Đề tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng – Đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội

Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội đã đang dần khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng, giao thông và đầu tư kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế cần phải khắc phục. Và phân tích tình hình tài chính là công cụ phân tích để có thể biết được Công ty đang gặp khó khăn ở những mặt nào. Điều này giúp Công ty nhanh chóng đưa ra những giải pháp giải quyết những khó khăn đó. Bởi vì tình hình tài chính của Công ty là một vấn đề đáng quan tâm, không chỉ đối với chính Công ty mà còn có sự quan tâm của nhiều đối tượng khác. Do đó, bài Khóa luận tốt nghiệp của em đề cập tới vấn đề phân tích tình hình tài chính để có thể hiểu rõ hơn về Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội và đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những mặt hạn chế.

pdf107 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1593 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng – Đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
êu ROA chịu ảnh hưởng bởi hai yếu tố là ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Trong năm 2012, ROA giảm là do ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm. Chỉ tiêu ROS giảm 1,38% so với năm 2011, tức là các khoản chi phí trong năm 2012 tăng nên cứ 100 đồng doanh thu Công ty bị thua lỗ 1,36 đồng, chứng tỏ khả năng kiểm soát chi phí chưa tốt. Thêm vào đó, hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng nhưng còn khá thấp cho thấy Công ty sử dụng tài sản không có hiệu quả, không tạo ra được nhiều doanh thu từ tài sản. Đó là lý do ROA năm 2012 giảm. Trong năm 2013, ROS tăng nhẹ 0,01% so với năm 2012, tức Công ty đã kiểm soát được một phần nhỏ chi phí. Nhưng hiệu quả sử dụng tổng tài sản giảm, có nghĩa là sức sản xuất của tài sản giảm cho thấy khả năng quản lý tài sản của Công ty chưa tốt. Tuy nhiên, trong năm 2013, chỉ tiêu ROA tăng nhưng vẫn ở mức khá thấp. Ngoài ra, ta phân tích chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn CSH ROE – phương trình Dupont mở rộng. ợi nhu n sau thuế oanh thu thuần oanh thu thuần ổng t i sản nh qu n ổng t i sản nh qu n ốn nh qu n i u suất s ng tổng t i sản số s ng ốn 011 10 1 1 10 11 0,0 0, ,0 0,0 01 (1 1) 10 10 0 0 0 (1, ) 0, , 1, 01 ( 0 ) 1 1 0 1 0 1 0 0 (1, ) 0, , (1,10) Chỉ tiêu ROE chịu ảnh hưởng của các yếu tố là ROS, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hệ số sử dụng vốn CSH. Trong năm 2012, chỉ tiêu ROE giảm mạnh là do ROS cũng giảm 1,38% so với năm 2011, tức chi phí của Công ty tăng nên doanh thu tạo ra lợi nhuận thấp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng 0,11 lần chứng tỏ sự vận động của tài sản đang được cải thiện nhưng với mức thấp nên hiệu quả sử dụng tài sản chưa tốt. 76 Hệ số sử dụng vốn CSH cũng giảm 0,11 lần, cho thấy Công ty đang giảm vốn CSH. Tuy nhiên, sự giảm của hai chỉ tiêu lớn hơn sự tăng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản nên ROE năm 2012 giảm. Đến năm 2013, chỉ tiêu ROE tăng cũng là do ROS tăng nhẹ 0,01%, đây là nhân tố Công ty cần phát huy. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hệ số sử dụng vốn CSH tiếp tục giảm lần lượt là 0,14 lần và 0,16 lần so với năm 2012. Chứng tỏ, dù Công ty có giảm được chi phí nhưng sử dụng tài sản chưa được hiệu quả và vốn CSH giảm tức phải đi vay nợ nhiều ảnh hưởng tới tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Vì vậy, dù chỉ tiêu ROE tăng do ROS tăng nhưng vẫn mang dấu âm. Như vậy, để tăng ROE, ta có thể tăng bằng cách kiểm soát chi phí để ROS tăng, sử dụng tài sản một cách hợp lý, thay đổi cơ cấu vốn CSH và vốn vay. 2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội Sau khi phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội rút ra được những nhận xét sau: 2.3.1. Ưu điểm Tổng Giám đốc Công ty là một kiến trúc sư, có năng lực và dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng. Ngoài ra, đội ngũ nhân viên của Công ty gồm 52 lao động gián tiếp và 128 lao động trực tiếp giúp việc cho Tổng Giám đốc có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, có tay nghề không ngừng nâng cao trình độ. Đây chính là thế mạnh để Công ty để có thể thực hiện tốt các mục tiêu đề ra. Trong quá trình hoạt động, Công ty không ngừng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển sản xuất, mở rộng các hình thức kinh doanh khai thác việc làm, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Ngoài các lợi thế trên, Công ty không ngừng nâng cao uy tín của mình với khách hàng. Công ty đảm bảo xây dựng các công trình đã và đang thi công phải đúng chất lượng tạo được uy tín để kinh doanh lâu dài. Hơn nữa, Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước qua các khoản Công ty phải nộp. Điều đó được thể hiện qua khoản mục thuế và các khoản phải nộp Nhà nước trong BCĐKT giai đoạn 2011 – 2013. Khả năng thanh toán: Nhìn chung, khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty là tương đối ổn định, chỉ tiêu này qua các năm đều lớn hơn 1 và lớn hơn trung bình ngành. Điều đó cho thấy, Công ty có khả năng đảm bảo các khoản nợ ngắn hạn bởi Công ty đang quản lý tài sản theo chính sách quản lý thận trọng. Cả chỉ tiêu vốn lưu động ròng trên doanh thu cũng đang có xu hướng tăng, cứ với mỗi đồng doanh thu có hơn 1 đồng trợ giúp. Thang Long University Library 77 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời của Công ty khá thấp và có xu hướng giảm, ảnh hưởng tới khả năng thanh toán các khoản nợ của Công ty. Khả năng thanh toán nhanh của Công ty thấp do giá trị hàng tồn kho cao. Đặc biệt, khả năng thanh toán tức thời đang ở mức báo động nếu chỉ tiêu này kéo dài sẽ khiến Công ty có nguy cơ phá sản. Chỉ tiêu này ở mức thấp là do sự giảm của tiền và các khoản tương đương tiền. Khả năng quản lý tài sản: Vòng quay hàng tồn kho thấp cho thấy Công ty đang dự trữ quá nhiều hàng tồn kho làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán nhanh cũng như làm chi phí dự trữ hàng tồn kho tăng và nguồn vốn bị ứ đọng. