BÀI NÀY ĐƯỢC CHẤM 8 ĐIỂM
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm - mục đích - phương pháp phân tích:
1.1.1. Khái niệm: 3
1.1.2. Mục đích 3
1.1.3. Ý nghĩa và tác dụng của việc phân tích: 4
1.1.4. Phương pháp phân tích tài chính: 5
1.2. Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các báo cáo tài chính: 8
1.2.1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toánl 8
1.2.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng kết quả hoạt động
kinh doanh: .10
1.2.3. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua phân tích các tỷ số tài chính: 10
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN - XÂY DỰNG - GIAO THÔNG THUỶ LỢI LÂM ĐỒNG
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần tư vấn xây dựng - giao thông –thuỷ lợi Lâm Đồng: 20
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty: .20
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: .21
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh : .28
2.2. Thực trạng tình hình tài chính công ty cổ phần tư vấn xây dựng - giao thông –thuỷ lợi Lâm Đồng: 28
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán: 29
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh: 35
2.2.3. Phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp: 37
PHẦN 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN -XÂY DỰNG GIAO THÔNG - THUỶ LỢI LÂM ĐỒNG
3.1. Nhận xét chung: 46
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh: 48
3.3. Kiến nghị: 48
3.3.1. Đối với công tác quản lý tài sản lưu động: 48
3.3.2. Đối với công tác quản lý tài sản cố định: 48
3.3.3. Đối với công tác quản lý nợ phải trả: 48
3.3.4. Sử dụng nguồn lực: 49
3.3.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: 49
3.3.6. Xây dựng phương thức thanh toán hiệu quả: 51
3.3.7. Xây dựng thương hiệu cho công ty: 52
KẾT LUẬN: 53
62 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6269 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn - Xây dựng - Giao thông - Thuỷ lợi Lâm Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tích.
BẢNG 2.1: BẢNG PHÂN TÍCH KẾT CẤU TÀI SẢN
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
%
Số tiền
%
%
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
3.134.905.385
78,83
3.476.352.433
76,26
6.480.929.546
79,00
I. Tiền và các khoản tiền tương đương tiền
1.977.604.240
49,73
1.553.211.837
34,07
3.906.068.049
47,61
1. Tiền
1.977.604.240
49,73
1.553.211.837
34,07
3.906.068.049
47,61
2. Các khoản tương đương tiền.
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Đầu tư ngắn hạn
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
746.433.694
18,77
1.271.039.882
27,88
2.111.813.239
25,74
1. Phải thu khách hàng
53.944.452
1,36
25.411.042
0,56
186.547.661
2,27
2. Trả trước cho người bán
25.000.000
0,63
29.000.000
0,64
63.400.000
0,77
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
4. Phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng
.
5. Các khoản phải thu khác
667.489.242
16,78
1.216.628.840
26,69
1.861.865.578
22,69
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
IV. Hàng tồn kho
20.320.503
0,51
44.723.503
1
42.747.951
0,52
1. Hàng tồn kho
20.320.503
0,51
44.723.503
1
42.747.951
0,52
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
390.546.948
9,82
670.377.211
15
420.300.307
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
390.546.948
9,82
670.377.211
15
420.300.307
2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước
4. Tài sản ngắn hạn khác
5. Chi phí khác
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
864.964.627
21,75
1.081.975.700
23,74
1.723.062.884
21,00
I. Các khoản phải thu dài hạn
II.Tài sản cố định
864.964.627
21,75
1.081.975.700
23,74
1.723.062.884
21,00
1. Tài sản cố định hữu hình
864.964.627
21,75
1.072.275.700
23,52
1.713.662.884
20,89
. Nguyên giá
1.528.033.977
38,42
1.904.687.439
42
2.675.796.336
32,62
.Giá trị hao mòn luỹ kế
(703.069.350)
(18)
(832.411.739)
(18)
(962.133.455)
-11,73
2. Tài sản cố định vô hình
10.000.000
0,25
9.700,000
0,21
9.400.000
0,11
. Nguyên giá
10.000.000
0,25
10.000.000
0,22
10.000.000
0,12
.Giá trị hao mòn luỹ kế
(300.000)
(0,007)
(600.000)
-0,01
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
30.000.000
0,75
II. Bất động sản đầu tư.
1. Nguyên giá
2. Giá trị hoa mòn
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư dài hạn
2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
IV. Tài sản dài hạn khác
1.Chi phí trả trước dài hạn
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
3. Tài sản dài hạn khác
TỔNG TÀI SẢN
3.999.870.012
100
4.558.328.133
100
8.203.992.430
100
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007, 2008, 2009)
Tổng tài sản của công ty năm 2008 tăng lên 341.447.048 đồng so với năm 2007 và năm 2009 tăng lên so với năm 2008 là 3.004.577.113 đồng. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này là:
Năm 2007 công ty quản lý tài sản ngắn hạn là 3.134.905.385 đồng chiếm tỷ trọng 78,38% sang năm 2008 tăng một lượng đáng kể là 3.476.352.433 đồng tương ứng tăng 110,89 % và năm 2009 tài sản ngắn hạn tăng nhiều là 6.480.929.546 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 186,43% so với năm 2008.
Năm 2007 tài sản dài hạn của công ty là 864.964.627 đồng chiếm tỷ trọng là 21,62% nhưng sang năm 2008 tăng một lượng đáng kể lớn là 1.081.975.700 đồng tương ứng với tỷ trọng tăng là 125,09% và năm 2009 tài sản ngắn hạn tăng 3.004.577.113 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 159,25% so với năm 2008.
* Tài sản ngắn hạn:
Trong năm 2008 tài sản ngắn hạn tăng 341.447.048 đồng so với năm 2007 tương ứng với tỷ lệ tăng 110,89% và năm 2009 tài sản ngắn hạn tăng nhiều so với năm 2008 là 3.004.577.113 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 186,43%. Trong đó:
Tiền và các khoản tương đương tiền trong năm 2007 là 1.977.604.240 đồng nhưng đến năm 2009 tăng lên là 3.906.068.049 đồng. Đây có sự cách biệt khá lớn và cho thấy khả năng thanh toán hiện thời trong năm 2009 của công ty tăng lên khá nhiều so với năm 2007 và 2008.
Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty trong năm 2007 là 746.433.694, năm 2008 khoản thu ngắn hạn tăng lên 1.271.039.882 tương ứng với tỷ lệ 27,88% và năm 2009 là 2.111.813.239 đồng chiếm tỷ lệ là 25,74 %. Điều này cho thấy tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty tăng dần lên qua các năm. Chứng tỏ doanh nghiệp quản lý tốt tài sản.
Hàng tồn kho năm 2007 với số tiền là 20.320.503 đồng tương ứng với tỷ lệ là 0,51% nhưng đến năm 2008 tăng lên là 44.723.503 đồng tương ứng với tỷ lệ là 1 % và đến năm 2009 hàng tồn kho chỉ còn 42.747.951 đồng tương ứng tỷ lệ là 0,52 % điều này cho thấy đến năm 2009 công ty đã quản lý tốt hơn hàng tồn kho so với năm 2008. Hàng tồn kho có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của công ty vì vậy công ty cần quan tâm hơn đến hàng tồn kho làm cho hàng tồn kho giảm tới mức thấp nhất.
