Phân tích tình hình tài chính ở các doanh nghiệp nói chung và phân tích tình hình
tài chính của công ty Vật tư kỹ thuật nông nghiệp nói riêng là vấn đề đáng quan tâm
của chủ doanh nghiệp cũng như nhiều đối tượng liên quan khác. Tình hình tài chính,
quy mô tài sản, nguồn vốn, hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời cũng như tình
hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty Vật Tư kỹ thuật nông nghiệp Hà Tây
có nhiều mặt tích cực đáng khích lệ. Song bên cạnh đó còn không ít những điểm tồn
đọng đòi hỏi cần thiết được khắc phục để từng bước khẳng định vị trí của mình trên
thương trường.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảo thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Hơn nữa, chỉ tiêu này đang
giảm khá nhanh qua 3 năm cũng thể hiện những dấu hiệu về rủi ro trong thanh khoản
của công ty. Chỉ tiêu này cũng thường là chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm nhất khi
xem xét cho vay ngắn hạn và đầu tư vào doanh nghiệp. Do đó, công ty cần phải cải thiện
và nâng cao ngay khả năng thanh toán nhanh trong thời gian tới. Cụ thể là giảm thiểu tỷ
trọng hàng tồn kho trong các kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo.
Khả năng thanh toán tức thời
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán tức thời có những biến động rõ rệt trong 3 năm.
Cụ thể, năm 2011, chỉ tiêu này là 0,68 lần, tức 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
thanh toán bằng 0,68 đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ số này cho thấy
tình hình thanh toán tức thời của năm 2011 tương đối khả quan. Tuy nhiên sang đến
năm 2012, chỉ tiêu này giảm mạnh xuống còn 0,27 lần, tức là 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ
được đảm bảo thanh toán tức thời bằng 0,27 đồng tiền và tương đương tiền. Nguyên
nhân là do trong năm 2012, tiền và các khoản tương đương tiền giảm nhanh hơn (giảm
45,17%) so với mức tăng của nợ ngắn hạn (tăng 39,99 ). Sang đến năm 2013, khả
năng thanh toán tức thời tăng nhẹ lên 0,29 lần so với 2012. Ta có thể thấy, với hệ số
này công ty hoàn toàn không đủ khả năng để đảm bảo thanh toán ngay khi nhà cung
cấp cũng như ngân hàng bất ngờ thu hồi công nợ. Tuy nhiên, nếu so sánh với các công
ty khác trong thời điểm hiện tài thì chỉ tiêu này của công ty cũng không phải là thấp.
2.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp, trong kỳ
doanh nghiệp có bao nhiêu vòng quay hàng hóa và trung bình bao nhiêu ngày thì hàng
tồn kho được quay vòng một lần. Chỉ tiêu này cũng thường được xem xét để đánh giá
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ có tốt hay không, hàng hóa có được
tiêu thụ nhanh chóng hay không, đặc biệt là với các doanh nghiệp thương mại. Hệ số
này càng cao cho thấy công ty không bị ứ đọng nhiều hàng tồn kho.
Qua bảng số liệu, ta thấy năm 2011, số vòng quay hàng tồn kho là 12,73 vòng,
tương ứng với thời gian quay vòng hàng tồn kho là 28,27 ngày. Hệ số này khá cao đối
với một công ty thương mại chứng tỏ công ty tiêu thụ hàng hóa nhanh và chính sách
35
quản lý kho tốt. Bên cạnh đó, cũng do trong năm 2011 tỷ trọng đầu tư vào hàng tồn
kho không cao. Sang đến năm 2012, với những kỳ vọng lớn hơn cùng việc mở rộng
hoạt động kinh doanh mà công ty tiến hành đầu tư thêm vào hàng tốn kho với mức
tăng về giá trị là 138,22 . Tuy nhiên mức tăng này lại lớn hơn mức tăng của doanh
thu thuần trong kỳ (71,08 ) làm số vòng quay hàng tồn kho giảm còn 9,14 vòng, tức
thời gian quay hết một vòng trung bình là 39,37 ngày. Năm 2013, chỉ tiêu này lại giảm
mạnh 7,14 lần so với năm 2012 xuồng chỉ còn 2 vòng, thời gian quay vòng trung bình
là 180 ngày. Trong một năm công ty chỉ quay vòng hàng tồn kho 2 lần chứng tỏ hàng
hóa của công ty bị ứ đọng khá nhiều. Nguyên nhân chính là do đầu năm 2013, tình
hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, giá phân bón trong nước liên tục giảm trong các
tháng đầu năm nên công ty đã quyết định thu hẹp ngành nghề kinh doanh phân bón là
ngành chủ lực của công ty, chuyển sang tích trữ nhiều hơn để tránh gặp phải những rủi
ro về giá. Điều này tác động mạnh đến cả đến doanh thu thuần và hàng tồn kho làm số
vòng quay kho đột ngột giảm mạnh. Tuy nhiên, nếu công ty tiếp tục dự trữ kho và
không có các biện pháp quản lý hiệu quả trong thời gian tới sẽ dẫn đến ứ đọng vốn và
những rủi ro về thanh khoản.
Bảng 2.5 Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011 2013/2012
Vòng quay hàng tồn kho Lần 12,73 9,14 2,00 (3,59) (7,14)
Thời gian quay vòng
hàng tồn kho
Ngày 28,27 39,37 180 11,10 140,63
Vòng quay các khoản
phải thu
Lần 11,23 5,84 5,42 (5,39) (0,42)
Kỳ thu tiền trung bình Ngày 32,05 61,60 66,37 29,55 4,77
Vòng quay các khoản
phải trả
Lần 3,27 3,32 1,72 0,05 (1,60)
Kỳ trả nợ trung bình Ngày 110 108,39 209,14 (1,58) 100,76
Thời gian quay vòng tiền Ngày (50) (7,42) 37,23 42,22 44,65
(Nguồn: Số liệu và tính toán của tác giả từ báo cáo tài chính)
Vòng quay các khoản phải thu
Qua 3 năm, ta thấy số vòng quay các khoản phải thu giảm dần, đồng thời kỳ thu
tiền trung bình tăng lên. Năm 2011, số vòng quay là 11,23 vòng tương ứng với trung
Thang Long University Library
36
bình cứ 32,05 ngày công ty thu hồi vốn bị khách hàng chiếm dụng một lần. Vì chỉ tiêu
kỳ thu tiền trung bình phản ánh khi hàng hóa được bán ra thì sau bao nhiêu ngày công
ty thu hồi được tiền hàng nên chỉ tiêu này càng thấp thì càng tốt. Tuy nhiên nếu hệ số
này quá thấp lại thể hiện chính sách cấp tín dụng của công ty chưa tốt, có thể làm giảm
khả năng cạnh tranh của công ty. Đối với giá trị của chỉ tiêu này trong năm 2011 là
tương đối an toàn với cứ trung bình một tháng thì công ty lại thu hồi tiền hàng. Tuy
nhiên, năm 2012, số vòng quay lại giảm một nửa xuống còn 5,84 vòng đồng nghĩa với
kỳ thu tiền trung bình tăng lên gấp đôi là 61,6 ngày. Do trong năm công ty tăng đầu tư
vào việc cấp tín dụng cho khách hàng (tăng 228,81 ) với kỳ vọng lượng hàng hóa bán
ra tăng lên kéo theo tăng trưởng về doanh thu đã làm số vòng quay các khoản phải thu
giảm xuống và kỳ thu tiền trung bình tăng. Như vậy có thế thấy việc tăng đầu tư chưa
thực sự đem lại kết quả như mong đợi. Sang đến năm 2013, chỉ tiêu này tiếp tục giảm
nhẹ xuống còn 5,42 vòng, kỳ thu tiền trung bình tăng lên 66,37 ngày.