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán của Công ty có xu hướng giảm và giá trị hàng tồn kho lại ở mức cao. Và chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản cũng chưa đạt được hiệu quả tốt khi cả ba năm chỉ tiêu này đều nhỏ hơn 1. Có nghĩa là khả năng quản lý tài sản của Công ty cần phải được nâng cao. Khả năng quản lý nợ: Tỷ trong nợ ngắn hạn luôn cao hơn tỷ trọng vốn CSH trong tổng nguồn vốn của Công ty. Điều đó cho thấy Công ty đang bị phụ thuộc vào các khoản nợ dẫn đến khả năng trả lãi vay và khả năng trả nợ thấp. Mặc dù, Công ty đang giảm dần các khoản nợ ngắn hạn nhưng giá trị còn khá lớn trong khi chi phí cao nên lợi nhuận mang lại thấp. Giá vốn hàng bán của Công ty luôn cao gần bằng doanh thu. Vì vậy, lợi nhuận gộp thấp thêm với các khoản chi phí chiếm một phần lớn nên lợi nhuận trước thuế và lãi vay thấp. Đó là những nguyên nhân dẫn tới khả năng trả lãi vay và trả nợ gốc của Công ty không cao. Khả năng sinh lời: Các chỉ tiêu sinh lời trên doanh thu, tổng tài sản và vốn CSH rất thấp. Năm 2012, các chỉ tiêu này điều giảm và năm 2013 các chỉ tiêu đã tăng nhưng không đáng kể bởi các chỉ tiêu này luôn mang dấu âm, ảnh hưởng tới tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Lợi nhuận sau thuế là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu này. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế của Công ty trong năm 2012 và năm 2013 đều âm cho thấy Công ty hoạt động chưa đạt hiệu quả cao. Hạn chế khác: Để đầu tư xây dựng cơ bản đạt được hiệu quả cao Công ty thường gặp phải khó khăn trong việc quản lý nguồn vốn, tình trạng lãng phí, thất thoát trong sản xuất, địa bàn thi công luôn thay đổi, thời gian thi công kéo dài nên công tác quản lý tài chính thường phức tạp, có nhiều điểm khác biệt so với các ngành kinh doanh khác. Công nghệ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản phát triển nhanh, các thiết bị, máy móc của Công ty cũng nhanh chóng bị tụt hậu, dẫn đến việc chi phí phục hồi, sửa chữa lớn, thời gian duy trì và bảo dưỡng kéo dài làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. 78 CHƯƠNG 3. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội 3.1. Định hướng phát triển tại Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội Bất cứ một Công ty hoạt động trong ngành nghề nào cũng chịu ảnh hưởng bởi môi trường vĩ mô bao gồm: lạm phát, lãi suất cao, tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, các yếu tố văn hoá xã hội, môi trường chính trị pháp luật và yếu tố toàn cầu hoá. Trong môi trường đó đòi hỏi mỗi Công ty phải hết sức nhạy bén trong việc ứng biến với các thay đổi xảy ra để giúp Công ty phát triển vững chắc. Không những vậy, Công ty còn phải chịu ảnh hưởng của môi trường ngành. Điều đó đặt ra yêu cầu cho mỗi Công ty phải phân tích và phán đoán các thế lực cạnh tranh trong môi trường ngành để xác định các cơ hội và de doạ đối với doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh càng mạnh thì càng hạn chế khả năng Công ty nâng cao lợi nhuận thu được. Các đối thủ đó bao gồm: đối thủ tiềm ẩn, khách hàng, nhà cung cấp, sản phẩm thay thế và cạnh tranh nội bộ ngành. Đối thủ tiềm ẩn là để chỉ một đối thủ có khả năng gia nhập và cạnh tranh trong một thị trường cụ thể song hiện tại chưa gia nhập. Công ty cần phải phân tích, quan tâm tới những đối thủ tiềm ẩn vì đây cũng là một trong những nhân tố tác động tới tình hình kinh doanh. Khi phân tích các đối thủ tiềm ẩn sẽ giúp Công ty đánh giá được đối thủ đó có thể liên quan, tác động đến tổ chức, đến Công ty trong tương lai như thế nào. Từ đó, Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội sẽ đưa ra quyết định chiến lược chính xác như làm thế nào để tạo được điểm khác biệt, chiến lược về giá cả cũng như chất lượng sản phẩm, chiến lược quảng bá, thu hút khách hàng về Công ty mình hơn so với đối thủ tiềm ẩn. Công ty cần phải nghiên cứu rõ đối thủ tiềm ẩn mạnh và yếu ở lĩnh vực nào. Đối với Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội thì Công ty đang có thế mạnh nào hơn đối thủ tiềm ẩn để tiếp tục phát huy thế mạnh đó cũng như cần khác phục những điểm yếu hơn. Khách hàng là thị trường của Công ty, đồng thời, khách hàng cũng là một trong những lực lượng, yếu tố quan trọng nhất chi phối tới hoạt động kinh doanh của Công ty. Mỗi sự biến động về nhu cầu, về quyết định tiêu dùng của khách hàng đều ảnh hưởng tới Công ty, buộc Công ty phải xem xét lại các quyết định của mình. Khách hàng là một nhân tố góp phần làm tăng doanh thu cho Công ty nên việc thu hút cũng như giữ chân khách hàng là một việc làm quan trọng. Nếu lượng khách hàng của Công ty giảm cũng chính là lượng doanh thu của Công ty sẽ giảm, trong khi các khoản chi phí hàng năm vẫn tăng khiến tình hình hoạt động kinh doanh đi xuống. Điều này kéo dài sẽ làm cho Công ty có nguy cơ phá sản. Thang Long University Library 79 Để tiến hàng sản xuất sản phẩm ra thị trường bất kỳ Công ty nào cũng cần được cung cấp các yếu tố đầu vào như nguyên, nhiên, vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất và quản lý. Do đó, yếu tố nhà cung cấp cũng khá quan trọng, ảnh hưởng tới các khoản chi phí mà Công ty phải bỏ ra. Những biến đổi về tất cả các phương diện như số lượng, chất lượng, giá cả, nhịp độ cung cấp, cơ cấu... các yếu tố đầu vào đều tác động tới các quyết định của Công ty. Do đó, nếu Công ty không tìm được những nhà cung cấp yếu tố đầu vào với giá thành rẻ, chất lượng tốt, cung cấp thường xuyên sẽ không tạo được sự cạnh tranh đối với các đối thủ khác. Những tác động này cũng có thể là điều kiện thuận lợi hay bất lợi cho Công ty. Chẳng hạn, do tiến bộ khoa học công nghệ trong các ngành sản xuất và cung ứng các yếu tố đầu vào có thể tạo ra những vật liệu, năng lượng thay thế hiệu quả hơn. Đây sẽ là cơ hội tốt cho Công ty nếu Công ty chọn được nhà cung cấp tốt. Tuy nhiên, những vật liệu, năng lượng thay thế này sẽ có giá cao và tính khan hiếm do các yếu tố mới đó mới xuất hiện sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động của Công ty. Giá nguyên vật liệu cao tức là giá thành sản phẩm sẽ cao, khi đó quan hệ giữa Công ty và khách hàng có nguy cơ bị đe dọa. Như vậy, yếu tố nhà cung cấp cũng cần Công ty cân nhắc khi quyết định hợp tác. Bởi những nguy cơ tiềm ẩn từ phía nhà cung cấp sẽ đe dọa tới các quyết định kinh doanh cũng như ảnh hưởng tới chất lượng quan hệ giữa Công ty với khách hàng. Sản phẩm thay thế là hàng hóa có thể