Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần ô tô ASC đã trở thành
một trong những doanh nghiệp chuyên cung cấp giải pháp và các sản phẩm cho ngành
ô tô có công nghệ hiện đại, có sức cạnh tranh, luôn duy trì mức tăng trưởng ổn định.
Công ty ngày càng đáp ứng được nhu cầu và tạo dựng niềm tin với khách hàng. Bên
cạnh đó, với bộ máy lãnh đạo kiện toàn cùng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên
môn cao, Công ty Cổ phần ô tô ASC sẽ càng có nhiều điều kiện để phát triển trong
tương lai.
Bên cạnh đó, để nắm bắt các cơ hội kinh doanh, hòa nhập vào thị trường quốc tế,
nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường, Công ty Cổ phần ô tô ASC phải không
ngừng khắc phục những yếu kém về tài chính cũng như năng lực sản xuất, nâng cao
trình độ chuyên môn, tăng cường tiếp thu thông tin, đặt chất lượng sản phẩm lên hàng
đầu, phục vụ tốt mọi nhu cầu của khách hàng, sử dụng hiệu quả lao động, tạo tiền đề
vững chắc để Công ty vượt qua được những chặng đường đầy thử thách khi Việt Nam
mở cửa hoàn toàn.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô AAC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
so với năm 2011 là 10,86% trong khi sự gia tăng của nguyên giá của
tài sản cố định là 5,91%. Bước sang năm 2013, hiệu suất sử dụng tài sản cố định có sự
tăng nhẹ trở lại. Nguyên nhân là do doanh thu thuần trong năm này có sự tăng trở lại
60
đồng thời nguyên giá tài sản cố định không có sự thay đổi dẫn đến chỉ tiêu này có sự
tăng nhẹ.
Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định
Tỷ suất sinh lời trên tài sản cố định qua các năm có sự thay đổi, tăng từ 10,99%
đến 13,53% trong hai năm 2011 và 2012, sang đến năm 2013 thì tỷ suất này có sự sụt
giảm (mang dấu âm). Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế của Công ty trong năm
2013 âm. Tuy nhiên để đánh giá đúng tình hình kinh doanh, Công ty cần thêm các
phương pháp khác.
2.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), tỷ suất sinh lời trên tổng tài
sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) nhằm đánh giá khả năng sinh
lời hiện tại của Công ty, từ đó cho nhà quản trị cái nhìn tổng quan và cụ thể hơn về
tiềm lực của Công ty để đưa ra các chính sách cho tương lai.
Biểu đồ 2.6 Tỷ suất sinh lời ROS, ROA, ROE của Công ty giai đoạn 2011-2013
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Bảng 2.12 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của Công ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh thu thuần 110.499.270.136 98.504.526.382 105.918.417.269
Lợi nhuận sau thuế 280.740.296 373.870.467 (1.564.73.598)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu 0,26% 0,38% (0,15%)
(Nguồn: Số liệu tính từ Báo cáo tài chính)
0,26% 0,38%
-0,15%
0,60%
0,66%
-0,26%
2,32%
2,72%
-1,15%
-2,00%
-1,00%
0,00%
1,00%
2,00%
3,00%
4,00%
2011 2012 2013
ROS ROA ROE
Thang Long University Library
61
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu phản ánh tương quan mối liên hệ giữa doanh thu
thuần và lợi nhuận sau thuế của Công ty nhằm cho biết một đồng doanh thu tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Đây là một tỷ suất quan trọng đối với nhà quản trị vì nó
cho biết khả năng quản lý chi phí, cũng như phản ánh hiệu quả hoạt động trong kỳ và
cho biết lợi nhuận mà doanh thu thuần đem lại.
Qua bảng số liệu 2.12 ta thấy ROS cao nhất là trong năm 2012 là 0,38% và mang
dấu âm năm 2013 là -0,15% do lợi nhuận ròng âm. Trong năm 2012 ROS là 0,38% có
nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thuần sẽ đem lại 0,38 đồng lợi nhuận ròng cho Công
ty, tăng 0,12% so với năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2012, doanh
thu thuần giảm 10,86% còn 98.504.526.382 đồng do việc kinh doanh khó khăn. Ngoài
ra, giá vốn và các chi phí giảm làm cho lợi nhuận ròng của Công ty tăng lên là
87.130.171 đồng tương ứng tăng 30,39% so với năm 2011. Chính điều này đã làm cho
ROS của Công ty tăng lên cũng đồng nghĩa với việc 100 đồng doanh thu thuần mang
lại nhiều đồng lợi nhuận ròng hơn, bên cạnh đó còn cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty có sự cải thiện.
Sang đến năm 2013, doanh thu thuần tăng 7,53% so với năm 2012 nhưng cũng
trong năm này tốc độ tăng chi phí như giá vốn hàng bán tăng 8.565.585.645 đồng
tương ứng tăng 9,88%. Bên cạnh đó, trong năm các khoản lợi nhuận khác đem lại cho
Công ty đều giảm mạnh. Chính điều đó đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận ròng của
Công ty, và trong năm 2013 này ROS mang dấu âm. Có thể thấy trong năm, khả năng
quản lý chi phí sử dụng vốn chưa hiệu quả với bằng chứng là với 100 đồng doanh thu
thuần Công ty không tạo ra được bất kỳ đồng lợi nhuận nào. Vì vậy, để nâng cao chỉ
tiêu ROS thì nhà quản trị cần có những biện pháp nhằm xử lý vấn đề còn tồn tại như
nâng cao việc bán hàng bên cạnh đó còn phải tiết kiệm các khoản chi phí từ đó có thể
gia tăng khỏan lợi nhuận sau thuế nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho Công ty.
Bảng 2.13 So sánh ROS của Công ty Cổ phần ô tô ASC với các Công ty
cùng ngành giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Công ty Cổ phần ô tô ASC 0,26 0,38 (0,15)
Công ty Cổ phần phụ tùng ô tô Hưng Nhật 1,43 0,83 0,98
Công ty TNHH TM & ĐT Tuấn Linh 0,75 0,84 0,87
Công ty Cổ phần ô tô An Thái 0,16 0,21 0,22
(Nguồn: Tự tổng hợp)
62
Nhìn bảng số liệu 2.13, ROS của các Công ty cùng ngành cung cấp, phân phối
phụ tùng ô tô giai đoạn 2011-2013 có nhiều biến động. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
của Công ty Cổ phần phụ tùng ô tô Hưng Nhật giảm 0,6% năm 2012 so với năm 2011
và có sự tăng trở lại ở mức 0,98% tại năm 2013. ROS của Công ty TNHH TM & ĐT
Tuấn Linh có sự tăng đồng đều qua ba năm. ROS của Công ty Cổ phần ô tô An Thái
tăng 0,05% ở năm 2012 và giảm 0,01% tại năm 2013. Tuy nhiên, ROS của Công ty Cổ
phần ô tô ASC lại có xu hướng đi xuống và ở mức âm tại năm 2013. Có thể thấy trong
năm 2013, Công ty Cổ phần ô tô ASC đã kiểm soát được tình hình giá cả chặt chẽ hơn
nên giá vốn hàng bán tăng chậm lại, các chi phí khác giảm, tuy nhiên vẫn cao hơn mức
tăng của doanh thu thuần. Điều đó làm cho lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm mạnh
và ở mức âm, đưa ROS xuống còn -0,15%. Tỷ suất ROS ở mức âm thực sự không tốt
cho Công ty khi mà ROS của các Công ty cùng ngành khác đang có sự gia tăng khá
đồng đều. Vì vậy, trong thời gian tới, việc hạ thấp chi phí và tiết kiệm chí phí sản xuất
là vấn đề quan trọng để đưa ROS của Công ty trở nên cao hơn, tăng hiệu quả sản xuất.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Bảng 2.14 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Công ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng tài sản 47.548.004.172 57.030.333.375 59.458.830.318
Lợi nhuận sau thuế 280.740.296 373.870.467 (156.473.598)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản 0,6% 0,66% (0,26%)
(Nguồn: Số liệu tính từ Báo cáo tài chính)
Đây là chỉ tiêu dùng để đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của
Công ty. Nó phản ánh mối liên hệ giữa lợi nhuận và tài sản của Công ty. Chỉ tiêu này
cho biết mỗi đồng tài sản trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Trong hai năm 2011 và 2012, tỷ suất sinh lời trên tài sản của Công ty là tương
đối ổn định. Năm 2011 tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản là 0,6%, có nghĩa là cứ 100
đồng đầu tư cho tài sản sẽ mang lại 0,6 đồng lợi nhuận. Năm 2012, tỷ suất này vẫn
được duy trì ở mức tăng là 0,66%, tăng 0,06% so với năm 2011, nghĩa là cứ 100 đồng
đầu tư cho tài sản sẽ thu về được 0,66 đồng lợi nhuận sau thuế. Nguyên nhân có sự gia
tăng này là do trong năm 2012, tốc độ tăng lợi nhuận ròng lớn hơn so với tốc độ tăng
của tài sản. Cụ thể là lợi nhuận ròng tăng từ 286.740.296 đồng lên đến 373.870.467
đồng, tăng 87.130.171 đồng tương ứng tăng 30,39% so với năm 2011 trong khi đó tài
sản chỉ tăng 9.482.329.203 đồng tương ứng tăng 19,94%. Do đó có thể thấy Công ty
Thang Long University Library
63
sử dụng tài sản khá là tốt, mang lại hiệu quả cao, tạo điều kiện cho việc mở rộng mạng
lưới kinh doanh.