Vòng quay các khoản phải trả
Số vòng quay các khoản phải trả hay kỳ trả nợ trung bình phản ánh khả năng
chiếm dụng vốn của công ty đối với các nhà cung cấp. Vì vậy mà số vòng quay khoản
phải trả càng thấp càng tốt và kỳ trả nợ trung bình càng cao thì càng tốt, chứng tỏ
doanh nghiệp có lượng vốn chiếm dụng lớn với thời gian dài.
Năm 2011, số vòng quay khoản phải trả là 3,27 vòng tương ứng với kỳ trả nợ
trung bình là 110 ngày, có nghĩa là từ lúc mua hàng hóa tới khi 110 ngày sau công ty
mới phải trả toàn bộ tiền hàng cho nhà cung cấp. Ta có thể thấy thời gian trả nợ trung
bình của công ty khá dài do công ty có uy tín tốt đối với các nhà cung cấp. Đến năm
2012, chỉ tiêu số vòng quay có sự biến động nhẹ với mức tăng 0,05 lần, vì vậy mà kỳ
trả nợ trung bình cũng không có nhiều sự thay đổi, giảm xuống còn 108,39 ngày. Sang
đến năm 2013, số vòng quay các khoản phải trả lại lại giảm mạnh xuống còn 1,72
vòng, tương ứng với việc công ty được chiếm dụng vốn của nhà cung cấp trung bình
209,14 ngày. Với kỳ trả nợ dài như vậy cho thấy công ty công ty có được khoản vốn
chiếm dụng ngày càng lớn, có thể giúp doanh nghiệp có một lượng tiền mặt dư thừa
lớn khi chưa phải trả tiền hàng. Tuy nhiên, nếu kỳ trả nợ quá dài cũng có thể là những
tín hiệu của việc công ty không có khả năng thanh toán sớm tiền hàng cho nhà cung
cấp và phải kéo dài kỳ trả nợ của mình.
Thời gian quay vòng tiền
Thời gian quay vòng tiền cho ta biết số ngày kể từ khi chi tiền thực tế đến khi thu
tiền về, vì vậy mà chỉ tiêu này càng thấp thì càng tốt.
Qua bảng số liệu, ta thấy thời gian quay vòng tiền của công ty càng ngày càng
tăng lên. Năm 2011, con số này đang là -50 ngày. Theo lý thuyết thì con số này càng
37
thấp thì càng tốt, tuy nhiên nếu quá thấp, đặc biệt là mang giá trị âm lại thể hiện doanh
nghiệp đang có quá nhiều tiền dư thừa. Như đã phân tích ở trên thì năm 2011 doanh
nghiệp dư thừa lượng tiền mặt khá lớn cho thấy việc bị ứ đọng vốn, công ty không tận
dụng hết được nguồn vốn sẵn có, làm sụt giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh. Sang
đến năm 2012, chỉ tiêu này tăng lên -7,42 ngày, mặc dù vẫn âm nhưng phần nào thấy
được công ty đã giảm bớt được nguồn tiền mặt nhàn rỗi, tận dụng vào hoạt động kinh
doanh. Đến năm 2013, thời gian quay vòng tiền lại tiếp tục tăng mạnh lên tới 37,23
ngày. Nguyên nhân chính là do thời gian quay vòng hàng tồn kho tăng mạnh (140,63
ngày), trong năm 2013 giá trị hàng tồn kho tăng mạnh do công ty tăng dự trữ tránh rủi
ro về giá của thị trường làm thời gian quay vòng kho theo đó tăng lên. Tuy nhiên, do
công ty luôn có lượng chiếm dụng vốn khá lớn từ khách hàng và nhà cung cấp, khoản
mục phải trả người bán tiếp tục tăng trong năm 2013 (16,79 ), cộng với các loại chi
phi kinh doanh đều giảm làm vòng quay các khoản phải trả giảm gần một nửa xuống
còn 1,72 lần. Vì vậy mà kỳ trả nợ trung bình cũng tăng gấp đôi lên 209,14 ngày dẫn
đến thời gian quay vòng tiền của công ty vẫn chưa ở mức quá cao.
Bảng 2.6 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản
Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011 2013/2012
Hiệu suất sử dụng TSNH 1,94 2,5 0,93 0,56 (1,57)
Hiệu suất sử dụng TSDH 3,43 3,57 1,98 0,14 (1,59)
Hiệu suất sử dụng tổng TS 1,24 1,47 0,63 0,23 (0,84)
(Nguồn: Số liệu và tính toán của tác giả từ báo cáo tài chính)
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Năm 2011, chỉ số này là 1,94, có nghĩa là cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn thì tạo ra
được 1,94 đồng doanh thu thuần. Đến năm 2012, chỉ tiêu này tăng 0,56 lần đồng nghĩa
với doanh thu thuần tạo ra từ tài sản ngắn hạn cũng tăng, cụ thể trong năm 2012, 1 đồng
tài sản ngắn hạn tạo ra được 2,5 đồng doanh thu thuần. Điều này cho thấy công ty sử
dụng khá hiệu quả nguồn tài sản ngắn hạn trong cả 2 năm. Tuy nhiên, sang đến năm
2013, chỉ số này là giảm mạnh xuống chỉ còn 0.93 lần, cũng có nghĩa là 1 đồng tài sản
ngắn hạn chỉ tạo ra được 0,93 đồng doanh thu thuần. Trong năm này, mặc dù công ty
tiến hành đầu tư nhiều vào tài sản ngắn hạn, cụ thể mức tăng lên tới 75,12% so với năm
liền trước nhưng hiệu quả hoạt động kinh doanh lại bị thu hẹp thể hiện qua doanh thu
Thang Long University Library
38
thuần giảm 35,19% so với năm 2012. Qua đó cho thấy hiệu quả sử dụng nguồn tài sản
ngắn hạn của công ty đang có xu hướng giảm dần với mức giảm khá nhiều.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Nhìn vào bảng số liệu, chỉ tiêu này cũng có những biến động qua 3 năm giống
như với hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn. Năm 2011, chỉ tiêu là 3,43 lần, nghĩa là 1
đồng tài sản dài hạn tạo ra được 3,43 đồng doanh thu thuần. Đến năm 2012, chỉ tiêu
này tăng nhẹ lên 3,57 đồng. Ta có thể thấy trong năm này, công ty mở rộng hoạt động
kinh doanh với việc mua mới nhiều thiết bị tài sản cố định làm tài sản dài hạn trong
năm tăng cao (64,58 ) nhưng mức tăng không cao bằng mức tăng của doanh thu
thuần từ hoạt động kinh doanh (71,08 ). Điều này cho thấy công ty đã có những
chính sách hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài sản dài hạn trong năm 2012. Sang
đến năm 2013, với hoạt động kinh doanh không mấy khả quan, doanh thu thuần giảm
35,19% trong khi tài sản dài hạn lại tiếp tục tăng ở mức 16,79% làm cho chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng tài sản dài hạn giảm mạnh chỉ còn 1,98 lần. Ta thấy, các chính sách quản
lý và sử dụng tài sản dài hạn của công ty trong năm 2013 cũng đang bộc lộ những dấu
hiệu không mấy tích cực giống như với tài sản ngắn hạn và cần có những biện pháp
điều chỉnh sớm nhất trong thời gian tới.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản là chỉ tiêu tổng hợp đo lường hiệu quả
quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Năm 2011, chỉ tiêu này là 1,24
lần với ý nghĩa 1 đồng tổng tài sản tạo ra được 1,24 đồng doanh thu thuần. Năm 2012,
cũng giống như hai chỉ tiêu trên, hiệu suất sử dụng tổng tài sản trong năm này tăng lên
1,47 lần. Qua đó ta thấy rõ hơn hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản cũng như hiệu quả
hoạt động kinh doanh trong năm 2012 đạt hiệu quả cao khi tổng tài sản tăng cao, đặc
biệt là tài sản dài hạn đồng thời doanh thu thuần cũng tăng mạnh. Ngược lại, năm 2013
chỉ tiêu này lại cho thấy rõ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động giảm mạnh, 1 đồng tổng
tài sản chỉ tạo ra được 0,63 đồng doanh thu thuần trong khi giá trị tổng tài sản tiếp tục
tăng lên so với năm 2012. Bên cạnh đó, tài sản tăng lên chủ yếu là do tài sản ngắn hạn
tăng cao vì công ty tiến hành dự trữ khối lượng lớn hàng tồn kho.