* Tài sản dài hạn:
Năm 2007 tài sản dài hạn là 864.964.627 đồng, năm 2008 là 1.081.975.700 đồng đến năm 2009 là 1.723.062.884 đồng. Từ năm 2007 đến 2008 tài sản dài hạn tăng thêm 217.011.073 đồng tương ứng với tỷ lệ 125,09% và tỷ trọng tăng là 2,12%(23,74%- 21,62%). Nguyên nhân chủ yếu là công ty mua thêm máy móc thiết bị đưa vào công trình xây dựng. Điều này cho thấy công ty luôn có sự cải tiến thiết bị, tăng hiệu quả công việc, rút ngắn thời gian thi công. Năm 2009 tài sản dài hạn là 1.723.062.884 đồng tăng lên so với năm 2008 là 641.087.184 đồng tương ứng với tỷ lệ 159,25%.
Tỷ suất đầu tư =
Tổng tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Năm 2007 tỷ suất đầu tư = ( 864.964.627 / 3.999.870.012)* 100 = 21,62 %
Năm 2008 tỷ suất đầu tư = ( 1.081.975.700 / 4.558.328.133)* 100 = 23,74 %
Năm 2009 tỷ suất đầu tư = ( 1.723.062.884 / 8.203.992.430)* 100 = 21,00 %.
Ta thấy tỷ suất đầu tư của công ty qua các năm là khá cao, năm 2008 là 21,62%, năm 2007 là 23,47% và năm 2009 là 21,00%. Điều này cho thấy năng lực sản xuất của công ty có xu hướng tăng, tuy năm 2009 có giảm 2,74% nhưng không đáng kể.
Phần nguồn vốn:
BẢNG 2.2: BẢNG PHÂN TÍCH KẾT CẤU NGUỒN VỐN
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
A. NỢ PHẢI TRẢ
2.420.208.995
60,51
2.954.696.118
64,82
6.569.087.089
80,07
I. Nợ ngắn hạn
2.264.400.358
56,61
2.871.940.756
63,00
6.493.361.045
79,15
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả cho người bán
3. Người mua trả tiền trước
2.518.315.762
62,96
3.639.565.781
79,84
7.044.847.814
85,87
4. Thuế và các KPN cho Nhà nước
62.295.746
1,56
55.688.380
1
269.415.357
3,28
5. Phải trả cho người lao động
(734.314.406)
(18,36)
(1.149.265.927)
(25)
(1.353.856.756)
-16,50
6. Chi phí phải trả
( Khấu hao)
7.Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
418.637.256
10,47
325.952.522
7
532.954.630
6,50
8. Dự phòng phải trả ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
155.808.637
3,90
82.755.362
1,8155
75.726.044
0,92
1. Vay và nợ dài hạn
105.393.335
2,63
2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
50.415.302
1,26
82.755.362
1,8155
7.029.318
0,09
3. Phải trả, phải nộp khác
4. Dự phòng phải trả dài hạn
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
1.579.661.017
39,49
1.603.632.015
35
1.634.905.341
19,93
I. Vốn chủ sở hữu
1.590.562.720
39,77
1.619.996.969
36
1.661.231.711
20,25
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1.500.000.000
37,50
1.500.000.000
33
1.500.000.000
18,28
2. Thặng dư vốn cổ phần
3. Vốn khác của chủ sở hữu
4. Cổ phiếu quỹ
5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
7. Quỹ dự phòng tài chính
90.562.720
2,26
161.231.711
1,97
8. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
(10.901.703)
(0,27)
(16.364.954)
(0,36)
(26.326.370)
-0,32
1.Quỹ khen thưởng và phúc lợi
(10.901.703)
(0,27)
(16.364.954)
(0,36)
(26.326.370)
-0,32
2. Nguồn kinh phí
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
TỔNG NGUỒN VỐN
3.999.870.012
100
4.558.328.133
100
8.203.992.430
100
( Nguồn: Phòng Kê toán, Bảng cân đối Kế toán năm 2007,2008,2009)
Nợ phải trả năm 2007 từ 2.420.208.999 đồng đến năm 2008 là 2.954.696.118 đồng và 2009 là 6.569.087.089 đồng.
Nợ phải trả của công ty dao động ở mức năm 2007 là 60,51% năm 2008 là 64,82%, năm 2009 là 80,07%.
Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 là 1.579.661.017 đồng chiếm tỷ lệ 39.49%, năm 2008 là 1.603.632.015 đồng chiếm tỷ lệ tương ứng là 35% và năm 2009 vốn chủ sở hữu là 1.634.905.341 đồng chiếm tỷ lệ 19,93% so với tổng nguồn vốn. Như vậy ta thấy vốn chủ sở hữu từ năm 2007 đến năm 2008 đã giảm 4,31% (39,49%- 35 %) tỷ lệ so với tổng nguồn vốn và đến năm 2009 lại tiếp tục giảm 15% (35% - 19,93%). Điều này cho thấy doanh nghiệp cần nỗ lực để tăng khả năng tự chủ .
* Nợ phải trả:
Nợ phải trả của công ty năm 2007 là 2.420.208.999 đồng chiếm tỷ lệ 60,51% và năm 2008 là 2.954.696.118 chiếm tỷ lệ là 64,82% năm 2009 là 6.569.087.089 đồng chiếm tỷ lệ 80,07%so với tổng nguồn vốn. Như vậy nợ phải trả tăng thêm chủ yếu do nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Người mua trả tiền trước năm 2007 là 2.518.315.762 đồng chiếm tỷ lệ là 62,96% năm 2008 là 3.639.565.781 đồng chiếm tỷ lệ 79,84% năm 2009 là 7.044.847.814 đồng chiếm tỷ lệ 85,87% so với tổng nguồn vốn. Như vậy ta thấy số tiền người mua trả ở mức giao động từ 62,96% đến 85,87% so với tổng nguồn vốn. Ta thấy đây là dấu hiệu tốt cho thấy việc thu hồi vốn của công ty ổn định, công ty có uy tín với khách hàng.
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: năm 2007 là 62.295.746 đồng chiếm tỷ lệ tương ứng là 1,56 % năm 2008 là 55.688.380 đồng chiếm tỷ lệ 1 % đến năm 2009 thuế phải nộp là 269.415.357 đồng chiếm tỷ lệ là 3,28 %. Do doanh thu của công ty ngày càng tăng nên năm 2009 công ty nộp thuế nhiều hơn.
Phải trả cho người lao động tăng qua các năm 2007 là: (734.314.406), năm 2008 là (1.149.265.927), năm 2009 là (1.353.856.756), chiếm tỷ trọng 16,50% do mức lương ngày càng tăng theo giá cả thị trường.
* Nợ dài hạn:
Nợ dài hạn của công ty giảm dần qua các năm chứng tỏ ban lãnh đạo công ty đã quản lý tốt công ty, nên các khoản nợ giảm đáng kể cụ thể là năm 2007 là 155.808.637đ chiếm tỷ trọng 3,90%. Năm 2008 số nợ giảm 73.053.275 còn 82.755.362 chiếm tỷ trọng 1,81 %. Năm 2009 chỉ còn 75.726.044 chiếm tỷ trọng 0,92%.
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm qua các năm là 50.415.302 đồng, 82.755.362 đồng, 7.029.318 tương ứng với tỷ lệ là 1,26%, 1,8155%, 0,09%.