Sang đến năm 2013 thì tỷ suất sinh lời trên tài sản này có sự sụt giảm và mang
dấu âm. Điều này cũng dễ hiểu vì trong năm 2013, Công ty làm ăn thua lỗ, lợi nhuận
mang dấu âm. Có thể thấy công tác quản lý chi phí, sử dụng vốn chưa thực sự hiệu
quả, khả năng phát huy tối đa lợi ích từ tài sản mang lại là kém, không mang lại được
đồng lợi nhuận nào. Vì vậy, trơng thời gian tới Công ty cần có các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tránh lãng phí để đem lại lợi nhuận cao nhất.
Bảng 2.15 So sánh ROA của Công ty Cổ phần ô tô ASC với các Công ty
cùng ngành giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Công ty Cổ phần ô tô ASC 0,6 0,66 (0,26)
Công ty Cổ phần phụ tùng ô tô Hưng Nhật 0,65 0,87 0,86
Công ty TNHH TM & ĐT Tuấn Linh 0,34 0,18 0,18
Công ty Cổ phần ô tô An Thái 0,26 0,33 0,26
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Nhìn bảng số liệu 2.15, ROA của các Công ty trong lĩnh vực chuyên cung ứng
thiết bị, phụ tùng ô tô có nhiều biến động trong giai đoạn 2011-2013. Tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản của Công ty Cổ phần phụ tùng ô tô Hưng Nhật và Công ty TNHH TM
& ĐT Tuấn Linh có sự tăng trưởng ổn định trong hai năm 2012 và 2013. ROA của
Công ty Cổ phần ô tô An Thái tăng 0,07% trong năm 2012 so với năm 2011 nhưng
sang đến năm 2013 thì tỷ suất ấy lại giảm trở lại bằng đúng năm 2011. Như vậy, nhìn
chung tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của các Công ty cùng ngành có xu hướng giảm
dần. Trong đó, ROA của Công ty Cổ phần ô tô ASC là giảm nhiều nhất và có tỷ lệ
thấp nhất so với các Công ty được so sánh trên đây. Điều này cho thấy rõ tình hình
kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty không khả quan. Vì vậy, để kéo tỷ
suất sinh lời trên tổng tài sản trở lại mức dương, Công ty nên có những biện pháp làm
gia tăng lợi nhuận cao nhất và sử dụng ít tài sản nhất. Tuy nhiên, điều này chỉ hợp lý
với các quyết định trong ngắn hạn, nó có thể dẫn đến hậu quả không tốt về hoạt động
của Công ty trong dài hạn.
64
Tỷ suất sinh lời trên Vốn chủ sở hữu
Bảng 2.16 Tỷ suất sinh lời trên VCSH của Công ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Vốn chủ sở hữu 12.351.411.272 13.760.610.209 13.604.136.611
Lợi nhuận sau thuế 280.740.296 373.870.467 (156.473.598)
Tỷ suất sinh lời trên VCSH 2,32% 2,72% (1,15%)
(Nguồn: Số liệu tính từ Báo cáo tài chính)
Đây là tỷ số tài chính để đo lường, đánh giá khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn
của Công ty Cổ phần. Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng VCSH bỏ ra thu về được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Từ bảng 2.16, ta thấy trong giai đoạn từ năm 2011-2013, tỷ suất sinh lời trên
VSCH cao nhất là trong năm 2012 và thấp nhất là năm 2013. Năm 2012 tỷ suất sinh
lời trên VCSH tăng 0,4% so với năm 2011. Có nghĩa là cứ 100 đồng vốn bỏ ra sẽ thu
về 2,32 đồng lợi nhuận sau thuế, sang năm 2013 thì chỉ tiêu này giảm 1,47% so với
năm 2012 và mang dấu âm là (1,15%) chứng tỏ trong năm hoạt động kinh doanh
không hiệu quả vốn đầu tư từ chủ sở hữu không tạo ra thêm lợi nhuận. Vì đây là chỉ
tiêu quan trọng nhằm giúp các nhà đầu tư đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nên
để có thể giữ chân các nhà đầu tư cũng như tạo môi trường đầu tư thuận lợi, kích thích
khả năng đầu tư. Vì thế, để nâng cao chỉ tiêu ROE, Công ty cần quản lý tốt đồng vốn,
tránh lãng phí, đầu tư vốn sai mục đích để nâng cao hiệu quả tối đa cho Công ty.
Bảng 2.17 ROE của Công ty Cổ phần ô tô ASC với các Công ty cùng ngành
giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Công ty Cổ phần ô tô ASC 2,32 2,72 (1,15)
Công ty Cổ phần phụ tùng ô tô Hưng Nhật 2,28 0,98 0,41
Công ty TNHH TM & ĐT Tuấn Linh 1,25 1,83 1,62
Công ty Cổ phần ô tô An Thái 1,76 1,77 1,53
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Thang Long University Library
65
Nhìn chung, tình hình ROE của các Công ty cùng ngành giai đoạn 2011-2013
cũng giống như tình hình ROA. Tỷ suất sinh lời trên VCSH của các Công ty qua các
năm có xu hướng giảm. Trong đó, ROE của Công ty Cổ phần ô tô ASC là giảm nhiều
nhất và có tỷ lệ nhỏ nhất. Như vậy, do ảnh hưởng của kinh tế nói chung và sự bão hòa
của ngành ô tô giai đoạn 2011-2013 nói riêng, không chỉ có ROE của Công ty Cổ phần
ô tô ASC giảm mà các Công ty khác cũng đang trên đà xuống dốc. Công ty nên có
những biện pháp làm tăng hiệu suất sử dụng tài sản chẳng hạn như nâng cao số vòng
quay của tài sản thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết
kiệm và hợp lý về cơ cấu của tài sản. Ngoài ra, Công ty cần phải có những biện pháp
tích cực hơn trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đem lại
lợi nhuận cao cho Công ty mình.