2.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho ta thấy mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với vốn chủ sở
hữu, đồng thời cũng cho thấy mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Qua bảng số liệu có thể thấy hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty VTKT
nông nghiệp Hà Tây trong cả 3 năm 2011, 2012 và 2013 khá cao, điều này chứng tỏ tài
sản của công ty được tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn vay. Năm 2011, chỉ tiêu này là
39
2,73 lần, có nghĩa là trong 1 đồng đầu tư của công ty thì có tới hơn 70 là từ nợ vay.
Qua đó cho thấy công ty vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay và khả năng tự
chủ tài chính của doanh nghiệp chưa cao. Đến năm 2012, hệ số này giảm xuống còn
1,73 lần, chủ yếu là do vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng lên cao hơn so với mức tăng
của nợ phải trả. Đây cũng là dấu hiệu tốt giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn đi vay, tăng
khả năng tự chủ của công ty. Tuy nhiên, sang đến năm 2013, hệ số nợ trên vốn chủ sở
hữu lại tăng 0,33 lần so với năm 2012. Khi mà vốn đầu tư của chủ sở hữu vẫn tiếp tục
tăng nhưng lại chậm hơn so với nợ phải trả. Nguyên nhân chủ yếu là do lượng vốn
chiếm dụng của công ty với khách hàng và nhà cung cấp tăng cao và hai nguồn vốn
này luôn chiếm một tỷ trọng cao trong nợ phải trả của công ty. Điểu này cho thấy công
ty có sự phụ thuộc khá lớn vào nguồn vốn vay này và nó có thể sẽ đem đến nhiều rủi
ro tiềm ẩn cho công ty.
Nhìn chung, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu trong 3 năm đều khá cao chứng tỏ
công ty còn phụ thuộc nhiều vào vốn vay, tự chủ về tài chính chưa cao. Nếu có những
biện pháp sử dụng tối ưu và quản lý nguồn vốn vay chặt chẽ thì đây là một đòn bảy
hiệu quả tạo ra lợi nhuận cao. Tuy nhiên, với nguyên tắc tài chính, lợi nhuận càng cao
thì rủi ro càng lớn, hệ số này quá cao dẫn đến công ty có thể gặp khó khăn khi trả nợ,
thậm chí dẫn đến phá sản. Bên cạnh đó hệ số này còn có nhiều sự biến động trong 3
năm cũng cho thấy những chính sách quản lý và sử dụng vốn của công ty chưa được
ổn định.
Hệ số nợ trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được đầu tư từ
nguồn vốn vay. Chủ sở hữu công ty thì mong nguốn vốn này càng cao để sử dụng
nguồn vốn này khuếch đại lợi nhuận trên vốn cổ phần. Chủ nợ thì muốn tỷ số này càng
thấp để các khoản nợ được đảm bảo khả năng thanh toán trong trường hợp công ty phá
sản. Tuy vậy, tỷ số này quá cao cũng không phải là điều tốt, công ty có khả năng rơi
vào tình trạng khó khăn về tài chính, mất khả năng thanh toán.
Tỷ số này của công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây là khá cao chứng tỏ công ty phụ
thuộc nhiều vào vốn vay và không có nhiều biến động trong 3 năm. Năm 2011, hệ số
này là 0,73 lần, đến năm 2012 giảm xuống còn 0,63 lần và năm 2013 tăng lên 0,67 lần.
Tỷ trọng nợ vay cả 3 năm đều cao cũng chứng tỏ uy tín của doanh nghiệp đối với các
nhà cho vay là khá cao. Trong đó, vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp và khách hàng luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ. Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước, vì vậy mà sự
tin tưởng từ các nhà cũng cấp và khách hàng theo đó cũng cao hơn so với các công ty tư
nhân. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, tỷ trọng của công ty đang ở mức cao cho thấy công
Thang Long University Library
40
ty dễ gặp phải những rủi ro lớn về tài chính, bên cạnh đó với đòn bảy tài chính mạnh mẽ
nếu sử dụng hiệu quả sẽ tạo ra được sự tăng trưởng nhanh chóng về lợi nhuận.
Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay dùng để đo lường mức độ sử dụng vốn vay có hiệu quả
đủ để đảm bảo trả lãi vay hay không. Vì vậy hệ số này càng cao chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng nguồn vốn vay cho hoạt động kinh doanh càng hiệu quả.
Qua bảng số liệu thì hệ số thanh toán lãi vay tăng dần lên trong 3 năm. Năm
2011, hệ số này khá thấp khi chỉ bằng 0,92 lần, nghĩa là 1 đồng lãi vay chỉ được đảm
bảo bằng 0,92 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ số này khá thấp cho thấy trong
năm 2011, mức độ sử dụng nguồn vốn vay của doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả cao,
không có khả năng đảm bảo trả lãi vay. Tuy nhiên, sang đến năm 2012, chỉ tiêu này
tăng lên 2,31 lần, cao hơn 1,38 lần so với năm 2011. Điều này cho thấy những dấu
hiệu khả quan trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Năm 2013, hệ số tiếp tục
tăng cao lên tới 4,05 lần đồng nghĩa với 1 đồng lãi vay được đảm bảo bằng 4,05 đồng
lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Nguyên nhân chủ yếu là do lãi vay không tăng nhiều
trong khi lợi nhuận lại tăng khá cao, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty trong
năm 2013 đạt những hiệu quả nhất định. Ta thấy hệ số thanh toán lãi vay tăng lên qua
3 năm thể hiện mức độ sử dụng nguồn vốn vay vào hoạt động kinh doanh của công ty
ngày càng hiệu quả, khả năng đảm bảo thanh toán các khoản vay ngày càng cao. Trong
thời gian tới, công ty tiếp tục giữ vững và nâng cao hơn hệ số này sẽ mang đến những
tín hiệu tốt khi muốn vay vốn từ các nhà cho vay mới.
Bảng 2.7 Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011 2013/2012
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu 2,73 1,73 2,07 (1,00) 0,33
Hệ số nợ trên tổng TS 0,73 0,63 0,67 (0,10) 0,04
Hệ số thanh toán lãi vay 0,92 2,31 4,05 1,38 1,74
(Nguồn: Số liệu và tính toán của tác giả từ báo cáo tài chính)
41
2.2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Bảng 2.8 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Đơn vị : %
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011 2013/2012
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
(ROS)
0,31 2,1 7,57 1,79 5,47
Tỷ suất sinh lời trên tài sản
(ROA)
0,38 3,09 4,78 2,70 1,69
Tỷ suất sinh lời trên VCSH
(ROE)
1,43 8,44 14,64 7,00 6,20
(Nguồn: Số liệu và tính toán của tác giả từ báo cáo tài chính)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
ROS phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, tức là trong 100 đồng
doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt.