Qua việc phân tích về nguồn vốn ta thấy công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả. Tuy nhiên việc phân tích chỉ mới dừng lại ở mức độ khái quát, để có kết luận đúng đắn chính xác phải đi sâu phân tích 1 số chỉ tiêu khác liên quan tình hình tài chính của công ty, đồng thời kết hợp với tình hình thị trường, khả năng hiện tại của doanh nghiệp thì mới thấy hết “bức tranh” toàn diện của công ty, mới đề ra những biện pháp tài chính hữu hiệu nhất.
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh:
Nếu như phần trước dựa trên bảng cân đối kế toán để phân tích đã cho ta biết phần nào về sức mạnh tài chính, tình hình quản lý sử dụng vốn, mục đích sử dụng các nguồn vốn… thì việc phân tích các khoản mục báo cáo kết quả kinh doanh sẽ bổ sung thêm các thông tin về tài chính, góp phần làm cho “bức tranh” tài chính công ty sinh động hơn, nó cho biết việc quản lý, chỉ đạo kinh doanh của các nhà quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cần phải quan tâm đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận, lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp, nó là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ hoạt động kinh doanh.
Trước hết để thuận tiện cho việc phân tích, dựa trên các khoản mục thực tế của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đồng thời có sự điều chỉnh ta lập bảng phân tích sau:
BẢNG 2.3 : BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
Chênh lệch năm 2008/2007
Chênh lệch năm 2009/2008
% Theo quy mô chung
Mức
%
Mức
%
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
3.812.559.340
3.965.823.547
5.617.756.724
153.264.207
4,02
1.651.933.177
41,65
100,20
100,00
100,00
2. Các khoản giảm trừ
7.789.618
0,20
0
0
3. Doanh thu thuần và cung cấp dịch vụ
3.804.769.722
3.965.823.547
5.617.756.724
161.053.825
4,23
1.651.933.177
41,65
100,00
100,00
100,00
4. Giá vốn hàng bán
2.767.374.428
2.893.823.970
3.843.436.494
126.449.542
4,57
949.612.524
32,82
72,73
72,97
68,42
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.037.395.294
1.071.999.577
1.774.320.230
34.604.283
3,34
702.320.653
65,52
27,27
27,03
31,58
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
( chi phí lãi vay)
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp
661.509.629
734.343.873
1.323.002.169
72.834.244
11,01
588.658.296
80,16
17,39
18,52
23,55
9. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
407.003.712
408.809.018
489.409.006
1.805.306
0,44
80.599.988
19,72
10,70
10,31
8,71
10. Thu nhập khác
29.165.056
81.818.738
38.090.945
52.653.682
180,54
-43.727.793
-53,44
0,77
2,06
0,68
11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
407.003.712
408.809.018
489.409.006
1.805.306
0,44
80.599.988
19,72
10,70
10,31
8,71
14.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
113.961.039
114.466.525
122.352.252
505.486
0,44
7.885.727
6,89
3,00
2,89
2,18
15. Chi phí tuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
16.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
293.042.673
294.342.493
412.347.419
1.299.820
0,44
118.004.926
40,09
7,70
7,42
7,34
17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kết quả hoạt động kinh doanh 2007,2008,2009)
Qua các số liệu thực tế trên cho ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng lên rõ rệt qua các năm. Năm 2007 với tổng doanh thu là 3.812.559.340 đồng, năm 2008 tổng doanh thu là 3.965.823.547 đồng tăng so với năm 2008 là 4,02 %.Năm 2009 với tổng doanh thu là 5.617.756.724 đồng tăng so với năm 2008 là 41,65 % Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2009 tăng so với năm 2008 là 40,09%. Qua số liệu trên ta thấy hoạt động của công ty đạt hiệu quả rất cao đặc biệt là năm 2009, đó là một sự cố gắng nỗ lực của lãnh đạo công ty trong việc huy động và sử dụng vốn hợp lý.
2.2.3. Phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp:
2.2.3.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán:
Tình hình thanh toán của công ty ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của công ty. Khả năng thanh toán là sự biểu hiện số tài sản mà công ty hiện có có thể sử dụng để trang trải các khoản nợ của mình. khả năng thanh toán của công ty thể hiện qua các tỷ số sau:
* Tỷ số thanh toán hiện hành:
Tỷ số này được xác định bằng công thức:
Tỷ số thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
BẢNG 2.4: BẢNG TÍNH HỆ SỐ THANH TOÁN HIỆN HÀNH
ĐVT: Đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tài sản lưu động
3.134.905.385
3.476.352.433
6.480.929.546
Nợ ngắn hạn
2.264.400.358
2.871.940.756
6.493.361.045
Hệ số thanh toán hiện hành(1/2)
1,38
1,21
1,00
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009)
Kết quả bảng trên cho thấy hệ số khả năng thanh toán hiện hành của công ty cả 2 năm 2007, 2008 đều lớn hơn 1. Cụ thể, năm 2007 đạt 1,38; năm 2008 là 1,21 và năm 2009 là 1,00, nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo thanh toán bằng 1 đồng tài sản ngắn hạn. Điều đó cho thấy công ty vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán hiện hành.
* Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số này được xác định bằng công thức:
Tỷ số thanh toán nhanh =
TSLĐ – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
BẢNG 2.5: BẢNG TÍNH TỶ SỐ THANH TOÁN NHANH
ĐVT: Đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. TSLĐ- hàng tồn kho
3.114.584.882
3.431.628.930
6.438.181.595
2. Nợ ngắn hạn
2.264.400.358
2.871.940.756
6.493.361.045
3. Tỷ số thanh toán nhanh(1/2)
1,38
1,19
0,99
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009)
Kết quả cho thấy tỷ số khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2007 là 1,38 năm 2008 là 1,19 và năm 2009 là 0,99. Tỷ số cho ta thấy khả năng thanh toán thực sự của công ty có nghĩa là công ty có 138% tài sản có tính thanh khoản cho mỗi đồng nợ đến hạn trả (đối với năm 2007), 119% tài sản có tính thanh khoản cho mỗi đồng nợ đến hạn trả (đối với năm 2008), 99% tài sản có tính thanh khoản cho mỗi đồng nợ đến hạn trả (đối với năm 2009). Ta thấy tỷ số giảm đi trong năm 2008 là do hàng tồn kho của công ty tăng lên làm cho tỷ số giảm xuống so với năm 2007.
* Tỷ số thanh toán tức thời:
Tỷ số được tính bởi công thức:
Tỷ số thanh toán tức thời =
Tiền mặt – Chứng khoán thanh khoản cao
Tổng nợ ngắn hạn
BẢNG 2.6: BẢNG TÍNH TỶ SỐ THANH TOÁN TỨC THỜI
ĐVT: Đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Tiền mặt
1.977.604.240
1.553.211.837
3.906.068.049
2. Nợ ngắn hạn
2.264.400.358
2.871.940.756
6.493.361.045
3. Tỷ số thanh toán tức thời(1/2)
0,87
0,54
0,60
(Nguồn: Phòng kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009)
Qua bảng phân tích ta thấy tỷ số thanh toán tức thời của công ty là khá tốt năm 2007 tỷ số là 0,87 năm 2008 là 0,54 và năm 2009 là 0,60. Như vậy khả năng thanh toán bằng tiền của công ty có thể trả được
Tóm lại, qua phân tích khả năng thanh toán của công ty cho ta thấy công ty có khả năng thanh toán cho các khoản nợ đến hạn trả. Tuy nhiên qua tỷ số thanh toán nhanh ta thấy lượng hàng tồn kho có giá trị lớn sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh của công ty. Nên cần có biện pháp để giải phóng được lượng hàng tồn để đảm bảo cho khả năng thanh toán của công ty.
