ quá hạn của khách hàng mà công ty chưa thu hồi được, công ty
cần phân loại chúng, từ đó xem xét và đưa ra cách giải quyết với từng khoản nợ như
gia hạn nợ, xóa một phần nợ, bán nợ cho ngân hàng đưa ra tòa án kinh tế giải quyết
trong trường hợp không còn phương án nào khác.
Dựa trên thời gian chậm trả nợ của từng khách hàng cùng với việc phân tích tín dụng
khách hàng, công ty lập một bảng phân loại khả năng trả nợ của khách hàng. Đối với
từng đối tượng khách hàng nợ, công ty s có biện pháp thu hồi, xử lí nợ thỏa đáng. Sau
đây là bảng phân loại khả năng trả nợ của khách hàng:
67
Bảng 3.1:Bản p n loại khả năn trả nợ củ k n
- Với khách hàng chậm trả nợ 1-3 tháng: Số tiền khách hàng nợ công ty là 948,54
triệu,chiếm 5% tính trên giá trị khoản tiền phải thu khách hàng. Công ty s chiết khấu
2,2% cho khách hàng này khi họ thanh toán nợ. Số tiền chiết khấu cho khách hàng là
20,87 triệu đồng.
- Với khách hàng chậm trả 3-6 tháng: Số tiền nợ công ty là 1.897,08 triệu, chiếm tỉ
trọng 10% tính trên giá trị khoản phải thu khách hàng. Công ty s trích chiết khấu
1,5% giá trị khoản nợ khi khách hàng thanh toán nợ. Số tiền chiết khấu cho khách
hàng là 28,46 triệu đồng.
- Với khách hàng chậm trả 6-9 tháng: Số tiền nợ công ty là 3.414,73 triệu, chiếm tỉ
trọng 18% tính trên giá trị khoản phải thu khách hàng. Công ty trích chiết khấu 0,85%
cho khách hàng khi họ thanh toán nợ. Số tiền chiết khấu cho khách hàng là 29,025
triệu đồng.
- Với khách hàng chậm trả hơn 9 tháng: Công ty không chiết khấu đối với đối tượng
khách hàng này và s cử nhận viên đến để thương lượng, thu hồi nợ với khách hàng.
Nếu có những khách hàng chậm trả nợ quá lâu, vượt qus những mốc thời gian trên thì
công ty s có biện pháp như gia hạn nợ, gán nợ cho ngân hàng hoặc xóa một phần nợ.
- Dự kiến chi phí khi công ty thực hiện biện pháp thu hồi nợ:
Khi thực hiện biện pháp này, công ty dự kiến thu hồi được 30% số nợ phải thu tương
đương: 18970,72 * 30% = 5.691,2 triệu đồng.
Công ty dự kiến số tiền phát sinh gồm các khoản như sau: Chi phí đi lại, chi phí điện
thoại, chi phí chiết khấu cho khách hàng thanh toán sớm, chi phí khen thưởng.
- Chi phí đi lại, điện thoại: 5.691,2* 0.2% = 11,382 triệu
- Chi phí khen thưởng cho nhân viên: 5.691,2 *0,5% = 28,46 triệu
- Chi phí chiết khấu cho khách hàng thanh toán sớm: 78,355 triệu
- Tổng chi phí dự kiến: 118,197 triệu
Thời gian chậm trả(t n )
Tỉ
trọng(%)
G trị
Tỉ lệ chi t
khấu
S ti n chi t
khấu
1-3 5 948,54 2,2 20,87
3-6 10 1.897,08 1,5 28,46
6-9 18 3.414,73 0,85 29,025
>9 67 12.710,38 0 0
TỔNG 100 18970,72 - 78,355
Thang Long University Library
68
Kết quả dự kiến khi thực hiện biện pháp: Sau khi thực hiện biện pháp này công ty dự
kiến thu được 30% số nợ phải thu, tương đương 5.691,2 triệu đồng. Chi phí phát sinh
là 118,197 triệu.
Số tiền thực thu của công ty là: 5.691,2 - 118,197 = 5573,003 triệu.
Khoản phải thu khách hàng năm 2013 giảm xuống còn: 13.397,77 triệu đồng.
3.3. M t s ki n nghị nhằm tạo u kiện thực hiện giả p p trên
Cùng với những biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính, công ty cũng cần hoàn
thiện bộ máy quản lý tổ chức của mình để có thể tạo điều kiện tốt nhất thực hiện giải
pháp nêu trên.
Công ty cũng cần tăng cường công tác đào tạo về quản lí và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho các thành viên trong công ty nhằm đáp ứng những yêu cầu đổi mới hiện
nay.
ên cạnh đó công ty nên thực hiện một số chính sách như sau:
- Thực hiện chính sách gắn quyền lợi của mỗi cá nhân, bộ phận với kết quả công việc
đạt được. Công ty cần đảm bảo tính công minh trong chính sách thưởng phạt và chế độ
đãi ngộ với nhân viên.
- Tăng cường hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo hướng gọn nhẹ và chuyên nghiệp, có sự
bố trí nhân sự hợp lí, vị trí công tác phù hợp với năng lực chuyên môn của nhân viên
nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc. Quyền hạn và trách nhiệm phải
tương đương nhau.
- Đ y mạnh công tác đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, tăng cường các buổi tập huấn
hội thảo về nghiệp vụ cho nhân viên, luôn tạo điều kiện để nhân viên có cơ hội được
đào tạo.
- Thực hiện tiết kiệm trong quá trình hoạt động kinh doanh. an lãnh đạo công ty luôn
nhắc nhở nhân viên về ý thức tiết kiệm.
69
KẾT LUẬN
Hoạt động tài chính là một trong những hoạt động cơ bản, quan trọng nhất của quá
trình sản xuất kinh doanh từ huy động vốn cho tới khi phân phối lợi nhuận. Hơn thế
nữa thông qua đó người ta có thể giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh cũng
như đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty kết hợp với những kiến thức đã học ở trường,
em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty, em
hy vọng nó s đóng góp phần nhỏ công tác tài chính của công ty trong thời gian tới.
Tuy nhiên tài chính là một đề tài rất rộng lớn. Hơn nữa do những hạn chế nhất định
về trình độ và thời gian nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô, ban lãnh đạo của công
ty để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong công ty đã giúp đỡ
em rất nhiều trong quá trình thực tập. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình
của nhà trường, các thầy cô trong khoa Kinh Tế-Quản Lí. Đặc biệt là cô Ngô Thị
Quyên đã nhiệt tình hướng dẫn và chỉ bảo để giúp em hoàn thành bài khóa luận này.
E x
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014.
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a17375_4066.pdf