Năm 2011, chỉ tiêu này đạt 0,31 nghĩa là trong 100 đồng doanh thu thuần thì có
0,31 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2012, chỉ tiêu tăng lên 2,1 , tăng 1,79 so
với năm 2011, đồng nghĩa với 100 đồng doanh thu thuần tạo ra được 2,1 đồng lợi
nhuận sau thuế. Điều này cho thấy công ty đang dần tăng hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình. Sang đến năm 2013, tỷ suất sinh lời trên doanh thu tiếp tục tăng mạnh
lên 7,57 , cũng có nghĩa là 100 đồng doanh thu thuần có 7,57 đồng lợi nhuận sau
thuế. Tuy doanh thu thuần trong năm 2013 giảm khá nhiều so với năm 2012 (35.19 )
nhưng các loại chi phí giá vốn, chi phí quản lý doanh nghiệp lại giảm nhiều hơn nên
lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn tăng cao. Qua đó, ta thấy công ty đã có những
chính sách quản lý chi phí kinh doanh khá hợp lý. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu có sự
tăng trưởng qua cả 3 năm, đặc biệt tăng mạnh vào năm 2013 cho thấy công ty đang
hoạt động kinh doanh hiệu quả cũng như đang trên đà phát triển nhanh chóng.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tài sản nhằm xác định khả năng sinh lời của tài sản, xem mỗi
đồng đầu tư vào tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Từ đó đưa ra cơ
sở để điều chỉnh việc đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp.
Năm 2011, chỉ tiêu này đạt 0,38%, tức là cứ 100 đồng tài sản tạo ra được 0,38
đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 chỉ số này tăng lên 3,09% , nghĩa là 100 đồng tài
sản tạo ra được 3,09 đồng lợi nhuận sau thuế. Trong năm công ty tăng vốn đầu tư vào
Thang Long University Library
42
tài sản và đạt được hiệu quả khá tốt với lợi nhuận sau thuế tăng cao vượt trội
(1057,19%) so với năm 2011, chứng tỏ quyết định đầu tư vào tài sản trong năm là
đúng đắn. Năm 2013, chỉ tiêu này tiếp tục tăng lên 4,78 , tức là trong 100 đồng tài
sản tạo ra được 4,78 đồng lợi nhuận sau thuế. Có thể thấy, tỷ suất sinh lời trên tổng tài
sản tăng đều qua 3 năm cho chứng tỏ công ty vẫn đang đầu tư và sử dụng tài sản vào
hoạt động kinh doanh khá hiệu quả. Tuy nhiên, trong năm 2013 mức tăng của tỷ suất
sinh lời trên tổng tài sản thấp hơn nhiều so với tỷ suất sinh lời trên doanh thu và trên
vốn chủ sở hữu cũng cho thấy công ty vẫn còn những hạn chế trong quản lý tài sản.
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là một chỉ tiêu quan trọng vì nó thể hiện mỗi
đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận, điều mà các nhà đầu tư,
nhà cho vay hay thậm chí chính chủ sở hữu doanh nghiệp đều rất quan tâm.
Qua bảng số liệu, ta thấy được chỉ tiêu này tăng mạnh trong 3 năm. Cụ thể, năm
2011 chỉ tiêu này đạt 1,43%, tức là cứ 100 đồng chủ sở hữu bỏ ra thu được 1,43 đồng
lợi nhuận sau thuế. Năm 2012, chỉ tiêu này tăng 7 so với năm 2011 lên mức 8,44%
cũng có nghĩa là 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 8,44 đồng lợi nhuận sau thuế.
Có thể thấy trong năm 2012 công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh rất khả
quan. Với việc mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tư thêm vào tài sản cố định, vốn đầu
tư của chủ sở hữu tăng lên khá cao (80,55 ) nhưng vẫn không tăng cao bằng lợi
nhuận sau thuế, điều này cho thấy công ty đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn được đầu tư
thêm đó, mang lại những kết quả đáng mong đợi. Sang năm 2013, công ty tiếp tục thể
hiện được hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả khi mà tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu tiếp tục tăng cao lên mức 14,64 , đồng nghĩa với trong 100 đồng vốn chủ
sở hữu thì tạo ra được 14,64 đồng lợi nhuận sau thuế. Qua cả 3 năm, công ty đang có
hoạt động kinh doanh ngành càng phát triển, vốn chủ sở hữu bỏ ra ít hơn mà vẫn thu
về lợi nhuận ngày một cao. Điều này cũng làm các chủ đầu tư, chủ nợ cũng như chính
chủ sở hữu đánh giá cao và có những kỳ vọng về sự phát triển lớn hơn trong tương lai.
Tóm lại, qua phân tích các tỷ suất sinh lời, ta thấy được những dấu hiệu tăng
trưởng lớn mạnh trong hoạt động kinh doanh của công ty. Qua 3 năm, các tỷ suất sinh
lời của công ty đều tăng khá cao. Điều này cho thấy những chính sách của công ty
đang áp dụng tương đối hợp lý và hiệu quả, mặc dù tỷ trọng nợ phải trả luôn cao
nhưng công ty đã tận dụng tốt đòn bảy tài chính để tạo ra lợi nhuận tăng lên nhanh
chóng. Tuy vậy, công ty vẫn nên thận trọng trong quản lý tài chính vì lợi nhuận tăng
nhanh luôn đi kèm với những rủi ro lớn.
43
2.2.3. Hệ số Z-Score
Hệ số Z-Score là công cụ phổ biến được dùng để phát hiện nguy cơ phá sản. Ở
Hoa Kỳ, chỉ số này đã dự đoán tương đối chính xác tình hình phá sản của các doanh
nghiệp trong tương lai gần. Do đó mà hệ số Z-Score cũng có thể được xem là cơ sở để
đánh giá toàn bộ tình hình tài chính của công ty trong năm hoạt động.
Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây là doanh nghiệp Nhà nước chưa cổ phần
hóa, kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Vì vậy, nguy cơ phá sản
cũng như khả năng tài chính của công ty trong 3 năm từ 2011 đến 2013 sẽ được đo
lường bằng hệ số Z’’.
Bảng 2.9 Hệ số Z-Score của công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây 2011-2013
Chỉ tiêu
Giá trị Tỷ
trọng
Giá trị theo tỷ trọng
2011 2012 2013 2011 2012 2013
VLĐ thường xuyên trên
tổng tài sản (X1)
0,07 0,04 0,04 6,56 0,46 0,26 0,26
Lợi nhuận chưa phân phối
trên tổng tài sản (X2)
0,001 0,03 0,07 3,26 0,0033 0,10 0,22
EBIT trên tổng tài sản (X3) 0,01 0,04 0,05 6,72 0,07 0,27 0,34
Hệ số VCSH trên nợ phải
trả (X4)
0,37 0,58 0.48 1,05 0,39 0,61 0,50
Z’’ - Score 0,92 1,24 1,33
(Nguồn: Tính toán của tác giả theo số liệu từ báo cáo tài chính của công ty)
Qua bảng kết quả, ta thấy hệ số Z’’ của công ty tăng lên trong 3 năm. Năm 2011,
Z’’ chỉ bằng 0,92 có nghĩa là công ty đang có vấn đề nghiêm trọng về tài chính và có
thế nguy cơ phá sản nếu không có những điều chỉnh trong các năm tiếp theo. Tuy
nhiên, sang đến năm 2012, hệ số này đã tăng lên 1,24 nghĩa là công ty không có rắc rối
tài chính trong ngắn hạn. Điều này cho thấy công ty đã có những điều chỉnh làm tình
hình tài chính tốt hơn. Nguyên nhân chính là các hoạt động kinh doanh của công ty
khá hiệu quả, làm cho lợi nhuận tăng cao khiến các chỉ tiêu X2 và X3 tăng lên đáng
kể. Bên cạnh đó việc đầu tư thêm vốn chủ sở hữu để mở rộng hoạt động kinh doanh
trong năm 2012 cũng làm hệ số vốn chủ sở hữu trên nợ phải trả (X4) cũng tăng. Năm
2013, tình hình tài chính lại tiếp tục tốt lên khi mà hệ số Z’’ là 1,33, tuy mức tăng
không cao so với mức tăng của năm trước nhưng cũng cho thấy năng lực tài chính của
công ty đang dần được nâng cao.