2.2.3. Phân tích Dupont
Phân tích Báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với các
Công ty. Với mô hình này, các Công ty có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân
tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh để tiến hành công tác cải tiến tổ chức
quản lý của Công ty.
Phương pháp Dupont cho thấy mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu (ROE), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và các nhân tố ảnh hưởng. Bên
cạnh đó là sự tác động của chỉ tiêu ROA lên chỉ tiêu ROE. Từ đó, sẽ giúp Công ty có
biện pháp cụ thể để cải thiện lợi nhuận.
Phân tích ROA thông qua mô hình Dupont
ROA =
x
= ROS x Vòng quay tổng tài sản
Bảng 2.18 Phân tích ROA theo mô hình Dupont
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
ROS 0,26 0,38 (0,15) 0,12 (0,53)
Vòng quay tổng tài sản (lần) 2,32 1,73 1,78 (0,60) 0,05
ROA 0,60 0,66 (0,26) 0,05 (0,92)
(Nguồn: Số liệu tính từ Báo cáo tài chính)
66
Phân tích ROE thông qua mô hình Dupont
ROE =
x
x
= ROS x Vòng quay tổng tài sản x Đòn bẩy tài chính
Bảng 2.19 Phân tích ROE theo mô hình Dupont
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
ROS 0,26 0,38 (0,15) 0,12 (0,53)
Vòng quay tổng Tài sản (lần) 2,32 1,73 1,78 (0,6) 0,05
Đòn bẩy tài chính 3,85 4,14 4,37 0,29 0,23
ROE 2,32 2,72 (1,15) 0,4 (3,87)
(Nguồn: Số liệu tính từ Báo cáo tài chính)
Bảng 2.20 Vòng quay tổng tài sản của các Công ty cùng ngành
Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2012 Năm 2013
Công ty Cổ phần ô tô TMT 1,39 0,80 0,95
Công ty Cổ phần Đầu tư CMC 0,54 0,39 0,21
Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy 1,52 0,90 0,73
Trung bình ngành 1,15 0,70 0,63
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Bảng 2.21 Đòn bẩy tài chính của các Công ty cùng ngành
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2012 Năm 2013
Công ty Cổ phần ô tô TMT 1,96 1,93 1,66
Công ty Cổ phần Đầu tư CMC 1,17 1,27 1,19
Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy 1,37 1,39 1,37
Trung bình ngành 1,5 1,53 1,41
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Thang Long University Library
67
Qua bảng số liệu 2.19, có thể thấy trong giai đoạn từ năm 2011-2013, chỉ tiêu tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) có nhiều biến động. Năm 2012, chỉ tiêu ROE
tăng 0,4% so với năm 2011. Sang đến năm 2013 thì chỉ tiêu này lại giảm 3,87% so với
năm 2012. Dựa vào mô hình Dupont, có thể thấy các nhân tố chính ảnh hưởng đến tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), vòng quay
tổng tài sản và đòn bẩy tài chính.
Thứ nhất là sự tác động của tỷ suất sinh lời trên doanh thu đến ROE. Trong giai
đoạn từ năm 2011-2013, ROS của Công ty có sự thay đổi không ổn định. Tác động
chính dẫn đến sự thay đổi này là ảnh hưởng trực tiếp đến từ lợi nhuận ròng của Công
ty trong các năm đó. ROS cao nhất là trong năm 2012 là 0,38% và thấp nhất là năm
2013 (-0,15%). Năm 2012, ROS tăng 0,12% so với năm 2011, sang đến năm 2013 thì
chỉ tiêu này lại giảm 0,53% so với năm 2012. Có thể nhận thấy, ROS đã tác động lên
ROE làm cho chỉ tiêu này có sự thay đổi theo chiều tỷ lệ thuận với ROS. Năm 2012
khi ROS tăng thì ROE cũng có xu hướng tăng lên 0,4%. Sang đến năm 2013 do lợi
nhuận ròng của Công ty mang dấu âm đã tác động đến chỉ tiêu ROS giảm đồng thời
chỉ tiêu ROE cũng có sự giảm mạnh so với năm 2012.
Thứ hai là ảnh hưởng của khả năng quản lý tài sản của Công ty đến hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu. Vòng quay tổng tài sản là thước đo hiệu quả sử dụng tổng tài
sản của doanh nghiệp. Trong giai đoạn từ năm 2011-2013, vòng quay tổng tài sản của
Công ty là tương đối ổn định và có chiều hướng tốt. Năm 2012, chỉ tiêu này giảm 0,6
lần tức là trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh thì số đồng doanh thu mà Công ty
mang lại giảm. Bước sang năm 2013 thì chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản có sự gia tăng
nhẹ trở lại là 0,05 lần. Qua đó có thể thấy trong năm 2013 hiệu quả sử dụng tài sản của
Công ty có sự cải thiện tốt. một đồng tài sản mang lại thêm nhiều đồng doanh thu hơn.
So sánh chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản với trung bình ngành trong giai đoạn 2011-
2013 lần lượt là 1,15 lần; 0,7 lần; 0,63 lần, số vòng quay tổng tài sản của Công ty ở
mức cao hơn so với trung bình ngành. Vòng quay tổng tài sản của Công ty cao hơn
trung bình ngành gấp 2 lần vào năm 2011; 2,5 lần vào năm 2012 và 2,8 lần vào năm
2013. Điều đó chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty khá là ổn định và tương đối tốt
đồng thời nó có ảnh hưởng tích cực đến chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
ROE. Qua đó tác động tích cực đến tâm lý các nhà đầu tư nâng cao uy tín của doanh
nghiêp, tạo điều kiên phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
Thứ ba là tác động của đòn bẩy tài chính lên chỉ tiêu ROE. Đòn bẩy tài chính
phản ánh việc vay mượn của Công ty qua công cụ nợ phải trả. Nói cách khác đòn bẩy
tài chính thể hiện mối tương quan giữa nợ và vốn chủ sở hữu. Qua số liệu trên có thể
thấy trong giai đoạn từ năm 2011- 2013 Công ty sử dụng đòn bẩy tài chính tăng dần
68
qua các năm, hay trong giai đoạn này việc vay nợ của Công ty có sự gia tăng. Năm
2012 đòn bẩy tài chính tăng 0,29 lần so với năm 2012 và bước sang năm 2013 tăng
0,23 lần so với năm 2012. So sánh với đòn bẩy trung bình ngành từ năm 2011-2013
lần lượt là 1,5 ; 1,53; 1,41 thì có thể thấy đòn bẩy tài chính của Công ty luôn ở mức
cao hơn nhiều so với trung bình ngành. Đòn bẩy tài chính của Công ty cao hơn đòn
bẩy tài chính của trung bình ngành gấp 2,6 lần năm 2011; 2,7 lần năm 2012 và cao hơn
gấp 3,1 lần năm 2013. Điều đó cho thấy Công ty đã đánh đổi việc vay nợ nhằm tăng
đòn bẩy tài chính qua đó có tác động tích cực đến chỉ tiêu ROE: Năm 2012 ROE tăng
0,4%, năm 2013 giảm 3,87% do lợi nhuận ròng trong năm âm. Qua đó có thể thấy
Công ty chấp nhận vay nợ để tăng đòn bẩy tài chính từ đó tăng chỉ tiêu ROE nhằm
kích thích các nhà đầu tư. Tuy nhiên điều này cũng mang đến cho Công ty nhiểu rủi ro
trong hoạt động tài chính, sự mất bằng giữa tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu, tăng chi
phí lãi vay, rủi ro trong thanh toán. Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần có những
biện pháp cụ thể để đòn bẩy tài chính ở mức phù hợp và mang lại hiệu quả kinh doanh
cao cho Công ty.