2.2.3.2. Các tỷ số phản ánh cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
* Hệ số nợ:
Hệ số nợ được tính bằng công thức:
Hệ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng số vốn
BẢNG 2.7: BẢNG TÍNH HỆ SỐ NỢ
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1.Tổng nợ
2.420.208.995
2.954.696.118
6.569.087.089
2.Tổng số vốn
3.999.870.012
4.558.328.133
8.203.992.430
3.Hệ số nợ
0,61
0,65
0,80
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009)
Hệ số nợ cả 3 năm của Công ty tương đối cao. Các khoản vay của Công ty chiếm tỉ trọng tương đối cao trong tổng nguồn vốn.
Năm 2007 tỉ số nợ là 61% nghĩa là 100 đồng tài sản của công ty đã có 61 đồng nợ, sang năm 2009 tỉ số nợ là 65%, năm 2009 tỉ số nợ là 80%. Mức nợ của doanh nghiệp đã tăng qua các năm. Như vậy doanh nghiệp cần nổ lực hơn nữa để mở rộng quy mô sản xuất bằng vốn vay.
2.2.3.3. Các chỉ số về hoạt động.
* Số vòng quay vốn lưu động: Ta phân tích qua các chỉ số sau.
+ Tỷ suất đầu tư TSCĐ:
Được tính theo công thức:
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
Tài sản cố định (giá trị còn lại)
x100
Tổng tài sản
BẢNG 2.8: BẢNG TÍNH TỶ SUẤT ĐẦU TƯ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Giá trị TSCĐ còn lại
1.568.033.977
1.904.687.439
2.675.796.339
2. Tổng tài sản
3.999.870.012
4.558.328.133
8.203.992.430
3. Tỷ suất đầu tư TSCĐ(1/2)
0,39
0,42
0,33
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009)
Qua bảng phân tích ta thấy Tỷ suất đầu tư TSCĐ tăng năm 2008 nhưng lại giảm vào năm 2009. Chứng tỏ tài sản cố định của công ty đang ngày càng giảm so tổng số tài sản của doanh nghiệp.
+Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ:
Tỷ suất này được tính theo công thức:
Tỷ suất tài trợ TSCĐ =
Vốn chủ sở hữu
x 100
Giá trị TSCĐ còn lại
BẢNG 2.9: BẢNG TÍNH TỶ SUẤT TÀI TRỢ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Vốn chủ sở hữu
1.590.562.720
1.619.996.969
1.661.231.711
2. Giá trị TSCĐ còn lại
1.568.033.977
1.904.687.439
2.675.796.339
3.Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ(1/2)
1,01
0,85
0,62
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009)
Ta thấy tỷ suất tài trợ TSCĐ trong 3 năm qua có xu hướng giảm dần. Doanh nghiệp cần nổ lực hơn nữa dể tăng khả năng tài chính của mình.
* Số vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ số này được xác định bởi công thức:
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu tiêu thụ
Hàng tồn kho
BẢNG 2.10: BẢNG TÍNH VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Doanh thu tiêu thụ hàng hóa
3.812.559.340
3.965.823.547
5.617.756.724
2. Hàng tồn kho
20.320.503
44.723.503
42.747.951
3. Vòng quay hàng tồn kho(1/2)
187,62
88,67
131,42
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng CĐKT,BCKQHĐKD năm 2007,2008,2009)
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp năm 2007 là 187,62 vòng, trong năm 2008 là 88,67 vòng giảm đi 98,95 vòng điều này cho thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho năm 2008 giảm xuống, có thể coi là một tín hiệu không khả quan. Nhưng đến năm 2009 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho là 131,42 tăng lên 42,75 cho thấy khả năng quản trị hàng tồn kho của công ty ngày càng tốt hơn, đây là tín hiệu khả quan thúc đẩy tốc độ tăng doanh thu cũng như lượng vốn đầu tư của công ty.
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Tỷ số được xác định bởi công thức:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Trong đó:
Vốn cố định bình quân =
Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố định cuối kỳ
2
BẢNG 2.11: BẢNG TÍNH HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Doanh thu thuần
3.812.559.340
3.965.823.547
5.617.756.724
2.Vốn cố định bình quân
833.026.989
1.736.360.708
2.290.241.889
3.Hiệu suất sử dụng vốn cố định(1/2)
4,58
2,28
2,45
(Vốn cố định đầu năm 2007 là 100.020.000 đồng)
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng CĐKT,BCKQHĐKD năm 2007,2008,2009)
Hiệu suất sử dụng vốn cố định qua các năm là ở mức trung bình khá năm 2007 là 4,58 vòng, năm 2008 là 2,28 vòng và năm 2009 là 2,45 vòng. Ta thấy tỷ số này nói lên một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nên qua tỷ số này ta thấy doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả đồng vốn mà mình đã bỏ ra. Ví dụ như năm 2007 một đồng tài sản cố định mà doanh nghiệp bỏ ra đã tạo ra 4,58 đồng doanh thu.
* Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản:
Được xác định bởi công thức:
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Trong đó:
Tổng tài sản bình quân =
Tổng tài sản đầu kỳ + Tổng tài sản cuối kỳ
2
BẢNG 2.12: BẢNG TÍNH HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TOÀN BỘ TÀI SẢN
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Doanh thu thuần
3.812.559.340
3.965.823.547
5.617.756.724
2. Tổng tài sản bình quân
2.550.935.006
4.279.099.073
6.381.160.282
3. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản(1/2)
1,49
0,93
0,88
(Tổng tài sản đầu năm 2007 là 1.102.000.000 đồng)
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng CĐKT,BCKQHĐKD năm 2007,2008,2009)
Chỉ tiêu này nói lên ở năm 2007 mỗi đồng tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ cho ra 1,49 đồng doanh thu thuần; năm 2008 mỗi đồng tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ cho 0,93 đồng doanh thu thuần; năm 2009 mỗi đồng tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ cho 0,88 đồng doanh thu thuần. Chỉ số hiệu suất sử dụng tài sản giảm dần qua các năm nhưng không đáng kể, ban lãnh đạo cần nổ lực để sử dụng tài sản có hiệu quả hơn.
2.2.3.4. Các tỷ số về doanh lợi:
* Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu(ROS):
Được xác định bởi công thức:
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
x 100
Doanh thu tiệu thụ
BẢNG 2.13: BẢNG TÍNH TỶ SUẤT DOANH LỢI TRÊN DOANH THU
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Lợi nhuận sau thuế
293.042.673
294.342.493
412.347.419
2. Doanh thu tiêu thụ
3.812.559.340
3.965.823.547
5.617.756.724
3. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (1/2* 100)
0,0769
0,0742
0,0734
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng BCKQHĐKD năm 2007,2008,2009)
Qua bảng phân tích ta thấy tỷ suất sinh lợi năm sau có thấp hơn năm trước nhưng không đáng kể cụ thể là: Năm 2007 tỷ số sinh lợi trên doanh thu là 7,69%, điều này có nghĩa là có được 100 đồng doanh thu sau khi trừ đi các khoản chi phí mới tao ra 7,69 đồng lợi nhuận ròng. Tỷ số doanh lợi giảm ở các năm sau nguyên nhân là do giá vốn hàng bán khá cao đã làm giảm lợi nhuận ròng của công ty mặc dù lợi nhuận của công ty năm sau cao hơn năm trước.
* Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
Công thức tính toán như sau:
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản =
Lợi nhuận sau thuế
x 100
Tổng tài sản
BẢNG 2.14: BẢNG TÍNH TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN TỔNG TÀI SẢN
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Lợi nhuận sau thuế
293.042.673
294.342.493
412.347.419
2. Tổng tài sản
3.999.870.012
4.558.328.133
8.203.992.430
3.Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (1/2* 100)
0,0733
0,0646
0,0503
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng CĐKT,BCKQHĐKD năm 2007,2008,2009)
Qua bảng phân tích ta thấy chỉ tiêu năm 2007 là 0,7%, năm 2008 là 0,6% năm 2009 là 0,5%. Chỉ tiêu này cho ta thấy 1 đồng tài sản bỏ ra đầu tư sau một năm tài chính còn lại là bao nhiêu. Như vậy sau một năm tài chính với một đồng tài sản bỏ ra thì năm 2007 thu được 0,0733 đồng, tương tự năm 2008 thu được 0,0646 đồng, năm 2009 thu được 0,0503 đồng.Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản đang có xu hướng giảm dần, công ty cần nỗ lực hơn nữa.
* Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Công thức tính toán như sau:
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
x 100
Vốn chủ sở hữu
BẢNG 2.15: BẢNG TÍNH TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN VỐN CỔ PHẦN:
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1.Lợi nhuận sau thuế
293.042.673
294.342.493
412.347.419
2.Vốn chủ sở hữu
1.590.562.720
1.619.996.969
1.661.231.711
3. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (1/2* 100)
0,1842
0,1817
0,2482
(Bảng CĐKT,BCKQHĐKD năm 2007,2008,2009, Nguồn phòng Kế toán).
Doanh lợi vốn chủ sở hữu của công ty là cao năm 2007 là 18,42%, năm 2008 là 18,17%, năm 2009 là 24.82%. Đây là biểu hiện tốt về khả năng sinh lời của một đồng vốn họ đã bỏ ra để đầu tư vào công ty.Vậy ta thấy năm 2007 cứ một đồng vốn bỏ ra lợi nhuận thu được là 0,1842 đồng. Tương tự năm 2008 là 0,1817 đồng, năm 2009 là 24,82 đồng. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần tăng dần qua các năm, đây là kết quả của việc doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả vốn vay.
PHẦN 3:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG
THỦY LỢI LÂM ĐỒNG
3.1. NHẬN XÉT CHUNG:
Qua phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua hệ thống Báo cáo tài chính năm 2007,2008 và 2009 cho chúng ta một số đánh giá về tình hình tài chính của công ty như sau:
- Trong những năm gần đây doanh thu thuần của công ty luôn tăng, cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng tốt hơn.
- Cơ cấu tài sản của công ty là tương đối hợp lý. Vì tỷ trọng tiền mặt của công ty ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản nên khả năng thanh toán nhanh của công ty càng được đáp ứng.
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty tăng chứng tỏ công ty sử dụng vốn lưu động có hiệu quả.
- Tình hình thanh toán của công ty là khá tốt, công ty có thể thanh toán được các khoản nợ đến hạn
- Công ty luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao mức thu nhập cho công nhân viên và tìm mọi biện pháp khắc phục những khó khăn đưa tình hình tài chính của Công ty ổn định.
- Những tồn tại về mặt tài chính của Công ty ngày càng được giảm xuống để thích nghi với tình hình mới, làm tăng hiệu quả kinh doanh đưa mức tổng lợi nhuận ngày càng tăng lên. Quy mô tài sản và nguồn vốn của Công ty nói chung năm sau tăng lên so với năm trước.
- Doanh thu thuần trong hoạt động kinh doanh của Công ty năm sau tăng hơn năm trước. Công ty cũng đã sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả VCĐ, VLĐ và vốn sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận.
- Bên cạnh những mặt đã đạt được, Công ty còn tồn tại những hạn chế. Các giá trị của hiệu quả sử dụng và hiệu quả sinh lợi của vốn kinh doanh, vốn chủ sở hữu và vốn cổ phần tuy có giảm so với năm trước nhưng không đáng kể. Công ty cần nỗ lực để các chỉ số này tăng hơn trong tương lai. Điều đó cũng là điều kiện để gây lòng tin từ phía người cho vay. Khả năng tài trợ của công ty chưa thực sự tốt, Công ty còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài. Công ty cần gia tăng thêm vốn chủ sở hữu để đảm bảo tính tự chủ và mở rộng qui mô sản xuất.
- Các khoản Nợ phải trả của Công ty tăng lên so với năm trước trong đó chủ yếu là do tăng các khoản phải trả nhà cung cấp.Nhưng nếu đem so sánh với các khoản phải nợ khác thì công ty đã chiếm dụng một lượng lớn số vốn của nhà cung cấp điều này tạo thuận lợi trong việc kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khả năng thanh toán trong dài hạn tương đối tốt nhờ có khả năng tạo ra lợi nhuận cao.
- Công ty luôn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình thông qua việc đẩy mạnh tiêu thụ để tăng tốc độ luân chuyển vốn
- Hàng tồn kho của công ty năm 2007 cao nhưng năm 2009 đã giảm xuống nên công ty cần cố gắng xem xét lại để tránh ứ đọng vốn đồng thời cũng giảm được chi phí vốn trong những năm tiếp theo để hoạt động công ty ngày phát triển và thu được lợi nhuận cao hơn.
- Ngoài ra còn có những yếu tố khác cũng gián tiếp ảnh hưởng tích cực đến tình hình tài chính của công ty.
- Công tác ứng dụng tin học vào công việc được công ty quan tâm và sử dụng rộng rãi tạo thuận lợi trong việc trao đổi công việc và thi hành nhiệm vụ chung của công ty.
- Các phòng ban được bố trí phù hợp, phân định chúc năng nhiệm vụ rõ ràng tạo điều kiện nâng cao hiệu quả và hỗ trợ nhau trong công việc.
- Bộ phận kế toán luôn tuân thủ chặt chẽ chế độ kế toán ban hành và các sổ sách chứng từ luôn được lưu trữ cẩn thận, dễ kiểm soát do đó tạo điều kiện thuận lợi trong việc theo dõi và quản lý tình hình tài chính tại đơn vị.
- Đội ngũ nhân viên ngày càng được nâng cao trình độ chuyên môn để đảm bảo kinh doanh trong tình hình mới.
Trên đây là những nhận xét đánh giá chung nhất về tình hình tài chính của Công ty. Qua các đánh giá trên cho thấy tình hình tài chính của Công ty tương đối ổn định, khả quan. Tuy nhiên, để khắc phục được những bất cập còn tồn tại trong bức tranh tài chính của Công ty, cần thiết phải đề ra một số phương hướng, giải pháp mang tính đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong những năm tiếp theo.
