Đề tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH công nghệ và truyền thông Comtec

Hai phần cơ sở lý luận và phân tích đánh giá thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp đã cho thấy phân tích tình hình tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt quá trình thu thập tài liệu, chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán tài chính sát đúng với thực tế. Nhưng để đạt được hiệu quả cao trên cơ sở vật chất kỹ thuật, tiền vốn và lao động sẵn có, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích báo cáo tài chính kế toán để có thể đưa ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông Comtec và đi sâu vào phân tích tình hình tài chính của Công ty, em thấy rằng hoạt động tài chính có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra, nó còn là công cụ để có phương hướng chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mặc dù phải đương đầu với nhiều khó khăn, thử thách song Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông Comtec đã bằng mọi cách để vượt qua khó khăn và thu được kết quả tốt

pdf79 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1355 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH công nghệ và truyền thông Comtec, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hải mất lần lượt 172,10 ngày và 129,29 ngày để thu hồi được vốn, nhưng đến năm 2013, một đồng vốn chi ra chỉ phải mất 0,5 ngày là có thể được thu hồi vốn. Thời gian quay vòng tiền giảm là một dấu hiệu cho thấy Công ty đang kinh doanh có hiệu quả. 2.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn Qua bảng 2.8, ta có thể thấy nổi rõ lên một sự khác biệt rõ nét một của doanh nghiệp kinh doanh thương mại so với một doanh nghiệp sản xuất là họ thường rất ít đầu tư vào tài sản cố định, nếu có đầu tư thì thường chỉ đầu tư vào các tài sản cố định phục vụ mục đích lưu trữ và vận chuyển. Tuy nhiên, đối với một công ty có quy mô nhỏ như Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông Comtec, việc đầu tư vào tài sản dài hạn là không cần thiết và các tài sản này họ có thể đi thuê ngoài để phục vụ mục đích chuyên chở hàng hóa với số lượng lớn. Chính vì vậy, qua bảng số liệu dưới đây có thể thấy kể từ sau năm 2011, Công ty đã sử dụng hết khấu hao tài sản cố định và không có nhu cầu mua mới. Vì vậy khóa luận sẽ đi chỉ đi phân tích các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH trong năm 2011. 44 Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013/2012 2012/2011 Doanh thu thuần (VND) 64.862.392.336 12.608.127.426 9.028.901.740 414,45 39,64 TSDH (VND) 0 0 100.696.392 - (100,00) Nguyên giá TSCĐ (VND) 0 0 1.391.915.170 - - Lợi nhuận sau thuế (VND) 676.918.369 105.328.588 66.632.789 542,67 58,07 Hiệu suất sử dụng TSDH (Lần) - - 89,67 - (100,00) Tỷ suất sinh lời của TSDH (%) - - 66,17 - (66,17) Hiệu suất sử dụng TSCĐ (Lần) - - 6,49 - (100,00) Tỷ suất sinh lời của TSCĐ (%) - - 4,79 - (4,79) ( Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính) Thang Long University Library 45  Hiệu suất sử dụng TSDH: Năm 2011, hiệu suất sử dụng tài sản đạt 89,67 lần. Con số này có ý nghĩa là 1 đồng tài sản dài hạn được đưa vào hoạt động kinh doanh thì sẽ thu được 89,67 đồng doanh thu thuần. Hệ số này khá cao trong năm 2011.  Tỷ suất sinh lời của TSDH: Trong năm 2011, tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn là 66,17%, tức là năm 2011 doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản dài hạn thì tạo ra 66,17 đồng lợi nhuận sau thuế, Có thể thấy công ty đang làm ăn rất tốt, lợi nhuận sau thuế thu được luôn tăng qua các năm.  Hiệu suất sử dụng TSCĐ và Tỷ suất sinh lời của TSCĐ: Năm 2011, một đồng nguyên giá tài sản cố định tạo ra 6,49 đồng doanh thu thuần. Và cũng trong năm này, cứ 100 đồng nguyên giá TSCĐ thì tạo ra 4,79 đồng lợi nhuận sau thuế. Trong 3 năm phân tích, năm nào Công ty cũng làm ăn có lãi, lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước vì thế mà các chỉ số này luôn ở một mức khá cao và ổn định. 2.2.3.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời  Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) Bảng 2.9. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Doanh thu thuần (VND) 64.862.392.336 12.608.127.426 9.028.901.740 Giá vốn hàng bán (VND) 55.609.466.387 9.951.442.659 5.293.029.360 Chi phí tài chính 1.154.563.921 262.636.266 53.151.575 Chi phí BH và QLDN (VND) 7.399.269.995 2.472.027.291 3.641.303.607 Lợi nhuận sau thuế (VND) 676.918.369 105.328.588 66.632.789 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (%) 1,04 0,84 0,74 (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính) ROS là tỷ suất quan trọng đối với các nhà quản trị vì nó cho biết khả năng kiểm soát các chi phí hoạt động cũng như phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh, nó cho biết lợi nhuận do doanh thu tiêu thụ sản phẩm đem lại. Qua bảng phân tích, ta có thể thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đang có xu hướng tăngqua từng năm. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy công ty đang kinh doanh ngày một tốt, doanh thu đem lại hàng năm đều cao, năm sau cao hơn năm trước mặc cho các chi phí hoạt động cũng đang tăng dần theo doanh thu. Cụ thể: Năm 2011, tỷ suất sinh lời trên doanh thu là 0,74%, đến năm 2012 thì tỷ suất này đạt mức 0,84, tăng so với năm 2011 là 0,1%. Điều này cho ta biết cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra được 0,74 đồng lợi nhuận trong năm 2011 và 0,84 đồng lợi nhuận trong năm 2012. Doanh thu thuần tăng từ 9.028.901.740 đồng năm 2011 lên đến 12.608.127.426 đồng năm 2012 (tăng 39,64%), sự gia tăng của giá vốn và các chi phí khác chậm cũng gia tăng mạnh, duy chỉ có chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp là giảm xuống. Tác động tổng hợp của các loại chi phí này đã làm cho lợi nhuận sau 46 thuế năm 2012 mặc dù có tăng lên nhưng vẫn còn thấp. Điều này đã làm cho tỷ suất sinh lời trên doanh thu năm 2012 có tăng lên nhưng vẫn còn rất thấp. Năm 2013, tỷ suất này lại tiếp tục tăng lên từ 0,84% lên 1,04%. Có thể nói năm 2013 là một năm kinh doanh tốt vượt bậc của Công ty khi mà doanh thu thuần tăng 414,45% chỉ trong một năm. Nguyên nhân là do trong năm Công ty có thực hiện một số hợp đồng mua bán và sử chữa với một số tập đoàn, công ty lớn với giá trị hợp đồng cao. Cụ thể, ngày 25/03/2013, Công ty có thực hiện hợp đồng mua bán bộ cáp treo ADSS 12Fo khoảng vượt 100m và 200m với Công ty Cổ phần Đầu tư quốc tế Viettel với tổng giá trị hợp đồng trên 26 tỷ đồng; hợp đồng mua bán máy hàn quang và các phụ kiện đi kèm với Công ty TNHH Truyền hình cáp Alpha Quảng Ninh trị giá $12.235,74,... Chính vì vậy, năm 2013, lợi nhuận sau thuế của Công ty đã tăng thêm 542,67% so với năm 2012. Tuy nhiên, sự gia tăng của doanh thu thuần đồng nghĩa với việc các chi phí giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh cũng đồng loạt tăng lên, trong đó tăng mạnh nhất là giá vốn hàng bán khi tăng 458,81% và chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng 199,32%. Chính điều này đã làm cho lợi nhuận sau thuế bị giảm đi khá nhiều.  Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Biểu đồ 2.15. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính) Từ năm 2011 đến năm 2013, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản có xu hướng tăng nhưng không đều, cụ thể: Năm 2011, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của Công ty là 1,65% nhưng đến năm 2012 thì tỷ suất này giảm xuống còn 1,16% (giảm so với năm 2011 là 0,49%), tức là năm 2012 cứ 100 đồng tài sản được đầu tư thì Công ty thu về ít hơn năm 2011 0,49 đồng lợi nhuận sau thuế. Việc giảm khả năng sinh lời trên đã cho thấy nhìn chung với số vốn Công ty bỏ ra thì việc thu lại lợi nhuận chưa cao, hiệu quả sử dụng vốn giảm và vẫn còn thấp. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế năm 2012 chỉ tăng thêm 58,07% 4,037,661,354 9,114,102,522 32,496,866,562 66,632,789 105,328,588 676,918,369 1.65 1.16 2.08 0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 0 5,000,000,000 10,000,000,000 15,000,000,000 20,000,000,000 25,000,000,000 30,000,000,000 35,000,000,000 2011 2012 2013 Tổng cộng tài sản Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Thang Long University Library 47 trong khi đó do Công ty đi vay ngắn hạn và chiếm dụng vốn nhiều từ phía nhà cung cấp đã làm cho tổng tài sản năm 2012 tăng với tốc độ cao hơn khi tăng thêm 125,73% chỉ sau 1 năm. Năm 2013, tỷ suất này lại tăng lên và ở mức cao hơn năm 2011 khi đạt 2,08%. Tỷ suất này tăng lên do trong năm 2013, Công ty kinh doanh rất tốt, doanh thu thu về cao vượt trội so với các năm trước vì vậy lợi nhuận sau thuế cũng thế mà tăng cao hơn. Tổng tài sản vẫn tăng nhanh nhưng không tăng mạnh bằng lợi nhuận sau thuế đã làm cho tỷ suất sinh lời năm 2013 vì thế mà tăng thêm 0,92% so với năm 2012, tức là năm 2013 với 100 đồng tài sản được đầu tư thì Công ty thu về nhiều hơn năm 2012 là 0,92 đồng. Tuy nhiên, so với việc đầu tư vào tổng tài sản và lợi nhuận sau thuế thu được về giá trị tuyệt đối thì Công ty vẫn chưa sử dụng được triệt để lợi ích mà tài sản đem lại.Trong thời gian tới, Công ty cần có những biện pháp khai thác năng lực sinh lời của tài sản. Những phân tích trên về khả năng sinh lời của tài sản còn chịu tác động bởi cấu trúc nguồn vốn. Mà cấu trúc nguồn vốn của công ty qua các năm lại không giống nhau và chi phí sử dụng vốn vay cũng khác nhau. Vì vậy, để thấy rõ thực sự khả năng sinh lời của tài sản ta xem xét chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản cố định RE. Chỉ tiêu này, khóa luận tốt nghiệp xin được trình bày ở những phần sau. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont ROA= Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần kinh doanh × Doanh thu thuần kinh doanh Tài sản bình quân ROA=Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ×Hiệu suất sử dụng tài sản Muốn lý giải diễn biến quá khứ của ROA của Công ty, hay dự báo giá trị tương lai của ROA phải cẩn thận lưu ý đến tổ hợp lợi nhuận ròng, doanh thu và tổng tài sản của công ty. Đi phân tích cụ thể sau đây sẽ giúp ta hiểu rõ lý do. Bảng 2.10.Mức độ ảnh hưởng của ROS và Hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 ROS (%) 1,04 0,84 0,74 HS SỬ DỤNG TỔNG TS (Lần) 2,00 1,38 2,24 ROA(%) 2,08 1,16 1,65 DELTA ROA (%) 0,92 -0,49 Ảnh hưởng ROS (%) 0,42 0,13 Ảnh hưởng của HS sử dụng tổng TS (%) 0,50 -0,62 (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính) Năm 2011-2012: ROA giảm từ 1,65% năm 2011 xuống chỉ còn 1,16% vào năm 2012. Năm 2012, do tỷ suất sinh lời trên doanh thu(ROS) chỉ tăng nhẹ, trong khi số 48 vòng quay tổng tài sản giảm mạnh hơn, tác động tổng hợp này đã kéo theo hậu quả là với 100 đồng tài sản đầu tư tại Công ty chỉ đem lại 1,16 đồng lợi nhuận. năm 2012 Công ty đầu tư vào tài sản thì nhiều mà lợi nhuận mang lại chưa cao. Với khả năng quản lý chi phí của công ty không hiệu quả dẫn đến ROS chỉ tăng thêm0,1% khiến cho hiệu quả sinh lời trên tổng tài sản tăng 0,13%, mặt khác cũng trong năm 2012, khả năng quản lý tài sản (đặc biệt là quản lý khoản phải thu) của Công ty cũng giảm, tốc độ quay vòng vốn của tài sản giảm 0,86 vòng khiến cho ROA giảm 0,62%. Tác động của cả ROS tăng chậm và Hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm nhanh hơn đã khiến cho hiệu quả sinh lời tài sản của Công ty giảm với mức giảm 0,49% hay 100 đồng tài sản năm 2012 đã tạo ra ít hơn năm 2011 là 0,49 đồng lợi nhuận. Năm 2013, gói kích thích kinh tế của chính phủ đã đóng góp một phần không nhỏ cho sự tăng trưởng của các doanh nghiệp dịch vụ thương mại. Bên cạnh đó, nhu cầu về các loại máy móc, thiết bị điện, điện tử và tin học,...được cải thiện rõ rệt. ROS tăng từ 0,84% lên đến 1,04%, tác động của ROS tăng lên khiến cho ROA tăng 0,42%, hay 100 đồng tài sản doanh nghiệp đầu tư đã tạo ra nhiều hơn năm 2012 là 0,42 đồng lợi nhuận. Năm 2013, tình hình quản lý tài sản của công ty đã khả quan hơn khi hiệu suất sử dụng tài sản tăng từ 1,38 lần lên2,00 lần, điều này đã tác động làm ROS tăng 0,50%, lúc này 100 đồng tài sản bỏ ra, thu được nhiều đồng lợi nhuận sau thuế hơn. Tác động cộng hưởng của ROS và Hiệu suất sử dụng tổng tài sản đã làm cho tỷ suất sinh lời đầu tư vào tài sản tăng so với năm 2012. Tóm lại, qua phân tích Dupont ở trên có thể nhận thấy rằng khả năng sinh lời tài sản của Công ty có xu hướng tăng qua 3 năm phân tích, điều này bị ảnh hưởng bởi cả hai nhân tố là ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản.  Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Bảng 2.11.Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: VND Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Lợi nhuận sau thuế 676.918.369 105.328.588 66.632.789 Vốn chủ sở hữu 6.310.249.476 5.633.331.107 3.993.839.779 ROE (%) 10,73 1,87 1,67 (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính) Cũng giống như các chỉ số đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh đã phân tích ở trên, ta cũng dễ thấy tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu đang có xu hướng tăng dần, năm sau lại tăng nhanh hơn năm trước. Có thể nói đây là một dấu hiệu tốt đối với Công ty. Cụ thể: Năm 2012 tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là 1,87%, tăng so với năm 2011 là 0,2% , tức là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu được đầu tư thì công ty thu về 1,87 đồng Thang Long University Library 49 lợi nhuận ròng năm 2012. Sang năm 2012, tỷ suất này tăng mạnh hơn năm trước khi đạt mức10,73% (tăng8,86%). Nguyên nhân của việc tăng đột ngột là do trong năm lợi nhuận ròng tăng 542,67% so với năm 2012, còn vốn chủ sở hữu chỉ tăng nhẹ với tốc độ tăng là 12,02% nên đã làm tỷ suất tăng mạnh trong năm. Mô hình phân tích Dupont Để bóc tách chi tiết hơn những yếu tố tác động lên chỉ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) của Công ty, khóa luận sẽ nghiên cứu theo mô hình Dupont. ROE sẽ được phân tích trên 2 yếu tố: Đòn bẩy tài chínhvà tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản. Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản × Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu ROE =ROA × Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Bảng 2.12. Phân tích ROE theo mô hình Dupont Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 ROA (%) 2,08 1,16 1,65 Tổng TS/VCSH (Lần) 5,15 1,62 1,01 ROE (%) 10,73 1,87 1,67 Ảnh hưởng của ROA 1,50 -0,50 Ảnh hưởng của Tổng TS/VCSH (%) 7,36 0,70 Delta ROE (%) 8,86 0,20 (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính) ROE của Công ty trong thời gian gần đây luôn ở mức khá cao, bình quân trên 4,76%. Mặc dù vậy, việc phân tích theo mô hình Dupont lại cho thấy đang có sự thay đổi trong 2 yếu tố cấu thành ROE và đạt mức cao nhất tại năm 2013 với 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 10,73 đồng lợi nhuận, điều này là do ảnh hưởng của 2 nhân tố trong mô hình Dupont, cụ thể: Trước hết là ảnh hưởng của chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đến ROE, có thể nhận thấy rằng ROA có xu hướng dù tăng nhưng bất ổn định và đạt mức cao nhất năm 2013 là 2,08%, điều này dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ đến ROE qua các năm.Trong 3 năm 2011, 2012 và 2013, chỉ duy nhất năm 2012 là ROA có tác động làm giảm khả năng sinh lời của ROE (tác động của ROA làm ROE giảm0,5%), còn năm 2013, do ROAtăng mạnh nhất (tăng 0,92%) do công ty làm ăn có lãi, doanh thu và lợi nhuận thu về cao hơn mọi năm bởi trong năm 2013 Công ty đã kí kết được nhiều hợp đồng mua bán với giá trị cao, chính điều này đã khiến ROA tăng kéo theo khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu cũng tăng thêm1,5%, hay 100 đồng vốn chủ sở 50 hữu năm 2013 đã tạo ra nhiều đồng lợi nhuận hơn so với năm 2012. Về mặt lý thuyết khi khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng sẽ làm cho uy tín của doanh nghiệp tăng lên. Thứ hai là ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính lên ROE. Có thể thấy rằng, Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông Comtec đã sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều hơn thể hiện qua chỉ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu tăng từ 1,01 lần năm 2011 lên 5,15 lần năm 2013. Với tác động tăng của đòn bẩy tài chính khiến cho ROE tăng lên trong năm 2012 là 0,70% và tăng thêm 7,36% trong năm 2013. Điều này đưa đến một nhận xét là Công ty đang theo đuổi chiến lược cấp tiến, chủ yếu sử dụng nợ để hoạt động sản xuất kinh doanh. Phần lớn các khoản nợ của Công ty là vay nợ ngắn hạn và chiếm dụng vốn nhà cung cấp để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động như nhập hàng hóa, vật tư, thiết bị. Hiện tại, hệ số này đang ở mức rất cao ở năm 2013 khi đạt 5,15 lần. Đây là một con số rất lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ hơn so với vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản vì vậy doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao tuy nhiên rủi ro từ việc mất khả năng trả nợ cũng cao do tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp thấp. Tóm lại, qua phân tích Dupont trên đây có thể nhận thấy rằng sự gia tăng của việc sử dụng nợ trong Công ty có tác động dương đến hiệu quả sinh lời trên vốn chủ sở hữu, với việc sử dụng nợ đã làm ROE cả 3 năm phân tích đều tăng lên. Mặt khác, nhân tố còn lại là ROA có tác động không ổn định đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, tuy nhiên tác động lại không đủ lớn để làm ROE giảm đi. Mặc dù vây, Công ty cũng cần có những biện pháp hợp lý trong việc quản lý chi phí, doanh thu và tăng hiệu suất sử dụng của tài sản nhằm làm gia tăng khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp từ những yếu tố đầu vào sẵn có. Mặt khác, cơ cấu tài trợ của Công ty cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến ROE. Do đó, để có thể cân nhắc, lựa chọn một cơ cấu tài trợ hợp lý nhằm tận dụng được hiệu ứng đòn bẩy tài chính, cần phân tích ROE theo những chỉ tiêu sau: Lãi suất vay bình quân= Chi phí lãi vay Tổng nợ vay RE= Lợi nhuận trước thuế+Lãi vay Tổng tài sản Thang Long University Library 51 Bảng 2.13. Hiệu ứng đòn bẩy tài chính Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 I (%) 6,97 6,87 - RE (%) 5,54 3,72 1,65 Đòn bẩy tài chính (Lần) 5,15 1,62 1,01 (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính) Để đánh giá việc tài trợ của công ty qua các năm là tốt hay chưa tốt, đã khai thác triệt để hiệu ứng đòn bẩy tài chính hay chưa, chúng ta lần lượt xem xét hiệu quả tài chính qua các năm: Năm 2012, tỷ suất sinh lời kinh tế RE là 3,72% và RE < i chứng tỏ Công ty chưa khái thác được triệt để hiệu ứng đòn bẩy tài chính. Trong trường hợp này Công ty không nên gia tăng nợ. Tuy nhiên trong thực tế lượng vốn vay lại tăng lên khiến cho đòn bẩy tài chính tăng lên từ 1,01 lần lên 1,62 lần. Mặc dù đây là một bước đi không đúng với lý thuyết, mặc dù việc vay thêm sẽ chỉ làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thấp đi nhưng đây cũng có thể là chiến lược mang tính chất lâu dài của công ty. Và quả thực như vậy, từ năm 2012 đến 2013, tỷ suất sinh lời kinh tế RE mặc dù vẫn nhỏ hơn i nhưng chúng ta có thể thấy nó đang dần tăng lên và rút ngắn khoảng cách với i chứng tỏ doanh nghiệp đang kinh doanh ngày một tốt