Như vậy để nâng cao tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) thì Công ty phải
chấp nhận đánh đổi giữa việc tăng đòn bẩy tài chính hoặc tăng vòng quay tổng tài sản
vì không thể đồng thời tăng cả hai chỉ tiêu cùng một lúc. Tuy nhiên, cả hai chỉ tiêu
vòng quay tổng tài sản và đòn bẩy tài chính của Công ty hiện đều đang ở mức cao so
với trung bình ngành. Vì vậy để có thể đạt được ROE như mong muốn thì biện pháp
hữu hiệu nhất là nâng cao chỉ tiêu ROS. Và để nâng cao được chỉ tiêu ROS, Công ty
có thể tăng số lượng bán ra bằng cách nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm, khả năng
cạnh tranh. Điều đó sẽ làm tăng số lượng hàng bán ra đồng thời doanh thu của Công ty
cũng được cải thiện. Bên cạnh đó, việc tiết kiệm chi phí từ giá vốn hàng bán và khả
năng quản lý tốt chi phí lãi vay từ việc vay nợ sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận ròng
cho Công ty, từ đó sẽ có tác động cải thiện chỉ tiêu ROE.
2.2.4. Phân tích điểm hòa vốn
Công ty Cổ phần ô tô ASC hoạt động kinh doanh đa lĩnh vực, không phải là
doanh nghiệp đơn ngành nên lựa chọn cách phân tích điểm hòa vốn theo doanh thu
thay vì phân tích điểm hòa vốn theo sản lượng.
Thang Long University Library
69
Bảng 2.22 Doanh thu hòa vốn của Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
Số tiền % Số tiền %
1. Tổng doanh thu
110.537.124.802
98.504.526.382
105.936.417.269
(12.032.598.420)
(10,89)
7.431.890.887
7,54
2. Giá vốn hàng bán
99.815.023.696
86.683.983.216
95.249.568.861
(13.131.040.480)
(13,16)
8.565.585.645
9,88
3. Tổng biến phí
98.327.087.164
85.435.223.960
93.293.436.174
(12.891.863.204)
(13,11)
7.858.212.214
9,2
4. Tổng định phí
3.919.201.437
3.259.531.546
4.849.396.299
(659.669.891) (16,83)
1.589.864.753
48,78
- Chi phí sản xuất
chung cố định
1.487.936.532
1.248.759.256
1.956.132.687
(239.177.276)
(16,07)
707.373.431
56,65
- Chi phí nhân công
sản xuất
1.152.039.998
792.869.163
1.956.132.687
(359.170.835)
(31,18)
1.163.263.524
146,72
- Chi phí quản lý
doanh nghiệp
2.431.264.905
2.010.772.290
2.893.263.612
(420.492.615)
(17,3)
882.491.322
43,89
- Khấu hao
335.896.534
455.890.093
-
119.993.559
35,72
(455.890.093)
-
5. Doanh thu hòa
vốn
96.546.798.345
79.865.478.990
98.675.423.515
(16.681.319.355)
(17,28)
18.809.944.525
23,55
(Nguồn: Số liệu tính từ Báo cáo tài chính)
70
Biểu đồ 2.7 Tổng doanh thu và doanh thu hòa vốn của Công ty
giai đoạn 2011-2013
Từ bảng phân tích 2.22 và biểu đồ 2.7, có thể thấy trong giai đoạn từ năm 2011
đến năm 2013, Công ty thường xuyên đạt mức tổng doanh thu lớn hơn doanh thu hòa
vốn. Tuy nhiên, theo từng năm, tỷ số doanh thu hòa vốn đều có sự thay đổi. Cụ thể
như sau:
Năm 2012, doanh thu hòa vốn là 79.865.478.990 đồng giảm 16.681.319.355
đồng tương ứng giảm 17,28% so với năm 2011 là 96.546.798.345 đồng. Theo đó,
nguyên nhân của sự sụt giảm doanh thu hòa vốn này đến từ việc doanh thu thuần trong
năm giảm 12.032.598.420 đồng tương ứng giảm 10,89% so với năm 2011. Việc sụt
giảm doanh thu thuần đồng nghĩa với việc trong năm 2012, tình hình bán hàng và các
hoạt động sản xuất kinh doanh là ít hơn năm 2011. Ngoài ra, các chi phí quản lý sản
xuất kinh doanh trong năm giảm 420.492.615 đồng tương ứng giảm 17,3%, chi phí về
lương nhân công sản xuất trực tiếp giảm 31,18% dẫn đến tổng định phí trong năm
giảm 16,83%. Bên cạnh đó, tổng biến phí cũng có sự sụt giảm từ 98.327.087.164 đồng
năm 2011, giảm 10.891.863.204 đồng tương ứng giảm 11,08% còn 87.435.223.960
đồng năm 2012. Nguyên nhân là do chi phí về giá vốn hàng bán cũng giảm 13,16%.
Qua công thức đã được trình bày ở chương 1, có thể thấy tổng định phí và tổng biến
phí có quan hệ tỷ lệ thuận với doanh thu hòa vốn. Chính vì vậy sự sụt giảm của tổng
biến phí cũng như tổng định phí đã làm cho doanh thu hòa vốn trong năm có sự sụt
giảm.
110.537.124.802
98.504.526.382
105.936.417.269
96.546.798.345
79.865.478.990
98.675.423.515
-
20.000.000.000
40.000.000.000
60.000.000.000
80.000.000.000
100.000.000.000
120.000.000.000
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
VNĐ
Tổng doanh thu Doanh thu hòa vốn
Thang Long University Library
71
Sang đến năm 2013, có thể thấy doanh thu hòa vốn của Công ty có sự thay đổi
tăng lên đáng kể là 18.809.944.525 đồng tương ứng tăng 23,55% so với năm 2012.
Điều này chứng tỏ trong năm 2013, tình hình bán hàng của Công ty khá khả quan.
Nguyên nhân có sự tăng mạnh này đến từ giá vốn hàng bán trong năm 2013 tăng
8.565.585.645 đồng tương ứng tăng 9,88% so với năm 2012. Mức tăng này đến chủ
yếu do nhu cầu của khách hàng cao, Công ty mua thêm nhiều thiết bị, phụ tùng ô tô để
đáp ứng nhu cầu khách hàng. Bên cạnh đó, giá nhập kho cũng có sự gia tăng theo giá
thị trường làm cho giá vốn hàng bán tăng, kéo theo đó là tổng biến phí trong năm 2013
tăng 7.858.212.214 đồng tương ứng tăng 9,2% so với năm 2012. Thêm vào đó chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng 43,89% . Trong năm 2013, Công ty mở rộng việc bán hàng,
chi phí nhân công tăng 146,72% do Công ty tăng lương nhằm kích thích lao động kéo
theo đó là sự gia tăng về chi phí quản lý doanh nghiệp dẫn đến tổng định phí trong
năm tăng 1.589.864.753 đồng tương ứng tăng 48,78%. Qua đó có thể thấy trong năm
2013 tình hình bán hàng của Công ty là tương đối tốt, tuy nhiên chính việc tăng cao
của các khoản chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp đã kéo theo
việc doanh thu hòa vốn của Công ty ở mức cao và có sự gia tăng lớn so với năm 2012.
Chính vì vậy trong những năm tới, Công ty cần có những biện pháp quản lý chi phí
nhằm mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
2.3. Đánh giá chung tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần ô tô ASC
Dựa trên kết quả đã phân tích, ta nhận thấy tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần ô tô ASC giai đoạn 2011-2013 khá là tốt. Tình hình nợ công của Công ty ngày
càng được cải thiện, khả năng thanh toán trong ngắn hạn khá là tốt. Tuy nhiên, doanh
thu thuần, lợi nhuận sau thuế, khả năng sinh lời của Công ty trong năm 2013 thấp.