thay thế các loại hàng hóa khác tương đương về công dụng (hoặc tiêu thụ) khi có các điều kiện thay đổi. Sản phẩm thay thế có thể có chất lượng tốt hơn hoặc thấp hơn mặt hàng nó thay thế và đa số có mức giá rẻ hơn. Công ty cần phải cân nhắc yếu tố này, bởi trong việc xây dựng các công trình sẽ có những nguyên vật liệu khan hiếm và phải tìm được những sản phẩm khác tương tự để không gây ảnh hưởng tới quá trình thi công. Nếu không tìm được sản phẩm thay thế, Công ty cần phải đưa ra quyết định có nên sử dụng nguyên vật liệu đó và nếu sử dụng có ảnh hưởng tới chất lượng công trình cũng như thời gian thi công hay không. Bên cạnh đó, sản phẩm thay thể đó có dễ tìm với giá cả hợp lý để không làm tăng giá thành sản phẩm và Công ty có đủ chi phí để trang trải cho những sản phẩm đó. Cạnh tranh nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các Công ty trong cùng một ngành, sản xuất cùng một loại sản phẩm nhằm giành điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất để thu được lợi nhuận cao. Mục tiêu của cạnh tranh nội bộ ngành là chiếm được phần lớn thị trường. Nhưng để có thể chiếm được thị phần lớn phải nâng cao chất lượng, giảm chi phí, chất lượng phục vụ tốt... bằng cách cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Kết quả của việc này là nhằm hình thành được giá thị trường. Giá thị trường là giá trị cá biệt của những sản phẩm được sản xuất ra trong điều kiện trung bình của khu vực đó và chiếm số lượng lớn trong số những sản phẩm của khu vực này. Do đó, cạnh tranh nội bộ ngành sẽ vừa là một áp lực cũng vừa là một động lực để 80 Công ty đưa ra những biện pháp cũng như chính sách để cải thiện những điểm yếu của Công ty. Việc nâng cao chất lượng là điều tất yếu nhưng đi kèm là chi phí phải trả sẽ cao, Công ty cần cân nhắc để đưa ra những chính sách hợp lý. Mỗi Công ty đều có điểm mạnh cũng như điểm yếu trong những bộ phận chức năng của mình. Chính điều này tạo cơ sở cho việc hoạch định mục tiêu và chiến lược. Vì vậy, Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội có định hướng phát triển như sau: Ban lãnh đạo Công ty cần phải xem xét lại việc quản lý các phòng ban, thực hiện các biện pháp nhằm cấu trúc lại tổ chức, tối ưu hóa việc sản xuất kinh doanh theo hướng nâng cao chất lượng, chống lãng phí. Và Công ty cần xây dựng chiến lược quảng bá hình ảnh của Công ty tới khách hàng và các đối tác. Củng cố và phát triển thị trường một cách sâu rộng và ổn định, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình, tạo uy tín với khách hàng, các nhà đầu tư. Công ty sẽ tiếp tục giữ các mối quan hệ tốt với các nhà đầu tư, với khách hàng, đảm bảo chất lượng dịch vụ bán hàng và sau bán hàng. Công ty cần xây dựng chính sách lương và chế độ phúc lợi phù hợp như có điều kiện làm việc, chế độ quyền lợi, bảo hiểm đầy đủ cho người lao động nhằm thu hút người lao động mới và giữ chân những lao động cũ gắn bó hơn với Công ty. Bên cạnh đó, Công ty cần xây dựng một môi trường làm việc thoải mái để nhân viên có khả năng phát huy những điểm mạnh của bản thân để giúp Công ty đạt được hiệu tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Và Công ty có thể mở lớp đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân và nâng cao kỹ năng quản lý đối với cán bộ cấp cao. Việc đào tạo này sẽ tốn chi phí của Công ty nhưng về lâu dài thì mang lại lợi ích rất lớn nếu những công nhân và người quản lý được đào tạo tốt. Hơn nữa, Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội nên xây dựng bộ máy quản lý nhân sự hiệu quả bằng cách sử dụng các phần mềm hỗ trợ cho công việc quản lý nhân sự. Căn cứ vào sự đánh giá về tiềm năng và xu hướng phát triển của ngành xây dựng và bất động sản trên địa bàn, Công ty xác định sẽ tiếp tục phát triển mạnh lĩnh vực kinh doanh cốt lõi có thế mạnh là xây lắp trên cơ sở năng lực và kinh nghiệm của lĩnh vực quản lý và thi công xây dựng vốn có. Tăng cường công tác tham gia đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản trong và ngoài địa bàn thành phố Hà Nội. Phát triển nguồn nhân lực cho mảng thi công xây lắp, dựa trên lực lượng hiện có chủ yếu là đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp tại các công trường xây dựng, các đội thi công và đội ngũ kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật có tay nghề, Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội sẽ tiếp tục công tác đầu tư và phát triển theo chiều sâu trong việc huấn luyện, đào tạo. Thang Long University Library 81 Tăng cường kiểm soát công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp tại các công trường. Nghiên cứu cải tiến hình thức tổ chức thi công để tăng năng suất, tiết kiệm chi phí mang lại hiệu quả cao nhất. Giữ vững, hợp tác và phát triển hơn nữa với các đối tác lớn, tối đa hóa hiệu quả hoạt động của Công ty. Bảo đảm cân đối thu, chi, sử dụng và đầu tư có hiệu quả. Từ đây tạo lập niềm tin cho khách hàng, cho đối tác và tạo lợi thế trong việc huy động vốn phục vụ theo yêu cầu kinh doanh. 3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội Giải pháp về khả năng thanh toán tức thời Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời chịu tác động của tiền và các khoản tương đương tiền và tổng nợ ngắn hạn. Để tăng khả năng thanh toán tức thời Công ty cần phải tăng lượng dự trữ tiền mặt. Việc dự trữ tiền mặt là một điều tất yếu mà Công ty phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch kinh doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh trong từng giai đoạn. Vì vậy, Công ty có thể sử dụng mô hình Baumol để xác định lượng dự trữ tiền mặt tối ưu thông qua việc tính toán chi phí giao dịch và chi phí cơ hội. Mức dự trữ tiền mặt tối ưu được tính theo công thức sau: √ Từ đó, xác định tổng chi phí tối thiểu cho việc dự trữ như sau: Trong đó: C* là mức dự trữ tiền mặt tối ưu; TC* tổng chi phí ở mức tối thiểu; T là tổng nhu cầu tiền trong năm; F là chi phí cố định của một lần bán chứng khoán; K là lãi suất đầu tư chứng khoán/năm. Sử dụng mô hình Baumol sẽ giúp Công ty so sánh giữa lợi ích và chi phí của việc giữ tiền để đưa ra được chính sách quản lý tiền đạt được hiệu quả tối ưu. Bên cạnh đó, điều này cũng giúp Công ty nhanh chóng tính toán được lượng tiền cần phải dự trữ để có thể đưa ra phương án tốt nhất để tăng lượng