hơn, hiệu quả của đòn bẩy tài chính bước đầu là đem lại lại hiểu rõ rệt mặc dù vẫn chưa đạt mức như mong muốn. Nhìn chung, từ những đánh giá chi tiết từng năm về việc vận dụng hiêu ứng đòn bẩy tài chính tại Công ty, có thể đi đến một kết luận rằng trong những năm qua, Công ty luôn theo đuổi chính sác cấp tiến với mức độ ít rủi ro tiềm ẩn cao trong cơ cấu công ty, việc kinh doanh của công ty dựa chủ yếu vào vốn vay, mặc dù đã biết vận dụng được sức mạnh của đòn bẩy tài chính nhưng việc sử dụng nó vẫn chưa được hiệu quả và triệt để, lộ rõ những mặt hạn chế về quản lý cần khắc phục. Công ty nên quan tâm xây dựng chính sách tài trợ phù hợp hơn, có những biện pháp cân nhắc nguồn tài trợ, đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh để phát huy được hiệu ứng đòn bẩy tài chính, nâng cao khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu. 2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông Comtec 2.3.1. Những kết quả đạt được Có thể thấy trong thời gian qua, doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh luôn tăng, năm sau tăng cao hơn năm trước, vì vậy Công ty luôn đảm bảo lợi nhuận sau 52 thuế tăng trưởng qua các năm. Điều này cho thấy Công ty đã có chính sách quản lý các khoản đầu tư hợp lý, tìm kiếm được nguồn cung cấp mới hiệu quả. Công ty luôn duy trì mức độ cân bằng tài chính của ở mức khả quan, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, điều này giúp công ty có thể hoạt động kinh doanh ổn định mà không phải chịu sức ép lớn từ các khoản nợ. Tuy nhiên công ty cần chú ý tới lượng dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền để đảm bảo cho các giao dịch thanh toán nhanh. Các chỉ số về khả năng sinh lời của công ty nhìn chung là tăng qua từng năm chứng tỏ Công ty đang kinh doanh ngày một tốt hơn, sử dụng hiểu ứng của đòn bẩy tài chính ngày một triệt để hơn. Nhìn chung, Công ty đã chấp hành đầy đủ các quy định về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp khi cân nhắc kỹ về hiệu quả kinh tế,đảm bảo sử dụng vốn huy động đúng mục đích, có hiệu quả, không dùng vốn vay ngắn hạn vào đầu tư kinh doanh. Trả nợ gốc và lãi theo đúng cam kết khi huy động vốn. 2.3.2. Đánh giá tình hình tài chính thông qua công ty đối thủ - Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông CTicom 2.3.2.1. Giới thiệu chung về công ty đối thủ - Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông CTicom Tên công ty: Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông CTicom Địa chỉ: Số 117, Tôn Đức Thắng, Quận Đống Đa – Hà Nội Tel: 04 39947763 Mã số thuế: 0103444215 Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông CTicom được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam. Công ty được Sở Kế hoạch - Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty TNHH số 0104005501 lần đầu ngày 27 tháng 02 năm 2009. Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng Việt Nam) Người đại diện theopháp luật của công ty: Bà Nguyễn Thanh Hiền (chức danh Giám đốc công ty) Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực điện tử, tin học và viễn thông bao gồm: Chuyên tư vấn, thiết kế, cung cấp và lắp đặt các loại thiết bị an ninh như hệ thống camera giám sát, hệ thống chống trộm, chống đột nhập, hệ thống báo cháy...; ngoài ra công ty còn cung cấp một số các thiết bị khác như hệ thống hội nghị truyền hình, hệ thống âm thanh hội nghị, điện, đo lường, điều khiển, tự động hóa công nghiệp. Thang Long University Library 53 Bảng 2.14. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông CTicom Đơn vị tính: VND Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 70.624.966.988 65.988.614.181 45.521.323.900 Các khoản giảm trừ doanh thu - - - Doanh thu thuần 70.624.966.988 65.988.614.181 45.521.323.900 Giá vốn hàng bán 65.224.651.303 61.762.182.643 41.379.630.739 Lợi nhuận gộp 5.400.315.685 4.226.431.538 4.141.693.161 Doanh thu hoạt động tài chính 123.321.900 - - Chi phí tài chính 501.024.998 61.343.432 12.345.211 - Chi phí lãi vay 464.000.000 56.250.000 - Chi phí quản lý kinh doanh 3.938.043.065 3.073.871.242 3.171.452.782 Lợi nhuận thuần 1.084.569.522 1.091.216.864 957.895.168 Lợi nhuận khác 6.647.308 16.118.339 54.014.399 EBT 1.091.216.830 1.107.335.203 1.011.909.567 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - - - Lợi nhuận sau thuế 1.091.216.830 1.107.335.203 1.011.909.567 ( Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty CTicom) 2.3.2.2. So sánh tình hình tài chính giữa Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông Comtec với Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông CTicom Qua bảng so sánh một số chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của cả 2 công ty (bảng 2.15), chúng ta có thể thấy rằng mặc dù Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông Comtec qua 3 năm phân tích đều làm ăn có lãi, các chỉ tiêu sinh lời đều tăng qua các năm nhưng khi so sánh với Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông CTicom thì quả thực các chỉ số của Comtec quá nhỏ so với họ. Có nhiều các lý giải cho kết quả này, tuy nhiên nguyên nhân chủ yếu đến từ cơ cấu tài trợ, chiến lược tài trợ vốn kinh doanh của 2 công ty có sự khác nhau, cũng nhu chính sách quản lý khoản phải thu cũng như các khoản chi phí hoạt động của Citicom để thể hiện rõ sự hiệu quả hơn Comtec. 54 Bảng 2.15. So sánh một số chỉ tiêu sinh lời giữa Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông Comtec và Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông Cticom Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) 2013 2012 2011 2013 2012 2011 2013 2012 2011 Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông Comtec 1,04 0,84 0,74 2,08 1,16 1,65 10,73 1,87 1,67 Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông CTicom 1,55 1,68 2,22 3,49 7,97 14,75 20,76 18,98 18,93 (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo tài chính Công ty Comtec và Công ty CTicom) 2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân - Dù doanh thu thuần của công ty lớn nhưng lợi nhuận ròng lại ở mức thấp, nguyên nhân do giá vốn của công ty vẫn còn ở mức cao. Doanh thu thuần của công ty tuy có xu hướng tăng nhiều hơn qua từng năm đem lại lợi nhuận sau thuế cao, tuy nhiên do chi phí giá vốn hàng bán tăng cao, công ty lại không có những chính sách quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp hiệu quả đã làm cho lợi nhuận sau thuế dù tăng nhưng lại