Điều đó cho thấy Công ty đang gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, cần
thấy rõ những điểm mạnh và hạn chế trong hiện tại để đề ra được những biện pháp phù
hợp nhằm đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển nhanh, mạnh và
bền vững hơn.
2.3.1. Những điểm mạnh của Công ty Cổ phần ô tô ASC
Qua phân tích tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô
ASC trong giai đoạn 2011-2013, có thể thấy tài chính của Công ty thể hiện qua các chỉ
tiêu được đánh giá là tương đối tốt và có những ưu điểm sau:
Tình hình tài chính của Công ty tương đối ổn định và có xu hướng tích cực hơn
qua các năm. Trước tình hình khó khăn chung của nền kinh tế nói chung và ngành ô tô
nói riêng, do tình hình thế giới và trong nước luôn biến động, giá cả nguyên vật liệu
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh tăng cao đã tạo ra rất nhiều khó khăn cho
Công ty. Tuy nhiên, Công ty Cổ phần ô tô ASC không ngừng nỗ lực vượt qua các khó
72
khăn đó để đạt được thành quả tốt, điển hình là các chỉ tiêu như tổng tài sản, tổng
doanh thu đều tăng dần qua các năm, tình hình thanh toán, tốc độ luân chuyển tài sản
ngắn hạn cũng đều có xu hướng tích cực.
Quy mô của Công ty ngày càng được mở rộng. Công ty Cổ phần ô tô ASC là một
doanh nghiệp có quy mô thuộc loại vừa và nhỏ. Xét về số tuyệt đối thì tầm cỡ quy mô
có phần mở rộng trong các năm qua. Hệ thống phân phối rộng gồm 12 đại lý bán hàng
và 8 show-room, tạo điều kiện thuận lợi trong việc giới thiệu, trưng bày và tiêu thụ sản
phẩm. Ngoài ra, trong những năm vừa qua, Công ty ngày càng chú trọng đến lĩnh vực
bảo dưỡng, sửa chữa ô tô qua việc đầu tư máy móc phục vụ lĩnh vực này, cụ thể doanh
thu từ cung cấp dịch vụ tăng dần qua ba năm.
Bên cạnh đó, Công ty luôn duy trì mức độ cân bằng tài chính của ở mức khả
quan, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, điều này giúp Công ty có
thể hoạt động kinh doanh ổn định mà không phải chịu sức ép lớn từ các khoản nợ. Khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh của Công ty tuy không
phải ở mức tốt nhất nhưng các chỉ tiêu này cao hơn so với các Công ty khác trong
cùng ngành. Tuy nhiên, Công ty cần chú ý tới lượng dự trữ tiền và các khoản tương
đương tiền để đảm bảo cho các giao dịch thanh toán nhanh.
2.3.2. Hạn chế
Tồn tại song song với những thuận lợi đã đề cập trên thì tình hình tài chính của
Công ty Cổ phần ô tô ASC cũng gặp một số khó khăn cần giải quyết.
Doanh thu của Công ty cao và tăng đều qua các năm nhưng lợi nhuận sau thuế
của Công ty lại không cao. Điển hình là doanh thu của Công ty năm 2013 là
105.918.417.269 đồng nhưng lợi nhuận sau thuế của Công ty lại ở mức âm
156.473.598 đồng. Nếu so sánh với trung bình ngành thì tốc độ tăng doanh thu và lợi
nhuận sau thuế của Công ty đều thấp. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến các chỉ tiêu
ROA, ROE của Công ty không cao.
Hàng tồn kho ngày càng tăng làm cho nguồn vốn của Công ty bị ứ đọng, khó thu
hồi lại vốn.
Giá vốn hàng bán không được cải thiện mà ngày càng tăng do Công ty nhập khẩu
máy móc, thiết bị phụ tùng ô tô từ nước ngoài với giá khá cao. Giá vốn tăng làm cho
sản phẩm bán ra tương đối chậm.
Công ty không có nợ dài hạn, điều này nghĩa là Công ty không mấy tích cực
trong việc sử dụng nguồn tài trợ từ nợ dài hạn từ phía ngân hàng và đối tác, nguồn
VCSH nhỏ không thể đáp ứng được hết nhu cầu của Công ty.
Thang Long University Library
73
Vốn bị chiếm dụng trong việc mua bán xe lắp ráp. Đối với những sản phẩm xe
lắp ráp bán cho khách hàng, khi khách hàng đặt hàng với Công ty, Công ty áp dụng
chính sách thu 5% trong thời gian làm hợp đồng. Tùy theo giá trị của xe bán ra, Công
ty có chính sách thu tiền hợp lý khi giao kết hợp đồng, số còn lại thu trong vòng 10
ngày sau đó. Trong khi, Công ty đặt hàng với nhà cung cấp thì phải trả trước hơn 80%.
Vì vậy, phần vốn của Công ty bị chiếm dụng trong việc mua bán xe lắp ráp.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty chưa thực sự tốt (ROS, ROA, ROE
năm 2013 đều ở mức âm). Điều này đồng nghĩa với khả năng quản lý chí phí sử dụng
vốn của Công ty chưa hiệu quả, khả năng phát huy tối đa lợi ích từ tài sản mang lại là
kém đồng thời tình trạng sử dụng vốn vẫn còn lãng phí, không mang lại hiệu quả.
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan chủ yếu là sự cạnh tranh với các doanh nghiệp khác
trong cùng ngành. Hiện nay, với xu hướng phát triển của ngành ô tô, ngày càng nhiều
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Thị trường ngày càng cạnh tranh gay
gắt bên cạnh đó là nhu cầu của khách hàng ngày càng đòi hỏi khắt khe. Các doanh
nghiệp đã và đang không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, quảng bá sản phẩm rộng
rãi, Công ty Cổ phần ô tô ASC chưa có những thay đổi trong chiến lược kinh doanh
và những đổi mới công tác quản lý. Sự thay đổi này là thực sự cần thiết, không chỉ là
định hướng mà nó còn ảnh hưởng đến chi phí đầu tư như trang thiết bị và đội ngũ nhân
viên có trình độ cao, được đào tạo chuyên nghiệp.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Công tác quản lý dự trữ của Công ty còn chưa tốt. Lượng hàng dự trữ nhiều gây
ứ đọng vốn và làm hạn chế khả năng thanh toán của Công ty.
Công tác quản lý doanh thu và chi phí của Công ty chưa thực sự hiệu quả. Trong
bối cảnh nền kinh tế khó khăn như hiện nay, lạm phát tăng cao, giá cả nhập nguyên vật
liệu cũng tăng dẫn đến giá thành sản phẩm ở mức cao. Công ty chưa có biện pháp tối
ưu để giảm thiểu chi phí, thực tế giá vốn hàng bán của Công ty tăng với tốc độ cao hơn
doanh thu, lợi nhuận sau thuế của Công ty thấp. Công ty chưa có đội ngũ nhân viên
chuyên tìm hiểu, nghiên cứu thị trường để có những lựa chọn tốt nhất về nguồn hàng
cũng như chất lượng và giá thành phù hợp.
Hiện tại, Công ty chưa có quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi. Trong lĩnh vực kinh
doanh phụ tùng ô tô, các sản phẩm có giá trị tương đối lớn. Trong thời buổi kinh tế
khó khăn như hiện nay, khi tồn đọng các khoản nợ phải thu khó đòi sẽ gây khó khăn
trong công tác hạch toán cũng như việc giải quyết, xử lý các khoản không thu được.