Thang Long University Library
44
Nhìn chung, hệ số Z’’ của công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây tăng lên trong 3
năm và năm trong khoảng thể hiện công ty sẽ không có rắc rối về tài chính trong ngắn
hạn. Tuy nhiên hệ số Z’’ vẫn chưa ở mức cao, cho thấy tình hình tài chính của công ty
vẫn còn nhiều những hạn chế nhất định và cần xem xét một cách thận trọng. Nếu
không cải thiện và tiếp tục nâng cao hơn nữa thì tình hình tài chính của công ty rất có
thể lại giảm xuống và rơi vào vùng nguy hiểm, dẫn đến mất khả năng tài chính.
Kết luận chƣơng 2
Kết quả đạt đƣợc
Trong 3 năm 2011, 2012 và 2013, công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây luôn tăng
trưởng và hoạt động hiểu quả. Lơi nhuận sau thuế tăng 1057,19 năm 2012 so với
năm 2011 và tăng 133,71 năm 2013 so với năm 2012, những con số tăng trưởng
khá ấn tượng. Trong khi thị trường kinh tế và tài chính trong các năm gần đây vẫn
chưa thực sự khởi sắc, công ty không những hoạt động tốt và kinh doanh có lãi mà
còn có những kết quả đáng tự hào. Mặc dù doanh thu thuần của công ty trong 3 năm
có những biến động không nhỏ, với năm 2012 tăng cao so với năm 2011 nhưng
sang đến năm 2013 lại giảm mạnh nhưng do có những chính sách quản lý chi phí
hiệu quả làm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp vẫn tăng đều. (xem trang 23)
Về cơ cấu tài sản, công ty đã có những điều chỉnh tỷ trọng khoản mục tiền và các
khoản tương đương tiền cũng như các khoản phải thu khách hàng giảm bớt đáng kể
so với các năm trước. Thêm vào đó, công ty tiến hành đầu tư thêm tài sản cố định
để mở rộng và phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh. Giá trị tổng tài sản cũng có
sự tăng trưởng đều qua 3 năm. (xem trang 24)
Khả năng thanh toán tổng quát và khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty luôn ở
mức an toàn (>1) chứng tỏ công ty luôn đảm bảo chi trả được các khoản nợ ngắn hạn,
đảm bảo khả năng trả nợ kể cả khi doanh nghiệp phá sản. (xem trang 33)
Bên cạnh đó, hệ số thanh toán lãi vay của công ty cũng tăng lên qua 3 năm, công ty
đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay vào hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng trả
lãi ngày càng cao. (xem trang 39)
Ngoài ra, hoạt động kinh doanh của công ty cũng đang ngày càng hiệu quả thể hiện
qua những chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của công ty tăng lên trong 3 năm. Điều này
cho thấy công ty đang tân dụng được lợi thế rất lớn từ đòn bảy tài chính bằng việc
sử dụng các khoản nợ. Từ năm 2011 đến năm 2013, tỷ trọng nợ của công ty luôn
chiếm khoảng gần 70% tổng nguồn vốn, góp phần làm giảm gánh nặng thuế cho
công ty. (xem trang 41)
45
Cuối cùng, năng lực tài chính của công ty tuy vẫn chưa thực sự vững mạnh nhưng
đang dần được nâng cao, biểu hiện ở hệ số Z-Score từ ở mức có nguy cơ phá sản rất
cao trong năm 2011 đã tăng lên mức cảnh báo nhẹ hơn trong năm 2012 và tiếp tục
tăng lên trong năm 2013. Dấu hiệu này cho biết công ty đã đạt được những kết quả
đáng kỳ vọng về tình hình tài chính trong tương lai. (xem trang 43)
Hạn chế tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được làm tình hình tài chính chung của công ty có
những dấu hiệu tăng cao vẫn tồn tài những hạn chế trong công tác quản trị tài chính
của công ty như sau:
Về cơ cấu tài sản, tỷ trọng các khoản phải thu khách hàng tuy có giảm nhưng vẫn
có những biến động trong các năm cho thấy chính sách quản lý thu hồi công nợ của
công ty chưa ổn định. Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương cũng giảm đáng kể
nhưng vẫn ở mức cao, công ty vẫn để dư thừa và ứ đọng vốn. Thêm vào đó, tỷ trọng
hàng tồn kho lại có dấu hiệu tăng lên đáng kể, đặc biệt tăng cao vào năm 2013. Sự
tăng trưởng cao về giá trị tổng tài sản cũng chủ yếu là do sự tăng lên của khoản mục
hàng tồn kho. (xem trang 24)
Về cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng nợ chiếm đa phần trong tổng nguồn vốn chủ yếu là
do sự đóng góp của khoản mục phải trả người bán. Chỉ tiêu này luôn chiếm một tỷ
trọng lớn và có xu hướng tăng lên trong 3 năm, nó có thể mang nguy cơ làm tăng nợ
xấu của công ty. Việc sử dụng đòn bảy tài chính tuy mang lại cho công ty nhiều lợi
ích với sự tăng trưởng nhanh chóng về lợi nhuận nhưng nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Các khoản nợ của công ty đa phần là nợ ngắn hạn, có mức lãi suất cao và thời
gian đáo hạn ngắn. Vì vậy áp lực về việc trả lãi sẽ ngày càng tăng, có thể khiến
công ty đứng trước nguy cơ gặp phải rủi ro về lãi suất. (xem trang 28)
Vốn lưu động thường xuyên của năm 2013 ít hơn nhiều so với nhu cầu cần thiết,
nguyên nhân là do hàng tồn kho tăng cao hơn so với mức tăng của các khoản phải trả.
Mặc dù vốn lưu động thường xuyên tăng đều trong 3 năm nhưng mức tăng không cao.
(xem trang 31)
Bên cạnh đó, hàng tồn kho nhiều là nguyên nhân chính làm khả năng thanh toán
nhanh của công ty giảm dần và ở mức khá thấp, công ty có thể gặp khó khăn trong
việc trả nợ nếu các chủ nợ và nhà cung cấp yêu cầu trả gấp. Việc hàng hóa bị ứ
đọng quá nhiều trong kho cũng dễ dẫn đến những rủi ro về luân chuyển vốn. (xem
trang 33)
Thời gian quay vòng hàng tồn kho và kỳ thu tiền trung bình của công ty đều tăng lên
mà nguyên nhân cũng là do hàng tồn kho và các khoản phải thu tăng nhanh về giá trị
Thang Long University Library
46
trong 3 năm. Từ đó dẫn đến thời gian quay vòng tiền của công ty cũng tăng lên. (xem
trang 35)
Trong khi hiệu suất sử dụng tài sản trong năm 2011 và 2012 tương đối khả quan
chứng tỏ công ty đã khai thác hiệu quả các nguồn lực sẵn có thì năm 2013 chỉ tiêu
này lại giảm mạnh. Nguyên nhân chính là do công ty dự trữ hàng tồn kho quá nhiều
khiến tổng tài sản tăng cao, cùng với đó là việc thu hẹp ngành hàng kinh doanh
chính làm doanh thu thuần giảm mạnh. (xem trang 37)
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu và trên tổng tài sản luôn ở mức cao và có xu hướng
tăng, tỷ trọng nợ luôn cao hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu. Công ty có sự phụ thuộc
lớn vào nguồn vốn vay và năng lực tự chủ tài chính vẫn còn thấp. (xem trang 39)
47
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY VTKT NÔNG NGHIỆP HÀ TÂY
3.1. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty
3.1.1. Giảm lượng tiền mặt dư thừa
Công ty luôn có tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền khá cao trong cơ
cấu tài sản, gây ứ đọng vốn, không tạo ra hiệu quả lợi nhuận. Những giải pháp sau có
thể góp phần giúp công ty giảm lượng tiền mặt dư thừa và sử dụng hiệu quả cũng như
quản lý tốt tài sản này:
Dự phòng cho các khoản phải chi ngoài kế hoạch, dự phòng cho các cơ hội phát
sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay đổi đột ngột; như khi dự báo có sự tăng
về giá hàng trên thị trường trong thời gian sau, doanh nghiệp có thể tiến hành tăng
lượng hàng nhập về, lúc đó doanh nghiệp cần đáp ứng đủ nhu cầu về tiền.