không cao. Lợi nhuận sau thuế giảm sẽ ảnh hưởng đến công tác trả nợ, mở rộng quy mô của Công ty, ảnh hướng đến mục tiêu, phương hướng phát triển của Công ty trong tương lai. - Công ty không có nợ dài hạn, điều này nghĩa là công ty không mấy tích cực trong việc sử dụng nguồn tài trợ từ nợ dài hạn mà chủ yếu đi vay ngắn hạn tại ngân hàng và nợ tiền từ phía đối tác, nguồn VCSH nhỏ không thể đáp ứng được hết nhu cầu của công ty trong khi công ty lại đang sử dụng nguồn nợ ngắn hạn một cách hết sức nguy hiểm. Việc sử dụng nợ ngắn hạn sẽ gây ra ảnh hưởng lớn tới khả năng thanh toán của Công ty, khả năng tự chủ tài chính. Nếu trong năm Công ty làm ăn không có lợi nhuận trong khi các khoản nợ đến hạn dồn dập, buộc phải thanh toán sẽ khiến Công ty rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán do Tỷ trọng của tiền chiếm trong tổng số tài sản ngắn hạn là nhỏ, hàng tồn kho thấp không đủ khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh để bù đắp cho các khoản nợ lớn. - Các khoản phải thu ngắn hạn có sự gia tăng qua các năm. Do đặc thù của ngành kinh doanh thương mại là tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, Thang Long University Library 55 trong đó, tài sản ngắn hạn chủ yếu là các khoản phải thu ngắn hạn. Trong thời gian qua, dù công ty đã thực hiện chính sách tín dụng nới lỏng, cho khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều sẽ ảnh hướng đến khả năng quay vòng vốn kinh doanh của Công ty. - Hiệu suất sử dụng và tỷ suất sinh lời của công ty mặc dù có tăng hàng năm nhưng lại không cao. Đặc biệt là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản rất thấp so với công ty đối thu. Nguyên nhân là do mặc dù qua từng năm công ty kinh doanh đã tốt hơn, doanh thu đem về cao hơn nhưng lại cho khách hàng nợ tiền quá nhiều khiến cho khoản phải thu tăng lên, thời gian thu hồi vốn chậm. - Công ty đã chịu khó phát huy tác dụng của đòn bẩy tài chính trong hoạt động kinh doanh của mình tuy nhiên việc sử dụng đòn bẩy còn chưa đạt hiệu quả cao, chưa tận dụng hết được những lợi ích mà đòn bẩy tài chính đem lại. 56 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VÀ TRUYỀN THÔNG COMTEC 3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông Comtec trong thời gian tới Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt được và những khó khăn còn tồn tại cũng với những nhận định về cơ hội và thách thức trong những năm tới, công ty đã xây dựng kế hoạch kinh doanh lâu dài nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thay đổi không ngừng của nền kinh tế. Dưới đây là những định hướng và mực tiêu phát triển của công ty. Trong những năm tới, công ty vẫn tiếp tục thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực điện tử, tin học và viễn thông, ngoài ra công ty còn cung cấp thêm một số các thiết bị khác như hệ thống hội nghị truyền hình, hệ thống âm thanh hội nghị, điện, đo lường, điều khiển, tự động hóa công nghiệp. Bên cạnh đó việc mở rộng ngành nghề kinh doanh sẽ có chọn lọc để phù hợp với tình hình của nền kinh tế cũng như khả năng của công ty. Một số định hướng cụ thể khác như sau: Không ngừng đầu tư mua sắm, cập nhật thêm các mặt hàng công nghệ mới nhằm đa dạng hóa kinh doanh để nâng cao doanh thu. Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hiểu biết về sản phẩm và khách hàng cho nhân viên trong toàn công ty. Tăng cường khẳng định vị trí và uy tín của mình đối với khách hàng thông qua cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao, công nghệ mới nhất, chất lượng dịch vụ tốt nhất tới tay khách hàng. Giữ vững các khách hàng truyền thống, bên cạnh đó tìm kiếm thêm khách hàng tiềm năng mới. Đảm bảo kinh doanh có lãi, tốc độ phát triển ổn định. Mục tiêu chiến lược phấn đấu đến năm 2015 đạt mức doanh thu là 100 tỷ đồng và các năm tiếp theo doanh thu tiếp tục tăng so với năm trước. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý năng động, nhiệt tình, có trình độ cũng như tinh thần trách nhiệm cao 3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông Comtec 3.2.1. Tiết kiệm chi phí Dựa vào phân tích tình hình tài chính ta có thể thấy mặc dù doanh thu của công ty lớn nhưng do giá vốn hàng bán nên lợi nhuận ròng của công ty không cao. Một trong những khoản chi phí đó là các khoản chi phí khác. Các khoản này chính là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, phục vụ quản lý chung, quá trình tiêu thụ sản phẩmDo khoản giá vốn hàng bán lớn nên đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của doanh nghiệp, khiến lợi nhuận của doanh nghiệp Thang Long University Library 57 phần nào bị sụt giảm. Để nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, chúng ta nhất thiết phải tiết kiệm các chi phí không thực sự cần thiết trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.2.2. Xây dựng phương án huy động vốn dài hạn Hiện nay công ty không mấy tích cực trong việc sử dụng nguồn tài trợ từ nợ dài hạn từ phía ngân hàng và đối tác, nguồn VCSH nhỏ không thể đáp ứng được hết nhu cầu của công ty trong khi công ty lại đang sử dụng nguồn nợ ngắn hạn một cách hết sức nguy hiểm. Tuy nhiên nguồn vốn vay dài hạn từ phía đối tác thường không ổn định mặc dù có thể nói đây là một nguồn vốn không lãi suất hoặc lãi suất cực thấp. Điều này phụ thuộc vào uy tín từ phía công ty chúng ta và đối tác. Nếu tiếp cận được nguồn vốn này thì đây có thể là một hướng đi khả quan và lợi thế hơn. Nguồn nợ dài hạn từ ngân hàng tuy có chi phí sử dụng cao, nhưng công ty có đủ thời gian và sự uy tín của mình để có thể có kế hoạch trả nợ tốt, đồngthời công ty cũng nên mạnh dạn đầu tư cho các hoạt động đầu tư dài hạn khác. Để có thể tiếp cận được các nguồn vay dài hạn từ các ngân hàng, công ty cần xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn. Khả thi nhất là tập trung vào mở rộng hoạt động kinh doanh. Việc đầu tư, mở rộng thêm quy mô kinh doanh của công ty sẽ đem lại nhiều lợi ích cho công ty. Một mặt có thể tiếp cận được nguồn dài hạn từ các ngân hàng, kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ đạt được cao nhất. 3.3.3. Tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là chỉ tiêu dùng để đánh giá năng lực quản lý khoản mục tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Tiêu chí này sẽ cho thấy chính sách sử dụng cũng như quản lý tài sản của doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa. 3.3.3.1. Tiền và các khoản tương đương tiền Tỷ trọng của tiền chiếm trong tổng số tài sản ngắn hạn là nhỏ gây khó khăn lớn cho quá trình hoạt động kinh doanh cũng như thanh toán của công ty. Do vậy, công ty cần có ngay biện pháp bổ sung thêm lượng tiền mặt ở mức vừa phải đủ để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được ổn định, liên tục. Hơn nữa, công ty chưa chú trọng đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, công ty nên có phương hướng đầu tư vào lĩnh vực này trong năm tới. Bởi đây là khoản có khả năng tạo ra nguồn lợi tức trước mắt cho công ty. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tạo ra nguồn lợi tức trước mắt càng lớn. Đối với vốn bằng tiền tuy đã tích lũy tăng dần qua các năm nhưng vẫn đạt giá trị thấp, hiệu quả sử dụng chưa cao. Do đó công ty cần chú trọngkhoản huy động vốn bằng tiền từ các khoản thu nhiều hơn nữa để tăng khả năng thanh toán lên cao hơn. Tiền mặt đặc biệtcó vai trò quan trọng trong thanh toán tức thời của công ty. Chính vì vậy, công ty nên xác định một mức dự trữ tiền mặt hợp lý và tối ưu nhất để 58 vừa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh trong những trường hợp cấp thiết vừa tránh mất chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt. Công ty có thể sử dụng mô hình Baumol để xác định mức dự trữ tiền tối ưu cho năm kế hoạch. Bên cạnh đó, để đạt được mức cân bằng về lượng vốn bằng tiềncông ty có thể sử dụng các biện pháp dưới đây: - Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ. Để làm được điều này thì phải thực hiện tốt các công tác quan sát, nghiên cứu và vạch rõ quy luật của việc thu – chi. - Ngoài ra, Công ty nên có những biện pháp rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thời gian thu hồi những khoản nợ, kéo dài thời gian trả những khoản phải trả. Tuy nhiên việc kéo dài thời gian trả nợ có thể làm doanh nghiệp mất đi uy tín, chính vì vậy cần tìm ra thời gian chiếm dụng vốn một cách hợp lý để vừa rút ngắn thời gian quay vòng tiền mà vẫn giữ được uy tín cho doanh nghiệp. 3.3.3.2. Các khoản phải thu Các khoản phải thu ngắn hạn có sự gia tăng qua các năm. Do đặc thù của ngành kinh doanh thương mại là tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, trong đó, tài sản ngắn hạn chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn. Trong thời gian qua, mặc dù công ty đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả hơn, công ty có doanh thu tăng, lợi nhuận có tăng nhưng chậm. Kết quả cho thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn còn chưa cao. Mục tiêu hiệu quả đạt được của công ty là hướng tới đạt lợi nhuận cao nhất, đứng trước tình hình như hiện nay, công ty phải tìm cách khắc phục tình trạng đó, đẩy nhanh công tác hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trong thời gian tới. Theo những cung cấp từ phía công ty thì khoản phải thu khách hàng thông thường là những khoản thu dễ thu hồi nhưng thời gian thu hồi lại kéo dài khiến công tác thu hồi vốn chậm. Chỉ số vòng quay khoản phải đang có xu hướng giảm và kỳ thu tiền bình quân có xu hướng tăng trong thời gian tới vì vậy công ty cần phải có những nỗ lực cao hơn trong công tác thu hồi nợ và quản trị các khoản phải thu. Đối với công tác thu hồi nợ: Thường xuyên theo dõi khoản phải thu và đôn đốc, ghi nhận thời hạn trả nợ của khách hàng, gửi thư thông báo thời hạn trả nợ hoặc điện thoại với khách hành xác nhận thời hạn trả nợ. Muốn thế, công ty nên chủ động liên hệ với khách hàng sớm, thay vì chờ đến ngày hoá đơn hết hạn thanh toán. Điều này không chỉ giúp công ty quản lý tốt các khoản phải thu, mà còn giúp công ty giữ được mối quan hệ tốt với khách hàng. Công ty có thể đầu tư phần mềm quản lý công nợ, Thang Long University Library 59 giúp việc theo dõi khoản nợ nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và giảm bớt nhân sự trong công tác quản lý công nợ. Đối với công tác quản trị các khoản phải thu: Công ty cần xác định xác đáng tỷ lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với qui định của chính sách, công ty phải tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, từ đó nắm bắt những thông tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho phù hợp. Để làm được điều này, cần phải theo dõi các khoản phải thu sắp tới hạn có chính sách thu tiền thích ứng. Đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu: Nhằm xác định xác đáng tỷ lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với qui định của chính sách, công ty phải tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, từ đó nắm bắt những thông tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho phù hợp. Để làm được điều này, cần phải theo dõi các khoản phải thu sắp tới hạn có chính sách thu tiền thích ứng. Một chính sách tín dụng thương mại được xây dựng cẩn thận dựa trên việc so sánh lợi ích tăng thêm từ doanh thu tăng, giá bán cao với các chi phí liên quan đến thực hiện chính sách tín dụng tăng tương ứng, sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Sử dụng mô hình điểm tín dụng cũng là một các quản trị tốt các khoản phải thu, để doanh nghiệp có cơ hội xoay nhanh đồng vốn hiện có và giảm áp lực vốn vay. Dựa vào các tiêu chí thu thập và tổng hợp lại trong hệ thống thông tin về tín dụng của khách hàng để Công ty đưa ra quyết định có cấp tín dụng hay chính sách thương mại cho khách hàng hay không. Để thực hiện được điều này, Công ty nên sử dụng phương pháp phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro. Theo phương pháp này, khách hàng của Công ty có thể được chia thành các nhóm như sau: Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro Nhóm rủi ro Tỷ lệ doanh thu không thu hồi được ước tính Tỷ lệ khách hàng thuộc nhóm rủi ro (%) 1 0 – 1 35 2 1 – 2,5 30 3 2,5 – 4 20 4 4 – 6 10 5 >6 5 (Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại – Tác giảNguyễn Hải Sản ) 60 Như vậy, các khách hàng thuộc nhóm 1 có thể được mở tín dụng mà không cần phải xem xét nhiều, gần như tự động và vị thế của các khách hàng này có thể được xem xét lại mỗi năm một lần. Các khách hàng thuộc nhóm 2 có thể được cung cấp tín dụng trong một thời hạn nhất định và vị thế của các khách hàng này có thể được xem xét lại mỗi năm hai lần. Và cứ tương tự như vậy, Công ty xem xét đến các nhóm khách hàng 3, 4, 5. Để giảm tiểu tổn thất có thể xảy ra, có thể Công ty sẽ phải yêu cầu khách hàng nhóm 5 thanh toán tiền ngay khi nhận hàng hóa, dịch vụ. Yêu cầu tín dụng khác nhau đối với các khách hàng ở những nhóm rủi ro