74
2.3.4. Cơ hội, thách thức của Công ty Cổ phần ô tô ASC
Môi trường kinh doanh của Công ty đang thay đổi từng ngày, chính vì vậy hoạt
động của Công ty cũng sẽ phải thích ứng với những thay đổi đó. Công ty cần nắm bắt
những xu hướng thuận lợi nhất cho hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời phải
năng động, nhạy bén để hạn chế những khó khăn do môi trường kinh doanh tác động
vào. Trong những năm gần đây, Việt Nam được đánh giá là một trong những nền kinh
tế tăng trưởng năng động nhất châu Á. Với việc gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam
đang dần hội nhập với nền kinh tế thế giới với nhiều thuận lợi nhưng cũng đầy thách
thức. Các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước cũng có tác động nhất định
tới thị trường.
2.3.4.1. Cơ hội
Việc gia nhập WTO đã tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi
mà nền kinh tế đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, các mối quan hệ giao
thương ngày càng được mở rộng, không chỉ trong nước mà còn với các thị trường lớn
khác trên thế giới.
Môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam đang dần được cải thiện, mở ra
nhiều cơ hội, tạo nhiều điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong và ngoài
nước. Nhà nước có nhiều chính sách ưu đãi các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
những mặt hàng mang lại lợi nhuận cao, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc xuất nhập
khẩu hàng hóa.
2.3.4.2. Thách thức
Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đều phải đối mặt với những khó
khăn do sự biến đổi liên tục về giá cả, tỉ giá hối đoái và lãi suất vay vốn. Cũng như các
doanh nghiệp tư nhân khác, Công ty Cổ phần ô tô ASC gặp rất nhiều khó khăn. Một
trong những yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp là giá cả xăng dầu và nguyên vật liệu không ổn định. Giá xăng dầu tăng
liên tục trong thời gian qua khiến chi phí vận chuyển nguyên liệu, hàng hóa tăng cao,
gây tăng chi phí chung. Bên cạnh đó, giá cả của nguyên vật liệu đầu vào cũng biến
động thất thường khiến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp bị gián
đoạn, ngưng trệ.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trong nước còn gặp phải vấn đề trong tiến độ đổi
mới máy móc, dây chuyền, trang thiết bị phục vụ sản xuất, chậm áp dụng các tiến bộ,
công nghệ hiện đại để hỗ trợ cho việc đầu tư chiều sâu và mở rộng hoạt động kinh
doanh, công nghệ thông tin chưa được ứng dụng nhiều trong việc tổ chức quản lý, tìm
kiếm và tạo lập các mối quan hệ với khách hàng. Từ đó mất đi cơ hội kinh doanh trong
nước cũng như giao thương trên thị trường khu vực và trên thị trường thế giới.
Thang Long University Library
75
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ ASC
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần ô tô ASC trong thời gian tới
Công ty Cổ phần ô tô ASC là nhà cung cấp các sản phẩm cao cấp và dịch vụ kỹ
thuật ô tô hiện đại hàng đầu, đem lại sự tiện ích và cảm giác hài lòng cho khách hàng
trong nước và quốc tế.
Trải qua một chặng đường dài xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần ô tô ASC
đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh phụ tùng và tư vấn ô tô. Mục tiêu
chủ yếu của Công ty là không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại
trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh của Công ty nhằm tối đa hóa lợi nhuận của Công
ty, của các cổ đông.
Công ty Cổ phần ô tô ASC hướng tới việc xây dựng và phát triển để trở thành
một Công ty lớn mạnh trong lĩnh vực ô tô. Công ty Cổ phần ô tô ASC đang theo đuổi
tầm nhìn thế kỷ 21 bằng sự “Tận tụy - Đam mê – Sáng tạo” để trở thành một trong
những công ty với dịch vụ ô tô đa lĩnh vực có thể chinh phục trái tim của các khách
hàng trong nước và quốc tế từ các sản phẩm chất lượng cao và dịch vụ kỹ thuật hiện
đại, thân thiện của mình.
An toàn - Sẻ chia – Công bằng là giá trị cốt lõi và là phương châm nhất quán của
công ty Cổ phần ô tô ASC. Minh bạch, trung thực thể hiện các tiêu chuẩn cao về đạo
đức kinh doanh của Công ty. Làm việc hết mình, sáng tạo không ngừng, hợp tác đa
phương là khởi nguồn, là ưu thế của Công ty trong hiện tại và tương lại. Bắt tay, hợp
tác, xây dựng cùng phát triển là mái chèo để Công ty hoà biển lớn. Công ty sẽ cố gắng
bắt tay vào từng việc một, chỉnh sửa để cho kỳ vọng, mục tiêu của hôm nay sẽ là kết
quả của ngày mai.
Trong thời gian tới, Công ty vẫn cố gắng không ngừng áp dụng những công nghệ
hiện đại và tiên tiến, đầu tư máy móc, dây chuyền, thiết bị hiện đại để nâng cao chất
lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, Công ty sẽ thường xuyên đào tạo nâng cao chuyên môn
cho đội ngũ cán bộ quản lý cũng như nhân viên trong Công ty, có chế độ khen thưởng
hợp lý, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người lao động. Phát
triển nguồn nhân lực cũng là một mục tiêu quan trọng của Công ty nhằm phát triển
Công ty ngày càng lớn mạnh, bền vững.
76
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
3.2.1.1. Tiền và các khoản tương đương tiền
Công ty nên tăng tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương tiền. Như đã phân
tích thì tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty chưa cao nên khả
năng thanh toán nhanh của Công ty tuy chưa phải mức yếu nhưng vẫn còn khá thấp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, việc giữ tiền cho kinh doanh sẽ đảm
bảo được khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh. Điều đó giúp
Công ty có được uy tín với các nhà cung cấp. Bên cạnh đó, Công ty có thể mua hàng
với những điều kiện thuận lợi và được hưởng lợi thế chiết khấu.
Ngoài ra, để có thêm lượng tiền mặt, Công ty nên nâng cao việc bán hàng thu
tiền mặt, hoặc khách hàng có thể thanh toán qua chuyển khoản số tiền mua sản phẩm.
Như vậy sẽ làm tăng lượng tiền cho Công ty, gia tăng tính lỏng khả năng thanh toán
cho Công ty.
Đảm bảo một lượng tiền mặt trong Công ty có thể thanh toán cho các khoản nợ
ngắn hạn khi đến gần thời hạn để trả. Từ đó sẽ giúp Công ty tránh được rủi ro từ phía
đối tượng cho vay. Ngoài ra, Công ty nên dự trữ các chứng từ có giá nhằm đảm bảo
tính thanh khoản cho tài sản lưu động.
3.2.1.2. Các khoản phải thu
Dựa vào phân tích tài chính, có thể thấy các khoản phải thu của Công ty đang ở
mức tương đối cao. Điều này đồng nghĩa với việc Công ty đang bị các đối tượng khác
chiếm dụng vốn. Việc gia tăng các khoản phải thu không hoàn toàn có hại đối với
Công ty, bởi các khoản phải thu này càng cao chứng tỏ rằng, Công ty thu hút được
nhiều khách hàng, bán được nhiều sản phẩm, làm gia tăng lợi nhuận của Công ty. Vì
vậy, Công ty nên có giải pháp điều chỉnh lại các khoản công nợ đối với từng đối tượng
khách hàng để giảm tối thiểu các khoản phải thu cho Công ty.
Đối với các khách hàng có uy tín thấp, Công ty không nên bán chịu sản phẩm với
số lượng lớn cho họ. Bên cạnh đó, trước khi đưa ra quyết định bán chịu cho khách
hàng, Công ty cần xác định thời gian thanh toán nợ bình quân của các khách hàng ấy
là bao lâu? Mức độ uy tín của họ cao hay thấp? Hay những khoản chi phí phát sinh
thêm khi Công ty chấp nhận bán chịu?