Sau khi xác định được lưu lượng tiền mặt cần dự trữ thường xuyên, doanh nghiệp
nên áp dụng những chính sách, quy trình sau để giảm thiểu rủi ro cũng như thất
thoát trong quá trình thực hiện:
Số lượng tiền mặt tại quỹ giới hạn ở mức thấp chỉ để đáp ứng những nhu cầu thanh
toán không thể chi trả qua ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng có tính minh bạch
cao, giảm thiểu rủi ro gian lận, đáp ứng yêu cầu pháp luật liên quan.
Xây dựng quy trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, bao gồm: danh sách các
mẫu bảng biểu, chứng từ (hợp đồng kinh tế, hóa đơn, phiếu nhập kho, biên bản giao
nhận...). Xác định quyền và hạn mức phê duyệt của các cấp quản lý trên cơ sở quy
mô của doanh nghiệp. Đưa ra quy tắc rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của các
bộ phận, cá nhân liên quan đến quá trình thanh toán để việc thanh toán diễn ra thuận
lợi, nhanh chóng và chính xác.
Bên cạnh đó, một số biện pháp sử dụng hiệu quả nguồn tiền mặt nhàn rỗi như sau:
Sử dụng các khoản đầu tư qua đêm của ngân hàng.
Sử dụng hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn với điều khoản rút gốc linh hoạt.
Đầu tư vào những sản phẩm tài chính có tính thanh khoản cao như trái phiếu
chính phủ, cổ phiếu.
Đầu tư vào cổ phiếu quỹ ngắn hạn.
Chọn lựa một số đối tác ngân hàng có khả năng giúp doanh nghiệp quản lý tốt tiền
mặt. Hiện nay công ty vẫn tiến hành trả lương cho công nhân viên một cách trực
tiếp qua kế toán tiền lương, vì vậy các ngân hàng này có thể cung cấp cho công ty
Thang Long University Library
48
các dịch vụ tự động như chi trả lương và các khoản chi thông qua hệ thống trao đổi
dữ liệu điện tử.
3.1.2. Xây dựng hệ thống quản lý hàng tồn kho tối ưu
Năm 2013, tỷ trọng hàng tồn kho tăng mạnh, chiếm tỷ trọng gần như lớn nhất
trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Điều này là nguyên nhân chính làm giảm hiệu
suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp xuống mức khá thấp, nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên tăng, khả năng thanh toán nhanh và vòng quay hàng tồn kho giảm mạnh,
đòi hỏi cần có sự điều chỉnh hợp lý trong thời gian tới. Quản lý hàng tồn kho hiện nay
vẫn luôn là vấn đề nhạy cảm của các doanh nghiệp khi mà sự biến động của giá cả trên
thị trường rất khó ước đoán. Một số giải pháp sau đây có thể giúp công ty xậy dựng hệ
thống quản lý hàng tồn kho tối ưu:
Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi tiết
số lượng theo từng tháng, quý, từ đó xác định lượng hàng tối ưu cần nhập trong mỗi
giai đoạn. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa ngay khi nhập về. Nếu hàng kém phẩm
chất thì phải đề nghị người bán đền bù ngay tránh thiệt hại cho công ty và để đảm
bảo uy tín của mình khi bán cho khách hàng, giảm chi phí bảo quản hàng hoá.
Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng, kế toán hàng hóa cần đối chiếu sổ sách,
phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng số hàng hóa tồn
đọng để nhanh chóng thu hồi vốn, tránh tồn đọng lâu làm giảm giá trị hàng hoá và
giảm khả năng thanh toán nhanh.
Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa, nghiên cứu thông tin
trong nước và thế giới nhằm dự báo nhu cầu và dự báo về giá hàng, từ đó có quyết
định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu và lượng hàng hóa trong kho trước sự biến
động của thị trường, tránh nhập quá nhiều rồi bán không hết.
Doanh nghiệp nên áp dụng một số mô hình quản trị hàng tồn kho để xác định
lượng hàng tồn kho tối ưu. Ví dụ như áp dụng kỹ thuật phân tích cận biên để xác
định lượng hàng dự trữ tối ưu, với nguyên tắc là doanh nghiệp sẽ tăng 1 tấn hàng dự
trữ nếu lợi nhuận cận biên lớn hơn hoặc bằng tổn thất cận biên.
Tăng cường công tác nghiên cứu và dự báo nhằm xác định lượng hàng tồn kho cần
thiết, nhằm đảm bảo tính liên tục cho hoạt động kinh doanh và xác định thời điểm
cần thiết nhập hàng.
Vì mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp là không tồn được quá lâu, vì vậy doanh
nghiệp nên nhập hàng về khi đã nhận thấy xuất hiện nhu cầu, tránh nhập nhiều hàng
về để đấy.
49
3.1.3. Tăng cường khả năng thu hồi công nợ, giảm thiếu các khoản phải thu
Các khoản phải thu từ khách hàng vẫn luôn chiếm một tỷ trọng tương đối cao và
có những biến động trong các năm gần đây làm vòng quay các khoản phải thu của
công ty giảm dần. Để nâng cao khả năng thu hồi nợ, góp phần giảm thiểu các khoản
phải thu, công ty có thể thực hiện những biện pháp như:
Mở sổ theo dõi chặt chẽ và chi tiết các khoản phải thu của khách hàng, phân biệt rõ
ràng các khoản nợ, theo dõi chi tiết các khoản nợ, phân tích tình hình trả nợ của
từng đối tượng khách hàng.
Có biện pháp ngăn ngừa rủi ro đối với các khoản nợ không thể thanh toán: trích lập
dự phòng, chiết khấu thanh toán
Có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng khách hàng, xem xét khả năng thanh
toán trên cơ sở hợp đồng kinh tế đến kỳ hạn và khả năng tài chính của doanh
nghiệp. Mở sổ theo dõi chi tiết tình hình công nợ của các bạn hàng, phân loại các
khoản nợ để có chính sách cho phù hợp
Có những ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng kinh tế về các điều kiện thanh toán,
đặc biệt là thời gian thanh toán.
3.1.4. Nâng cao năng lực tự chủ tài chính qua công tác quản lý tốt nợ và tăng vốn
chủ sở hữu
Qua phân tích ta thấy tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty là cao, điều này cho
thấy doanh nghiệp chủ yếu đầu tư vào hoạt động kinh doanh cuả mình bằng nguồn vốn
vay và vốn chiếm dụng. Thay vì vay nợ quá nhiều, công ty có thể tiến hành liên doanh,
liên kết với các công ty cùng ngành hoặc khác ngành nhằm mở rộng mặt hàng kinh
doanh: Liên kết là hình thức hợp tác mà qua đó các doanh nghiệp không những tăng được
vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn học tập được kinh nghiệm quản lý, tiếp thu được
tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ từ phía doanh nghiệp hợp tác.
Ngoài ra, để có thể huy động một cách kịp thời, hợp lý và chủ động vốn trong
kinh doanh, công ty có thể thực hiện các biện pháp sau:
Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và môi trường
kinh doanh của từng thời kỳ thông qua công tác nghiên cứu thị trường một cách kỹ
lưỡng.