khác nhau là hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên, phải làm thế nào đó để việc phân nhóm là chính xác, không bị nhầm lẫn khi phân nhóm. Để phân nhóm rủi ro, doanh nghiệp có thể sử dụng mô hình cho điểm tín dụng như sau: Điểm tín dụng= 4 * Khả năng thanh toán lãi + 11 * Khả năng thanh toán nhanh + 1 * Số năm hoạt động Trong công thức trên, với số năm hoạt động càng lâu thì khả năng quản lý tài chính càng cao và theo đó, công ty cũng có khả năng trả nợ nhanh hơn. Sau khi tính được điểm tín dụng như trên, ta có thể xếp loại theo các nhóm rủi ro như sau: Bảng 3.2. Mô hình tính điểm tín dụng Biến số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro Khả năng thanh toán lãi 4 >47 1 Khả năng thanh toán nhanh 11 40-47 2 Số năm hoạt động 1 32-39 3 24-31 4 <24 5 Công ty CP Tập đoàn Công nghệ CMC là một trong những khách hàng của Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông Comtec. Dựa trên báo cáo tài chính ngày 31/03/2014 do Công ty CP Tập đoàn Công nghệ CMC cung cấp, áp dụng phương pháp tính điểm tín dụng ta có bảng số liệu sau đây: Thang Long University Library 61 Bảng 3.3. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty CP Tập đoàn CMC Chỉ tiêu Công thức ĐVT Trọng số Giá trị Tài sản ngắn hạn Triệu đồng 203.156 Hàng tồn kho Triệu đồng 199,9 Nợ ngắn hạn Triệu đồng 112.878 EBT Triệu đồng 32.098 Chi phí lãi vay Triệu đồng 3.696 EBIT Triệu đồng 35.794 Khả năng trả lãi EBIT Chi phí lãi vay Lần 4 9,69 Khả năng thanh toán nhanh TSNH - Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Lần 11 1,80 Số năm hoạt động Năm 1 20 Điểm tín dụng 78,56 (Nguồn: Công ty CP Tập đoàn Công nghệ CMC) Với số điểm tín dụng đạt 78,56 thì khách hàng này được xếp vào nhóm rủi ro số 1. Tức là mức độ rủi ro rất thấp. Với khách hàng này, công ty có thểmở tín dụng mà không cần phải xem xét nhiều, gần như tự động và vị thế của các khách hàng này có thể được xem xét lại mỗi năm một lần. Đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu: Định kỳ công ty nên xem xét, đánh giá hiệu quả quản trị các khoản phải thu qua các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh, khoản phải thu bình quân là số bình quân đầu kỳ và cuối kỳ được lấy từ bảng cân đối kế toán của công ty. Kết quả là, số lần trong năm doanh thu tồn tại dưới khoản phải thu. Vòng quay khoản phải thu cao là một điều tốt, có nghĩa là khách hàng thanh toán tiền đúng hoặc ngắn hơn thời hạn của chính sách tín dụng thương mại. Tuy nhiên, nếu vòng quay khoản phải thu quá cao, có nghĩa là công ty có chính sách tín dụng thương mại thắt chặt (thời hạn bán chịu ngắn) và không mở rộng đủ tín dụng cho khách hàng. Do đó, công ty cần đánh giá mức độ hợp lý vòng quay các khoản phải thu của mình qua việc so sánh với vòng quay các khoản phải thu của các công ty cùng ngành hoặc trung bình của ngành. Kỳ thu tiền bình quân cho biết trung bình mất bao nhiêu ngày để một khoản phải thu được thanh toán. Để có thể đánh giá hiệu quả thu tiền qua kỳ thu tiền bình quân, công ty có thể so sánh với kỳ thu tiền bình quân của các năm trong quá khứ. Nếu kỳ thu tiền ngày càng tăng, có nghĩa là các khoản phải thu không được chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng; ngược lại kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm, cho 62 thấy hiệu quả của công tác quản trị khoản phải thu mà công ty đang thực hiện là khả quan. Ngoài ra, công ty cũng cần so sánh kỳ thu tiền bình quân với thời hạn của chính sách tin dụng thương mại. Nếu kỳ thu tiền bình quân, ví dụ là 50 ngày, nhưng chính sách tín dụng của công ty cho phép thời hạn nợ 30 ngày (net 30). Điều này cho thấy, công ty cần xem lại công tác quản trị khoản phải thu của mình. Nhằm xác định xác đáng tỷ lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với qui định của chính sách, công ty nên tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, từ đó nắm bắt những thông tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho phù hợp. Dưới đây là Bảng 3.4 áp dụng theo dõi tuổi của các khoản phải thu ởCông ty TNHH Công nghệ và Truyền thông Comtec năm 2013: Bảng 3.4. Bảng theo dõi tuổi các khoản phải thu của công ty năm 2013 Tuổi của khoản phải thu (ngày) Tỷ lệ của khoản phải thu so với doanh thu bán chịu (%) 1. Nợ phải thu trong hạn 45% 0 – 30 45% 2. Nợ phải thu quá hạn 55% 1 – 30 23% 31 – 60 17% 61 – 90 9% > 90 6% Tổng cộng 100% Sau khi lập được bảng theo dõi tuổi nợ như trên, công ty cần theo dõi chặt chẽ những khoản nợ này. Đặc biệt quan tâm tới những khách hàng có hóa đơn nằm trong khoảng quá hạn từ 61 đến 90 ngày, những khách hàng này thường không thể trả tiền cho công ty do đó công ty nên có thể xem xét thiết lập một lịch trình thanh toán từng phần hay không, bởi nhận được một vài phần tiền còn tốt hơn là không thu lại được gì. Đối với những khoản nợ đã trễ hẹn quá lâu, trên 90 ngày, công ty cần xem có thể thu hồi bất cứ khoản tiền nào không. Trong trường hợp khó có thể thu hồi được, công ty nên cân nhắc tới việc thuê các công ty thu hồi nợ với mức phí là một tỷ lệ % của hóa đơn hoặc số tiền thu hồi được. Khi công ty áp dụng những biện pháp đã nêu trên để nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu, giả định các khoản phải thu năm 2013 của công ty sẽ giảm xuống 10% và chỉ còn 90%. Ta có bảng 3.5 đánh giá lại các khoản phải thu của công ty như sau: Thang Long University Library 63 Bảng 3.5. Đánh giá lại các khoản phải thu của công ty sau khi áp dụng các biện pháp Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2013 Chính sách thay đổi dự kiến Giá trị các khoản phải thu VND 30.667.122.005 27.600.409.800 Vòng quay các khoản phải thu Vòng 2,12 2,35 Kỳ thu tiền bình quân Ngày 170,21 153,19 Như vậy, khi áp dụng các chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu ngắn hạn, giá trị các khoản phải thucủa công ty đã giảm từ 30.667.122.005đồng xuống còn 27.600.409.800 đồng. Vòng quay các khoản phải thu tăng lên đến 2,35 vòng và kỳ thu tiền bình quân giảm xuống còn 153,19 ngày. Với kết quả dự kiến đạt được như trên sẽ phần nào góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. 