tiền mặt. Ngoài ra, Công ty có thể dùng tiền nhàn rỗi đầu tư chứng khoán ngắn hạn hay gửi tiết kiệm để nhận lãi hàng năm. Tuy nhiên, khi đã xác định được lượng tiền cần dự trữ để có khả năng chi trả các hoạt động kinh doanh hàng ngày thì Công ty cần phải quản lý tiền mặt chặt chẽ để tránh rủi ro, không bị thất thoát trong hoạt động. Chẳng hạn, Công ty đưa ra các quy định rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn đối với các bộ phận liên quan đến việc thanh toán. 82 Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội cần phải có kế hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên để kịp thời phát hiện và xử lý những sai sót trong quá trình kinh doanh hoạt động. Bên cạnh đó, khoản mục phải thu khách hàng của Công ty lại đang có xu hướng tăng qua các năm. Do vậy, để tăng lượng tiền mặt, Công ty có thể tăng tốc độ thu tiền đối với khách hàng bằng cách đưa ra các điều khoản chiết khấu như nâng tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm hay thanh toán đúng hạn. Bởi tỷ lệ chiết khấu thanh toán là khoản mà Công ty giảm trừ cho người mua khi thanh toán trước thời hạn. Chiết khấu thanh toán được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm tính theo doanh số mua hàng ghi trên hoá đơn. Việc tăng tỷ lệ chiết khấu thanh toán sẽ thúc đẩy khách hàng thanh toán sớm trước hạn, như vậy các khoản tiền và tương đương tiền cũng sẽ tăng. Điều này có nghĩa là khả năng thanh toán tức thời của Công ty sẽ tăng. Tuy nhiên, Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội cần phải cân nhắc khi tăng tỷ lệ chiết khấu thanh toán vì khi áp dụng tỷ lệ chiết khấu thanh toán cao cũng là làm giảm giá trị thực của các khoản phải thu. Điều này làm giảm số tiền Công ty có thể thu về trong khi Công ty đang cần tăng lượng tiền nên phải tính toán kĩ lưỡng khi đưa ra quyết định đưa ra tỷ lệ chiết khấu thanh toán. Ảnh hưởng tới lượng tiền cũng là làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán tức thời mà Công ty đang cần phải tăng chỉ tiêu này lên cao. Giải pháp về khả năng quản lý tài sản Trong phần này, em sẽ trình bày giải pháp nâng cao khả năng thanh toán nhanh, vòng quay hàng tồn kho và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Tuy nhiên, khả năng thanh toán nhanh và vòng quay hàng tồn kho đều chịu ảnh hưởng của hàng tồn kho. Do vậy, điều chỉnh hai chỉ tiêu này tức là phải giảm giá trị hàng tồn kho hợp lý. Bởi Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên hàng tồn kho chủ yếu là các công trình dở dang. Do đó, Công ty cần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình và đốc thúc nghiệm thu thanh toán đối với chủ đầu tư. Để đẩy nhanh tiến độ công trình, Công ty cần phải đưa ra các quy định, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận; giám sát tiến trình thi công hàng ngày. Điều này giúp Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội biết được công trình đang tồn đọng ở giai đoạn nào để có thể rút ngắn thời gian thi công. Bên cạnh đó, giá trị hàng tồn kho còn bao gồm cả nguyên vật liệu đầu vào bởi Công ty có kinh doanh cả nguyên vật liệu xây dựng. Do đó, Công ty phải xác định được lượng dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh và tránh hiện tượng ứ đọng vốn. Nên Công ty cũng cần phải xác đinh rõ các danh mục nguyên vật liệu cần dự trữ, nhu cầu số lượng và thời gian cung cấp. Hơn nữa, Công ty cần phải Thang Long University Library 83 kiểm tra chất lượng của nguyên vật liệu, nếu có nguyên vật liệu không sử dụng hay kém chất lượng thì Công ty sẽ đưa ra quyết định xử lý với số lượng hàng tồn kho đó để thu hồi lại vốn. Đối với việc kinh doanh nguyên vật liệu, Công ty có thể sử dụng mô hình EOQ (The economic Order Quantity Model) để quản lý hàng lưu kho. Mô hình EOQ hay mô hình đặt hàng kinh tế – mô hình xác định lượng đặt hàng tối ưu (Q*) sao cho tổng chi phí thấp nhất. Giả định của mô hình như sau:  Nhu cầu về hàng tồn kho luôn ổn định;  Không có biến động về giá, hao hụt, mất mát trong khâu dự trữ;  Thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng là xác định và không đổi;  Chỉ có duy nhất hai loại chi phí là chi phí dự trữ và chi phí đặt hàng. Trong đó, chi phí dự trữ là chi phí cất trữ hàng hóa cho mỗi đơn vị, bảo hiểm hàng hóa, bảo quản hàng hóa, chi phí thuê người trông kho, chi phí thuê kho bãi... Và chi phí đặt hàng là khi Công ty xác định một lượng hàng hóa, cần chi phí vận chuyển hàng hóa, chi phí quản lý...;  Không xảy ra thiếu hụt hàng tồn kho nếu đơn đặt hàng được thực hiện đúng hạn. Từ đó, Công ty sẽ xác định được mức dự trữ kho tối ưu (Q*) khi tổng chi phí tối thiểu như sau: Q √ Và khi xác định được mức đặt hàng tối ưu để tổng chi phí nhỏ nhất như sau: Q Q Trong đó: Q* là mức dự trữ kho tối ưu; TC* tổng chi phí ở mức tối thiểu; S là lượng hàng cần đặt trong năm; O là chi phí một lần đặt hàng; C là chi phí dự trữ kho cho một đơn vị hàng tồn kho. Sử dụng mô hình EOQ sẽ giúp cho Công ty kiểm soát được lượng hàng tồn kho. Xác định được chi phí dự trữ và chi phí đặt hàng để Công ty có thể điều chỉnh nên tăng hay giảm hàng tồn kho. Và với mức dự trữ tối ưu đó, tổng chi phí tối thiểu mà Công ty phải bỏ ra để lưu trữ hàng tồn kho, xem số chi phí đó Công ty có khả năng chi trả và có ảnh hưởng tới tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty mình. Hơn nữa, Công ty cũng cần phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để tránh sự biến động về giá trong năm tới. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận trong Công ty để biết được giá trên thị trường, xác định được lượng dự trữ an toàn, chính xác. Bộ phận cung ứng phải cung cấp đúng, đủ và 84 kịp thời đồng thời phải quản lý chặt chẽ, kiểm kê thường xuyên nguyên vật liệu. Điều đó sẽ giúp Công ty giảm được chi phí tồn kho, tránh tình trạng ứ đọng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH. Về hiệu quả sử dụng tổng tài sản, chỉ tiêu này chịu tác động của doanh thu thuần. Muốn có được giá trị doanh thu thuần lớn, Công ty nên xem xét lại các ngành nghề Công ty đang kinh doanh và đưa ra quyết định cắt giảm đầu tư những ngành kinh doanh gây ứ đọng vốn, hiệu quả thấp. Và với ngành nghề kinh doanh chính, Công ty cần phải thúc đẩy hoạt động để mang lại hiệu quả kinh doanh tốt thì chỉ tiêu doanh thu thuần mới đạt được giá trị cao. Ngoài ra, Công ty còn phải chú ý đến quản lý giá vốn hàng bán, tìm thêm nhà cung cấp để có thể cắt giảm chi phí tới mức tối thiểu. Giải pháp về khả năng quản lý nợ Công ty đang sử dụng nhiều nợ hơn vốn CSH nên ảnh hưởng tới khả năng trả nợ, trả lãi hàng năm. Và làm khả năng tự chủ về tài chính của Công ty thấp nên Công ty cần phải tăng giá trị vốn CSH. Bên cạnh đó, để khắc phục khả năng trả nợ và trả lãi vay, Công ty cần phải giảm giá trị giá vốn hàng bán như giảm chi phí thu mua nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển cũng như kéo dài thời gian thi công. Bởi giá cả biến động thường xuyên và thời gian kéo dài thì tác động tới giá trị thời gian của dòng tiền. Nguyên nhân là do lạm phát sẽ làm cho đồng tiền mất giá, do rủi ro trong đời sống kinh tế xã hội hàng ngày, do cơ hội đầu tư làm cho một đồng ngày hôm nay nếu để tới ngày mai ngoài tiền gốc còn tiền lãi do chính nó sinh ra còn một đồng ở tương lai vẫn chỉ là một đồng. Vì vậy, khi thời gian thi công bị kéo dài, Công ty bỏ ra nhiều chi phí hơn, gây lãng phí. Bởi nếu tiết kiệm chi phí thì số tiền tiết kiệm được đó Công ty có thể mang đi đầu tư để sinh lời như mang đi đầu tư chứng khoán ngắn hạn, gửi tiết kiệm... Đồng thời, công nhân lao động phải được bố trí vào các đội, các tổ sản xuất một cách cân đối hợp lý, đảm bảo năng suất lao động cao, chất lượng tốt, quản lý chặt chẽ và hiệu quả. Đảm bảo cả yếu tố vật chất cho người lao động như tăng thu nhập, nâng cao đời sống lao động, hay tổ chức các đợt đi nghỉ mát cho người lao động... Đây là một trong những yếu tố thúc đẩy người lao động làm việc chăm chỉ và đạt hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, việc này cũng làm gia tăng chi phí của Công ty. Vì vậy, chi phí quản lý kinh doanh của Công ty cần phải được xem xét kỹ lưỡng. Chẳng hạn, mức tăng lương phải phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty. Hay việc tổ chức đi nghỉ mát cho người lao động cần phải đề cập tới vấn đề tài chính. Nếu tài chính của Công ty không đủ chi trả thì không nên tổ chức vì điều đó sẽ không cần thiết. Điều này để tránh tình trạng Công ty đang gặp khó khăn mà lại chi trả lương vượt mức khả năng làm ảnh hưởng tới các hoạt động khác. Như vậy, khi Công ty cổ phần xây dựng – đầu Thang Long University Library 85 tư kinh doanh nhà Hà Nội quản lý tốt các khoản chi phí sẽ giúp cho tiến độ hoàn thành công trình được rút ngắn. Việc rút ngắn thời gian cũng giúp Công ty dành thời gian đó cho những công trình mới, số lượng công trình đảm nhận sẽ nhiều hơn dẫn đến doanh thu sẽ ngày càng tăng. Hơn thế nữa, điều này sẽ tạo được sự tin tưởng đối với khách hàng cũng như các chủ đầu tư. Để có thể giữ chân khách hàng thì việc giữ chữ tín là điều rất quan trọng, là nhân tố quyết định xem lần sau có tiếp tục hợp tác với Công ty hay không. Bên cạnh đó, rút ngắn thời gian để nhận thêm nhiều công trình, tạo được doanh thu cũng chính là yếu tố giúp Công ty giải quyết được các khoản nợ đang tồn đọng. Đối với các chủ nợ khi thấy Công ty kinh doanh có hiệu quả và có khả năng trả nợ sẽ không thúc ép Công ty phải trả nợ nhanh chóng. Bởi việc kinh doanh tốt đã đủ tạo được niềm tin cho chủ nợ yên tâm và có thể sẽ tiếp tục cho Công ty vay vốn với lãi suất ưu đãi và thời gian đáo hạn dài hơn. Khi đã điều chỉnh các khoản chi phí trên, lợi nhuận trước thuế và lãi sẽ tăng, góp phần làm tăng khả năng trả nợ và trả lãi vay của Công ty. Ngoài việc giúp Công ty nâng cao khả năng chi trả các khoản nợ gốc và lãi, Công ty cũng cần giảm bớt nợ và tăng vốn CSH để tăng khả năng tự chủ trong tài chính. Ví dụ, Công ty phải thanh toán gấp cho các chủ nợ mà lại không có khả năng thanh toán, như vậy việc kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội sẽ bị gián đoạn và có nguy cơ phá sản nếu các chủ nợ cùng một lúc tới đòi nợ. Vì vậy, nâng cao khả năng trả nợ và lãi vay là điều rất cần thiết đối với Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội, không chỉ đảm bảo khả năng thanh toán cho các chủ nợ mà còn góp phần làm tăng khả năng tự chủ tài chính. Công ty sẽ không giảm được áp lực trả nợ mà tập trung vào hoạt động kinh doanh của mình để mang lại nhiều doanh thu và đủ khả năng chi trả các khoản chi phí khác. Giải pháp về khả năng sinh lời Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời đang ở mức thấp, Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội cần phải điều chỉnh các chỉ tiêu này nhanh chóng. Với tỷ suất sinh lời trên doanh thu Công ty cần tìm ra những chính sách cụ thể và thiết thực để làm tăng tỷ suất này trong những năm tiếp theo. Khả năng tạo ra doanh thu của Công ty là những chiến lược dài hạn, quyết định tạo ra lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, mục tiêu cuối cùng không phải là doanh thu mà là lợi nhuận sau thuế. Do vậy, để tăng lợi nhuận sau thuế cần phải duy trì tốc độ tăng của của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí, khi đó mới có sự tăng trưởng bền vững. Mặt khác, chỉ tiêu này cũng thể hiện trình độ kiểm soát chi phí nhằm tăng sự cạnh tranh trên thị trường. Ta thấy, chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ khả năng kiểm soát chi phí của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội chưa tốt. 86 Hiệu quả sử dụng các tài sản đã đầu tư được đánh giá dựa vào chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản. Chỉ tiêu này chịu sự ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản bình quân. Do đó, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, phải có chính sách quản lý tài sản một cách tốt hơn, tránh dùng sai mục đích gây lãng phí. Công ty cũng nên thanh lý bớt các TSCĐ đã sử dụng trong thời gian dài và thay thế nó bằng nhưng tài sản khác để làm tăng năng suất sử dụng của tài sản. Và một điều nữa là Công ty phải cố gắng bán hết hàng tồn kho để tăng doanh thu từ đó mà lợi nhuận sau thuế cũng sẽ tăng lên. Ngoài việc tăng doanh thu, Công ty cần phải quan tâm tới việc cắt giảm chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn CSH mà Công ty sử dụng cho hoạt động kinh doanh là mục tiêu của mọi nhà quản trị. Vì vậy, tỷ suất sinh lời trên vốn CSH, Công ty cần có những chính sách, chiến lược kinh doanh mới để đầu tư vốn hiệu quả hơn, tập trung đầu tư những ngành