3.2. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH:
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế ở nước ta cho thấy sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp nắm giữ ngành then chốt đã góp phần đảm bảo các cân đối lớn của ngành của ngành kinh tế, điều tiết thị trường, đóng góp nguồn tài chính đáng kể cho ngân sách. Tuy nhiên còn nhiều nguyên nhân, hoạt động của một số công ty đã không khỏi bộc lộ nhiều yếu kém khi chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập cùng bạn bè quốc tế, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ trở thành gánh nặng của Nhà nước.
Được tiếp cận với thực tế qua quá trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Thủy Lợi Lâm Đồng, tôi nhận thấy công ty đã đảm nhận khá tốt vai trò “đầu tàu” của mình đối với nền kinh tế xã hội tỉnh nhà cũng như công cuộc xây dựng và phát triển của đất nước.
Tuy nhiên còn số vấn đề mà theo tôi nếu được khắc phục triệt để sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty hơn:
- Về công tác quản lý nợ phải trả:
Đây là khoản nợ chiếm khá lớn trong tổng nguồn vốn của đơn vị, đơn vị không giải phóng bớt lượng tiền mặt có sẵn để trả nợ cho nhà cung cấp, làm nợ tăng lên quá nhiều.. Tuy tình hình thanh toán khả quan do lợi nhuận tạo ra nhiều, biết chiếm dụng là tốt nhưng không nên để cho nợ vượt quá trong khi tiền không hẳn là đã cạn
- Về công tác quản lý tài sản lưu động:
Đây là tài sản chiếm khá lớn trong tổng tài sản của đơn vị, do đó cần được quan tâm quản lý chặt chẽ. Mặt khác nó còn ảnh hưởng khả năng thanh toán của đơn vị và thực tế cho thấy những năm qua hạn chế trong việc quản lý đã làm khoản chiếm dụng vốn tăng cao, tiền tồn nhiều nhưng nợ phải trả vẫn tăng.
3.3. KIẾN NGHỊ:
3.3.1. Đối với công tác quản lý tài sản lưu động: Công ty tăng cường sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu qủa hơn, thông qua việc không nên giữ lượng tiền mặt trong công ty quá lớn, giải phóng lượng tiền mặt bằng cách mua sắm mới tài sản cố định, trang thiết bị nhằm mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh hơn nữa.
3.3.2. Đối với công tác quản lý tài sản cố định: Công ty nên thường xuyên kiểm tra đánh giá lại tài sản cố định, để có biện pháp thích hợp như là phát hiện hư hỏng để sửa chữa hoặc tiến hành thanh lý những tài sản không còn sử dụng để giải phóng vốn.
3.3.3. Đối với công tác quản lý nợ phải trả: Để giảm bớt lượng vốn đi chiếm dụng, gia tăng vòng quay khoản phải trả, công ty cần làm những công việc như:
- Bộ phận kinh doanh: Lập bảng theo dõi và phân loại những nhà cung cấp truyền thống. Theo dõi chính sách bán nợ đừng trở thành khoản nợ quá hạn.
- Phòng kế toán – tài vụ: Theo dõi chặt chẽ và lên kế hoạch trả nợ những khoản nợ đến hạn, nhằm giải phóng lượng tiền mặt tồn quỹ đồng thời giảm nợ.
- Đối với công tác kiểm soát chi phí quản lý: Hàng tháng công ty nên đưa ra định mức sử dụng văn phòng phẩm để ngăn ngừa việc dùng lãng phí tài sản của công ty.
- Thông qua những lần hội họp, đề cao vai trò tích cực về ý thức của mỗi cá nhân để khuyến khích việc sử dụng tài sản chung của công ty một cách tiết kiệm, hiệu quả nhất.
3.3.4. Sử dụng nguồn lực:
Việc sử dụng lao động gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh, cho nên sử dụng lao động hiệu quả sẽ đẩy mạnh tăng năng suất, tiết kiệm chi phí… từ đó sẽ tăng lợi nhuận góp phần cải thiện tình hình tài chính công ty. Hay nói cách khác cần phải có khả năng quản lý nguồn nhân lực một cách hiệu quả ở cả 4 khâu:
- Lập kế hoạch và tuyển dụng.
- Đào tạo và phát triển.
- Duy trì và quản lý.
- Hệ thống thông tin và dịch vụ về nhân lực.
Không những thế, Doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến việc:
- Khảo sát tìm hiểu nhân viên để biết nhu cầu của họ.
- Xác định những vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý nguồn nhân lực.
- Xây dựng các kế hoạch đào tạo cho các nhóm và các cá nhân để vừa cung cấp kỹ năng cho các công việc hiện tại vừa tạo cơ sở cho sự tăng trưởng trong tương lai.
3.3.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Như chúng ta biết, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có nguồn vốn. Công ty cần xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, trên cơ sở đó tổ chức huy động các nguồn vốn nhằm đáp ứng kịp thời và đầy đủ những nhu cầu đấy. Trong thực tiễn quản lý tài chính, muốn kinh doanh có lợi nhuận phải sử dụng vốn hiệu quả. Đó là vấn đề phức tạp vì cần có quan hệ với các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như TSLĐ, TSCĐ, Vốn chủ sở hữu. Công ty chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố đầu vào này trong mối quan hệ với các yếu tố đầu ra như lợi nhuận thuần, lợi nhuận gộp một cách có hiệu quả.
Nâng cao khả năng sinh lời của công ty cụ thể là nâng cao lợi nhuận, doanh thu và nâng cao khả năng sinh lời trên vốn sản xuất kinh doanh.
Việc tác động vào hai nhân tố: doanh thu và chi phí sẽ năng cao lợi nhuận. Phải không ngừng tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí một cách hợp lý.
Như vậy, để tăng doanh thu công ty nên tăng cường giới thiệu quảng bá thương hiệu, không ngừng tìm kiếm nhiều khách hàng mới, sẵn sàng chấp nhận những khoản chi phí cho việc giao tiếp và có thể áp dụng chính sách hoa hồng cho những ai tìm kiếm được khách hàng, đem lại lợi ích thiết thực cho công ty.
Do công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên chi phí chủ yếu mà công ty có thể điều chỉnh là chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty cần giảm chi phí, làm tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
- Đối với chi phí bán hàng: Đây là khoản chi phí khá quan trọng của công ty là khoản chi cho: tìm kiếm khách hàng mới, chi phí hoa hồng cho người môi giới, chiết khấu cho người bán. Để sử dụng loại chi phí này có hiệu quả công ty cần đưa ra chính sách hoa hồng hợp lý, định hướng cụ thể về khách hàng mục tiêu
- Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp:Vì là khoản chi phí tương đối lớn trong công ty, để giảm khoản chi phí này công ty cần điều chỉnh bộ máy theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ, hạn chế những khoản chi không rõ mục đích.