Tạo niềm tin cho các nơi cung ứng vốn bằng cách nâng cao uy tín của công ty, cần
ổn định và hợp lý hóa các chỉ tiêu tài chính, thanh toán các khoản nợ đúng hạn,
tránh để nợ đọng, nợ xấu gây mất uy tín của doanh nghiệp...
Chứng minh được mục đích sử dụng vốn bằng cách đưa ra kết quả kinh doanh và
hiệu quả vòng quay vốn trong những năm qua và triển vọng cùng với kế hoạch kinh
Thang Long University Library
50
doanh của năm tới. Cần xây dựng những kế hoạch kinh doanh khả thi để cho các
ngân hàng thẩm định và quyết định cho vay vốn.
3.2. Một số đề xuất kiến nghị khác
Đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, công ty có thể thành lập một
bộ phận marketing, thực hiện hoạt động giới thiệu và quảng cáo sản phẩm, hàng hóa
của công ty. Qua đó, công ty vừa mở rộng được thị trường, tăng uy tín vừa góp
phần giúp nông dân Việt Nam tiếp cận với giống cây trồng, vật nuôi mới, máy móc
kỹ thuật hiện đại.
Áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý tài sản như quản lý hàng tồn kho, các
khoản phải thu, các khoản phải trả hay quản lý nhân sự. Hiện nay trên thị trường có
rất nhiều các phần mềm ứng dụng phù hợp với từng loại hình kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Chi phí đầu tư ban đầu không quá cao lại giúp công ty tiết kiệm được
thời gian và nhân lực trong quá trình hoạt động, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh.
Bên cạnh việc nâng cao khoa học công nghệ, trình độ nhân lực của công ty cũng
cần không ngừng được nâng cao, đáp ứng đòi hỏi theo sự phát triển của công nghệ.
Công ty nên tạo điều kiện hỗ trợ cán bộ, nhân viên học tập để cập nhật thông tin và
mở rộng kiến thức vì con người vẫn luôn là nhân tố quan trọng nhất làm nên hiệu
quả hoạt động kinh doanh của mỗi công ty.
KẾT LUẬN
Phân tích tình hình tài chính ở các doanh nghiệp nói chung và phân tích tình hình
tài chính của công ty Vật tư kỹ thuật nông nghiệp nói riêng là vấn đề đáng quan tâm
của chủ doanh nghiệp cũng như nhiều đối tượng liên quan khác. Tình hình tài chính,
quy mô tài sản, nguồn vốn, hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời cũng như tình
hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty Vật Tư kỹ thuật nông nghiệp Hà Tây
có nhiều mặt tích cực đáng khích lệ. Song bên cạnh đó còn không ít những điểm tồn
đọng đòi hỏi cần thiết được khắc phục để từng bước khẳng định vị trí của mình trên
thương trường.
Bằng những kiến thức lý luận đã được trang bị kết hợp với thực tiễn nghiên cứu
tìm hiểu tại công ty, tôi đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất với mong muốn tăng
cường hơn nữa nhằm phân tích và hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty Vật tư kỹ
thuật nông nghiệp Hà Tây nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Song thời gian
tiếp xúc với thực tế có hạn, hiểu biết trong lĩnh vực tài chính còn nhiều hạn chế nên
những phân tích trong đề tài sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tôi
rất mong các thầy cô giáo, các cô chú cán bộ phòng Kế toán - Tài chính của Công ty
cùng toàn thể các bạn sinh viên quan tâm đến vấn đề phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp nói chung đóng góp ý kiến với mục đích hoàn thiện hơn công tác quản
lý tài chính doanh nghiệp ở Công ty ngày một tốt hơn, thích hợp hơn trong điều kiện
hiện nay.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Lê Ngọc Phương
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng cơ cấu tài sản Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây năm 2011-2013
Phụ lục 2: Bảng cơ cấu nguồn vốn Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây năm 2011-2013
Phụ lục 3: Bảng biến động các khoản mục tài sản Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây
năm 2011-2013
Phụ lục 4: Bảng biến động các khoản mục nguồn vốn Công ty VTKT nông nghiệp Hà
Tây năm 2011-2013
Phụ lục 1: Bảng cơ cấu tài sản Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây năm 2011-2013
Đơn vị: Đồng
CHỈ TIÊU Năm 2011
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2012
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2013
Tỷ
trọng
(%)
A - TÀI SẢN
NGĂN HẠN
9.053.269.131 63,92 12.008.871.112
58,81
21.029.886.587 68,16
I. Tiền và các
khoản tƣơng
đƣơng tiền
5.503.753.576 38,86 3.017.834.351
14,78
5.709.290.087 18,50
III. Các khoản
phải thu ngắn
hạn
1.773.664.143 12,52 5.551.189.331
27,18
4.643.701.256 15,05
1. Phải thu khách
hàng
1.562.447.099 11,03 5.137.466.199
25,16
3.587.686.138 11,63
2. Trả trước cho
người bán
200.453.495 1,42 400.429.132
1,96
485.451.770 1,57
3. Các khoản
phải thu khác
10.763.549 0,08 13.294.000 0,07 570.563.348 1,85
IV. Hàng tồn
kho
1.378.245.890 9,73 3.283.253.268 16,08 9.729.706.462 31,53
V. Tài sản ngắn
hạn khác
397.605.522 2,81 156.594.162 0,77 947.188.782 3,07
1. Thuế giá trị
gia tăng được
khấu trừ
268.260.423 1,89 156.594.162
0,77
947.188.782 3,07
2. Tài sản ngắn
hạn khác
129.345.099 0,91
-
-
B - TÀI SẢN
DÀI HẠN
5.111.119.185 36,08 8.412.001.188
41,19
9.824.048.284 31,84
I. Tài sản cố
định
4.405.035.074 31,10 8.294.545.127
40,62
8.261.403.663 26,78
1. Nguyên giá 4.603.190.545 32,50 9.240.158.292
45,25
9.108.434.110 29,52
2. Giá trị hao
mòn lũy kế
(198.155.471) (1,40)
(945.613.165)
(4,63)
(847.030.447)
(2,75)
IV. Tài sản dài
hạn khác
706.084.111 4,98 117.456.061
0,58
1.562.644.621 5,06
1. Phải thu dài
hạn
100.000.000 0,71 100.000.000
0,49
70.000.000 0,23
2. Tài sản dài
hạn khác
606.084.111 4,28 17.456.061
0,09
1.492.644.621 4,84
TỔNG CỘNG
TÀI SẢN
14.164.388.316 100,00 20.420.872.300 100,00 30.853.934.871 100,00
(Nguồn: Tính toán của tác giả theo Báo cáo tài chính năm 2011-2013)
Thang Long University Library
Phụ lục 2: Bảng cơ cấu nguồn vốn Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây
năm 2011-2013
Đơn vị: Đồng
CHỈ TIÊU Năm 2011
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2012
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2013
Tỷ
trọng
(%)
A - NỢ PHẢI
TRẢ
10.367.329.157 73,19 12.946.911.549
63,40
20.790.647.811 67,38
I. Nợ ngắn hạn 8.056.876.099 56,88 11.278.721.549
55,23
19.846.147.811 64,32
1. Vay ngắn hạn 550.000.000 3,88 700.000.000
3,43
860.140.800 2,79
2. Phải trả cho
người bán
5.233.640.809 36,95 8.568.224.009
41,96
10.006.654.030 32,43
3. Người mua trả
tiền trước
1.444.989.400 10,20 1.171.090.400
5,73
8.386.771.600 27,18
4. Thuế và các
khản phải nộp
Nhà nước
87.654.544 0,62 133.728.140 0,65 104.142.181 0,34