Trong lĩnh vực kinh doanh phụ tùng ô tô, các sản phẩm có giá trị tương đối lớn.
Trong thời buổi kinh tế khó khăn như hiện nay, khi tồn đọng các khoản nợ phải thu
khó đòi sẽ gây khó khăn trong công tác hạch toán cũng như việc giải quyết, xử lý các
khoản không thu được. Vì vậy, đối với những khoản phải thu khó đòi, Công ty nên lập
Thang Long University Library
77
quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi, sử dụng các công cụ nợ hoặc bán nợ cho các doanh
nghiệp mua nợ để giảm thất thoát tối đa cho Công ty.
3.2.1.3. Hàng tồn kho
Có thể thấy, trong những năm gần đây, việc dự trữ hàng tồn kho của Công ty
luôn ở mức cao. Mức dự trữ hàng tồn kho cao không hoàn toàn tốt bởi vì dự trữ nhiều
sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn giảm. Vì vậy, khi xác định nhu cầu của các khách
hàng mục tiêu, Công ty nên xác định mức dự trữ hàng tồn kho sao cho phù hợp. Khi
mà giải quyết được số hàng tồn kho, Công ty sẽ giảm đi một khoản chi phí lưu kho
đồng thời tránh được tình trạng tồn hàng với số lượng lớn, gây thiệt hại về vốn cho
doanh nghiệp.
Để tránh được tình trạng lượng hàng tồn kho ở mức quá cao, Công ty cần kiểm
kê chi tiết từng mặt hàng tồn kho, xác định nguyên nhân và có biện pháp dứt điểm các
mặt hàng tồn đọng trong thời gian dài.
Ngoài ra, Công ty nên sử dụng chính sách tài chính nới lỏng nhằm thu hút khách
hàng mua nhiều, mua với số lượng lớn, giảm thiểu lượng hàng tồn kho. Tuy nhiên,
Công ty cũng phải cân nhắc đến khả năng thanh toán của khách hàng, đề phòng nguy
cơ khách hàng không thanh toán được.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh
Hiện nay, Công ty không mấy tích cực trong việc sử dụng nguồn tài trợ từ nợ dài
hạn từ phía ngân hàng và các đối tác, nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty nhỏ, không
thể đáp ứng được hết nhu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Công ty bắt
buộc phải đi vay bên ngoài và chiếm dụng của các nhà cung cấp.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, Công ty nên lập kế hoạch nguồn vốn lưu
động để so sánh nguồn vốn hiện có và nguồn vốn thường xuyên. Từ đó, có thể thấy
được vốn lưu động đang thừa hay thiếu để đưa ra hướng giải quyết. Nếu vốn lưu động
thiếu, Công ty phải đi tìm nguồn tài trợ bằng cách lập quỹ phát triển sản xuất kinh
doanh, đi vay ngân hàng, hoặc các tổ chức tín dụng khác,
Đôi với những khoản nợ phải trả, Công ty nên theo dõi để xác định những khoản
chiếm dụng hợp lý và những khoản đến thời hạn thanh toán. Từ đó, có kế hoạch trả nợ
đúng hạn nhằm nâng cao uy tín của Công ty đồng thời sử dụng các khoản vay có hiệu
quả.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
3.2.3.1. Tăng doanh thu
Tính đến năm 2013, lợi nhuận của Công ty đang ở mức âm do chịu tác động của
nhiều yếu tố. Vì vậy, trước hết, Công ty nên tập trung vào sản xuất các mặt hàng có lợi
78
thế cạnh tranh để có thể phát huy được sức mạnh về thị trường, chiếm lĩnh được thị
phần ở những sản phẩm trọng điểm như các phương tiện cơ giới đường bộ, các loại
phụ tùng ô tô chuyên dụng, một số mặt hàng dầu cao cấp độc quyền tại Việt Nam.
Công ty nên tiến hành điều tra, nghiên cứu thị trường một cách toàn diện để khai thác
những thị trường tiềm năng với những mặt hàng có nhu cầu lớn ở hiện tại và trong
tương lai để tạo ra làn sóng mới trong lĩnh vực ô tô. Ngoài ra, chất lượng của sản phẩm
cần được cải thiện nhiều hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Công ty nên mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, phát triển thêm những thị
trường có nhu cầu về mặt hàng kinh doanh của Công ty mình, mở thêm các cửa hàng
bán lẻ mới. Trang bị lại các cửa hàng bán lẻ theo hướng hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ
thuật nhằm tạo thuận lợi và hiệu quả tốt nhất cho khách hàng khi đến mua hàng. Ngoài
ra, Công ty cần chú ý đến các đại lý bán hàng hơn. Mỗi đại lý chỉ nên kinh doanh một
mặt hàng nhất định. Đại lý bán hàng của Công ty là đơn vị trung gian có ảnh hưởng rất
lớn đến số lượng hàng hóa bán ra của Công ty. Theo từng quý, Công ty nên tổng kết số
lượng hàng hóa bán ra của từng đại lý và có những giải thưởng hợp lý dành cho đại lý
có doanh số bán ra thị trường cao nhất. Điều đó khích lệ các đại lý nhiệt tình hơn trong
việc tìm kiếm khách hàng đồng thời làm cho tình hình tiêu thụ hàng hóa của Công ty
cao hơn.
3.2.3.2. Giảm thiểu chi phí
Dựa vào phân tích tình hình tài chính, ta có thể thấy, mặc dù doanh thu của Công
ty lớn nhưng do giá vốn hàng bán nên lợi nhuận ròng của công ty không cao. Biện
pháp để giảm chi phí và giá vốn hàng bán là Công ty phải có chính sách quản lý chi
phí bán hàng. Thêm vào đó để giảm giá vốn các mặt hàng Công ty cần tìm thêm các
nhà cung cấp mới để chủ động về nguồn hàng, để mua với giá thấp hơn. Ngoài ra,
Công ty còn phải chú trọng đặt ra các chính sách quản lý để tối thiểu các khoản chi phí
bán hàng, sử dụng hiệu quả các khoản chi dành cho hoạt động bán hàng như giới thiệu,
tiếp thị sản phẩm, quan hệ khách hàng, nhà cung cấp để có phát triển mạng lưới kinh
doanh rộng hơn.
Bên cạnh việc giảm thiểu chi phí giá vốn hàng bán, Công ty cũng cần giảm chi
phí bán hàng. Việc nhận đơn đặt hàng và giao mẫu đặt hàng cho khách qua mạng sẽ
giảm được các chi phí đi lại và ít sai sót. Bên cạnh đó, tiết kiệm chi phí lưu thông là
biện pháp có ý nghĩa quan trọng để tăng lợi nhuận. Công ty nên có biện pháp vận
chuyển hàng hóa nhanh để giảm chi phí thuê kho bãi. Để đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển
hàng hóa, Công ty phải tổ chức tốt khâu thu mua và tạo nguồn hàng ổn định vừa có
chất lượng cao vừa có uy tín đối với đối tác. Công ty cũng phải cải tiến các khâu liên
Thang Long University Library
79
quan như chuẩn bị hàng hóa, phương thức giao hàng, thanh toán và kiểm tra để đẩy
nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa.