Tuy nhiên nguồn vốn chủ sở hữu là một con số còn quá khiêm tốn so với lượng vốn mà công ty cần được đáp ứng. Vì vậy công ty phải huy động từ các nguồn khác như:
- Nguồn lợi tích luỹ: Là các khoản phải trả khác nhưng chưa đến hạn thanh toán như nợ lương CBCNV, nợ thuế, phải trả các đơn vị nội bộ,... đây là hình thức tài trợ “ miễn phí” vì công ty sử dụng mà không phải trả lãi cho đến ngày thanh toán. Tuy nhiên, phạm vi ứng dụng các khoản nợ là có giới hạn bởi lẽ công ty chỉ có thể trì hoãn nộp thuế trong một thời hạn nhất định, còn nếu chậm trễ trả lương cho công nhân sẽ làm suy giảm tinh thần làm việc của họ. Các khoản nợ tích luỹ là nguồn tài trợ tự động, phụ thuộc vào quy mô kinh doanh của công ty tại từng thời điểm. Chúng tự phát thay đổi cùng với các hoạt động kinh doanh của công ty: khi công ty thu hẹp sản xuất kinh doanh, các khoản này sẽ giảm theo, ngược lại chúng sẽ tự động tăng lên khi sản xuất mở rộng.
Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp: Mua chịu là một hình thức đã rất phổ biến trong môi trường kinh doanh hiện nay. Một công ty nhỏ có thể không đủ tiêu chuẩn vay ngân hàng nhưng vẫn có thể mua chịu được. Để tận dụng tốt nguồn tài trợ này, công ty cần chú ý mua chịu của các nhà cung cấp lớn, tiềm lực tài chính mạnh vì họ mới đủ khả năng bán chịu với thời hạn dài cho các doanh nghệp nhỏ khác. Ngoài ra, công ty cần tận dụng tối đa thời hạn thiếu chịu: nếu muốn hưởng chiết khấu, công ty nên thanh toán vào ngày cuối cùng của thời hạn chiết khấu. Còn nếu không đủ khả năng thì nên để đến ngày hết hạn hoá đơn mới thanh toán là có lợi nhất. Công ty cũng nên tránh việc trì hoãn thanh toán các khoản tiền mua trả chậm vượt quá thời hạn phải trả, bởi vì việc đó có thể gây ra những tác động tiêu cực như làm tổn hại đến uy tín, vị thế và các mối quan hệ của công ty, hơn thế nữa công ty còn phải gánh chịu chi phí tín dụng rất cao, thậm trí còn cao hơn cả lãi suất vay ngắn hạn.
Nếu công ty áp dụng và thực hiện tốt được các biện pháp nêu trên thì chắc chắn rằng nợ ngắn hạn sẽ giảm được một lượng tương đối lớn, công ty sẽ có điều kiện vay vốn trung và dài hạn đồng thời có khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn nhằm đem lại lợi ích thiết thực, sản phẩm có khả năng tiêu thụ tốt, quá trình sản xuất diễn ra liên tục từ đó đảm bảo vốn luân chuyển đều đặn, tạo điều kiện bảo toàn và phát triển vốn.
Tuy nhiên, đòi hỏi đặt ra ở đây dó là:
- Chi phí huy động và sử dụng vốn dài hạn không quá lớn so với vốn ngắn hạn, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Số vốn dài hạn này phải được sử dụng đúng mục đích là đầu tư cho TSCĐ cần thiết và dự án đầu tư là khả thi
- Công ty phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng và các tổ chức tín dụng để được vay vốn trung và dài hạn.
- Công ty phải đảm bảo sử dụng tốt các nguồn vốn khác để khi giảm nợ ngắn hạn tức là lượng vốn lưu động giảm sẽ không gây ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
3.3.6. Xây dựng phương thức thanh toán hiệu quả:
Trong quá trình kinh doanh luôn phát sinh những hình thức thanh toán khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu giao thương nhiều mặt của khách hàng. Nếu phương thức thanh toán không phù hợp, bất lợi cho công ty sẽ dẫn đến việc thiếu hụt vốn không đáng có hoặc phải tốn nhiều chi phí hơn so với yêu cầu vì thế xây dựng phương thức thanh toán hợp lý, hiệu quả là điều rất cần thiết.
- Phương thức thanh toán: nên sử dụng phương thức chuyển khoản hoặc L/C vì dễ theo dõi và an toàn, dễ hoạch toán.
- Thời gian thanh toán: công ty nên lập kế hoạch khi bán sản phẩm, chuẩn bị những khoản bị chiếm dụng cho những thời gian phù hợp nhất. Thông thường công ty nên áp dụng chính sách bán trả chậm sẽ tạo mối quan hệ lâu dài, tuy nhiên qua phân tích chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân thì thời gian bán trả chậm quá lâu, do đó công ty nên cân nhắc để có chính sách phù hợp nhất.
- Thủ tục, địa điểm thanh toán: Tùy theo yêu cầu khách hàng mà công ty chọn thủ tục và địa điểm sao cho phù hợp.
Ngoài ra, trong quá trình thanh toán sẽ xuất hiện nhiều vấn đề cần giải quyết, đòi hỏi bộ phận kinh doanh của công ty nên chú trọng và có những quy định đúng đắn. Chẳng hạn có thể dùng chính sách hoa hồng, khuyến mãi,…trong thanh toán.
3.3.7. Xây dựng thương hiệu cho công ty:
- Điều cốt yếu trong sản xuất kinh doanh là chất lượng công trình và sản phẩm, do đó muốn tạo uy tín trên thương trường, công ty phải không ngừng nâng cao trình độ công nhân viên, ứng dụng hiệu quả những công nghệ mới thông qua khóa tập huấn, đào tạo...
- Công ty phải tìm hiểu nhu cầu mới và phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng nhất mới có thể có thể tồn tại trong điều kiện cạnh tranh hiện nay.
KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập và phát triển của ngày nay, công ty muốn tồn tại và phát triển thì không thể tránh khỏi việc cạnh tranh với công ty khác.Việc đánh giá công ty nào hoạt động hiệu quả hơn thường xét về khía cạnh tài chính công ty đó. Do vậy việc quản lý tài chính để đạt hiệu quả tốt đã là khó, nhưng để nâng cao quản lý tài chính nhằm đem lại hiệu quả càng khó hơn. Trong đó việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả sẽ tác động rất lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Bởi vì ngoài phần vốn đã có thì doanh nghiệp phải có nhiệm vụ tái tạo và mở rộng thêm nguồn vốn tự có nhằm mở rộng quy mô sản xuất của công ty. Do yêu cầu của nền kinh tế hiện nay mọi đơn vị sản xuất đều phải tự trang trải chi phí và phải tạo ra lợi nhuận.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Thuỷ Lợi Lâm Đồng đi sâu vào phân tích tình hình tài chính của Công ty, tôi thấy rằng hoạt động tài chính có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tài chính doanh nghiệp nghiên cứu một cách có hệ thống các mối quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, nó còn cung cấp cơ sở cho ra quyết định tài chính của nhà quản lý, nhằm tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu.
Mặc dù phải đương đầu với nhiều khó khăn, thử thách song Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Thuỷ Lợi Lâm Đồng đã bằng mọi cách để vượt qua khó khăn và thu được kết quả tốt.