5. Các khoản
phải trả ngắn hạn
khác
740.591.346 5,23 705.679.000
3,46
488.439.200 1,58
II. Nợ dài hạn 2.310.453.058 16,31 1.668.190.000
8,17
944.500.000 3,06
1. Vay và nợ dài
hạn
1.500.000.000 10,59 1.668.190.000
8,17
944.500.000 3,06
2. Dự phòng phải
trả dài hạn
810.453.058 5,72
-
-
B - VỐN CHỦ
SỞ HỮU
3.797.059.159 26,81 7.473.960.751
36,60
10.063.287.060 32,62
I. Vốn chủ sở
hữu
3.797.059.159 26,81 7.473.960.751
36,60
10.063.287.060 32,62
1. Vốn đầu tư
của chủ sở hữu
3.782.000.000 26,70 6.828.468.930
33,44
7.944.401.675 25,75
2. Lợi nhuận sau
thuế chưa phân
phối
15.059.159 0,11 645.491.821
3,16
2.118.885.385 6,87
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN
14.164.388.316 100,00 20.420.872.300 100,00 30.853.934.871 100,00
(Nguồn: Tính toán của tác giả theo Báo cáo tài chính năm 2011-2013)
Phụ lục 3: Bảng biến động các khoản mục tài sản Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây năm 2011-2013
Đơn vị: Đồng
CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Năm 2012 so với 2011 Năm 2013 so với 2012
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
A - TÀI SẢN NGĂN HẠN 9.053.269.131 12.008.871.112 21.029.886.587 2.955.601.981 32,65 9.021.015.475 75,12
I. Tiền và các khoản
tƣơng đƣơng tiền
5.503.753.576 3.017.834.351 5.709.290.087 (2.485.919.225) (45,17) 2.691.455.736 89,19
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn
1.773.664.143 5.551.189.331 4.643.701.256 3.777.525.188 212,98 (907.488.075) (16,35)
1. Phải thu khách hàng 1.562.447.099 5.137.466.199 3.587.686.138 3.575.019.100 228,81 (1.549.780.061) (30,17)
2. Trả trước cho người bán 200.453.495 400.429.132 485.451.770 199.975.637 99,76 85.022.638 21,23
3. Các khoản phải thu khác 10.763.549 13.294.000 570.563.348 2.530.451 23,51 557.269.348 4.191,89
IV. Hàng tồn kho 1.378.245.890 3.283.253.268 9.729.706.462 1.905.007.378 138,22 6.446.453.194 196,34
V. Tài sản ngắn hạn khác 397.605.522 156.594.162 947.188.782 (241.011.360) (60,62) 790.594.620 504,87
1. Thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ
268.260.423 156.594.162 947.188.782 (111.666.261) (41,63) 790.594.620 504,87
2. Tài sản ngắn hạn khác 129.345.099 (129.345.099) (100,00) -
B - TÀI SẢN DÀI HẠN 5.111.119.185 8.412.001.188 9.824.048.284 3.300.882.003 64,58 1.412.047.096 16,79
I. Tài sản cố định 4.405.035.074 8.294.545.127 8.261.403.663 3.889.510.053 88,30 (33.141.464) (0,40)
1. Nguyên giá 4.603.190.545 9.240.158.292 9.108.434.110 4.636.967.747 100,73 (131.724.182) (1,43)
2. Giá trị hao mòn lũy kế (198.155.471) (945.613.165) (847.030.447) (747.457.694) 377,21 98.582.718 (10,43)
IV. Tài sản dài hạn khác 706.084.111 117.456.061 1.562.644.621 (588.628.050) (83,37) 1.445.188.560 1.230,41
1. Phải thu dài hạn 100.000.000 100.000.000 70.000.000 - - (30.000.000) (30,00)
2. Tài sản dài hạn khác 606.084.111 17.456.061 1.492.644.621 (588.628.050) (97,12) 1.475.188.560 8.450,87
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 14.164.388.316 20.420.872.300 30.853.934.871 6.256.483.984 44,17 10.433.062.571 51,09
(Nguồn: Tính toán của tác giả theo Báo cáo tài chính năm 2011-2013)
Thang Long University Library
Phụ lục 4: Bảng biến động các khoản mục nguồn vốn Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây năm 2011-2013
Đơn vị: Đồng
CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Năm 2012 so với 2011 Năm 2013 so với 2012
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
A - NỢ PHẢI TRẢ 10.367.329.157 12.946.911.549 20.790.647.811 2.579.582.392 24,88 7.843.736.262 60,58
I. Nợ ngắn hạn 8.056.876.099 11.278.721.549 19.846.147.811 3.221.845.450 39,99 8.567.426.262 75,96
1. Vay ngắn hạn 550.000.000 700.000.000 860.140.800 150.000.000 27,27 160.140.800 22,88
2. Phải trả cho người bán 5.233.640.809 8.568.224.009 10.006.654.030 3.334.583.200 63,71 1.438.430.021 16,79
3. Người mua trả tiền
trước
1.444.989.400 1.171.090.400 8.386.771.600 (273.899.000) (18,96) 7.215.681.200 616,15
4. Thuế và các khản phải
nộp Nhà nước
87.654.544 133.728.140 104.142.181 46.073.596 52,56 (29.585.959) (22,12)
5. Các khoản phải trả ngắn
hạn khác
740.591.346 705.679.000 488.439.200 (34.912.346) (4,71) (217.239.800) (30,78)
II. Nợ dài hạn 2.310.453.058 1.668.190.000 944.500.000 (642.263.058) (27,80) (723.690.000) (43,38)
1. Vay và nợ dài hạn 1.500.000.000 1.668.190.000 944.500.000 168.190.000 11,21 (723.690.000) (43,38)
2. Dự phòng phải trả dài
hạn
810.453.058 (810.453.058) (100,00) -
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 3.797.059.159 7.473.960.751 10.063.287.060 3.676.901.592 96,84 2.589.326.309 34,64
I. Vốn chủ sở hữu 3.797.059.159 7.473.960.751 10.063.287.060 3.676.901.592 96,84 2.589.326.309 34,64
1. Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
3.782.000.000 6.828.468.930 7.944.401.675 3.046.468.930 80,55 1.115.932.745 16,34
2. Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
15.059.159 645.491.821 2.118.885.385 630.432.662 4.186,37 1.473.393.564 228,26
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN
14.164.388.316 20.420.872.300 30.853.934.871 6.256.483.984 44,17 10.433.062.571 51,09
(Nguồn: Tính toán của tác giả theo Báo cáo tài chính năm 2011-2013)
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Trọng Anh (2013), Bài giảng Nhập môn tài chính doanh nghiệp, Đại
học Thăng Long.
2. PGS. TS. Nguyễn Đình Kiệm và TS. Bạch Đức Hiển (2009), Giáo trình Tài
chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính.
3. TS. Lưu Thị Hương (2010), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Thống kê.
4. Nguyễn Thị Hải (2010), Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Phong
Phúc, Khóa luận tốt nghiệp ngành Tài chính, Trường Đại học Kỹ thuật
Công nghệ, thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Văn Nam (2012), Phân tích tình hình tài chính công ty Cổ phần Du
lịch Kim Liên, Khóa luận tốt nghiệp ngành Tài chính, Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội.
6. Đào Thị Ngân (2014), Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH du
lịch ấn tượng châu Á, Khóa luận tốt nghiệp ngành Tài chính, Trường Đại
học Thăng Long.
7. Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn, trích nguồn congcu.quantri.vn, truy
cập ngày 15 tháng 9 năm 2014.
doi-giua-tai-san-voi-nguon-von
8. Hệ số Z-Score, trích nguồn archive.saga.vn, truy cập ngày 20 tháng 9 năm
2014.
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a20162_4092.pdf