3.3.4. Các giải pháp khác 3.3.4.1. Nâng cao uy tín và chú trọng mở rộng thị trường kinh doanh công ty Trong điều kiện kinh tế như hiện này, có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại bao gồm cả các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân. Do đó, sự cạnh tranh là vô cũng gay gắt. Để có thể tận dụng nhiều cơ hội kinh doanh, công ty cần phải có những giải pháp nâng cao hơn nữa uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Khi đã có uy tín và tạo dựng hình ảnh tốt thì việc mở rộng thị trường của Công ty không phải là điều quá khó. Trong hoạt động kinh doanh, công ty cần phải các định chiến lược giá cả hợp lý, linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng loại sản phẩm. Đối với những khách hàng quen thuộc, công ty nên giảm giá và có chính sách khuyến khích vào từng thời điểm, mục tiêu của doanh nghiệp nhằm mở rộng thị trường kinh doanh. Tuy nhiên, việc mở rộng thị trường và nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm không phải thực hiện trong thời gian ngắn, mà đòi hỏi sự kiên trì và quyết tâm của công ty. Hơn nữa, điều này cũng đồng nghĩa với việc công ty sẽ phải đối mặt với rất nhiều khó khăn để khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường. 3.3.4.2. Giải pháp về công tác quản lý và đào tạo đội ngũ nhân viên Yếu tố con người vẫn là yếu tố quyết định trong nhiều vấn đề và lĩnh vực trong cuộc sống. Chất lượng công tác phân tích phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố nhân sự có vai trò rất quan trọng. Giả sử rằng tất cả các bước yếu tố khác đều tốt nhưng công việc phân tích được giao cho một cán bộ yếu về chuyên môn nghiệp vụ, thiếu đầu óc quan sát, thiếu việc đánh giá sự vật trong mối quan hệ tài chính thì chắc chắn những kết qủa phân tích sẽ không đáng tin cậy, phiến diện và mang tính chủ quan. Đào tạo cán bộ cho công tác phân tích hiệu quả kinh doanh một công việc 64 khó, lâu dài, cần có những cán bộ trẻ, năng động kế tiếp cho những người đi trước. Do vậy, công ty cần có sự đầu tư thích đáng về thời gian và tiền của cho nguồn nhân lực phục vụ cho công tác này. Công ty có thể tổ chức các khoá học ngắn hạn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ quản lý tài chính. Tuyển thêm các cán bộ trẻ có nghiệp vụ cao chuyên về tài chính làm dồi dào thêm cho nguồn nhân sự. Mặc dù công việc này mang tính đầu tư lâu dài, xong chắc chắn sẽ nâng cao hiệu qủa, chất lượng công tác phân tích tài chính của công ty trong tương lai. Thêm vào đó, công tác chi trả lương cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến tâm lý người lao động. Do đó, kế toán viên cần phải hạch toán chính xác và đầy đủ các khoản như trợ cấp, các khoản bảo hiểm. Thanh toán các khoản này đúng thời hạn và đầy đủ để đảm bảo quyền lợi của người lao động là được hưởng tối đa. 3.3.4.3. Chú trọng công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Việc phân tích tài chính đòi hỏi công ty phải chú trọng trong từng khâu phân tích tình hình tài chính. Tại Công ty, công tác phân tích tài chính đã được tiến hành thông qua thuyết minh Báo cáo tài chính và nội dung phân tích đã được đề cập ở chương 2. Kết quả phân tích chủ yếu được sử dụng cho mục đích báo cáo, tổng kết chưa phục vụ cho việc đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty từ đó ra các quyết định tài chính phù hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh sau. Như vậy, Ban lãnh đạo Công ty và các bộ phận phân tích cần nhận thức được vai trò và ý nghĩa của công tác phân tích tài chính để nó trở thành công việc có vị trí, có quy trình thực hiện chặt chẽ như các công tác kế toán bắt buộc thực hiện của Công ty. Thường thì Công ty tiến hành phân tích vào cuối mỗi niên độ kế toán nhằm mục đích báo cáo thì bây giờ Công ty có thể tiến hành thường xuyên hơn, theo quý hoặc theo tháng. Thang Long University Library KẾT LUẬN Hai phần cơ sở lý luận và phân tích đánh giá thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp đã cho thấy phân tích tình hình tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt quá trình thu thập tài liệu, chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán tài chính sát đúng với thực tế. Nhưng để đạt được hiệu quả cao trên cơ sở vật chất kỹ thuật, tiền vốn và lao động sẵn có, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích báo cáo tài chính kế toán để có thể đưa ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông Comtec và đi sâu vào phân tích tình hình tài chính của Công ty, em thấy rằng hoạt động tài chính có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra, nó còn là công cụ để có phương hướng chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mặc dù phải đương đầu với nhiều khó khăn, thử thách song Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông Comtec đã bằng mọi cách để vượt qua khó khăn và thu được kết quả tốt. Vì hạn chế về thời gian nghiên cứu và trình độ cho nên những phân tích đánh giá khóa luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, thậm chí mang tính chủ quan, các giải pháp đưa ra có thể chưa được tối ưu. Vì vậy, em rất mong được sự giúp đỡ góp ý của các quý thầy cô giáo và các anh chị cán bộ công nhân viên trong công ty để cho đề tài được hoàn thiện hơn nữa. Qua đây, một lần nữa em xin cám ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế - Quản lý, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị Lan Anh cùng với sự nhiệt tình các anh chị tại phòng Kế hoạch – Tài chính của công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. PHỤ LỤC 1. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 của công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông Comtec 2. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 của công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông Comtec 3. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 của công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông CTicom 4. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 của công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông CTicom Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS. Lưu Thị Hương – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân – năm 2013 2. Giáo trình Quản trị Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS. Phạm Quang Trung – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân – năm 2013 3. Phân tích Báo cáo tài chính – PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang – Nhà xuất bản tài chính – năm 2011 4. Hồ sơ năng lực Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông Comtec 5. Trang thông tin Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông Cticom www.cticomvn.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoanvana16372_6416.pdf
Luận văn liên quan