Cuối cùng là biện pháp giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là khoản chi phí
phản ánh những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình quản lý doanh nghiệp. Vì vậy,
nó cũng là một trong những chi phí quan trọng làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công
ty. Công ty cần phải tổ chức quản lý có hiệu quả quá trình từ việc thu mua nguyên liệu
đến hoàn thành sản phẩm. Điều này giúp Công ty giảm thiểu được chi phí quản lý và
các chi phí khác không cần thiết. Thêm vào đó, Công ty cần xây dựng ý thức tiết kiệm,
giảm thiểu tốt đa các khoản chi phí không thật sự cần thiết trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, lên kế hoạch tài chính chi tiết, rõ ràng.
3.2.4. Các giải pháp khác
3.2.4.1. Tăng cường và mở rộng các mối quan hệ khách hàng
Đồng hành cùng sự phát triển của nền kinh tế, việc kinh doanh của các Công ty
cũng ngày càng phát triển theo hướng mở rộng quy mô, các mối quan hệ với các đối
tác cũng ngày càng siết chặt hơn. Công ty cần phải tạo dựng được niềm tin với các
khách hàng. Bên cạnh đó, Công ty nên gây dựng các mối quan hệ thân thiết, lâu bền
với các khách hàng. Nếu Công ty biết tận dụng, khai thác triệt để các mối quan hệ này
thì hoạt động tiêu thị hàng hóa sẽ tốt hơn rất nhiều. Từ đó, việc tiêu thụ hàng hóa của
công ty sẽ nhanh hơn, tốt hơn, doanh thu từ việc bán hàng sẽ tăng nhiều hơn.
Tạo dựng được các mối quan hệ tốt với khách hàng là mục đích chính trong kinh
doanh. Khách hàng là người tiếp nhận sản phẩm, đưa hàng hóa của Công ty đến với
người tiêu dùng. Họ chính là những người góp phần mang lại lại nhuận cho Công ty.
Vì vậy, muốn giữ được khách hàng thì Công ty phải tạo được chữ tín trong kinh
doanh.
Bên cạnh đó, trong những năm qua, Công ty chưa chú trọng đến hoạt động quảng
cáo. Công ty nên có chính sách quảng cáo tốt để mọi khách hàng đều biết đến Công ty,
đồng thời khẳng định được uy tín của mình thông qua những mặt hàng, dịch vụ mà
Công ty cung ứng.
Ngoài ra, Công ty cần có những chính sách khuyến mại theo tháng hoặc theo quý
bằng cách tặng kèm sản phẩm hay giảm giá sản phẩm. Ví dụ như khách hàng đặt mua
xe ô tô nhập khẩu tại Công ty sẽ được dùng thử dầu cao cấp Biozol hay được chăm sóc
xe miễn phí. Điều đó vừa tạo được sự hài lòng cho khách hàng, vừa có thể quảng bá
sản phẩm mà Công ty cung ứng ở một phương diện khác. Công ty cũng có thể tổ chức
các buổi Hội nghị tri ân các khách hàng của Công ty nhằm củng cố hơn mối quan hệ
làm ăn với khách hàng.
80
3.2.4.2. Giải pháp về nhân sự
Công ty luôn coi việc phát triển nguồn nhân lực là yếu tố trọng tâm, cốt lõi, là tài
sản quý giá trong việc xây dựng và phát triển Công ty. Vì vậy, Công ty cần có những
chính sách mới nhằm thu hút nhân tài, những cán bộ có trình độ chuyên môn cao, tăng
cường đào tạo chuyên môn cho CBNV, đồng thời khen thưởng những cá nhân, tập thể
có thành tích tốt, đóng góp cho sự phát triển, đi lên của Công ty.
Công ty nên tăng cường công tác phát triển nguồn nhân lực trong dài hạn. Bên
cạnh việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho CBNV thì Công ty cũng cần chú
trọng phát triển các kĩ năng mềm rất cần thiết cho CBNV như kĩ năng làm việc nhóm,
kĩ năng giao tiếp với khách hàng, kĩ năng đàm phán trong kinh doanh. Đây là những
kĩ năng có vai trò bổ trợ rất hữu hiệu cho các CBNV trong công việc kinh doanh, đặc
biệt trong bối cảnh nền kinh tế phát triển như hiện nay. Thêm vào đó, Công ty cần chú
trọng chính là việc nâng cao trình độ vi tính và ngoại ngữ cho cán bộ, công nhân viên
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty, nhất là trong điều kiện Việt Nam gia
nhập WTO, Công ty có nhiều điều kiện để mở rộng thị trường ra ngoài nước.
Ngoài việc bố trí lao động phù hợp với năng lực của từng người, Công ty nên xây
dựng chế độ lương bổng, thưởng, phạt sao cho hợp lý đối với từng cá nhân để tạo được
bầu không khí làm việc vui vẻ, giúp cho nhân viên thấy phấn khởi khi làm việc, tổ
chức các cuộc thi đua dân chủ khiến nhân viên cố gắng, tạo cơ hội cho các cán bộ nâng
cao trình độ, cơ hội thăng tiến trong công việcthoả mãn nhu cầu thăng tiến, tự khẳng
định mình, phát huy tính năng động sáng tạo trong lao động. Từ đó, nhân viên sẽ càng
hăng hái làm việc, đóng góp hết mình cho Công ty.
Thang Long University Library
KẾT LUẬN
Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần ô tô ASC đã trở thành
một trong những doanh nghiệp chuyên cung cấp giải pháp và các sản phẩm cho ngành
ô tô có công nghệ hiện đại, có sức cạnh tranh, luôn duy trì mức tăng trưởng ổn định.
Công ty ngày càng đáp ứng được nhu cầu và tạo dựng niềm tin với khách hàng. Bên
cạnh đó, với bộ máy lãnh đạo kiện toàn cùng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên
môn cao, Công ty Cổ phần ô tô ASC sẽ càng có nhiều điều kiện để phát triển trong
tương lai.
Bên cạnh đó, để nắm bắt các cơ hội kinh doanh, hòa nhập vào thị trường quốc tế,
nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường, Công ty Cổ phần ô tô ASC phải không
ngừng khắc phục những yếu kém về tài chính cũng như năng lực sản xuất, nâng cao
trình độ chuyên môn, tăng cường tiếp thu thông tin, đặt chất lượng sản phẩm lên hàng
đầu, phục vụ tốt mọi nhu cầu của khách hàng, sử dụng hiệu quả lao động, tạo tiền đề
vững chắc để Công ty vượt qua được những chặng đường đầy thử thách khi Việt Nam
mở cửa hoàn toàn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Vân Nga cùng các cán bộ nhân
viên trong Công ty Cổ phần ô tô ASC đã giúp em hoàn thành Khóa luận này. Khóa
luận với đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần ô tô ASC” là kết quả
của quá trình tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty cũng
như vận dụng các kiến thức đã được học trên giảng đường Đại học vào thực tiễn doanh
nghiệp. Với những phân tích về tình hình tài chính của Công ty cũng như các giải pháp
mà em đề xuất hy vọng sẽ có ích phần nào cho việc phát triển hoạt động kinh doanh
của Công ty. Bản thân em qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần ô tô ASC cũng
đã thu được nhiều kiến thức bổ ích, nhiều kinh nghiệm thực tế rất có ích cho công việc
sau này. Tuy nhiên, thời gian thực tập có hạn và vốn kiến thức kinh nghiệm thực tiễn
còn hạn chế nên trong khuôn khổ Khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô để
Khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Anh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Lưu Thị Hương, PGS.TS. Vũ Duy Hào (2010), Quản trị tài chính doanh
nghiệp – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
2. PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc (2011), Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính – Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
3. TS. Phạm Thanh Bình, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
4. PGS.TS Phạm Quang Trung (2009), Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp –
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
5. Công ty Cổ phần ô tô ASC, Báo cáo tài chính năm 2011, năm 2012, năm 2013
6.
7.
8.
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a19299_9798.pdf