Vì hạn chế về thời gian nghiên cứu thực tế không nhiều và trình độ hiểu biết còn mang tính lý luận và ở giới hạn nhất định cho nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự giúp đỡ góp ý của các anh (chị) trong phòng kế toán tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Thuỷ Lợi Lâm Đồng và quý thầy cô giáo để cho chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2007, NĂM 2008, NĂM 2009
TÀI SẢN
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
3.134.905.385
3.476.352.433
6.480.929.546
I. Tiền và các khoản tiền tương đương tiền
1.977.604.240
1.553.211.837
3.906.068.049
1. Tiền
1.977.604.240
1.553.211.837
3.906.068.049
2. Các khoản tương đương tiền.
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Đầu tư ngắn hạn
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
746.433.694
1.271.039.882
2.111.813.239
1. Phải thu khách hàng
53.944.452
25.411.042
186.547.661
2. Trả trước cho người bán
25.000.000
29.000.000
63.400.000
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
4. Phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng
.
5. Các khoản phải thu khác
667.489.242
1.216.628.840
1.861.865.578
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
IV. Hàng tồn kho
20.320.503
44.723.503
42.747.951
1. Hàng tồn kho
20.320.503
44.723.503
42.747.951
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
390.546.948
670.377.211
420.300.307
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
390.546.948
670.377.211
420.300.307
2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước
4. Tài sản ngắn hạn khác
5. Chi phí khác
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
864.964.627
1.081.975.700
1.723.062.884
I. Các khoản phải thu dài hạn
II.Tài sản cố định
864.964.627
1.081.975.700
1.723.062.884
1. Tài sản cố định hữu hình
864.964.627
1.072.275.700
1.713.662.884
. Nguyên giá
1.528.033.977
1.904.687.439
2.675.796.336
.Giá trị hao mòn luỹ kế
(703.069.350)
(832.411.739)
(962.133.455)
2. Tài sản cố định vô hình
10.000.000
9.700.000
9.400.000
. Nguyên giá
10.000.000
10.000.000
10.000.000
.Giá trị hao mòn luỹ kế
(300.000)
(600.000)
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
II. Bất động sản đầu tư.
1. Nguyên giá
2. Giá trị hoa mòn
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư dài hạn
2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
IV. Tài sản dài hạn khác
1.Chi phí trả trước dài hạn
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
3. Tài sản dài hạn khác
TỔNG TÀI SẢN
3.976.760.012
4.558.328.133
8.203.992.430
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
2.420.208.995
2.954.696.118
6.569.087.089
I. Nợ ngắn hạn
2.264.400.358
2.871.940.756
6.493.361.045
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả cho người bán
3. Người mua trả tiền trước
2.518.315.762
3.639.565.781
7.044.847.814
4. Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
62.295.746
55.688.380
269.415.357
5. Phải trả cho người lao động
(734.314.406)
(1.149.265.927)
(1.353.856.756)
6. Chi phí phải trả ( Khấu hao)
7.Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
418.637.256
325.952.522
532.954.630
8. Dự phòng phải trả ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
155.808.637
82.755.362
75.726.044
1. Vay và nợ dài hạn
105.393.335
2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
50.415.302
82.755.362
7,029,318
3. Phải trả, phải nộp khác
4. Dự phòng phải trả dài hạn
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
1.579.661.017
1.603.632.015
1.634.905.341
I. Vốn chủ sở hữu
1.590.562.720
1.619.996.969
1.661.231.711
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1.500.000.000
1.500.000.000
1.500.000.000
2. Thặng dư vốn cổ phần
3. Vốn khác của chủ sở hữu
4. Cổ phiếu quỹ
5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
7. Quỹ dự phòng tài chính
90.562.720
161.231.711
8. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
(10.901.703)
(16.364.954)
(26.326.370)
1.Quỹ khen thưởng và phúc lợi
(10.901.703)
(16.364.954)
(26,326,370)
2. Nguồn kinh phí
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
TỔNG NGUỒN VỐN
3.999.870.012
4.558.328.133
8.203.992.430
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính
Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009)
Phụ lục 02:
BẢNG 2.3 : BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT:Đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
3.812.559.340
3.965.823.547
5.617.756.724
2. Các khoản giảm trừ
7.789.618
3. Doanh thu thuần và cung cấp dịch vụ
3.804.769.722
3.965.823.547
5.617.756.724
4. Giá vốn hàng bán
2.767.374.428
2.893.823.970
3.843.436.494
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.037.395.294
1.071.999.577
1.774.320.230
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính ( chi phí lãi vay)
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp
661.509.629
734.343.873
1.323.002.169
9. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
407.003.712
408.809.018
489.409.006
10. Thu nhập khác
29.165.056
81.818.738
38.090.945
11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
407.003.712
408.809.018
489.409.006
14.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
113.961.039
114.466.525
122.352.252
15. Chi phí tuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
16.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
293.042.673
294.342.493
412.347.419
17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007,2008,2009)
DANH MỤC VIẾT TẮT
TSCĐ: Tài sản cố định
GTGT: Giá trị gia tăng
TSCĐ: Tài sản lưu động
VCSH: Vốn chủ sở hữu
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
HĐQT: Hội đồng quản trị
BCKQHĐKD: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CĐKT: Cân đối kế toán
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Tuấn – Giảng viên trường Đại học Đà Lạt, bài giảng Quản trị tài chính doanh nghiệp, năm 2009
2. Đoàn Anh Tuấn. Giảng viên trường Đại học Đà Lạt, Bài tập- bài giảng phân tích hoạt động kinh doanh.
3. Phạm Văn Dược, Đặng Văn Cương, Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản thông kê.
4. Huỳnh Đức Lộng- Giảng viên trường đại học kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh- Bài tập- bài giảng phân tích hoạt động kinh doanh- Nhà xuất bản thong kê, 1998.
5. Các tài liệu quan tại công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Thuỷ Lợi Lâm Đồng./.
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm - mục đích - phương pháp phân tích:
1.1.1. Khái niệm: 3
1.1.2. Mục đích 3
1.1.3. Ý nghĩa và tác dụng của việc phân tích: 4
1.1.4. Phương pháp phân tích tài chính: 5
1.2. Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các báo cáo tài chính: 8
1.2.1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toánl 8
1.2.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh: 10
1.2.3. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua phân tích các tỷ số tài chính:…10
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN - XÂY DỰNG - GIAO THÔNG THUỶ LỢI LÂM ĐỒNG
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần tư vấn xây dựng - giao thông –thuỷ lợi Lâm Đồng:........20
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:.....................................................20
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: ...................................................................21
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh :.....................................................................28
2.2. Thực trạng tình hình tài chính công ty cổ phần tư vấn xây dựng - giao thông –thuỷ lợi Lâm Đồng: 28
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán: 29
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh: 34
2.2.3. Phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp: 37
PHẦN 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN -XÂY DỰNG GIAO THÔNG - THUỶ LỢI LÂM ĐỒNG
3.1. Nhận xét chung: 46
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh: 48
3.3. Kiến nghị: 48
3.3.1. Đối với công tác quản lý tài sản lưu động: 48
3.3.2. Đối với công tác quản lý tài sản cố định: 48
3.3.3. Đối với công tác quản lý nợ phải trả: 48
3.3.4. Sử dụng nguồn lực: 49
3.3.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: 49
3.3.6. Xây dựng phương thức thanh toán hiệu quả: 52
3.3.7. Xây dựng thương hiệu cho công ty: 52
KẾT LUẬN: 53
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Noi dung chuyen de.doc