có tỷ suất sinh lời cao hơn để tối đa hóa giá trị vốn CSH, tăng lợi nhuận trên vốn CSH, tạo niềm tin cho cổ đông. Nâng cao chỉ tiêu này sẽ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn CSH của Công ty là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội. Đây là nhân tố giúp cho nhà quản trị tăng vốn CSH phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên vốn CSH này đều chịu ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế nên Công ty cần phải tăng giá trị lợi nhuận sau thuế. Để lợi nhuận sau thuế đạt giá trị cao thì Công ty cần giảm bớt các chi phí giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh, chi phí tài chính và chi phí khác. Cụ thể: Chi phí giá vốn hàng bán bao gồm chi phí thu mua nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công... Do đó, để giảm chi phí giá vốn hàng bán là phải giảm các khoản mục cấu thành nên giá vốn. Chi phí thu mua nguyên vật liệu, do Công ty có kinh doanh cả về lĩnh vực nguyên vật liệu nên đây là một trong những nhân tố giảm chi phí giá vốn. Tuy nhiên, Công ty cũng vẫn phải nhập những nguyên vật liệu khác mà Công ty không kinh doanh. Khi đó, Công ty nên chọn những nhà đầu tư ở gần công trình để tiết kiệm khoản chi phí thu mua và thời gian vận chuyển. Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng và tác động trực tiếp tới giá vốn của sản phẩm. Do đó, Công ty cần phải đảm bảo các loại nguyên vật liệu luôn được đầy đủ về số lượng, đúng về thời gian, đúng quy cách và chất lượng. Điều này để tránh việc Công ty mua phải hàng kém chất lượng, phải trả lại nhà cung ứng gây ảnh hưởng tới chất lượng công trình cũng như là thời gian hoàn thành. Ngoài ra, thủ tục trả lại vẫn còn phức tạp và lại mất thời gian của cả hai bên. Để không xảy ra sai sót trong quá trình thu mua nguyên vật liệu, Công ty phải lựa chọn nhà cung cấp có uy tín. Hơn nữa, Công ty cũng cần phải Thang Long University Library 87 giữ mối quan hệ lâu dài đối với nhà cung cấp chẳng hạn như thanh toán đúng hạn, mua với số lượng lớn và tạo niềm tin đối với nhà cung cấp. Đối với những loại nguyên vật liệu khó kiếm, Công ty cần phải có những biện pháp đề phòng như tìm hiểu những nhà cung cấp có nguyên vật liệu đó với giá thành rẻ hơn. Mặc dù, duy trì mối quan hệ lâu dài với một nhà cung ứng là tốt vì khi là khách hàng quen, Công ty sẽ được hưởng những ưu đãi nhiều hơn. Nhưng Công ty sẽ bị hạn chế trong việc tìm được nhà cung cấp với chất lượng tương đương mà giá thành lại rẻ hơn. Việc đưa ra những phương án đề phòng rủi ro là rất quan trọng bởi khi triển khai một công trình sẽ gặp những rắc rối không lường trước được. Ngoài ra, giá cả thị trường biến động liên tục nên sẽ ảnh hưởng tới việc thu mua nguyên vật liệu. Có thể hôm nay mua với giá rẻ nhưng ngày mai có thể hơn và cũng có thể đắt hơn sẽ làm chi phí giá vốn hàng bán biến động thất thường. Và càng kéo dài thời than thi công, Công ty sẽ càng gặp nhiều rủi ro và chi phí bỏ ra càng nhiều do chịu ảnh hưởng của giá trị theo thời gian của dòng tiền. Tiếp là chi phí nhân công, đây là một trong những chi phí không thể không có trong suốt quá trình xây dựng. Nhân công là người trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng các công trình từ đầu cho tới khi kết thúc một dự án. Tuy nhiên, việc sử dụng nhân công sao cho hợp lý mà lại vừa đảm bảo quá trình thi công không gặp nhiều rủi ro, vừa đảm bảo chi phí chi ra là không lãng phí. Đối với từng nhiệm vụ, Công ty cần phải phân bổ đủ số lượng người để không có hiện tượng chỗ thiếu nhân lực chỗ lại dư thừa hay việc thuê quá nhiều nhân công nhưng thực tế việc hoàn thành công trình cần lượng người ít hơn. Đó đều là những việc khiến chi phí nhân công tăng. Nếu tình hình tài chính của Công ty không được tốt, việc thuê nhiều nhân công dẫn đến lương chi trả cho nhân công sẽ ít đi. Với một khoản tiền để chi trả lương mà số lượng nhân công quá đông thì lương nhân công nhận được có thể sẽ quá thấp. Đối với họ, lương trả thấp mà việc làm lại vất vả dẫn tới việc các nhân công không có động lực làm việc, không đảm bảo được chất lượng công trình. Khi Công trình hoàn thành mà chủ đầu tư không vừa ý sẽ làm uy tín của Công ty giảm sút. Thay vào việc thuê nhiều nhân công, Công ty chỉ cần thuê với một số lượng vừa đủ, trả lương cao hơn cho nhân công. Đấy chính là động lực giúp những người nhân công gắng sức làm việc để xứng đáng nhận được số tiền lương đó. Công ty cần thôi thúc họ làm việc, đưa ra những lời khích lệ hay khi công trình hoàn thành sớm sẽ có thưởng cho những người đã làm việc chăm chỉ và đạt hiệu quả tốt. Thay vì chỉ trích hay tạo ra những áp lực khiến nhân công không hài lòng thì Công ty nên nhẹ nhàng giải thích khi họ vi phạm lỗi và động viên họ tiếp tục làm việc. Tuy là trong khi làm việc cũng cần phải có những quy tắc nhưng Công ty cũng cần linh hoạt trong nhiều vấn đề, tạo cho nhân công có một môi trường làm việc thoải mái nhưng vẫn cần có nề nếp, kỷ luật. 88 Một chi phí nữa cũng ảnh hưởng tới giá vốn hàng bán là chi phí máy thi công. Đây là một chi phí cũng không thể thiếu đối với một Công ty xây dựng trong quá trình thi công có sử dụng tới các loại máy móc thiết bị để hỗ trợ. Do đó, Công ty cần phải có những loại máy móc hiện đại để tiết kiệm thời gian cũng như chi phí bỏ ra. Nếu sử dụng những máy móc thông thường và đã cũ, Công ty sẽ phải bỏ ra nhiều chi phí bảo dưỡng định kỳ. Ví dụ trong quá trình xây dựng, máy móc gặp sự cố sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới công trình đang xây dựng, chậm tiến độ thi công. Thời gian đợi bảo dưỡng máy khá lâu, tốn chi phí. Khi đó, giá vốn hàng bán sẽ tăng và làm cho lợi nhuận của Công ty giảm. Tuy nhiên, số chi phí bỏ ra để mua máy móc hiện đại là khá cao. Đối với từng công trình thi công, Công ty cần phải xem công trình nào cần sử dụng tới máy móc nhiều và nên dùng loại máy móc nào cho phù hợp. Bởi máy móc cải tiến khá nhanh, có thể sau một năm sẽ có một loại máy móc khác hiện đại hơn. Với tình hình hiện tại, Công ty không nên mua quá nhiều máy móc mà nên mà chỉ mua những loại thật sự cần thiết để thay thế cho những máy móc cũ không sử dụng được. Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm các khoản chi phí như là:  Chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp...);  Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp;  Chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp;  Tiền thuê đất, thuế môn bài;  Khoản lập dự phòng phải thu khó đòi;  Dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...);  Chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng...). Đó là những chi phí có thể phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Bởi trong giai đoạn qua Công ty có tăng lương cho người lao động dẫn tới khoản mục này tăng. Tuy nhiên, các chi phí khác vẫn phát sinh hàng năm, Công ty có thể tăng lương đối với những người lao động có quá trình làm việc tốt để khích lệ tinh thần. Bên cạnh đó, các khoản chi phí khác ngoài chi trả tiền lương Công ty nên cân nhắc cắt giảm nếu không thật sự quan trọng. Bởi Công ty đang có mức lợi nhuận thấp, để có thể duy trì hoạt động kinh doanh tốt, Công ty không nên chi những khoản khác gây lãng phí. Ngoài việc Công ty điều chỉnh tiền lương, những chi phí về tiền điện, tiền nước cũng nên cắt giảm. Đưa ra chính sách khuyến khích người lao động biết tiết kiệm, không sử dụng lãng phí. Chẳng hạn như khi không ở văn phòng, nơi làm việc Thang Long University Library 89 hay tại nơi nào mà không sử dụng tới điện thì nên tắt. Tạo ra cuộc thi đua đối với các phòng ban xem phòng ban nào thực hiện tiết kiệm điện tốt nhất. Hơn nữa, khoản chi phí bằng tiền khác Công ty cũng nên cân nhắc việc chi tiêu cho tiếp khách và hội nghị khách hàng. Đối với những khách hàng nào thực sự quan trọng Công ty mới nên có những món quà kỉ niệm chứ không nên sử dụng tiền vào những điều không thật sự cần thiết. Điều này là để đảm bảo khả năng sinh lời cũng như lợi nhuận sau thuế của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội tăng. Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán...; dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái... Tuy nhiên, chi phí tài chính của Công ty chủ yếu là chi phí từ lãi vay do vốn của Công ty là vốn vay, tỷ trọng nợ nhiều hơn là vốn CSH. Do vậy, Công ty cần phải tập trung vào tình hình kinh doanh để mang lại nhiều doanh thu, chi trả các khoản lãi vay. Thêm vào đó, cắt giảm việc vay vốn và tăng vốn CSH sẽ tăng khả năng trả lãi vay cho Công ty. Như vậy, chi phí tài chính của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội giảm và cũng sẽ làm lợi nhuận sau thuế tăng. Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. Chi phí khác của Công ty gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý và nhượng bán TSCĐ (nếu có); chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào Công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; bị phạt thuế, truy nộp thuế; các khoản chi phí khác. Nhưng chi phí khác của Công ty phát sinh chủ yếu là do việc mua hàng không có hóa đơn giá trị gia tăng. Tuy khoản chi phí này đã giảm nhưng Công ty cần phải hạn chế việc mua hàng hóa mà không có hóa đơn giá trị gia tăng. Mặc dù, khoản chi phí này chủ yếu từ việc mua hàng không có hóa đơn giá trị gia tăng, nhưng Công ty cũng phải thực hiện tốt các hợp đồng đã ký để không phát sinh các khoản nộp phạt. Với các khoản nộp thuế Công ty nên tiếp tục duy trì việc nộp thuế đúng hạn, không trốn thuế và sẽ không xảy ra tình trạng Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội bị truy thu các khoản thuế. Bên cạnh đó, việc Công ty cắt giảm chi phí nhưng cũng cần phải tăng giá trị của các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập khác. Thu nhập từ hoạt động tài chính là các khoản thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của Công ty. Thu nhập từ hoạt động tài chính bao gồm những khoản như sau: 90  Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ...;  Cổ tức lợi nhuận được chia;  Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;  Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào Công ty liên kết, đầu tư vào Công ty con, đầu tư vốn khác;  Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;  Lãi tỷ giá hối đoái;  Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;  Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;  Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác. Và thu nhập khác phản ánh các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Bao gồm:  Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;  Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;  Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;  Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;  Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ;  Các khoản thuế được ngân sách Nhà nước hoàn lại;  Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;  Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có);  Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho Công ty;  Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên. Nhìn chung, hai khoản thu nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập khác có rất nhiều cách để tăng doanh thu. Vì vậy, Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội có thể xem xét và quyết định tăng doanh thu theo cách nào. Tuy nhiên, Công ty có thể lựa chọn việc đầu tư cho chứng khoán ngắn hạn, gửi tiền vào Ngân hàng để nhận lãi tiền gửi định kỳ... Đầu tư chứng khoán ngắn hạn để Công ty có thể nhanh chóng dễ dàng chuyển đổi thành tiền khi cần thiết. Còn gửi tiền vào Ngân hàng Thang Long University Library 91 để Công ty có được một khoản thu nhập ổn định hàng quý hay hàng năm tùy thuộc vào thời gian gửi tiền mà Công ty lựa chọn. Khi Công ty thực hiện kết hợp cả việc tăng thu nhập từ hoạt động tài chính, từ thu nhập khác và cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết thì sẽ làm cho lợi nhuận sau thuế của Công ty gia tăng. Điều này cho thấy các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lời trên vốn CSH của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội sẽ tăng nếu Công ty biết kiểm soát chi phí và tăng thu nhập. Giải pháp khác Bên cạnh những giải pháp đã nên ở trên, Công ty cũng cần phải có những giải pháp khác để tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao hơn. Đó là, không ngừng tạo dựng và tìm kiếm các mối quan hệ đối tác để nâng cao uy tín, vị thế của Công ty. Đối với các khách hàng lâu năm Công ty nên có chính sách tín dụng hợp lý giành cho họ, giữ mối quan hệ hợp tác lâu dài. Ví dụ, những khách hàng lâu năm Công ty cho họ hưởng chiết khấu thương mại nếu mua số lượng lớn trên mỗi hóa đơn, vào những dịp đặc biệt có thể gửi tặng những món quà nhỏ hay những lời chúc... Điều này sẽ tạo ấn tượng tốt với khách hàng, họ sẽ cảm thấy được quan tâm và tôn trọng. Hơn thế nữa, chính những hành động nhỏ đó có thể sẽ trở thành một trong những điểm cạnh tranh đối với các Công ty khác trên thị trường. Tuy nhiên, tạo ấn tượng tốt với khách hàng là chưa đủ, Công ty còn cần phải thu hút khách hàng bằng chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình và giữ uy tín đối với khách hàng. Còn đối với khách hàng nợ với số lượng lớn thì Công ty cần có chính sách tín dụng linh hoạt, theo dõi sát tình hình của họ nhằm thu hồi được vốn để phục vụ cho quay vòng vốn kinh doanh. Công ty có thể kéo dài thời gian trả nợ và khuyến khích khách hàng trả nợ sớm để cho khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán. Và Công ty không nên áp dụng những mức phạt cao bởi nợ gốc khách hàng còn chưa có khả năng thanh toán thì việc có thêm khoản tiền phạt sẽ gây áp lực cho khách hàng và dẫn họ tới suy nghĩ sẽ không trả khoản nợ. Tuy nhiên, Công ty cũng cần thường xuyên nhắc nhở, tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ theo từng lần. Điều này giúp Công ty tạo được uy quyền đối với khách hàng, vừa thể hiện sự mềm mỏng nhưng cũng cứng rắn để khách hàng không phải chịu áp lực lớn, tập trung kinh doanh để có thể trả nợ sớm cho Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội. Về việc trang thiết bị lạc hậu, Công ty có thể cải thiện và khắc phục điều này bằng cách nâng cấp thiết bị nếu có thể. Việc này là để cải thiện chất lượng của máy móc đồng thời sắp xếp thời gian bảo dưỡng định kỳ phù hợp hơn để đạt được chất lượng cao trong công việc. Bởi vì khi áp dụng các thiết bị mới một cách phù hợp sẽ tăng doanh thu, giảm thiểu các chi phí khác và cũng là làm tăng lợi nhuận sau thuế của 92 Công ty. Hơn nữa, điều này cũng sẽ tạo động lực cho người lao động hăng say làm việc giúp tăng năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công. Tuy nhiên, Công ty chỉ nên mua sắm những loại máy thật cần thiết để tránh việc sử dụng không hiệu quả. Còn những loại máy sử dụng không thường xuyên có thể tiến hành đi thuê của các đơn vị khác. Và đối với những công trình có khoảng thời gian hoàn thành ngắn, Công ty cần phải sử dụng tới máy móc để đẩy nhanh quá trình thi công, hoàn thành đúng tiến độ. Bởi vì, sử dụng máy móc tiết kiệm thời gian hơn và chất lượng công trình sẽ đảm bảo tốt hơn là việc không áp dụng máy móc trong quá trình thi công. Bên cạnh đó, sử dụng máy móc thiết bị hiện đại còn giúp người lao động tiết kiệm sức lực để làm những công việc khác, phân công nhiệm vụ cho từng người dễ dàng hơn. Kết luận: Trên đây là những giải pháp giúp Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội khắc phục những hạn chế đang tồn tại và thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi đây là những giải pháp thiết thực và cần thiết đối với Công ty. Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội cần phải phấn đấu giảm chi phí và giá thành; đưa ra các phương hướng sử dụng vốn và tài sản sản hiệu quả; đẩy nhanh khả năng thanh toán và khả năng trả nợ gốc, lãi; nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên... Thang Long University Library KẾT LUẬN Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội đã đang dần khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng, giao thông và đầu tư kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế cần phải khắc phục. Và phân tích tình hình tài chính là công cụ phân tích để có thể biết được Công ty đang gặp khó khăn ở những mặt nào. Điều này giúp Công ty nhanh chóng đưa ra những giải pháp giải quyết những khó khăn đó. Bởi vì tình hình tài chính của Công ty là một vấn đề đáng quan tâm, không chỉ đối với chính Công ty mà còn có sự quan tâm của nhiều đối tượng khác. Do đó, bài Khóa luận tốt nghiệp của em đề cập tới vấn đề phân tích tình hình tài chính để có thể hiểu rõ hơn về Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội và đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những mặt hạn chế. Tuy nhiên bài Khóa luận được viết trong thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót về nội dung cũng như hình thức trình bày. Em kính mong nhận được sự nhận xét và đóng góp của quý thầy cô để bài Khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn nữa. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – Thạc sỹ Nguyễn Thị Lan Anh cùng toàn bộ các thầy, cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long và các cô chú, anh chị Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội đã giúp em hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp này. Hà N i, ngày 25 tháng 10 nă 01 Sinh viên Chu Phương Thảo PHỤ LỤC 1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội năm 2011, 2012, 2013 2. Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội năm 2011, 2012, 2013 Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Pamela Peterson Drake & Frank Fabozzi (2012), i h nh ăn ản: Gi i thi u về th t ờng tài chính, tài chính doanh nghi p và quản lý danh m ầu t (Bản dịch của Lê Đạt Chí và Nguyễn Anh Tú), Nhà xuất bản Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. 2. PGS. TS. Nguyễn Minh Kiều (2013), Tài chính doanh nghi ăn ản, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội. 3. PGS. TS. Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình Tài chính doanh nghi p, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 4. PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc (2013), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 5. GS. TS. Nguyễn Văn Công (2013), Giáo trình Phân tích kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 6. ThS. Bùi Anh Tuấn và Th.S Nguyễn Hoàng Nam (2009), Quản lý tài chính doanh nghi p, Đại học Thăng Long, Hà Nội. 7. Giảng viên Trịnh Trọng Anh (2013), Slide bài giảng Nh p môn tài chính doanh nghi p, Đại học Thăng Long, Hà Nội 8. ThS. Vũ Lệ Hằng (2013), Slide bài giảng Quản lý tài chính doanh nghi p 1, Đại học Thăng Long, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa18598_9976.pdf
Luận văn liên quan